Tài liệu Đề tài Các yếu tố nguy cơ mạch vành ở phụ nữ mãn kinh – Châu Ngọc Hoa: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ MẠCH VÀNH Ở PHỤ NỮ MÃN KINH
Châu Ngọc Hoa *
TÓM TẮT
Cơ sở: người phụ nữ có hội chứng chuyển hoá được xem là nguy cơ cao về bệnh lý mạch vành, tần
suất cuả hội chứng chuyển hoá (HCCH) gia tăng sau tuổi mãn kinh, và góp phần giải thích tỷ lệ bệnh
mạch vành gia tăng ở kỳ này(29).
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá tần suất hội chứng chuyển hoá trên phụ nữ mãn kinh và tỷ lệ các
thành phần hội chứng chuyển hoá.
Phương pháp: mô tả, cắt ngang, bao gồm 642 phụ nữ mãn kinh. Các yếu tố nguy cơ của tất cả các
bệnh nhân được thực hiện bao gồm đo huyết áp, đo vòng eo, và các xét nghiệm về bilan lipid cũng như
đường huyết khi đói. Hội chứng chuyển hoá được đánh giá theo ATPIII (có ≥ 3 yếu tố bất thường sau: chỉ
số vòng eo > 102 ở nam và > 98 ở nữ, TG huyết thanh ≥ 150 mg/dl, HDL cholesterol < 40mg/dl ở nam
và < 50mg/dl ơ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 209 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Các yếu tố nguy cơ mạch vành ở phụ nữ mãn kinh – Châu Ngọc Hoa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ MẠCH VÀNH Ở PHỤ NỮ MÃN KINH
Châu Ngọc Hoa *
TÓM TẮT
Cơ sở: người phụ nữ có hội chứng chuyển hoá được xem là nguy cơ cao về bệnh lý mạch vành, tần
suất cuả hội chứng chuyển hoá (HCCH) gia tăng sau tuổi mãn kinh, và góp phần giải thích tỷ lệ bệnh
mạch vành gia tăng ở kỳ này(29).
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá tần suất hội chứng chuyển hoá trên phụ nữ mãn kinh và tỷ lệ các
thành phần hội chứng chuyển hoá.
Phương pháp: mô tả, cắt ngang, bao gồm 642 phụ nữ mãn kinh. Các yếu tố nguy cơ của tất cả các
bệnh nhân được thực hiện bao gồm đo huyết áp, đo vòng eo, và các xét nghiệm về bilan lipid cũng như
đường huyết khi đói. Hội chứng chuyển hoá được đánh giá theo ATPIII (có ≥ 3 yếu tố bất thường sau: chỉ
số vòng eo > 102 ở nam và > 98 ở nữ, TG huyết thanh ≥ 150 mg/dl, HDL cholesterol < 40mg/dl ở nam
và < 50mg/dl ở nữ, huyết áp ≥ 130/80 mmHg, đường huyết khi đói ≥ 110mg/dl, và theo hiệp hội xơ vữa
động mạch quốc tế, với tiêu chuẩn này thì chỉ số vùng eo được áp dụng theo tiêu chuẩn Châu Á Thái Bình
Dương (> 90cm ở nam và 80cm ở nữ).
Kết quả: Tần suất HCCH ở phụ nữ mãn kinh là 27,8% (Theo ATPIII) và 35,9% (IAS). Thành phần hay
gặp trong HCCH là béo phì bụng 30,7%; tăng huyết áp 28,5%; giảm HDLc 19%; tăng TG 15,5% và tăng
đường huyết 9%.
SUMMARY
CARDIOVASCULAR RISK FACTORS AFTER MENOPAUSE
Chau Ngoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 49 – 53
Rationale: women with the metabolic syndrome are known to be especially high risk for
cardiovascular disease. The prevalence of the metabolic syndrome increases with menopause and may
partially explain the apparent acceleration in cardiovascular disease after menopause.
