Tài liệu Đề tài Cấu trúc hệ thống và trường chuyển mạch của tổng đài EWSD: LỜI MỞ ĐẦU
Mạng viễn thông việt nam gần đây đã có sự phát triển không ngừng về số lượng cũng như chất lượng. Nó bắt kịp lĩnh vực viễn thông trên thế giới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Với sự phát triển của xã hội định hướng thông tin, các dịch vụ thông tin điện thoại, thông tin số liệu, truyền dẫn hình ảnh thông tin số liệu, truyền dẫn hình ảnh thông tin di động ngày càng trở nên đa dạng. Sự phát triển của công nghệ thông tin bao gồm cả truyền dẫn cáp quang, kỹ thuật số, kỹ thuật hệ thống vệ tinh mật độ lớn, kỹ thuật mạch bán dẫn … đã được phát triển một cách đáng kể, và các mạng thông tin đã được nâng cấp về tính năng và mức độ phát triển. Cụ thể ở nước ta hiện nay nghành bưu chính viễn thông đã và đang có những phát triển vượt bậc và được coi là nghành công nghiệp mũi nhọn.
Để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về lưu lượng, tốc độ truyền thông tin và độ chính xác cao. Một số tổng đài EWSD được đưa vào hoạt động trên mạng viễn thông quốc...
73 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Cấu trúc hệ thống và trường chuyển mạch của tổng đài EWSD, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Mạng viễn thông việt nam gần đây đã có sự phát triển không ngừng về số lượng cũng như chất lượng. Nó bắt kịp lĩnh vực viễn thông trên thế giới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Với sự phát triển của xã hội định hướng thông tin, các dịch vụ thông tin điện thoại, thông tin số liệu, truyền dẫn hình ảnh thông tin số liệu, truyền dẫn hình ảnh thông tin di động ngày càng trở nên đa dạng. Sự phát triển của công nghệ thông tin bao gồm cả truyền dẫn cáp quang, kỹ thuật số, kỹ thuật hệ thống vệ tinh mật độ lớn, kỹ thuật mạch bán dẫn … đã được phát triển một cách đáng kể, và các mạng thông tin đã được nâng cấp về tính năng và mức độ phát triển. Cụ thể ở nước ta hiện nay nghành bưu chính viễn thông đã và đang có những phát triển vượt bậc và được coi là nghành công nghiệp mũi nhọn.
Để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về lưu lượng, tốc độ truyền thông tin và độ chính xác cao. Một số tổng đài EWSD được đưa vào hoạt động trên mạng viễn thông quốc gia. Với công nghệ phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng. Là một sinh viên khoa ĐTVT em nhận thấy việc cần phải trau dồi kiến thức cũng như tìm hiểu, nghiên cứu về tổng đài nói chung và tổng đài EWSD là cần thiết. Được sự góp ý của thầy giáo Nguyễn Văn Điệp em đã nhận đề tài : “Cấu trúc hệ thống và trường chuyển mạch của tổng đài EWSD” .
Vì thời gian có hạn, kiến thức thực tế của bản thân còn hạn chế nên quyển báo cáo thực tập này của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Qua đây em xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy giáo NguyễnVăn Điệp cùng các thầy cô Khoa ĐTVT đã giúp đỡ em hoàn thành quyển báo cáo này.CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI
I. Vị trí của tổng đài trong mạng Viễn Thông
1. Định nghĩa
Mạng Viễn Thông là một tậphợp trang thiết bị kỹ thuật để cung cấp dịch vụ cho người sử dụng
2. Vị trí của tổng đài trong mạng Viễn Thông
Tổng đài có vị trí rất quan trọng trong mạng Viễn Thông nó là trung tâm xử lý các tín hiệu gọi đến và gửi tín hiệu đi. Nhờ có hệ thống tổng đài mà các cuộc gọi hoặc truyền một cách chính xác và tổng đài còn có nhiệm vụ báo hiệu, xử lý thông tin và tín cước.
Về báo hiệu trao đổi với mạng bên ngoài bao gồm các mạng ngoài đường dây thuê bao và trung kế đấu nỗi tới các máy thuê bao hay tổng đài khác.
Về xử lý thông tin báo hiệu và điều kiện thao tác chuyển mạch. Thiết bị điều khiển chuyển mạch nhận các thông tin báo hiệu từ đường dây thuê bao và đường dây trung kế, xử lý các thông tin này đưa ra thông tin điều khiển lẻ hoặc cấp báo hiệu tới các thuê bao hay trung kế để điều khiển thiết bị chuyển mạch và thiết bị phụ trợ để tạo tuyến đấu nối mới.
Về tính cước là tạo ra các số liệu cước phí phù hợp với từng loại cuộc gọi sau khi kết thúc cuộc gọi, với số liệu cước phí này sẽ xử lý thành các văn bản tính cước chi tiết phục vụ cho công tác thanh toán tất cả các nhiệm vụ của tổng đài đều có thể thực hiện với hiệu quả cao và chính xác nhờ vào ứng dụng máy tính qua các phần mềm điều khiển.
Tất cả các nhiệm vụ trên được thực hiện có hiệu quả cao nhờ sử dụng máy tính điều khiển tổng đài. Với mỗi một tổng đài đều co cấu trúc phần cứng và phần mềm.
Trong hệ thống tổng đài có 4 phần :
+ Tổng đài nội hạt
+ Tổng đài chuyển tiếp
+ Tổng đài cơ quan
II. Quá trình phát triển của tổng đài
Trong lịch sử loài người việc phát minh ra ngôn ngữ để giao tiếp thuận lợi cuộc cách mạng truyền thông lớn nhất. Sau đó con người bắt đầu dùng điện thay thế cho lửa để làm phương tiện truyền thông. Trong tương lai các nhà khoa học sử dụng ánh sáng thay thế điện để làm phương tiện chính. Nhưng vấn đề là tín hiệu điện, điện thoại và tổng đài điện thoại đựơc do ai phát minh.
Vào năm 1873 Samuel F.B phát minh ra máy điện tín, mở đầu cho quá trình lịch sử, sử dụng tín hiệu để truyền tin.
Năm 1876 Alxande phát minh ra máy điện thoại. Việc truyền tiếng nói được thực hiện là bước ngoặt lớn trong việc truyền thông tin. Các hệ thống tổng đài ra đời và phát triển nhanh chóng.
Năm 1878 hệ thống tổng đài tự động không dùng nhân công của AB Strowger ở Mỹ đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về các dịch vụ điện thoại để kết nối nhanh chóng các cuộc gọi vì mục đích an toàn cho các cuộc gọi.
Năm 1920 Version đã cải tiến mô hình này gọi là tổng đài kiểu Strowger ngày càng trở lên phổ biến. Các cuộc gọi được kết nối liên tiếp tuỳ theo các số điện thoại trong hệ thạp phân do đó được gọi là hệ thống tổng đài từng bước còn được gọi là tổng đài cơ.
Năm 1965 một hệ thống tổng đài điện tử có dung lượng lớn là ES No1 được lắp đặt và sử dung thành công ở Mỹ, Nó đã mở ra một kỷ nguyên mới cho các hệ thống tổng đài điện tử. Không giống với các hệ thống tổng đài thông thường sử dụng các chuyển mạch cơ, hệ thống tổng đài ESS No1 là một hệ thống tổng đài sử dụng chác mạch điện tử, bao gồm các vi mạch sử lý và các bộ nhớ để lưu trữ các chương trình do quá trình sử lý cuộc gọi, quá trình bảo đưỡng và khai thác. Tổng đài điện tử mới được phát triển khai thác về cơ bản với các hệ thông thường ở điểm là sau khi hệ điều khiển chuyển mạch dùng card logic bằng các phương tiện phần mềm lắp đặt trong hệ thống. Hệ tổng đài mới triển khai tạo được sự điều khiển một cách linh hoạt bằng cách thay thế phần mềm cho phép người sử dụng được vận hành và bảo dưỡng tốt hơn, tổng đài này đã được trang bị thêm chức năng chuẩn đoán. Với hệ tổng đài tầm quan trọng của việc trao đổi thông tin và số liệu một cách kịp thời có hiệu quả trở nên quan trọng trong khi xã hội ngày càng có nhu cầu cao hơn và nhanh hơn. Để đáp ứng đầy đủ một phạm vi rộng lớn các nhu cầu của xã hội trong giai đoạn đầu của thế kỷ, kỷ nguyên thông tin các dịch vụ mới đang đựơc phát triển như : dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ truyền hình ... để thực hiện hiệu quả các dịch vụ này, IDN có khả năng kết hợp với công nghệ chuyển mạch và truyền dẫn thông tin qua quy trình xử lý số liệu là một điều kiện tiên quyết. Ngoài ra thì việc điều chế xung mã PCM được dùng trong hệ thống truyền dẫn đã được áp dụng trong hệ thống chuyển mạch để thực hiện việc chuyển mạch số. Dựa vào công nghệ PCM này một mạng đa dịch vụ số ISDN có thể xử lý rất nhiều luồng với các dịch vụ khác hiện nay đang được phát triển.
III.Chức năng của tổng đài
Trong hệ thống Viễn thông xưa và nay hệ tổng đài là trung tâm xử lý và phân phối thông tin. Vì vậy mà tổng đài có một số chức năng cơ bản như:
+ Nhận dạng thuê bao chủ gọi: xác định khi thuê bao đã nhấc tổ hợp và cuộc gọi nối với mạch điều khiển.
+ Tiếp nhận số được quay: khi tổng đài đã nối với mạch điều khiển, thuê bao chủ gọi bắt đầu nghe thấy tín hiệu mời gọi quay số phát ra và sau đó thuê bao gọi ấn số cuả thuê bao bị gọi.
