Đề tài Chặng đường 6 năm của Thị trường chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp

Tài liệu Đề tài Chặng đường 6 năm của Thị trường chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp: 1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .................. 5 1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán .................................................................. 5 1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khoán trên thế giới ............. 5 1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường.................................................................... 7 1.1.3 Vai trò của thị trường chứng khoán.............................................................. 9 1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của TTCK ............................................................... 13 1.2 Giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam...................................................... 14 1.2.1 Hoàn cảnh ra đời ......................................................................................... 14 1.2.2 Cơ cấu tổ chức ..........................

pdf117 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Chặng đường 6 năm của Thị trường chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN .................. 5 1.1 Tổng quan về thị trường chứng khốn .................................................................. 5 1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khốn trên thế giới ............. 5 1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường.................................................................... 7 1.1.3 Vai trị của thị trường chứng khốn.............................................................. 9 1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của TTCK ............................................................... 13 1.2 Giới thiệu thị trường chứng khốn Việt Nam...................................................... 14 1.2.1 Hồn cảnh ra đời ......................................................................................... 14 1.2.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 16 1.2.2.1 Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh ...................... 16 1.2.2.2 Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Hà Nội ....................................... 18 1.2.3 Khung pháp lý của TTCK Việt Nam.......................................................... 21 1.3 Kinh nghiệm phát triển TTCK của một số quốc gia trong khu vực .................... 24 1.3.1 Thị trường chứng khốn Trung Quốc......................................................... 24 1.3.2 Thị truờng chứng khốn Hàn Quốc ............................................................ 25 1.3.3 Thị trường chứng khốn Thái Lan.............................................................. 26 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .............................................. 29 2.1 Bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập .................. 29 2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm qua (từ năm 1990 đến nay) ..................................................................................................................... 29 2.1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nền kinh tế và sự phát triển của TTCK Việt Nam ................................................................................................. 33 2.2 Kết quả hoạt động của TTCK Việt Nam trong những năm qua (7/2000 – 7/2006) ................................................................................................................................... 37 2.2.1 Tình hình hoạt động của TTGDCK TP. Hồ Chí Minh ............................... 37 2.2.2 Tình hình hoạt động tại TTGDCK Hà Nội ................................................. 55 2.3 Đánh giá các mặt cịn tồn tại và phân tích nguyên nhân ..................................... 63 2 2.3.1 Quy mơ hàng hố trên thị trường cịn hạn chế ........................................... 63 2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động của TTGDCK TP.Hồ Chí Minh ................ 68 2.3.3 Những tồn tại trong hoạt động của TTGDCK Hà Nội ............................... 69 2.3.4 Một số tồn tại trong hoạt động của các định chế tài chính trung gian........ 70 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ ...................................................................................... 72 3.1 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam trong thời gian sắp tới ......................... 72 3.1.1 Mục tiêu.................................................................................................... 72 3.1.2 Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khốn .................. 72 3.1.3 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010........................... 73 3.2 Các giải pháp hồn thiện và phát triển TTCK Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế......................................................................................... 76 3.2.1 Giải pháp vĩ mơ .......................................................................................... 76 3.2.2 Các giải pháp trực tiếp đối với TTCK ........................................................ 77 3.2.2.1 Hồn thiện khung pháp lý .................................................................. 77 3.2.2.2 Phát triển cung - cầu hàng hĩa cho TTCK........................................ 79 3.2.2.3 Phát triển thị trường giao dịch thứ cấp............................................... 86 3.2.2.4 Hồn thiện cơng tác cơng bố thơng tin .............................................. 93 3.2.2.5 Phát triển hoạt động của các định chế tài chính trung gian ............... 96 3.2.2.6 Các giải pháp hỗ trợ ......................................................................... 102 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 105 Danh mục cơng trình của tác giả Tài liệu tham khảo Phụ lục 1 : Phiếu khảo sát Phụ lục 2 : Kết quả khảo sát 3 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã cĩ những bước phát triển đáng kể. Chỉ số GDP tăng trưởng liên tục trong nhiều năm. Muốn duy trì tốc độ tăng trưởng như hiện nay, nền kinh tế cần được đầu tư một lượng vốn lớn khơng chỉ từ Chính phủ mà từ các đơn vị kinh tế, hộ gia đình và từng cá nhân. Để cĩ thể huy động nguồn vốn lớn từ mọi đối tượng trong nền kinh tế, chúng ta cần cĩ một hệ thống các kênh huy động vốn hiệu quả. Thị trường chứng khốn (TTCK) Việt Nam - là một định chế tài chính trong thị trường vốn đã ra đời cách đây hơn 6 năm. Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã phát triển một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa rất thành cơng và đạt những thành tựu nhất định. Một nền kinh tế thị trường hồn chỉnh tất yếu địi hỏi phải cĩ một thị trường chứng khốn – nơi thu hút và tích lũy vốn dài hạn cho nền kinh tế phát triển. Trong xu thế hội nhập kinh tế tồn cầu, và nhất là đứng trước vận hội gia nhập WTO, thị trường chứng khốn Việt Nam phải được mở cửa và sẽ đĩn nhận nhiều cơ hội cũng như thách thức như là một tất yếu khách quan. So sánh với thị trường chứng khốn thế giới, TTCK Việt Nam cịn rất non trẻ. Tuy nhiên, sau hơn 6 năm hoạt động, quy mơ và các chủ thể tham gia thị trường đều đạt được những kết quả nhất định. Trong những năm qua, thị trường chứng khốn Việt Nam đã từng bước trưởng thành và phát triển. Tuy nhiên, quy mơ và các yếu tố cấu thành chưa tương xứng và ngang tầm với TTCK của các nước trong khu vực. Chính vì vậy, vấn đề cần đặt ra cho các nhà quản lý cũng như những ai quan tâm đến sự hoạt động và phát triển của TTCK là phải làm thế nào để củng cố những kết quả đã đạt được cũng như nhanh chĩng xây dựng một thị trường chứng khốn vững mạnh ngang tầm so với các nước trong khu vực. Đứng trước thực trạng đĩ, chúng ta cần phân tích và đánh giá các mặt đã đạt được cũng như những hạn chế trong hoạt động của TTCK để từ đĩ hoạch 4 định một cách cĩ hệ thống các giải pháp phát triển thị trường chứng khốn Việt Nam trong tiến trình hội nhập là cần thiết và tất yếu. Từ những đặc điểm nêu trên, tơi xin chọn đề tài “Chặng đường 6 năm của Thị trường chứng khốn Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Trong thời gian qui định, tơi đã nghiên cứu và hồn thành đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau: - Về mặt lý luận, luận văn đã nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản nhất về thị trường chứng khốn và vai trị của TTCK, các nguyên tắc hoạt động cũng như các chủ thể tham gia thị trường. Bên cạnh đĩ, luận văn đã giới thiệu được thị trường chứng khốn Việt Nam từ hồn cảnh ra đời, cơ cấu tổ chức cũng như khung pháp lý hiện hành đang điều chỉnh các hoạt động của thị trường chứng khốn. Nội dung cuối cùng trong phần này, luận văn trình bày kinh nghiệm phát triển TTCK của các nước trong khu vực để so sánh và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc phát triển thị trường chứng khốn Việt Nam. - Về mặt thực tiễn, luận văn sẽ phân tích đánh giá kết quả hoạt động của thị trường chứng khốn Việt Nam chủ yếu tại hai Trung tâm giao dịch chứng khốn (TTGDCK) TP. Hồ Chí Minh và TTGDCK Hà Nội; là hai tổ chức chính thức của thị trường chứng khốn Việt Nam đã được thành lập trong bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở phân tích đánh giá trên và so sánh với “Chiến lược Phát triển Thị trường Chứng khốn Việt Nam đến năm 2010”, luận văn xin được đề nghị một hệ thống các giải pháp đồng bộ để phát triển thị trường chứng khốn Việt Nam trong tiến trình hội nhập hiện nay. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là thị trường chứng khốn Việt Nam và các yếu tố cần thiết cho sự phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam qua 6 năm hoạt động kể từ khi nĩ chính thức được thành lập vào năm 2000. Thơng qua đĩ chúng ta cĩ thể thấy được các kết quả mà TTCK đã đạt được cùng với các mặt cịn hạn chế, từ đĩ xác định các nguyên nhân kìm hãm và đưa ra các giải 5 pháp cụ thể cho việc phát triển thị trường chứng khốn Việt Nam trong thời gian sắp tới. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp chung được thực hiện xuyên suốt luận văn là xem xét và giải quyết các vấn đề cĩ liên quan trong mối liên hệ phổ biến, trong trạng thái vận động và phát triển. Kết quả hoạt động cũng như những mặt cịn hạn chế của thị trường chứng khốn Việt Nam được phân tích đánh giá cĩ gắn với việc nghiên cứu hồn cảnh và điều kiện cụ thể của nền kinh tế nước ta cũng như xu thế phát triển chung của thị trường chứng khốn Việt Nam trong thời gian tới mang tính thực tế khách quan. Ngồi ra, một số phương pháp khác cũng được sử dụng trong luận văn như phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được áp dụng để nghiên cứu cơ sở lý luận về TTCK thơng qua việc lựa chọn hệ thống hĩa các vấn đề cĩ mang tính tất yếu cho sự hình thành TTCK tại Việt Nam. Dữ liệu thứ cấp cịn dùng làm căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động của các chủ thể trong thị trường chứng khốn Việt Nam từ đĩ đưa ra hệ thống giải pháp ở phần sau. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp nhằm thu thập và phân tích thơng tin liên quan đến nhận thức và nhu cầu về triển vọng cũng như định hướng các giải pháp cho thị trường chứng khốn Việt Nam. Để thu thập dữ liệu sơ cấp thực hiện cho việc nghiên cứu đề tài này, một cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi đã được thực hiện với trên 100 mẫu điều tra từ các sinh viên, học viên các lớp học ngồi giờ tại trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp phân tích tổng hợp cũng được tích cực thực hiện dựa trên việc nghiên cứu các đề xuất, giải pháp đã được các nhà chuyên mơn đưa ra trước đây từ đĩ lựa chọn các giải pháp cần phát huy mở rộng cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể, sâu hơn cho từng khía cạnh cần phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam. 6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu : Việc nghiên cứu đề tài này cĩ ý nghĩa cả về mặt khoa học cũng như thực tiễn. Về mặt khoa học, đề tài đã khẳng định được vai trị của TTCK trong nền tài chính quốc gia, sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam là yêu cầu tất yếu trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường hồn chỉnh và trong bối cảnh hội nhập. Về mặt thực tiễn, các kết quả đạt được cũng như các mặt cịn tồn tại của thị trường chứng khốn Việt Nam nêu lên trong luận văn phản ánh đúng thực tế đang diễn ra. Các giải pháp đưa ra cũng dựa trên chiến lược phát triển thị trường chứng khốn Việt Nam đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt vì vậy cĩ thể nghiên cứu phát triển và áp dụng cho từng chủ thể trong thị trường nhằm xây dựng một định chế TTCK cho Việt Nam hồn thiện và phù hợp với xu thế phát triển. Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn bao gồm ba chương : Chương I : Tổng quan về thị trường chứng khốn Chương II : Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khốn Việt Nam trong thời gian qua Chương III : Giải pháp hồn thiện và phát triển thị trường chứng khốn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. 7 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN 1.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN 1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khốn trên thế giới 1.1.1.1 Khái niệm Chứng khốn là chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khốn đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Chứng khốn chủ yếu bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khốn phái sinh (hợp đồng quyền chọn, hợp đồng giao sau, quyền ưu tiên mua cổ phần, chứng quyền, …) Thị trường chứng khốn (TTCK- Securities market) là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán chứng khốn dài hạn. Thị trường chứng khốn cịn được định nghĩa là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế. Do đĩ TTCK cĩ tác động rất lớn đến mơi trường đầu tư nĩi riêng và nền kinh tế nĩi chung. 1.1.1.2 Tính tất yếu và sự ra đời của TTCK trên thế giới Trong xã hội của nền kinh tế hàng hĩa, luơn tồn tại hai nhĩm đối tượng đối lập nhau: nhĩm người cĩ vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và nhĩm người cĩ nhu cầu sử dụng vốn. Trong tình huống này; những người cĩ cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, trong khi đĩ những người cĩ vốn nhàn rỗi lại khơng cĩ cơ hội đầu tư hoặc khơng biết đầu tư vào đâu. Từ đĩ, nền kinh tế xuất hiện nhu cầu giao lưu vốn. Quá trình giao lưu vốn này khơng phải lúc nào, nơi nào cũng được khuyến khích phát triển. Chỉ trong nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế 8 được tự do kinh doanh, tự do hoạt động trong khuơn khổ luật pháp cho phép thì quá trình giao lưu vốn mới hình thành và phát triển. TTCK hình thành đầu tiên ở các nước phương Tây cách đây hàng trăm năm. Vào khoảng thế kỷ 15 ở các thành phố trung tâm thương mại của các nước phương Tây, trong các chợ phiên hay hội chợ, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để thương lượng mua bán, trao đổi hàng hĩa. Đặc điểm của hoạt động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nĩi với nhau về các hợp đồng mua bán mà khơng cĩ sự xuất hiện của bất cứ giấy tờ, hàng hĩa nào. Đến cuối thế kỷ 15, “khu chợ riêng” đã trở thành thị trường hoạt động thường xuyên với những quy ước xác định cho các cuộc thương lượng. Những quy ước này dần trở thành các quy tắc cĩ tính chất bắt buộc đối với các thành viên tham gia. Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1453 tại một lữ quán của gia đình Vanber tại thành phố Bruges - Bỉ. Trước lữ quán cĩ một bảng hiệu vẽ hình ba túi da và chữ Bourse. Ba túi da tượng trưng cho ba nội dung của thị trường : thị trường hàng hĩa, thị trường ngoại tệ và TTCK động sản, cịn chữ Bourse cĩ nghĩa là “Mậu dịch thị trường” hay cịn gọi là nơi mua bán chứng khốn. Tuy nhiên, vào năm 1531 thị trường này đã được dời tới thành phố cảng Anvers - Bỉ, và từ đĩ thị trường này phát triển nhanh chĩng. Một thị trường như vậy cũng được thành lập ở London - Anh vào thế kỷ 18 và sau đĩ là một loạt thị trường tại Pháp, Đức, Ý và một số nước Bắc Âu và Mỹ cũng được thành lập. Sau một thời gian hoạt động, các thị trường trên đã cho thấy khả năng khơng đáp ứng được yêu cầu của cả ba giao dịch khác nhau. Vì thế, thị truờng hàng hĩa được tách ra thành các khu thương mại, thị trường ngoại tệ được tách ra và phát triển thành thị trường hối đối, cịn TTCK động sản trở thành thị trường chứng khốn. Như vậy, TTCK được hình thành cùng với thị trường hàng hĩa và thị trường hối đối. 9 1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường 1.1.2.1 Chủ thể phát hành – Issuer Chủ thể phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thơng qua TTCK, là người cung cấp các chứng khốn – hàng hĩa cho thị trường chứng khốn. Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu cơng trình, tín phiếu kho bạc. Cơng ty là chủ thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu cơng ty. TTCK Việt Nam bắt đầu hoạt động với hai cổ phiếu niêm yết của hai cơng ty cổ phần hĩa là REE và SAM. Cho đến nay, ngoại trừ một số ít cổ phiếu niêm yết cĩ nguồn gốc từ các cơng ty cổ phần như Cơng ty Cổ phần Kinh đơ (KDC), Cơng ty Kinh đơ miền Bắc (NKD), cơng ty cĩ vốn đầu tư nước ngồi (FDI) chuyển đổi thành cơng ty cổ phần như Cơng ty Dây và Cáp điện Taya – Đài Loan (TYA), cịn lại hầu hết là hơn 90% số cổ phiếu niêm yết trên thị trường cĩ nguồn gốc từ các cơng ty nhà nước đã được cổ phần hĩa. Ngồi ra, trên thị trường chứng khốn tập trung, số lượng cổ phiếu tham gia giao dịch cũng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, mà phần lớn là trái phiếu Chính phủ và trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành. 1.1.2.2 Nhà đầu tư – Investor Nhà đầu tư cá nhân là những người cĩ vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luơn đi kèm và tương quan với rủi ro. Nhà đầu tư cĩ tổ chức là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khốn với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp chính trên TTCK là các ngân hàng thương mại, cơng ty chứng khốn, cơng ty đầu tư, cơng ty bảo hiểm, quỹ hỗ tương, quỹ lương hưu, và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. 10 1.1.2.3 Cơng ty chứng khốn – Security Company Cơng ty chứng khốn là những cơng ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khốn, cĩ thể đảm nhận một hoặc nhiều nghiệp vụ chính như bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khốn. 1.1.2.4 Ngân hàng thương mại – Commercial Bank Ngân hàng thương mại cĩ thể sử dụng vốn tự cĩ để tăng và đa dạng hĩa lợi nhuận thơng qua việc đầu tư vào các chứng khốn. Tuy nhiên, ngân hàng thương mại chỉ cĩ thể đầu tư vào chứng khốn trong những giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khốn. 1.1.2.5 Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động của TTCK Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK cĩ thể cĩ những tên gọi khác nhau tùy thuộc từng nước và nĩ được thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với TTCK. Cơ quan này được hình thành để bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư và đảm bảo sự hoạt động của thị trường được thơng suốt, ổn định và an tồn. Từ những kinh nghiệm của các nước, Việt Nam đã thành lập Ủy ban chứng khốn Nhà nước - cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khốn và thị trường chứng khốn trước khi ra đời TTCK Việt Nam. Ủy ban chứng khốn Nhà nước được thành lập theo Nghị định số 75/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/1996. 1.1.2.6 Các tổ chức cĩ liên quan Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khốn là tổ chức tự quản của các cơng ty chứng khốn và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khốn, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu tư trên thị trường. Tổ chức lưu ký và thanh tốn bù trừ chứng khốn là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khốn và tiến hành các nghiệp vụ thanh tốn bù trừ cho các giao dịch chứng khốn. Các ngân hàng thương mại, các cơng ty chứng khốn đáp ứng đủ các điều kiện của UBCKNN sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh tốn bù trừ chứng khốn. 11 Các cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm là cơng ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh tốn và tiềm lực tài chính của các tổ chức phát hành. 1.1.3 Vai trị của thị trường chứng khốn TTCK luơn đĩng một vai trị quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia cĩ nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường. 1.1.3.1 Thị trường chứng khốn khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư Người dân Việt Nam từ xưa tới nay chỉ mới biết khai thác lợi ích nguồn vốn tiết kiệm và để dành của mình bằng phương cách duy nhất là gửi vào ngân hàng. Trong những năm gần đây, chúng ta đã cĩ thêm hình thức mới đĩ là mua cổ phiếu, trái phiếu. Từ khi TTCK ra đời, cơng chúng đã cĩ thêm cơng cụ đầu tư mới đa dạng, phong phú phù hợp với từng loại đối tượng cĩ suy nghĩ và tâm lý riêng. Những người tiết kiệm cĩ thể tự mình hoặc thơng qua những nhà tài chính chuyên mơn lựa chọn những loại cổ phiếu, trái phiếu của các cơng ty khác nhau từ nhiều ngành kinh tế, nhiều lĩnh vực. Ngồi việc nhận được cổ tức (phần chia lời) hàng năm từ việc mua cổ phiếu, nhà đầu tư cịn thu được lợi ích lớn hơn đĩ là sự gia tăng giá trị cơng ty, giá trị cổ phần qua việc tích lũy và giá chứng khốn trên thị trường cao hơn mệnh giá do kết quả hoạt động và uy tín của cơng ty phát hành. Ngồi ra, nhà đầu tư cịn được thực hiện quyền kiểm sốt đối với cơng ty mà mình gĩp vốn. Đây chính là những nhân tố kích thích ý thức tiết kiệm của dân chúng. Trong xã hội, luơn tồn tại những loại quỹ cĩ vốn tạm thời nhàn rỗi như quỹ bảo hiểm, quỹ phúc lợi tập thể, và các loại quỹ tương tự khác. Một phần vốn của các loại quỹ này được gửi vào ngân hàng để thực hiện việc thanh tốn. Số cịn lại quan trọng hơn, những người quản trị quỹ phải luơn tìm mọi cách để số vốn này vừa được sinh lời nhiều nhất, vừa an tồn, …Và họ đã cĩ thể thực hiện điều này khi tham gia đầu tư trên TTCK. 12 Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp dù là một tỷ phú cũng khơng thể cĩ được một số lượng vốn lớn hơn tổng số tiết kiệm của dân chúng. Mỗi người trong xã hội chỉ cĩ một số tiền nhỏ, nhưng nếu được tập hợp lại sẽ thành một khối lượng khổng lồ. Nhờ TTCK, đại đa số dân chúng đều cĩ thể tham gia được vào cơng cuộc đầu tư bằng số vốn ít ỏi của mình. 1.1.3.2 TTCK là một cơng cụ giúp Nhà nước thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội Nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước của mỗi quốc gia từ trước đến nay chủ yếu thơng qua thuế, phí, lệ phí,… Nhưng thơng thường nguồn thu này khơng đủ đáp ứng cho chỉ tiêu của Chính phủ. Vì vậy ở hầu hết các quốc gia, Chính phủ thực hiện phát hành trái phiếu thơng qua TTCK tức là vay tiền của dân để giải quyết nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đây được xem là một biện pháp thường xuyên và cĩ kỹ thuật tiên tiến. Nếu là trái phiếu kho bạc, đĩ là nguồn thu thường xuyên của ngân sách, vốn huy động được hịa vào nguồn thu thuế, phục vụ cho các chi tiêu thường xuyên của Nhà nước. Nếu là cơng trái hay trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn thu đĩ được sử dụng vào những mục đích đã định như xây dựng cơ sở hạ tầng: cầu, đường, sân bay, bến cảng, các cơng trình văn hĩa và phúc lợi xã hội. Khơng cĩ TTCK thì Nhà nước cũng cĩ thể phát hành được trái phiếu, nhưng đĩ chỉ là trái phiếu ngắn hạn hoặc trung hạn. Nĩi chung việc phát hành trái phiếu sẽ gặp khĩ khăn vì khả năng thanh khoản của trái phiếu (chuyển từ trái phiếu thành tiền và ngược lại) là khơng đơn giản. Nếu chúng ta cĩ TTCK tập trung, nghĩa là cĩ hoạt động phát hành, mua đi bán lại trái phiếu theo đúng tính chất thị trường, thì việc phát hành trái phiếu của Nhà nước sẽ rất thuận lợi. 1.1.3.3 Thị trường chứng khốn là cơng cụ thu hút và kiểm sốt vốn đầu tư nước ngồi TTCK là cơng cụ cho phép vừa thu hút vốn, vừa kiểm sốt vốn đầu tư nước ngồi một cách tốt nhất. 13 Trước hết nĩi về khả năng thu hút vốn đầu tư của TTCK. Luật đầu tư nước ngồi của ta được đánh giá là thơng thống, nhưng trong quá trình thực hiện cũng cĩ những trở ngại khơng nhỏ đĩ là sự thiếu thơng tin; một trong những vấn đề mà nhà đầu tư nước ngồi rất quan tâm. Ngược lại, về phía chúng ta cũng đã cĩ khơng ít trường hợp do khơng đủ thơng tin thẩm định nên đã mắc sai lầm trong việc cấp giấy phép đầu tư cho những tổ chức khơng đủ năng lực đầu tư, thậm chí cấp cho những tổ chức khơng cĩ thật. TTCK hoạt động theo nguyên tắc cơng khai. Nghĩa là, mọi đối tượng tham gia mua bán chứng khốn phải cơng khai hĩa và cập nhật tồn bộ thơng tin liên quan đến giá trị chứng khốn, và cơng khai khả năng tài chính trong các giao dịch mua bán chứng khốn. Như vậy, nếu cĩ TTCK sẽ khắc phục được tình trạng thiếu thơng tin hoặc thơng tin khơng trung thực cho cả hai phía. Hai là về khả năng kiểm sốt vốn đầu tư nước ngồi của TTCK. Trong mỗi loại chứng