Tài liệu Đề tài Cải tiến công tác hoạt động Văn phòng theo hướng hiện đại hoá của Văn phòng Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8: Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nước ta xác định đúng đắn vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Nghiên cứu hoạt động của một doanh nghiệp cấp Tổng công ty Nhà nước theo Quyết định 90 TTg của Thủ tướng Chính phủ để giúp cho mỗi chúng ta hiểu biết được thực trạng của các doanh nghiệp và những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đưa doanh nghiệp hoà nhập với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN là một vấn đề rất quan trọng.
Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8 Tôi đã tìm hiểu rõ những hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung ở đơn vị đồng thời đi sâu nghiên cứu về hoạt động quản trị văn phòng. Quản trị Văn phòng là hoạt động quản lý vi mô thuộc hệ thống quản lý quốc gia, là sự quản lý trực tiếp tại cơ sở theo định hướng của Nhà nước.
Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận (đơn vị, cá nhân) được chuyên môn hoá với những trách nhiệm, phạm vi ...
70 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Cải tiến công tác hoạt động Văn phòng theo hướng hiện đại hoá của Văn phòng Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nước ta xác định đúng đắn vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Nghiên cứu hoạt động của một doanh nghiệp cấp Tổng công ty Nhà nước theo Quyết định 90 TTg của Thủ tướng Chính phủ để giúp cho mỗi chúng ta hiểu biết được thực trạng của các doanh nghiệp và những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đưa doanh nghiệp hoà nhập với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN là một vấn đề rất quan trọng.
Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8 Tôi đã tìm hiểu rõ những hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung ở đơn vị đồng thời đi sâu nghiên cứu về hoạt động quản trị văn phòng. Quản trị Văn phòng là hoạt động quản lý vi mô thuộc hệ thống quản lý quốc gia, là sự quản lý trực tiếp tại cơ sở theo định hướng của Nhà nước.
Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận (đơn vị, cá nhân) được chuyên môn hoá với những trách nhiệm, phạm vi nhất định, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau và được bố trí theo những cấp, những mô hình khác nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý.Mô hình quản lý Tổng công ty gồm các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn, văn phòng tổng hợp làm tham mưu cho HĐQT và Tổng giám đốc về các lĩnh vực chức năng của mình cũng thuộc vào mô hình quản lý nói trên.
Hoạt động của Tổng công ty XDCTGT8 những năm qua đã đem lại những hiệu quả về sản xuất kinh doanh rất lớn, đóng vai trò chủ đạo điều tiết về vốn, năng lực thiết bị, lao động... cho các công ty đơn vị thành viên. Giá trị sản lượng và lợi nhuận sản xuất kinh doanh của Tổng công ty năm sau cao hơn năm trước. Với quá trình sản xuất và phát triển đó, Tổng công ty được ngành Giao thông vận tải đánh giá là một trong những Tổng công ty mạnh trong ngành.
Tổng công ty có được những thành tích trên không thể không nói đến vai trò tham mưu của Văn phòng Tổng công ty. Văn phòng có chức năng vị trí đặc biệt quan trọng. Hoạt động của Văn phòng góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Tổng công ty. Nhận thức rõ và đúng vị trí của Văn phòng trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay giúp chúng ta nâng cao nhận thức, giải quyết tốt công việc của mình, đóng góp vào hoạt động của đơn vị mình.
Sau một thời gian thực tập tại Văn phòng Tổng công ty XDCTGT8, Tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác văn phòng đối với sự nghiệp của Tổng công ty và mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Cải tiến công tác hoạt động Văn phòng theo hướng hiện đại hoá của Văn phòng Tổng Công ty XDCTGT8”.
Trong quá trình đi sâu nghiên cứu thực tế tại Văn phòng Tổng công ty, tôi luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các cán bộ CNV Văn phòng nói chung và đặc biệt là các ông Chánh, Phó Văn phòng. Đồng thời tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của Thầy Võ Văn Tuyển.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cán bộ Tổng công ty XDCTGT8, tới thầy giáo hướng dẫn và các thày cô trường ĐHDL Phương Đông đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu của luận văn gồm:
Bố cục của luận văn gồm 5 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản của công tác tổ chức văn phòng Doanh nghiệp.
Chương II: Khái quát chung về sự ra đời và hoạt động của TCTXDCTGT8.
Chương III: Tổ chức và hoạt động của văn phòng TCTXDCTGT8.
Chương IV: Nhận xét chung.
Chương V: Một số giải pháp nhằm khắc phục những mặt tồn tại và cải tiến của công tác văn phòng tại TCTXDCTGT8.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót.Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn giúp tôi hoàn thiện nhận thức của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn
CHƯƠNG I
Những vấn đề cơ bản về công tác tổ chức văn phòng trong doanh nghiệp
I. Khái niệm và chức năng văn phòng
1. Khái niệm văn phòng
Văn phòng là bộ máy hoạt động làm việc tổng hợp của đơn vị doanh nghiệp. Văn phòng hiểu một cách đơn giản là nơi làm việc về giấy tờ, nơi nào thực hiện các hoạn động, sản xuất hàng hoá, làm dịch vụ hoặc làm công việc hành chính đều có nơi giao dịch bằng giấy tờ gọi là văn phòng.
Trong một doanh nghiệp công việc giấy tờ như vậy khá nhiều, từ khi cách mạng KHKT tiến nhanh như vũ bão, giao lưu thương mại được mở rộng, cuộc cách mạng thông tin bùng nổ, công việc giấy tờ trong các tổ chức đơn vị tăng lên nhanh chóng. Nếu không kịp xử lý nó sẽ cản trở đến công việc kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó các nhà nghiên cứu quản trị của Việt Nam cũng như của Tổng công ty quan tâm nhiều hơn tới công tác Văn phòng của đơn vị và coi công tác văn phòng là điều kiện sống còn của các tổ chức.
Mỗi Văn phòng có nhiệm vụ cụ thể khác nhau, ở các doanh nghiệp Nhà nước thì Văn phòng có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng chương trình công tác hàng năm, 6 tháng, 3 tháng, hàng tháng và lịch hàng tuần, hàng ngày của CQ đồng thời đôn đốc, theo dõi công việc thực hiện kế hoạch đã vạch ra. Văn phòng tiến hành thu thập thông tin từ bên ngoài và trong nội bộ doanh nghiệp để kịp thời xử lý, giúp lãnh đạo kịp thời đề ra phương hướng hoạt động SXKD. Văn phòng còn chịu trách nhiệm biên tập văn bản, chuẩn bị báo cáo đề án, báo cáo phương án quản lý theo sự lãnh đạo của CQ.
- Bên cạnh đó Văn phòng thực hiện các hoạt động tác nghiệp hành chính, hoàn thiện tổ chức bộ máy Văn phòng, tổ chức giao tiếp đối nội, đối ngoại của CQ để xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
- Văn phòng cũng có trách nhiệm đảm bảo nhu cầu, hậu cần, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, hỗ trợ phương tiện và điều kiện để cán bộ CNV nâng cao hiệu quả công tác và hiệu quả hoạt động.
Như vậy, Văn phòng là bộ phận tổng hợp quản lý các hoạt động của CQ và là bộ máy tham mưu giúp đỡ lãnh đạo điều hành hoạt động của CQ.
2. Chức năng của Văn phòng
Có rất nhiều loại hình văn phòng như văn phòng cơ quan hành chính, văn phòng DNSXKD, văn phòng dịch vụ... Để phân biệt được CQ này với CQ khác ta căn cứ vào các chức năng của từng văn phòng. ở đây chủ yếu phân tích về Văn phòng DNSXKD. Văn phòng trong đơn vị SXKD đóng vai trò hết sức to lớn có ảnh hưởng quyết định mọi hoạt động cuả DN. Quan trọng hơn, Văn phòng là nơi liên kết các mối liên hệ và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý doanh nghiệp. Bất cứ một doanh nghiệp hay tổ chức nào dù có qui mô lớn hay nhỏ cũng đều có văn phòng là nơi đại diện cho doanh nghiệp đảm nhận công tác hoạt động SXKD. Văn phòng có 3 chức năng cơ bản sau:
a. Chức năng thông tin tổng hợp
Ngày nay các hoạt động kinh tế, thông tin có ý nghĩa rất to lớn và được xem như nguồn nhân lực của mọi sự phát triển. Nguồn thông tin thường rất phong phú và đa dạng, nó hiển diện ở mọi lĩnh vực. Thông tin được thu thập và xử lý theo yêu cầu cụ thể của từng đơn vị.
Thông tin tiếp nhận từ hai loại: Thông tin có hệ thống và Thông tin không có hệ thống.
-Thông tin có hệ thống là loại thông tin được duy trì trong hệ thống tổ chức, được quy định về yêu cầu, nội dung và theo một kiểu thống nhất trong CQDN. Loại thông tin này được thể hiện dưới dạng văn bản như các quyết định, nghị định của Chính phủ xuống cấp dưới, các báo cáo của cấp dưới lên cấp trên.
-Thông tin không có hệ thống là loại thông tin liên quan đến sự kiện xảy ra bất ngờ mang tính chất đột xuất không biết trước. Loại thông tin này đòi hỏi phải thu nhận và xử lý nhanh chóng, kịp thời.
Trong hoạt động văn phòng, chức năng thông tin tổng hợp luôn thể hiện tính năng động của nó. Việc thu thập thông tin và xử lý thông tin đã phục vụ cho việc dự báo các vấn đề xảy ra trong quá trình sản xuất, giúp cấp quản lý có được quyết định đúng đắn để kịp thời xử lý. Bên cạnh đó, công tác thông tin giúp các nhà quản lý phân tích dữ liệu, thông số để vạch ra những chiến lược quan trọng, lâu dài cũng như các kế hoạch trung hạn hoặc ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất. Công tác thông tin tổng hợp cũng cung cấp tài liệu, báo cáo, các công trình khoa học cho nhà quản lý nghiên cứu, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn cho việc điều hành quản lý và cũng có thể qua các đề nghị đó cải tiến phương thức đổi mới tư duy và cách quản lý nhằm đưa đơn vị phát triển.
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay thì công tác thông tin tổng hợp càng làm thay đổi vị trí và vai trò văn bản của văn phòng trong mỗi doanh nghiệp. Rõ ràng cuộc cách mạng thông tin đã tạo ra sự phát triển vượt bậc của kinh tế mỗi nước. Các doanh nghiệp đã nhận thấy rõ vai trò, chức năng quan trọng của thông tin trong hoạt động kinh doanh bởi vì nền kinh tế càng phát triển thì lưu lượng thông tin càng phong phú và đa dạng. Mặt khác, để tồn tại và phát triển kinh tế xã hội, các quốc gia phải thi hành chính sách mở cửa, khuyến khích các doanh nghiệp hội nhập và trong cơ chế mở.Muốn tồn tại, các doanh nghiệp phải nhanh chóng nắm bắt các nguồn thông tin và xử lý chúng kịp thời để đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
Trong công tác thông tin thì yếu tố thiết bị thông tin đóng vai trò rất quan trọng. Ngày nay, song song với sự phát triển không ngừng của lưu lượng thông tin thì các phương tiện, thiết bị thông tin điện tử cũng xuất hiện ngày càng đa dạng và phong phú. Hệ thống máy tính điện tử nối mạng cho phép các nhân viên văn phòng và xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và rất có hiệu quả. Hệ thống thông tin hiện đại này giúp các nhà quản lý giải phóng khỏi phần lớn các công việc sự vụ, dành nhiều thời gian cho vấn đề hoạch định chương trình hoạt động và điều hành, quản lý cơ quan.Bên cạnh đó, với các trang thiết bị thông tin hiện đại các nhân viên làm việc đạt hiệu quả hơn, năng động và thao tác nghiệp vụ cũng trở nên linh hoạt hơn. Như vậy, công tác thông tin tổng hợp thực sự đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị văn phòng.
b. Chức năng tham mưu
Ta biết rằng hoạt động của một CQ phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố chủ quan thuộc về nhà quản lý bởi vậy muốn ra những quyết định mang tính khoa học, người quản lý cần căn cứ vào các yếu tố khách quan như ý kiến tham gia của các cấp quản lý, của những người trợ giúp.
Như chúng ta đã biết, bất cứ cấp lãnh đạo nào cũng phải đặt ra các mục tiêu SXKD.Muốn đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải có cơ cấu tổ chức thích hợp, năng động và uyển chuyển. Đặc điểm chính của một tổ chức hoạt động hiệu quả đó là khả năng dự báo những thay đổi cần thiết về mặt tổ chức và giải pháp thích nghi với điều kiện SXKD thay đổi. Việc hoạch định và lập kế hoạch được xem như là con đường dẫn tới đích, đòi hỏi phải xác định được hướng đi nhanh nhất, đúng đắn nhất.
Thông thường các DNSX kế hoạch dựa trên quy luật cơ bản: quy luật giá trị và những khả năng thực tế của mình để đảm bảo vai trò là công cụ để quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh nền KTXH.
c. Chức năng hậu cần
Công tác hậu cần là công tác chuẩn bị các điều kiện cho sự hoạt động bình thường của tổ chức. Làm tốt công tác hậu cần có nghĩa là văn phòng đã nâng cao hiệu quả làm việc của doanh nghiệp. Hậu cần thường là những công việc dịch vụ như tạo ra cơ sở vật chất để CBCNV thực hiện nhiệm vụ của họ, tăng thêm hiệu quả làm việc.
Công tác hậu cần thực hiện nhiệm vụ quản lý các khoản tiết kiệm đảm bảo cho đời sống của CBCNV. Bên cạnh đó, công tác hậu cần cũng được coi như công cụ quản lý hiệu quả. Việc chuẩn bị các chỉ tiêu kế hoạch sẽ góp phần vào việc hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch đó cũng như việc tổ chức thành công các hội nghị, hội thảo. Công tác hậu cần còn là diện mạo của CQ qua việc xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng uy tín bằng công tác đối nội, đối ngoại.
II. Cải tiến, hoạt động văn phòng theo hướng hiện đại doanh nghiệp
1. Vai trò của văn phòng hiện đại ở doanh nghiệp
Trước đây, trong cơ chế cũ, Văn phòng là nơi làm việc giấy tờ và lo hậu cần cho hoạt động lãnh đạo. Trong vài năm trở lại đây, khi chuyển sang cơ chế thị trường, theo định hướng XHCN với sự quản lý của nhà nước, để đảm bảo đứng vững trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp đã đầu tư dây chuyền thiết bị hiện đại đồng thời tiến hành đổi mới phương thức quản lý, tuyển dụng nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao. Do đó hiệu quả hoạt động đã được nâng lên rõ rệt.
