Tài liệu Đề tài Cận thị giả ở học sinh tiểu học – Trần Thị Dung: 18
CẬN THỊ GIẢ Ở HỌC SINH TIỂU HỌC
TRẦN THỊ DUNG
Viện Y học lao động
TÓM TẮT
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 1181
học sinh ở trườngTiểu học Mai Động Hà Nội, với mục tiêu bước đầu xác định tỷ lệ cận
thị giả ở học sinh tiểu học. Học sinh được thăm khám theo phương pháp đo khúc xạ
chủ quan, sau đó được tra thuốc liệt điều tiết để đo khúc xạ khách quan. Kết quả: Chỉ
xét riêng đối với 329 mắt được chẩn đoán là cận thị theo phương pháp chủ quan sau khi
làm liệt điều tiết khám lại bằng phương pháp khách quan thì chỉ còn có 43,6% (142
mắt) là cận thị thật. Số còn lại có 15,2%(50 mắt) trở về chính thị, 5,78%(19 mắt) viễn
thị và 35,87% (118) mắt loạn thị. Như vậy là có một tỷ lệ cận thị giả là 20,98%. Kết
luận: Cận thị giả chỉ xuất hiện ở những mắt có mức cận thị nhỏ hơn 2D, tuổi càng nhỏ
thì tỷ lệ cận thị giả càng cao.
Từ khoá: cận thị giả, tật khúc xạ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình hình tật khúc xạ ngày càng gia
tăng, số lượng học ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Cận thị giả ở học sinh tiểu học – Trần Thị Dung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
18
CẬN THỊ GIẢ Ở HỌC SINH TIỂU HỌC
TRẦN THỊ DUNG
Viện Y học lao động
TÓM TẮT
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 1181
học sinh ở trườngTiểu học Mai Động Hà Nội, với mục tiêu bước đầu xác định tỷ lệ cận
thị giả ở học sinh tiểu học. Học sinh được thăm khám theo phương pháp đo khúc xạ
chủ quan, sau đó được tra thuốc liệt điều tiết để đo khúc xạ khách quan. Kết quả: Chỉ
xét riêng đối với 329 mắt được chẩn đoán là cận thị theo phương pháp chủ quan sau khi
làm liệt điều tiết khám lại bằng phương pháp khách quan thì chỉ còn có 43,6% (142
mắt) là cận thị thật. Số còn lại có 15,2%(50 mắt) trở về chính thị, 5,78%(19 mắt) viễn
thị và 35,87% (118) mắt loạn thị. Như vậy là có một tỷ lệ cận thị giả là 20,98%. Kết
luận: Cận thị giả chỉ xuất hiện ở những mắt có mức cận thị nhỏ hơn 2D, tuổi càng nhỏ
thì tỷ lệ cận thị giả càng cao.
Từ khoá: cận thị giả, tật khúc xạ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình hình tật khúc xạ ngày càng gia
tăng, số lượng học sinh đeo kính ngày
càng nhiều đã đặt ra một thách thức cho
ngành y tế học đường đặc biệt chuyên
ngành mắt phải làm thế nào để có phương
pháp phát hiện nhanh kịp thời, nhưng phải
chính xác và loại trừ được các tật cận thị
giả do co quắp điều tiết giúp cho các em có
hướng điều trị đúng đắn.
Do cơ quan thị giác ở trẻ em có đặc
điểm riêng- khả năng điều tiết rất lớn, kết
hợp tâm lý chưa ổn định nên việc thăm
khám tật khúc xạ ở trẻ em đặc biệt ở lứa
tuổi tiểu học không đơn giản, nhanh chóng
như ở người lớn. Theo Lê Anh Triết “Việc
phát hiện và điều chỉnh tật khúc xạ ở lứa
tuổi này là rất quan trọng và cần phải được
nhỏ thuốc làm liệt điều tiết để đo khúc xạ
chính xác với soi bóng đồng tử [5].
