Đề tài Các phương pháp thống kê nghiên cứu lượng khách du lịch

Tài liệu Đề tài Các phương pháp thống kê nghiên cứu lượng khách du lịch: Các phương pháp thống kê nghiên cứu lượng khách du lịch Lời mở đầu Sau Đại hội Đảng VI (1986), nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Cùng với sự đổi mới đó cơ cấu nền kinh tế nước ta cũng đã có sự chuyển mình mạnh mẽ, chuyển đổi để phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Từ nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế có tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên,còn tỉ trọng của nông nghiệp giảm xuống.Sự chuyển đổi đó đã tạo ra cơ hội phát triển mới cho đất nước nói chung và cho từng ngành nói riêng. Ngành du lịch là một ngành kinh tế xã hội dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi có hoặc không kết hợp với các hoạt động khác như: Công vụ, chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học...Trong những năm gần đây thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước, ngành du lịch đã được đầu tư phát triển rất mạnh và có những bước tiến đáng kể, thể hiện qua: Số lượng khách du lịch quốc tế...

doc98 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Các phương pháp thống kê nghiên cứu lượng khách du lịch, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các phương pháp thống kê nghiên cứu lượng khách du lịch Lời mở đầu Sau Đại hội Đảng VI (1986), nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Cùng với sự đổi mới đó cơ cấu nền kinh tế nước ta cũng đã có sự chuyển mình mạnh mẽ, chuyển đổi để phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Từ nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế có tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên,còn tỉ trọng của nông nghiệp giảm xuống.Sự chuyển đổi đó đã tạo ra cơ hội phát triển mới cho đất nước nói chung và cho từng ngành nói riêng. Ngành du lịch là một ngành kinh tế xã hội dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi có hoặc không kết hợp với các hoạt động khác như: Công vụ, chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học...Trong những năm gần đây thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước, ngành du lịch đã được đầu tư phát triển rất mạnh và có những bước tiến đáng kể, thể hiện qua: Số lượng khách du lịch quốc tế và trong nước tăng nhanh qua từng năm, đóng góp của ngành du lịch vào ngân sách nhà nước ngày càng tăng, đặc biệt là chúng ta đã thu được một nguồn ngoại tệ lớn thông qua việc xuất khẩu tại chỗ các sản phẩm hang hoá và dịch vụ, thu hút được rất nhiều lao động ở các trình độ khác nhau, tạo điều kiện cho nhiều ngành kinh tế khác phát triển...Có được những thành công đó phải kể đến việc chúng ta đã thu hút được một số lượng khách du lịch rất lớn, đặc biệt là khách du lịch quốc tế bởi có được nhiều khách du lịch thì mới kéo theo sự phát triển của các dịch vụ du lịch khác như: Lữ hành, cơ sở lưu trú, hàng hoá lưu niệm… Do đó việc phân tích thống kê lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là rất cần thiết để có thể đánh giá được quy mô, hiệu quả hoạt động của ngành cũng như có cơ sở để lập kế hoạch cho sự phát triển của ngành du lịch trong những năm tiếp theo Ngoài phần mục đích và kết luận, nội dung luận văn gồm: Chương I Khách du lịch và các chỉ tiêu thống kê khách du lịch Chương II Các phương pháp thống kê nghiên cứu lượng khách du lịch Chương III Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995-2005 Chương I : Khách du lịch và các chỉ tiêu thống kê khách du lịch. I. Khái niệm về khách du lịch và nghiên cứu thống kê khách du lịch 1. Khái niệm về khách du lịch Đã có rất nhiều các khái niệm khác nhau về khách du lịch, định nghĩa đầu tiên xuất hiện vào cuối thế kỷ XVIII tại Pháp, theo đó khách du lịch là người thực hiện một cuộc hành trình lớn “Faire le grand tour”. Cuộc hành trình lớn là cuộc hành trình từ Paris đến Đông nam nước Pháp Năm 1800 tại Anh, khách du lịch cũng được định nghĩa là người thực hiện cuộc hành trình lớn trên đất liền xuyên nước Anh. Đầu thế kỷ XX, Iozef Stander- nhà kinh tế học người Áo cho rằng: Khách du lịch là khách xa hoa ở lại theo ý thích, ngoài nơi cư trú thường xuyên để thoả mãn những nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục đích kinh tế. Giáo sư Khadginicolov của Bungari đã đưa ra khái niệm về khách du lịch: Là người hành trình tự nguyện với những mục đích hoà bình, trong cuộc hành trình của mình họ đi qua những chặng đường khác nhau và thay đổi một hoặc nhiều lần nơi cư trú của mình. Một người Anh khác là Morval lại cho rằng: Khách du lịch là người đến đất nước khác theo nhiều nguyên nhân khác nhau, những nguyên nhân đó khác biệt với những nguyên nhân phát sinh để cư trú thường xuyên và để làm thương nghiệp, ở đó họ phải tiêu tiền kiếm ra ở nơi khác. Nhà kinh tế học người Anh Odgilvi khẳng định: Một người được coi là khách du lịch phải thoả mãn hai điều kiện: Phải xa nhà với khoảng thời gian dưới một năm và ở nơi đó phải tiêu những khoản tiền đã tiết kiệm ở nơi khác. Tuy nhiên tất cả các định nghĩa trên đều chưa đầy đủ, mang tính phiến diện, còn mang nặng tính chất phản ánh sự phát triển của du lịch đương thời, hạn chế nội dung thực của khái niệm “khách du lịch”. Để có thể tìm hiểu đúng và đầy đủ hơn chúng ta cần tìm hiểu và phân tích một số định nghĩa về khách du lịch được đưa ra từ các Hội nghị quốc tế về du lịch hoặc của các tổ chức quốc tế có quan tâm đến các vấn đề về du lịch. 1.1. Định nghĩa của các tổ chức quốc tế về khách du lịch a. Khách du lịch quốc tế: * Định nghĩa của Liên hiệp các quốc gia- league of nations Năm 1937, Liên