Thực tế đó đã phản ánh yêu cầu khách quan của công cuộc đổi mới, góp phần tạo chỗ đứng cho mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, những thành tự khoa học của công nghệ thông tin gần đây cũng là áp lực buộc các văn phòng phải khẩn trương đi vào hiện đại hoá. Khi các nhà quản lý chú trọng đến các công tác văn phòng thì vai trò của văn phòng hiện đại trong doanh nghiệp Nhà nước ngày càng được khẳng định. Rõ ràng, văn phòng kết hợp với khoa học hiện đại đã ngày càng nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ, nhân viên văn phòng. Các trang thiết bị hiện đại đã giúp họ đắc lực hơn trong công việc, tạo năng suất và hiệu quả ngày càng cao.
Văn phòng hiện đại đã hạn chế tối đa về chi phí quản lý điều hành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng làm việc. Đồng thời nó giúp các nhà quản lý thoát khỏi những công việc mang tính chất sự vụ, kích thích sự sáng tạo của họ, giúp họ có thời gian suy nghĩ để đưa ra những phương hướng và kế hoạch khả thi, giải quyết tốt nhất mọi mặt trong công tác điều hành quản lý doanh nghiệp.
Như vậy cùng với xu thế chung của cơ chế mới, sự xuất hiện Văn phòng hiện đại với sự hoạt động có hiệu quả càng chứng tỏ vai trò hết sức quan trọng của công tác văn phòng trong mỗi doanh nghiệp hiện nay.
2. Cải tiến công tác tổ chức văn phòng.
Mục tiêu của các nhà quản trị Văn phòng là thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho cấp lãnh đạo điều hành quản lý hoạt động của CQ một cách hiệu quả nhất. Muốn xây dựng một văn phòng theo hướng hiện đại trước hết phải cải tiến các bước sau:
Tổ chức về nhân sự
Nghiệp vụ hành chính
Trang thiết bị kỹ thuật
Môi trường làm việc
*Tổ chức về nhân sự:
Trong xu hướng phát triển của XH hiện nay, yếu tố con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động. Một doanh nghiệp hay một tổ chức dù có nguồn tài chính phong phú với hệ thống trang thiết bị hiện đại đến đâu chăng nữa nếu thiếu sự tổ chức quản lý thích hợp thì cũng sẽ trở thành đơn vị yếu kém.
Bởi vậy, khi cải tiến văn phòng theo hướng hiện đại hoá thì vấn đề quan trọng nhất là phải cải tiến công tác tổ chức nhân sự.
Thực tế cho thấy, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thì trình độ học vấn và kiến thức của các nhân viên ngày càng được năng cao. ở Việt Nam hiện nay, những người không có trình độ đang dần bị đào thải, lực lược lao động trẻ nếu không có năng lực và trình độ chuyên môn sẽ khó tìm được việc làm. thực tiễn đó phản ánh nhu cầu cải tiến, đổi mới chất lượng lam việc của nhân viên trong các doanh nghiệp ngày càng cao.
Song song với đầu tư trang thiết bị, các nhà quản trị cần phải có chính sách bồ dưỡng thêm cho nhân viên về nghiệp vụ chuyên môn, trang bị cho họ những kiến thức về nghiệp vụ văn phòng một cách tổng quát để có thực hiện tốt các nhiệm vụ, các công việc trong văn phòng. Các nhân viên phải được đào tạo đa năng để có thể đảm nhiệm các công việc khác nhau, biết chi phối công việc của cả văn phòng và biết xử lý chọn lọc các nguồn thông tin một cách hợp lý, chính xác, kịp thời, giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn nhất. Ngoài việc nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên, người quản trị còn phải biết tổ chức, sắp xếp nhân sự một các hợp lý.
Hiện nay ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vấn đề tổ chức nhân sự thường đơn giản hơn vì cơ cấu quyền lực này chỉ có một cấp, cấp lãnh đạo (giám đốc) trực tiếp điều hành lao động tuyến cơ sở, nên tổ chức gọn nhẹ.
Với các văn phòng các doanh nghiệp lớn thì cơ cấu tổ chức phức tạp hơn, mỗi phòng ban trong doanh nghiệp đều có các bộ phận trong văn phòng với đầy đủ chức năng văn phòng. Vì vậy, đối với doanh nghiệp này, việc tổ chức nhân sự nên tập trung. Có nghĩa là mọi công việc văn phòng của các phòng ban đều đưa lên đầu não và tập trung nhân sự lên đó để tiến hành xử lý thông tin và thực hiện các công việc khác trong văn phòng chỉ để lại các phòng ban một số nhân viên văn phòng cần thiết như văn thư. Việc sắp xếp tổ chức nhân sự theo kiểu tập trung như vậy thể hiện tính thống nhất, đồng thời các nhân viên dễ dàng trao đổi công việc khi cần có thể hỗ trợ nhau. Bên cạnh đó, việc tổ chức sắp xếp nhân sự một cách hợp lý, người quản trị văn phòng cần quan tâm đến nhu cầu của nhân viên có nghĩa là quan tâm đến chế độ, chính sách, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần của họ, phải biết lắng nghe ý kiến nhân viên và đánh giá chính xác những khả năng, năng lực, tạo cho họ có cơ hội thăng tiến, khuyến khích họ học hỏi nâng cao kiến thức.
Ngoài ra, trong quá trình tuyển chọn nhân viên, ngoài những yêu cầu về chuyên môn, kiến thức, nghiệp vụ thì người quản trị văn phòng phải chú ý tới phẩm chất đạo đức của nhân viên, vì trong điều kiện làm việc mới thì càng phải có những yêu cầu mới về phẩm chất của mỗi nhân viên nhằm phải ánh tính chất hiện đại của văn phòng. Trước hết họ phải có trách nhiệm về công việc, có óc sáng tạo nhanh nhẹn, và biết đề xuất ý kiến giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng. Mặt khác, họ phải là người luôn chủ động trong việc biết cách giao tiếp và ăn mặc lịch sự gọn gàng.
Nói tóm lại, tổ chức và quản lý nhân sự là công việc rất cần thiết của người quản trị, bởi nó là yếu tố quyết định sự hoạt động của văn phòng. trong xu hướng phát triển mới để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác văn phòng phục vụ cho công cuộc hiện đại hoá. Văn phòng của mỗi doanh nghiệp cần có một đội ngũ nhân viên có năng lực, có phẩm chất đạo đức và thành thạo các nghiệp vụ chuyên môn, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu trong từng thời kỳ mới.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì trình độ học vấn của CBCNV ngày càng cao. Bên cạnh đó, các nhà quản trị cần phải có chính sách bồi dưỡng về nghiệp vụ, trang bị những kiến thức Văn phòng một cách tổng quát để họ có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ văn phòng.
Vậy tổ chức và quản lý nhân sự là công việc rất cần thiết của nhà quản trị, nó là yếu tố quyết định sự hoạt động của Văn phòng. Trong xu hướng phát triển mới, để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác văn phòng, Văn phòng của doanh nghiệp cần một đội ngũ nhân viên có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt.
* Nghiệp vụ hành chính:
Nghiệp vụ hành chính văn phòng theo hướng hiện đại hoá là tập hợp những phương cách, những quy định, các thao tác cụ thể mà người lãnh đạo vận dụng một cách sáng tạo, có hiệu quả cao. Trước đây, một số nghiệp vụ hành chính được làm thủ công như ghi chép sổ sách, tính toán hoặc văn bản viết bằng tay, công tác thông tin được vận dụng một cách máy móc, không có hệ thống dẫn đến sai lệch hoặc gây chậm trễ làm giảm hiệu quả lao động.
Ngày nay các trang thiết bị đã hỗ trợ rất nhiều cho nghiệp vụ hành chính bởi vậy mà chất lượng công việc ngày càng cao. Cải tiến các nghiệp vụ hành chính có nghĩa là cải tiến tổ chức hoạt động trong Văn phòng kết hợp các trang thiết bị xây dựng một cơ cấu hoạt động trong văn phòng kết hợp với trang thiết bị xây dựng một cơ cấu hoạt động gọn nhẹ, kết hợp với xu thế phát triển mới đó là nên tập trung các nghiệp vụ hành chính. Có hai hình thức tập trung:
+Tập trung theo địa bàn: Hoạt động hành chính đều được tập trung tại một điểm duy nhất. Kiểu tập trung này có ưu điểm là dễ huy động nhân sự, dễ quản lý, kiểm tra, dễ sử dụng các trang thiết bị. Tuy nhiên, nó cũng có nhiều nhược điểm như khó chuyên môn hoá, thiếu sự quan tâm đến từng loại công việc. Vì vậy, kiểu tập trung này chỉ nên áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ.
+Tập trung theo chức năng: Các nghiệp vụ hành chính được phân ra thành bộ phận chuyên môn theo chức năng.
Ưu điểm của cơ cấu tập trung theo chức năng là cố thể thu hút được nhiều chuyên viên vào công tác quản lý. Các chuyên viên này sẽ tham mưu cho nhà quản trị văn phòng về các hoạt động hành chính của từng bộ phận chuyên môn.
Nhược điểm chủ yếu của tập trung theo chức năng là hình thức này nếu không khéo áp dụng sẽ vi phạm chế độ một thủ trưởng, có nghĩa là xuất hiện sự lấn quyền.
Thông thường, việc tập hoạt động hành chính không dược các cấp quản trị và những người thi hành ưa thích nhưng để việc quản lý hiệu quả thì việc tập trung lại tỏ ra không cần thiết. Đặc biệt, với hình thức tập trung theo chức năng, chánh văn phòng luôn có sự cộng tác về các chuyên viên của các bộ phân chuyên môn, như vậy việc hoạch định, tổ chức điều hành, giám sát và quản lý sẽ thuận lợi, dễ dàng hơn và thể hiện tính thống nhất trong quản lý
chánh văn phòng
các hoạt động hành chính
Hình 1: Kiểu tập trung theo địa bàn
chánh văn phòng
Bộ phận A
bộ phận b
bộ phận c
Hình 2: Kiểu tập trung theo chức năng
Bên cạnh việc cải tiến tổ chức hoạt động chính nên tiến hành cải tiến cơ cấu quản lý trong các doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của doanh nghiệp cần bố trí thêm một số vị trí mới để đảm nhận những nghiệp vụ mới để cơ cấu quản lý trở nên năng động và phù hợp với điều kiện kinh tế của doanh nghiệp.
chủ tịch hội đồng quản trị
phụ tá hành chính
tổng giám đốc
chánh văn phòng
bộ phận a
bộ phận b
bộ phận c
Hình 3: Sơ đồ cơ cấu quản lý
Nói tóm lại bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều phải thực hiện các nghiệp vụ hành chính, vì vậy cải tiến nghiệp vụ hành chính là cải tiến cơ cấu quản lý, nghiệp vụ chuyên môn trong Văn phòng nhằm mục đích tăng hiệu quả làm việc hơn nữa.
* Trang thiết bị kỹ thuật:
Trang thiết bị kỹ thuật là công cụ trợ giúp con người trong quá trình lao động SX. Ngày nay khi xu hướng hiện đại hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ thì các trang thiết bị hiện đại càng giữ vị trí quan trọng trong hoạt động của Văn phòng. Trước đây các doanh nghiệp cũng trang bị một số máy móc nhằm giảm bớt lao động chân tay như bàn tính bằng tay, máy đánh chữ...Khi khoa học phát triển, các nhà quản trị VP mới đẩy mạnh đầu tư công nghệ tiên tiến. Nhờ đó nhân viên văn phòng giảm bớt được lao động chân tay cũng như rút ngắn thời gian hoàn thành công việc. Bởi vậy muốn đạt được mục tiêu, tăng năng suất, tạo lợi nhuận cao trong SXKD các doanh nghiệp nhất thiết phải tiến hành đổi mới trang thiết bị hiện đại trong hoạt động Văn phòng để từng bước tạo chỗ đứng trong nền kinh tế tiếp tục đưa Tổng.C.ty phát triển theo xu hướng phát triển chung của toàn ngành giao thông.
* Môi trường làm việc:
Khoa học đã chứng minh môi trường làm việc có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của CBCNV. Thực chất tạo ra môi trường làm việc là xây dựng và sắp xếp nơi làm việc một cách hợp lý và khoa học. Vì vậy cải tiến môi trường làm việc là một công việc không kém phần quan trọng của các nhà quản trị Văn phòng.
Văn phòng hiện đại ngày nay có khuynh hướng sắp xếp theo mặt bằng mở, có nghĩa là các nhà quản trị thường sử dụng tối đa khoảng trống để sắp xếp nơi làm việc cho nhân viên. Thay vì bố trí phòng riêng, nên xây dựng các vách ngăn, hoặc tủ, kệ để ngăn cách các bàn làm việc. Cách sắp xếp này vừa linh hoạt, tiết kiệm diện tích lại giảm chi phí mà rất thuận theo như việc trao đổi, xử lý thông tin trong của các nhân viên trong văn phòng. Nhân viên làm việc trong văn phòng kiểu mặt bằng mở như vậy, sẽ cảm thấy thoải giảm được thời gian di chuyển. Kiểu làm phòng làm việc này còn thể hiện tính tập thể, tạo ra không khí làm việc và tạo ra mối quan hệ gần gũi nhau hơn giữa các nhân viên trong văn phòng để từ đó có thể hỗ trợ, giám sát và giúp đỡ nhau khi cần thiết.
Bố trí phòng làm việc cho nhân viên phải đảm bảo nguyên tắc:
- Thuận tiện.
- Kinh tế.
-Thẩm mỹ.
Cách sắp xếp phòng làm việc, bàn ghế dụng cụ một cách khoa học và thẩm mỹ sẽ làm cho tinh thần của nhân viên phấn chấn. Các dụng cụ đặt ở vị trí thuận tiện, ngăn nắp, kết hợp với sự thao tác nhịp nhàng sẽ tiết kiệm được năng lượng lao động và tiết kiệm thời gian cho công nhân viên.
Nên sắp xếp các dụng cụ trong phạm vi liên hoàn để dễ lấy và động tác xoay chuyển cũng trở nên nhịp nhàng.
Tính nhịp nhàng là tính lặp đi lặp lại thao tác theo những khoảng thời gian đều nhau. Sự nhịp nhàng tạo điều kiện để các thao tác được phản ứng có điều kiện, làm cho ý thức của vỏ não giảm đi và ngược lại hoạt động của các trung tâm điều khiển theo một trình tự quen thuộc của bộ óc tăng lên làm cho nhân viên không cảm thấy mệt mỏi.
Bên cạnh việc sắp xếp nơi làm việc, muốn tăng năng suất và hiệu quả công việc thì người quản trị văn phòng phải quan tâm đến những yếu tố tác động đến con người, sao cho nhân viên có ý thức làm chủ cao.
Con người thường bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: tâm lý và sinh lý.
- Về tâm lý: Nếu làm việc trong một môi trường tốt, đầy đủ ánh sáng, có nhiệt độ thích hợp, thoáng khí, thì họ sẽ cảm thấy thoải mái và hăng say làm việc.
- Về sinh lý: Nếu nhân viên được làm việc trong môi trường yên tĩnh, thoáng đãng, dễ chịu thì họ sẽ khoẻ khoắn hơn, có hưng phấn hơn để thực hiện mọi công việc một cách tốt nhất.