+ Kết nối cuộc gọi: chức năng chủ yếu của tổng đài là điều khiển. Một số logic cần được diễn giải các sự kiện xảy ra trong quá trình kết nối cộc gọi. Khi tổng đài nhận được tín hiệu yêu cầu khởi tạo cuộc gọi, thiết bị điều khiển sẽ cấp phát thiết bị chung cung cấp kênh thông cho thuê bao chủ gọi. Khi các số quay được ghi lại thuê bao bị gọi đã được xác định thì hệ thống tổng đài sẽ chọn bộ đường trung kế và đến tổng đài của thuê bao bị gọi và sau đó chọn đường kết nối trong số đó.
IV. Tổng quan về hệ thống tổng đài EWSD :
Tổng đài EWSD là tổng đài điện tử số do hãng SIEMENS sản xuất. EWSD là hệ thống có nhiều khả năng ứng dụng, có tính linh hoạt cao, dung lượng lớn nên rất thích hợp cho mạng thông tin công cộng. EWSD được sản xuất theo công nghệ máy tính điện tử có áp dụng các tiến bộ và phát minh mới nhất trong kỹ thuật bán dẫn, do đó có độ tin cậy cao, giá cả hợp lý và đáp ứng việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
EWSD được sản xuất và đưa vào sử dụng phù hợp với mọi địa hình và phân bố dân cư khác nhau. Có thể làm tổng đài nông thôn với kích thước nhỏ, tổng đài nội hạt hay tổng đài nội hạt với kích thước lớn. EWSD cũng được thiết kế theo module cho cả phần cứng ( Hardware ) và phần mềm (Software). Một trong những yếu tố tạo nên tính linh hoạt của EWSD là việc sử dụng phương thức điều khiển phân bố, với các bộ xử lý được phân cấp theo chức năng điều khiển nội bộ, còn các chức năng điều khiển chung do bộ xử lý phối hợp CP đảm nhận ( Coordination Processor ).
Tổng đài EWSD còn được thiết kế cho phù hợp với mạng đa dịch vụ ISDN (Integrated Service Digital Network ) trong tương lai để không những thực hiện chuyển mạch cho mạng điện thoại thông thường mà còn đáp ứng chuyển mạch cho các thông tin văn bản, số liệu, hình ảnh ....
Tổng đài EWSD được thiết kế tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế và các khuyến nghị do tổ chức CCITT và CEPT đưa ra. Như là ngôn ngữ lập trình bậc cao CHILL, ngôn ngữ đặc tả SDL, ngôn ngữ giao tiếp Người – Máy MML và các hệ thống báo hiệu R2 và CCS No7.
Ngôn ngữ giao tiếp người máy MML bằng tiếng Anh dễ hiểu và thông dụng. Các giao tiếp mạng có thể là R2 hoặc CCS No7, có khả năng cập nhật và thay đổi cấu trúc khá tiện lợi, có các hệ thống hỗ trợ cho người điều hành thông qua các chương trình phòng vệ, giám sát chẩn đoán lỗi và xử lý các hỏng hóc.
Các đặc tính kỹ thuật và dịch vụ của EWSD luôn không ngừng được phát triển để có thể đáp ứng tốt hơn những yêu cầu trong tương lai. Hệ thống EWSD cho phép ứng dụng các công nghệ mới mà không cần thay đổi cấu trúc hệ thống của nó.
CHƯƠNG II
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
CỦA HỆ THỐNG
I. Các khả năng xử lý của hệ thống :
Hệ thống EWSD được thiết kế phù hợp với từng loại hình dịch vụ yêu cầu khác nhau, trong đó khả năng tối đa mà hệ thống có thể cho phép là :
Tổng số thuê bao : 250.000
Tổng số trung kế : 60.000
Khả năng chuyển mạch : 25.200 Erlang
Khả năng xử lý tối đa : 1.000.000 BHCA
II. Ứng dụng của hệ thống EWSD :
1. Khối giao tiếp thuê bao DLU ( Digital Line Unit ) :
Khối DLU là khối chức năng thực hiện tập trung các đường dây đến từ hướng thuê bao. Các đường dây thuê bao có thể là Analog hoặc Digital. Tuỳ theo yêu cầu dịch vụ của mạng mà DLU có thể được lắp đặt ngay tại tổng đài ( DLU nội bộ ) hoặc ở những vùng dân cư lân cận cách xa tổng đài ( DLU vệ tinh ). Cho dù DLU là nội bộ hay vệ tinh cũng đều phải kết nối tới tổng đài chính thông qua đường truyền dẫn sơ cấp PDC ( Primary Digital Carrier ) chuẩn do CCITT đưa ra.
Các thuê bao kết nối tới DLU nội bộ và DLU vệ tinh đều có khả năng sử dụng toàn bộ mọi loại hình dịch vụ mà hệ thống EWSD cung cấp. DLU vệ tinh được sử dụng để tăng dung lượng thuê bao cho tổng đài chính và bản thân nó cũng có khả năng hoạt động độc lập trong trường hợp cần thiết ( dịch vụ khẩn cấp ).
2. Tổng đài nội hạt ( Local Exchange ) :
- Hệ thống EWSD có thể được sử dụng làm tổng đài nội hạt phục vụ những cuộc liên lạc trong phạm vi nội bộ một vùng. Các thuê bao kết nối vào các giá DLU có thể là thuê bao tương tự ( Analog ) hay thuê bao số ( Digital ), trong một phạm vi nhất định như một quận, một thành phố hay một địa phương. DLU có thể lắp đặt ở xa và có thể sử dụng các đường truyền dẫn số nối với trạm chính, khả năng tối đa cho tổng đài nội hạt là 250.000 thuê bao.
3. Tổng đài nội hạt và chuyển tiếp ( Local/Transit Exchange ) :
Tính linh hoạt của hệ thống EWSD cho phép nó được sử dụng như một tổng đài nội hạt và chuyển tiếp đường dài kết hợp. Khi được sử dụng làm tổng đài chuyển tiếp nó có thể chuyển quá giang cho các cuộc gọi với khả năng tối đa là 60.000 trung kế gọi đi, gọi đến và trung kế hai chiều.
4. Tổng đài cổng quốc tế ( International gateway Exchange ) :
Hệ thống EWSD có khả năng xử lý các chức năng đặc biệt đáp ứng được yêu cầu đối với một tổng đài cổng quốc tế như là : hệ thống báo hiệu quốc tế, có khả năng triệt tiếng dội do các đường truyền xa dùng vệ tinh, thống kê tính toán và xử lý các thông tin cước với mạng quốc tế.
5. Trung tâm chuyển mạch di động ( Mobile Switching Center ) :
Mạng điện thoại vô tuyến di động là mạng có cấu trúc kiểu tế bào ( Cell ) nên việc sử dụng các tần số sóng vô tuyến bao phủ trong một vùng rộng lớn có hiệu quả. Hệ thống EWSD có khả năng chuyển mạch cho các thuê bao điện thoại vô tuyến di động, thực hiện chuyển đổi một cách tự động toàn bộ các thông tin liên quan cho một máy di động nào đó bất kỳ khi di chuyển vùng và có phương pháp tính cước phù hợp với sự di chuyển đó.
Khả năng tối đa của một trung tâm chuyển mạch di động EWSD là 65.000 thuê bao di động.
6. Tổng đài nông thông ( Rural / Container Exchange ) :
Đối với các vùng mật độ dân cư thưa thớt, hãng Siemens cung cấp những tổng đài EWSD dung lượng nhỏ gọi là tổng đài nông thôn. Loại tổng đài này có dung lượng tối đa là 7.500 thuê bao. Để thuận tiện cho việc lắp đặt và di chuyển, tổng đài nông thôn kết hợp với giá phối giây MDF ( Main Distribution Frame ), nguồn điện và hệ thống điều hoà nhiệt độ được lắp đặt trong một Container. Nó có cấu trúc phần cứng và phần mềm giống như tổng đài EWSD thông thường.
7. Khai thác và bảo dưỡng tập trung (Centralized Operation & Maintenance ) :
Việc khai thác và bảo dưỡng của tổng đài EWSD được thực hiện ngay tại tổng đài hoặc từ một trung tâm khai thác và bảo dưỡng OMC ( Operation & Maintenance Center ). Giải pháp khai thác và bảo dưỡng nhiều hệ thống EWSD tại một trung tâm OMC nhằm giảm nhẹ khối lượng công việc mà nhân viên điều hành cần thực hiện, đồng thời dễ dàng lưu trữ số liệu tập trung.
8. Khả năng ứng dụng hệ thống báo hiệu số 7 ( Common Channel Signalling System No.7 ) :
Hệ thống EWSD sử dụng thiết bị điều khiển mạng báo hiệu kênh chung (CCNC) để điều khiển việc trao đổi bản tin báo hiệu số 7 trong tổng đài và giữa hai tổng đài. Mỗi CCNC quản lý tối đa 254 kênh báo hiệu. Trong mạng báo hiệu kênh chung số 7, CCNC có vai trò như điểm báo hiệu SP ( Signalling Point ) hay điểm chuyển tiếp báo hiệu STP ( Signalling Transfer Point ).
9. Khả năng sử dụng trong mạng ISDN (Integrated Service Digital Network) và khả năng sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng (VAS – Value Added Service )
Mạng ISDN là mạng trong đó việc thiết lập tuyến nối và truyền đưa tin tức cho nhiều dịch vụ khác nhau trên cùng một mạng đơn. Hãng Siemens cung cấp các hệ thống EWSD dùng trong mạng ISDN và những giải pháp tổng thể cho toàn mạng. Loại tỏng đài này cho phép đấu nối nhiều loại hình dịch vụ khác nhau trên một mạng chung nhằm giảm giá thành xây dựng mạng, cho phép đấu nối các thuê bao Analog và Digital dễ dàng.