Objective: the aim of study is to determine the prevalence of metabolic syndrome with menopause
and prevalence for each of the individual metabolic.
Method: cross-sectional study was conducted in HCM city with 642 participants. Measurement of risk
factors was done by blood pressure and waist circumference determination and laboratory testing for lipid
profile and fasting blood sugar. Metabolic syndrome was defined by ATPIII (3 or more of the following
abnormities: waist circumference ≥ 102 men and ≥ 88mm in women; serum triglyceride ≥ 150mg/dl,
HDLc cholesterol levels ≤ 40mg/dl in men and ≤ 50mg/dl in women, blood pressure ≥ 103/85, serum
glucose ≥ 110 mg/dl) and IAS harmonized guideline for IAS criteria the waist circumference are based on
Asia Pacific criterion ≥ 90mm and 80mm for men and women respectively).
Result: based on the IAS criteria the prevalence of metabolic syndrome is 35,9% and 27,8% (ATPIII).
The prevalence for each of the individual metabolic abnormalities was 30,7% for abdominal obesity;
15,5% for hypertriglycerid, 19% for low HDLc level; 28,5% for pressure and 9% hyperglycemic.
* Bộ Môn Nội Đại Học Y Dược TP.HCM
50
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phụ nữ mãn kinh, sự thiếu hụt hormon tác động
lên toàn bộ các cơ quan và là nguyên nhân dẫn đến
những rôí loạn chuyển hoá, góp phần tăng tử suất và
bệnh suất của bệnh lý mạch vành(1). Các nghiên cứu
dịch tể học cho thấy tần suất bệnh mạch vành (BMV)
ở nam luôn cao hơn ở nữ, tuy nhiên sự chênh lệch
này giảm đi sau tuổi 55(8,13).
- Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển kinh tế xã
hội, tuổi thọ của người phụ nữ có xu hướng gia tăng,
tuổi thọ hiện nay là 80 thì người phụ nữ có 30 năm
sống trong thời gian mãn kinh, do đó sự tầm soát các
nguy cơ BMV ở phụ nữ trong thời kỳ này cần được
quan tâm đúng mức để có phương hướng dự phòng
và điều trị hữu hiệu, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống(9).
- Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát tần suất HCCH ở
phụ nữ mãn kinh theo tiêu chuẩn ATPIII và hiệp hội
xơ vữa động mạch quốc tế và khảo sát các rôí loạn của
từng thành phần trong HCCH.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 642
phụ nữ mãn kinh đến khám tại BV. Đại Học Y Dược
và BV. Nhân Dân Gia Định.
- Tiêu chuẩn loại trừ: có tiền sử hoặc đang điều trị
BMV, đang điều trị rối loạn lipid, đang dùng nội tiết tố
nữ, bệnh lý về thận, bệnh lý tuyến giáp.
- Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sẽ được đo huyết
áp, vòng eo, thử các xét nghiệm bilan lipid, đường
huyết lúc đói.
- Tiêu chuẩn HCCH theo NCEP ATP III: có ≥ 3
tiêu chuẩn sau đây:(14)
• Vòng eo > 102cm nam, > 88 cm nữ.
• Triglycerid ≥ 150 mg/dl.
• HDLc < 40mg/dl nam, < 50 mg/dl nữ.
• HA ≥ 130/85 mmHg.
• Đường huyết ≥ 110 mg/dl.
Tiêu chuẩn hiệp hội quốc tế về xơ vữa động
mạch, theo định nghĩa trên nhưng đối với người
Châu Á, lấy tiêu chuẩn vòng eo Châu Á Thái Bình
Dương, tiêu chuẩn vòng eo này là 90mm ở nam và
80mm ở nữ(10).
- Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ
lệch chuẩn.
- P < 0,05 được xem là sự khác biệt có ý nghiã
thống kê.