Bởi vậy, khi xây dựng văn phòng hiện đại, các nhà quản trị phải nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng để từ đó tổ chức sắp xếp cho khoa học và hợp lý.
Quản trị văn phòng ngày nay đã trở thành một ngành học lớn trên thế giới, nó đã, đang và sẽ là lĩnh vực không thể thiếu trong mọi tổ chức kinh doanh. Chính văn phòng có tầm quan trọng quyết định, nên việc tổ chức một Văn phòng cũng phải có sự nghiên cứu và bố trí một cách khoa học và hợp lý. Muốn đạt được mục tiêu doanh nghiệp cần phải có cơ cấu linh hoạt, uyển chuyển. ở các doanh nghiệp Việt Nam, thông tin là một hệ thống cực kỳ quan trọng. Vì thế, tổ chức không nên phân tán. Một văn phòng tổ chức theo kiểu tập trung cũng có những ưu, nhược điểm riêng. Do đó tuỳ thuộc vào quy mô của từng doanh nghiệp mà có sự tổ chức Văn phòng của mình nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
chương Ii
Khái quát chung về sự ra đời và hoạt động của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
i. Quá trình ra đời của tổng công ty
1. Sự thành lập tổng công ty
Tổng công ty XDCTGT8 được quyết định thành lập từ năm 1965.
Theo quyết định số 597/QDTC ngày 23/6/1965. Bộ Giao thông vận tải đã chính thức thành lập ban xây dựng 64 trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Theo quyết định số 1916/QĐ/TCCB ngày 30/11/1982 của Bộ Giao thông vận tải đã chuyển ban xây dựng 64 thành: Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông 8.
Theo quyết định số 813/TCCB-LĐ ngày 28/4/1989 của Bộ Giao thông vận tải về việc đổi tên Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông 8 thành Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng công trình 8 thuộc bộ GTVT.
Theo quyết định số 4897/QĐ-TCCB_LĐ ngày 27/11/1995 của Bộ Giao thông vận tải thành lập lại là: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 tên giao dịch quốc tế là: civil gineering construC.Tyion corporation8,viết tắt là: cienco8.
2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị theo quyết định thành lập
Theo quyết định thành lập, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 là doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý của Nhà nước của bộ Giao thông vận tải và của cơ quan Nhà nước khác theo quy định của pháp luật được quan hệ với cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên lĩnh vực của mình.
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng.
- Sản xuất vật liệu xây dựng và đồ mộc, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Sửa chữa phương tiện thiết bị thi công.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh vật tư thiết bị giao thông vận tải, thiết bị công nghệ tin học.
- Tư vấn đầu tư xây dựng công trình giao thông.
- Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, dịch vụ du lịch, văn phòng làm việc
- Kinh doanh tiền tệ.
- Xây dựng các công trình khác (gồm:thuỷ lợi, quốc phòng điện...v.v).
- Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và nghiệp vụ: khám chữa bệnh và điều dưỡng.
3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Tổng công ty
+Tổ chức hội đồng quản trị.
+Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc.
+Các phòng ban chuyên môn nghiệp. vụ giúp việc giám đốc.
+Các đơn vị thành viên của tổng công ty.
a.Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý doanh nghiệp có quyền hạn cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Doanh nghiệp. Chủ tịch và các thành viên khác của hội đồng quản trị do bộ trưởng bộ GTVT bổ nhiệm,sau khi thống nhất ý kiến của bộ trưởng – Trưởng ban tổ chức cán bộ chính phủ.
b.Tổng giám đốc: Điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Tổng công ty theo chế độ thủ trưởng. Tổng giám đốc do bộ trưởng bộ GTVT bổ nhiệm theo đề nghị của hội đồng bộ trưởng, sau khi thống nhất ý kiến với bộ trưởng Trưởng ban tổ chức cán bộ chính phủ.
c.Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng do bộ trưởng bộ giao thông vận tải bổ nhiệm theo đề nghị của hội đồng quản trị
d.Tổ chức doanh nghiệp Tổng công ty theo hình thức : Quốc doanh. Doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanhvà hoạt động theo đúng pháp luật.
sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lí hoạt động của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Hội đồng quản trị
tổng giám đốc
các phó tổng giám đốc
Phòng
Tài chính kế toán
Phòng
Kế hoạch tiếp thị
Phòng
Tổ chức
lao động
Phòng
Vật tư thiết bị
Phòng
Dự án
công nghệ
Văn phòng
Công ty XDC.TYGT 810
Công ty XDC.TYGT 874
Công ty XDC.TYGT 873
Công ty XDC.TYGT 829
Công ty XDC.TYGT 875
XCông ty DC.TYGT 838
Công ty XDC.TYGT 842
Công ty XDGT Việt-Lào
Công ty xây dựng miền tây
Công ty tư vấn XDGT 8
Công ty XD cầu 75
Công ty vật tư và xây công trình
Công ty XDC.TYGT 872
Công ty XDC.TYGT 889
Công ty XDC.TYGT 892
Công ty XDC.TYGT 820
Trung tâm QHQT và đầu tư
Công ty VCKDL và TAXI
Trung tâm ĐTKTNV.8
Trung tâm y tế giao thông 8
Chi nhánh miền tây
Chi nhánh phía Nam
Chi nhánh tại Lào
Chi nhánh Tây Bắc
Các ban điều hành dự án
.
Các đơn vị thành viên
STT
Tên đơn vị
Chức năng nhiêm vụ
Hạng DN
Trụ sở
I
Đơn vị hạch toán độc
1.
Công ty XDC.TYGT 810
XD đường bộ và các công trình khác ngoài như: XD các công trình dân dụng, điện, thuỷ lợi, quốc phòng, sân bay, cảng biển.
Hạng 1
Hà Nội
2
Công ty XDC.TYGT 874
nt
Hạng 1
Nghệ An
3
Công ty XDC.TYGT 873
nt
Hạng 1
Hà Nội
4
Công ty XDC.TYGT 829
nt
Hạng 1
Hà Nội
5
Công ty XDC.TYGT 872
nt
Hạng 2
Hà Nội
6
Công ty XDC.TYGT 838
nt
Hạng 2
Thanh Hoá
7.
Công ty XDC.TYGT 842
nt
Hạng 2
Hà Nội
8
Công ty XDC.TYGT 875
nt
Hạng 2
Hà Nội
9
Công ty XDC.TYGT 892
nt
Hạng 2
Hà Nội
10
Công ty XDC.TYGT 889
nt
Hạng 2
Hà Nội
11
Công ty XDC.TYGT 820
nt
Hạng 2
Nam Hà
12
Công ty XD Miền Tây
nt
Hạng 2
Hà Nội
13.
Công ty XDC.TYGT Việt-Lào
nt
Hạng 2
Hà Nội
14
Công ty vật tư và XDC.TY
nt
Hạng 2
Hà Nội
15
Công ty xây dựng cầu 75
Xây dựng cầu, đường bộ
Hạng 2
Nghệ An
16
Công ty tư vấn XDC.TYGT 8
Tư vấn KSTK và XDC.TY
Hạng 2
Hà Nội
II.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc
1
Công ty vận chuyển khách.du lịch và taxi
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch và taxi
Hà Nội
2
Trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư
Kinh doanh thương mại tư vấn đầu tư XDC.TY
Hà Nội
3
Trung tâm y tế GT 8
điều dưỡng, khám chữa bệnh
Thanh Hoá
4
Trung tam đào tạo kĩ thuật và nghiệp vụ 8
Đào tạo kĩ thuật nghiệp vụ và thực nghiệm XDC.TY
Hà Nội
III
Chi nhánh
Tiếp thị, XDC.TY
1
Tại TP Hồ Chí Minh
nt
2
Tại Miền Trung
nt
3
Tại Viêng chăn (Lào)
nt
4
Tạ.i Sơn La (Tây Bắc)
nt
IV
Liên doanh
1
Tổng công ty xây dựng công trình GT8
Xây dựng công trình
Hà nội
2
Công ty liên doanh Hữu Nghị
Sản xuất vật liệu và XDC.TY
Hải Dương
Ii. bố trí lao động của tổng công ty xây dựng giao thông 8
1. Cơ cấu nhân sự
Lao động hiện có của tổng công ty đến ngày 31/12/2000 là:7548 người.
Trong đó: Lao động dài hạn : 4598 người.
- Hợp động ngắn hạn : 2958 người
Chất lượng lao động dài hạn:
- Trình độ đại học, cao đẳng chiếm :20,83%
- Trình độ trung học chiếm :11,68%
- Công nhân kỹ thuật chiếm :44,5%
Lao động phổ thông và lao động khác chiếm: 22.99%
Như vậy lao động trí tuệ và lao động kỹ thuật của Tổng công ty chiếm: 77,01%. Đây là nguồn nhân lực vô cùng quý giá được phân bổ tương đối đồng đều và hợp lý từ cơ quan văn phòng Tổng công ty đến các công ty thành viên và trực tiếp đến các tổ đội sản xuất kinh doanh tạo ra sức mạnh tổng hợp.
2. Sắp xếp bố trí lao động
*Ưu điểm nổi bật trong công tác lao động những năm qua là đã quan tâm đến lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật được đào tạo chính quy qua các trường Đại học chuyên ngành.
- Việc thực hiện đào tạo và đào tạo lại được quan tâm sâu sắc và đạt được những kết quả to lớn,đã tổ chức được nhiều khoá đào tạo tại chức tại trường Đại học GTVT với số học viên đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của tổng công ty.
- Việc bố trí sắp xếp lao động hiện nay hợp lý: Bố trí cán bộ có cống hiến lâu năm, có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác, bố trí cán bộ có trình độ năng lực phù hợp và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giao phó, kết hợp chặt chẽ lực lượng cán bộ được đào tạo đầy đủ có nhiều kinh nghiệm thực tiễn để nâng cao hiệu quả của cán bộ.
*Nhược điểm: Bên cạnh ưu điểm trong công tác cán bộ của tổng công ty còn có mặt yếu điểm là: Nhìn chung số cán bộ có trình độ trung, cao cấp nhiều nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Hiện nay tổng công ty còn thiếu những chuyên gia đầu ngành giỏi về lĩnh vực quản lý kinh tế, giỏi về chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ.
iii. Hoạt động của tổng công ty
1. Các lĩnh vực hoạt động của đơn vị
- Công nghiệp dân dụng.
Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình giao thông và đầu tư phát triển sản xuất.
Xây dựng các công trình giao thông.
Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ mộc, cấu kiện bê tông.
Xuất nhập khẩu và kinh doanh đầu tư thiết bị GTVT, tin học.
Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, phòng làm việc.
Xây dựng các công trình thuỷ lợi, quốc phòng, điện.
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch và taxi.
Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên dùng và lao động.
2. Kết quả hoạt động của Tổng công ty
Theo số liệu tổng hợp báo cáo của các công ty thành viên thí kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đạt được là:
Năm
Giá trị tổng sản lượng
(Đơn vị tính:tỷ đồng)
TH/KH (%)
Kế hoạch
Thực hiện
1999
850
1001,412
117,813%
2000
1100
1234,983
112,271%
Nhìn chung, về sản lượng trong hai năm gần đây Tổng công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch của Nhà nước giao theo kế hoạch của năm 1999 là: 850 tỷ đồng, đạt 1001,412 tỷ đồng, tăng17,81%và kế hoạch của năm 2000là: 1100 tỷ đồng, đạt 1234,983 tỷ đồng, tăng12,271%.
Do giá trị sản lượng thực tế của tổng công ty tăng lên dẫn đến năng xuất lao động của tổng công ty cũng tăng lên đồng thời thu nhập bình quân đầu người được nâng lên năm sau cao hơn năm trước.
Năm 1999 thu nhập bình quân 1người/1tháng là:960.000đồng.
Năm 2000 thu nhập bình quân 1người/1tháng là:1100.000 đồng.
Đây là kết quả to lớn mà Tổng công ty đã hoàn thành mục tiêu hàng năm, sản lượng hàng năm ngày càng tăng so với kế hoạch là do Tổng công ty đã thắng được nhiều thầu công trình mang tầm cỡ quốc tế và công trình trọng điểm của đất nước.
chương III
Tổ chức và hoạt động của văn phòngtổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
Văn phòng là một bộ phận của Hành chính học. Nó nghiên cứu về tổ chức hoạt động của một bộ phận công việc quan trọng trong công sở Nhà nước và các cơ quan Nhà nước. Tổ chức tốt hoạt động của văn phòng sẽ tạo được trình độ, năng lực của các công sở và giải quyết tốt quan hệ giữa công sở và công chức.
Văn phòng là bộ phận tổng hợp giúp thủ trưởng, ban lãnh đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ và điều hành công việc của cơ quan, tổ chức; trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ hành chính trong cơ quan, đơn vị.
I. Chức năng nhiệm vụ của văn phòng tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
Căn cứ thông tư số 04/1998/TB-BLĐTBXH ngày 04 tháng 4 năm 1998 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn và thi nâng ngạch viên chức chuyên môn nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước kèm theo bản tiêu chuẩn viên chức chuyên môn nghiệp vụ dùng để xây dựng tiêu chuẩn các chức danh viên chức.
Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 theo quyết định số 2667/QĐ-TCCB-LĐ ngày 7 tháng 10 năm 1996 của bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải và hướng dẫn số 277VB/TCCB-LĐ ngày 9 tháng 6 năm 1999 của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Văn phòng của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 xây dựng chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn viên chức và định biên trình chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc duyệt như sau:
1. Chức năng:
Văn phòng Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 có chức năng tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc về các mặt cụ thể sau:
- Tổng hợp tình hình chung của các đơn vị trực thuộc để báo cáo với lãnh đạo Tổng công ty chỉ đạo quản lý, điều hành mọi công việc của Tổng công ty.
- Tổ chức các cuộc hội nghị của Tổng công ty các ngày lễ lớn của Tổng công ty, các cuộc ký kết các hợp đồng trong và ngoài nước, tổ chức các lễ khởi công, động thổ, khánh thành các dự án, mời và đón tiếp khách trong nước và ngoài nước dự các hội nghị và ngày lễ trên của Tổng công ty. Giải quyết công việc đối nội và đối ngoại của Tổng công ty.
- Tổ chức quản lý hành chính từ Tổng công ty đến các công ty đơn vị trực thuộc.
- Quản lý công văn bản đi, đến và hồ sơ lưu trữ tài liệu theo chức năng ngành dọc căn cứ theo điều lệ văn thư lưu trữ của nhà nước và pháp lệnh lưu trữ quốc gia.
- Thừa lệnh Tổng giám đốc ký sao lục các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến việc điều hành công việc của Tổng công ty, giải quyết cấp giấy tờ nối trên.
- Tổ chức, quản lý mạng lưới thông tin liên lạc toàn Tổng công ty.
- Tổ chức chỉ đạo công tác y tế của Tổng công ty, phòng bệnh chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho CBCNV và chỉ đạo theo ngành dọc của tổ chức y tế.
- Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty và thủ trưởng cơ quan để giải quyết công tác trong cơ quan như sau:
- Tổ chức thường trực và bảo vệ cơ quan giữ vững an toàn trật tự và an ninh trong cơ quan, đảm bảo cho cơ quan làm việc được duy trì.
- Quản lý và tổ chức bố trí sắp xếp lái xe phục vụ tốt công tác cho lãnh đạo và các phòng đi công tác.
- Nghiên cứu bố trí sắp xếp nơi làm việc trong cơ quan.
2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của văn phòng tổng công ty gồm:
- Theo dõi Tổng hợp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty hàng tháng, hàng quý hàng năm.Vào ngày cuối tháng nhận báo cáo của các công ty, đơn vị trực thuộc về các lĩnh vực :
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Tình hình hoạt động chung của đơn vị.
- Những vướng mắc và đề nghị với tổng công ty giúp đỡ,giải quyết
Đầu tháng trình những vấn đề lên chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc giải quyết.
- Xây dựng lịch làm việc hàng tuần của Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc.
- Thông báo và mời dự hội nghị sơ tổng kết các cuộc giao ban và họp đột xuất của lãnh đạo Tổng công ty.Tham gia và ghi chép biên bản các cuộc họp giao ban của HĐQT, của Tổng giám đốc, thông báo kết luận những vấn đề quan trọng của HĐQT,của Tổng giám đốc để các bộ phận có liên quan thực hiện.
- Các cuộc họp hoặc tập huấn chuyên đề do các phòng chức năng tổ chức phải được lãnh đạo tổng công ty duyệt và đồng ý và văn phòng thông báo mời các thành phần dự họp.
- Lập dự toán và thuê mướn hội trường,địa điểm để tổ chức các cuộc hội nghị, các ngày lễ lớn của tổng công ty, và ký kết hợp đồng dự án, lễ khởi công động thổ và lễ khánh thành dự án.
- Tiếp nhận công văn giấy tờ ở các nơi gửi đến, căn cứ theo tính chất các loại công văn trình lãnh đạo Tổng công ty rồi tiếp nhận lại sau khi có ý kiến giải quyết của lãnh đạo để phân phối cho các phòng nghiệp vụ đảm bảo chính xác, kịp thời, nhanh chóng.
- Theo dõi, đôn đốc giải quyết công văn giấy tờ gửi đi, có biện pháp giúp lãnh đạo Tổng công ty và các phòng nghiệp vụ giải quyết tốt công văn giấy tờ đảm bảo tính thơì gian và đúng với qui định,thủ tục nguyên tắc hành chính. Phát hiện và có biện pháp uốn nắn kịp thời những trường hợp sai sót. “Tất cả công văn đi do thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ký đều phải được chánh, phó văn phòng xem xét về các mặt thủ tục, thể thức trước khi đưa ký và đưa gửi” (Điều 11 - Điều lệ về công văn giấy tờ, công tác lưu trữ).
- Nhận các bản thảo công văn của các phòng nghiệp vụ lý duyệt cho đánh máy và photocopy. Chỉ giải quyết cho đánh máy và photocopy các bản thảo có chữ ký mũi của các đồng chí lãnh đạo phòng và đã được lãnh đạo Tổng công ty duyệt phê chuẩn.
- Tiếp nhận công văn hồ sơ lưu trữ của các đơn vị trong toàn Tổng công ty. Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Tổng công ty về mặt nghiệp vụ văn thư lưu trữ.
- Quản lý tốt giấy giới thiệu, giấy đi đường và các giấy tờ công văn khác thuộc phạm vi văn bản pháp qui của nhà nước.
- Quản lý sử dụng các loại con dấu của Tổng công ty theo đúng chế độ và điều lệ của văn thư lưu trữ và nghị định 62 của chính phủ.
- Sao chép lại các văn bản pháp qui của nhà nước có liên quan đến Tổng công ty để hướng dẫn các công ty đơn vị thực hiện.
- Quản lý nhà nước, tài sản của cơ quan bao gồm những trang thiết bị phục vụ làm việc sinh hoạt trong cơ quan.
- Có kế hoạch sửa chữa nhà cửa, bàn ghế, tủ, máy điều hoà, máy vi tính, xe ô tô, nước trong cơ quan. Trang bị mua sắm thay thế bàn ghế tủ đã hư hỏng.
- Lập kế hoạch dự toán chi tiêu hàng năm cho cơ quan bao gồm chi tiêu trong các cuộc hội nghị, tiếp khách, mua sắm trang thiết bị cho cơ quan và sửa chữa lớn cho cơ quan hàng năm, hàng quý và đột xuất.
- Ký kết các hợp đồng sửa chữa cải tạo nhà làm việc, ô tô con, thuê mướn hội trường, địa điểm phục vụ cho hội nghị và các lễ lớn.
- Đảm bảo thông tin liên lạc kịp thời chính xác, bí mật giữa Tổng công ty với các chúng tôi đơn vị trực thuộc để giúp cho lãnh đạo Tổng công ty chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh được kịp thời, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc về quản lý, sử dụng mạng vô tuyến điện.
-Theo dõi và quản lý Fax đi, đến của Tổng công ty.
-Quan hệ với các cơ quan:trung tâm tần số, tổng cục bưu điện, Bộ Nội vụ(A22) để in phép, gia hạn giấy phép và quản lý thông tin liên lạc từ tổng công ty đến các công ty đơn vi trực thuộc.
- Có kế hoạch chỉ đạo công tác y tế của Tổng công ty.Theo dõi và thông báo kịp thời các đợt dịch bệnh phát sinh để chỉ đạo các đơn vị phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường,giải quyết tốt bệnh nghề nghiệp, bệnh xã hội.Theo dõi và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên cơ quan.
- Làm tốt công tác thường trực và bảo vệ cơ quan. Quản lý và theo dõi,phân loại khách đến làm việc với lãnh đạo Tổng công ty và các phòng chức năng, các cơ quan đoàn thể của Tổng công ty
- Tuần tra kiểm soát để giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội và phòng chống hoả hoạn, các tệ nạn cờ bạc, rượu chè trong cơ quan.
- Quản lý tốt xe ô tô con của văn phòng Tổng công ty. Bố trí sắp xếp phương tiện ô tô phục vụ cho lãnh đạo và các cơ quan đoàn thể, các phòng chức năng nghiệp vụ đi công tác được kịp thời.
- Sửa chữa xe ô tô, điện, nước trong cơ quan kịp thời đáp ứng cho làm việc trong ngày của cơ quan. Phục vụ video cho các cuộc hội nghị, ngày lễ của Tổng công ty.
- Đảm bảo vệ sinh khu vực cơ quan sạch sẽ, đáp ứng cho những hoạt động cơ quan.
Ii. Thực trạng văn phòng ở tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
1. Công tác nhân sự và hoạt động của văn phòng của TC.TY xây dựng công trình giao thông 8.
Với chức năng là bộ phận tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc, văn phòng đã luôn thực hiện đầy đủ,chính xác và kịp thời các nhiệm vụ mà cấp trên giao phó, truyền đạt những chủ trương chính xác của Đảng và Nhà nước theo đúng chính sách nhiệm vụ được giao.
Bộ máy tổ chức hành chính của văn phòng TC.TY đã căn cứ và khối lượng và độ phức tạp của công việc, cho nên, cán bộ công nhân viên văn phòng được định biên là 22 người với 9 bộ phận.
*Chánh văn phòng (một người) có nhiệm vụ sau :
- Tổ chức đôn đốc, kiẻm tra giám sát và quản lý các bộ phận của cấp dưới, tham gia công tác tại bộ phận tổng hợp, giúp lãnh đạo tổng hợp,xây dựng các đề án, kế hoạch sản xuất, kế hoạch đầu tư chiều sâu, tái sản xuất mở rộng theo hướng phát triển của TC.TY theo từng thời kỳ.
- Viết các báo cáo tổng kết, chuẩn bị nội dung cho lãnh đạo họp, dự hội nghị, tổ chức các cuộc họp tổng kết, hội nghị, khách hàng, phối hợp các công đoàn tổ chức, đại hội công nhân viên chức hàng năm. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các đơn vị chức năng, giúp lãnh đạo xây dựng các đề án tổ chức,lập kế hoạch xây dựng cơ bản trình lãnh đạo duỵêt.
*Phó văn phòng (một người) có nhiệm vụ :
- Giúp chánh văn phòng để hoàn thành nhiệm vụ chung của văn phòng thay mặt chách văn phòng giải quyết điều hành công việc chung của văn phòng khi chánh văn phòng đi vắng.
-Chủ trì nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các công việc được phân công.
-Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra nghiệp vụ và đề xuất những biện pháp chỉ đạo, uốn nắn những sai lệch trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Trực tiếp phụ trách mạng lưới y tế có kế hoạch chỉ đạo công tác y tế từ TC.TY tới các đơn vị trực thuộc và theo ngành dọc của y tế.
-Hợp đồng thuê mướn nhân công ngắn hạn phục vụ cho công tác đột xuất của cơ quan; thuê hội trường phục vụ cho hội nghị tổng kết và chuyên đề của TC.TY, cùng chánh văn phòng tổ chức các lễ động thổ khởi công và khánh thành các dự án của TC.TY.
-Xây dựng các nguyên tác phối hợp công tác giữa các bộ phận trong văn phòng.
*Công tác quản trị (một người) có nhiệm vụ :
- Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc,hợp đồng thuê mướn cải tạo,sủa chữa nhà làm việc của cơ quan, điện, nước, điện thoại, và theo dõi quản lý tài sản của các phòng làm việc của cơ quan.
- Hàng năm thực hiện thực hiện kiểm kê tài sản cố định cũng như tài sản trang bị cho cơ quan làm việc.
-Tổ chức xây dựng cơ chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ như: y tế, thống kê số liệu, chế độ báo cáo...
-Đề xuất các phương án thuộc cơ chế quản lý thuộc lĩnh vược chuyên môn nghiệp vụ mình phụ trách với lãnh đạo TC.TY.
-Lập kế hoạch dự toán chi tiêu của cơ quan hàng năm và các hội nghị, lễ động thổ, khánh thành công trình, sửa chữa lớn về nhà cửa, ô tô của công ty.
-Đặt in lịch, sổ tay in lịch, quảng cáo cho TC.TY hàng năm.
*Cán sự văn thư lưu trữ (một người)
- Hàng ngày,cán sự văn thư lưu trữ tiếp nhận công văn giấy tờ của các cơ quan hữu quan và các cơ quan đơn vị trực thuộc gửi đến;
- Vào sổ và quản lý tốt công văn, quyết định gửi đi đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đúng nguyên tắc;
- Tiếp nhận công văn hồ sơ lưu trữ toàn công ty ;
- Hướng dẫn các cơ quan đơn vị về nghiệp vụ văn thư lưu trữ, bảo quản tốt công văn giấy tờ;
- Quản lý và sử dụng tốt con dấu của tổng công ty, các loại giấy tờ khống chỉ, giấy giới thiệu, giấy đi đường.;
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy định mua sắm và phân phối văn phòng phẩm hàng tháng cho cơ quan;
- Thông báo các cuộc họp của tổng công ty.
Số lượng công văn, giấy tờ đến cơ quan ngày không ngừng tăng, tương đương với sự tăng lên của công văn thì cũng là sự tăng khối lượng công việc của văn phòng.
Năm
Văn bản đến
Văn bản đi
1998
900
510
1999
1015
600
2000
1075
700
Để đảm bảo nâng cao chất lượng của công tác này, Tổng công ty đã có những quy định cụ thể cho việc giải quyết công văn đến và đi.Trong công tác chỉ đạo nghiệp vụ, văn phòng thường xuyên có công văn hướng dẫnđến các công ty đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các nghị định 142CP ngày 28/9/1963 của HĐBT về điều lệ công tác công văn, giấy tờ và công tác lưu trữ Nghị định 62/CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu.
*Nhân viên đánh máy vi tính và photocopy (một người )
- Thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật thường xuyên và đánh máy chữ bằng máy vi tính và máy photocopy tài liệu cho cơ quan. Sử dụng thành thạo tác dụng, tính năng của máy vi tính, máy photocopy để thực hiện công việc được giao;
- Nhận các bản thảo công văn đánh máy của các phòng nghiệp vụ gửi đến để đánh máy đảm bảo bí mật, chính xác, kịp thời;
- Photocopy các tài liệu do các phòng nghiệp vụ, cho các cơ quan đoàn thể của tổng công ty;
- Các tài liệu đánh máy, tài liệu photocopy phải được ghi chép số lượng để thanh quyết toán giấy tờ và văn phòng phẩm phục vụ cho công việc in ấn; Ghi sổ theo dõi các bản thảo công văn đánh máy photocopy đúng số lượng bản thảo được duyệt;
Thực hiện nghiêm chỉnh qui chế về bảo quản và sử dụng máy vi tính, máy photocopy được trang bị cho cơ quan.
*Kỹ thuật viên sửa chữa ô tô, điện, nước, quay camera (1 người)
- Thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật về sửa chữa ô tô, điện nước thường xuyên, sử dụng thành thạo những dụng cụ trang thiết bị để thực hiện công việc được giao;
- Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn được giao như: hướng dẫn theo dõi, kiểm tra xe ô tô con của văn phòng thường xuyên để đảm bảo cho hoạt động được thường xuyên, thực hiện đúng qui trình kỹ thuật, qui trình công nghệ, qui phạm, tiêu chuẩn, định mức;
- Hướng dẫn cho công nhân lái xe những thao tác kỹ thuật, những hư hỏng thường xảy ra trên đường và đột xuất để lái xe xử lý khi gặp phải;
-Trực tiếp sửa chữa ô tô, điện, nước cho cơ quan tổng công ty.
- Quản lý máy camera, video của cơ quan, phục vụ các cuộc họp ký kết hợp đồng, động thổ và các ngày lễ, kỷ niệm của cơ quan;
- Đề xuất biện pháp cải tiến kỹ thuật trong phạm vi công việc phụ trách;
Phát hiện những bất hợp lý trong thực hiện bảo dưỡng sửa chữa ô tô và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục kỹ thuật theo trách nhiệm được giao.
*Nhân viên bảo vệ, thường trực cơ quan (4 người):
- Xây dựng được kế hoạch để triển khai thực hiện nhiệm vụ công việc bảo vệ, thường trực cơ quan;
- Theo dõi quá trình thực hiện công việc được giao về bảo vệ an ninh trật tự an toàn trong cơ quan 24/24 giờ trong ngày;
- Thực hiện nghiêm chỉnh chức năng, nhiệm vụ của bảo vệ thường trực cơ quan được chính phủ qui định;
- Thực hiện tốt công tác quản lý người cư trú lại trong cơ quan làm việc; Theo dõi khai báo tạm trú, tạm vắng với cơ quan phường nơi đặt trụ sở của cơ quan;
- Có trách nhiệm ngăn ngừa nghiêm cấm những cá nhân tổ chức đánh bạc rượu chè gây rối trật tự trong khu vực cơ quan;
- Đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy trong cơ quan, tham gia tập huấn phòng cháy chữa cháy với công an thành phố.