hiệp các quốc gia đã đưa ra khái niệm về khách du lịch nước ngoài- Foreign tourist là:Bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ. Theo định nghĩa này ta thấy: - Những người được coi là khách du lịch là: Những người khởi hành để giải trí và vì những nguyên nhân gia đình, sức khoẻ. Những người khởi hành để gặp gỡ, trao đổi các mối quan hệ về khoa học, ngoại giao, tôn giáo, thể thao… Những người khởi hành vì mục đích kinh doanh Những người cập bến từ các chuyến hành trình du ngoạn trên biển, thậm chí cả khi họ dừng lại trong khoảng thời gian dưới 24 giờ. - Những người không được coi là khách du lịch: Những người đến lao động, kinh doanh có hoặc không có hợp đồng Những người đến với mục đích định cư Sinh viên hay những người đến học ở các trường Những người ở biên giới sang làm việc Những người đi qua một nước mà không dừng lại mặc dù cuộc hành trình đi qua nước đó có thể hơn 24 giờ. * Định nghĩa của Liên hiệp quốc tế của các tổ chức chính thức về du lịch- IUOTO (international union of official travel organizations- sau này là WTO) Năm 1950 IUOTO đưa ra định nghĩa về khách du lịch quốc tế có hai điểm khác với định nghĩa trên,thể hiện ở: Sinh viên và những người đến học ở các trường cũng được coi là khách du lịch. Và những người quá cảnh không được coi là khách du lịch trong cả hai trường hợp: Hoặc là họ hành trình qua một nước không dừng lại trong thời gian vượt qua 24 giờ, hoặc là họ hành trình trong khoảng thời gian dưới 24 giờ và có dừng lại nhưng không với mục đích du lịch. * Định nghĩa về khách du lịch được chấp nhận tại Hội nghị ở Roma (Italia) do LHQ tổ chức về các vấn đề du lịch quốc tế và đi lại quốc tế (1963). Khách du lịch quốc tế (international tourist) là người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian ít nhất là 24 giờ (hoặc sử dụng ít nhất một buổi tối trọ). Động cơ khởi hành của họ là: Khởi hành để giải trí, chữa bệnh, học tập, với mục đích thể thao hoặc tôn giáo. Đi du lịch lien quan đến làm ăn, thăm gia đình, bạn bè, đi du lịch để tham gia các Hội nghị, đại hội. Với khái niệm trên, khách du lịch quốc tế gồm những người sau: Người nước ngoài, không sống ở nước đến thăm và đi theo các động cơ đã nêu trên. Công dân của một nước sống cư trú thường xuyên ở nước ngoài về thăm quê hương Nhân viên của các tổ lái (máy bay, tàu hoả, ôtô, tàu thuỷ) đến thăm, nghỉ ở nước khác và sử dụng phương tiện cư trú. Ở đây kể cả những người không phải là nhân viên của các hang giao thông vận tải mà là những lái xe tải, xe ca tư nhân. Những người sau không được coi là khách du lịch quốc tế: Những người ra nước ngoài để tìm kiếm việc làm hoặc làm ăn theo hoặc không theo hợp đồng Những cư dân ở vùng giáp biên giới sống ở nước bên này nhưng làm việc ở nước bên cạnh Những người dân di cư tạm thời hoặc cố định Những người tị nạn Những người tha phương cầu thực Các nhà ngoại giao Nhân viên các đại sứ quán, lãnh sự quán và các lực lượng bảo an. Năm 1968 Uỷ ban thống kê của LHQ-United nation statistical commission đã công nhận định nghĩa đó. * Năm 1989 tại hội nghị quốc tế về du lịch ở Hà Lan đã đưa ra khái niệm về khách du lịch quốc tế như sau: Khách du lịch quốc tế là những người đi thăm một đất nước khác với mục đích tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, thăm hỏi trong khoảng thời gian ít hơn 3 tháng, những người khách này không được làm gì để được trả thù lao và sau thời gian lưu trú ở đó du khách trở về nơi ở thường xuyên của mình. Điểm đặc biệt nhất của định nghĩa này là quy định về thời gian của chuyến đi du lịch đối với khách du lịch quốc tế (<3 tháng). b. Khách du lịch trong nước: Tiểu ban về các vấn đề kinh tế xã hội trực thuộc Liên hiệp quốc cho rằng: Khách du lịch nội địa-Domestic tourist là công dân của một nước (không kể quốc tịch) hành trình đến một nơi trong đất nước đó, khác nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ, hay một đêm với mọi mục đích trừ mục đích hoạt động để được trả thù lao tại nơi đến. Sau khi nghiên cứu các định nghĩa trên ta thấy rằng chúng đều có một số điểm chung sau: - Khi đề cập đến khách du lịch luôn có 3 yếu tố: +Động cơ khởi hành: Tham quan, nghỉ dưỡng, thăm thân kết hợp kinh doanh trừ động cơ kiếm tiền. +Yếu tố thời gian +Những đối tượng được liệt kê là khách du lịch và không là khách du lịch. - Khách du lịch phải là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình, ở đây tiêu chí quốc tịch không quan trọng mà tiêu chí quan trọng là nơi cư trú thường xuyên). - Khách du lịch có thể khởi hành mọi mục đích khác nhau, loại trừ mục đích lao động để kiếm tiền ở nơi đến. Những đối tượng sau không được coi là khách du lịch: +Những người đến để làm việc có hoặc không có hợp đồng lao động +Những người đi học +Những người di cư tị nạn +Những ngươi làm việc tại đại sứ quán, lãnh sự quán +Những người làm việc thuộc lực lượng bảo an cuả LHQ và một số đối tượng khác. - Thời gian lưu lại nơi đến ít nhất la 24 giờ (hoặc có sử dụng ít nhất một tối trọ) nhưng không được quá 1 năm. 1.2. Định nghĩa về khách du lịch của Việt Nam Được quy định tại điều 20, chương IV của pháp lệnh du lịch Việt Nam 1999. a. Khách du lịch quốc tế: Là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch. Trên giác độ thống kê, thống kê du lịch định nghĩa rằng: Khách du lịch quốc tế là một khách đi du lịch tới một đất nước không phải là đất nước mà cư trú thường xuyên trong khoảng thời gian ít nhất là một ngày đêm nhưng không vượt quá một năm và mục đích chính của chuyến đi không phải là để hoạt động mục đích kiếm tiền trong phạm vi đất nước tới thăm. b. Khách du lịch trong