khốn theo luật định sẽ cĩ một phần được bán cho người nước ngồi. Hiện nay, tỷ lệ nắm giữ tối đa của nhà đầu tư nước ngồi đối với cổ phiếu của một tổ chức niêm yết được quy định theo pháp luật Việt Nam là 49%. Đĩ là sự khống chế việc tham gia quản lý và kiểm sốt cơng ty cĩ vốn đầu tư nước ngồi luơn luơn thuộc về ta. Đây là ưu điểm cơ bản của phương thức thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi thơng qua TTCK. 1.1.3.4 Thị trường chứng khốn lưu động hĩa mọi nguồn vốn trong nước Các cổ phiếu, trái phiếu tượng trưng cho một số vốn đầu tư được mua đi bán lại trên TTCK như một thứ hàng hĩa. Người cĩ vốn (nắm giữ cổ phiếu, trái phiếu,…) khơng sợ vốn của mình bị bất động vì khi cần họ cĩ thể bán cổ phiếu, trái phiếu trên TTCK để mua lại cổ phiếu, trái phiếu khác, nhờ vậy hoạt động kinh tế thêm sơi động. Với một TTCK phát triển tốt, các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ vốn đầu tư phát triển cơng nghệ. Vì với những doanh nghiệp mới thành lập, giá cổ phiếu thường thấp hơn mệnh giá. Và đến giai đoạn phát triển, giá trị cổ phiếu thường tăng lên 14 lớn hơn mệnh giá, người ta bán số cổ phiếu đĩ đi để kiếm lời rồi lại đầu tư vào một cuộc kinh doanh khác. Vốn của họ luơn được luân chuyển để tài trợ cho các dự án đầu tư. Đây là phương thức thơng dụng mà các nước theo cơ chế thị trường đã làm, nĩ làm cho mọi nguồn vốn được lưu động hĩa. 1.1.3.5 Thị trường chứng khốn là tiền đề cho quá trình cổ phần hĩa Cổ phần hĩa là quá trình chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang cơng ty cổ phần, địi hỏi phải cĩ TTCK. Cơng ty cổ phần và TTCK là hai chủ thể luơn gắn bĩ hữu cơ và tồn tại song hành như hình với bĩng. Nhà đầu tư khi bỏ tiền ra mua cổ phiếu và họ cần cĩ nơi để bán cổ phiếu đi khi muốn rút vốn ra khỏi cơng ty và nơi diễn ra hoạt động mua bán này chính là TTCK. Một doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành cổ phần hĩa, mệnh giá cổ phiếu của cơng ty sẽ do Nhà nước mà đại diện là ban cổ phần hĩa xác định trên cơ sở tài sản cĩ của cơng ty. Nhưng giá bán cổ phiếu đĩ là bao nhiêu sẽ do thị trường quyết định. Đĩ là phương pháp cổ phần hĩa thơng qua TTCK. Và chỉ cĩ thơng qua TTCK thì Nhà nước mới cĩ thể thực hiện cổ phần hĩa đối với bất cứ loại hình doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp đang kinh doanh cĩ lãi hay thua lỗ vì TTCK là nơi tập trung được tồn bộ quan hệ cung cầu về vốn và là nơi tập trung các nhà đầu tư. Mặt khác, nếu khơng cĩ TTCK thì vốn đầu tư qua cổ phiếu sẽ bị bất động, như vậy sẽ rất khĩ khăn trong việc phát hành. Mục tiêu chủ yếu cổ phần hĩa doanh nghiệp nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác là thu hút mọi nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân chúng vào đầu tư. Vì vậy, TTCK là tiền đề vật chất cho quá trình cổ phần hĩa. 1.1.3.6 Thị trường chứng khốn kích thích các doanh nghiệp hoạt động cĩ hiệu quả hơn Khi tham gia niêm yết trên TTCK tập trung, các cơng ty cổ phần phải đáp ứng được một số điều kiện: kinh doanh hợp pháp, tài chính lành mạnh, cĩ lợi nhuận, …và cơng chúng cũng chỉ mua cổ phiếu của những cơng ty thành đạt. 15 Với sự tự do lựa chọn của cơng chúng đầu tư, các nhà quản lý doanh nghiệp phải hoạt động một cách lành mạnh và cĩ hiệu quả. Mặt khác, khi tham gia niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khốn, các cơng ty phải cơng khai tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ báo cáo định kỳ. Nhờ đĩ, cơ quan quản lý Nhà nước và các nhà đầu tư cĩ thể đánh giá được khả năng hoạt động của cơng ty. Đây cũng là một yếu tố buộc cơng ty phải hoạt động tốt nếu muốn tiếp tục tồn tại và huy động được vốn của cơng chúng trên TTCK. 1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khốn 1.1.4.1 Nguyên tắc trung gian TTCK hoạt động khơng phải trực tiếp do người muốn mua hay bán chứng khốn thực hiện mà do những người mơi giới trung gian (broker) thực hiện. Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo các loại chứng khốn được giao dịch là chứng khốn thực, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư và cịn cần thiết để TTCK hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp và phát triển. 1.1.4.2 Nguyên tắc cơng khai Số lượng và giá cả của chứng khốn đưa ra mua bán trên TTCK, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của các cơng ty cĩ bán chứng khốn trên SGDCK đều được thơng báo đầy đủ, cơng khai trên các phương tiện thơng tin đại chúng. Nguyên tắc này đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư. Việc cơng khai thơng tin sẽ cho phép các nhà đầu tư hiểu đúng, hiểu rõ về tình hình thị trường cùng những diễn biến phức tạp của nĩ, đồng thời đánh giá một cách khách quan khoa học đối với cơng ty phát hành chứng khốn. 1.1.4.3 Nguyên tắc đấu giá Việc xác lập giá chứng khốn trên sàn giao dịch được thực hiện qua các cuộc đấu giá. Các nhà mơi giới sẽ đại diện cho khách hàng của mình để tham gia đấu giá. Giá mua thống nhất của một loại chứng khốn là giá cao nhất đặt mua. Giá bán thống nhất của một loại chứng khốn sẽ là giá thấp nhất gọi bán. 16 Nguyên tắc này đảm bảo tính thống nhất và cơng khai của việc hình thành giá cả của một loại chứng khốn nhất định. 1.2 GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM 1.2.1 Hồn cảnh ra đời TTCK Việt Nam đã bắt đầu được phơi thai từ những năm đầu thập niên 90 (thế kỷ 20) nhằm xác lập một kênh huy động vốn mới cho đầu tư phát triển. Trong sự nghiệp cơng nghiệp hĩa và hiện đại hĩa, vấn đề lớn nhất được đặt lên hàng đầu là vấn đề vốn cho nền kinh tế. TTCK là nơi huy động và phân phối vốn dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế thơng qua các chứng khốn nợ và chứng khốn vốn. Thực tế nước ta trong thời gian qua, đã tồn tại nhu cầu mua bán, trao đổi, chuyển nhượng các chứng khốn đang lưu hành trên thị trường. Vì thế, nếu khơng cĩ một thị trường cơng khai thì việc mua bán này sẽ phải được thực hiện qua thị trường ngầm. Hơn nữa, việc Chính phủ đã và đang thực hiện quá trình cổ phần hĩa các doanh nghiệp nhà nước; nếu khơng thơng qua TTCK thì việc cổ phần hĩa cĩ nguy cơ diễn ra một cách khơng cơng khai, thiếu lành mạnh và sẽ dẫn đến thất thốt tài sản Nhà nước. Việc nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập TTCK đã được nhiều cơ quan Nhà nước, các viện nghiên cứu phối hợp đề xuất với Chính phủ. Một trong những bước đi đầu tiên cĩ ý nghĩa khởi đầu cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên cứu Xây dựng và Phát triển thị trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước (Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày 6/11/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK. Theo sự ủy quyền của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của TTCK, đề xuất với Chính phủ về mơ hình TTCK Việt Nam, đào tạo kiến thức cơ bản về chứng khốn và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị trường trong tương lai; nghiên cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và trên thế giới… Tuy nhiên, với vị trí là một tổ chức thuộc Ngân hàng Nhà nước nên Ban 17 nghiên cứu, xây dựng đề án về mơ hình TTCK khĩ phát triển trong khi TTCK là một lĩnh vực cần cĩ sự phối hợp, liên kết của nhiều ngành, nhiều tổ chức. Vì vậy, tháng 9/1994 Chính phủ quyết định thành lập Ban soạn thảo Pháp lệnh về chứng khốn và TTCK do một đồng chí Thứ trưởng Bộ Tài chính làm Trưởng Ban, với các thành viên là Phĩ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Thứ trưởng Bộ Tư pháp. Trên cơ sở Đề án của Ban soạn thảo kết hợp với đề án của Ngân hàng Nhà nước và ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 29/6/1995 thành lập Ban Chuẩn bị tổ chức TTCK, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo cơng tác chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam. Ban Chuẩn bị tổ chức TTCK cĩ nhiệm vụ: - Soạn thảo các văn bản pháp luật về chứng khốn và TTCK - Soạn thảo Nghị định của Chính phủ về thành lập Ủy ban Chứng khốn Nhà nước - Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý thị trường, kinh doanh về chứng khốn - Hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế trong việc tổ chức TTCK ở Việt Nam. Đây là bước đi cĩ ý nghĩa rất quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình hình thành TTCK, làm tiền đề cho sự ra đời cơ quan quản lý nhà nước với chức năng hồn chỉnh và đầy đủ hơn. Ủy ban Chứng khốn Nhà nước (UBCKNN) được thành lập ngày 28/11/1996 theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khốn và thị trường chứng khốn. Việc thành lập cơ quan quản lý thị trường chứng khốn trước khi TTCK ra đời là bước đi phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam, cĩ ý nghĩa quyết định cho sự ra đời của TTCK sau đĩ hơn 3 năm. 18 1.2.2 Cơ cấu tổ chức 1.2.2.1 Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh * Quá trình hình thành và phát triển : Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Sự ra đời của TTGDCK TP. Hồ Chí Minh cĩ ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hĩa đất nước, là sản phẩm của sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp cĩ thu, cĩ tư cách pháp nhân, cĩ trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp, Trung tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khốn tập trung tại Việt Nam. Đĩ là tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khốn; quản lý điều hành hệ thống giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, cơng bố thơng tin, giám sát giao dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh tốn bù trừ chứng khốn và một số hoạt động khác. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm cĩ cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm: một Giám đốc và hai Phĩ giám đốc, trong đĩ cĩ một Phĩ giám đốc thường trực và 9 phịng, ban (Phịng Quản lý niêm yết, Phịng Quản lý thành viên, Phịng Giám sát giao dịch, Phịng Đăng ký - Lưu ký - Thanh tốn bù trừ, Phịng Cơng nghệ thơng tin, Phịng Thơng tin Thị trường, Phịng Hành chính Tổng hợp, Phịng Kế tốn và Ban quản lý Dự án). Theo Quyết định 328/QĐ-UBCK ngày 17/12/2003 của Chủ tịch UBCKNN quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức, TTGDCK TP. Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp thuộc UBCKNN cĩ chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng khốn và TTCK theo quy định của pháp luật. Trung tâm cĩ tư cách pháp nhân, cĩ trụ sở, 19 con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách Nhà nước cấp. * Sơ đổ tổ chức : * Nhiệm vụ và quyền hạn Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh : - Tổ chức, quản lý điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng khốn tại Trung tâm. - Quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khốn. - Quản lý, giám sát hoạt động niêm yết chứng khốn. - Quản lý, giám sát hoạt động của các thành viên Trung tâm và các tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, quản lý và thực hiện việc cơng bố thơng tin thị trường; cung cấp dịch vụ thơng tin thị trường theo quy định của pháp luật. - Cung cấp dịch vụ đăng ký, thanh tốn bù trừ và lưu ký chứng khốn theo quy định của Chủ tịch UBCKNN cho đến khi Trung tâm Lưu ký chứng khốn độc lập được thành lập. - Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình chuyên mơn nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm. 20 - Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm về chứng khốn và TTCK theo quy định của pháp luật. - Chủ trì phối hợp với các Vụ chức năng trình Chủ tịch UBCKNN các kiến nghị, giải pháp ổn định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm. - Thu các khoản phí theo quy định của pháp luật. - Lập và quản lý Quỹ hỗ trợ thanh tốn theo quy định của pháp luật. - Làm trung gian hịa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan đến chứng khốn niêm yết. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế tốn, kiểm tốn và quản lý tài sản tại Trung tâm theo quy định của Nhà nước. - Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khốn và TTCK theo quy định của Chủ tịch. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch giao. 1.2.2.2 Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Hà Nội * Quá trình hình thành và phát triển : Ngày 11/7/1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg thành lập hai Trung tâm Giao dịch Chứng khốn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Ủy ban Chứng khốn Nhà nước. Theo Quyết định trên, Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp cĩ thu, cĩ tư cách pháp nhân, cĩ trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Hà Nội thuộc biên chế của Ủy ban Chứng khốn Nhà nước. Ngày 8/3/2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khốn Việt Nam. * Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Hà Nội: Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1788/QĐ-BTC ngày 30/5/2005 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TTGDCK Hà Nội. TTGDCK Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Chứng khốn Nhà nước cĩ chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch 21 chứng khốn tại Trung tâm và thực hiện một số dịch vụ cơng thuộc lĩnh vực chứng khốn và thị trường chứng khốn theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của TTGDCK Hà Nội như sau : - Tổ chức đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp, đấu giá tài sản tài chính, đấu thầu trái phiếu; quản lý, điều hành hệ thống đấu giá, đấu thầu. - Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch đối với các chứng khốn đăng ký giao dịch tại Trung tâm; quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khốn. - Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động đăng ký giao dịch chứng khốn theo quy định của pháp luật. - Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động của các thành viên và các tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, quản lý và thực hiện việc cơng bố thơng tin thị trường; cung cấp dịch vụ thơng tin thị trường theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, quản lý đăng ký, lưu ký và thanh tốn bù trừ chứng khốn theo quy định của pháp luật. - Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình chuyên mơn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của pháp luật. - Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khốn Nhà nước báo cáo Chủ tịch Ủy ban trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm. - Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật. - Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm hành chính về chứng khốn và thị trường chứng khốn theo quy định của pháp luật. - Làm trung gian hịa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan đến chứng khốn đăng ký giao dịch tại Trung tâm. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế tốn, kiểm tốn; quản lý, sử dụng viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khốn Nhà nước. 22 - Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khốn và thị trường chứng khốn theo quy định của Chủ tịch Ủy ban Chứng khốn Nhà nước. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Chứng khốn Nhà nước giao. * Quá trình xây dựng mơ hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội : Việc xây dựng mơ hình hoạt động cụ thể cho Trung tâm giao dịch chứng khốn Hà Nội cĩ ý nghĩa rất quan trọng, vừa phải đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của nền kinh kế, vừa phải phù hợp với quy mơ và lộ trình phát triển thị trường chứng khốn Việt Nam. Ngày 5/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến 2010. Theo đĩ, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành Thị trường giao dịch chứng khốn phi tập trung (OTC). Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thơng báo số 136/TB/BTC nêu kết luận của Lãnh đạo Bộ về mơ hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng khốn Việt Nam. Trong đĩ, định hướng xây dựng TTGDCK Hà Nội thành một thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản và gọn nhẹ. Trung tâm giao dịch chứng khốn Hà Nội sẽ phát triển theo hai giai đoạn : * Giai đoạn đầu từ 2005 đến 2007: thực hiện đấu giá cổ phiếu doanh nghiệp nhà nước cổ phần hố và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức giao dịch chứng khốn chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch. * Giai đoạn sau 2007: phát triển TTGDCK Hà Nội thành thị trường phi tập trung phù hợp với quy mơ phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam. Mơ hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã từng bước được cụ thể hố. Gần đây, Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 244/2004/QÐ-BTC ban hành Quy chế tạm thời tổ chức giao dịch chứng khốn tại TTGDCK Hà Nội. Như vậy, cĩ thể nĩi cơ sở pháp lý ban đầu cho hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã được thiết lập. Theo đĩ, cĩ thể khái quát các nội dung hoạt động chính trong giai đoạn đầu của TTGDCK Hà Nội như sau : 23 - Tổ chức đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp. - Tổ chức đấu thầu trái phiếu. - Tổ chức giao dịch chứng khốn theo cơ chế đăng ký giao dịch. * Hàng hố giao dịch trên TTGDCK Hà Nội : - Các loại chứng khốn của các cơng ty cổ phần cĩ vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên, chưa thực hiện niêm yết tại TTGDCK TP. Hồ Chí Minh, hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký giao dịch phải cĩ lãi, số cổ đơng tối thiểu là 50 người (kể cả trong và ngồi doanh nghiệp). - Các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương. * Phương thức giao dịch áp dụng tại TTGDCK Hà Nội : - Phương thức giao dịch thoả thuận. - Phương thức giao dịch báo giá trung tâm. 1.2.3 Khung pháp lý của TTCK Việt Nam Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, hình thành đồng bộ các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ngay từ những năm đầu của thập kỷ 1990 Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu đề án xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam. Trên cơ sở đề án của các bộ, ngành, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/NĐ-CP ngày 28/11/1996 về việc thành lập Ủy ban Chứng khốn Nhà nước và giao cho UBCKNN chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ra đời TTCK. Nhìn lại bối cảnh Kinh tế -Xã hội Việt Nam lúc bấy giờ cĩ thể thấy những yếu tố, điều kiện cần thiết cho sự ra đời TTCK hầu như chưa cĩ hoặc chỉ mới manh nha ở một trình độ thấp : cơ sở pháp lý chưa được ban hành, cơng ty chứng khốn chưa được thành lập, hệ thống giao dịch chứng khốn chưa được xây dựng; các loại chứng khốn đã cĩ nhưng chủ yếu là trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức bán lẻ và cổ phiếu của một số doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hĩa với quy mơ nhỏ. Sự hiểu biết của cơng chúng đầu tư, kể cả các cơ quan quản lý, các tổ chức tài chính, ngân hàng cịn rất hạn chế. 24 Trước tình hình đĩ, việc xây dựng hệ thống pháp lý về chứng khốn và TTCK được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của UBCKNN. Với mục tiêu đảm bảo tính linh hoạt cần thiết đối với hệ thống pháp lý trong giai đoạn khởi đầu của TTCK và cĩ tính đến các bước phát triển đồng bộ, ngày 11/7/1998, UBCKNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khốn và TTCK và các văn bản hướng dẫn thi hành như : Thơng tư về phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra cơng chúng; Quy chế thành viên, niêm yết, cơng bố thơng tin và giao dịch chứng khốn; Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh tốn bù trừ; Quy chế về tổ chức và hoạt động của cơng ty chứng khốn; Quy chế về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khốn và cơng ty quản lý quỹ,…Ngồi ra, UBCKNN cũng đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành các chính sách ưu đãi về thuế, chế độ thu phí, lệ phí; chế độ quản lý tài chính, kế tốn; chế độ quản lý ngoại hối đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khốn. Tuy nhiên, sau ba năm thi hành Nghị định 48 đã bộc lộ nhiều bất cập và hạn chế. Nghị định được soạn thảo và ban hành khi TTCK Việt Nam chưa đi vào hoạt động, các quy định mang tính nguyên tắc cho vận hành của thị trường được xây dựng chủ yếu dựa trên khung pháp luật kinh tế của Việt Nam vào thời điểm ban hành và tham khảo pháp luật về TTCK của các nước trên thế giới, đặc biệt là các thị trường mới nổi của các quốc gia trong khu vực, chưa cĩ cơ sở thực tiễn nên trong quá trình vận dụng nhiều quy định đã tỏ ra thiếu tính khả thi. Mặt khác, phạm vi điều chỉnh của Nghị định cịn rất hẹp chỉ giới hạn trong các cơng ty phát hành ra cơng chúng để niêm yết trên TTCK. Với mục tiêu hồn thiện khuơn khổ pháp luật để TTCK phát triển ổn định, an tồn và hiệu quả, ngày 28/11/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 144/2003/NĐ-CP về chứng khốn và TTCK thay thế Nghị định 48. Nghị định 144 được ban hành đã đánh dấu một bước phát triển mới trong quá trình hồn thiện khung pháp lý cho TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đĩ, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành và bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu 25 quản lý cũng như tạo ra một hệ thống pháp lý tương đối đồng bộ, tạo điều kiện để TTCK phát triển lành mạnh. Sau một thời gian tích cực chuẩn bị và soạn thảo một cách cơng phu, nghiêm túc, Luật chứng khốn đã được Quốc hội khĩa XI thơng qua ngày 23/6/2006. Luật chứng khốn đã quán triệt được tinh thần đổi mới, mở rộng phạm vi, quy mơ của TTCK, tạo cơ sở cho TTCK phát triển nhanh và ổn định, tạo tâm lý yên tâm cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia kinh doanh, đầu tư vào TTCK; giúp cho cơng chúng dễ dàng hiểu biết về chứng khốn và TTCK. Ngồi ra, Luật chứng khốn là cơ sở pháp lý để cơng chúng tham gia thị trường khi cĩ điều kiện, đồng thời thúc đẩy việc tự chủ của doanh nghiệp huy động vốn trên TTCK, giảm gánh nặng trong việc dùng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn của hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay, đưa TTCK Việt Nam hội nhập với Thị trường Tài chính khu vực và thế giới. Luật chứng khốn sẽ cĩ hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2007. Để kịp thời đưa Luật chứng khốn vào cuộc sống, ngay trong quá trình soạn thảo Dự án Luật chứng khốn, Ban soạn thảo Dự án Luật chứng khốn đã chỉ đạo UBCKNN triển khai xây dựng các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật chứng khốn song song với việc xây dựng Luật. Hiện nay, UBCKNN đã xây dựng kế hoạch cụ thể để hồn chỉnh 3 Nghị định của Chính phủ bao gồm: Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều khoản của Luật chứng khốn, Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khốn và TTCK và Nghị định quy định về tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của UBCKNN cùng với các Quyết định, Thơng tư của Bộ tài chính để trình Bộ xem xét và cho ý kiến chỉ đạo. Ngồi các cơ sở pháp lý trên đây, hoạt động của TTCK cịn dựa trên nhiều văn bản pháp luật khác như : - Bộ luật dân sự ban hành ngày 9/11/1995. - Luật doanh nghiệp ban hành ngày 12/6/1999. 26 - Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam ban hành ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam ngày 9/6/2000. - Luật tổ chức tín dụng được Quốc hội thơng qua năm 1997. - Luật kinh doanh bảo hiểm được Quốc hội thơng qua năm 2000. - Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội thơng qua năm 2003. 