*Nhân viên tạp công (1 người):
- Có kế hoạch để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ công tác tạp công, thu dọn vệ sinh trong cơ quan tổng công ty.
- Hàng ngày quét dọn sạch sẽ hành lang, cầu thang, khu vệ sinh, nhà làm việc của cơ quan tổng công ty.
- Quản lý máy bơm và bơm nước lên tầng để có nước sử dụng cho khu vệ sinh.
- Lau chùi các gương ở các khu công trình phụ, cầu thang, cửa kính, cửa chớp ở các phòng làm việc của cơ quan.
Mua các dụng cụ phục vụ cho công tác như: xà phòng, chổi, giấy vệ sinh,...
*Công tác thông tin của văn phòng(1 người)
- Thực hiện các nhiệm vụ kĩ thuật thường xuyên lập lại (thông tin và xử lý số liệu );
- Văn phòng thu thập các thông tin qua nhiều kênh để giúp cho việc xây dựng báo cáo, chỉ đạo sản xuất kinh doanh của tổng công ty, cung cấp phổ biến thông tin, sử dụng thông tin một cách có hiệu quả, Đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty;
- Quan hệ với các cơ quan chức năng để làm thủ tục như :xin phép mở mạng thông tin liên lạc mới;
- Quản lý tốt máy FAX của cơ quan, Phát hiện những bất hợp lý trong công tác thông tin liên lạc ở Tổng công ty và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục kỹ thuật theo trách nhiệm được giao;
Đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
* Về công tác tổng hợp cho lãnh đạo (1 người)
- Trọng tâm của mặt công tác này là xây dựng việc chỉ đạo thực hiện các chủ trương của tổng công ty, cụ thể là giúp lãnh đạo cơ quan xây dựng các kế hoạch, truyền đạt kịp thời các quyết định, kiểm tra các đơn vị trong việc triển khai, thực hiện các chủ trương của lãnh đạo Tổng công ty. Công tác văn phòng giúp lãnh đạo Tổng công ty chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác chuyên môn,phối hợp các phòng nghiệp vụ ban hành các văn bản nhằm triển khai thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, chương trình công tác của Tổng công ty. Cụ thể:
+Thường xuyên nắm bắt tình hình, phản ánh kịp thời với lãnh đạo việc chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra, các văn bản, các báo cáo về tình hình số liệu của các đơn vị trước khi trình ký,tổng hợp các tình hình chung của Tổng công ty để báo cáo cho lãnh đạo;
+Thừa lệnh lãnh đạo tiếp khách đến quan hệ, giao dịch công tác với tổng công ty, lập các chương trình làm việc của khách với lãnh đạo; +Thực hiện chấn chỉnh ban hành văn bản đúng thủ tục và thể thức nhằm đạt được hiệu quả cao;
+Thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật thường xuyên lặp lại (thu thập thông tin và xử lý số liệu);
+Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ được giao như: hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty. Thực hiện đúng qui trình kỹ thuật, qui trình chuyên môn nghiệp vụ, các qui định của nhà nước, của ngành và của tổng công ty
*Nhân viên lễ tân tiếp khách (1 người)
- Khi có khách đén làm việc với lãnh đạo tổng công ty thì mời khách vào phòng khách, tìm hiểu thông tin về việc gặp mặt sau đó báo cáo với lãnh đạo để tiếp khách;
- Phục vụ nước uống cho các phòng làm việc của lãnh đạo tổng công ty. Hàng ngày bảo quản lau chùi bàn ghế, ấm chén của các phong lãnh đạo và văn phòng sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp;
- Chuẩn bị phòng họp và phục vụ nước uống cho các cuộc họp giao ban của lãnh đạo, giao ban của tổng công ty và các cuộc họp đột xuất tại phòng giao ban của các phòng nghiệp vụ, các cơ quan đoàn thể;
- Quản lý tài sản được trang bị cho các phòng làm việc của lãnh đạo tổng công ty và các phòng họp, phòng khách ( có sổ sách theo dõi bảo quản);
- Hàng ngày chăm sóc tưới cây, tỉa cành cây cảnh. Lau chùi cửa kính cửa chớp toàn bộ tầng hai, quét dọn hành lang tầng hai;
- Đưa báo chí đến các phòng làm việc của tổng công ty và lãnh đạo tổng công ty.
*Công nhân lái xe con (8 người):
- Thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật về thao tác vận hành điều khiển lái xe ô tô con, sử dụng thành thạo các trang thiết bị, máy móc, dụng cụ trang thiết bị ô tô để thực hiện công tác được giao;
- Quản lý sử dụng tốt xe ô tô được giao như: Tăng cường kiểm tra theo dõi, bảo dưỡng sửa chữa vặt đảm bảo cho hoạt động của xe ô tô con được thường xuyên liên tục.
- Giữ gìn bảo quản xe tốt sạch sẽ, tiết kiệm trong việc sử dụng xăng dầu, xăm lốp, phụ tùng;
- Mua sắm xăng dầu, quản lý sử dụng xăng dầu và báo cáo hoạt động của xe, quyết toán xăng dầu hàng tháng;
- Lái xe an toàn tuyệt đối, phục vụ đúng giờ theo sự điều động phân công của lãnh đạo văn phòng.
2. Công nghệ thông tin
Trong thực tế cuộc sống hàng ngày, để giải quyết một vấn đề có thể có nhiều phương án khác nhau. Yêu cầu đặt ra là phải chọn lấy một phương án tốt nhất (phương án tối ưu). Về mặt lý thuyết, với mỗi bài toán có thể chọn được ít nhất một phương án tối ưu. Tuy nhiên, trên thực tế, đôi khi cần chấp nhận phương án “ gần tối ưu” nếu việc quyết định còn phụ thuộc vào những hạn chế khác như khả năng thu thập dữ liệu thời gian tính toán… ở đây, việc thu thập xử lý thông tin có một vai trò quan trọng. Từ lâu, con người đã vốn có khả năng dự đoán và dự báo nhiều hiện tượng tự nhiên và xã hội. Có những hiện tượng được dự báo một cách chính xác tuyệt đối, có hiện tượng chỉ đạt mức tương đối, và có những hiện tượng chưa thể lý giải, dự báo, dự đoán nổi. Bên cạnh những hạn chế về phương pháp luận, một nguyên nhân nữa là khả năng tính toán và xử lý thông tin vẫn chưa được như mong muốn của con người. Tuy nhiên, trong vài thập kỷ vừa qua, sự phát triển của khoa học và kỹ thuật đã giúp con người tiến được một bước dài trong lĩnh vực này.
Trước khi nói đến tin học và công nghệ thông tin, chúng ta cần đề cập đến một khái niệm hết sức cơ bản là thông tin. Có nhiều định nghĩa khác nhau về thông tin. ở đây, thông tin được hiểu là tất cả những gì có thể cung cấp cho con người hiểu biết về đối tượng được quan tâm trong tự nhiên và xã hội, diễn ra trong không gian và thời gian, về những vấn đề chủ quan và khách quan… nhằm giúp con người có được cơ sở đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời có hiệu quả và ý nghĩa. Có nhiều loại thông tin khác nhau và mỗi loại có cách biểu hiện riêng, đều mang những đặc thù riêng và yêu cầu riêng về phạm vi, hiệu quả cũng như có vai trò, tác dụng nhất định trong thực tiễn.
Thông tin có ở khắp mọi nơi và vị trí của nó ngày càng trở nên quan trọng. Nhu cầu khai thác, xử lý và truyền thông tin ngày càng trở nên cấp thiết. Việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý của tổng công ty ngày càng có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp phát triển.
Tin học là ngành khoa học chuyên nghiên cứu việc thu thập thông tin, quản lý và xử lý thông tin theo cách nào đó nhằm đạt đựơc ở mức độ tốt nhất mục tiêu đặt ra từ trước của con người. Đặc biệt hơn các ngành khoa học khác, tin học ngày càng có khả năng thu thập và len lỏi vào mọi ngõ ngách của cuộc sống nhờ những thiết bị thông tin hiện đại và những sản phẩm phần mềm tiện lợi, cho phép con người khai thác triệt để khả năng lao động tư duy, thông qua các phương tiện hỗ trợ đắc lực. Lĩnh vực hoạt động quan trọng nhất của tin học trong thực tiến là quản lý các hoạt động kinh tế của xã hội. Các sản phẩm của nó đa số phục vụ cho mọi nhu cầu khác nhau trong quản lý và vai trò của tin học ngày càng trở nên cần thiết trong công tác này.
Là một cơ quan thực hiện vai trò quản lý và lãnh đạo, Tổng công ty rất cần tới hệ thống thông tin và các sản phẩm công nghệ thông tin. Nó sẽ cho phép thực hiện tự động các quy trình xử lý thông tin theo yêu cầu của hệ thống quản lý với hiệu quả cao về tốc độ, độ chính xác, khả năng truyền dẫn, tìm kiếm, chọn lọc, phân tích và lưu trữ. Nó có thể tạo ra một hệ thống liên hoàn, đồng bộ, chính xác, tạo ra mối liên kết, sự phối hợp nhịp nhàng giữa văn phòng Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc với hiệu quả rõ rệt. Hệ thống thông tin tự động phục vụ quản lý sẽ tạo ra một bộ máy tổ chức hoạt động khoa học, gọn nhẹ và hữu hiệu. Trong lĩnh vực văn bản, một nhu cầu nổi bật trong các hệ thống quản lý ngày nay - một công cụ hoàn hảo để tạo ra chất lượng cao - Đó là khả năng về mẫu mã, về chất lượng và khả năng truyền dẫn, khai thác và sử dụng đúng nhu cầu.
Như vậy, ta không thể phủ nhận vai trò quan trọng và hết sức to lớn của công nghệ thông tin trong hoạt động của văn phòng Tổng công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng những tiến bộ khoa học của ngành công nghệ thông tin và truyền thông vào thực tiễn không chỉ ở Tổng công ty mà ở nước ta còn rất rộng so với thế giới. Số lượng máy vi tính tại các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp... ngày càng tăng nhưng hiệu quả sử dụng, khai thác các tính năng và thế mạnh của thiết bị so với yêu cầu thực tế còn thấp. Hiện nay, trong cơ quan văn phòng Tổng công ty chưa trang bị máy vi tính đủ cho mỗi phòng một chiếc. Các phòng có máy vi tính thì đều sử dụng như một máy chữ cao cấp. Hơn nữa, thế hệ máy của cơ quan đang trở nên lạc hậu so với tình hình phát triển của khoa học công nghệ hiện nay. Điều này đòi hỏi cơ quan cần có sự cân nhắc trong việc đưa ứng dụng tin học vào hoạt động. Các máy tính này chưa được nối mạng với nhau hay tham gia vào các mạng thông tin trong và ngoài nước. Điều này khiến cho việc liên lạc, trao đổi với nhau về công việc giữa các bộ phận trong cơ quan gặp nhiều khó khăn, công tác quản lý của cơ quan không được thuận lợi. Không tham gia vào các mạng thông tin toàn cầu, cơ quan sẽ bỏ lỡ việc khai thác rất nhiều thông tin hữu ích trên mạng. Đồng thời các máy tính trên cơ quan không kết nối với nhau gây ra một số khó khăn mà thực tế văn phòng cơ quan đã gặp phải trong việc lưu trữ thông tin. Việc kết nối với một máy chủ là cơ quan đầu não của hệ thống máy tính trong cơ quan mà trong đó ta có thể cài đặt các thông tin về mọi lĩnh vực sẽ tạo ra những thuận lợi trong công việc giữa các phòng ban. Các máy tính trực thuộc trong nội bộ cơ quan có thế vào mạng, trao đổi thông tin và khai thác thông tin trên máy chủ. Hiện nay có rất nhiều loại virus phá hoại mà nếu không kịp xử lý, thông tin lưu trữ sẽ bị phá huỷ. Việc hình thành máy chủ sẽ giải quyết tốt vấn đề này mà máy chủ là nơi lưu trữ, tổng hợp mọi thông tin về máy con.
Tuy vậy, một yếu tố khá quan trọng bên cạnh cơ sở vật chất trong hệ thống thông tin đó là những người trực tiếp điều hành, sử dụng. Mặc dù các cán bộ nhân viên trong văn phòng tổng công ty đều có trình độ đại học, cao đẳng nhưng kiến thức về sử dụng máy tính vấn còn nhiều hạn chế. Việc sử dụng máy tính ở đây chỉ đơn giản là nhận thông tin, lưu trữ thông tin và cao hơn là soạn thảo văn bản. Điều này nói lên là trình độ sử dụng tin học của cơ quan vẫn chưa được trang bị tốt, phần lớn chỉ dừng lại ở mức sơ khởi, chưa có khả năng khai thác triệt để những lợi ích của máy tính. Ngoài ra, nguyên nhân từ yếu tố con người còn có thể do nhận thức chưa đúng và chưa đầy đủ về vai trò và ứng dụng của tin học trong công tác quản lý của những người quản lý. Các cán bộ vẫn chưa sẵn sàng tiếp nhận kiến thức mới về lĩnh vực khoa học này.
Tuy nhiên, trở lại vấn đề con người, để tận dụng triệt để những lợi ích của máy tính thì con người cần có những am hiểu thật tốt về kỹ thuật. Bên cạnh đó là trình độ ngoại ngữ. Trên thực tế đã có một số trường hợp trục trặc về máy tính gây ùn tắc công việc tại cơ quan. Yêu cầu đặt ra đòi hỏi phải có những am hiểu thật tốt để có thể xử lý được những trục trặc kỹ thuật rất thường xuyên xảy ra đối với máy tính. Trong bối cảnh hiện nay của đất nước ta, ngành công nghệ thông tin chỉ là một ngành mới phát triển nên ta vẫn chưa có một hệ thống tiếng việt cài đặt cho máy. các hoạt động, hệ thống chỉ dẫn trong máy tính đều sử dụng tiếng Anh, hơn nữa, các thông tin có thể khai thác được trên mạng Internet cũng sử dụng tiếng Anh. Do đó việc đào tạo trình độ ngoại ngữ cho CBCNV cũng là một yêu cầu cấp thiết. Đó là cơ sở để chúng ta có thể khai thác tối đa những ứng dụng của tin học trong hoạt động của Tổng công ty.
3. Công tác văn thư lưu trữ
Bao gồm các công việc về tổ chức, quản lý các loại văn bản đi và đến.
- Tổ chức quản lý các tài liệu hồ sơ. Tổ chức quản lý công văn mật.
- Tổ chức quản lý và sử dụng con dấu.
Quy trình tổ chức quản lý công văn đến cũng như tất cả các cơ quan khác, nó thuộc về nguyên tắc. Khi công văn được chuyển qua bộ phận văn thư thì người làm công tác văn thư phải kiểm tra xem công văn gửi có đúng địa chỉ không? nếu không đúng thì gửi lại.còn nếu đúng địa chỉ thì tiến hành phân loại công văn, mở bao thư lấy nội dung ra, đóng dấu công văn đến, đọc và ghi chú nội dung. Sau đó trình thủ trưởng có ý kiến giải quyết rồi mới đăng ký vào sổ công văn đến.Có 3 loại sổ công văn đi và đến : Sổ đăng ký công văn thường, sổ đăng ký công văn mật, sổ đăng ký các loại đơn thư khiếu nại.Bước cuối cùng mới phân phối chuyển giao công văn đến cho các đơn vị phòng ban có liên quan.
