Tài liệu Đề tài Cải tiến phương pháp đặt IOL dưới tác dụng dòng chảy thay cho bóng hơi trong mổ đục thủy tinh thể - Hồ Xuân Hùng: 14
CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP ĐẶT IOL DƯỚI TÁC DỤNG
DÒNG CHẢY
THAY CHO BÓNG HƠI TRONG MỔ ĐỤC THỦY TINH THỂ
HỒ XUÂN HÙNG
Trạm Mắt Bình Thuận
TÓM TẮT
Tiến hành mổ 100 ca đặt IOL, chia làm 2 lô với 2 phương pháp khác nhau. Lô 1
đặt IOL dưới tác dụng bóng hơi, lô 2 đặt IOL dưới tác dụng dòng chảy của dd Lactat-
Ringer.
Kết quả không có sự khác biệt về giới, tuổi, hình thái đục thuỷ tinh thể, công suất
IOL và thị lực trước mổ giữa 2 phương pháp, nhưng thị lực đạt được ở lô đặt IOL dưới
tác dụng dòng chảy có khác biệt và cao hơn so với lô kia (p< 0,001).
Phương pháp mới sẽ cho kết quả tốt hơn nếu có đầy đủ phương tiện cận lâm sàng
để xác định chính xác số diop đặt cho từng bệnh nhân.
Đục thủy tinh thể là một nguyên
nhân chủ yếu gây giảm thị lực, mù lòa ở
người già, chiếm tỉ lệ khoảng 0,5% dân
số. Tình trạng mù lòa kể trên có thể chữa
khỏi được bằng phẫu thuật lấy thủy tinh
thể bị đục và đặt thể thủy tinh nhân tạo -
IOL.
Tại Việt Nam, năm 1978 GS
...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Cải tiến phương pháp đặt IOL dưới tác dụng dòng chảy thay cho bóng hơi trong mổ đục thủy tinh thể - Hồ Xuân Hùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14
CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP ĐẶT IOL DƯỚI TÁC DỤNG
DÒNG CHẢY
THAY CHO BÓNG HƠI TRONG MỔ ĐỤC THỦY TINH THỂ
HỒ XUÂN HÙNG
Trạm Mắt Bình Thuận
TÓM TẮT
Tiến hành mổ 100 ca đặt IOL, chia làm 2 lô với 2 phương pháp khác nhau. Lô 1
đặt IOL dưới tác dụng bóng hơi, lô 2 đặt IOL dưới tác dụng dòng chảy của dd Lactat-
Ringer.
Kết quả không có sự khác biệt về giới, tuổi, hình thái đục thuỷ tinh thể, công suất
IOL và thị lực trước mổ giữa 2 phương pháp, nhưng thị lực đạt được ở lô đặt IOL dưới
tác dụng dòng chảy có khác biệt và cao hơn so với lô kia (p< 0,001).
Phương pháp mới sẽ cho kết quả tốt hơn nếu có đầy đủ phương tiện cận lâm sàng
để xác định chính xác số diop đặt cho từng bệnh nhân.
Đục thủy tinh thể là một nguyên
nhân chủ yếu gây giảm thị lực, mù lòa ở
người già, chiếm tỉ lệ khoảng 0,5% dân
số. Tình trạng mù lòa kể trên có thể chữa
khỏi được bằng phẫu thuật lấy thủy tinh
thể bị đục và đặt thể thủy tinh nhân tạo -
IOL.
Tại Việt Nam, năm 1978 GS
Nguyễn Trọng Nhân đã tiến hành mổ đặt
IOL, sau đó các cơ sở nhãn khoa TW và
Tp. Hồ Chí Minh cũng đã tiến hành đặt
thủy tinh thể nhân tạo. Năm 1992 được
sự giúp đỡ của tổ chức Fred-Hollow
(Úc), phẫu thuật đặt thủy tinh thể nhân
tạo được tiến hành đồng loạt ở nhiều cơ
sở nhãn khoa trên toàn quốc. Trong đó,
phương pháp chính để đặt IOL vào hậu
phòng là dùng bóng hơi bơm vào tiền
phòng. Phương pháp đặt IOL dưới tác
dụng bóng hơi có nhiều ưu điểm nhưng
vẫn còn hạn chế:
- Do bóng hơi và nước là hai môi
trường không đồng nhất, vì vậy khi có
bóng hơi trong tiền phòng ta sẽ khó quan
sát rõ mép của bao trước, làm cho khó có
thể đặt IOL vào trong bao thủy tinh thể.