Hệ thống EWSD thiết kế dùng trong mạng ISDN đưa ra những điều kiện lý tưởng cho mạng VAS. VAS là các dịch vụ thông tin cần được lưu giữ và xử lý như các cơ sở dữ liệu, văn bản, thư tín điện tử ....
III. Các đặc trưng cơ bản của hệ thống :
1. Các đặc trưng cho hệ thống :
Hệ thống EWSD có khả năng sử dụng cho các loại tổng đài dung lượng khác nhau.
Có khả năng giám sát và tự động phát hiện lỗi, thực hiện giám sát hệ thống, phân tích lỗi phần cứng, lỗi phần mềm rồi khởi tạo các chương trình chẩn đoán lỗi và các thiết bị đo thử sửa chữa.
Có thể hoà nhập, thích nghi với các môi trường mạng khác nhau.
Có khả năng giao tiếp với các hệ thống báo hiệu chuẩn khác nhau.
Có khả năng chuyển mạch trong mạng ISDN và dễ dàng kết hợp mạng thoại đang tồn tại vào trong mạng ISDN.
Các thuê bao số và thuê bao analog được kết nối tới tổng đài trong cùng một khối giao tiếp thuê bao DLU.
Linh hoạt trong việc sử dụng báo hiệu, kế hoạch đánh số, định tuyến, phân vùng và tích cước.
Có thể vận hành, bảo dưỡng ngay tại tổng đài hay tập trung ở một trung tâm vận hành bảo dưỡng từ xa.
Có hệ thống đo lưu lượng cho tổng đài, có khả năng bảo vệ hệ thống khi quá tải.
Lập trình bằng ngôn ngữ bậc cao CHILL. Sử dụng ngôn ngữ đặc tả SDL và ngôn ngữ giao tiếp người máy MML theo các tiêu chuẩn của CCITT.
Có cấu trúc module nên dễ dàng phát triển và mở rộng dung lượng.
Các giao tiếp chuẩn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới công nghệ.
Có khả năng tạo các hướng tràn để khắc phục sự cố đường truyền và giờ cao điểm ( có thể có tới 7 tuyến dự phòng ).
Có các phần mềm hỗ trợ cho việc phát triển tổng đài.
Có thể đáp ứng cho các thuê bao số với tốc độ cơ sở 2B+D hoặc 30B+D
2. Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao Analog :
Hệ thống EWSD đáp ứng cho các thuê bao Analog với các dịch vụ như là :
Dịch vụ quay số tắt, dịch vụ đường dây nóng.
Dịch vụ hạn chế gọi ra, gọi vào ( điều khiển bởi các từ khoá - Keyword ).
Dịch vụ báo vắng ( thông báo nhân công, thiết bị thông báo tự động hoặc tới máy khác ).
Chuyển đổi chế độ quay số cho thuê bao.
Hạn chế cuộc gọi theo yêu cầu.
Cuộc gọi ưu tiên ( ngay cả khi tổng đài có sự cố ).
Dịch vụ tính cước cho thuê bao sử dụng xung tính cước có tần số 16 Khz hoặc 12 Khz và dịch vụ tính cước chi tiết.
Dịch vụ thoại hội nghị.
Tự động chuyển đổi máy khác khi bận ( Diversion on Busy ).
Dịch vụ báo trước cuộc gọi.
Dịch vụ đường dây nhóm PBX.
CHƯƠNG III
CẤU TRÚC KHÁI QUÁT PHẦN CỨNG CỦA HỆ THỐNG
I. Sơ đồ tổng quan hệ thống :
Trong đó :
DLU : Khối giao tiếp thuê bao
DLUC : Khối điều khiển giao tiếp thuê bao
LTG : Nhóm đường trung kế
GP : Khối xử lý nhóm
CCNC : Khối báo hiệu kênh chung
CCNP : Bộ xử lý báo hiệu kênh chung
EM : Bộ nhớ ngoài
Hình 36 Sơ đồ tổng quan hệ thống
OMT : Thiết bị đầu cuối khai thác và bảo dưỡng
CP : Bộ xử lý cuộc gọi
SYP : Panel hệ thống cảnh báo
SYPC : Bộ điều khiển Panel hệ thống cảnh báo
MB : Bộ đệm bản tin
MBC : Bộ điều khiển đệm bản tin
CCG : Bộ tạo đồng hồ trung tâm
SN : Trường chuyển mạch
SGC : Bộ xử lý chuyển mạch nhóm.
II. Khối giao tiếp thuê bao ( DLU ) :
1. Chức năng của khối giao tiếp thuê bao DLU :
Trong hệ thống EWSD, khối giao tiếp thuê bao DLU được trang bị cùng với những tính năng thuận lợi như : Dung lượng kết nối linh hoạt, độ tin cậy cao, độ bền cao. Tính đa dạng trong dịch vụ của DLU được thể hiện qua việc đáp ứng mọi loại hình thuê bao : có thể là thuê bao Analog, thuê bao ISDN, tổng đài PBX tương tự, hay tổng đài PBX của mạng ISDN.
Khối DLU có thể được lắp đặt ngay trong nội bộ tổng đài hay ở các trạm xa tổng đài. Chúng tập trung lưu lượng các đường dây thuê bao và có thể thích ứng với các mức lưu lượng khác nhau thông qua sự phân định mềm dẻo các đường dây thuê bao đầu vào, cũng như các đường truyền số sơ cấp PDC tới khối giao tiếp trung kế LTG. Khối DLU kết nối với trường chuyển mạch SN thông qua khối tiếp giáp trung kế LTG. Để đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy cao mỗi DLU được kết nối tới hai LTG và các khối chức năng trung tâm của DLU có cấu trúc kép làm việc theo chế độ phân tải.
Mỗi DLU đấu nối với hai LTG thông qua 4 đường PDC ( đường truyền số sơ cấp ) 1544Kb/s hoặc 2048Kb/s. Khi cả 4 đường PDC được đấu nối thì cứ hai đường đấu nối tới một LTG. Với DLU gần ( local ) thì sử dụng đường số có tốc độ 4096Kb/s.
Các đường PDC được dùng để truyền thông tin thoại của người sử dụng, thông tin điều khiển, thông tin báo hiệu và thông tin vận hành bảo dưỡng. Trong hệ thống hiện đang dùng, đường PDC đấu nối giữa DLU và LTG là đường truyền số 2048Kb/s và tín hiệu kênh chung CCS giữa một DLU và bộ xử lý nhóm GP trong hai LTG truyền qua cặp kênh thứ 16 trong PDC0 và PDC2.
Trong trường hợp tất cả các đường PDC của DLU nối tới các LTG tương ứng cùng bị lỗi, EWSD cung cấp dịch vụ khẩn cấp đảm bảo toàn bộ thuê bao trong một tủ DLU vẫn có khả năng liên lạc với nhau. Hình dưới mô tả cách thức đấu nối DLU vào hệ thống.
Dây thuê bao và các đường PBX
PDC0
LTG
.
.
DLU
vệ tinh
SN
PDC3
Dây thuê bao và các đường PBX
LTG
PDC0
.
.
DLU
nội đài
PDC1
CP
Hình 37 Cách thức đấu nối DLU vào hệ thống
2. Các nhiệm vụ chính của DLU :
Tập trung các đường thuê bao
Nhận và hợp nhất các xung quay số
Ngắt tone quay số
Gửi các tín hiệu và các thông báo qua đường kênh chung tới các LTG
Nhận các lệnh từ LTG qua đường kênh chung
Phát tín hiệu chuông cung cấp cho các thuê bao
Cung cấp nguồn cho bộ chỉ thị cuộc gọi ( với thuê bao công cộng ).
Kiểm tra đường thuê bao.
Kiểm tra mạch thuê bao
Phát hiện các cảnh báo xa và gửi chúng đến LTG.
3. Cấu trúc cơ bản của DLU :
Những đơn vị chức năng chính của DLU bao gồm :
Các module đường dây thuê bao SLM ( Subscriber Line Module ) :
+ SLMA dùng cho việc đấu nối tới các đường dây thuê bao Analog
+ SLMD dùng cho việc đấu nối tới các đường dây thuê bao ISDN
Hai module giao tiếp số DIUD ( Digital Interface Unit for DLU ) dành cho việc đấu nối các đường số sơ cấp PDC
Hai module điều khiển DLUC ( Control for DLU )
Hai mạng 4096 Kb/s để truyền dẫn thông tin của người sử dụng giữa các SLM và đơn vị giao diện số DIUD.
Hai mạng điều khiển để truyền dẫn thông tin điều khiển giữa các SLM và các bộ điều khiển DLUC.
Một đơn vị kiểm tra TU ( Test Unit ) dành cho việc kiểm tra các đường dây thuê bao và các mạch điện, cũng như việc kiểm tra từ trung tâm vận hành và bảo dưỡng từ xa. Hình dưới mô tả cấu trúc của tủ DLU.
Hình 38 Cấu trúc của DLU
3.1 Module đường thuê bao tương tự :
Các đường thuê bao tương tự được đấu nối tới SLMA, trong một SLMA có một bộ xử lý đường thuê bao SLMCP và mạch thuê bao SLCA.
Một module SLMA có 8 mạch SLCA tức là tương ứng với 8 thuê bao, trong tủ thuê bao thế hệ mới DLUB mỗi module SLMA có 16 mạch SLCA tưương ứng cho 16 thuê bao.
Nhiệm vụ của SLCA : Thực hiện chức năng giao tiếp thuê bao BORSCH :
+ Xác định các trạng thái nhấc, hạ máy.
+ Cung cấp nguồn cho thuê bao
+ Biến đổi tín hiệu 2 dây/4dây
+ Nhận mã, giải mã, lọc và cân bằng
+ Cung cấp nguồn chuông
+ Là giao diện của 2 mạng 4096Kb/s
+ Thực hiện ngắt chuông và âm tone
+ Phát nguồn cho bộ chỉ thị cước cuộc gọi 16 hoặc 12 Khz
+ Cung cấp tín hiệu đảo cực cho máy cardphone
3.2 Nhiệm vụ của SLMCP :
+ Xử lý các thông tin báo hiệu
+ Trao đổi dữ liệu điều khiển với DLUC
+ Điều khiển SLCA
+ Là giao diện của hai mạng điều khiển trong DLU
+ Giám sát các chức năng của SLMA, các tham số đường thuê bao và các mạng lưới điều khiển.
3.3 Khối kiểm tra TU ( Test Unit ):
Gồm 3 module là FTEM, LMEM, LVMM
+ FTEM thực hiện kiểm tra chức năng trong SLM
+ LMEM đo các đường dây thuê bao
+ LVMM xác định mức đo
3.4 Thiết bị thực hiện dịch vụ khẩn EMSP và thiết bị điều khiển dịch vụ hoạt động cô lập SASC:
Dùng để thiết lập các cuộc gọi của thuê bao đa tần trong nội bộ DLU trong trường hợp các liên kết tới LTG bị gián đoạn.
3.5 Khối giao tiếp số DIU-DLU ( Digital Interface Unit for DLU ) :
+ DIUD là giao diện của 2 đường PDC và mạng 4096 Kb/s trong DLU local và 4 đường PDC trong DLU distant.
+ Hợp nhất các đường vào từ LTG và gửi chúng tới các SLCA
+ Nhận các tín hiệu từ SLCA và phân kênh chúng chuyển tới LTG.
+ Giám sát hoạt động và hiển thị cảnh báo của các đường PDC.
3.6 Bộ điều khiển DLUC :
+ Là bộ tập trung của tất cả các SLMCP và các khối khác có chứa bộ xử lý của chúng
+ Trực tiếp truyền lệnh tới các SLMCP và các khối có bộ vi xử lý.
+ Điểu khiển tín hiệu theo đường kênh chung giữa LTG và DLU
+ Điều khiển hoạt động của DLU trong trường hợp có dịch vụ khẩn cấp
+ Thực hiện các thủ tục kiểm tra, giám sát và chẩn đoán lỗi.
3.7 Module giao tiếp thuê bao số SLMD :
Các đường thuê bao số được đấu nối tới SLMD, trong một SLMD có một bộ xử lý đường thuê bao SLMCP và mạch thuê bao SLCD. SLCD thực hiện chức năng giao tiếp với thuê bao số ( GAZPACHO ).
4. Phân bố Module trong tủ DLU ( thế hệ cũ A ):
Trong tủ DLU gồm các module điều khiển và module thuê bao. Khi mở tủ DLu ra, nhìn từ mặt trước và từ trên xuống, ta thấy cách bố trí module trong tủ DLU như sau :
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
D
C
C
R
0
1
2
3
4
5
6
7
R
G
M
G
B
D
B
B
D
C
G
D
L
U
C
D
I
U
F
T
E
M
L
M
E
M
L
V
M
M
6
A
L
E
X
D
C
C
R
D
C
C
R
0
1
2
3
4
5
6
7
R
G
M
G
B
D
B
B
D
C
G
D
L
U
C
D
I
U
3
4
5
6
7
D
C
C
R
Hình 39 Phân bố các module trong ngăn cơ sở tủ DLU
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
D
C
C
R
0
1
2
3
4
5
6
7
B
D
E
B
D
E
0
1
2
3
4
5
6
7
D
C
C
R
D
C
C
R
0
1
2
3
4
5
6
7
B
D
E
B
D
E
0
1
2
3
4
5
6
7
D
C
C
R
Hình 40 Phân bố các module trong ngăn bình thường tủ DLU
Các khe có đánh số chỉ các khe cắm module thuê bao
Trong đó DCCR là các module nguồn.
BDE : module phân bố bus bên ngoài
BDB : module phân bố bus cơ bản
BDCG : module phân bố bus và clock
RGMG : module cung cấp điện áp và tín hiệu chuông
DIU : module giao tiếp giữa tủ DLU và LTG
DLUC : module điều khiển
FTEM, LMEM, LVMM : các module dùng cho kiểm tra và đo thử.
Qua cấu trúc trên ta thấy, 1 tủ DLU có tối đa 04 ngăn kép sẽ lắp đặt được 32 x 3 + 22 = 118 module thuê bao tức là 118 x 8 = 944 thuê bao.
5. Phân bố module trong tủ DLU thế hệ mới ( DLUB ) :
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
D
C
C
D
C
R
G
B
0
E
M
S
P
S
L
M
S
A
S
C
S
L
M
S
A
S
C
S
L
M
(T
L
C
M
M
U)
F
M
T
U
D
L
U
C
0
D
I
D
0
L
D
I
D
G
C
G
0
B
D
0
G
C
G
1
D
I
D
1
L
D
I
D
D
L
U
C
1
A
L
E
X
S
L
M
M
T
A
M
S
L
M
E
M
S
P
L
T
A
T
B
A
S
L
M
E
M
S
P
S
L
M
R
G
B
1
D
C
C
D
C
D
C
C
D
F
D
C
C
D
F
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
M
G
B
S
L
M
B
D
1
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
D
C
C
D
F
D
C
C
D
F
Hình 41 Phân bố các module trong ngăn cơ sở DLUB
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
D
C
C
D
F
D
C
C
D
F
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
B
D
2
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
D
C
C
D
F
D
C
C
D
F
D
C
C
D
F
D
C
C
D
F
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
B
D
3
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
S
L
M
D
C
C
D
F
D
C
C
D
F
Hình 42 Phân bố module trong ngăn DLUB mở rộng.
Kiểm tra trạng thái các module :
+ module RGMG : Công tắc S1 bật lên trên và đèn sáng xanh
+ module BDB : Các đèn không sáng
+ module BDCG ở shelf0 có các đèn sau sáng : DCM, LCM sáng màu xanh, M sáng màu vàng, UNA không sáng, công tắc M bật lên trên.
+ module BDCG ở shelf1 có các đèn sau sáng : DCM sáng màu xanh, UNA, M, LCM không sáng, công tắc M bật lên trên.
+ module DLUC : công tắc T2 bật lên trên và đèn G1 sáng nhấp nháy.
+ Các đèn khác trên các module còn lại không sáng.
6. Quy tắc đấu nối cáp từ tủ DLU đến giá MDF :
Trong tủ DLU có các module điều khiển và module thuê bao. Thông thường mỗi module thuê bao có 8 mạch thuê bao ( với các module thuê bao thế hệ mới của tủ DLUB có 16 thuê bao ). Từ module thuê bao được đấu nối tới MDF bằng các cáp thuê bao 16 đôi hoặc 64 đôi, như vậy mỗi cáp thuê bao được đấu nối với 2 hoặc 8 module thuê bao ( Với DLUB là 1 hoặc 4 module thuê bao ).
Mỗi tủ DLU được đấu nối với 4 phiến ngang của giá MDF, các phiến ngang này được đấu nối với các shelf như hình dưới đây.
Số thứ tự phiến ngang
Nối với Shelf của tủ DLU
1
0 và 1
2
2 và 3
3
4 và 5
4
6 và 7
Trong một phiến bất kỳ cách đánh số các Shelf theo thứ tự từ trái qua phải với số shelf tăng dần. Ví dụ : phiến ngang 1 gồm shelf 0 và shelf 1, phiến ngang 2 gồm shelf 2 và shelf 3...
Trong một shelf thứ tự các module thuê bao được tính tăng dần từ trái qua phải và được đấu nối vào phiến ngang như sau.
Đối với phiến ngang kiểu cũ : các mạch của mỗi module được bố trí trên hai dải dọc của phiến ngang :
0
4
1
5
2
6
3
7
Đối với phiến ngang đời mới : Các mạch của mỗi module được bố trí trên 1 dải dọc của phiến, mỗi dải dọc có 8 thuê bao :
0
1
2
3
4
5
6
7
Cách bố trí NE trong phiến ngang MDF đời cũ :
SHELF thứ n
SHELF thứ n+1
0
1
2
3
4
5
6
7
0
4
0
4
0
4
0
4
0
4
0
4
0
4
0
4
1
5
1
5
1
5
1
5
1
5
1
5
1
5
1
5
2
6
2
6
2
6
2
6
2
6
2
6
2
6
2
6
3
7
3
7
3
7
3
7
3
7
3
7
3
7
3
7
Cách bố trí NE trong phiến ngang đời mới như sau :
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
Khi có một NE là X-Y-Z-K cần tra nó nằm ở vị trí nào trên giá MDF ta làm như sau : X là chỉ số tủ DLU, Y là chỉ số Shelf, Z-K là số thứ tự module và số thứ mạch của module đó.
Do Shelf 0 và 1 của tủ DLU có các module điều khiển nên trên phiến ngang 1 của tủ DLU có các vị trí được bỏ trống đó là những chỗ có các vị trí tương ứng :
+ Shelf 0 : có vị trí từ 8-0 đến 11-7
+ Shelf 1 : có vị trí từ 8-0 đến 9-7.