Trước đây các nghiên cứu tật khúc
xạ ở cộng đồng đa số chỉ dừng ở phương
pháp khám khúc xạ chủ quan, lý do chủ
yếu là sử dụng thuốc liệt điều tiết thời
gian phục hồi lâu và đòi hỏi kỹ thuật viên
chuyên ngành có kinh nghiệm soi bóng
đồng tử. Vì vậy ảnh hưởng đến quá trình
học tập của học sinh, khó áp dụng trong
khám khúc xạ tại các trường học. Gần
đây đã có thuốc làm liệt điều tiết phục
hồi nhanh, máy khúc xạ kế ra đời, một số
tác giả đã nghiên cứu các phương pháp
khám khúc xạ khách quan bằng các
thuốc làm liệt điều tiết phục hồi nhanh.
Các tác giả đều cho rằng với các phương
pháp khám khúc xạ khác nhau thì cho
các kết quả khác nhau, và cũng đã đề cập
đến tình trạng co quắp điều tiết song
chưa đưa ra con số cụ thể [2,3,4]
Xuất phát từ tình hình trên chúng tôi
tiến hành đề tài “Xác định tỷ lệ cận thị giả
do điều tiết ở học sinh một trường tiểu học
tại Hà Nội”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP
19
2.1. Đối tượng
Tất cả học sinh đang học tại trường
tiểu học Mai Động, quận Hoàng Mai, Hà
Nội
2.2. Phương pháp
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt
ngang.
- Cỡ mẫu nghiên cứu: 1181 học
sinh.
- Phương pháp tiến hành
* Bước 1:
Thử thị lực: Thị lực 9/10 trở lên:
được coi là bình thường. Khi thị lực 8/10
trở xuống cho thử qua kính lỗ:
+ Nếu thị lực qua kính lỗ không tăng
cho khám mắt và soi đáy mắt
+ Nếu thị lực qua kính lỗ tăng, cho thử
kính theo phương pháp chủ quan để xác định
tật khúc xạ.
* Bước 2:
+ Đo khúc xạ kế tự động, lưu kết quả vào phiếu
khám.
+ Làm liệt điều tiết bằng nhỏ Cyclogyl 1% x
3 lần.
+ Đo lại khúc xạ bằng khúc xạ kế tự
động, lưu lại kết quả vào phiếu khám.
+ Đo khúc xạ khách quan bằng máy soi
bóng đồng tử cầm tay ghi lại kết quả vào
phiếu khám.
+ Khám đáy mắt cho tất cả các trường hợp
này
2.3. Xử lý số liệu: theo phương pháp
thống kê y học chương trình SPSS và
Exel.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm chung
Bảng 1. Tỷ lệ nam nữ theo khối
Giới
Khối
Nam Nữ Tổng số
n % n % n %
1 (7 tuổi) 111 49,45 113 50,55 224 100
2 (8 tuổi) 106 44,17 134 55,83 240 100
3 (9 tuổi) 113 50,00 113 50,00 226 100
4 (10 tuổi) 145 54,95 124 45,05 269 100
5 (11 tuổi) 120 54,05 102 45,95 222 100
Tổng số 595 50,40 586 49,60 1181 100
Tổng số khám: 1181 học sinh với
2362 mắt, trong đó: Nam: 50,4%, nữ:
49,6%. Tỷ lệ nam, nữ và tỷ lệ giữa các
lứa tuổi được chọn trong nhóm nghiên
cứu tương đối đồng nhất không có sự
khác biệt về ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.2. Tình hình thị lực
Bảng 2. Mức độ giảm thị lực không kính phân bố theo khối lớp (n = 2362 mắt)
Khối (Lớp)
Thị lực
<0,05 0,05-0,3 0,4-0,8
Số mắt TL
giảm
>0,8 Tổng số
1
n 0 7 49 56 392 448
% 0 1,56 10,94 12,5 87,5 18,97
2 n 2 14 35 51 429 480
20
% 0,.42 2,92 7,29 10,62 89,38 20,32
3
n 0 39 47 86 366 452
% 0 8,63 10,4 19,03 80,97 19,14
4
n 2 63 79 144 394 538
% 0,37 11,71 14,68 26,77 73,23 22,78
5
n 1 78 60 139 305 444
% 0,23 17,57 13,.51 31,31 68,69 18,8
Tổng
số
n 5 201 270 476 1886 2362
% 0,21 8,51 11,43 20,15 79,85 100
p = 0.0059 (mức giảm thị lực giữa khối 1 và khối 5)
Có 476 mắt (20,15%) thị lực giảm
≤0,8. Tỷ lệ mắt giảm thị lực từ khối lớp 1
đến khối lớp 5 có xu hướng tăng dần,
loại mức thị lực (0,05-0,3) khối lớp 1
(1,56%) đến khối lớp 5 (17,57%). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3. Thị lực với kính đang đeo (n=70 mắt)
Thị lực 0,05 0,4-0,5 0,6-0,8 >0,8 Tổng
< ĐNT3m
n 1 0 0 0 1
% 100 0 0 0 100
ĐNT
3m – 3/10
n 3 8 22 25 58
% 5,17 13,79 37,93 43,10 100
>3/10 –
5/10
n 0 1 5 5 11
% 0 9,09 45,45 45,45 100
Tổng
n 4 9 27 30 70
% 5,71 12,86 38,57 42,86 100
Có 70 mắt đã được dùng kính trên
tổng số mắt có tật khúc xạ 476 mắt.