- Nội mô giác mạc dễ bị tổn thương
do bóng hơi trồi sụt thất thường ở tiền
phòng. Nếu dùng chất nhầy (Viscoat)
bơm vào tiền phòng để đặt IOL sẽ dễ
dàng chính xác hơn. Nhưng hiện tại
phương pháp này có 2 bất lợi chính ở
tuyến tỉnh và huyện là:
15
1. Giá thành một ống Viscoat cho 1 ca
cao, không phù hợp với tuyến dưới.
2. Sau khi đặt IOL, nếu không rửa hút
sạch chất nhầy (thường gặp do nhầy kẹt
ở túi cùng thủy tinh thể hoặc ở dưới
IOL) sẽ gây giãn đồng tử viêm mống mắt
hậu phẫu, có thể tạo màng mỏng che diện
đồng tử do Viscoat tạo nên làm giảm thị
lực.
Tại Trạm Mắt Bình Thuận từ năm
1994-2000, các bác sĩ đã tiến hành mổ
cho hơn 1.500 ca theo phương pháp trên
thành công nhưng chưa có một công
trình nào đánh giá cụ thể về kết quả phẫu
thuật. Từ thực tế trên chúng tôi thấy rằng
cần thiết phải có một phương pháp nào
đó vừa đơn giản vừa hiệu quả lại ít tốn
kém phù hợp với điều kiện tuyến dưới.
Phương pháp mà chúng tôi đề xuất là đặt
IOL vào hậu phòng dưới tác dụng dòng
chảy của dung dịch Lactat-Ringer.
Phương pháp này có ưu điểm sau:
1. Giúp phẫu thuật viên rút ngắn thao
tác kỹ thuật.
2. Bảo vệ nội mô giác mạc.
3. Dòng nước tạo môi trường trong
tiền phòng đồng nhất nên quan sát rõ
mép bao và giúp cho vỏ bao căng phồng,
vì thế dễ dàng đặt IOL vào gọn trong bao
phù hợp giải phẫu sinh lý.
Chính vì vậy chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu với mục tiêu: Xác định tính
hơn hẳn của phương pháp đặt IOL
dưới tác dụng dòng chảy so với
phương pháp đặt IOL dưới bóng hơi
qua hiệu quả thị lực sau mổ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP
1. Đối tượng:
Tất cả bệnh nhân đục thủy tinh thể
người già, được mổ từ tháng 12/2000 đến
4/2001 thị lực trước mổ từ ST(+) đến
dưới 1/10.
Chọn mẫu: Bằng phép toán
thống kê tính được n=31
Chúng tôi chọn n1=50,n2=50 và
chia làm 2 lô:
* Lô 1: 50 ca đặt IOL dưới tác dụng
bóng hơi.
* Lô 2: 50 ca đặt IOL dưới tác dụng
dòng chảy.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Phản xạ đồng tử với ánh sáng tốt.
Thị lực từ ST(+) đến < 1/10.
- Nhãn áp 16-24 mmHg đo bằng
nhãn áp kế Mác-la-cốp.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Những đục thủy tinh thể có tổn
thương đáy mắt, tiểu đường, glaucoma,
bong võng mạc
- Những tổn thương hệ thống quang
học như sẹo giác mạc, tiền sử chấn
thương mắt
Biện pháp kiểm soát sai lệch lựa
chọn: Biện pháp mù đơn và lựa chọn
ngẫu nhiên cho mỗi đợt mổ
Xử lý dữ kiện:
Xử dụng phép tính thống kê trong
tính trị số trung bình và độ lệch chuẩn để
đánh giá và so sánh với các kết quả khác.
16
Kiểm định lại kết quả bằng phần mềm
SPSS 10.04
2. Phương pháp:
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng,
phẫu thuật trên 100 mắt đặt IOL,
Phương tiện khám: Đèn soi đáy
mắt. Bảng đo thị lực. Nhãn áp kế Mác-la-
cốp.
Phương tiện phẫu thuật: Kính hiển
vi phẫu thuật. Dụng cụ vi phẫu.Thủy tinh
thể nhân tạo-IOL hiệu ROHTO (Nhật) từ
19-21,5D. Dao mổ số 11 hiệu Feather
của Nhật.
Chuẩn bị bệnh nhân:
Vệ sinh mắt: cắt lông mi, rửa sạch
mắt. Trước mổ 30 phút uống 1 viên
seduxen, 1 viên paramax (500mg
Acetaminophen + 2mg chlopheniramin).
Gây tê hậu nhãn cầu với Lidocain +
Hyaza. Gây tê hiệu quả: mắt sờ tay mềm,
nhãn cầu đứng yên, mi bất động.