III. Khối giao tiếp trung kế LTG ( Line Trunk Group ) :
1. Chức năng của LTG trong hệ thống EWSD :
Khối giao tiếp trung kế số thực hiện chức năng giao tiếp giữa mạng ngoại vi với trường chuyển mạch SN, tất cả các cuộc nối đều thông qua LTG. Các đường nối đến LTG bao gồm :
+ Đường dây thuê bao từ DLU tới
+ Đường dây trung kế số và các đường dây số truy nhập sơ cấp của ISDN
+ Đường dây trung kế Analog qua bộ biến đổi tín hiệu ghép kênh.
Khối LTg được thiết kế phù hợp cho khả năng làm việc với các hệ thống báo hiệu chuẩn của CCITT ( như báo hiệu R2, báo hiệu số 5, và CCS-No7 ). Mặc dù các đường dây thuê bao và trung kế nối đến sử dụng các phương thức báo hiệu khác nhau, nhưng LTG sử dụng một hệ giao tiếp báo hiệu độc lập với mạng chuyển mạch. Chính nhờ hệ giao tiếp báo hiệu này đã tạo điều kiện tăng độ linh hoạt khi sử dụng và thay đổi các thủ tục báo hiệu. Trong LTG bộ triệt tiếng dội cũng được trang bị, nó được sử dụng trong các đường liên lạc tuyến dài, như đường liên lạc vệ tinh. Mỗi LTG được nối đến 2 Side ( side 0 và side 1 ) của mạng chuyển mạch SN cấu tạo kép ( SN0 và SN1 ) bằng các đường Highway có tốc độ 8192Kb/s. Mỗi đường Highway 8192 Kb/s này có 128 kênh, mỗi kênh có tốc độ 64 Kb/s.
Các chức năng chính của LTG :
+ Gửi các lệnh qua đường kênh chúng đến DLU
+ Nhận các thông báo trên đường kênh chung từ DLU đến LTG
+ Gửi các thông báo đến bộ xử lý trung tâm CP
+ Xử lý các lệnh đến từ bộ xử lý CP và các thông báo từ DLU
+ Tiếp nhận các xung quay số của máy đa tần
+ Xử lý các bản tin báo hiệu từ các thuê bao gọi tới .
+ Chuyển các số liệu của thuê bao bị gọi đến CP
+ Xác định khe thời gian cho thuê bao bị gọi và thuê bao chủ gọi
+ Cung cấp tone quay số, chuông, tone báo bận...
+ Thực hiện kiểm tra vòng, Test các đường trung kế.
+ Gửi các tín hiệu trả lời tới CP.
2. Phân loại chức năng của LTG ( Line Trunk Group ) :
Nhóm đường trung kế chức năng B ( LTGB ) :
+ Đấu nối với DLU thông qua 2 hoặc 4 đường PDC ( đấu nối với 2 LTG )
+ Đấu nối với DLU thông qua 2 đường SDC 4Mb/s ( đấu nối với 2 LTG )
+ Đấu nối với tổng đài cơ quan PABX không có ISDN.
+ Đấu nối với tổng đài cơ quan PABX có ISDN qua đường truy nhập cơ sở PA ( Primary Access ).
Nhóm đường trung kế loại B:OSS :
+ Đấu nối vào bàn điện thoại viên DSB thông qua đường truyền số .
Nhóm đường trung kế loại C :
+ Đấu nối đường trung kế liên đài với các hệ thống báo hiệu khác nhau.
+ Đấu nối các tổng đài PABX không ISDN.
Nhóm đường trung kế loại D :
+ Đấu nối với các trung kế quốc tế với các hệ thống báo hiệu khác nhau, trung kế laọi này có chứa các bộ bù hay triệt tiếng vọng.
Nhóm đường trung kế loại H :
+ Được sử dụng cho thuê bao ISDN với truy nhập cơ sở PA và mạng chuyển mạch gói X25.
Bảng sau phân loại các loại LTG trong hệ thống EWSD :
Loại chức năng
Loại LTG
B:DIU
LTGB (DIU)
LTGF(B)
LTGG(B)
LTGM(B)
B:OSS
LTGB(OSS)
LTGG(OSS)
C
LTGC
LTGF(C)
LTGG(C)
LTGM(C)
D
H
LTGD
LTGH
Cấu trúc phần cứng của LTG như hình dưới đây :
Hình 43 Cấu trúc phần cứng của LTG
Cấu trúc phần mềm LTG :
Phần mềm xử lý cuộc gọi
( call processing )
Phần mềm quản lý và bảo dưỡng
( Operation & Maintenance )
Phần mềm bảo vệ
( Safeguarding )
Hoạt động của LTG trong giao tiếp với CP :
CP
GP
Message channel
( Code & data )
Với LTG cùng loại :
MCH
GP
CP
.
.
.
GP
GP
3. Cấu trúc của khối giao tiếp trung kế số :
Sơ đồ khối giao tiếp trung kế số LTG như ở hình 35.
Bộ xử lý nhóm GP ( Group Processor ) : có nhiệm vụ điều khiển các đơn vị chức năng trong LTG. Cấu trúc của GP bao gồm :
+ Bộ hợp kênh tín hiệu
+ Đơn vị nhớ.
+ Bộ đệm tín hiệu cho đơn vị xử lý.
+ Bộ tạo Clock cho LTG
+ Điều khiển đường báo hiệu khi DLU hoặc PA nối vào LTG.
SU
DIU 0
DIU n
GS
hoặc
SPMUX
LIU
GP
DLU, PA, Trung kế liên đài
Tới SN
8Mb/s
Hình 44 Cấu trúc khối giao tiếp trung kế số LTG
Đơn vị chuyển mạch nhóm GS và bộ ghép kênh thoại SPMX ( Speech multiplexer or Group Switch ) : Thực hiện ghép các đường tín hiệu thoại và báo hiệu từ DLU thành đường Highway gửi tới mạng chuyển mạch SN với tốc độ 8192 Mb/s và ngược lại. Bộ ghép kênh thoại SP được sử dụng thay cho GS trong trường hợp LTG chỉ liên kết với các kênh số.
Khối giao tiếp đấu nối LIU ( Link Interface Unit ) : Có chức năng cung cấp một giao tiếp đấu nối cho khối LTG với mạng chuyển mạch.
Đơn vị báo hiệu SU ( Signaling Unit ) : Gồm các khối sau :
+ Bộ tạo Tone TOG ( Tone Generator ) : Phát các bít mẫu dành cho tone nghe và kiểm tra.
+ Bộ thu mã CR ( Code Receiver ) : nhận mã đa tần cho các đường trung kế và các thuê bao.
+ Kiểm tra RM:CTC ( Receiver Module for Continue Check ) : dùng để kiểm tra các khối trong LTG và các phần liên quan khác.
+ Bộ triệt tiếng vọng DES ( Digital Echo Suppressor ).
Khối giao tiếp số DIU ( Digital Interface Unit ) : Thực hiện đấu nối các đường trung kế từ các DLU hoặc PA. Tối đa có thể có tới 4 DIU giao tiếp 2,048Mb/s hoặc 5 DIU giao tiếp 1,544Mb/s.
4. Cấu trúc module trong LTG :
Các hình dưới mô tả sơ đồ module trong LTG
4.1. /LTGG ( chức năng C ) với đường truyền dẫn 2048 Kb/s :
D
C
C
D
I
U
30
D
b)
D
I
U
30
D
c)
b)
D
I
U
30
D
c)
b)
d)
D
I
U
30
D
c)
b)
d)
C
R
c)*
a)
T
O
G
G
S
L
C
G
S
M
P
M
U
C
R
D
I
U
30
D
b)
D
I
U
30
D
c)
b)
D
I
U
30
D
c)
b)
d)
D
I
U
30
D
c)
b)
d)
C
R
c)*
a)
T
O
G
G
S
L
C
G
S
M
P
M
U
C
R
D
C
C
Trong đó :
RM : CTC với CCS để trống nếu TOGD được sử dụng.
COUB được sử dụng cho đấu nối điện thoại hội nghị ( Conference Unit B).
OCANEQ : thiết bị âm thông báo được lắp đặt, c)* : được dùng để lắp đặt SU.
ETEAE, TEM:LE, ATE:TM được sử dụng cho thiết bị test tự động.
4.2. LTGG ( chức năng B ) với đường truyền dẫn số 2048 Mb/s :
D
C
C
D
I
U
30
D
b)
c)
f)
D
I
U
30
D
e)
b)
c)
f)
D
I
U
30
D
e)
b)
f)
f)
D
I
U
30
D
e)
b)
d)
f)
C
R
e)
d)
T
O
G
G
S
L
C
G
S
M
P
M
U
S
I
L
C
B/
D
C
R
a)
D
I
U
30
D
b)
c)
f)
D
I
U
30
D
e)
b)
c)
f)
D
I
U
30
D
e)
b)
f)
f)
D
I
U
30
D
e)
b)
d)
f)
C
R
e)
d)
T
O
G
G
S
L
C
G
S
M
P
M
U
S
I
L
C
B/
D
C
R
a)
D
C
C
RM:CTC với CCS phải bỏ trống khi có lắp TOGD
COUB được sử dụng cho điện thoại hội nghị.
DIU :LDIB thay cho DIU30 ở LTU0,LTU1 khi đấu nối DLU local.
ETEAE, TEM:LE, ATE:TM được sử dụng cho thiết bị test tự động.
Thiết bị âm thông báo có thể được lắp đặt mở rộng.
DIUF khi đấu nối cho giao tiếp V5.1.