nước: Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Còn thống kê du lịch thì cho rằng: Khách du lịch trong nước là một khách cư trú ở một đất nước đi du lịch tới một địa phương trong nước đó nhưng ngoài môi trường thường xuyên của họ trong thời gian ít nhất là một ngày đêm nhưng không vượt quá 6 tháng và mục đích chính của chuyến đi không phải là để hoạt động thực hiện kiếm tiền trong phạm vi địa phương tới thăm. Trước tình hình có nhiều khái niệm của các nước và các tổ chức về du lịch trên thế giới, tổ chức du lịch thế giới đã đưa ra những thuật ngữ mang tính chất chung để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thống kê du lịch quốc tế, giúp các nước có thế dễ dàng trao đổi thông tin và kinh nghiệm với nhau trong lĩnh vực du lịch. Để phục vụ mục đích thống kê du lịch, nghị quyết của Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch họp ở Ottawa- Canada từ 24-28/6/1991 đã được đại hội đồng của tổ chức du lịch thế giới WTO thông qua kỳ họp thứ 9 tại Buenos Aires-Achentina từ 30/9 đến 4/10/1991 đã đưa ra định nghĩa về khách du lịch quốc tế như sau: Khách du lịch quốc tế là một người khách đi du lịch tới một đất nước không phải là đất nước mà họ cư trú thường xuyên trong khoảng thời gian ít nhất là một ngày đêm nhưng không vượt quá một năm và mục đích chính của chuyến đi không phải để thực hiện hoạt động kiếm tiền trong phạm vi đất nước tới thăm Ngày 4/3/1993, theo đề nghị của tổ chức du lịch thế giới (WTO), Hội đồng thống kê Liên hiệp quốc (United nations statistical commission) đã công nhận những thuật ngữ sau để thống nhất việc soạn thảo thống kê du lịch: - Khách du lịch quốc tế (international tourist) gồm: + Khách du lịch quốc tế đến (inbound tourist): Bao gồm những người từ nước ngoài đến du lịch một quốc gia. + Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (outbound tourist): Gồm những người đang sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài. - Khách du lịch trong nước (internal tourist): Gồm những người là công dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ của quốc gia đó đi du lịch trong nước. - Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): Bao gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc tế đến. - Khách du lịch quốc gia (National tourist): Gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài. 2. Nghiên cứu thống kê khách du lịch 2.1. Ý nghĩa của việc thống kê khách du lịch Việc nghiên cứu thống kê khách du lịch có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi: Các chỉ tiêu thống kê khách du lịch là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá kết quả hoạt động của từng đơn vị kinh doanh du lịch cũng như của toàn ngành du lịch.Thông qua các chỉ tiêu thống kê khách du lịch còn có thể nghiên cứu quy mô của thị trường du lịch. Các chỉ tiêu thống kê khách du lịch là cơ sở để tính các chỉ tiêu phân tích khác, phản ánh đặc trưng về hoạt động du lịch; ví dụ như: các chỉ tiêu đặc trưng về lưu trú, chỉ tiêu sản phẩm dịch vụ… Các thông tin phân tích dự báo đối với chỉ tiêu thống kê khách du lịch là cơ sở để lập kế hoạch cho những chỉ tiêu quan trọng khác trong lĩnh vực dịch vụ; ví dụ: Lập kế hoạch về nhu cầu lưu trú, kế hoạch đầu tư cho các phương tiện giao thông vận tải du lịch, hệ thống các công trình phục vụ các hoạt động giải tri, bổ trợ… 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thống kê khách du lịch Cần xác định đúng, đủ kết quả hoạt động của đơn vị kinh doanh du lịch và của toàn ngành về số lượng và kết cấu khách du lịch, về doanh thu của hoạt động du lịch trong từng thời kỳ nhất định. Phân tích đặc điểm xu hướng và quy luật biến động của số lượng khách du lịch, căn cứ vào đó để xác định mô hình thích hợp dự đoán quy mô và kết cấu khách du lịch trong tương lai nhằm cung cấp thông tin cho công tác lập kế hoạch kinh doanh du lịch. II. Các chỉ tiêu thống kê khách du lịch 1. Một vài nét về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê 1.1. Chỉ tiêu thống kê Chỉ tiêu thống kê phản ánh lượng gắn với chất của các mặt, các tính chất cơ bản của hiện tượng số lớn trong điều kiện địa điểm và thời gian cụ thể. Tính chất của các hiện tượng cá biệt được khái quát hoá trong chỉ tiêu thống kê. Vì vậy chỉ tiêu thống kê phản ánh những mối quan hệ chung của tất cả các đơn vị hoặc nhóm đơn vị tổng thể. Mỗi một chỉ tiêu thống kê đều gồm có 2 phần: Khái niệm và mức độ. - Khái niệm: Nói về định nghĩa và giới hạn về thuộc tính, số lượng, thời gian của hiện tượng. - Mức độ: Có thể được biểu hiện bằng các loại thang đo khác nhau, phản ánh quy mô hoặc cường độ của hiện tượng. Có 2 loại chỉ tiêu thống kê: Chỉ tiêu chất lượng và chỉ tiêu khối lượng. Chỉ tiêu chất lượng: Biểu hiện các tính chất, trình độ phổ biến, các mối quan hệ của tổng thể.Tuy nhiên có một số chỉ tiêu chất lượng không thể biểu hiện được bằng các con số trực tiếp, chỉ dừng lại ở các khái niệm và phải biểu hiện một cách gián tiếp thông qua các chỉ tiêu khác. Chỉ tiêu khối lượng: Biểu hiện quy mô của tổng thể. 1.