Kỹ thuật chung:
- Vành mi. Cố định cơ trực trên. Cắt
kết mạc sát rìa trên từ vị trí 10h - 2h. Bộc
lộ củng mạc, đốt nhẹ những mạch máu
lớn để cầm máu. Không đốt nhiều gây
loạn thị. Tạo đường hầm: dùng dao số 11
tạo vết mổ thẳng ở cực trên cách rìa 1 -
2mm dài từ 7 - 9mm, sau đó tạo hầm
củng mạc. Dùng kim số 26G
Capsulorhexis bao trước hoặc mở kiểu
nắp lon. Mở tiền phòng bằng dao số 11.
Lấy nhân, rửa hút sạch cortex, đánh bóng
bao sau.
Phần riêng: Đặt IOL dưới tác
dụng bóng hơi:
+ Bơm hơi tiền phòng vừa đủ, khi
thấy tiền phòng sâu và bề mặt giác mạc
căng tròn là được.
+ Đưa IOL từ từ vào tiền phòng,
đồng thời càng dưới IOL hơi tì cuộn nhẹ
vào mép củng mạc để giữ bóng hơi tiền
phòng. Đẩy IOL trượt nhẹ vào tiền
phòng theo sát đáy bóng hơi tới vị trí 6h.
+ Tiếp tục đưa càng trên vào xoay
theo chiều kim đồng hồ tới vị trí 3h, luồn
nhẹ càng xuống dưới mép đồng tử rồi thả
càng ra. Dùng Sinsky xoay chỉnh lại
IOL. Rút hơi tiền phòng. Rửa hút lần
cuối rồi đóng tiền phòng.
Đặt IOL dưới tác dụng dòng chảy:
+ Mở nước vừa phải, tay trái đưa kim
Simcoe vào tiền phòng để tạo tiền phòng
sâu, dịch chuyển kim về trái của mép vết
mổ, điều chỉnh kính để nhìn rõ mép bao
trước. Đưa IOL vào tiền phòng, càng
dưới hơi tì vào mép vết mổ rồi trượt vào
tiền phòng, nhẹ cuốn mép vết mổ lại để
giữ tiền phòng sâu. Luồn càng dưới vào
trong bao vị trí 6h, tiếp theo luồn khuỷu
càng trên vào dưới mép bao, xoay nhẹ
theo chiều kim đồng hồ, đồng thời dùng
kim Simcoe tỳ nhẹ lên mặt trên IOL,
khéo léo thả nhẹ càng trên vào trong bao.
+ Rửa hút lần cuối. Đóng tiền phòng.
Kết thúc phẫu thuật: Gentamycin
40mg + 4mg Dexamethason tiêm dưới
kết mạc. Băng mắt.
Điều trị theo dõi hậu phẫu: Thay
băng, theo dõi hàng ngày. Thuốc
17
Amoxcylin uống 1v 3 lần/ngày
5ngày. Paramax 1v + seduxen 1v uống
sau mổ. B complex C 1v 2 lần/ngày
5 ngày.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Các thông số trước mổ:
Chúng tôi chọn 100 ca sẽ được mổ
từ tháng 12/2000 đến tháng 4/2001 tại 4
Trung tâm Y tế: huyện Bắc Bình (26 ca),
Hàm Tân (29 ca), Đức Linh (14 ca) và
Tánh Linh (31 ca).
1.1. Giới tính:
Bảng 1
Giới tính Nam Nữ
Số ca đặt dưới bóng hơi 17 33
Số ca đặt dưới dòng chảy 19 31
Tổng cộng 36 64
P=0,68 không có sự khác biệt về giới giữa 2 phương pháp.
1.2. Tuổi:
Bảng 2
Tuổi N Tuổi trung bình
Số ca đặt dưới bóng hơi 50 72.3
Số ca đặt dưới dòng chảy 50 71.4
P=0,63 không có sự khác biệt về tuổi giữa 2 phương pháp.
1.3. Các hình thái đục thủy tinh thể:
Bảng 3
Đục TTT Đục nhân Đục vỏ Đục chín
Số ca đặt dưới bóng hơi 9 14 27
Số ca đặt dưới dòng chảy 14 9 27
Tổng cộng 23 23 54
P=0,55 không có sự khác biệt về hình thái đục thủy tinh thể giữa 2 phương pháp
1.4. Thị lực trước mổ:
Bảng 4
Thị lực ST(+) BBT
ĐNT1
m
ĐNT2m
ĐNT3
m
ĐNT4
m
Số ca đặt dưới bóng hơi 15 12 5 5 13 0
Số ca đặt dưới dòng
chảy
16 6 7 4 11 6
18
Tổng cộng 31 18 12 9 24 6
P=0,40 không có sự khác biệt về thị lực trước mổ giữa 2 phương pháp
1.5. Công suất IOL:
Bảng 5
Công suất IOL N Công suất trung bình
Số ca đặt dưới bóng hơi 50 20,69
Số ca đặt dưới dòng chảy 50 20,71
P=0,89 không có sự khác biệt về công suất IOL giữa 2 phương pháp
1.6. Biến chứng:
- Rách bao sau: 4 ca; rách ít vẫn đặt
được IOL. Tỉ lệ 4%.