1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TTCK CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG KHU VỰC 1.3.1. Thị trường chứng khốn Trung Quốc Thị trường chứng khốn Trung Quốc đã hình thành từ thời nhà Thanh nhưng đã bị đĩng cửa vào những năm 1949. Thị trường chứng khốn Trung Quốc được khơi phục lại và phát triển mạnh từ những năm 1980 cùng với chính sách cải cách thị trường và tự do hĩa nền kinh tế. Tại Trung Quốc, hình thức thị trường giao dịch khơng qua quầy được hình thành trước Sở Giao dịch Chứng khốn (SGDCK) và việc cổ phần hĩa các doanh nghiệp Nhà nước. Nhưng sau đĩ, các giao dịch trên thị trường này khơng đáp ứng được nhu cầu, nên Bộ Tài chính phải mở thêm các quầy giao dịch chứng khốn. Ngày 26/9/1986, thị trường thứ cấp được hình thành tại Thượng Hải. Đến đầu năm 1990, chính phủ cho phép mở mạng lưới các quầy mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên 60 thành phố lớn trong cả nước, đặc biệt sơi nổi là ở Thẩm Quyến và Thượng Hải. Giai đoạn này cũng là thời kỳ mở đầu cho sự ra đời các cơng ty chứng khốn Trung Quốc. Vào 19/9/1990, SGDCK Thượng Hải ra đời và chính thức mở cửa vào 19/12/1990. Bên cạnh đĩ, SGDCK Thẩm Quyến được thành lập từ năm 1987 và chính thức được Nhà nước phê chuẩn vào 3/7/1991. Ủy ban Giám quản Chứng khốn Trung Quốc (CSRC) là cơ quan quản lý TTCK được thành lập vào tháng 12/1992 để quản lý tồn bộ TTCK Trung Quốc. Hiện tại, TTCK Trung Quốc giao dịch 7 loại cơng cụ tài chính bao gồm: cổ phiếu A, cổ phiếu B, trái phiếu kho bạc T- Bonds, trái phiếu chuyển đổi và chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khốn. 27 Vấn đề bảo vệ nhà đầu tư luơn được cơ quan quản lý thị trường quan tâm. Ngày 30/8/2005, Trung Quốc đã thành lập Quỹ bảo vệ Nhà đầu tư chứng khốn dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Hoạt động chính của quỹ là giải ngân cho các chủ nợ theo đúng quy trình được luật pháp quy định trong trường hợp các cơng ty chứng khốn bị đĩng cửa, mất khả năng thanh tốn hoặc thi hành các biện pháp hành chính bắt buộc của CSRC như thâu tĩm. Sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc đã đáp ứng đầy đủ các cam kết về lĩnh vực chứng khốn. TTCK Trung Quốc ngày càng phát triển nhanh chĩng cả về quy mơ thị trường, xây dựng cơ sở hạ tầng, khuơn khổ pháp lý và kinh nghiệm thị trường. TTCK (là thể chế) đĩng vai trị quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế Trung Quốc. 1.3.2 Thị truờng chứng khốn Hàn Quốc Thị trường chứng khốn Hàn Quốc ra đời và chính thức đi vào hoạt động vào năm 1956 cùng với sự khai sinh của Sở Giao dịch Chứng khốn Daehan - tiền thân của Sở Giao dịch Chứng khốn Hàn Quốc. Từ đĩ đến nay, thị trường chứng khốn Hàn Quốc đã trở thành một trong 10 thị trường chứng khốn lớn nhất thế giới. Thị trường này đã phát triển một cách nhanh chĩng. Chỉ trong giai đoạn 1990 – 1999, khối lượng giao dịch cổ phiếu đã tăng từ 53 triệu tỷ Won lên 867 triệu tỷ Won, khối lượng giao dịch trái phiếu tăng từ 39 triệu tỷ lên đến 2.183 triệu tỷ Won, trong khi đĩ giá trị niêm yết trên thị truờng cũng tăng từ 79 triệu tỷ Won lên 350 triệu tỷ Won. Sở Giao dịch Chứng khốn Hàn Quốc (KSE) là một sàn giao dịch duy nhất cĩ tổ chức ở Hàn Quốc, cĩ 3 khu vực giao dịch trên Sở : khu vực giao dịch cho cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khốn phát sinh. Khu vực cho cổ phiếu được chia ra thành hai khu vực : khu vực thứ nhất dành cho các cơng ty cĩ quy mơ lớn, với hơn 80% tổng số cổ phiếu trên thị trường; khu vực thứ hai là địa điểm cho các cổ phiếu mới được niêm yết, hoặc cho các cơng ty cĩ quy mơ vừa và nhỏ được giao dịch. Đến tháng 3/2001, tổng số cơng ty chứng khốn hoạt 28 động tại Hàn Quốc là 64 cơng ty, trong đĩ cĩ 43 cơng ty trong nước và 21 cơng ty nước ngồi. Thị trường OTC truyền thống của Hàn Quốc được thành lập tháng 4/1987 nhằm tạo mơi trường hoạt động cho các chứng khốn khơng được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn Hàn Quốc (KSE), thị trường chịu sự kiểm sốt của Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khốn Hàn Quốc (KSDA) thành lập năm 1953. Tháng 4/1997, Chính phủ Hàn Quốc quyết định tổ chức lại và thúc đẩy phát triển thị trường này bằng việc thành lập thị trường mạng máy tính điện tử Kosdaq nhằm tạo điều kiện cho các cơng ty mạo hiểm, cơng ty cơng nghệ cao, quỹ tương hỗ và các cơng ty vừa và nhỏ khơng đủ tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường tập trung cĩ thể huy động vốn trực tiếp. Thị ttrường được xây dựng theo mơ hình thị trường Nasdaq, tiến hành giao dịch qua mạng điện tử cĩ sự kiểm sốt của trung tâm. Các tổ chức niêm yết trên thị trường Kosdaq phải đáp ứng một số tiêu chí cơ bản như mức vốn điều lệ tối thiểu, tỷ lệ phát hành ra cơng chúng… Tuy nhiên, việc đấu giá được thực hiện theo phương thức đấu lệnh tập trung tuơng tự như Sở giao dịch. 1.3.3 Thị trường chứng khốn Thái Lan Thị trường chứng khốn Thái Lan là một trong những TTCK phát triển nhanh nhất ở khu vực Châu Á. TTCK Thái Lan ban đầu được các cơng ty tư nhân thành lập vào tháng 7/1962, đến năm 1970 thị trường này phải đĩng cửa vì ít người tham gia và thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước. Tháng 5 năm 1974, Luật Sở Giao dịch Chứng khốn được ra đời và Sở Giao dịch Chứng khốn được mở cửa trở lại vào năm 1975. Kể từ năm 1986, Sở Giao dịch Chứng khốn Thái Lan phát triển mạnh và đạt hiệu quả cao. Giai đoạn 1962-1986, Sở Giao dịch Chứng khốn Thái Lan chịu sự quản lý và giám sát song song của 2 cơ quan: Ngân hàng Trung ương và Bộ Tài chính. Năm 1992, Ủy ban Chứng khốn – cơ quan quản lý trực tiếp TTCK Thái Lan mới được thành lập. 29 Theo Luật chứng khốn năm 1874 của Thái Lan, các cơng ty chứng khốn muốn trở thành thành viên của SGDCK phải được Bộ Tài chính đồng ý. Theo luật về SGDCK, các thành viên phải cĩ khả năng tài chính mạnh, cĩ khả năng thực hiện các giao dịch chứng khốn và cĩ kinh nghiệm trong các hoạt động giao dịch. Từ tháng 4 năm 1991, SGDCK Thái Lan bắt đầu áp dụng hệ thống vi tính hồn tồn tự động trong giao dịch. Với hệ thống giao dịch tự động này, SGDCK Thái Lan cho phép các cơng ty chứng khốn thơng qua hệ thống vi tính thực hiện các giao dịch ngay tại văn phịng của họ mà khơng cần đến trực tiếp Sở giao dịch. Bài học kinh nghiệm cho TTCK Việt Nam : Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của TTCK một số nước trong khu vực, chúng ta thấy rõ ràng thời gian cần thiết để cĩ một TTCK phát triển như các nước khơng phải một sớm một chiều. Các quốc gia trên đều nhận ra phát huy được vai trị quan trọng của TTCK đối với nền kinh tế. Các quốc gia luơn chú trọng xây dựng một cơ cấu TTCK hồn chỉnh, cĩ các chủng loại hàng hố đa dạng, phát triển các thành viên thị trường, quan tâm bảo vệ nhà đầu tư. Và một điều quan trọng mà các TTCK mới nổi luơn chú ý đĩ là phát triển cơng nghệ thơng tin, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động giao dịch chứng khốn. Hầu hết, TTCK của các quốc gia này đều đã tiến dần tới giao dịch tự động hĩa hồn tồn. Thành quả mà TTCK các nước này đạt được rất đáng để chúng ta đặt mục tiêu phấn đấu noi theo đĩ là giá trị vốn hĩa thị trường/GDP của các quốc gia này ngày càng tăng Hàn Quốc là 86%, Thái Lan là 67%, Trung Quốc là 24% (trong khi đĩ Việt Nam hiện nay chỉ đạt mức 5%). 30 Bảng 1.1: Tỷ lệ giá trị vốn hố thị trường /GDP của TTCK các nước châu Á Quốc gia Tỷ lệ giá trị thị trường/GDP Hong Kong Singapore Nhật Bản Hàn Quốc Thái Lan Trung Quốc Việt Nam 711 % 234 % 115 % 86% 67% 24% 5% Nguồn : HSBC Global Research, Bloomberg – Tính đến cuối tháng 7/2006 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nội dung của chương 1 đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về TTCK, nêu lên vai trị của TTCK đối nền kinh tế của một quốc gia. Bên cạnh đĩ, luận văn cũng đã giới thiệu bức tranh tổng thể về TTCK Việt Nam với quá trình hình thành và phát triển cũng như cơ cấu tổ chức, khung pháp lý điều chỉnh thị trường mở đầu cho việc đi vào đánh giá cụ thể các mặt hoạt động của TTCK trong những chương sau. Để phát triển TTCK cịn non trẻ của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế tồn cầu, việc học hỏi kinh nghiệm của các nước là cần thiết. Nội dung thứ ba của chương đã nghiên cứu đến sự phát triển TTCK của một số nước trong khu vực như TTCK Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và cĩ sự so sánh đánh giá vị thế của TTCK Việt Nam trong nền kinh tế cũng như đối với các nước bạn, nhằm đặt ra một định hướng và mục tiêu phát triển cho TTCK Việt Nam trong thời gian sắp tới. 31 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 BỐI CẢNH CHUNG CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP 2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm qua Đối với Việt Nam, tăng trưởng kinh tế cĩ tầm quan trọng hàng đầu, khơng chỉ do điểm xuất phát của nước ta cịn thấp, phải tăng trưởng nhanh để chống nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, mà cịn làm tiền đề để thực hiện nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội khác như chống lạm phát, giảm thất nghiệp, cải thiện cán cân thanh tốn, tăng thu ngân sách, phát triển giáo dục, y tế, văn hĩa, xĩa đĩi giảm nghèo, … Từ năm 2000, nền kinh tế đã qua thời kỳ suy giảm và dần dần phục hồi trở lại, tăng trưởng kinh tế liên tục đạt tốc độ năm sau cao hơn năm trước : năm 2000 tăng 6,75%, năm 2001 tăng 6,8%, năm 2002 tăng 7,08%, năm 2003 tăng 7,26%, năm 2004 tăng 7,69%. Bước vào năm 2005, quý I chỉ tăng 7, quý III và quý IV đã cĩ sự bứt phá ngoạn mục, nên cả năm tăng 8,4%. Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu về GDP của Việt Nam qua các năm Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 (Dự báo) GDP danh nghĩa (tỷ USD) 30,6 32,2 35,8 38,5 45 52,8 58 GDP/đầu người (USD) 385 410 450 485 550 640 720 Tốc độ tăng GDP (%) 6,75 6,8 7,08 7,26 7,69 8,4 8,0 Nguồn : Deutsche Bank Vietnam Newsletter – 12/2003 & 6/2006 32 Trong thời gian qua ngành nào, lĩnh vực nào cũng tăng trưởng tốt. Giá trị sản lượng nhĩm ngành nơng lâm nghiệp và thủy sản vẫn tăng khá so với năm trước và tính chung 5 năm đã tăng bình quân đạt trên 5.4% năm, vượt tốc độ tăng 4.8% / năm theo mục tiêu đề ra cho kế hoạch 5 năm 2001-2005. Giá trị sản xuất cơng nghiệp năm 2005 tăng 17.2%, thuộc loại cao so với các năm trước (năm 2001 tăng 14.6%, năm 2002 tăng 14.8%, năm 2003 tăng 16.8%, năm 2004 tăng 16% ) và là năm thứ 15 liên tục đạt 2 chữ số. Tăng trưởng cao của cơng nghiệp năm 2005 đạt được ở cả 3 khu vực, trong đĩ khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 8.7% (riêng doanh nghiệp trung ương tăng 13.1%), khu vực ngồi quốc doanh cịn tăng cao hơn, lên đến 24.1%, nhờ vậy tỷ trọng của khu vực này trong tồn ngành cơng nghiệp đã đạt 28.5%. Khu vực cĩ vốn đầu tư nước ngồi tăng 20.9%, trong đĩ dầu mỏ và khí đốt giảm 7.5%, cịn các ngành khác tăng tới 28.1%. GDP do nhĩm ngành dịch vụ tạo ra ước đạt 8.5%, cao nhất tính từ năm 1997 và lần đầu tiên tính từ năm 1996 đã cao hơn tốc độ tăng trưởng chung.1 *Tác động của yếu tố đầu vào và đầu ra : Ở đầu vào, vốn đầu tư gia tăng về lượng vốn và khá hơn về hiệu quả. Tổng vốn đầu tư ước đạt 324 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng cao đạt được ở cả 3 nguồn. Nguồn vốn nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất, (53,1%). Nguồn vốn ngồi quốc doanh tăng cao nhất, nhờ vậy tỷ trọng trong tổng nguồn đã đạt 32,4% tổng số, cao hơn tỷ trọng 30,9% của năm trước. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đăng ký năm 2005 đã đạt gần 3,9 tỷ USD; nếu kể cả số vốn bổ sung gần 1,83 tỷ USD, thì tổng số vốn lên tới 5,8 tỷ USD, tăng tới 37,4% so với năm trước, và cao nhất kể từ năm 1998. Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP đạt khoảng 38,7%, cao nhất từ trước tới nay (năm 2004 đạt 38,4%, năm 2003 đạt 37,8%, năm 2002 đạt 37,2%, năm 2001 đạt 35,4%, năm 2000 đạt 34,2%,..). Suất đầu tư tăng trưởng (tính bằng tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP chia cho tốc độ tăng GDP) đạt gần 4,6 lần, thấp nhất so với 7 năm 1 Tổng quan kinh tế năm 2005, Thời báo Kinh Tế Sài Gịn - Số chuyên đề 33 trước đĩ (năm 1998 là 5,6 lần, năm 1999 là 6,9 lần, năm 2000 là 5,0 lần, năm 2001 là 5,1 lần, năm 2002 là 5,2 lần, năm 2003 là 5,1 lần, năm 2004 là 4,9 lần), chứng tỏ hiệu quả đầu tư đối với tăng trưởng đã khá lên trong mấy năm gần đây (nhưng suất đầu tư tăng trưởng vẫn cịn cao hơn mức 3,4 lần của năm 1996 và 4,2 lần của năm 1997). Ở đầu ra, tiêu thụ gia tăng ở cả trong nước và xuất khẩu. Tiêu thụ trong nước gia tăng cả về quy mơ, cả về tốc độ, trở thành động lực của tăng trưởng. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước năm 2005 tăng 20,5%. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá tiêu dùng bình quân so với năm trước (8,2%), thì vẫn cịn tăng trên 11%, gấp 1,3 lần tốc độ tăng GDP. Đĩ là những chỉ số cao nhất từ trước đến nay. Đây khơng chỉ thể hiện kết quả tăng trưởng kinh tế, thu nhập và sức mua cĩ khả năng thanh tốn cao lên, tiêu dùng thơng qua thị trường nhiều hơn, do đĩ tính hàng hĩa của nền kinh tế khá lên, tác động đến tăng trưởng sản xuất trong nước, mà cịn cĩ tác dụng mời gọi các nhà đầu tư và tài trợ nước ngồi, khi thị trường Việt Nam khơng chỉ cĩ dân số đơng mà cịn đang tìm ẩn là một thị trường cĩ dung lượng lớn. * Xuất khẩu tăng truởng ngoạn mục : Sự vượt trội đạt được ở nhiều điểm. Tổng kim ngạch năm 2005 ước đạt 32.233 triệu USD, cao nhất từ trước tới nay. Bình quân một tháng đạt gần 2,69 tỷ USD, cịn cao hơn mức đạt được trong cả năm của các năm từ 1992 trở về trước. Mức bình quân đầu người đạt gần 388 USD, cao gấp 12,5 lần năm 1991, vượt xa so với mức 323,1 USD của năm 2004. Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP đạt trên 60%, chứng tỏ độ mở cửa của nền kinh tế đã đạt khá, phù hợp với định hướng xuất khẩu của nền kinh tế. Tốc độ tăng đạt 21,6%, vừa cao hơn tốc độ tăng 16% theo mục tiêu, vừa cao gấp gần 2,6 lần tốc độ tăng GDP, thuộc loại cao so với mấy năm trước. 