Tài liệu Đề tài Chẩn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ một số u xương – Nguyễn Văn Thắng: CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC BẰNG CHỌC HÚT KIM NHỎ MỘT SỐ U XƯƠNG
Nguyễn Văn Thắng*, Hà Văn Dương**
TÓM TẮT
Từ tháng 2 đến tháng 12 năm 2004, chúng tôi đã thực hiện chẩn đoán tế bào học bằng chọc hút kim
nhỏ cho 65 trường hợp u xương cho các bệnh nhân được điều trị tại Khoa Bệnh học Cơ Xương Khớp,
Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Tuổi bệnh nhân phân bố từ 12 – 84 tuổi.
Giới nam hơi nhiều hơn giới nữ một ít (nam/nữ = 1,03/1). Tỷ lệ phù hợp giữa chẩn đoán tế bào học và
giải phẫu bệnh là 85,4% trong đó: sarcôm tạo xương 91,6%, u đại bào xương 88,8%, ung thư di căn xương
83,3%, u tủy tương bào 83,3%). Độ nhạy 94,3%, độ đặc hiệu 94,1%, độ chính xác 93,6%
SUMMARY
FINE NEEDLE ASPIRATION CYTOLOGY OF THE BONE TUMORS
Nguyen Van Thang, Ha Van Duong
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 151 – 154
From February to December 2004, 65 cases...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Chẩn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ một số u xương – Nguyễn Văn Thắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC BẰNG CHỌC HÚT KIM NHỎ MỘT SỐ U XƯƠNG
Nguyễn Văn Thắng*, Hà Văn Dương**
TÓM TẮT
Từ tháng 2 đến tháng 12 năm 2004, chúng tôi đã thực hiện chẩn đoán tế bào học bằng chọc hút kim
nhỏ cho 65 trường hợp u xương cho các bệnh nhân được điều trị tại Khoa Bệnh học Cơ Xương Khớp,
Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Tuổi bệnh nhân phân bố từ 12 – 84 tuổi.
Giới nam hơi nhiều hơn giới nữ một ít (nam/nữ = 1,03/1). Tỷ lệ phù hợp giữa chẩn đoán tế bào học và
giải phẫu bệnh là 85,4% trong đó: sarcôm tạo xương 91,6%, u đại bào xương 88,8%, ung thư di căn xương
83,3%, u tủy tương bào 83,3%). Độ nhạy 94,3%, độ đặc hiệu 94,1%, độ chính xác 93,6%
SUMMARY
FINE NEEDLE ASPIRATION CYTOLOGY OF THE BONE TUMORS
Nguyen Van Thang, Ha Van Duong
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 151 – 154
From February to December 2004, 65 cases tumor of the bone had fine needle aspiration cytology at
the department of orthopedic disease and oncology, Hospital for traumatology and orthopedy in
Hochiminh city. Results - The patients range from 12 - 84 years of age. Male sexual predilection (M/F =
1.03/1). The cytological diagnosis were exactly 85,4% in comparison with histopathological diagnosis:
Osteosarcoma 91,6%, Giant cell tumor 88,8%, Bone metastasis 83,3%, Multiple myeloma 83,3%.
Sensitivity 93,3%, specificity 94,1%, positive predictive value 93,6%.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vai trò chẩn đoán tế bào học (TBH) bằng chọc
hút kim nhỏ ngày càng được khẳng định trên thế giới
cũng như ở nước ta. Ở Việt nam từ những thập niên
70 của thế kỷ XX chẩn đoán tế bào học bằng chọc hút
kim nhỏ đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu,
nhất là trong các lĩnh vực bệnh của: tuyến vú, tuyến
giáp, hạch ... đã có nhiều công trình công bố. Đã đáp
ứng được nhiều yêu cầu bức xúc như: thủ thuật đơn
giản, ít đau, cho kết quả nhanh với giá thành rẻ.
Giảm được các chi phí như: phẫu thuật, thuốc và thời
gian nằm viện cho người bệnh. Trong lĩnh vực u
xương trên thế giới đã có một số công trình nghiên
cứu. Tuy nhiên ở nước ta chưa có công trình nào
nghiên cứu khối u xương bằng chọc hút kim nhỏ.
Chính vì vậy đã thúc dục chúng tôi nghiên cứu công
trình này với mục tiêu xác định: 1) Giá trị của chẩn
đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ đối với một
số u xương. 2) Tiêu chuẩn chẩn đoán một số u
thường gặp ở xương.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 2 đến tháng 12 năm 2004, chúng tôi đã
thực hiện chẩn đoán TBH bằng chọc hút kim nhỏ
cho 65 trường hợp u xương, của các bệnh nhân được
điều trị tại Khoa Bệnh học Cơ Xương Khớp, Bệnh
viện Chấn thương chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu là tiền cứu. Loại
nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Kỹ thuật tế bào học
. Dụng cụ gồm: dụng cụ gắn ống chích (cây
súng), ống chích 10 cc + kim 23G (hoặc kim chọc dò
* Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP. HCM
** Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh hòa
151
tủy sống), lam, lamen và lọ đựng cồn 95.