Quy trình xử lý công văn đi bao gồm các bước sau:
- Trước khi bỏ công văn đi vào phong bì nhân viên văn thư phải kiểm tra các yếu tố sau:
+ Công văn đã đề ngày tháng chưa?
+ Địa chỉ bên trong và bên ngoài có khớp nhau không ?
+ Đóng dấu vào công văn có đúng quy cách không ? Chữ ký có hợp lệ chưa?
- Văn thư ghi số công văn, đề ngày... tháng..., trích yếu công văn vào sổ công văn đi, theo mẫu quy định chung.
-Công văn gửi đi phải lưu lại ở cơ quan 2 bản (một bản do văn thư lưu trữ giữ, một bản do đơn vị thảo ra văn bản đó lưu. Các công văn giấy tờ, hồ sơ được giao cho nhân viên làm công tác lưu trữ bảo quản. Hàng năm các phòng, ban nộp hồ sơ tài liệu cho nhân viên lưu trữ để khi cần thiết có thể khai thác những tài liệu đó. Trước khi lưu trữ các loại hồ sơ, văn thư phân loại hồ sơ ra làm bốn loại: hồ sơ cần thiết, hồ sơ quan trọng, hồ sơ thường sử dụng và hồ sơ không cần sử dụng và phân loại theo thời gian ngắn hạn, lâu dài, vĩnh viễn.
Hiện nay công tác văn thư lưu trữ của Tổng công ty được thực hiện rất tốt. Tài liệu được phân loại và được xếp theo trình tự thời gian. Các công văn giấy tờ lâu năm không còn giá trị lưu hành được nhân viên lưu trữ tiến hành kiểm tra xác định lại giá trị, sau đó đề xuất với hội đồng huỷ bỏ tài liệu đó.
4. Công tác hậu cần
Công tác hậu cần có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của bất kỳ một đơn vị, tổ chức nào. Chức năng hậu cần là một trong hai chức năng cơ bản của văn phòng, nhằm tạo cơ sở vật chất cho cán bộ, công chức hoàn thành tốt các chương trình kế hoạch đã đề ra. Nó là nhiệm vụ hỗ trợ các phương tiện và dụng cụ, những điều kiện cần thiết để cán bộ, nhân viên có thể nâng cao được hiệu quả công tác và năng suất lao động. Làm tốt công tác hậu cần sẽ góp phần tiết kiệm tiền của, thời gian tạo lập được diện mạo của cơ quan được đàng hoàng, bề thế. Góp phần xây dựng cơ quan ngày càng hiện đại theo xu hướng phát triển chung và phương hướng chủ trương cải cách nền hành chính hiện nay.
Nói đến công tác hậu cần, chúng ta cần phải nói đến bộ phận kế toán tài vụ của Tổng công ty. Bộ phận này chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ vấn đề tài chính của cơ quan để từ đó lập các kế hoạch về chi tiêu. Để nâng cao được tính tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động, Tổng công ty đã có quy định chặt chẽ về việc quản lý công tác kế toán tài vụ. Trong đó, văn phòng có trách nhiệm giúp lãnh đạo cơ quan quản lý toàn bộ việc thu chi, thanh quyết toán của cơ quan đúng pháp luật và đúng quy định quản lý tài chính của Nhà nước. Văn phòng sẽ chịu trách nhiệm về các hoạt động thu chi của bộ phận kế toán tài vụ trên các lĩnh vực thu chi thanh quyết toán, lưu giữ chứng từ, quản lý tài chính... Mọi khoản chi từ khoản của Tổng công ty đều phải đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng mục đích và phải có chuẩn chi. Ngoài công tác tài chính, các vấn đề khác của công tác hậu cần tại tổng công ty đang dần được hoàn thiện để công tác này thật sự đem lại hiệu quả do hoạt động chung của cơ quan.
Để phục vụ cho hoạt động của cơ quan, các kho đồ dùng, dụng cụ đã được xây dựng và tổ chức khá tốt, chu cấp kịp thời các nhu cầu sử dụng. Đặc biệt là công việc của cơ quan luôn liên quan đến giấy tờ, sổ sách và các vật phẩm văn phòng như giấy, bút, mực, kéo, hồ...luôn được đảm bảo đầy đủ. Hoạt động Tổng công ty mang tính chất động khá nhiều, cán bộ thường xuyên phải đi xuống các cơ sở, đi công tác. Nhu cầu đi lại trong Tổng công ty là rất lớn.
Vai trò của công tác hậu cần được thể hiện qua việc tổ chức nơi làm việc trong cơ quan và đảm bảo cho các hoạt động được thuận lợi. Việc bố trí các phòng làm việc tại Tổng công ty ở một số bộ phận chưa tạo ra được một dây chuyền đường thẳng, một số phòng liên quan có cùng chức năng giống nhau lại nằm khá xa nhau. Đối với vấn đề hội trường, hội trường của cơ quan nhỏ, không đáp ứng được hội nghị lớn. Vấn đề này gây khó khăn cho việc tổ chức phiền hà, tốn kém trong khi vấn đề chi tiêu của cơ quan còn nhiều hạn chế.
Trong việc phục vụ cho đời sống cán bộ, nhân viên về vật chất và tinh thần, về công tác và sinh hoạt hàng ngày, cơ quan đã có rất nhiều cố gắng. Để phục vụ cho công việc, cơ quan đã có đầu tư trang thiết bị khá tốt. Đời sống cán bộ, nhân viên đã có sự quan tâm.
Trong hoạt động của công tác hậu cần, vai trò của người làm công tác này rất lớn. Ngoài năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức, quản lý, tính sáng tạo, nó đòi hỏi người làm công tác hậu cần phải có nhận thức, ý chí và tình cảm đúng đắn. Như vậy, cơ quan cần có sự quan tâm, phát huy những mặt tích cực, khắc phục những khiếm khuyết đồng thời có chế độ bồi dưỡng nghiệp vụ về chính trị cho cán bộ làm công tác hậu cần để công tác này thực sự phát huy vai trò của mình trong hoạt động của cơ quan.
5. Môi trường làm việc của văn phòng
Các phòng làm việc được đặt trong một diện tích nhỏ hẹp, thiếu sự thoáng mát và thiếu ánh sáng tự nhiên, cách sắp xếp nơi làm việc còn chưa hợp lý gây nên sự mệt mỏi cho nhân viên khi làm việc. Chính vì vậy Tổng công ty cần phải nghiên cứu cách sắp xếp phòng ban sao cho khoa học, tạo môi trường làm việc tốt. Có như vậy mới tăng năng suất lao động và chất lượng của công việc ngày một nâng cao hơn.
6. Bố trí và trang thiết bị văn phòng
Trụ sở cơ quan là nơi làm việc của cơ quan. Hàng ngày diễn ra các hoạt động quản lý của cơ quan bao gồm các hoạt động bên trong và các hoạt động giao tiếp với các cơ quan khác với nội dung bên ngoài. Trong đó có các công chức thực thi nhiệm vụ của mình để hoàn thành mục tiêu, chức năng nhiệm vụ của cơ quan. Trụ sở làm việc của cơ quan phải thể hiện đựơc bộ mặt của cơ quan, phải phù hợp với nhiệm vụ của cơ quan, không phô trương hình thức và cũng không quá mức. Là một cơ quan văn phòng, tổng công ty thực hiện vai trò quản lý – lãnh đạo, trong việc bố trí trụ sở tổng công ty đã thể hiện được sự uy nghiêm, việc tổ chức bố trí đang có sự nghiên cứu để phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của cơ quan. Việc bố trí các phòng ban để đảm bảo được sự khoa học, hiện đại cần luôn luôn tuân theo một số nguyên tắc nhất định. Những nguyên tắc này thể hiện tính liên kết, gắn bó, tạo sự thuận lợi trong phối kết hợp công việc, tránh những chồng chéo hay phiền hà cho công chức và khách đến làm việc tuy nhiên, để thực hiện tốt những nguyên tắc này không phải là một điều đơn giản, bởi ngoài sự điều hành tổ chức, việc bố trí các phòng ban còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cơ sở vật chất. Bản thân tổng công ty vẫn còn tồn tại một số điểm không thuận lợi trong việc bố trí mà cơ quan đang nghiên cứu để tìm ra những phương án hợp lý hơn.
Hoạt động của các Phòng ban trong cơ quan chủ yếu diễn ra trong các phòng làm việc. Phòng làm việc của công chức đó là những khoảng không gian nhất định được trang bị và bố trí những điều kiện cần thiết để công chức thực hiện và hoàn thành tốt công việc thuộc phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình.
Việc bố trí trang thiết bị trong phòng làm việc có một ý nghĩa khá quan trọng đối với tinh thần, thái độ của công chức. Nó phải đảm bảo tính khoa học, hiện đại và hợp lý nhất từ vị trí ngồi cho đến sự phù hợp của trang thiết bị của từng người, và với công việc. Đồng thời, việc bố trí trang thiết bị cũng cần tính đến điều kiện diện tích nơi làm việc cho công chức để đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất. Diện tích cho mỗi phòng làm việc cần phải tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của mỗi công chức và khả năng của mỗi cơ quan. Phòng làm việc có thể bố trí nhiều hay ít người và với mỗi cách bố trí sẽ có những ưu, nhược điểm riêng. Xu thế hiện nay trên thế giới thường sử dụng phương án phòng nhiều người với ưu điểm là đảm bảo được luồng công việc, khả năng giám sát lẫn nhau. Hơn nữa còn nhiều người thì những chi phí cho trang thiết bị cũng sẽ giảm.
Trong việc bố trí trang thiết bị phục vụ làm việc, cơ quan đã có nghiên cứu để tận dụng được không gian sát tường. Bàn ghế, tủ đựng… đều được trang bị khá đồng bộ và hiện đại. Cơ quan sử dụng loại ghế xoay có thể điều chỉnh cho phù hợp vơi mỗi người, bàn có ngăn kéo bên khá thuận lợi cho việc cất giữ tài liệu, vật dụng. Tuy nhiên, việc bố trí chưa được thuận tiện, các tủ đựng thường cách xa bàn làm việc, gây mất thời gian mỗi khi có nhu cầu sử dụng.
Trong việc bố trí trang thiết bị, ta cần chú ý nhiều đến vấn đề tâm sinh lý của con người để tạo ra hưng phấn của mỗi người đối vơí công việc. Các yếu tố về môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, màu sắc… có những tác động rất lớn đối với trạng thái tinh thần của con người. Nhiệt độ, độ ẩm lớn hay thấp quá đều không tốt tới sức khoẻ con người, làm cho các cử động trở nên kém linh hoạt, mau mệt mỏi và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công việc. Tiếng ồn có tác động rất xấu đối với hệ thần kinh. Nó gây ra sự phân tán, thậm chí rối loạn thần kinh nếu tiếng ồn quá lớn và kéo dài. Đối với màu sắc, nó không chỉ tạo nên hình dáng tổng thể bên ngoài của cơ quan, vẻ đẹp trong từng văn phòng mà với những màu sắc thích hợp sẽ tạo ra được một tinh thần thoải maí, trạng thái hưng phấn cho con người, gam nóng hay gam lạnh đều có ưu nhược điểm riêng. Vấn đề đặt ra là cần có sự sử dụng màu sắc sao cho hài hoà và phù hợp với sở thích tâm sinh lý từng người. Một yếu tố quan trọng nữa là ánh sáng đây là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động văn phòng. ánh sáng cần được sử dụng với cường độ thích hợp, đủ mà không quá chói. Điều tốt nhất là kết hợp ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo, tận dụng được ánh sáng tự nhiên một cách tối đa.
Với sự quan tâm của lãnh đạo cơ quan, việc bố trí trang thiết bị văn phòng đã đảm bảo khá tốt các yếu tố trên. Hệ thống quạt và máy điều hoà đã đảm bảo cho các phòng có một nhiệt độ lý tưởng để làm việc. Vệ sinh môi trường tại cơ quan được khá coi trọng và chú ý thường xuyên để đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Cơ quan cũng có khu vệ sinh tại mỗi tầng nhà rất thuận tiện, bố trí sách báo để cán bộ nhân viên theo dõi giải lao. Nhưng cơ quan có không thuận lợi là đóng trụ sở tại một địa điểm gần khu dân cư đông đúc.
Xu hướng hiện nay trên thế giới là ngày càng áp dụng cơ khí hoá và hiện đại hoá vào hoạt động văn phòng. Nó xuất phát từ yêu cầu thực tế cũng như khả năng phát triển trong tương lai. Sử dụng các phương tiện cơ khí hoá, tự động hoá sẽ cho phép nâng cao chất lượng lao động lên nhiều lần, giảm nhẹ được sức lao động. Trong việc áp dụng các phương tiện này cần lưu ý đến tương quan giữa nhu cầu thực tế và việc trang bị các phương tiện đó. Phải dựa trên cơ sở khối lượng công việc cụ thể để bố trí trong toàn cơ quan hay cho từng bộ phận. Đồng thời xem xét nhu cầu và khả năng trang bị phương tiện kỹ thuật đồng bộ nhằm nâng cao hiệu qủa việc sử dụng chúng. Hiện nay có rất nhiều sản phẩm kỹ thuật được ứng dụng trong hoạt động văn phòng. Chẳng hạn như trong lĩnh vực văn thư lưu trữ, đối với việc soạn thảo văn bản, ghi chép ta có máy chữ, máy chụp, máy ghi âm, máy vi tính, máy in, máy microphim, máy chữ điện và tự động… trong việc nhận và gửi công văn có máy bóc và dán phong bì, máy huỷ phong bì, đăng ký công văn, đánh số… Việc chuyển công văn có thể dùng băng chuyền tự động nhưng cũng phải nhìn nhận rằng đó là một điều kiện chưa thể làm được trong điều kiện nước ta nói chung và trong tổng công ty XDCTGT8 nói riêng. Tuy nhiên, chúng ta cần phải hiểu rằng việc áp dụng phương tiện kỹ thuật là việc cần thiết xuất phát từ nhu cầu và phù hợp với chiến lược phát triển khoa học chung của cả nước. Tuỳ theo khối lượng công việc, khả năng và phương hướng phát triển của mình, cơ quan có thể dần trang bị từ quy mô nhỏ đến lớn một cách đồng bộ.
7. Các mối quan hệ công tác
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đạt hiệu quả cao, Văn phòng luôn duy trì các mối quan hệ ngang - dọc, trên dưới, trong nội bộ cơ quan và cả các tổ chức bên ngoài.