Trong 70 mắt này chỉ có 30 mắt là được
đeo kính đúng số (là có thị lực tăng tối đa
≥0,8).
3.3. Tình hình khúc xạ
Bảng 4. Kết quả khám khúc xạ theo phương pháp chủ quan (n=2362 mắt)
Khúc xạ
Khối
Bình
thườn
g
Số
mắt
TKX
Cận
thị
Viễn
thị
Loạn
cận
Loạn
viễn
Loạn
hỗn
hợp
Không
phối
hợp
1
(448)
n 392 56 42 0 10 0 0 4
% 87,50 12,50 9,38 0,00 2,23 0 0 0,89
2
(480)
n 429 51 36 1 14 0 0 0
% 89,38 10,63 7,50 0,21 2,92 0 0 0,00
3
(452)
n 366 86 65 2 17 1 0 1
% 80,97 19,03 14,38 0,44 3,76 0,22 0 0,22
4
(538)
n 394 144 117 0 23 0 0 4
% 73,23 26,77 21,75 0,00 4,28 0 0 0,74
21
5
(444)
n 305 139 123 0 13 0 2 1
% 68,69 31,31 27,70 0,00 2,93 0,00 0,45 0,23
Tổng
(2362)
n 1886 476 383 3 77 1 2 10
% 79,85 20,15 16,22 0,13 3,26 0,04 0,08 0,42
- Tổng số mắt bị tật khúc xạ
476/2362 mắt (20,15%), gặp chủ yếu là
cận thị 383/476 mắt (80,46%), viễn thị
rất ít có 3/476 mắt (0,63%), loạn thị
80/476 (16,8%).
- Tỷ lệ cận cũng có xu hướng tăng
dần theo khối. Tỷ lệ cận thị của khối lớp
1 là 9,38% và khối lớp 5 là 27,70%, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
- Kết quả trên tương đương với tác
giả Nguyễn Thị Nhung [3] và cũng phù
hợp với nhận định của các nghiên cứu
khác cho rằng tật khúc xạ tăng dần theo
cấp học [2,3,4,5,6]
Bảng 5. Kết quả đo khúc xạ kế tự động sau liệt điều tiết (n=466 mắt)
Khúc xạ
Khối
Bình
thườn
g
Không
phối
hợp
Trở về
chính
thị
Số
mắt
TKX
Cận
thị
Viễn
thị
Loạn
cận
Loạn
viễn
Loạn
hỗn
hợp
1
(448)
n 392 4 9 43 21 7 6 4 5
% 87,50 0,89 2,01 9,60 4,69 1,56 1,34 0,89 1,12
2
(480)
n 429 0 6 45 17 9 11 5 3
% 89,38 0,00 1,25 9,38 3,54 1,88 2,29 1,04 0,63
3
(452)
n 366 1 8 77 48 7 14 8 0
% 80,97 0,22 1,77 17,04 10,62 1,55 3,10 1,77 0,00
4
(538)
n 394 4 17 123 91 8 15 2 7
% 73,23 0,74 3,16 22,86 16,91 1,49 2,79 0,37 1,30
5
(444)
n 305 1 8 130 100 3 20 4 3
% 68,69 0,23 1,80 29,28 22,52 0,68 4,50 0,90 0,68
Tổng
(2362)
n 1886 10 48 418 277 34 66 23 18
% 79,85 0,42 2,03 17,70 11,73 1,44 2,79 0,97 0,76
- Tỷ lệ đối tượng có tật khúc xạ lúc
này là 418/2362 mắt (17,70%). Đặc biệt
có tới 48/418 mắt (11,46%) được trở về
chính thị, trong đó số mắt cận thị là
nhiều nhất 277/418 mắt (66,11%), số mắt
viễn thị tăng 34/418 mắt (8,11%), loạn
thị 107/418 mắt (25,6%).