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê là một khâu rất quan trọng trong mô hình nghiên cứu thống kê. Đối với những tiêu thức số lượng và chất lượng đơn giản của hiện tượng ta có thể có được ngay các chỉ tiêu thống kê và có sự mô tả trực tiếp hiện tượng nghiên cứu.Còn với những tiêu thức thuộc tính phức tạp hoặc trừu tượng cần phải trải qua các bước cụ thể hoá dần dần mới đi đến các chỉ tiêu thống kê; ví dụ: Sự tự tin của con người, trình độ thành thạo của lao động…Những tiêu thức thuộc tính phức tạp hoặc trừu tượng trước hết được phản ánh bằng các khái niệm cơ bản, sau đó khái niệm cơ bản này được chia nhỏ thành các khái niệm thành phần, mỗi khái niệm thành phần lại được chia nhở thành những khái niệm nhỏ hơn cho đến khi chúng trở thành các chỉ tiêu đơn giản. Quá trình đó gọi là thao tác hoá khái niệm hoặc thực hành hoá khái niệm. Để phản ánh chính xác các hiện tượng mà thống kê nghiên cứu cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu với các nguyên tắc sau: -Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu. - Hiện tượng càng phức tạp, nhấtlà các hiện tượng trừu tượng, số lượng chỉ tiêu cần nhiều hơn so với các hiện tượng đơn giản - Để thu thập thông tin, chỉ cần điều tra các chỉ tiêu sẵn có ở cơ sở, nhưng cần hình dung trước số chỉ tiêu sẽ phải có nhằm phục vụ cho việc áp dụng các phương pháp phân tích, dự đoán sẽ dung ở giai đoạn sau. - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đúng, đủ nhưng phải hết sức tiết kiệm chi phí. 2. Các chỉ tiêu thống kê khách du lịch 2.1. Số lượng khách du lịch: (K) -Nội dung của chỉ tiêu: Số lượng khách du lịch là tổng số lượt khách đến và tiêu dung các sản phẩm dịch vụ du lịch trong kỳ nghiên cứu. - Đây là chỉ tiêu tuyệt đối, thời kỳ. Đơn vị tính: Lượt khách. - Cách tính: Tính riêng cho khách du lịch quốc tế và khách du lịch trong nước. * Số lượng khách du lịch quốc tế: +Phạm vi toàn ngành: Chúng ta không tổng hợp dữ liệu từ báo cáo khách du lịch quốc tế của các doanh nghiệp vì nều như vậy sẽ xảy ra tính trùng. Để khắc phục vấn đề tình trùng, chỉ tiêu này được xác định theo phạm vi lãnh thổ dựa trên cơ sở dữ liệu thống kê tại cửa khẩu. Theo phương pháp đó, số khách du lịch quốc tế là tổng số lượt khách đến tại các cửa khẩu hang không, đường bộ, đường biển theo mục đích du lịch. Nguồn dữ liệu được tổng hợp từ cục quản lí xuất nhập cảnh). +Phạm vi từng đơn vị kinh doanh du lịch: Số khách du lịch quốc tế là tổng số khách đến từ các quốc gia khác mà doanh nghiệp phục vụ trong kỳ. Nguồn dữ liệu được thu thập từ báo các đăng ký khách (xác định theo từng ngành và tổng hợp theo tháng, quý, năm). * Số lượng khách du lịch trong nước: +Phạm vi toàn ngành: Số khách du lịch trong nước được xác định theo dữ liệu tổng hợp từ các doanh nghiệp, kết hợp với kết quả điều tra chọn mẫu để xác định hệ số tính trùng. Số khách du lịch trong nước= Tổng số khách du lịch trong nước của các doanh nghiệp du lịch x hệ số tính trùng. +Phạm vi từng đơn vị kinh doanh du lịch: Số khách du lịch trong nước là tổng số lượt khách cư trú trong nước đến và tiêu dung các sản phẩm dịch vụ du lịch của doanh nghiệp trong kỳ. Nguồn số liệu được tổng hợp từ báo cáo của doanh nghiệp. - Ý nghĩa: Thống kê lượng khách du lịch quốc tế cho ta biết được tình hình hoạt động của ngành du lịch, biết được khả năng thu hút của từng điểm du lịch nói riêng và toàn ngành du lịch nói chung. Kết quả thu thập được có tầm quan trọng trong việc vạch ra kế hoạch hoạt động cụ thể cho ngành. 2.2. Số ngày khách du lịch: (N). - Nội dung của chỉ tiêu: Là số cộng dồn toàn bộ ngày du lịch của toàn bộ khách du lịch trong kỳ nghiên cứu. - Cách tính: Số ngày khách du lịch = quy mô đoàn khách thứ i x độ dài lưu trú của đoàn khách thứ i Khi tính chỉ tiêu này ít xảy ra vấn đề tính trùng, chỉ tiêu này không có ảnh hưởng lớn đến việc đánh giá kết quả hoạt động du lịch của toàn ngành. +Phạm vi từng doanh nghiệp: Số ngày khách du lịch là tổng số ngày khách cộng dồn mà doanh nghiệp phục vụ trong kỳ.Nguồn dữ liệu được tổng hợp từ báo cáo đăng ký khách theo 2 chỉ tiêu: Quy mô đoàn khách (K) và độ dài lưu trú (N). +Phạm vi toàn ngành: Số ngày khách du lịch là tổng cộng số ngày khách của các đơn vị kinh doanh du lịch qua các báo cáo thống kê định kỳ. - Ý nghĩa: Chỉ tiêu số ngày khách du lịch ngoài việc phản ánh kết quả hoạt động của đơn vị kinh doanh du lịch còn có tác dụng trong việc lập kế hoạch và tiếp thị vì nó chỉ rõ cần nhiều hay ít các phương tiện phục vụ cho công cộng, chỗ đậu xe, nhu cầu về sân chơi, bãi tắm, các khu vui chơi giải trí…Hơn nữa, có số liệu về ngày khách để hoạch định tầm cỡ của khách sạn hoặc mở mang xây dựng và sửa chữa các cơ sở vật chất. - Đây là chỉ tiêu tuyệt đối, thời kỳ. Đơn vị tính là ngày- khách. 2.3. Độ dài lưu trú:(n). - Nội dung của chỉ tiêu: Độ dài lưu trú là số ngày lưu trú bình quân một khách. - Cách tính: Trong đó: n: số ngày lưu trú bình quân một khách. N: tổng số ngày khách K: tổng số khách. Trong trường hợp tổng thể khách được chia theo các bộ phận khách, có thể căn cứ vào nguồn khách, mục đích chuyến đi…để tính độ dài lưu trú bình quân chung: Trong đó: : Số ngày khách của bộ phận thứ i : Số khách của bộ phận thứ i. - Đơn vị tính: Số ngày khách du lịch/ lượt khách. - Ý nghĩa: Là chỉ tiêu phản ánh đặc trưng về lưu trú của khách du lịch, có thể được sử dụng để so sánh về kết quả hoạt động du lịch giữa các doanh nghiệp du lịch, địa phương và vùng du lịch. 2.4. Nhóm chỉ tiêu thống kê kết cấu khách du lịch: Tổng số lượng khách du lịch là một tổng thể phức tạp và đa dạng vì mỗi người khách du lich có sở thích, nhu cầu và thói quen tiêu dùng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ khác nhau. Do đó cần phải phân chia số lượng khách du lịch thành từng nhóm khác nhau để có thể thực hiện tốt công việc nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch ở cả cấp tổng cục và các công ty du lịch. Thông thường người ta chia khách du lịch theo các dạng sau: * Cơ cấu khách du lịch theo nguồn khách: hay Trong đó: : số lượt khách theo từng khu vực : Tổng số lượt khách. Phương pháp này chia tổng số khách du lịch theo: Khách du lịch quốc tế chia theo quốc tịch và chia theo khu vực Khách du lịch trong nước được chia theo khu vực (ở nước ta có 7 khu vực). Ý nghĩa: Phân chia số lượng khách du lịch theo phương pháp này giúp tạo cơ sở cho việc lập kế hoạch phục vụ, đáp ứng nhu cầu của các nhóm đối tượng khách có đặc trưng tâm lí, thói quen tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ hàng hoá khác nhau. * Cơ cấu khách du lịch theo mục đích chuyến đi: hay Trong đó: : số lượt khách theo mục đích : tổng số lượt khách. Mục đích chuyến đi và nhu câu du lịch có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau, do đó nghiên cứu cơ cấu khách du lịch theo mục đích chuyến đi là một việc hết sức quan trọng. Trên thế giới, khách du lịch theo mục đích chuyến đi thường gồm:Khách đi du lịch với mục đích vui chơi giải trí, đi công việc, đi thăm bạn bè và đi với mục đích khác. Còn ở Việt Nam thì thường phân chia khách du lịch theo mục đích chuyến đi thành 3 nhóm: Du lịch thuần tuý (vui chơi, giải trí, thăm thân…), du lịch kết hợp với nghề nghiệp (hội họp, kinh doanh…), du lịch với mục đích khác (đi du lịch kết hợp với chữa bệnh, quá cảnh…). Ý nghĩa: Phân loại khách du lịch theo phương pháp này là cơ sở để cung cấp các sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu của các nhóm đối tượng khách gắn với những mục đích du lịch khác nhau. * Cơ cấu khách du lịch theo nghề nghiệp: Nhóm khách cao cấp của Chính phủ: Nhóm này có nhu cầu cao về sản phẩm dịch vụ, lưu trú, ăn uống. Nhóm các nhà quản lí: Có nhu cầu cao về dịch vụ bổ sung, đặc biệt là hệ thống thông tin. Nhóm khách du lịch là các thương gia, các nhà nghiên cứu khoa học, nhà báo, kiến trúc sư: Thường khai thác trực tiếp các yếu tố tài nguyên thiên nhiên. Các nghề nghiệp khác như nhân viên, người lao động trực tiếp thì chủ yếu là đáp ứng các yêu cầu cơ bản. Nghề nghiệp có liên quan mật thiết với trình độ và thu nhập, do đó những người có nghề nghiệp khác nhau thường có xu hướng về nhu cầu du lịch khác nhau. * Cơ cấu khách du lịch theo độ dài thời gian du lịch: Tuỳ theo sở thích, điều kiện của mỗi người mà thời gian du lịch của mỗi loại khách là khác nhau, người ta thường chia thời gian du lịch thành các nhóm sau: - Đi du lịch trong vòng 1 tháng. Từ 1-3 ngày Từ 4-6 ngày Từ 7-15 ngày Từ 16-30 ngày - Từ 31-90 ngày - Từ 91-180 ngày - Từ 181-365 ngày (đối với khách du lịch quốc tế). Chỉ tiêu này chỉ tính cho lượt khách, không tính cho ngày khách.Thông qua chỉ tiêu này chúng ta có thể biết được các điều kiện cơ sở vật chất có thể đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch, đồng thời nó còn thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Kết hợp độ dài thời gian du lịch với mục đích chuyến đi, với nguồn khách có thể đánh giá đặc trưng của từng bộ phận khách khác nhau. * Cơ cấu khách du lịch theo độ tuổi: Ở mỗi độ tuổi khác nhau sẽ hình thành nhu cầu, sở thích du lịch khác nhau. Nhóm dưới 17 tuổi thì đặc trưng cơ bản là du lịch phụ thuộc gia đinh. Nhóm tuổi từ 18-25 có đặc trưng là mức thu nhập chưa cao nhưng chủ động trong du lịch và thường du lịch theo đoàn, dễ bỏ qua khiếm khuyết vế điều kiện lưu trú, di chuyển, nhưng có nhu cầu cao với các dịch vụ giải trí. Nhóm từ 26-45 tuổi có thu nhập ổn định hơn, thường du lịch theo gia đình, có đòi hỏi yêu cầu ăn, ở, phương tiện đi lại với chất lượng cao. Nhóm tuổi từ 46-60 và trên 60 tuổi có mức thu nhập cao, có nhu cầu cao về sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, không khí trong lành, yên tĩnh. Khi nghiên cứu cơ cấu của khách du lịch người ta thường kết hợp tiêu thức tuổi và nghề nghiệp với tiêu thức giới tính để có thể nghiên cứu sâu hơn vì giữa nam và nữ có những nhu cầu khác nhau về du lịch. * Cơ cấu khách du lịch theo phương tiện đi lại: Để xác định được lượng khách du lịch quốc tế hay trong nước chúng ta cần tìm hiểu phương tiện của họ đi đến là gì.Hiện nay phương tiện đi lại thường được phân thành: Đường không, đường bộ, đường thuỷ. Khách quốc tế đến chủ yếu đi bằng đường hàng không, còn khách du lịch trong nước chủ yếu đi bằng các phương tiện đường bộ như ô tô. *Cơ cấu khách du lịch theo hành vi hiện thực: (chính là thói quen tiêu dùng). Thông qua hành vi hiện thực ta có thể biết được nhu cầu của khách du lịch theo 4 tiêu thức sau: -Cơ cấu khách đến lần đầu hoặc đến lại: Nghiên cứu cơ câú khách này để biết xem sức hấp dẫn của điểm du lịch đối với khách du lịch. -Cơ cấu khách theo các kiểu lưu trú: Qua cơ cấu khách theo các kiểu lưu trú có thể biết được bao nhiêu khách ở khách sạn, bao nhiêu khách ở nhà nghỉ... để từ đó có những phương án thích hợp để xây dựng cơ sở vật chất cho ngành du lịch, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách. -Cơ cấu khách theo phương tiện vận chuyển -Cơ cấu khách biết đến sản phẩm du lịch theo các phương tiện quảng cáo khác nhau. * Cơ cấu khách theo đặc tính tinh thần: -Cơ cấu khách du lịch cá nhân hay tập thể: Khách đi du lịch cá nhân hay tập thể có những nhu cầu khác nhau. -Cơ cấu khách du lịch theo quyết định của bản thân hay phụ thuộc vào người khác: Khách đi du lịch theo quyết định của bản thân có thể tự chọn cho mình những loại hình dịch vụ cho phù hợp, còn khách đi du lịch tập thể thì phải theo quyết định của tập thể, không thể tuỳ ý mình được. Trên đây là một số tiêu thức cơ bản để nghiên cứu cơ cấu khách du lịch, trong đó khi nghiên cứu theo hai tiêu thức hành vi hiện thực và đặc tính tinh thần là khó thu thập thông tin, tốn kém, khi tổng kết thông tin đòi hỏi người tổng hợp phải là người có trình độ cao tầm hiểu biết lớn nhưng lại thường chỉ là theo kinh nghiệm hay ý kiến chủ quan của người tổng hợp.Còn lại các tiêu thức khác khi nghiên cứu thì dễ dàng thu thập được thông tin và các