34 Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu về xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 (Dự báo) Giá trị xuất khẩu (tỷ USD) 14,4 15,1 16,5 19,9 26,0 32,2 38,4 Tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu (%) 25,0 4,5 9,8 20,6 30,7 21,6 18,5 Giá trị nhập khẩu (tỷ USD) 15,2 16,0 19,3 25,0 31,52 36,9 40,6 Tỷ lệ tăng trưởng nhập khẩu (%) 30,8 2,3 19,4 29,5 26,1 15,4 18,5 Nguồn : Deutsche Bank Vietnam Newsletter – 12/2003 & 6/2006 Khách quốc tế đến Việt Nam đạt khoảng 3.467,8 nghìn lượt người, cao nhất từ trước đến nay, cả về quy mơ, tốc độ và thu nhập ngoại tệ. Nhờ tăng trưởng kinh tế cao và cơng tác hành thu cĩ tiến bộ, nên tổng thu ngân sách vượt 15% so với dự tốn, tăng 16,6% so với năm trước. Đây là năm thứ 8 liên tiếp vượt kế hoạch pháp lệnh do Quốc hội giao. Tỷ lệ thu ngân sách so với GDP đạt mức cao nhất từ trước tới nay, đạt 23%, nếu kể cả tăng thu dầu thơ đạt 25,1%. Nhờ tổng thu tăng khá và cơ cấu thu được cải thiện, nên đã đảm bảo được các nhiệm vụ chi theo dự tốn Quốc hội đã quyết định, đồng thời tăng chi đầu tư phát triển, tăng chi phát triển sự nghiệp kinh tế, yếu tố, văn hĩa, xã hội, bổ sung kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai, phịng chống dịch cúm gia cầm, tăng chi thực hiện cải cách chế độ tiền lương, hổ trợ tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nhập khẩu…Kết quả năm 2005 gĩp phần hồn thiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước 5 năm 2001- 2005 (đạt 770 nghìn tỷ đồng, vượt 150 nghìn tỷ đồng). 35 Đĩ là kết quả của tăng trưởng kinh tế, của cơng tác hành thu tích cực. Nhờ thu đạt và tăng cao hơn nên bội chi vẫn ở mức cho phép. Nhìn tổng quát, bức tranh kinh tế năm 2005 đã sáng hơn, đẹp hơn các năm trước, tạo tiền đề để thực hiện các mục tiêu cao hơn trong kế hoạch 5 năm 2006-2010, nhằm sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Bức tranh kinh tế sẽ đẹp nhiều hơn nữa, nếu chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao hơn, nếu giá cả khơng tăng 8,4%, vượt mục tiêu tăng dưới 6,5% do Quốc hội đề ra. Với yêu cầu phát triển kinh tế như hiện nay, TTCK ra đời là điều tất yếu để cĩ thể thu hút nguồn vốn trung dài hạn khổng lồ từ trong cơng chúng phục vụ cho cơng cuộc phát triển đất nước. Khi Việt Nam gia nhập WTO, TTCK là một ngành dịch vụ hồn tồn mới mẻ sẽ đứng trước những cơ hội cũng như thách thức to lớn. Với những kết quả bước đầu đạt được, TTCK cần khắc phục những mặt cịn tồn tại và tăng tốc phát triển hơn nữa để cĩ thể hội nhập với TTCK các nước trong khu vực. 2.1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nền kinh tế và sự phát triển của TTCK Việt Nam Hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, mang lại nhiều cơ hội cũng như khơng ít thách thức cho Việt Nam. Việc dỡ bỏ các hàng rào mậu dịch, phi mậu dịch nhằm cắt giảm chi phí, hạn chế các luồng giao dịch quốc tế về hàng hĩa và dịch vụ giúp loại bỏ những sai lệch trong phân bố các nguồn lực, làm cho nền kinh tế vận hành cĩ hiệu quả hơn. Các quá trình đĩ cịn gĩp phần đẩy nhanh tiến bộ cơng nghệ, thúc đẩy tăng năng suất thơng qua cạnh tranh, mở rộng các thị trường tiềm năng và xuất khẩu, gĩp phần duy trì tăng trưởng bền vững. Hơn nữa, phúc lợi xã hội cũng sẽ tăng do người dân được tiếp cận, tiêu dùng các hàng hĩa và dịch vụ từ bên ngồi với chủng loại đa dạng, chất lượng tốt hơn và giá rẻ hơn. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng gây ra khơng ít khĩ khăn thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam, đĩ là : 36 - Hệ thống pháp lý và thể chế kinh tế của Việt Nam cần cĩ những thay đổi mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu về tính minh bạch, rõ ràng, và địi hỏi tạo ra một mơi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngồi nước. - Các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt do phải đương đầu với các đối thủ mạnh hơn về nhiều mặt, trong khi năng lực cạnh tranh hãy cịn rất yếu kém. Nhiều doanh nghiệp ở các ngành cĩ khả năng cạnh tranh yếu kém cĩ thể buộc phải đĩng cửa, làm gia tăng tình trạng thất nghiệp. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ cũng cĩ thể rơi vào cuộc cạnh tranh mà lợi thế thuộc về các cơng ty nước ngồi. Hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành xu thế tất yếu và khách quan của nền kinh tế Việt Nam nĩi riêng và của các quốc gia trên thế giới nĩi chung. Việt Nam đang trong quá trình đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Gia nhập tổ chức này đồng nghĩa với việc mở cửa TTCK, đem lại những cơ hội và thách thức mới cho hoạt động kinh doanh chứng khốn. Hiện nay, niềm tin của cơng chúng đối với sự phát triển của TTCK Việt Nam là rất lớn, 100% ý kiến khảo sát đều khẳng định điều này. Tuy nhiên, họ cũng nhận thức được sẽ cĩ sự tác động của các yếu tố bên ngồi lên TTCK khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là gia nhập tổ chức WTO. Ảnh hưởng dễ thấy nhất mà nhà đầu tư nhận ra được đĩ là ảnh hưởng đến giá cả chứng khốn (53% ý kiến khảo sát).2 Trước ngưỡng cửa hội nhập và theo các cam kết quốc tế; các nhà cung cấp dịch vụ chứng khốn trong nước sẽ cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngồi, cĩ thể cĩ cả sự tham gia của các tập đồn tài chính khổng lồ với bề dày lịch sử hàng trăm năm. Các hình thức cạnh tranh cĩ thể bao gồm những mặt sau : - Cạnh tranh về quy mơ hoạt động. - Cạnh tranh về chất lượng dịch vụ theo chiều sâu, đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp. 2 Xem Kết quả khảo sát ở Phụ lục 2 37 - Cạnh tranh về phạm vi và địa bàn hoạt động. Đối thủ cạnh tranh lúc này sẽ là các tổ chức tài chính nước ngồi xâm nhập vào thị trường Việt Nam theo nhiều con đường khác nhau. Về hình thức pháp lý, sự tham gia vào TTCK Việt Nam của các tổ chức này cĩ thể dưới dạng đặt văn phịng đại diện, mở chi nhánh, thành lập cơng ty liên doanh, cơng ty 100% vốn nước ngồi hoặc dưới dạng cung cấp dịch vụ qua biên giới. Một số đánh giá về điểm mạnh cũng như điểm yếu của các tổ chức cung ứng dịch vụ chứng khốn trong nước khi Việt Nam gia nhập WTO như sau : * Điểm mạnh : - Một là, các tổ chức này hiểu rõ về văn hĩa, thị trường và mơi trường đầu tư Việt Nam. Các tổ chức cung ứng dịch vụ chứng khốn Việt Nam cĩ quan hệ gần gũi với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư Việt Nam và am hiểu văn hĩa kinh doanh, văn hĩa đầu tư hơn các đối thủ nước ngồi. Mặc dù mức độ chuyên nghiệp hiện tại chưa cao nhưng nếu dày cơng đầu tư nghiên cứu thì chắc chắn các tổ chức cung ứng dịch vụ chứng khốn Việt Nam sẽ cĩ cơ hội chiếm lĩnh thị trường trước khi các cơng ty nước ngồi xâm nhập. - Hai là, các tổ chức này cĩ mối quan hệ với các khách hàng truyền thống. Các tổ chức cung ứng dịch vụ chứng khốn Việt Nam hiện đang cĩ một cơ sở khách hàng tương đối ổn định, đặc biệt là các cơng ty chứng khốn cĩ sự hỗ trợ mạnh từ các cơng ty mẹ là các ngân hàng và cơng ty bảo hiểm. Các cơng ty chứng khốn hồn tồn cĩ thể tận dụng được mạng lưới chi nhánh và khách hàng của các ngân hàng mẹ để khai thác các hoạt động nghiệp vụ. Các tổ chức cung ứng dịch vụ chứng khốn nước ngồi khơng thể thiết lập được một mạng lưới như vậy trong thời gian ngắn. - Ba là, các tổ chức này đã cĩ mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức Việt Nam. Để xây dựng những mối quan hệ như vậy, các tổ chức cung ứng dịch vụ chứng khốn nước ngồi sẽ phải mất một khoảng thời gian khá dài. 38 * Điểm yếu : - Khả năng về vốn : Xét về quy mơ, các tổ chức kinh doanh chứng khốn của Việt Nam hiện nay cịn quá nhỏ bé so với các tập đồn kinh doanh chứng khốn nước ngồi, thậm chí ngay với cả các tổ chức tài chính trong nước. Đối với các tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ thuần tuý như cơng ty quản lý quỹ mức vốn hiện tại là tương đối, nhưng đối với các cơng ty chứng khốn, đây là một bất lợi lớn. Một cơng ty chứng khốn lớn nhất hiện nay chỉ cĩ vốn điều lệ là 300 tỷ đồng (khoảng 18,75 triệu USD), chưa bằng một cơng ty chứng khốn nhỏ ở nước ngồi. - Khả năng chuyên mơn : Xét về khía cạnh kỹ thuật nghiệp vụ thì các tổ chức kinh doanh chứng khốn của Việt Nam cịn yếu kém, gần như đều cĩ quy mơ vừa và nhỏ, chưa cĩ chiến lược kinh doanh hiệu quả và phần lớn tụt hậu tương đối xa so với các tổ chức kinh doanh chứng khốn nước ngồi. - Yếu tố cơng nghệ : Cũng như yếu tố kỹ thuật nghiệp vụ, trình độ cơng nghệ của các cơng ty cung ứng dịch vụ chứng khốn của Việt Nam vẫn cịn rất nghèo nàn và lạc hậu. Mặc dù trong thời gian gần đây đã cĩ nhiều cơng ty chú trọng đầu tư vào cơng nghệ nhưng tình hình vẫn khơng mấy khả quan do nhiều khĩ khăn cả chủ quan lẫn khách quan. Như vậy, cĩ thể nĩi, hội nhập trong lĩnh vực dịch vụ chứng khốn đang trở thành thách thức sống cịn đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ kinh doanh chứng khốn trong nước khi các đánh giá cho thấy năng lực cạnh tranh của các tổ chức này chưa thích ứng được mơi trường cạnh tranh mới. Vấn đề đặt ra cho bản thân các tổ chức này cũng như các cơ quan quản lý nhà nước cĩ liên quan là phải tận dụng được những điểm mạnh trên để nhanh chĩng mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ chiếm lĩnh thị trường, đồng thời phải tìm mọi cách nâng cao những yếu tố nội tại thực sự về vốn, cơng nghệ và trình độ chuyên mơn. Nếu khơng khắc phục được những điểm yếu này, nguy cơ thất bại ngay trên sân nhà cĩ thể khơng tránh khỏi. 39 2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA (7/2000 – 7/2006) 2.2.1 Tình hình hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh 2.2.1.1 Hoạt động niêm yết trên thị trường - Tính đến 20/7/2006 cĩ 44 tổ chức niêm yết chính thức giao dịch tại TTGDCK TP. Hồ Chí Minh, trong đĩ cĩ 42 cơng ty niêm yết, một quỹ đầu tư chứng khốn và một ngân hàng (niêm yết 2 loại trái phiếu ngân hàng). Và đến thời điểm hiện nay (30/8/2006), số lượng cơng ty niêm yết đã lên đến 48 cơng ty. Bảng 2.3 : Số lượng các loại chứng khốn niêm yết tại TTGDCK TP. HCM Số loại CK niêm yết 2000 2001 2002 2003 2004 2005 30/8/2006 Cổ phiếu 5 20 22 26 32 35 48 Chứng chỉ quỹ 0 0 0 0 1 Năm 1 1 Trái phiếu cơng ty 1 2 2 2 1 0 2 Nguồn : Báo cáo tổng kết 6 năm của TTGDCK TP.HCM - Thực hiện niêm yết bổ sung cho 17 tổ chức niêm yết, bao gồm trả cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành tăng vốn, phát hành cổ phiếu thưởng với tổng giá trị niêm yết bổ sung là 711,1 tỷ đồng. Trong đĩ REE và GMD là hai cơng ty thực hiện nhiều lần niêm yết bổ sung nhất. - Tính đến ngày 20/7/2006, tổng giá trị niêm yết (theo mệnh giá) tồn thị trường là 62.513,6 tỷ đồng, trong đĩ cổ phiếu của 42 cơng ty cổ phần là 7.586,2 tỷ đồng (chiếm 12,14 %), 1 Quỹ đầu tư chứng khốn là 300 tỷ đồng (chiếm 0,48%) và trái phiếu ngân hàng 2.204,6 tỷ đồng (chiếm 3,53%). 40 Hình 2.1 : Tỷ trọng khối lượng và giá trị niêm yết của các CK Nguồn : TTGDCK TP. Hồ Chí Minh – www.vse.org.vn Năm 2006 lần đầu tiên cĩ một ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên TTGDCK TP. Hồ Chí Minh, đây là khởi đầu thuận lợi cho việc đưa các cổ phiếu ngân hàng lên giao dịch trên TTCK, gĩp phần tăng cung cho thị trường. Một số tổ chức niêm yết cĩ quy mơ lớn và uy tín như Vinamilk, Sacombank và gần đây nhất là Vĩnh Sơn – Sơng Hinh tham gia giao dịch đã chiếm gần 60% tổng giá trị cổ phiếu niêm yết và gần 50% doanh số giao dịch. Chỉ thêm hai cơng ty mới niêm yết lớn hiện nay (Vinamilk và Sacombank), giá trị vốn hĩa thị trường của TTGDCK TP. Hồ Chí Minh đã lên đến 2,9 tỷ USD (tính đến 25/8/2006). Trung bình doanh số giao dịch mỗi ngày của thị trường tăng từ 680.000 USD trong năm 2005 lên 5,1 triệu USD trong ba tháng vừa qua của năm 2006.3 3 Theo HSBC Global Research Pan-Asian Equity Strategy – 1 September 2006 Cổ phiếu 36.5% Chứng chỉ 5.8% Trái phiếu 57.7% CK khác 0% Cổ phiếu 5.9% Chứng chỉ 0.9% Trái phiếu 93.2% CK khác 0% 41 Bảng 2.4: Bảy cổ phiếu cĩ giá trị vốn hố lớn nhất tại TTGDCK TP.HCM Tên cơng ty Giá trị thị trường (triệu USD) Tỷ trọng vốn hĩa thị trường (%) Giá trị giao dịch bình quân/ngày (USD) Vinamilk 804,3 27,3 % 682.181 Sacombank 753,3 25,6 % 2.294.568 VSHPC 277,1 9,4 % 370.972 Gemadept 153,2 5,2 % 244.428 Kinhdo 148,0 5,0 % 45.296 REE 142.5 4.8 % 450.145 Sacom 127.1 4.3 % 275.817 Nguồn : TTGDCK TP.Hồ Chí Minh – HSBC Research Report Hình 2.2 : Tỷ trọng vốn của các cơng ty niêm yết tại TTGDCK TP.HCM 27.30% 25.60%9.40% 5.20% 5.00% 4.80% 4.30% 18.40% Vinamilk Sacombank VSHPC Gemadept Kinhdo REE Sacom Cịn lại Nguồn : TTGDCK TP.Hồ Chí Minh – HSBC Research Report 42 - Đối với niêm yết bổ sung, số lượng cơng ty niêm yết bổ sung là 17 cơng ty. Đặc biệt trong năm 2005 và 2006, một số cơng ty niêm yết trả cổ tức bằng cổ phiếu và phát hành ra cơng chúng để huy động vốn. Các cơng ty đã thấy được lợi ích của việc phát hành tăng vốn trên TTCK thể hiện ở việc đa số các cơng ty niêm yết đều đưa kế hoạch phát hành thêm để tăng vốn vào trình Đại hội cổ đơng thường niên 2005 để triển khai trong năm 2006. Thêm vào đĩ, Quỹ VF1 cũng được chấp thuận phát hành thêm để tăng vốn của Quỹ lên 500 tỷ đồng. Tình hình mua / bán lại cổ phiếu của chính tổ chức niêm yết Trước năm 2003, giao dịch cổ phiếu quỹ là diễn ra khá thường xuyên, nhất là trong năm 2002 cĩ 14 cơng ty thực hiện loại giao dịch này. Từ năm 2003 đến nay số cơng ty niêm yết đăng ký mua bán cổ phiếu quỹ khơng nhiều như trước đây, chủ yếu thực hiện bán lại theo yêu cầu của UBCKNN để phát hành bổ sung. Đa số các cơng ty thực hiện hết số lượng đăng ký và chấp hành tốt quy định về cơng bố thơng tin khi giao dịch cổ phiếu quỹ. Tình hình hoạt động của tổ chức niêm yết Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơng ty niêm yết quý 1/2006 : Nhìn chung kết quả kinh doanh của các cơng ty niêm yết trong quý 1/2006 đều khả quan, các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều cĩ bước tăng trưởng. Một số cơng ty như Vinamilk, Vận tải Hà Tiên, Bibica đạt trên 30% kế hoạch lợi nhuận năm 2006. Đặc biệt một số cơng ty gặp thua lỗ trong các năm trước nay đã khắc phục được khĩ khăn và cĩ lợi nhuận như BBT, BTC Đấu thầu trái phiếu Thực hiện hướng dẫn thủ tục, xét và cơng nhận tư cách thành viên đấu thầu trái phiếu cho 24 đơn vị, thực hiện các cơng việc chuẩn bị đấu thầu trái phiếu trong năm 2006. 