- Tỷ lệ cận thị cũng có xu hướng tăng
dần từ khối lớp 1(4,96%) lên khối lớp 5
(22,52%). Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
Kết quả này cũng phù hợp với các
nhận xét của các tác giả khác: “với các
phương pháp khám khúc xạ khác nhau
cho các kết quả khác nhau”[2,3,4,5,6]
Bảng 6. Kết quả khám khúc xạ theo phương pháp Soi bóng đồng tử sau liệt điều tiết
22
(n=466 mắt)
Khúc xạ
Khối
Bình
thường
Không
phối
hợp
Trở
về
BT
Số
mắt
TKX
Cận
thị
Viễn
thị
Loạn
cận
Loạn
viễn
Loạn
hỗn
hợp
1
(448)
n 392 4 8 44 20 8 5 7 4
% 87,50 0,89 1,79 9,82 4,46 1,79 1,12 1,56 0,89
2
(480)
n 429 0 6 45 18 9 10 5 3
% 89,38 0,00 1,25 9,38 3,75 1,88 2,08 1,04 0,63
3
(452)
n 366 1 7 78 48 8 13 7 2
% 80,97 0,22 1,55 17,26 10,62 1,77 2,88 1,55 0,44
4
(538)
n 394 4 17 123 91 8 14 2 8
% 73,23 0,74 3,16 22,86 16,91 1,49 2,60 0,37 1,49
5
(444)
n 305 1 8 130 88 3 30 5 4
% 68,69 0,23 1,80 29,50 19,82 0,68 6,76 1,13 0,90
Tổng
(2362)
n 1886 10 46 420 265 36 72 26 21
% 79,85 0,42 1,95 17,82 11,22 1,52 3,05 1,10 0,89
- Tỷ lệ có tật khúc xạ là
420mắt/2362 mắt (17,82%), cận thị
chiếm tỷ lệ cao nhất 265/420mắt
(62,95%). Số mắt viễn thị tăng
36/420mắt (8,55%), loạn thị 120 mắt/420
(28,50%) và đặc biệt có tới 46/420 mắt
(10,93%) được trở về chính thị.
- Tỷ lệ cận thị cũng tăng từ khối lớp
1 (4,46%) lên khối lớp 5 (19,82%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.4. Tình hình TKX theo phương
pháp chủ quan và khách quan
Bảng 7: So sánh kết quả khám của phương pháp chủ quan và khách quan
Loại khúc xạ
Trước liệt điều tiết Sau liệt điều tiết
Thử kính Đo khúc xạ máy Soi bóng đồng tử
n % n % n %
Chính thị 0 0,00 48 10,30 46 9,87
Cận thị 383 82,19 277 59,44 265 56,87
Viễn thị 3 0,64 34 7,30 36 7,73
Loạn cận 77 16,52 66 14,16 72 15,44
Loạn viễn 1 0,21 23 4,94 26 5,58
Loạn hỗn hợp 2 0,43 18 3,86 21 4,51
Tổng 466 100 466 100 466 100
Sau liệt điều tiết bằng Cyclogyl để
thăm khám khúc xạ khách quan bằng đo
khúc xạ kế và soi bóng đồng tử, tỷ lệ mắt
cận thị thấp hơn hẳn so với phương pháp
khám khúc xạ chủ quan: từ 383 mắt
(82,19%) xuống còn 277 mắt (59,44%)
với đo khúc xạ tự động, 265 mắt
(56,87%) với soi bóng đồng tử. Tỷ lệ số
mắt viễn thị cao hơn (0,64% lên 7,73%.
Tỷ lệ mắt trở về chính thị là 13,17%.
So sánh giữa phương pháp chủ quan
và khách quan thấy tỷ lệ cận thị khác nhau
có ý nghĩa về mặt thống kê p<0,05, nhưng
giữa kết quả của đo khúc xạ kế tự động và
23
soi bong đồng tử sau khi làm liệt điều tiết
thì thấy kết quả khác nhau không có ý nghĩa
thống kê p >0,05.