- Phá bao sau diện trung tâm: 3 ca;
do đục bao sau phát hiện ngay trong mổ,
chúng tôi chủ động phá bao sau diện
đồng tử ngay sau khi đặt IOL. Tỉ lệ 3%.
- Xuất huyết tiền phòng khi mổ: 2
ca; xử trí rửa hút tiền phòng bằng dung
dịch Lactat-Ringer có pha 1mg
Adrenalin. Tỉ lệ 2%.
- Đục bao sau thứ phát 7 ca. Tỉ lệ 7%
- Đồng tử méo, lệch đồng tử 6 ca. Tỉ
lệ 6%. Không có sự khác biệt về biến
chứng giữa 2 lô.
2. Thị lực xuất viện:
Bảng 6
Thị lực 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,7
Số ca đặt dưới bóng hơi 8 17 19 5 0 1
Số ca đặt dưới dòng chảy 0 2 28 15 2 3
Tổng cộng 8 19 47 20 2 4
Số ca đặt dưới bóng hơi TL trung
bình: = 0,25 độ lệch
chuẩn = 0,11.
Số ca đặt dưới dòng chảy TL trung
bình: = 0,36 độ lệch chuẩn = 0,11.
P = 0,001. Thị lực trung bình giữa
2 lô khác biệt có ý nghĩa (p<0,001)
Thị lực sau 3 tháng:
Bảng 7
Thị lực 0,1 0,2 0,3 0,4 0,6 0,6 0,7
Số ca đặt dưới bóng hơi 3 15 22 6 2 1 1
x x
19
Số ca đặt dưới dòng chảy 0 3 18 20 6 0 3
Tổng cộng 3 18 40 26 8 1 4
Số ca đặt dưới bóng hơi TL trung
bình: = 0,29 độ lệch
chuẩn =0,10.
Số ca đặt dưới dòng chảy TL trung
bình: = 0,36 độ lệch chuẩn =0,11.
P = 0,001. Thị lực trung bình giữa
2 lô khác biệt có ý nghĩa (p<0,001)
Thị lực sau 6 tháng
Bảng 8
Thị lực 0,1 0,2 0,3 0,4 0,6 0,6 0,7
Số ca đặt dưới bóng hơi 2 11 27 6 2 2 0
Số ca đặt dưới dòng chảy 0 1 22 19 3 3 2
Tổng cộng 2 12 49 25 5 5 2
Số ca đặt dưới bóng hơi TL trung
bình: = 0,30 độ lệch chuẩn
= 0,10.
Số ca đặt dưới dòng chảy TL trung
bình: = 0,36 độ lệch chuẩn
=0,11.
P = 0,001. Thị lực trung bình giữa
2 lô khác biệt có ý nghĩa (p<0,001)
Thị lực sau 1 năm:
Bảng 9
Thị lực 0,1 0,2 0,3 0,4 0,6 0,6 0,7
Số ca đặt dưới bóng hơi 2 10 26 7 2 2 0
Số ca đặt dưới dòng chảy 0 1 22 19 3 3 2
Tổng cộng 2 11 48 26 5 5 2
Số ca đặt dưới bóng hơi TL trung
bình: = 0,31 độ lệch chuẩn
= 0,10.
Số ca đặt dưới dòng chảy TL trung
bình: = 0,38 độ lệch chuẩn = 0,11.
P = 0,001. Thị lực trung bình giữa
2 lô khác biệt có ý nghĩa (p<0,001)
x x
x x
x x
20
BÀN LUẬN
- Giữa 2 lô không có sự khác biệt về
tuổi, giới, hình thái đục thể thuỷ tinh, tỷ
lệ biến chứng và thị lực trước mổ.
- Tuy nhiên, tuổi trung bình của bệnh
nhân rất cao. Điều này ảnh hưởng đáng
kể tới kết quả phẫu thuật nói chung.