thông tin này tương đối chính xác vì nó tuân theo một logic riêng nên có thể kiểm tra được, do đó các tiêu thức này được sử dụng một cách thường xuyên trong thống kê du lịch. Chương II Các phương pháp thống kê nghiên cứu lượng khách du lịch Trong ngành du lịch số lượng khách du lịch có một vai trò đặc biệt quan trọng bởi nó có ảnh hưởng lớn đến quy mô, kết quả hoạt động của ngành.Do đó việc tiến hành thống kê nghiên cứu lượng khách du lịch có ý nghĩa rất lớn. Thông qua đó chúng ta có thể thấy được tình hình hoạt động và dự đoán tình hình phát triển của các doanh nghiệp du lịch nói riêng và cả ngành du lịch trong tương lai. Sau đây là một số phương pháp thống kê thường được sử dụng trong nghiên cứu thống kê lượng khách du lịch: I. Phương pháp số tương đối và số tuyệt đối 1. Số tuyệt đối * Khái niệm số tuyệt đối Số tuyệt đối trong thống kê biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu trong thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối trong thống kê biểu hiện số đơn vị trong một tổng thể hoặc trị số của một chỉ tiêu khối lượng nào đó. Trong thống kê lượng khách du lịch, số tuyệt đối thường dùng để biểu hiện số lượng khách, số ngày khách. * Số tuyệt đối có những đặc điểm sau: Thứ nhất: Số tuyệt đối trong thống kê thường bao hàm nội dung kinh tế- xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Thứ hai: Số tuyệt đối trong thống kê không phải tuỳ ý lựa chọn mà phải qua điều tra và tổng hợp chính xác mới có được. Ví dụ: Muốn có được số lượng khách du lịch quốc tế của toàn ngành thì phải tổng hợp đầy đủ và chính xác qua các cửa khẩu hải quan, nhưng nếu tổng hợp số ngày khách của toàn ngành thì phải cộng dồn các số ngày khách có trước đó với nhau. * Tác dụng của số tuyệt đối: Thông qua số tuyệt đối ta có thể đánh giá được tình hình thực tế một cách chính xác nhất. Số tuyệt đối còn là căn cứ để tính toán các chỉ tiêu thống kê và là cơ sở để tiến hành các phương pháp phân tích thống kê trong giai đoạn sau. Các loại số tuyệt đối trong thống kê: - Số tuyệt đối thời kỳ: Phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng trong độ dài thời gian nhất định. Số tuyệt đối thời kỳ có sự tích luỹ về lượng qua thời gian vì vậy có thể cộng các số tuyệt đối thời kỳ thuộc cùng một chỉ tiêu ở các thời gian khác nhau để có số tuyệt đối của thời kỳ dài hơn. - Số tuyệt đối thời điểm: Phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng ở những thời điểm nhất định. Do số tuyệt đối thời điểm không có sự tích luỹ về lượng qua thời gian nên không thể cộng các số tuyệt đối thời điểm ở các thời điểm với nhau được. Trong nghiên cứu lượng khách du lịch người ta thường dùng số tuyệt đối thời kỳ để có thể nghiên cứu trong thời kỳ dài hơn. 2. Số tương đối trong thống kê 2.1. Khái niệm chung về số tương đối * Khái niệm về số tương đối: Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ so sánh giữa 2 mức độ của hiện tượng nghiên cứu. - So sánh 2 mức độ cùng loại nhưng khác nhau về thời gian - So sánh 2 mức độ cùng loại nhưng khác nhau về không gian - So sánh 2 mức độ khác nhau nhưng có mối liên hệ với nhau Số tương đối trong thống kê là một trong những chỉ tiêu phân tích thống kê,qua số tương đối để biểu hiện tình hình thực tế trong trường hợp cần giữ bí mật số tuyệt đối. * Đặc điểm của số tương đối: Số tương đối không trực tiếp thu thập được qua điều tra mà là kết quả có được dựa trên số tuyệt đối đã có.Các loại số tương đối thường sử dụng trong phân tích thống kê lượng khách du lịch: Trong thống kê nói chung thường sử dụng một sô loại số tương đối sau: Số tương đối động thái Số tương đối kế hoạch Số tương đối thực hiện kế hoạch Số tương đối kết cấu Số tương đối cường độ Số tương đối không gian 2.2. Các loại số tương đối thường dùng trong thống kê khách du lịch - Số tương đối động thái: Được dùng để tính chỉ số phát triển về biến động của khách du lịch theo các tiêu thức khác nhau: theo quốc tịch, theo mục đích chuyến đi, theo phương tiện đi đến… theo thời gian. - Số tương đối kết cấu: Dùng để xác định và phân tích biến động cơ cấu khách du lịch theo các tiêu thức khác nhau: theo quốc tịch, theo mục đích chuyến đi, theo phương tiện đi đến…trong một tổng thể. Trong đó: :Số lượng khách du lịch, số ngày khách du lịch theo quốc tịch, theo mục đích chuyến đi, theo phương tiện đi đến… : Tổng số lượng khách du lịch, tổng số ngày khách du lịch. - Số tương đối cường độ: Trong nghiên cứu khách du lịch được dùng để biểu hiện trình độ phổ biến của các chỉ tiêu như: độ dài du lịch bình quân một khách, số ngày lưu trú bình quân một khách… Khi phân tích chúng ta nên sử dụng kết hợp giữa số tuyệt đối và số tương đối vì số tương đối được tính ra từ số tuyệt đối, các số tương đối khác nhau tuỳ thuộc vào gốc so sánh tuyệt đối khác nhau và ý nghĩa của số tương đối còn phụ thuộc vào trị số tuyệt đối mà nó phản ánh. Khi vận dụng số tương đối và số tuyệt đối phải xét đến đặc điểm của hiện tượng để đưa ra kết luận cho chính xác. II. Dãy số thời gian Muốn nghiên cứu được số lượng khách du lịch đạt hiệu quả cao thì việc sử dụng các công cụ thống kê là hết sức cần thiết, đặc biệt là phương pháp dãy số thời gian. Từ số liệu thực tê, qua việc sử dụng dãy số thời gian cho phép chúng ta tiến hành tính toán các chỉ tiêu, phân tích, tìm ra các quy luật, kết luận về số lượng khách du lịch ở hiện tại và dự đoán cho tương lai. 1. Khái niệm chung về dãy số thời gian 1.1. Khái niệm và tác dụng của dãy số thời gian: - Khái niệm: Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian. - Kết cấu của dãy số thời gian: Gồm 2 thành phần: + Thời gian: Có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm; độ dài giữa 2 khoảng thời gian liền nhau được gọi là khoảng cách thời gian. + Chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu: Gồm tên chỉ tiêu và trị số của chỉ tiêu.Các trị số được gọi là các mức độ của dãy số thời gian; các mức độ này có thể là số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân. - Tác dụng của dãy số thời gian: Cho phép thống kê nghiên cứu các đặc điểm của sự biến động của hiện tượng qua thời gian và vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển của hiện tượng. - Phân loại dãy số thời gian: + Căn cứ vào đặc điểm của hiện tượng qua thời gian: * Dãy số thời kỳ: Biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng trong từng khoảng thời gian nhất định (với dãy số tuyệt đối). Ví dụ : Dãy số về số lượng khách du lịch, dãy số về số ngày khách du lịch... * Dãy số thời điểm: Biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu tại mỗi thời điểm nhất định. + Căn cứ vào các loại chỉ tiêu: * Dãy số chỉ tiêu tuyệt đối: Là dãy số mà các mức độ của nó là số tuyệt đối. ). Ví dụ : Dãy số về số lượng khách du lịch, dãy số về số ngày khách du lịch... * Dãy số tương đối: Là dãy số mà các mức độ của nó là số tương đối như dãy số về tỷ trọng khách du lịch của từng nước trong tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. * Dãy số bình quân: Là dãy số mà các mức độ của nó là số bình quân. 1.2. Yêu cầu khi xây dựng một dãy số thời gian Khi xây dựng một dãy số thời gian cần phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số: Phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời gian Thống nhất về phạm vi tổng thể nghiên cứu Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau, nhất là đối với dãy số thời kỳ thì phải bằng nhau. 2.Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian Để nêu lên đặc điểm biến động của số lượng khách du lịch theo thời gian ta cần tính các chỉ tiêu sau đây: 2.1. Mức độ trung bình theo thời gian Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu của tất cả các mức độ trong dãy số hoặc phản ánh mức độ điển hình trong cả một thời kỳ. Cách tính: - Đối với dãy số thời kỳ: + Với dãy số tuyệt đối: Trong đó: :Số lượng khách du lịch trong từng năm (i=). : Số lượng khách du lịch trung bình trong n năm. n: Số năm. +Với dãy số tương đối: Phải căn cứ vào từng chỉ tiêu cụ thể để có cách tính thích hợp theo phương pháp số bình quân; Chẳng hạn như với chỉ tiêu tốc độ phát triển phải tính theo trung bình nhân. - Đối với dãy số thời điểm: Thường chỉ có dãy số tuyệt đối. + Với dãy số có khoảng cách thời gian bằng nhau + Với dãy số có khoảng cách thời gian không bằng nhau: Trong đó : : Là độ dài thời gian có số lượng khách du lịch là tương ứng. Tuy nhiên trong thống kê khách du lịch thường không có dãy số thời điểm nên không sử dụng những công thức này. 2.2. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối Phản ánh sự thay đổi về quy mô của số lượng khách du lịch qua thời gian. Vì số lượng khách du lịch thường xuyên thay đổi có thể trong một khoảng thời gian rất ngắn,do đó trong du lịch thường nghiên cứu sự thay đổi của số khách du lịch theo từng thời kỳ, ta có lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn - Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn: Thường dùng với những chỉ tiêu như số khách, số ngày khách. Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô của số lượng khách du lịch giữa 2 thời gian liền nhau. với i= Trong đó: : Số lượng khách du lịch ở kỳ nghiên cứu. : Số lượng khách du lịch ở kỳ liền trước đó. : Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn. - Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Được dùng để phản ánh sự thay đổi về quy mô của số lượng khách du lịch trong một thời gian dài.Thường lấy mức độ đầu tiên làm gốc cố định. với i= Trong đó: : Số lượng khách du lịch của năm i : Số lượng khách du lịch của năm đầu tiên. Ta nhận thấy Muốn biết trong một khoảng thời gian nhất định, số lượng khách du lịch trung bình theo thời gian tăng hoặc giảm bao nhiêu người ta tính lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: - Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: Chú ý: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình chỉ nên tính khi dãy số có cùng xu hướng.Nếu dãy số không có cùng xu hướng thì phải phân tích kết hợp với lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn. 2.3.Tốc độ phát triển Tốc độ phát triển là một số tương đối, thường biểu hiện bằng số lần hoặc %.Chỉ tiêu này cho biết tốc độ và xu hướng biến động của số lượng khách du lịch theo thời gian là bao nhiêu. Người ta còn sử dụng chỉ tiêu này để so sánh kết quả hoạt động giữa các đơn vị kinh doanh du lịch với nhau. - Tốc độ phát triển liên hoàn: Phản ánh sự phát triển của số lượng khách du lịch giữa hai thời gian liền nhau. với - Tốc độ phát triển định gốc: với Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự thay đổi của số lượng khách du lịch trong khoảng thời gian dài, thường lấy mức độ đầu tiên làm gốc cố định. Giữa tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển liên hoàn có mối quan hệ với nhau: + Quan hệ tích số: + Quan hệ thương số: - Tốc độ phát triển bình quân: Do tốc độ phát triển ở các thời gian khác nhau là khác nhau nên để có thể so sánh kết quả hoạt động của các đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch người ta tính chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình. Tốc độ phát triển bình quân phản ánh tốc độ phát triển đại diện trong cả một thời kỳ dài do đó tốc độ phát triển trung bình phải tình bằng trung bình nhân. Cũng như lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân, tốc độ phát triển trung bình chỉ nên tính với các dãy số có cùng xu hướng. 