. Chúng tôi tiến hành tiến hành chọc ở 2 vị trí
khác nhau của khối u và phết trên 4 lam, xong được
cố định ngay vào lọ đựng cồn 95. Các tiêu bản tế bào
học được nhuộm Papanicolaou tại BM Giải phẫu bệnh
Đại học Y Dược TP. HCM. Các tiêu bản giải phẫu
bệnh (GPB) được nhuộm HE (Hematoxyclin –
Eosin). Sau đấy khảo sát trên kính hiển vi quang học,
chẩn đoán và đối chiếu với kết quả GPB.
KẾT QUẢ
Vị trí xương bị bệnh
Bảng 1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi và vị trí
Tuổi Chi trên Chi dưới Xương
mình
Nhiều
xương
Tổng
< 20 4 10 2 16 (24,6%)
20 - 40 3 6 3 3 15 (23,1%)
41 - 60 4 8 3 3 19 (29,2%)
> 60 3 4 2 6 15 (23,1%)
Tổng 14
(21,5%)
28
(43,1%)
10 (15,4%) 13 (20,0%) 65
- Chi dưới là vị trí thường gặp nhất 28 trường hợp
(chiếm 43,1%).
- Bệnh nhân phân bố từ 12 đến 84 tuổi, tương đối
đều ở các lứa tuổi (ít có sự khác biệt về tuổi).
- Tỷ lệ bệnh ở giới nam hơi cao hơn giới nữ một ít
(Nam/Nữ = 33/32 = 1,03)
Kết quả chẩn đoán tế bào học
Chất lượng mẫu phết
- Kết quả đạt được ngay lần đầu chọc hút: 39/65
trường hợp (đạt 60,0%).
- Kết quả đạt được ở lần chọc hút thứ 2: 14/26
trường hợp (đạt 53,8%)
- Kết quả đạt được ở lần chọc hút thứ 3: 4/12
trường hợp (đạt 33,3%).
- Kết quả mẫu phết đạt chung sau 3 lần: 56/64
trường hợp (đạt 87,5%).
Đặc tính tế bào học
Chúng tôi tiến hành chọc hút tế bào cho 64
trường hợp u xương. Có 9 trương hợp âm tính (mẫu
phết chỉ gồm hồng cầu tơ huyết, không có tế bào u).
- Tế bào kết dính thành từng cụm: 24/56 trường
hợp (chiếm 42,8%).
- Tế bào rời rạc, không tạo thành cụm: 32/56
trường hợp (chiếm 57,2%).
- Đại bào nhiều nhân: 17/56 trường hợp (chiếm
30,4%)
Bảng 2: Phân bố kết quả tế bào học theo tuổi bệnh
nhân
Tuổi UT di căn BĐBX Sar. xương Bệnh khác Tổng
< 20 9 5 14
20 - 40 2 6 2 3 13
41 - 60 8 2 7 17
> 60 5 7 12
Tổng 15 8 11 22 56
- Tất cả bướu đại bào xương (BĐBX) gặp ở bệnh
nhân >20 tuổi và thường nhất ở lứa tuổi 20 – 40 gồm
6/8 ca (75%).
- Sarcôm tạo xương thường gặp ở bệnh nhân
<20 tuổi gồm 9/11 ca (chiếm 81,9%)
- Ung thư di căn xương tất cả các trường hợp
bệnh nhân >20 tuổi. Đặc biệt có xuất độ cao ở bệnh
nhân >40 tuổi gồm: 13/15 trường hợp (chiếm 87%).
Đối chiếu chẩn đoán TBH và chẩn
đoán GPB
Chẩn đoán TT Loại u
TBH GPB
Tỷ lệ phù
hợp
1 K di căn xương 15 18 83,3%
2 BĐBX 8 9 88,8%
3 Sar. Tạo xương 11 12 91,6%
4 BPMX 6 8 75,0%
5 U tủy tương bào 4 5 83,3%
6 U sụn lành 3 3 100%
7 U sụn xương 2 0 -
8 Mô tả không chẩn đoán 7 1 -
Tổng 56 56
- Tỷ lệ phù hợp chung cho 6 loại u có chẩn đoán
TBH (1 – 6) là 85,4%
- Tỷ lệ phù hợp giữa chẩn đoán TBH và chẩn
đoán GPB của 6 loại u xương đều từ 75% trở lên. Đặc
biệt với u sụn lành có tỷ lệ phù hợp cao nhất (100%)
kế đến sarcôm tạo xương (91,6%)
- Dương tính thật 89%, Dương tính giả 5,76%;
Chuyên đề Y Học Cơ Sở 152
Âm tính thật 86%, Âm tính giả 5,76%. Độ nhạy
94,3%. Độ đặc hiệu 94,1. Độ chính xác 93,6%
BÀN LUẬN
Về kỹ thuật chọc hút kim nhỏ đối với
u xương
- Phương pháp chẩn đoán tế bào học bằng chọc
hút bằng kim nhỏ chỉ thực hiện cho những trường
hợp: u ở vùng xương xốp hoặc u đã ăn mòn mỏng vỏ
xương.