Văn phòng Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 8 có mối quan hệ với các công ty, đơn vị trực thuộc, các phòng chức năng nghiệp vụ, các tổ chức đoàn thể, quần chúng khác để nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, tính chất công tác của từng bộ phận và từ đó giải quyết tốt phần việc của mình như sau:
- Có mối quan hệ thường xuyên với các công ty, đơn vị hàng tuần để nắm được tình hình sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động của công ty, đơn vị báo cáo nhanh với lãnh đạo xử lý, giải quyết những vấn đề yêu cầu nêu lên.
- Có quan hệ thường xuyên với phòng kế hoạch, tiếp thị để lập các dự toán kinh phí kế hoạch sửa chữa, cải tạo nơi làm việc, các kế hạch sử dụng điện năng, đất đai phục vụ cho làm việc và những công việc có tính chất dài hạn hoặc ngắn hạn trong phạm vi cơ quan Tổng công ty.
- Quan hệ thường xuyên với phòng tài chính kế toán để xin cấp phát kinh phí sủa chữa và mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi tiêu tiếp khách, hội họp trong cơ quan theo kế hoạch dự toán đã được duyệt; thanh quyết toán công nợ dứt điểm; phối hợp cùng phòng tài chính kế toán quản lý sử dụng tốt tài sản của cơ quan Tổng công ty.
- Quan hệ với phòng tổ chức cán bộ lao động để trao đổi bàn việc bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên chức trong văn phòng, cùng xem xét nghiên cứu giải quyết các chế độ chính sách, các quyền lợi của cán bộ công nhân viên chức để có biện pháp giải quyết tốt đúng với chế độ chính sách của Nhà nước.
- Quan hệ với phòng vật tư thiết bị để nghiên cứu thay đổi mua sắm thiết bị phương tiện ô tô đáp ứng phục vụ công tác tốt, cùng xem xét giải quyết sửa chữa lớn, thường xuyên, đột xuất của các xe ô tô con của văn phòng, xây dựng các định mức cho ô tô con để có cơ sở thanh quyết toán nhiên liệu, phụ tùng, xăm lốp...
- Quan hệ với phòng dự án công nghệ để cùng phối hợp xây dựng các kế hoạch chi phí cho đấu thầu, ký kết hợp đồng, bố trí sắp xếp phương tiện đi thị sát thực địa các tuyến đường. Thông tin quảng cáo và Marketing cho Tổng công ty.
- Quan hệ với Trung tâm đào tạo nghiệp vụ để có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong văn phòng (kể cả đào tạo lại). Cùng xây dựng các phương án đào tạo dài hạn và ngắn hạn từ đó nghiên cứu bố trí cho cán bộ công nhân viên đi học, đảm bảo đáp ứng công tác được giao.
- Quan hệ với các cơ quan đoàn thể như Đảng uỷ Tổng công ty, công đoàn, đoàn thanh niên của Tổng công ty để nắm được kế hoạch sắp xếp bố trí nơi làm việc, mua sắm phương tiện bàn ghế dụng cụ phục vụ cho làm việc.
- Thực hiện tốt mối quan hệ với các công ty, đơn vị và các phòng nghiệp vụ chức năng, các đoàn thể quần chúng chính là giúp cho Văn phòng làm tốt tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty, hoàn thành nhiệm vụ và giải quyết tốt công tác được giao.
8. Nội quy và quy chế làm việc
Tổng công ty đã xây dựng quy chế làm việc trong đó quy định cụ thể nhiệm vụ của từng cá nhân, quy định mỗi cán bộ công nhân viên phải làm tròn nghĩa vụ với tinh thần làm chủ và chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh kỷ luật lao động và các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đặt ra.
9. Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên
Tổng công ty đặc biệt quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên, coi đó là một trong những công tác hàng đầu của đơn vị. Hàng năm thực hiện đầu đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên, giải quyết chế độ hưu trí, nghỉ mất sức, đặc biệt quan tâm tới các gia đình gặp khó khăn, gia đình chính sách.
Mặc dù còn rất nhiều khó khăn trong thời kỳ chuyển dịch nền kinh tế. Tổng công ty vẫn luôn chú ý chăm cho cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên đảm bảo mức lương bình quân là:
Năm 1999 thu nhập bình quân 1người/1tháng là:960.000đồng.
Năm 2000 thu nhập bình quân 1người/1tháng là:1100.000 đồng.
Qua đó ta thấy sự nỗ lực của Tổng công ty trong việc nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên, đó là một vấn đề bức xúc của doanh nghiệp hiện nay.
Sơ đồ hoạt động của Văn phòng Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
Văn phòng tổng công ty hiện được tổ chức gồm 9 bộ phận với 22 cán bộ công nhân viên, trực tiếp lãnh đạo là một Chánh văn phòng và một phó văn phòng giúp việc.
Tổ chức văn phòng tổng công ty xây dựng giao thông 8 được khái quát theo sơ đồ sau:
Chánh văn phòng
Phó văn phòng
Tổng hợp
Văn thư lưu trữ
Thông tin liên lạc.
Quản trị
Tổ bảo vệ thường trực
Tổ xe
Tiếp khách
Tạp công
Quay camera và photocopy
chương IV
Nhận xét chung
I. Nhận xét chung hoạt động của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 về các mặt ưu, nhược điểm.
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 là một doanh nhgiệp trực thuộc Bộ GTVT. Trong một thời gian ngắn thực tập tại đây tôi nhận thấy rằng trong thời gian qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do sử chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế nhưng Tổng công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên thành một doanh nghiệp vững mạnh.Thực tế cho thấy trong những năm đầu tiếp cận với cơ chế mới TC.TY đã sớm nắm bắt đỗi mới công tác quản lý.Phát triển TC.TY theo chiều hướng đi lên tiếp tục thực hiện tốt những nhiệm vụ được cấp trên giao và hoàn thành những chỉ tiêu ké hoạch đã đề ra hàng năm.
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 có 16 đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập. Trong đợt xếp hạng doanh nghiệp có 4 doanh nghiệp đạt hạng I và 12 doanh nghiệp đạt hạng II. Tổng công ty đã luôn quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Tổng công ty có nguồn ngân sách, nguồn vốn tự có được tăng lên nhiều so với những năm trước đây. Công tác quản lý kinh tế và các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh...được nâng cao và được cụ thể hoá, quy định bằng nhiều điều lệ, quy chế hoạt động rõ ràng để định hướng cho việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các mặt công tác khác của đơn vị. Bên cạnh đó Tổng công ty đã chú trọng đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho thi công các công trình trọng điểm (giá trị tài sản hàng năm tăng hàng trăm tỷ đồng ). Năng lực, trình độ quản lý và sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ngày càng phát triển vững mạnh và là một trong những Tổng công ty mạnh của ngành Giao thông vận tải.
Trong sự trưởng thành chung của Tổng công ty có nhiều đơn vị đạt hiệu quả kinh tế cao, nhưng bên cạnh đó còn có một số đơn vị hoạt động kém hiệu quả. Mặc dù theo đánh giá xếp hạng doanh nghiệp đạt kết quả như nêu ỏ trên, về thực trạng trong Tổng công ty vẫn còn những đơn vị đang còn tồn tại mà tổng công ty cần khẩn trương điều chỉnh khắc phục
- Một số đơn vị được tập trung vốn đầu tư chiều sâu lớn nhưng đơn vị chưa thực sự năng động trong việc bố trí nhân lực và công nhân lành nghề để phát huy được hết hiệu quả máy móc thiết bị, mức tăng trưởng chậm, tình hình tài chính bị mất cân đối nghiêm trọng, đơn vị gặp nhiều khó khăn.- Có đơn vị chưa thực sự năng động trong công tác tiếp thị, không tìm kiếm và mở rộng được thị trường hoạt động nên sản xuất kinh doanh không phát triển theo nhịp độ phát triển chung của Tổng công ty.
- Có đơn vị hoạt động cầm chừng, manh mún, chưa mạnh dạn đầu tư thiết bị, nhân lực, chưa đủ năng lực để đi vào thực hiện các dự án quốc tế lớn, chưa đáp ứng được yêu cầu chung của Tổng công ty.
II. Nhận xét về hoạt động Văn phòng Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
Trong công tác văn phòng,TC.TY đã bước đầu nhận thức rõ được tầm quan trọng của hoạt động văn phòng, các nghiệp vụ hành chính không còn bị phân tán như trước mà đã tập trung,các trang thiết bị phục vụ cho nghiệp vụ hành chính cũng được đổi mới hơn.
Công tác văn phòng của Tổng công ty xây dựng giao thông 8 đã phát huy hầu hết chức năng, nhiệm vụ của mình (với định biên 22 cán bộ công nhân viên được bố trí ở 9 bộ phận), là bộ phận tham mưu giúp cho lãnh đạo giải quyết tốt nhưng công việc điều hành trong cơ quan cũng như công tác đối nội và đối ngoại góp phần cho sự phát triển và vững mạnh của Tổng công ty. Văn phòng tạo điều kiện cho các phòng ban và cơ quan đoàn thể hoàn thành công tác của lãnh đạo giao. Đặc biệt, ở các bộ phận của văn phòng đều hoạt động với tinh thần và ý thức trách nhiệm cao dưới sự lãnh đạo, điều hành của chánh, phó văn phòng.
Ngoài ra, trong công tác chuyên môn mà văn phòng đã đạt được hiệu quả tốt, công tác chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với các đơn vị cơ sở luôn được phòng quan tâm. Cán bộ, công nhân viên của văn phòng luôn được cử đến trung tâm đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tuy nhiên, với nhịp độ phát triển kinh tế và sức cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay thì văn phòng của TC.TY còn một số mặt cần khắc phục như:
1. Về cơ cấu quản lý
Cơ cấu tổ chức củaTC.TY hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu và khối lượng công việc cần giải quyết,nguyên nhân chủ yếu là văn phòng nhận quá nhiều công việc mà số lượng nhân sự trong văn phòng lại quá ít, được định biên 22 người. Diện tích văn phòng nhỏ nên các phòng bị thu hẹp.
Có sự chồng chéo khi thực hiện chức năng nhiệm vụ giữa các phòng ban chức năng và văn phòng:
+ Bộ phận thi đua khen thưởng, báo chí tuyên truyền thuộc chức năng nhiệm vụ của tổ chức cán bộ lại giao cho. Đảng uỷ của tổng công ty thực hiện.
+ Công tác tổng hợp báo cáo 6 tháng, hàng năm là chức năng nhiệm vụ của văn phòng thì được bố trí cho phòng Kinh tế - kế hoạch.
+ Trong công tác văn thư - lưu trữ, giấy tờ, công văn đến đều được chuyển đến cho Tổng giám đốc xét duyệt mà lẽ ra phải qua Chánh văn phòng xem xét trước rồi mới chuyển đến Tổng giám đốc. Như vậy sẽ giúp cho Tổng giám đốc đỡ phần giải quyết những công việc sự vụ, tránh lãng phí thời gian cho Tổng giám đốc. Hơn nữa, nhiều khi Tổng giám đốc đi vắng, công văn giấy tờ đến nhiều mà phải chờ Tổng giám đốc xét duyệt, điều này sẽ dẫn đến hậu quả: ách tắc trong quá trình giải quyết công vụ, đôi khi không đưa ra những quyết định được nhanh chóng, kịp thời, hợp lý trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay.
2. Về nhân sự
Lực lượng cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty hiện nay đang thiếu những cán bộ năng động trong chuyên môn và quản lý giỏi, thiếu đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ để đáp ứng với cơ chế mới.
Đối với nhân viên văn phòng: Số nhân viên còn quá ít so với khối lượng công việc, thường một nhân viên phải kiêm nhiệm các công việc khác không thuộc chức năng và nghiệp vụ chuyên môn của họ. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn còn thấp, các thao tác nghiệp vụ còn kém nhạy bén. Trong đó công việc ngày càng đòi hỏi sự sáng tạo và năng động.
3. Về trang thiết bị
Cơ chế mới đòi hỏi có sự cạnh trang gay gắt trong xu thế chung đó vai trò của văn phòng ngày càng được khẳng định. Trong đó yếu tố trang thiết bị có tính chất quyết định sự đứng vững của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế.TC.TY mặc dù đã đã nắm bắt được nhu cầu mới song vẫn chưa mạnh dạn đầu tư trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh,hệ thống trang thiết bị vẫn chưa hiện đại cho nên năng suất lao động còn bị hạn chế.
4. Môi trường làm việc
TC.TY vẫn chưa tạo được môi trường làm việc thuận tiện để thúc đẩy sự hăng say làm việc của mỗi nhân viên.
5. Công tác thông tin tổng hợp
Công tác thông tin tổng hợp đã có nhiều cố gắng song vẫn còn tồn tại một vài nhược điểm sau :
- Trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác thông tin chưa được đầu tư đầy đủ nên việc khai thác và xử lý thông tin còn bị hạn chế.
- Nguồn thông tin còn chưa đảm bảo chính xác và trung thực.
Nói tóm lại, TC.TY không ngừng phấn đấu vươn lên.Trong năm tới TC.TY phát huy hơn nữa ưu điểm vốn có, khắc phục nhược điểm còn tồn tại để tiếp tục xây dựng phương hướng và mục tiêu phát triển theo kịp xu hướng phát triển của nghành GTVT nói riêng và của đất nước nói chung.
chương V
MộT Số GIảI PHáP NHằM KHắC PHụC những MặT TồN TạI Và CảI TIếN CÔNG TáC VĂN PHòNG TạI TổNG CÔNG TY XÂY DựNG CÔNG TRìNH GIAO THÔNG 8
Cải tiến và xây dựng văn phòng Tổng công ty theo hướng hiện đại, có đủ năng lực và trình độ nhằm theo kịp xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của đất nước.Tổng công ty cần có những giải pháp cần khắc phục những nhược điểm cần tồn tại, tiếp tục phát huy những khả năng còn tiềm tàng để xây dựng Tổng công ty đủ sức cạnh tranh, phát triển trong nền kinh tế
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đặc biệt với thành tựu về tin học, máy tính điện tử, kỹ thuật viễn thông và sự mở rộng quan hệ kinh tế. ở các doanh nghiệp lớn, mô hình văn phòng hiện đại dần dần được đổi mới và áp dụng khá phổ biến. Điểm yếu nhất của văn phòng nước ta hiện nay là hoạt động văn phòng mang tính thụ động, bị động rất cao. Chức năng phục vụ hậu cần và công việc giấy tờ, sự vụ lấn át, chức năng thụ động xử lý thông tin. Do vậy yêu cầu xây dựng để đổi mới văn phòng theo hướng hiện đại là rất cấp bách. Hiện nay hiện đại hoá văn phòng cũng không tốn kém lắm, điều kiện để trạng bị cơ sở vật chất cũng không khó lắm, cái quan trọng là phải đào tạo con người thích ứng với trang thiết bị hiện đại đó, với phong cách làm việc mới, hiện đại. Trước hết phải hiện đại chính tri thức con người làm việc ở văn phòng sau đó mới hiện đại hoá trang thiết bị. Vậy việc tổ chức hoạt động của bộ máy quản lý ở văn phòng của Tổng công ty XDCTGT 8 qua tìm hiểu và phân tích ngoài những mặt mạnh còn những hạn chế. Do nhận thức về vai trò văn phòng chưa rộng rãi nên việc đầu tư trang thiết bị vào còn ít. Qua tìm hiểu và nghiên cứu thực tế. Tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại trong văn phòng tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
1. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý
Văn phòng với vai trò là bộ máy điều hành tổng hợp – một khâu then chốt tạo ra sự năng động của doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Do đó, văn phòng nhất thiết phải được đổi mới. Đổi mới phải khoa học, có hệ thống thống nhất là trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, phải hiện đại hoá bộ máy điều hành, đưa tiến bộ kỹ thuật khoa học vào trong văn phòng.