Từ kết quả trên so với các nhận xét
của các nghiên cứu khác trong và ngoài
nước chúng tôi thấy phù hợp:
- Kết quả khám khúc xạ tự động sau
liệt điều tiết và khám khúc xạ soi bóng
đồng tử sau liệt điều tiết là tương đương
nhau [4,10]
- Futol nghiên cứu thấy trước liệt
điều tiết tỉ lệ loạn thị ở trẻ em là 9%
nhưng sau liệt điều tiết tỷ lệ tăng lên
đến 19%. ở Việt Nam nghiên cứu của
Vũ Bích Thuỷ soi bóng đồng tử cũng
thấy viễn thị cao hơn, tỷ lệ loạn thị
cũng tăng hơn so với phương pháp thử
kính [4]
Bảng 8: Kết quả soi bóng đồng tử sau nhỏ Cyclogyl của những mắt cận thị
theo phương pháp chủ quan (n = 329)
Loại tật khúc xạ
Kết quả soi bóng đồng tử
Số lượng Tỷ lệ (%)
Chính thị 50 15,20
Cận thị 142 43,6
Viễn thị 19 5,78
Loạn thị 118 35,87
Tổng 329 100,00
Có 329 mắt cận thị khi thử kính
nhưng khi soi bóng đồng tử thì: Chỉ còn
142 mắt (43,6%) là cận thị thật sự. ở
đây chúng ta thấy số mắt cận thị giảm
đi, có một số mắt trở về viễn thị và
chính thị chính là do hiện tượng co quắp
điều tiết đã gây nên tình trạng cận thị
giả. Khi khám bằng phương pháp chủ
quan đã không loại trừ được điều tiết
nên đã chẩn đoán nhầm là cận thị. Khi
khám lại bằng phương pháp khách quan
làm liệt cơ thể mi, cơ thể mi nhả điều
tiết và mắt đang ở tình trạng cận thị trở
về chính thị và viễn thị. Như vậy, tỷ lệ
cận thị giả tương đối lớn (20,98%). ở
đây có một số mắt trở về loạn thị thực
chất cũng chỉ là cận thị, viễn thị mà thôi
bởi vì khi thử kính với những mắt loạn
thị đơn chúng ta chỉ cần đặt kính cầu
thích hợp thì thị lực đã tăng tối đa. Khi
đo khúc xạ kế hoặc soi bóng đồng tử thì
độ loạn thị nhỏ nhất cũng vẫn thể hiện.
Bảng 9. Sự thay đổi loại tật khúc xạ sau liệt điều tiết theo độ cận
của những mắt cận thị chủ quan (n=329)
Loại tật khúc xạ
Mức độ cận thị chủ quan Tổng
<2D ≥2D
Chính thị
n 50 0 50
% 20,70 0 15,20
Cận thị
n 81 61 142
% 33,60 69,30 43,20
Viễn thị n 19 0 19
24
% 7,90 0 5,80
Loạn thị
n 91 27 118
% 37,80 30,70 35,90
Tổng
n 241 88 329
% 100,0 100,0 100,0
Mắt cận thị dưới 2D độ có sự thay đổi về chính thị và viễn thị nhiều nhất.
Bảng 10. Sự thay đổi khúc xạ sau liệt điều tiết của những mắt cận thị chủ quan
phân bố theo tuổi (n=329)
Chính thị
Tật khúc xạ
Cận thị Viễn thị Loạn thị Tổng
n % n % n % n % n %
7 tuổi (n=33) 10 30,3 6 18,2 3 9,1 14 42,4 23 69,7
8 tuổi (=29) 4 13,8 7 24,1 4 13,8 14 48,3 25 86,2
9 tuổi (n=60) 12 20,0 27 45,0 4 6,7 17 28,3 48 80,0
10 tuổi
(=102)
18 17,6 43 42,2 6 5,9 35 34,3 84 82,4
11 tuổi
(n=105)
6 5,7 59 56,2 2 1,9 38 36,2 99 94,3
Tổng
(n=329)
50 15,2 142 43,2 19 5,8 118 35,9 279 84,9
- Lứa tuổi càng thấp, sự thay đổi khúc
xạ trước và sau liệt điều tiết càng lớn. Điều
này thể hiện rõ nhất ở loại tật khúc xạ viễn
thị và tỷ lệ số mắt trở về chính thị. Càng lên
lớp lớn hơn, tỷ lệ cận thị càng cao và ngược
lại tỷ lệ viễn thị càng thấp.