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 10.0
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số bệnh nhân (%)
46 – 54 130 (23,4 %)
55 – 64 201 (46,9 %)
65 – 74 191 (29,7 %)
Bảng 2: Theo nơi cư ngụ
Nơi cư ngụ Số bệnh nhân(%)
TP.HCM 396 (61,6 %)
Các tỉnh thành 246 (38,4%)
Bảng 3: Theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số bệnh nhân (%)
Nội trợ 193 (30 %)
Buôn bán 214 (33,5 %)
Công nhân viên 124 (19,3 %)
Hưu trí 101 (17,2 %)
Bảng 4: Số lần khám Nội khoa trong năm
Số lần khám/năm Số bệnh nhân (%)
1 – 3 lần 256 (39,8 %)
4 – 6 lần 312 (48,5 %)
> 6 lần 74 (11,7 %)
So sánh tỷ số trung bình của các
thành phần trong HCCH giữa nhóm có
và nhóm không có HCCH
Bảng 5
Thành phần
HCCH
Nhóm có
HCCH
Nhóm không có
HCCH
YTTK
Chỉ số vòng eo
(mm) 87,54 ± 10,04 80,4 ± 8,96 0,005
Đường huyết 97,09 ± 24,32 94 ± 23,3 NS
Triglyceride
(mg/dl)
178,40 ±
114,35
180 ± 141
51
Thành phần
HCCH
Nhóm có
HCCH
Nhóm không có
HCCH YTTK
HDLc (mg/dl) 45,6 ± 8,74 44,7 ± 12,6 0,001
Huyết áp tâm thu 143,1 ±15,4 138,4 ± 16,2 0,005
Huyết áp tâm
trương 86,9 ± 9,1 84,9 ± 8,3 NS
Chỉ có sự khác biệt về chỉ số vòng eo, trị số HDLc
và huyết áp tâm thu là có YTTKâ.
Tần suất HCCH
Theo tiêu chuẩn NCEP-ATPIII, tần suất HCCH là
179/642 (27,8%).
27,8%
642
179
Biểu đồ 1: Tần suất HCCH (Theo ATPIII)
Theo tiêu chuẩn hiệp hội quốc tế về xơ vữa động
mạch.
Tần suất HCCH trong nghiên cứu chúng tôi là
231/642 (35,9%)
35,9%
231
632
Biểu đồ 2: Tần suất HCCH (Theo tiêu chuẩn IAS)
Bảng 6: Tần suất HCCH theo tuổi (Theo tiêu chuẩn
IAS)
Tuổi Bệnh nhân %
45 – 54 42 18,2
55 – 64 92 39,8
65 - 74 97 52
18,2%
39,8%
52%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
45-54 55-64 65-74
TS HCCH (%)
Biểu đồ 3: Tần suất HCCH theo tuổi (Theo tiêu
chuẩn IAS)
Bảng 7: Tỷ lệ của mỗi thành phần trong HCCH (IAS)
Tuổi
Huyết
áp (%)
Tăng TG
(%)
Giảm
HDLc
(%)
Béo phì
bụng (%)
Tăng đường
huyết (%)
45 – 54 17 10 11 13 04
55 – 64 24 14 14 18 14
65 – 74 25 12 19 30 03
Chung
66
(28,5%)
36
(15,5%) 44 (19%)
71
(30,7%) 21 (9%)
Các kiểu phối hợp thường gặp trong
HCCH
Trong 231 bệnh nhân có HCCH theo tiêu chuẩn
IAS có 167 bệnh nhân có 3 yếu tố nguy cơ chiếm tỷ
lệ 72% và 64 bệnh nhân có 4 yếu tố nguy cơ chiếm tỷ
lệ 28%.