IV. Trường chuyển mạch SN ( Switching Network ) :
1. Chức năng của mạng chuyển mạch SN :
Mạng chuyển mạch trong hệ thống EWSD được cấu tạo bởi các tầng chuyển mạch thời gian T ( Time Stage ) và các tầng chuyển mạch không gian S ( Space Stage ). Tầng chuyển mạch thời gian T thực hiện chuyển mạch cho các bytes số liệu (octet) thông qua việc trao đổi khe thời gian và các đường Highway phù hợp với đích đến của chúng. Tầng chuyển mạch không gian chỉ thực hiện chuyển đổi giữa các đường Highway.
Trường chuyển mạch có cấu trúc kép với cấu trúc phụ thuộc vào dung lượng hay khả năng đấu nối mà có thể là T-S-T, T-S-S-S-T.
Mỗi cuộc kết nối cuộc gọi được chuyển mạch đồng thời qua cả hai side của mạng chuyển mạch ( SN0 và SN1 ). Do đó luôn đảm bảo tính an toàn và liên tục cho thông tin trên mạng vì nếu có sự cố xảy ra ở 1 SN thì tuyến nối đến SN kia lập tức sẽ thay thế. Việc thu, phát các octets giữa thuê bao bị gọi và thuê bao chủ gọi theo hai hướng riêng biệt nhau.
Khối điều khiển nhóm chuyển mạch SGC sẽ thực hiện việc điều khiển chuyển mạch qua các tầng chuyển mạch T và S phù hợp theo thông tin điều khiển chuyển mạch từ bộ xử lý trung tâm CP. Đồng thời bản thân SGC cũng có khả năng thiết lập các đấu nối qua trường chuyển mạch để trao đổi số liệu giữa các bộ vi xử lý.
Các tầng chuyển mạch có cấu tạo bởi các module chuyển mạch, chúng thực hiện chuyển mạch cho các kênh thoại và các kênh bán cố định. Kênh bán cố định được dùng để trao đổi các thông tin điều khiển giữa các bộ xử lý, trao đổi các bản tin báo hiệu giữa LTG và CCNC. Trường chuyển mạch của EWSD được thiết kế có độ tiếp thông hoàn toàn có nghĩa là tất cả các từ mã 8 bit trên một tuyến đầu vào có thể được chuyển đến một khe bất kỳ tại đầu ra.
2. Cấu trúc và phân chia khối chức năng trong mạng chuyển mạch SN :
2.1. Đối với trường chuyển mạch SN 504LTG, 252LTG, 126LTG :
Các đơn vị chức năng thuộc hệ thống chấp hành chuyển mạch :
+ Module LIL ( LTG – TSM Link Interface Module ) : cung cấp một giao tiếp kết nối giữa khối giao tiếp trung kế LTG và mạng chuyển mạch SN.
+ Module TSM ( Time Stage Module ) thực hiện chức năng chuyển mạch về mặt thời gian phục vụ cho các kết nối thoại. Một module TSM được trang bị với một tầng thời gian hướng vào ( TSI ) và một tầng thời gian hướng ra ( TSO ).
+ Module LIS ( TSG - SSG Link Interface Module ) : thực hiện chức năng giao tiếp giữa chuyển mạch thời gian T và chuyển mạch không gian S.
+ Module SSM ( Space stage Module ) : thực hiện chức năng chuyển mạch về mặt không gian cho các kênh thoại từ tầng thời gian hướng vào, được tiếp thông với tầng thời gian hướng ra gắn với LTG đích. Module SSM có 2 loại : SSM8/15 và SSM 16/16.
Các đơn vị chức năng thuộc hệ thống điều khiển chuyển mạch :
+ Module LIM ( Link Interface Module ) : Có chức năng cung cấp một giao tiếp giữa bộ xử lý phối hợp CP và mạng chuyển mạch SN. Qua giao tiếp các lệnh, các bản tin và các thông tin điều khiển được trao đổi giữa CP và đơn vị điều khiển chuyển mạch SGC của SN.
+ Module SGC ( Switch Group Control ) : có chức năng điều khiển các tiến trình chuyển mạch trong SN. Module SGC thực hiện chức năng điều khiển dựa trên cơ sở các dữ liệu thiết lập kết nối thu được từ các lệnh của CP. Ngoài ra SGC còn có chức năng kết cấu các bản tin thông báo lỗi, thông báo kết quả thực hiện lệnh để gửi tới bộ xử lý phối hợp.
2.2. Đối với trường chuyển mạch SN 63LTG :
Trường chuyển mạch SN 63LTG không có các Module SSM8/15 và SSM16/16 mà nó tích hợp chung vào 1 loại Module SSM
Trường chuyển mạch SN 63LTG không có các Module giao tiếp LIS, LIM
3. Mô hình giao tiếp của SN với các khối chức năng khác và dung lượng của SN
Dung lượng của SN theo bảng dưới đây :
Dung lượng của SN
SN 63LTG
DE4
SN 126LTG
DE5.1
SN 252LTG
DE5.2
SN504LTG
DE5.3
Khả năngchuyển mạch (erl)
3150
6300
12600
25200
Tổng đài thuê bao ( số lượng thuê bao )
Tổng đài transit ( số lượng trung kế )
30.000
7.500
60.000
15.000
125.000
30.000
250.000
60.000
Cấu trúc
TST
TSSST
TSSST
TSSST
Số lượng đấu nối LTG và CCNC
63 hoặc 62+1CCNC
126 hoặc 125+1CCNC
252 hoặc 251+1CCNC
504 hoặc 503+1CCNC
Số lượng đường SDC báo hiệu cho TSG
1
2
4
8
Số lượng đường SDC báo hiệu cho SGC
1
1
2
4
Trong đó :
+ Đường báo hiệu SDC:TSG là giao tiếp giữa SN và LTG, như chúng ta đã biết 1LTG có 128 kênh ( 0-127 ) thì kênh 0 là kênh báo hiệu MCH0, sẽ được ghép lên đường SDC:TSG nối đến CP thông qua MBU:LTG với mục đích xử lý báo hiệu. Mỗi TSG ( 63LTG ) cần 01 SDC:TSG.
+ Đường báo hiệu SDC : SGC là giao tiếp giữa SN và CP thông qua MBU:SGC với mục đích thiết lập hay giải phóng cuộc gọi. Hai TSG (126LTG) cần 01 SDC:SGC .
Sơ đồ giao tiếp của SN với các khối chức năng khác như hình 46 dưới đây.
Hình 46. Sơ đồ kết nối SN với các khối chức năng trong EWSD
Một số sơ đồ cấu tạo của SN như các hình kèm theo dưới đây.
V. Khối báo hiệu kênh chung CCNC ( Common Channel Network Control System ) :
1. Chức năng khối báo hiệu kênh chung :
Khối báo hiệu kênh chung làm nhiệm vụ xử lý báo hiệu giữa các tổng đài theo tiêu chuẩn báo hiệu số 7 CCSNo7. Khối báo hiệu kênh chung bao gồm các đường báo hiệu và các điểm xử lý báo hiệu.
Đường báo hiệu : signaling link, tập hợp các đường thì gọi là linkset
Điểm báo hiệu : signaling point, mỗi điểm báo hiệu có mã riêng.
Trong mạng báo hiệu kênh chung các tín hiệu báo hiệu được truyền chung trên các kênh tách riêng so với kênh thoại.
Trong mạng báo hiệu kênh chung thông tin báo hiệu có thể truyền quá giang qua 1 hay nhiều điểm baó hiệu trước khi đến điểm báo hiệu đích.
Mỗi một kênh báo hiệu CSC hay signaling link tốc độ 64kb/s có thể truyền báo hiệu cho khoảng 1000 kênh thoại. Ngoài ra giữa hai tổng đài luôn luôn phải lắp đặt ít nhất 2 kênh báo hiệu cho mục đích an toàn. Hai kênh báo hiệu này phải nằm trên 2 PCM30 khác nhau. Nếu 1 kênh hỏng báo hiệu lập tức chuyển sang kênh kia hoặc báo hiệu được chia tải trên hai kênh.
Các kênh báo hiệu hình thành linkset hay còn gọi là route, Trong EWSD có tối đa 8 signaling routes giữa hai tổng đài. Hình 36 mô tả mạng báo hiệu số 7.
Linkset
max 16 links
SP
B
Linkset
max 16 links
Route1 to B
Route 2 to C
SP
C
SP
A
Linkset
max 16 links
Hình 47 Mạng báo hiệu số 7
2. Cấu tạo hoạt động của CCNC :
2.1. Vị trí của CCNC trong EWSD :
Để xử lý các chức năng phần chuyển đổi bản tin ( MTP ) CCNC được nối tới CP. Việc đấu nối này được thể hiện như sau : các tín hiệu báo hiệu nhận được từ tổng đài đối phương sẽ qua một đường kênh đấu nối sẵn vào CCNC. Tại CCNC sẽ xác định bản tin chuyển đến là chuyển cho SP nào ( Nội tại hay tổng đài khác ). Và có hai trường hợp xảy ra :
Nếu là bản tin gửi cho SP nội tại : Khi đó bản tin sẽ được xử lý trong CCNC qua các level 1,2,3 kết quả xử lý được chuyển đến IOP:MB thuộc CP, đưa qua MB tới SN, từ SN được chuyển đến bộ xử lý GP trong LTG điều khiển tạo đấu nối.
Nếu là bản tin của SP khác khi đó SP hiện tại của tổng đài sẽ làm nhiệm vụ STP (Điểm chuyển tiếp báo hiệu ). Bản tin sẽ được chuyển lại qua SN tới trung kế báo hiệu của tổng đài có địa chỉ SP theo yêu cầu.
Các hình dưới đây sẽ mô tả chức năng của CCNC như là điểm báo hiệu hay điểm chuyển tiếp báo hiệu.
2.2. Cấu tạo phần cứng của CCNC :
Trong CCNC được chia làm 3 phần chính :
+ Multiplexer : ( MUXM, MUXS ) : ghép đấu nối cho 254 link báo hiệu.