Vậy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản lý. Một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó lại tác động tích cực trở lại sự phát triển sản xuất. Muốn đổi mới tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo các nguyên tắc.
+Tính tối ưu: Giữa các khâu, các cấp quản lý phải được tổ chức mối liên hệ hợp lý để đảm bảo các cấp quản lý, mang tính năng động và đi sâu vào phục vụ cho hoạt động công tác.
+Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải thích ứng linh hoạt với mọi tình huống trong và ngoài hệ thống.
+Tính kinh tế: Gọn nhẹ, sử dụng kinh phí ít nhất và mang lại hiệu quả cao nhất.
Muốn xây dựng được một bộ máy quản lý của doanh nghiệp gọn nhẹ, có hiệu lực, khắc phục bệnh quan liêu, thiếu kỷ cương, thiếu khoa học, tham nhũng. Chúng ta không thể bằng lòng với cách làm thủ công như hiện nay. Nên thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả kinh tế một vấn đề phức tạp chưa giải quyết được trong thời gian ngắn. Trong thời gian sắp tới còn phải từng bước cơ giới hoá các tác nghiệp như sau:
+Tác nghiệp văn thư: Sử dụng máy bóc phong bì thay tay và bán tự động, máy đăng ký công văn, máy đánh số, máy in địa chỉ, máy đóng tem, máy phân loại công văn.
+Tác nghiệp sao in: Sử dụng máy đánh chữ, máy đánh chữ tự động, máy photocopy, máy sao chụp điện.
+Chuyển giao văn bản: Sử dụng hệ thống băng chuyền hơi nén, băng chuyền tự động, Telex, fax…
Tổng công ty XDCTGT 8 là một tổng công ty do Bộ giao thông quản lý, tổng công ty chịu trách nhiệm chung về quản lý và điều hành các đơn vị thành viên. Do vậy công việc của người chánh văn phòng còn nhiều khó khăn và bộn bề, nên bố trí một thư ký giúp việc cho chánh văn phòng thực hiện công việc thu thập, ghi chép thông tin, tài liệu và một số công việc khác khi cần thiết.
2. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong văn phòng của Tổng công ty XDCTGT 8.
Lao động là vốn quý nhất, là yếu tố năng động linh hoạt trong sản xuất, thực hiện tốt quản lý lao động trong sản xuất sẽ đến thành công. Muốn vậy phải có biện pháp quản lý con người trong văn phòng. Nhân viên làm việc trong văn phòng phải là người có năng lực chuyên môn, có trình độ đào tạo cơ bản, có kiến thức về mọi mặt kinh tế xã hội. Bên cạnh đó họ phải là người có phẩm chất tốt, có sự nhiệt tình say mê với công việc.
Một trong những biện pháp chủ yếu đó là kích thích tinh thần làm việc, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho nhân viên. Tinh thần làm việc của nhân viên có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác. Vì thế cần quan tâm đầy đủ đến quyền và lợi ích của họ.
Con người trong văn phòng tổng công ty là yếu tố cần thiết cho mọi hoạt động. Nhân tố môi trường luôn gắn với môi trường xung quanh, cụ thể con người làm việc ở đây là liên tục. Do đó phải đảm bảo trật tự theo nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau. Công việc của văn phòng tưởng như đơn giản nhưng phức tạp, nên công tác quản lý phải hợp lý để có phương pháp xử dụng lao động được tốt.
Trong công cuộc đổi mới, việc sắp xếp lại lao động, hầu hết tất cả các cơ quan trong doanh nghiệp đều có tình trạng thừa, thiếu lao động. Thiếu là thiếu lao động có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ,có năng lực, có tính sáng tạo…, thừa những lao động trình độ thấp, thiếu năng động. Chính vì thế đòi hỏi các đơn vị phải giải quyết sự thừa thiếu đó để nâng của hiệu quả sử dụng lao động.
a. Sắp xếp và bố trí cán bộ nhân viên trong văn phòng hợp lý:
Để tiến hành công việc này có hiệu quả cần phải:
- Đánh giá lại lao động về các mặt lao động như: trình độ chuyên môn, năng lực, tuổi đời…
- Tổ chức phân tích, đánh giá từng công việc về mức độ phức tạp và số lượng.
- Xem xét thực tế công việc mà từng cá nhân, bộ phận đã phù hợp hay chưa, nếu chưa phù hợp thì tổ chức cho họ học tập để đảm bảo trình độ mà công việc đó yêu cầuhoặc bố trí công việc khác phù hợp hơn.
Do vậy, để biết chính xác về năng lực làm việc của từng người và giao công việc cho đúng người, phù hợp với năng lực. Từ đó, tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên trong văn phòng say mê với công việc của mình và họ phấn khởi làm việc. Chú ý giúp đỡ họ thường xuyên nâng cao về mặt chuyên môn khoa học kỹ thuật trong quá trình làm việc của họ. Tạo điều kiện thuận lợi, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, chú ý cải tiến công tác. Nếu bố trí nhân sự sao cho linh hoạt để không tạo ra khoảng trống trong quá trình làm việc và đảm bảo phát triển về quy mô cũng như trong điều kiện cần thiết bố trí quá trình hoạt động của văn phòng phải có tính liên tục, căn cứ vào bố trí người. Giao việc rõ ràng cho từng nhân viên để gắn trách nhiệm với công việc.
Vậy việc bố trí nhân sự phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận để bố trí nhân viên cho thích hợp.
b. Quản lý lao động trong văn phòng:
Cán bộ lãnh đạo các bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên chặt chẽ. Thông qua việc kiểm tra đôn đốc nhân viên trong quá trình công tác, áp dụng nghiêm túc, thường xuyên các hình thức khen thưởng khi họ hoàn thành nhiệm vụ, nhằm khuyến khích nhân viên phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của đơn vị. Đồng thời sử dụng các hình thức cảnh cáo, kỷ luật khi họ vi phạm nội quy, quy chế chung và riêng, đảm bảo tính nghiêm minh trong văn phòng.
Bổ sung, hoàn thiện các nội quy, quy định và lề lối làm việc trong cơ quan, chỉ đạo việc thực hiện các nội quy, quy định một cách có nghiêm túc và đồng bộ.
c. Công tác đào tạo và tuyển dụng lao động trong văn phòng:
Về công tác đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ trên cơ sở phân loại lao động theo trình độ, tuổi đời đồng thời xem xét về điều kiện gia đình, bản thân và thời gian để còn có thể công tác ở đơn vị, từ đó xây dựng quy định kế hoạch đào tạo cán bộ cho phù hợp.
Hiện nay hầu hết các bộ phận trong văn phòng đều được trang bị máy điện thoại, cần trang bị thêm máy vi tính, vì vấn đề hiện nay đòi hỏi nhiều thông tin cần thiết và kịp thời cho nên cơ quan cần phải có chính sách khuyến khích họ học thêm để nâng cao trình độ tin học văn phòng. Học tập nâng cao kỹ năng tác nghiệp văn phòng bằng nhiều hình thức.
Về công tác tuyển dụng: Công tác này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng lao động để có được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ năng lực trình độ thì việc tuyển dụng lao động ở văn phòng cần được quan tâm đúng mức. Cụ thể: phải xây dựng các tiêu chuẩn tuyển chọn.
Phải đảm bảo việc thực hiện đúng nội quy, quy định của Nhà nước về công tác tổ chức thi tuyển, hợp đồng thử việc… đối với lao động được tuyển dụng.
Phải có ý thức tốt trong việc chấp hành những quy định riêng của cơ quan, đơn vị. Có đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt cũng như phẩm chất chính trị.
3. Đổi mới cơ chế hoạt động hành chính văn phòng.
- Chuyển dần chế độ cũ sang chế độ làm việc trực tiếp, thực hiện chế độ thủ trưởng, giảm cấp phó (tránh nhiều cấp trung gian) để đảm bảo mỗi công việc điều có người phụ trách.
- Xuất phát từ cơ chế mới của quản lý nhà nước và chức năng nhiệm vụ của cơ quan mà xây dựng một hệ thống quy chế, nội quy mới đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mơí.
- Cải tiến quy trình soạn thảo văn bản, thực hiện nguyên tắc pháp chế ban hành văn bản và quản lý văn bản nhà nước.
-Khoa học hoá và tiêu chuẩn hoá các mẫu giấy tờ, hành chính, các thủ tục hành chính nhằm vừa đảm bảo tính pháp chế văn bản, vừa dễ dàng thuận tiện cho việc thi hành của cơ quan, đơn giản hoá công việc công văn giấy tờ, cải tiến các thủ tục hành chính, các tác nghiệp trong hoạt động văn phòng.
-Nghiên cứu,từng bước áp dụng chế độ khoán chi hành chính.
-Thực hiện quy chế dân chủ doanh nghiệp do nhà nước ban hành.
4. Đổi mới cơ cấu kinh tế.
Như đã đánh giá ở trên, Tổng công ty còn một số tồn tại về cơ cấu quản lý. Hiện nay hoạt động của phòng nghiệp vụ tham mưu cho Tổng giám đốc còn chồng chéo.Để phù hợp với thực tế Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 nên đổi tên và thay đổi chức năng của 3 phòng như sau :
-Phòng kế hoạch –tiếp thị đổi tên thành phòng khoa học –dự án
-Phòng dự án công nghệ đổi thành phòng kỹ thuật công nghệ
-Phòng vật tư thiết bị đổi tên thành phòng thiết bị
Bên cạnh đó, thông qua các phòng, ban chức năng thường xuyên đôn đốc, kiểm tra để có thể cân đối điều chỉnh, phân tích công việc, lập kế hoạch sản xuất nhằm đánh giá khả năng và triển vọng phát triển trong những năm tới.
5. Đổi mới tổ chức nhân sự.
Một số cán bộ công nhân viên của Tổng công ty vẫn còn bị ảnh hưởng của lề lối làm việc cũ. Họ thực hiện mệnh lệnh, chỉ thị thực hiện công việc một cách thụ động. Khi chuyển sang cơ chế mới, họ không tránh khỏi lúng túng, làm việc kém hiệu quả trong khi khối lượng công việc ngày càng nhiều đòi hỏi có sự sáng tạo, năng động. Vì vậy Tổng công ty cần có giải pháp cần khắc phục như tổ chức thi tuyển, kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn đối với từng nhân viên để sắp xếp lại vị trí cho phù hợp với năng lực và nhiệm vụ của từng người. Thường xuyên tạo điều kiện cho những nhân viên có năng lực phát huy sáng tạo của họ. Cần tuyển dụng thêm những nhân viên có trình độ học vấn và chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm với công việc nhằm thay thế những người đến tuổi nghỉ hưu, nghỉ chế độ hoặc không đủ trình độ, năng lực để đảm nhận công việc được giao.
Tạo môi trường làm việc thuận tiện, thoải mái cho cán bộ công nhân viên. Thường xuyên chăm lo đến đời sống, điều kiện vật chất và tinh thần cho họ. Bên cạnh đó thường xuyên thăm hỏi gia đình chính sách, gia đình khó khăn thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với họ.
6. Đầu tư trang thiết bị.
Trang thiết bị là công cụ đắc lực hỗ trợ cho văn phòng. Hiện nay doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì việc đầu tư mua sắm trang thiết bị là cần thiết. Với khả năng và kinh tế như hiện nay, Tổng công ty nên trang bị thêm máy vi tính, lắp đặt hệ thống máy văn phòng, thiết bị văn phòng(điều hoà, điện thoại, bình nước điện, hoà mạng máy tính nội bộ ) đảm bảo cho mỗi phòng một máy để hỗ trợ thêm cho công việc. Nói chung trong khả năng của mình, Tổng công ty nên cân đối lại để có sự đầu tư đúng đắn về trang bị nhằm đáp ứng đủ nhu cầu của công việc và không bị lãng phí mà vẫn đạt mục tiêu đề ra.
7. Quan tâm tới vấn đề môi trường làm việc.
Tổng công ty nên tổ chức bố trí các phòng ban hợp lý và khoa học, sử dụng tốt đa khoảng trống, xây dựng các vách ngăn các bàn làm việc của nhân viên. Cách sắp xếp này vừa linh hoạt vừa tiết kiệm diện tích và chi phí,lại vừa thuận tiện trong công việc trao đổi giữa các nhân viên với nhau, như vậy giảm được thời gian di chuyển tạo ra không khí làm việc cũng như mối quan hệ gần gũi. Bên cạnh đó, cần chú ý đến các yếu tố làm ảnh hưởng tới con người như nhiệt độ, không khí, ánh sáng, tiếng ồn, tiện nghi sinh hoạt...để tạo cảm giác thoải mái khi làm việc.
8. Cải tiến công tác thông tin tổng hợp.
Công tác thông tin tổng hợp đóng vai trò quan trọng, trong quá trình quản lý công tác này vẫn còn tồn tại một vài nhược điểm. Để khắc phục tình trạng đó Tổng công ty cần xây dựng quy chế về chế độ báo cáo thông tin trong Tổng công ty tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị như máy vi tính, điện thoại di động để thông tin được truyền một cách nhanh và thuận lợi nhất, từ đó các bộ phận kịp thời xử lý.
Như vậy để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của văn phòng, để nâng cao chất lượng và năng suất lao động,tăng lợi nhuận và nâng cao mức sống cho các thành viên,Tổng công ty cần có các giải pháp đúng đắn, khắc phục những để bất,tồn tại, củng cố, cải tiến công tác tổ chức văn phòng kịp xu hướng phát triển chung cũng như tự kiểm định sự đứng vững trong nền kinh tế sôi động hiện nay.
Để khắc phục những nhược điểm còn tồn tại trong văn phòng của Tổng công ty XDCTGT 8, tôi xin mạnh dạn đưa ra những ý kiến trên mong góp phần vào việc cải tiến hơn nữa công tác văn phòng của Tổng công ty XDCTGT 8 theo hướng hiện đại hoá.
kết luận
Trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay, Nhà nước ta đang chủ chương đổi mới về các mặt kinh tế - văn hoá - xã hội -hành chính... Đây là một chủ chương đúng đắn được hình thành từ sự phân tích khách quan toàn diện về tình hình kinh tế – văn hoá - xã hội – hành chính của nước ta cũng như của nước khác trên thế giới.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24744.DOC