- Mặc dù không có sự khác biệt về
công suất của IOL giữa 2 lô nhưng vì
không xác định được chính xác số diop
cho từng mắt (do không có siêu âm A,
Javal kế) nên chắc chắn ảnh hưởng tới thị
lực chung của cả 2 lô này. Thị lực sẽ cao
hơn rõ rệt nếu có đầy đủ phương tiện cận
lâm sàng.
- Có sự khác biệt về kết quả thị lực
giữa 2 lô (p<0,001) trong đó thị lực lô áp
dụng phương pháp đặt IOL dưới dòng
chảy luôn cao hơn lô dưới bóng hơi rõ
ràng.
- So sánh kết quả phẫu thuật với các
báo cáo ở những địa phương cùng điều
kiện như chúng tôi thì kỹ thuật mới cho
kết quả tốt:
Thị lực
Nguyễn Thị Linh
Doan Hoàng Ngọc
Chương
Hoàng Ngọc Chương
Nguyễn Thị Minh
Hưởng
Nhóm nghiên
cứu
TL xuất viện = 0.21 = 0.8 = 0.3 = 1.2 = 0.36 = 0.11
TL sau 6
tháng
= 0.23 = 0.12
= 0.36 =
0.11
So s¸nh víi tuyÕn trªn cã ®iÒu kiÖn trang bÞ siªu ©m vµ ®o
khóc x¹ gi¸c m¹c th× kÕt qu¶ cña chóng t«i rÊt ®¸ng ®îc
quan t©m:
ThÞ lùc
Th¸i Thµnh Nam
NguyÔn Xu©n
Trêng
NguyÔn H÷u
Ch©u
TrÇn Duy Kiªn
Nhãm nghiªn
cøu
Sau mæ = 0,48
= 0.51
= 0,36
= 0.36
= 0.11
Sau 3 tháng = 0,39 = 0.36
= 0.11
x
x
x
x
x
x x x
x x
21
KẾT LUẬN
- Mục tiêu chính của đề tài đã được
xác định: Hiệu quả thị lực của phương
pháp đặt IOL dưới tác dụng dòng chảy
cao hơn rõ rệt so với đặt dưới bóng hơi
với p< 0,001. Đồng thời các mục tiêu
chuyên biệt cũng được xác lập rõ ràng.
- Về khía cạnh kinh tế, phương pháp
mới sẽ tiết kiệm được phần lớn kinh phí
mổ ở tuyến dưới so với dùng chất nhầy
mà vẫn đảm bảo thị lực cao cho người
bệnh.
- Phương pháp này đòi hỏi ở PTV
một mức độ khéo léo và sự thành thục
nhất định.
- Phương pháp thực hiện đề tài đảm
bảo tính khoa học, khách quan và cụ thể.
Phương pháp đặt thủy tinh thể nhân
tạo dưới tác dụng dòng chảy được coi
như thành công với hiệu quả đạt thị lực
cao và an toàn sau mổ. Có thể thực hiện
phương pháp này cho mọi đối tượng, ở
mọi tuyến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. VŨ CAO ĐÀM: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật. Hà nội, 1996.
2. NGUYỄN ĐỖ NGUYÊN: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y
khoa, Trường đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, 2002.
3. PHẠM MINH BỬU: Giáo trình xác suất & thống kê. Trường đại học Y
Dược Tp. Hồ Chí Minh,1987.
4. NGUYỄN THỊ LINH DOAN, HOÀNG NGỌC CHƯƠNG VÀ CS: Nhận
xét bước đầu về kết quả mổ lắp thể thủy tinh nhân tạo cho 121 bệnh nhân
tại BV tỉnh Quảng Bình. Nội san nhãn khoa. Số 4-2001, Hà nội, trang 10.
5. HOÀNG NGỌC CHƯƠNG, NGUYỄN THỊ MINH HƯỞNG: Nhận xét
186 trường hợp đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng tại các cơ sở tỉnh Phú
Yên 6 tháng đầu năm 1995. Công trình nghiên cứu khoa học ngành mắt
toàn quốc, Hà nội 1995, tập 1, trang 176.
6. THÁI THÀNH NAM: Đường hầm củng mạc phía thái dương trong mổ
đục thể thủy tinh ngoài bao đặt IOL hậu phòng, Bản tin nhãn khoa, Hội
nhãn khoa TP. HCM, số 6/1998, trang 3.
7. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG, NGUYỄN HỮU CHÂU, TRẦN DUY
KIÊN: Vết mổ đường hầm củng mạc trong phẫu thuật đục thể thủy tinh
ngoài bao có đặt kính nội nhãn hậu phòng. Nội san Nhãn khoa. Số 5/2001,
trang 59.
22
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_cai_tien_phuong_phap_dat_iol_duoi_tac_dung_dong_chay.pdf