+ Signaling link group ( SILTG ) : Mỗi SILTG xử lý cho 8 link
+ CCNP : common channel signaling network processor làm nhiệm vụ xử lý bản tin lớp 3 có khả năng xử lý 254 link.
Các khối đều có tính chất ghép đôi để đảm bảo độ an toàn.
Các hình dưới đây sẽ mô tả cấu trúc phần cứng của CCNC.
Đóng vai trò xử lý báo hiệu :
Đóng vai trò chuyển tiếp báo hiệu :
Cấu trúc chức năng trong CCNC :
VI. Bộ đệm bản tin MB (Message Buffer) :
1. Cấu trúc, chức năng của MB :
Nhiệm vụ chính của MB là điều khiển các thông tin (message) tổng đài giữa các khối sau :
+ Thông tin giữa bộ xử lý kết hợp CP và khối đường trung kế LTG : bản tin xử lý cuộc gọi với nhiệm vụ khởi tạo đấu nối, bảo dưỡng, quan trắc và bảo vệ.
+ Thông tin giữa các LTG với nhau : Bản tin xử lý cuộc gọi.
+ Thông tin giữa LTG và bộ xử lý báo hiệu kênh chung CCNC : bản tin báo hiệu xử lý cuộc gọi giữa các tổng đài thông qua kênh báo hiệu kênh chung.
+ Thông tin giữa CP và bộ điều khiển đấu nối SGC (Switch group control) : Đưa các thông tin điều khiển chuyển mạch cho SN.
Bộ đệm bản tin MB giao tiếp với các khối chức năng khác bằng đường highway 8Mb/s :
+ Thông tin (message) từ LTG và SGC
+ Bản tin (report) từ LTG để thông tin cho LTG khác
+ Lệnh (order) từ LTG để thông tin cho CCNC
Như vậy MB là bộ đệm bản tin từ các khối chức năng như LTG, SN CCNC tới IOPMB (Bộ xử lý vào ra của CP) và sau đó được chuyển vào để CP xử lý.
Cấu trúc chức năng của MB được thể hiện trong các hình vẽ kèm theo dưới đây.
Cấu trúc MB cho trường chuyển mạch 252LTG:
2. Cấu trúc module của MB :
Theo thiết kế mỗi một TSG (63 LTG) cần thiết 1MBU:LTG, 1 SSG (có khả năng đấu nối cho 2 TSG : 126 LTG) cần thiết 1 MBU : SGC và 2 MBU:LTG + 1 MBU:SGC = 1 MBU, từ đó ta thấy số lượng của MBU phụ thuộc vào dung lượng lắp đặt của tổng đài
Trong cấu trúc module : khung MB có thể được lắp chung với giá CCGA. Cấu hình cụ thể như hình dưới đây :
MBU:LTG
MBU:
SGC
MBU:LTG
CCG(A)
D
C
C
C
S
T/
R
C
3
T/
R
C
2
T/
R
C
1
T/
R
C
0
M
D
M
I
O
P
C
C
G
/
M
U
X
M
D
M
T/
R
C
0
T/
R
C
1
T/
R
C
2
T/
R
C
3
C
C
G
D
C
C
G
B
C
C
G
X
X
A
D
C
C
C
R
Cấu hình Module cho MB chung với CCG
MBU:LTG
MBU:
SGC
MBU:LTG
D
C
C
C
S
T/
R
C
3
T/
R
C
2
T/
R
C
1
T/
R
C
0
M
D
M
I
O
P
C
C
G
/
M
U
X
M
D
M
T/
R
C
0
T/
R
C
1
T/
R
C
2
T/
R
C
3
M
D
M
Cấu hình Module của MB riêng rẽ
VII. Khối tạo tín hiệu đồng hồ trung tâm CCG (Central clock generator) :
1. Cấu trúc, chức năng của bộ tạo tín hiệu đồng hồ CCG :
Bộ tạo đồng hồ trung tâm CCG có nhiệm vụ cung cấp tín hiệu đồng hồ cho toàn bộ các khối chức năng trong EWSD.
Tín hiệu đồng hồ do bộ tạo đồng hồ trong CCG cung cấp với độ chính xác rất cao. Ngoài ra tín hiệu đồng hồ còn có thể lấy được từ bên ngoài. Tối đa có 4 đường đồng hồ ngoài có thể lấy làm tín hiệu đồng hồ cho tổng đài.
Bộ tạo đồng hồ có cấu trúc kép : CCGA và CCGB hoạt động theo chế độ dự phòng (1 CCG master và 1 CCG Standby). Sơ đồ vị trí của CCG ở hình 37 dưới đây.
Hình 37 Vị trí của CCG trong hệ thống EWSD
Với mạng số đồng bộ người ta thường lấy tín hiệu đồng hồ ngoài từ các cấp cao hơn. Ví dụ tại Việt Nam thông qua đường truyền dẫn quang có thể lấy tín hiệu đồng hồ từ VTN, khi đó CCG sẽ được đấu nối như hình 38 dưới đây.
Hình 38 Sơ đồ kết nối đồng hồ ngoài vào EWSD
2. Phân phối tín hiệu đồng hồ trong EWSD :
Phân phối đồng hồ cho thiết bị ngoại vị của EWSD :
+ CCGMaster tới CG/MUX trong mỗi MBG ở MB thông qua cáp SYCLK 8Khz. Từ CG/MUX thông qua cáp đồng bộ trong SDC : SGC truyền đi tín hiệu 8192KHz tới SGCB trong SSG/TSG của SN. Từ SN tín hiệu đồng hồ truyền tới LTGB và CCNC thông qua SDC: LTG và SDC : CCNC. Từ LTG tín hiệu đồng bộ được truyền đến DLU thông qua đường PCM30link.
Tín hiệu đồng bộ còn thực hiện việc đồng bộ dòng bít cho đường SDC nội tại thông qua đầu ra và đầu vào.
Phân phối đồng hồ trong tổng đài EWSD được thể hiện trong hình dưới đây
Hoạt động ở chế độ đồng bộ :
Hoạt động ở chế độ dị đồng bộ :
3. Sơ đồ module của CCG :
Các module trong CCG được bố trí cùng ngăn với MB (Message Buffer) đã được thể hện trong phần MB.
VIII. Bộ xử lý kết hợp CP113 và CP113C :
1. Cấu trúc, chức năng của CP113 và CP113C :
Làm nhiệm vụ xử lý cuộc gọi (Call processing) :
+ Dịch số
+ Định tuyến.
+ Tính cước
+ Chọn kênh trong đấu nối của SN
+ Ghi cước cuộc gọi
+ Quản lý lưu lượng dữ liệu
+ Quản lý mạng.
Hoạt động và bảo dưỡng
+ Truy nhập, xử lý vào/ra từ bộ nhớ ngoài EM
+ Giao tiếp với OMT (operation & maintenance terminal)
+ Giao tiếp với bộ xử lý thông tin dữ liệu DCP (Data communication Processor).
+ Giao tiếp với hệ thống quản lý EWSD (EMN / OS).
+ Giao tiếp với trung tâm xử lý cước (Post-processing center).
Bảo vệ, giám sát :
+ Tự giám sát
+ Tìm lỗi
+ Phân tích lỗi.
Vị trí của bộ đồng xử lý CP trong EWSD như sau :
Hình 39 Vị trí của CP trong EWSD
Sơ đồ khối chức năng của bộ xử lý kết hợp như ở hình trang bên.
Trong đó :
+ BAP : Bộ xử lý cơ bản (Base Processor)
+ CAP : Bộ xử lý cuộc gọi (Call Processor)
+ Bộ điều khiển vào ra IOC (Input/Output Control)
+ Bộ xử lý vào ra IOP (Input/Output Processor).
+ Bus cho bộ nhớ chung BCMY
+ Bộ nhớ chung CMY.
2. Chức năng các khối trong CP 113 và CP113C :
BAP : Bộ xử lý cơ bản, làm các chức năng xử lý chính và quan trọng nhất trong hệ thống EWSD : Xử lý hoạt động và bảo dưỡng, xử lý bảo vệ, xử lý hệ thống và quản lý mạng và xử lý cuộc gọi.
CAP : Chỉ duy nhất là xử lý cuộc gọi
IOP : Xử lý vào ra dữ liệu cho các bộ phận liên quan, nó bao gồm : IOP:MB (Xử lý vào ra đệm bản tin cho CCNC, MB, CCG, SYP), IOP: TA (Xử lý vào ra cho thời gian và cảnh báo), IOP: MDD0,1 (Xử lý vào ra cho ổ đĩa cứng), IOP: MTD (Xử lý vào ra cho băng từ), IOP:SCDV (Xử lý vào ra cho terminal khai thác OMT), IOP:SCDP (Xử lý vào ra cho đường truyền số liệu).
Dữ liệu từ CMY truyền đến IOC qua IOP và đến các thiết bị ngoại vi.
Trong CP113C Module IOP:UNI thực hiện các chức năng của IOP:MOD, MDD, MTD, SCDV.
Dung lượng lắp đặt của CP phụ thuộc vào khối lượng xử lý của tổng đài, có thể mở rộng hay thu gọn cho phù hợp.