43 Bảng 2.5 : Giá trị trúng thầu qua các năm Đơn vị tính : tỷ đồng Tổ chức phát hành 2000 2001 2002 2003 2004 2005 6/2006 Tổng cộng Kho bạc nhà nước 600 1.333 231 672 1.420,7 2.235 4.087 10.578,7 Quỹ Hỗ trợ phát triển 155 357 762,0 75 0 1.349,0 Quỹ Hifu 250 125,0 170 545,0 Cộng : 600 1.333 386 1.279 2.307,7 2.310 4.257 12.472,7 Nguồn : Báo cáo tổng kết 6 năm của TTGDCK TP.HCM (28/7/2006) Đánh giá tình hình đấu thầu trái phiếu qua Trung tâm Giao dịch Chứng khốn : Nhìn chung hoạt động đấu thầu trái phiếu trong thời gian qua tăng trưởng khá tốt, tổng giá trái trái phiếu phát hành tính đến cuối tháng 6/2006 là 12.472,2 tỷ đồng. Đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2006 khối lượng trái phiếu phát hành gần gấp đơi khối lượng phát hành trong cả năm 2005. Lý do là các sự khác biệt về lãi suất và phí giữa đấu thầu và bảo lãnh phát hành đã được xĩa bỏ, kế hoạch và lịch đầu thầu trái phiếu đã được sắp xếp hợp lý hơn. Bên cạnh đĩ, Trung tâm đã cĩ nhiều nỗ lực trong việc nắm bắt nhu cầu của các thành viên và tổ chức các cuộc đấu thầu an tồn, nhanh chĩng. Trong số 3 tổ chức phát hành trái phiếu qua đấu thầu tại TTGDCK TP. Hồ Chí Minh thì Kho bạc nhà nước là đơn vị phát hành thành cơng nhất với khối lượng phát hành chiếm 85% tổng khối lượng trái phiếu trúng thầu. Quỹ Hifu là tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương nhưng tỷ lệ thành cơng chưa cao và khối lượng trúng thầu thấp do lãi suất trái phiếu chưa đáp ứng được nhu cầu của các thành viên tham gia. Đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu chủ yếu là các Ngân hàng thương mại và một số cơng ty chứng khốn. Tuy nhiên, kể từ tháng 7/2006, tồn bộ hoạt động đầu thầu trái phiếu chính phủ đã được chuyển ra TTGDCK Hà Nội. 44 Quản lý niêm yết đối với trái phiếu chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương : - Trái phiếu Chính phủ được niêm yết là 46.963,7 tỷ đồng (chiếm 75,1% tổng giá trị niêm yết), trái phiếu chính quyền địa phương là 5.459 tỷ đồng (chiếm 8,73% tổng giá trị niêm yết) - Hoạt động niêm yết trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Chính quyền địa phương vẫn được thực hiện theo quy định, đến nay đã cĩ 5.106,3 tỷ đồng trái phiếu chính phủ được hủy niêm yết do đến hạn thanh tốn. Ngồi việc thực hiện các nghiệp vụ niêm yết và thơng báo trả lãi đối với trái phiếu được niêm yết trên TTGDCK, Trung tâm cịn thực hiện việc thống kê về tồn bộ trái phiếu niêm yết trên thị trường bao gồm kỳ hạn, lãi suất coupon, ngày phát hành, ngày thanh tốn lãi hàng năm, ngày đáo hạn. . . và thực hiện cơng bố thơng tin liên quan đến trái phiếu niêm yết trên TTGDCK. Bảng 2.6 : Số lượng các loại trái phiếu niêm yết tại TTGDCK TP.HCM Số loại CK niêm yết 2000 2001 2002 2003 2004 2005 20/7/2006Năm Trái phiếu chính phủ 3 16 39 100 200 295 332 Trái phiếu chính quyền địa phương 0 0 0 1 6 28 35 Nguồn : Báo cáo tổng kết 6 năm của TTGDCK TP.HCM (28/7/2006) Do trái phiếu Chính phủ (được đặc cách niêm yết) là loại trái phiếu chủ yếu được niêm yết trên thị trường nên vấn đề quản lý niêm yết đối với loại chứng khốn này chủ yếu là cơng bố thơng tin về trả lãi định kỳ. Hiện nay cĩ hai tổ chức niêm yết trái phiếu chính quyền địa phương là Quỹ Đầu tư phát triển đơ thị TP. Hồ Chí Minh (Hifu) và Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai. Về cơng tác quản lý trái phiếu niêm yết, do hiện nay chưa cĩ cơng cụ hỗ trợ nên việc 45 quản lý trả lãi và đáo hạn trái phiếu vẫn được làm thủ cơng nên khơng tránh khỏi sai sĩt và trùng lắp. 2.2.1.2 Hoạt động giao dịch trên thị trường Khi thị trường bắt đầu phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000, chỉ cĩ 2 loại cổ phiếu được niêm yết, giao dịch tại TTGDCK với tổng giá trị vốn niêm yết là 270 tỷ đồng. Tính đến ngày 19/7/2006, số chứng khốn niêm yết tại TTGDCK TP. Hồ Chí Minh gồm 42 cổ phiếu, 369 trái phiếu và 01 chứng chỉ quỹ đầu tư với tổng số vốn niêm yết là 66.444 ngàn tỷ đồng, trong đĩ cổ phiếu là 7.672 tỷ đồng, chiếm 11,5% và chứng chỉ quỹ đầu tư là 500 tỷ đồng, chiếm 0,75%. Thời gian đầu, Trung tâm chỉ thực hiện 3 phiên giao dịch mỗi tuần và từ tháng 3/2002 đã nâng lên 5 phiên mỗi tuần. Số đợt khớp lệnh cũng được nâng dần từ ban đầu là 1 đợt/phiên lên 3 đợt/phiên kể từ 14/6/2006. Tính đến hết phiên 19/7/2006, Trung tâm đã tổ chức được 1.335 phiên giao dịch chứng khốn một cách an tồn, liên tục, đạt giá trị giao dịch trên 87.125 tỷ đồng, trong đĩ giao dịch cổ phiếu chiếm khoảng 20,7%, trái phiếu chiếm 77,8%. Ngay khi thị trường chính thức đi vào hoạt động, chỉ số giá tổng hợp đối với cổ phiếu VN-Index cũng được đưa ra nhằm phản ánh kịp thời diễn biến giá cả tồn thị trường. Khởi động ở mức 100 điểm, chỉ số VN-Index tăng nhanh chĩng lên mức gấp hơn 5 lần chỉ trong vịng gần một năm, sau đĩ tụt dốc cũng với tốc độ tương ứng và hầu như chững lại, ít biến động trong một thời gian khá dài từ cuối năm 2001 đến năm 2003. Chỉ số hồi phục dần nhưng với tốc độ chậm từ giữa năm 2004 và cĩ nhiều biến động đáng kể từ cuối năm 2005 đến nay. Đến ngày 19/7/2006, chỉ số VN-Index đĩng cửa ở mức 466,19 điểm, tăng 51,6% so với cuối năm 2005. Giá trị thị trường của cổ phiếu đến thời điểm này là 45.500 tỷ đồng, gấp 6 lần giá trị niêm yết. 46 Bảng 2.7 : Thống kê chỉ số VN-Index qua các năm Năm Cao nhất Thấp nhất Cuối năm Bình quân Giá trị thị trường (tỷ VND) GTTT/GT niêm yết (lần) 2000 206,83 100 206,83 140,62 1.046 3,26 2001 571,04 203,12 235,4 312,85 1.605 3,32 2002 231,7 174,62 183,33 193,15 2.539 2,54 2003 183,41 130,9 166,94 152,88 2.408 2,17 2004 279,71 169,19 239,29 238,45 3.913 2,93 2005 322,59 232,41 307,5 262,3 7.511 3,88 2006 632,69 304,23 466,19 478,08 45.500 6,00 Nguồn : Báo cáo tổng kết 6 năm của TTGDCK TP.HCM (28/7/2006) (Tính đến thời điểm 19/7/2006) Tình hình giao dịch theo từng loại chứng khốn * Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư : Nhìn chung, thị trường cổ phiếu cĩ những bước phát triển theo chiều hướng ổn định. Tình trạng mất cân đối cung cầu kéo dài khơng cịn xảy ra. Từ cuối năm 2005 đến sang đầu năm 2006, chỉ số giá VN-Index phục hồi mạnh mẽ, kéo theo giá trị giao dịch của tồn thị trường gia tăng mạnh. Song song với việc tỷ lệ thực hiện lệnh theo phương thức khớp lệnh ngày càng cĩ sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực (từ năm 2002 đến nay tỷ lệ này luơn đạt trên dưới 50%), khối lượng và giá trị giao dịch bình quân gia tăng mạnh trong vịng 3 năm trở lại đây, đặc biệt chỉ trong vịng hơn 6 tháng đầu năm 2006, giá trị giao dịch bình quân của cổ phiếu đạt trên 78,7 tỷ đồng/phiên, tăng gấp 7 lần so với mức của năm 2005, chứng chỉ quỹ đầu tư đạt 8,1 tỷ đồng, tăng gấp 8 lần. 47 Nhiều cơng ty niêm yết thực hiện tăng vốn qua TTCK để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy tình hình thị trường ngày càng thuận lợi và cĩ nhiều triển vọng tốt. Đáng chú ý là sau khi quỹ đầu tư VF1 đi vào hoạt động và niêm yết trên TTCK, quỹ đã tạo ra một hình thức đầu tư mới cũng như cung cấp cho thị trường một loại hàng hĩa chất lượng và cĩ tính thanh khoản cao. Chúng ta cĩ thể nhận thấy một số nhân tố chính tạo nên sự phát triển này là: - Các biện pháp điều hành thị trường phát huy hiệu quả (biên độ dao động giá, thời gian giao dịch, cơ chế giao dịch…) - Tâm lý của nhà đầu tư ổn định hơn, nhà đầu tư phần nào đã quen với cách thức đầu tư trên thị trường chứng khốn, các quyết định đầu tư dần dần được gắn liền với cơng bố thơng tin về tổ chức niêm yết…(hầu như khơng cịn tình trạng đầu cơ một cách tiêu cực như giai đoạn 2000-2001). - Sự tham gia của nhà đầu tư nước ngồi cĩ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động giao dịch trên thị trường, đặc biệt là sau khi giới hạn mua cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngồi được nâng từ 30% đến 49% (tháng 10/2005). - Thị trường thu hút sự quan tâm ngày càng cao của nhà đầu tư trong và ngồi nước. Điều này thể hiện ở lượng tài khoản mở tại các cơng ty chứng khốn cĩ sự gia tăng đều đặn qua các năm cũng như tỷ lệ tham gia của bên nước ngồi vào các cơng ty niêm yết ngày càng cao. - Lượng hàng cho TTCK chính thức ngày càng đa dạng và phong phú, nhiều cơng ty niêm yết với mức vốn lớn và hoạt động kinh doanh hiệu quả đang đem lại nhiều kỳ vọng mới cho giới đầu tư. Song song đĩ hoạt động bán đấu giá cổ phần của nhiều tổ chức phát hành đã tạo ra lượng cung tiềm năng cho thị trường, kích thích và thu hút luồng vốn từ nhiều nguồn vào thị trường chứng khốn. 48 Hình 2.3 : Khối lượng giao dịch các loại chứng khốn theo năm Khối lượng giao dịch các loại chứng khốn theo năm 0 50,000,000 100,000,000 150,000,000 200,000,000 250,000,000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 CP TP CCQt Nguồn: TTGDCK TP.Hồ Chí Minh – 7/2006 * Thị trường trái phiếu : Từ cuối năm năm 2003 trở về trước, lượng giao dịch trái phiếu khá ít ỏi, thị trường rơi vào tình trạng “đĩng băng” thường xuyên. Tuy nhiên, từ cuối năm 2003 trở đi, thị trường trái phiếu trở nên sơi động và duy trì cho tới nay nhờ sự tham gia giao dịch của một số các nhà đầu tư cĩ tổ chức, đặc biệt là dưới hình thức các giao dịch mua bán kỳ hạn trái phiếu (giao dịch Repo). Hơn nữa, từ tháng 8/2004, cơ chế giao dịch trái phiếu đã được điều chỉnh phù hợp hơn, theo đĩ, tất cả giao dịch trái phiếu sẽ hồn tồn được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Nếu như năm 2004, giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên của trái phiếu tăng gấp 7 lần so với năm trước, đạt mức 71 tỷ đồng thì đến năm 2006, giá trị này đã tăng đến 175,6 tỷ, gần gấp 2,5 lần so với năm 2004, và gấp 1,8 lần so với năm 2005. 