V. KẾT LUẬN
329 mắt có tật cận thị ở phương
pháp khám khúc xạ chủ quan được nhỏ
thuốc liệt điều tiết để soi bóng đồng tử
thì thấy tỷ lệ cận thị giảm còn 142 mắt
(43,6%), 50 mắt trở về chính thị chiếm
15,20%, số mắt viễn thị tăng 19 mắt
(5,78%), loạn thị 118 mắt (35,87%).
Xét theo lứa tuổi thì thấy rằng lứa
tuổi từ 7- 11 tuổi đều có sự thay đổi trở về
chính thị và viễn thị nhưng càng ở độ tuổi
lớn hơn thì tỷ lệ mắt cận thị trở về chính thị
lại giảm dần (7 tuổi 30,3%, 11 tuổi 5,7%),
ngược lại tuổi càng nhỏ thì số mắt cận thị
trở về viễn thị càng nhiều.
- Những mắt có độ khúc xạ nhỏ hơn
2D thay đổi trở về chính thị và viễn thị
nhiều hơn (20,7%, 7,9%) những mắt trên
2D thì không có mắt nào thay đổi trở về
chính thị và viễn thị.
- Như vậy, có một tỷ lệ cận thị giả
tương đối lớn gặp ở lứa tuổi tiểu học của
trường chúng tôi nghiên cứu (20,98%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
25
1. NGUYỄN ĐỨC ANH (2001), “Quang học, khúc xạ và kính tiếp xúc” Nhà xuất
bản đại học Quốc gia (tài liệu dịch), Hội nhãn khoa Mỹ
2. HÀ HUY TÀI (2000), “Tình hình tật khúc xạ ở học sinh phổ thông”, Nội san nhãn
khoa số 3 Tr90-93
3. HÀ HUY TIẾN, NGUYỄN THỊ NHUNG và cộng sự (1994), “Tình hình thị lực
và tật khúc xạ của học sinh nội ngoại thành Hà Nội” báo cáo khoa học - hội nghị
ngành nhãn khoa.
4. VŨ BÍCH THUỶ (2000), “ Đánh giá các phương pháp xác định khúc xạ và điều
chỉnh kính ở trẻ em” luận án tiến sĩ y học
5. LÊ ANH TRIẾT (1977), “Quang học lâm sàng và khúc xạ mắt” NXB Thành phố
HCM, tr101-172;417-432
6. TRẦN HẢI YẾN và cs (2006), “Kết quả khảo sát khúc xạ ở học sinh đầu cấp tại
Thành Phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí nhãn khoa số 7: 05
7. THEODORE GROSVENOR (1989) “Myopia: What can do about it clinically”,
optometry an vision science, 66 (7), pp. 415 – 419.
8. MAUL E., BAROSO S., MUNOZ SR., et al. (2000), “Refractive error study in
children: results from la Florida”, Chile. Am. J. Ophthalmol. 7: 89-98.
9. FULTOL et al. Cycloplegic refraction in infant and young children. Am.J.Opht.
8/1980,n02,239-247
10. ANDEA CIBIS TONGUE, TRADI R.GIN (1993), “Refractive errors and glasses
for children”, Decision making in Ped Ophth, pp.186-187.
SUMMARY
THE STUDY OF PSEUDOMYOPIA AT THE PRIMARY SCHOOL IN HANOI
Objectives and methods: a cross-sectional survey in 1181 pupils at Mai Đong
primary school in HaNoi. Each pupil was measured with two refractometres methods:
subjective method and objective method.
Results: In subjective method, there are 329 eyes myopia. Using objective methol
there ara only 142 (43,6%) myopia, hyperopia 19 (5,78%), astigmatism 118 (35,87%),
and 15,2% (50 eyes) is emmetropia, so the pseudomyopia rate is up to 20,98% includes
emmetropia and hypertropia.
Conclusion: Pseudomyopia is only in eyes lower -2 D and more frequently in
lower age.
Key words: Pseudomyopia, refractive errors
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_can_thi_gia_o_hoc_sinh_tieu_hoc_tran_thi_dung.pdf