Khối chức năng
Nhỏ nhất
Lớn nhất
BAP
2
CAP
0
IOC
2
CMY
64Mbytes
IOP:MB ( LTG/SGC )
IOP:MB (CCG)
IOP:MB (SYP)
IOP:MB (CCNC)
IOP:TA
IOP:UNI
IOP:SCDP
2
2
2
2
2
2
8
2
2
2
2
8
12
Một số sơ đồ dưới đây miêu tả cấu trúc hoạt động của CP113 và CP113C
Cấu trúc của CP113:
Cấu trúc của CP113C:
3. Sơ đồ cấu trúc Module của CP113 và CP113C :
Module Frame cho BAP/CAP/ BCMY/CMY trong CP113C :
D
C
C
M
C
P
E
X
D
C
C
M
C
P
E
X
D
C
C
M
C
B
C
M
P
I
A
P
I
A
P
I
A
P
I
A
M
I
T
C
M
Y
C
C
M
Y
M
C
M
Y
M
C
M
Y
M
C
M
Y
M
D
C
C
M
C
Module Frame cho IOP của CP113 :
D
C
C
M
S
I
O
P
T
A
I
O
P
M
B
C
C
G
I
O
P
M
B
S
Y
P
I
O
P
M
B
M
B
G
0
I
O
P
M
B
C
C
N
C
I
O
P
S
C
D
V
C
L
B
I
F
M
T
D
I
F
D
T
D
I
F
M
T
D
I
F
D
T
D
L
A
U
B
L
C
U
B
L
A
U
B
L
C
U
B
I
O
P
S
C
D
X
D
C
C
D
C
C
Module Frame cho CP113C :
D
C
C
M
C
P
E
X
D
C
C
M
C
P
E
X
1)
I
O
P
U
N
I
2)
1)
I
O
P
U
N
I
2)
1)
I
O
P
U
N
I
2)
1)
I
O
P
U
N
I
2)
I
O
P
U
N
I
I
O
P
M
B
M
B
G
0
I
O
P
M
B
S
Y
P
I
O
P
M
B
C
C
G
I
O
P
T
A
D
C
C
M
C
Module LAUB cho IOP:SCDP
Module LCUB cho IOP:SCDP.
CHƯƠNG IV
MỘT SỐ CÁC LỆNH THỰC HÀNH TRONG EWSD
I. Các quy trình bảo dưỡng hệ thống
1. Công việc hàng ngày:
Vệ sinh công nghiệp phòng khai thác, làm vào ca tối các ngày.
Theo dõi các loại cảnh báo xuất hiện trên SYP và OMT.
Khi có cảnh báo phải nhanh chóng xử lý, đưa hệ thống trở lại hoạt động bình thường.
Nếu phát hiện cảnh báo các sự cố thiết bị không nằm trong HOST như truyền dẫn, cáp quang, điều hoà, nguồn điện... cần báo ngay cho bộ phận có liên quan.
Kiểm tra trạng thái các cơ quan điều khiển khối trung tâm bằng lệnh: STAT SSP;
Nếu có một khối nào đấy không ở trạng thái ACT, thì phải kiểm tra ngay và xử lý kịp thời.
Kiểm tra trạng thái trường chuyển mạch, DLU,LTG, MB theo các lệnh: STAT:SN, STATDLU:DLU=x, STATLTG:LTG=x-x;STAT MB.
Cuối ngày kỹ thuật viên tổng đài lấy số liệu cắt số phục vụ cho công việc sửa chữa thuê bao theo lệnh:
DISPLNLCKOUT:LCTYPE=SUB, DN=X, LAC=04;
Cung cấp danh sách này cho bộ phận quản lý đầu dây 119.
Lấy LOG 2 OMT gửi vào mạng vào đầu giờ các sáng hàng tuần.
2. Công việc bảo dưỡng hàng tuần:
Hàng tuần vệ sinh công nghiệp phòng máy bằng giẻ lau với cồn công nghiệp. Lau sàn, các phần vỏ máy, hút bụi trước sau đó tiến hành lau.
Lưu giữ băng hoá đơn chi tiết và làm băng hệ thống.
Vệ sinh và kiểm tra sự hoạt động của các thiết bị đọc băng, các OMT, máy in.
Hàng tuần tiến hành công việc quan trắc cần thiết trong tổng đài như:
Quan trắc tải và lưu lượng.
Quan trắc lưu lượng và các chùm kênh.
Báo cáo dung lượng thuê bao, số lượng máy dịch vụ, đấu chuyển, tháo biến động hàng tuần.
3. Công việc bảo dưỡng hàng tháng:
Mỗi tháng 1 lần làm băng công tơ TAX của các thuê bao, để chuyển cho trung tâm tính cước.
Vào cuối các tháng thực hiện chỉnh giờ trong tổng đài, phối hợp cùng tổng đài VTN.
Cuối tháng chạy file dung lượng và gửi lên phòng máy tính.
Ngày 1 hàng tháng làm băng hoá đơn chi tiết, gửi lên phòng tính cước.
Kiểm tra trạng thái hoạt động của các tổng đài vệ tinh và vệ sinh công nghiệp.
Xem trạng thái hoạt động của phần xử lý hệ thống :
STAT SSP;
Vào thời gian hệ thống khi thời gian đang ở chế độ không an toàn ( insecure alarm ) :
ENTRTIME:TIME=HH-MM-SS,DAY=YY-MM-DD,DATE= (MO,TU,WE,TH,FR,SA,SU )
Đưa thời gian về chế độ an toàn :
CORR TIME : MODE=SECURE;
Xem cảnh báo của hệ thống :
DISP ALARM;
Tìm lỗi chi tiết từ một cảnh báo :
SRCH ALARM: MSGNO=msgno; ( trong đó msgno là số bản tin cảnh báo được thực hiện từ lệnh xem cảnh báo ở trên ).
II. Các lệnh về Thuê bao:
1. Các lệnh tạo, xoá và chuyển đổi một số máy thuê bao:
CR SUB: DN=x, LNATT=PB, EQN=y, CAT=MS, ORIG1=z;
CAN SUB: DN=x; (ghi lại tax)
MODEQN:DN=x, NEWEQN=z;
2. Các lệnh tạo xoá và chuyển đổi số máy cho thuê bao nhóm:
CR PBX: LAC=04, DN=x, DIAL=NOTDIAL, OPMODE=ABW;
CAN PBX:LAC=04, DN=x;
CR PBXLN: LAC=04, DN=x, LSN=y, LNO=lno, EQN=k, ORIG1=z, COS=ANIPDN&AMAPDN;
CAN PBXLN: LAC=04, DN=x, LNO=lno, OPMODE=ABW;
MODEQN:LAC=04, DN=x, NEWEQN=y, OPMODE=ABW, LNO=lno;
3. Các lệnh cài dịch vụ cho thuê bao và thuê bao nhóm:
MODSUB:DN=x, Mã dịch vụ=dịch vụ;
MODPBXLN:DN=x, OPMODE=ABW, LNO=lno, Mã dịch vụ=dịch vụ;
4. Lệnh kiểm tra trạng thái, test, xem cước cho thuê bao:
STATSUB: DN=x;
TESTSUB: DN=x;
DISPMET: DN=x;
5. Lệnh giám sát thuê bao và lấy kết quả:
ACTMOBS: DN=x, COS=ORIG&CONCUR&TERM;
DISPMOBDAT:DN=x, FORMAT=1;
III. Các lệnh về Trung kế:
1. Lệnh xem các tham số của một nhóm trung kế:
DISP TRUNK: TGNO=X;
2. Xem các tham số của các trung kế trong nhóm trung kế:
DISP TRUNK: TGNO=X, LNO=lno;
3. Lệnh tạo nhóm trung kế:
CR TRGP: TGNO=X, OPMODE=opmode, GCOS=gcos;
4. Tạo các trung kế trong nhóm trung kế:
CR TRUNK: TGNO=X, EQN=a-b-c-d, LCOS= lcos,LNO=ln0;
Trong đó: EQN là chỉ số thiết bị của kênh trung kế
a: tầng chuyển mạch thời gian mà trung kế nối tới
b: số LTG
c: Số cổng giao tiếp trung kế -DIU
d: Số thứ tự kênh
5. Xoá các trung kế trong nhóm trung kế:
ENTR TRDAT: TGNO=X, LNO=lno, BLK=admin;
CAN TRUNK: TGNO=X, LNO=lno;
6. Xoá nhóm trung kế:
CAN TGRP: TGRPO=X;
7. Xem trạng thái các kênh trong nhóm trung kế:
STAT TRUNK: TGNO=X, LNO=lno;
8. Khoá mở nhóm trung kế:
ENTR TGDAT: TGNO=X, BLK=admin;
IV. Hướng gọi:
1. Xem tham số của một hướng gọi:
DISP DEST: DEST=X;
2. Tạo hướng gọi:
CR DEST: DEST=X;
3. Xoá một hướng gọi:
CAN DEST: DEST=X;
V. Tuyến gọi:
1. Xem tham số của một tuyến gọi:
DISP ROUTE: DEST=X;
2. Tạo tuyến cho một hướng gọi:
CR ROUTE: DEST=X, TGNO=tgno, ROUTE=y;
3. Thay đổi tuyến gọi cho một hướng gọi:
MOD ROUTE: DEST=X, ROUTE=y;
4. Xoá một tuyến gọi:
CAN ROUTE: DEST=X, TGNO=tgno, ROUTE=y;
VI. Mã gọi:
1. Xem tham số của một mã gọi:
DISP CPT: DEST=X;
2. Tạo một mã gọi:
CR CPT: DEST=X, CODE=code;
3. Xoá một mã gọi:
CAN CPT: DEST=X, CODE=code, INCEPT=unobdeo;
VII. Vùng tính cước:
1. Kiểm tra vùng tính cước cho một mã gọi:
DISP ZOPT: ZONO=X, CODE=code;
2. Tạo vùng tính cước cho một mã gọi:
CRZOPT:CODE=code, ZONO=X, SUCHCNTR=cntr(0. . .4), Billing=y;
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BK13.docx