2.2.1.3 Hoạt động của các thành viên - Số lượng và vốn điều lệ của cơng ty chứng khốn thành viên tăng trưởng dần theo quy mơ giao dịch thị trường. Trong 6 năm thị trường chứng khốn hoạt động cĩ hai thời điểm mà các thành viên tăng trưởng mạnh: đĩ là năm 2003, 2006 tương ứng với giai đoạn hồi phục của thị trường chứng khốn. 49 Nổi bật nhất là sự tăng trưởng của Cơng ty Chứng khốn Sài Gịn (SSI) qua từng năm hoạt động. SSI được thành lập vào năm 2000 với mức vốn chỉ ở mức 9 tỷ đồng, năm 2002 SSI tăng lên 20 tỷ, đến năm 2005 tăng 2 lần lên 52 tỷ, đến nay năm 2006 vốn điều lệ của SSI đã tăng lên 300 tỷ và theo kế hoạch cơng ty sẽ tăng vốn lên 500 tỷ trong năm nay. Đặc biệt các thành viên cũng đã tận dụng được vốn, kinh nghiệm quản lý, cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tư qua việc liên doanh liên kết với các cơng ty nước ngồi như Cơng ty Chứng khốn Mê Kơng với Cơng ty Indochina Capital Corp, Cơng ty Chứng khốn TP. HCM với Cơng ty Dragon Capital. - Doanh thu từ các nghiệp vụ kinh doanh phát triển đồng đều hơn. Tổng doanh thu của các thành viên tăng dần theo từng năm và tăng mạnh nhất là vào năm 2005. Hầu hết các thành viên đều cĩ kết quả kinh doanh tốt trong năm 2005 và quý I/2006. Xét về cơ cấu nguồn thu, năm 2000 và 2001 nguồn thu của các thành viên chủ yếu từ nghiệp vụ mơi giới chứng khốn cho nhà đầu tư, đến năm 2002 doanh thu mơi giới và tự doanh đã cĩ sự cân bằng, năm 2003 trở đi thì doanh thu từ mơi giới khơng cịn chiếm tỷ trọng cao nữa, trong khi đĩ doanh thu từ nghiệp vụ tự doanh và bảo lãnh phát hành chứng khốn đã chiếm từ trên 50% đến 77% tổng doanh thu của 5 nghiệp vụ. Tuy nhiên, trong quý I năm 2006 doanh thu tự doanh của các thành viên chiếm tỷ trọng tới 72,4%, do thị trường đang trong giai đoạn phục hồi mạnh. - Các cơng ty chứng khốn thành viên ngày càng năng động trong phát triển nghiệp vụ kinh doanh. Vào năm 2002 khi thị trường chứng khốn cĩ xu hướng đi xuống, tổng giá trị giao dịch cổ phiếu đạt thấp, doanh thu từ nghiệp vụ mơi giới khơng đủ để bù chi phí, lúc đĩ các thành viên Nơng Nghiệp và Ngoại Thương đã tìm thấy hướng ra trong kinh doanh bằng cách tham gia mạnh và sâu vào thị trường trái phiếu Chính phủ như tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, giao dịch Repo (là giao dịch mua lại trái phiếu theo Hợp đồng), và đã đạt lợi nhuận cao trong nghiệp vụ này. Năm 2003 tổng khối lượng trái phiếu 50 được giao dịch đạt 25 triệu trái phiếu, cao gấp 12 lần so với tổng khối lượng giao dịch trái phiếu của 3 năm từ 2000 đến 2002. - Mặt khác, các thành viên cịn sử dụng nhiều dịch vụ tiện ích về tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ cho khách hàng. Điểm nổi bật tại các thành viên là việc sử dụng hệ thống mạng để phục vụ khách hàng, như tại Bảo Việt khách hàng cĩ thể truy cập ngay vào tài khoản giao dịch, tại Ngân hàng Ngoại Thương khách hàng cĩ thể đặt lệnh giao dịch Internet, tại cơng ty chứng khốn Thành phố khách hàng cĩ thể biết được tình hình lệnh khớp qua tin nhắn SMS. - Ngồi ra, kể từ năm 2004, đi cùng với chiến lược cải cách nền kinh tế của Chính Phủ, điển hình là tiến trình cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ thì các thành viên đã tham gia một cách tích cực, gĩp một phần đẩy nhanh tiến trình này qua các hoạt động tư vấn cổ phần hĩa, tổ chức đấu giá và bảo lãnh phát hành. Bảng 2.8 : Tình hình các cơng ty chứng khốn trong thời gian qua Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 6/2006 Số CTCK 7 8 9 11 13 13 14 Số tài khoản 832 8.774 13.651 16.502 21.616 23.274 60.364 Vốn điều lệ (tỷ đồng) 257 317 388 523 605,75 661,75 1431,2 Số CTCK đăng ký tất cả nghiệp vụ kinh doanh 5 6 7 9 9 9 11 Giá trị giao dịch ( tỷ đồng ) 92,35 1.034,72 1.082,20 2.997,72 19.887,19 26.887,83 32.439 Nguồn : Báo cáo tổng kết 6 năm của TTGDCK TP.HCM (28/7/2006) 51 Bảng 2.9 : Doanh thu từ các nghiệp vụ của các cơng ty chứng khốn Đơn vị tính : triệu đồng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Quý I/2006 Mơi gi 963,23 9.246,06 7.853,87 4.041,82ới 19.330,94 23.611,15 19.172,65 T 304,56 8.280,48 7.025,14 18.275,77ự doanh 97.409,85 153.625,15 99.172,39 T 205,22 1.593,85 1.807,88 4.077,01ư vấn 11.833,84 20.190,81 5.600,03 Quản lý danh mục đầu tư 386,99 325,09 51,25 3.116,40 2.978,47 6.533,26 3.254,16 Bảo lãnh phát hành 0 580,44 4.839,84 22.902,84 18.322,40 40.620,58 9.781,15 Tổng cộng 1.860,01 20.025,94 21.577,99 52.413,85 149.875,53 378.015,31 136.980,39 Nguồn : Báo cáo tổng kết 6 năm của TTGDCK TP.HCM (28/7/2006) Hình 2.4: Tổng doanh thu từ các nghiệp vụ của các cơng ty chứng khốn 1860.01 136980.39149875.53 20025.94 52413.85 21577.99 378015.31 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 350000 400000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Q I/2006 Năm tr iệ u đồ ng Tổng giá trị Nguồn : Báo cáo tổng kết 6 năm của TTGDCK TP.HCM (28/7/2006) 52 Hình 2.5: Doanh thu theo từng nghiệp vụ của các cơng ty chứng khốn Nguồn : Báo cáo tổng kết 6 năm của TTGDCK TP.HCM (28/7/2006) Bảng 2.10 : Doanh thu cao nhất của thành viên năm 2005 Đơn vị tính : triệu đồng 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 40000 45000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 QI/2006 Năm tr iệ u đồ ng Mơi giới Qlý DMĐT Bảo lãnh PH Tư vấn STT Doanh thu Cơng ty Chi tiết 1 Mơi giới chứng khốn Á Châu 6.061,76 2 Tự doanh chứng khốn Ngoại Thương 24.938,26 3 Quản lý danh mục đầu tư Nơng Nghiệp 3.717,97 4 Bảo lãnh, đại lý phát hành Ngoại Thương 12.534,30 5 Tư vấn đầu tư chứng khốn Bảo Việt 4.054,84 6 Lưu ký chứng khốn Sài Gịn 252,83 7 Thu về vốn kinh doanh Đầu Tư 5.585,56 8 Thu lãi đầu tư Nơng Nghiệp 218.780,38 Nguồn : Báo cáo tổng kết 6 năm của TTGDCK TP.HCM (28/7/2006) 53 2.2.1.4 Hoạt động cơng bố thơng tin Đây là mảng nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trên thị trường, cĩ tính nhạy cảm và tác động rất quan trọng đến diễn biến thị trường. Từ khi đi vào hoạt động, TTGDCK TP. Hồ Chí Minh đã khơng ngừng hồn thiện các quy trình nghiệp vụ liên quan, thực hiện quản lý chặt chẽ, cĩ tổ chức đối với các vấn đề liên quan đến việc quản lý cơng bố thơng tin của các tổ chức cĩ nghĩa vụ trên thị trường. Tổ chức kiểm tra, đơn đốc các tổ chức niêm yết, các tổ chức kinh doanh chứng khốn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cơng bố thơng tin khi tham gia thị trường, đảm bảo việc cơng bố các thơng tin của tổ chức niêm yết đến cơng chúng đầu tư được chính xác và kịp thời. Nhìn chung, việc thực hiện cơng bố thơng tin của các tổ chức này ngày càng đi vào nề nếp. Kể từ khi Nghị định 144/NĐ-CP cũng như Thơng tư 57/TT-BTC ra đời, TTGDCK TP. Hồ Chí Minh đã từng bước thực hiện tốt các nghĩa vụ cơng bố thơng tin của mình, đảm bảo tính kịp thời cũng như liên thơng trong việc cung cấp, cơng bố các loại thơng tin ra thị trường, trong đĩ cĩ : - Thơng tin về tình hình giao dịch trên thị trường. - Thơng tin về các tổ chức niêm yết, kinh doanh chứng khốn. - Thơng tin về các hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh tốn bù trừ. - Thơng tin về quản lý thị trường. Việc tổ chức cơng bố và cung cấp thơng tin trên thị trường được thực hiện từng bước trên cơ sở các quy định hiện hành cùng nhu cầu thực tế của thị trường. Để cĩ thể thực hiện được, TTGDCK đã từng bước hình thành các cơ sở dữ liệu liên quan nhằm thu thập, xử lý các thơng tin dữ liệu thị trường : cơ sở dữ liệu về các tổ chức niêm yết; cơ sở dữ liệu về hoạt động giao dịch; cơ sở dữ liệu về các tổ chức kinh doanh chứng khốn; các dữ liệu khác. Các dữ liệu được lưu trữ và xử lý một cách cĩ hệ thống, phân loại theo chứng khốn, tổ chức kinh doanh, thời gian. 54 Kể từ sau khi Nghị định 144/NĐ-CP và Thơng tư 57/TT-BTC ra đời, TTGDCK TP. Hồ Chí Minh đã hướng dẫn các thủ tục liên quan đến việc chuyển các thơng tin cơng bố ra thị trường bằng file đồng thời với các báo cáo bằng giấy. Nhờ đĩ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức cập nhật, lưu trữ, xử lý và cung cấp thơng tin ra thị trường một cách nhanh chĩng và tiện lợi. Song song đĩ, mới đây TTGDCK TP. Hồ Chí Minh cũng đã giới thiệu thêm một kênh chuyển thơng tin qua mạng máy tính tới các cơng ty chứng khốn, nhằm tuân thủ thực hiện đúng quy định hiện hành, cũng như gĩp phần đưa thơng tin đến cơng chúng kịp thời. Các kênh thơng tin khác như Bản tin TTCK, trang web đã được cải tiến nâng cấp, đảm bảo tính mềm dẻo, đa dạng và đa ngơn ngữ trong các hình thức cơng bố và cung cấp thơng tin. Bên cạnh đĩ, TTGDCK TP. Hồ Chí Minh luơn cố gắng tối đa trong việc tìm hiểu nhu cầu được cung cấp thơng tin của các cá nhân, tổ chức trên thị trường, trong cũng như ngồi nước, sử dụng phương tiện thư điện tử để trao đổi và thực hiện các hợp đồng dịch vụ. 2.2.1.5 Hoạt động đăng ký - lưu ký - thanh tốn bù trừ Tình hình đăng ký chứng khốn : Mặc dù số lượng hàng hĩa được thực hiện tại Trung tâm chưa nhiều và giá trị khơng cao nhưng cơng tác đăng ký lưu ký chứng khốn, dăng ký mã số kinh doanh cho người đầu tư nước ngồi, thực hiện quyền cho các chứng khốn niêm yết…tại trung tâm bước đầu đã đạt được những yêu cầu đề ra. TTGDCK đã đảm bảo thực hiện an tồn, chính xác và đúng tiến độ thời gian theo yêu cầu và nhận được sự tín nhiệm, đánh giá cao từ các tổ chức phát hành. - Trung tâm đã thực hiện đăng ký lưu ký mới, bổ sung thanh tốn cổ tức bằng cổ phiếu cho 28 loại cổ phiếu với số lượng là 146.966.305 cổ phiếu (giá trị đăng ký lưu ký là 1.469 tỷ đồng), một chứng chỉ quỹ đầu tư với số lượng là 30.000.000 chứng chỉ (giá trị 300 tỷ đồng) và hơn 220 loại trái phiếu Chính phủ và trái phiếu đơ thị với số lượng khoảng 279.740.380 trái phiếu (tương đương 27.974 tỷ đồng). 55 Bảng 2.11 : Tình hình đăng ký chứng khốn Năm Cổ phiếu Chứng chỉ QĐT Trái phiếu Số đợt Số lượng Số đợt Số lượng Số đợt Số lượng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 5 7 11 5 11 3 32.117.840 18.893.880 48.951.620 12.037.740 21.585.311 13.379.914 1 30.000.000 4 14 23 62 105 25 11.830.700 17.062.680 13.820.000 76.330.000 120.317.000 40.380.000 Tổng cộng 42 146.966.305 1 30.000.000 224 279.740.380 Nguồn : TTGDCK TP.Hồ Chí Minh – Tính đến tháng 4/2005 - TTGDCK TP. Hồ Chí Minh đã cấp 279 mã số cho nhà đầu tư nước ngồi, trong đĩ cĩ 31 nhà đầu tư tổ chức và 248 cá nhân. - Trung tâm đã hỗ trợ các tổ chức phát hành thực hiện hơn 474 đợt thực hiện quyền với 139 đợt thực hiện thanh tốn cổ tức bằng tiền (với giá trị thanh tốn khoảng 357 tỷ đồng), thanh tốn 4 đợt cổ tức bằng cổ phiếu với số lượng hơn 4.450.000 cổ phiếu, thực hiện 8 đợt phát hành thêm với số lượng 18.085.000 cổ phiếu; 97 đợt lập danh sách họp đại hội cổ đơng, và hơn 270 đợt thanh tốn vốn gốc và lãi trái phiếu (với giá trị là 2.137 tỷ đồng). Trung tâm đã thực hiện xác nhận chuyển nhượng 10 đợt với số lượng 225.865 cổ phiếu phát sinh do tặng cho và thừa kế theo quy định của luật dân sự. Về tình hình lưu ký chứng khốn : Tính đến 30/4/2005, TTGDCK, tỷ lệ cổ phiếu đã lưu ký là 73,69% với tổng giá trị hơn 1.000 tỷ đồng và tỷ lệ trái phiếu đã lưu ký là 99% với tổng giá trị hơn 276,95 tỷ đồng. Trong 5 năm qua, TTGDCK TP. Hồ Chí Minh đã đăng ký và kết nạp 18 thành viên lưu ký là các cơng ty chứng khốn, chi nhánh Ngân hàng nước ngồi và ngân hàng thương mại. Ngồi ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ, TTGDCK cũng đã thực hiện đăng 56 ký thành viên và mở tài khoản lưu ký cho các tổ chức tài chính đặc biệt như Ngân hàng Nhà nước, cơng ty trách nhiệm hữu hạn Manulife Việt Nam. Thời gian qua, TTGDCK TP. Hồ Chí Minh đã thực hiện đăng ký lưu ký cho 28 cổ phiếu, hơn 230 trái phiếu và 1 chứng chỉ quỹ đầu tư nhưng đa số được phát hành và đăng ký lưu ký theo hình thức ghi sổ (chiếm 80%), số chứng khốn phát hành theo hình thức chứng chỉ chứng khốn chiếm một tỷ lệ rất ít. Tuy vậy, Trung tâm đã xây dựng và duy trì kho lưu giữ chứng khốn, đảm bảo bảo quản an tồn, quản lý chứng chỉ chứng khốn ngăn nắp, cĩ khoa học, chống được mối mọt, khơng xảy ra mất mát hư hỏng. Tuân thủ nghiêm ngặt quy chế ra vào kho theo quy định. Định kỳ kiểm kê đối chiếu số liệu thực tế trong kho với sổ sách kế tốn. Nhìn chung, với thời gian 5 năm đi vào hoạt động chưa phải là dài nhưng hoạt động lưu ký chứng khốn tại TTGDCK TP. Hồ Chí Minh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Giá trị chứng khốn lưu ký tại Trung tâm tăng dần qua các năm. Các lý do làm cho giá trị lưu ký tăng một phần do nhà đầu tư ngày càng nhận thấy được những lợi ích của việc lưu ký chứng khốn tại các thành viên lưu ký, TTGDCK và các tổ chức phát hành nhận thức được tính ưu việt khi tiến hành chuyển đổi tờ chứng chỉ chứng khốn sang chứng khốn ghi sổ khi niêm yết chứng khốn lên TTCK. Cùng với sự phát triển của TTGDCK TP. Hồ Chí Minh, các thành viên lưu ký cũng đã cĩ những bước trưởng thành đáng kể và dần đạt được những vị thế và uy tín cao trên thị trường tài chính. Một số các nghiệp vụ mang tính chất định hướng như hoạt động tự doanh ngày càng được các thành viên lưu ký lưu tâm đến thể hiện qua việc giá trị chứng khốn tự doanh ngày càng cao. Tuy nhiên, cùng với những kết quả, đĩng gĩp đáng kể của hoạt động lưu ký chứng khốn trên TTCK thì hoạt động này cũng cịn những mặt hạn chế nhất định. Đĩ là: Hệ thống phần mềm lưu ký chứng khốn đã bộc lộ một số hạn chế làm cho hoạt động kém hậu quả. Ngồi ra, trong cơng tác quản lý kho, việc nghiệp vụ lưu trữ, quản lý chứng khốn chủ yếu bằng thủ cơng do vậy mất nhiều 57 thời gian trong việc kiểm điếm, truy tìm. Cơng nghệ lưu trữ, quản lý và bảo quản kho hiện nay cịn thấp. Do vậy nguy cơ dễ bị sai sĩt trong quá trình kiểm tra. Bên cạnh đĩ, hệ thống chế độ kế tốn và quản lý tài khoản tại TTGDCK TP. Hồ Chí Minh cho đến nay vẫn chưa nhận được hướng dẫn bổ sung từ UBCKNN và Bộ Tài chính. Hoạt động thanh tốn bù trừ : Thời gian qua, TTGDCK TP. Hồ Chí Minh đã thực hiện 286 trường hợp sửa lỗi sau giao dịch cho các thành viên lưu ký với số lượng 2.870.984 chứng khốn. Bên cạnh đĩ, Trung tâm cũng đã thực hiện thanh tốn bù trừ cho tất cả các giao dịch trên thị trường một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Để gĩp phần từng bước phát triển TTCK và tăng tính thanh khoản của chứng khốn trên thị trường, TTGDCK TP. Hồ Chí Minh đã nhiều lần thực hiện điều chỉnh kỹ thuật nghiệp vụ như giảm chu kỳ thanh tốn bù trừ chứng khốn đa phương từ T+4 xuống

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45427.pdf
Tài liệu liên quan