Bảng 8: Tỷ lệ bệnh nhân có 3 yếu tố, 4 yếu tố và 5
yếu tố của HCCH
Số yếu tố HCCH Số bệnh nhân
3 yếu tố 169 (72%)
4 yếu tố 64 (28%)
5 yếu tố 0 (%)
Trong 169 bệnh nhân có 3 yếu tố nguy cơ dạng
phối hợp, 3 yếu tố nguy cơ thường gặp là: béo phì
bụng, THA và giảm HDLc chiếm tỷ lệ 73%.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu được thực hiện trong 3 năm, bao
gồm 642 phụ nữ mãn kinh, được phân bố theo 3
nhóm tuổi 45-54; 55-64 và 65-74. Đặc điểm dân số
nghiên cứu được ghi nhận như sau: nhóm tuổi 55-64
chiếm tỷ lệ cao nhất 46,9%; 60% bệnh nhân cư trú tại
52
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
TP.HCM và 61% bệnh nhân có số lần đi khám bệnh
nội là 4-6lần/năm, tuy nhiên họ chưa được tầm soát
và có những hướng dẫn về nguy cơ bệnh mạch vành.
Việc tầm soát các yếu tố nguy cơ BMV cho thấy
có 30,7% bệnh nhân béo phì bụng, 15,5% tăng
triglyceride, 19% giảm HDLc 28,5% có tăng huyết
áp (THA).
Tính theo tuổi, thì các rối loạn này có xu hướng
gia tăng theo tuổi, tuy nhiên sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với tình trạng THA, giảm HDLc và gia tăng
vòng eo.
• So với các nghiên cứu nước ngoài, như nghiên
cứu PROCAM (Prospective Cardiovascular
Munster) cho thấy ở phụ nữ, những rối loạn
Lipoprotein xảy ra sau tuổi 50, trong khi đó ở
nam giới thì rối loạn này xảy ra sớm hơn(8).
Nghiên cứu về yếu tố nguy cơ mạch vành tại
Anh, ở phụ nữ các yếu tố béo phì, giảm HDLc, THA
và đái tháo đường đều có tỷ lệ mắc bệnh gia tăng
theo tuổi. Cụ thể cho nhóm tuổi 16-34 và nhóm tuổi
> 55t, tỷ lệ béo phì theo thứ tự là 7% và 23%, đối với
giảm HDLc thì là 4,45% và 5,2%, tỷ lệ bệnh THA gia
tăng từ 1,2% đến 5,3% và sau cùng là 1% và 3,9% đối
với đái tháo đường(7).
• Các nghiên cứu tại Việt Nam, cũng cho thấy sự
thay đổi lipoprotein theo chiều hướng xấu dần ở
phụ nữ mãn kinh, cụ thể là sự gia tăng
cholesterol, triglyceride và giảm HDLc(3,4).
Hội chứng chuyển hoá, ngày nay như là vấn đề
thời sự, do tần suất của nó cao và dự báo những yếu
tố nguy cơ tim mạch trong cộng đồng không những
cần tầm soát nó trong dân số chung, mà còn ở những
người có nguy cơ cao như dân số lớn tuổi, THA, ĐTĐ
và phụ nữ kỳ mãn kinh(2,5). Nghiên cứu chúng tôi
thực hiện trên đối tượng mãn kinh cho thấy tần suất
HCCH là 27,8 (ATPIII) và 35,9 (theo hiệp hội xơ vữa
động mạch quốc tế) và tần suất gia tăng theo tuổi có
ý nghĩa thống kê các thành phần trong hội chứng
chuyển hóa thường gặp theo thứ tự là béo phì bụng,
THA, giảm HDLc, tăng TG và đường huyết.
• Các nhà nghiên cứu châu Á cho rằng, việc sử
dụng vòng eo theo tiêu chuẩn Châu Âu là không
phù hợp, do đó họ đưa ra vòng eo riêng cho
người Châu Á để đánh giá về HCCH(11). Sự áp
dụng vòng eo Châu Á Thái Bình Dương (tiêu
chuẩn IAS) cho thấy tần suất HCCH ở phụ nữ
mãn kinh là 35,9 so với 27,8 (vòng eo Châu Âu).