- Khối u xương có nhiều trường hợp ở sâu nên
không thể dùng kim 23G thông thường để lấy mẫu.
Chúng tôi dùng kim gây tê tủy sống (23G) có độ dài
gấp 3,4 lần kim chích thường, để tiến hành chọc hút
tế bào. Kim gây tê tủy sống: dài và có nòng ở giữa
nên có ưu điểm lấy được mô bệnh ở vị trí sâu và
không lấy phải mô lành khi đi qua.
- Khối u ở giai đoạn sớm chưa sờ được hay khối u
ở những vị trí nhạy cảm như cột sống cổ, chúng ta
nên kết hợp với siêu âm hướng dẫn thì đảm bảo an
toàn và kết quả thành công cao hơn.
- Nên thực hiện chọc hút tối thiểu ở 2 vị trí của
khối u và như vậy mỗi bệnh nhân tối thiểu có 4 lam
phết tế bào để khảo sát và chẩn đoán.
Đặc tính tế bào học các khối u xương
- Gồm 2 nhóm tế bào chính:
. Nhóm tế bào nguồn gốc trung mô: hiện diện
trong các u nguyên phát của xương thường đứng rời
rạc ít tạo thành nhóm trên mẫu phết. Trong công
trình nghiên cứu này ghi nhận 32/56 trường hợp
(chiếm 57,2%), mẫu phết gồm các tế bào đứng rời rạc
đều là u nguyên phát của xương. Đặc điểm này phù
hợp với các tác giả(1,11,12,15).
. Nhóm tế bào có nguồn gốc thượng mô: Thường
gặp trong Ung thư di căn xương: UTDC xương thường
gặp nhất là loại carcinom tuyến(2,3,4,5,6,9,10,14,16), các tế
bào thượng mô to nhỏ không đều nhân dị dạng tăng
sắc và thường có xu hướng tập trung với nhau thành
từng đám, thành giải.
- Ngoài ra chúng tôi ghi nhận thành phần đại bào
nhiều nhân gồm 17/56 trường hợp (chiếm 30,4%).
Gặp trong các u nguyên phát của xương như: u đại
bào xương, bọc phình mạch xương, sarcôm tạo
xương.
. Để chẩn đoán sarcôm tạo xương điều kiện cần
và đủ: các đại bào thường ít nhân, nhân dị dạng
(<5 nhân trên một tế bào) và các tế bào đơn nhân
dị dạng, đồng thời hiện diện những đám chất dạng
xương. Tuổi bệnh nhân dưới 20 tuổi, nếu trên 20
tuổi chúng ta phải rất thận trong khi chẩn đoán.
. Chẩn đoán u đại bào xương: các đại bào có số
lượng nhân nhiều (>5 nhân trên một tế bào),
nhân của đại bào và các tế bào đơn nhân phải
giống nhau hình bầu dục, không dị dạng. Tuổi
bệnh nhân trên 20. nếu bệnh nhân dưới 20 tuổi
cần phải cân nhắc với một bọc phình mạch xương
có lượng đại bào ít hơn trên mẫu phết và tế bào
đơn nhân thường hình thoi. Phù hợp với nhận xét
của các tác giả(7,8,11,13).
Đối chiếu kết quả chẩn đoán TBH và
GPB
- Bốn loại u xương thường gặp nhất: ung thư di
căn, sarcôm xương, bướu đại bào và u tủy tương bào,
có tỷ lệ phù hợp cao (>83%), đặc biệt sarcôm tạo
xương có tỷ lệ phù hợp 91,6% kế đấy UĐBX 88,8%.
Tuy nhiên để tỷ lệ dương tính cao ngoài kỹ thuật lấy
mẫu thử, Bác sĩ chẩn đoán tế bào học phải có kiến
thức vững về bệnh học của xương từ đấy có sự kết
hợp với LS - XQ để đưa ra chẩn đoán. Bởi vì ngay cả
chẩn đoán giải phẫu bệnh nếu không kết hợp với LS,
XQ thì kết quả cũng chỉ đúng 75%(8,9).