Ngày nay các nghiên cứu tại các nước châu Á
đều sử dụng vòng eo châu Á Thái Bình Dương
như Phillipine, Hồng Kông, một số nước như
Nhật và Hàn Quốc còn đưa ra tiêu chuẩn vòng
eo riêng(12,15,16).
• Béo phì bụng: THA và giảm HDLc là dạng phối
hợp thường gặp ở phụ nữ mãn kinh có HCCH.
KẾT LUẬN
Cho dù áp dụng tiêu chuẩn ATPIII hay IAS, điều
thực tế cho thấy là tần suất HCCH ở phụ nữ mãn
kinh chiếm tỷ lệ khá cao 27,8-35,9%, tần suất có xu
hướng gia tăng theo tuổi. Sự tầm soát HCCH ở phụ
nữ mãn kinh nên được quan tâm. Qua đó hướng dẫn
điều trị tích cực nhằm tránh được nguy cơ mạch
vành cho đối tượng này(16).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Huy Dung. Bệnh mạch vành. Nhà xuất bản Y
học 2002.
2. Hội chứng chuyển hóa trong thực hành hàng ngày.
Thời sự Tim mạch học số 1, tháng 4/2004.
3. Huỳnh Thị Kiểu. Khảo sát rối loạn chuyển hoá lipid
và lipoprotein ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh.
Luận văn chuyên khoa 2, 2002.
4. Phạm Thị Mai. Rối loạn lipoprotein ở những người có
các yếu tố nguy cơ. Tạp chí Y học thực hành, 06/1997:
35-40.
5. Đặng Vạn Phước. Hội thảo chuyên đề “ Các hội chứng
rối loạn chuyển hoá”, tháng 08/2003, Thành phố Nha
Trang.
6. Alexander C.M, Landsman PB, Teutsch SM, Haffner
SM. Prevalence of metabolic syndrome and coronary
heart disease using NCEP and WHO criteria. Diabetes
51 (Suppl.2): A218, 2002.
7. Coronary heart disease statistics. British heart
foundation statistics database, 2003.
8. Cullen P, Voss R, Assmann G. Prediction of risk
coronary events in middle-aged men in the
Prospective Cardiovascular Munster Study (PROCAM),
using neural network. Int J Epidermiol 2002; 31:
1253-1262.
9. Molly C. Carr. The Emergence of the metabolic
syndrome with menopause 5 CEM-CARR 88 (6): 2401;
1-19.
53
10. International Atherosclerosis Society. Harmonized
Clinical Guidelines on Prevention of Atherosclerotic
Vascualar Disease. 2003.
14. Third report of the National Cholesterol Education
Program (NCEP) expert panel on detection, evaluation
and treatment of high blood cholesterol in adults
(Adults Treatment Panel III). Final report.
Circulation. 2002; 106: 3143-3421.
11. Lam K et al. Metabolic Syndrome in Asian countries.
XIIIth International symposium on atherosclerosis,
September 28 – October 2, 2003, Kyoto, Japan. 15. Villegas R et al. Prevalence of the Metabolic
Syndrome in Middle-Aged men and Women. Diabetes
Care 26: 3198-3199, 2003.
12. Sy R et al. Prevalence of metabolic syndrome among
adult Filipinos – 5th National Nutrition Survey.
XIIIth International symposium on atherosclerosis,
September 28- October 2, 2003, Kyoto, Japan.
13. The ILIB Lipid Handbook of Clinical Practice. Blood
Lipids and Coronary Heart Disease. 2nd Edition. 2000.
16. Evidence-based guidelines for cardiovascular disease
prevention in women. Circulation. 2004; 109: 672-693.
54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_cac_yeu_to_nguy_co_mach_vanh_o_phu_nu_man_kinh_chau_n.pdf