KẾT LUẬN
Kết quả TBH
- Kết quả mẫu phết đạt: 56/65 trường hợp
(chiếm 86,2%).
- Tỷ lệ phù hợp giữa chẩn đoán TBH và GPB là
85,4%. Đặc biệt 2 loại u nguyên phát thường gặp nhất
có tỷ lệ phù hợp rất cao: STX (91,6%) và UĐBX
(88,8%).
- Độ nhạy 94,3%, độ đặc hiệu 94,1%, độ chính
xác 93,6%
153
5. Fechner RE.;Mills E.: Tumor of the bone and joints,
atlas of tumor pathology. Washington D.C. 3rd Series,
fascicle 8; A.F.I.P. 1993, 173-181.
Tiêu chuẩn chẩn đoán 3 loại u thường
gặp nhất của xương
6. Jaffe H.L.: Tumor and tumorous condition of the bone and
joints. Philadelphia lea and febiger 1958, 18-43. - Ung thư di căn xương: các tế bào thượng mô to
nhỏ không đều nhân dị dạng tăng sắc và thường hợp
với nhau thành từng đám.
7. Lê Chí Dũng:Điều trị phẫu thuật bướu đại bào vùng
gối. Luận án chuyên khoa II, chuyên ngành chấn
thương chỉnh hình. Trường đại học Y Dược TP.HCM
1994. - Sarcôm tạo xương: các tế bào trung mô tăng
sắc dị dạng to nhỏ không đều thường đứng riêng lẻ
và hiện diện chất dạng xương.
8. Lê Chí Dũng: (1993) U xương – Lâm sàng – hình ảnh
học – giải phẫu bệnh và điều trị, nhà xuất bản Y học
chi nhánh TP. HCM.
9. Lichtenstein L.: Bone tumors. Fourth edition; C.V.Mosby
company (135-165) 1972 and 5th ed 1977, 127-159. - U đại bào xương: phải hiện diện đại bào và các
tế bào đơn nhân. Nhân của đại bào và tế bào đơn
nhân giống nhau, hình bầu dục và không dị dạng.
10. Marcove RC. M.D.: Atlas of bone pathology with clinical and
radiographic crrelation. JB. Lippincott company, 1992, 338-
356.
11. Nguyễn Đại Bình, Đoàn Hữu Nghị, Hoàng Xuân Khoáng,
Đặng Hùng Tuấn (1997) Đánh giá kết quả sử dụng kim sinh
thiết chẩn đoán u xương và phần mềm qua 103 trương hợp tại
bệnh viện K Hà nội từ 1/1996 đến 1/1997, tạp chí Y học TP.
HCM, số đặc biệt chuyên đề ung thư, tr. 68-71
- Chúng ta phải chú ý: chẩn đoán TBH các u
xương phải luôn kết hợp với LS – XQ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
12. Nguyễn Sào Trung, Hứa Thị Ngọc Hà, Aâu Nguyệt Diệu
(2001) Phương pháp chọc hút kim nhỏ để chẩn đoán tế bào
học (FNA). Tạp chí Y học TP. HCM, tr. 14-19
1. Bommer KK., Ramzy I. (1997) Fine needle aspiration
biopsy in the diagnosis and management of bone
lesion, in A study of 450 cases, cancer cytopathol, pp
148-156.
13. Nguyễn Văn Thắng, Nghiên cứu tổn thương đặc tính Giải
phẫu bệnh của BĐBX, (đối chiếu với Lâm sàng - X quang),
Luận án Tiến sĩ Y học, 2000. 2. Dahlin D.C.: Bone tumor: General aspects and data on
6221 cases. Spingfield, Illinois, Charles C. thomas. 3rd
ed, 1978, 99-115.
14. Schajowicz F.: Tumors and tumorlike lesions of bone and
joints. Spinger - Verlag New York Heidelberg Berlin,1981,
205-241. 3. Damjanov Ivan, James Linder: Anderson's pathology. Tenth
edition volume 2. Mosby year book Inc 1996, 2554-2556. 15. Singh HK. Kilpatrick SE. (2004) Aspiration of soft tissue and
bone, in atlas of diagnostic cytopathology. Atkinson B, 2th
edition, Sauders pp 627- 662.
4. Dorfman H.D: Bone Tumors, Printing by Walsworth
publishing Co 1998, 559-606.
16. Trần Phương Hạnh:Từ điể n giải nghĩa bệnh học.Trường đại
học Y Dược TP. HCM, 1997.
Chuyên đề Y Học Cơ Sở 154
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_chan_doan_te_bao_hoc_bang_choc_hut_kim_nho_mot_so_u_x.pdf