2.4. Tốc độ tăng (giảm) Dựa vào tốc độ tăng (giảm) các đơn vị kinh doanh du lịch sẽ thấy được trong kỳ số lượng khách du lịch tăng hoặc giảm bao nhiêu lần, bao nhiêu %. - Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn: với Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng (giảm) của lượng khách du lịch giữa hai thời gian liền nhau. Nếu tính bằng % thì - Tốc độ tăng (giảm) định gốc: với . - Tốc độ tăng (giảm) trung bình: Chỉ tiêu này phản ánh nhịp điệu tăng (giảm) của lượng khách du lịch trong một thời kỳ nhất định. 2.5.Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng(giảm) liên hoàn Phản ánh sự kết hợp giữa số tương đối và số tuyệt đối. Cụ thể nó biểu hiện cứ 1% tăng hoặc giảm liên hoàn thì nó tương ứng với một đơn vị số tuyệt đối là bao nhiêu. 3.Các phương pháp biểu hiện xu hướng biến động của lượng khách du lịch (xu thế và thời vụ) 3.1. Các phương pháp biểu hiện xu thế biến động của lượng khách du lịch Sự phát triển của hiện tượng qua thời gian chịu sự tác động của hai nhóm nhân tố: Các nhân tố chủ yếu, cơ bản quyết định xu hướng phát triển của hiện tượng và nhóm các nhân tố ngẫu nhiên làm cho hiện tượng sai lệch với xu hướng. Do đó cần phải sử dụng các biện pháp thích hợp nhằm loại bỏ các nhân tố ngẫu nhiên, từ đó nêu rõ tính quy luật và xu hướng phát triển của hiện tượng. Tuy nhiên khi sử dụng các biện pháp đó cần phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ của hiện tượng trong dãy số. a. Mở rộng khoảng cách thời gian Khách du lịch là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ nên ta có thể sử dụng phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian. Khi nghiên cứu lượng khách du lịch hàng tháng nếu thấy tăng, giảm thất thường, không rõ xu hướng biến động ta có thể sử dụng phương pháp này chuyển tháng sang quý để nghiên cứu xu hướng biến động được rõ ràng hơn. Do ghép nhiều khoảng thời gian vào thành một nên số lượng các mức độ trong dãy số được tính bằng cách lần lượt loại trừ dần các mức độ đầu đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo sao cho số luợng các mức độ tham gia tính số bình quân là không đổi. Tuy nhiên phương pháp này không được ứng dụng nhiều trong thực tế vì độ chính xác không cao. b. Số bình quân trượt Số bình quân trượt là số trung bình cộng của một nhóm cố định các mức độ của dãy số tính được bằng cách thay thế các mức độ đầu bằng những mức độ tiếp theo sao cho tổng lượng các mức độ tham gia tính số trung bình không đổi. Giả sử có một dãy số thời gian về lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: Nếu tính số bình quân trượt với 3 mức độ thì ta có: Trong đó: : Là số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo thời gian. : Là số bình quân trượt của từng nhóm trong dãy số. Đến đây ta có dãy số bình quân trượt: . Ta có thể tính dãy số bình quân trượt lần 2 trên cơ sở dãy số bình quân trượt lần 1.Và dãy số bình quân trượt lần 2 có xu hướng tốt hơn lần1 Việc xác định có bao nhiêu mức độ của dãy số tham gia vào tính số bình quân trượt phải dựa vào đặc điểm biến động của hiện tượng và số lượng các mức độ trong dãy số vì khi tính trung bình trượt càng nhiều mức độ thì càng có tác dụng san bằng hay loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên càng lớn nhưng điều này lại làm cho dãy số trung bình trượt càng ít mức độ, làm cho kết quả không được chính xác. Nếu sự biến động của hiện tuợng qua thời gian tương đối ổn định và số lượng các mức độ ít thì tính số bình quân trượt với 3 mức độ như trên là hợp lí. Cả 2 phương pháp trên chỉ nên dùng với dãy số theo năm và các dãy số theo tháng, quý không có yếu tố thời vụ. c.Hồi quy theo thời gian Phương pháp hồi quy trong dãy số thời gian là một phương pháp toán học được vận dụng để biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của những hiện tượng có nhiều dao động ngẫu nhiên như sự thay đổi của lượng khách du lịch theo thời gian. Từ dãy số thời gian về lượng khách du lịch, căn cứ vào đặc điểm biến động của dãy số ta tìm một phương trình hồi quy để xác định trên đồ thị một đường xu thế có tính chất lí thuyết thay thế cho đường gấp khúc thực tế, trong đó biến độc lập là thứ tự thời gian. Dạng mô hình tổng quát: Trong đó () là các tham số của hàm xu thế và chúng được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất. : Là thứ tự thời gian. Chú ý rằng đặt sao cho =0 để tiện cho việc tính toán. Nếu số mức độ của dãy số là số lẻ thì lấy thời gian ở giữa bằng 0, các thời gian đứng trước lần lượt là -1,-2… và các thời gian đứng sau lần lượt là 1,2… Nếu số mức độ của dãy số là số chẵn thì lấy thời gian đứng ở giữa là -1 và 1, các thời gian đứng trước lần lượt là -3,-5…, các thời gian đứng sau là 3,5… * Phương pháp lựa chọn dạng hàm: Để lựa chọn dạng hàm đúng đắn ta phải chú ý một số điểm sau: -Phân tích đặc điểm biến động của số lượng khách du lịch qua thời gian - Căn cứ vào quan sát trên đồ thị - Dựa vào sai phân (lượng tăng, giảm tuyệt đối). - Phương pháp bình phương nhỏ nhất Nghĩa là dựa vào sai số chuẩn của của mô hình hồi quy để lựa chọn dạng đúng đắn của phương trình hồi quy: đạt giá trị nhỏ nhất. Trong đó: : là số lượng các tham số của mô hình : Là số lượng các mức độ trong dãy số Một số dạng hàm thường sử dụng: Ta giả sử có một dãy số thời gian về số lượng khách du lịch: - Dạng hàm xu thế tuyến tính: . Dạng hàm này được áp dụng khi các sai phân bậc 1 xấp xỉ bằng nhau: (). Bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta có thể xác định được các tham số nhờ giải hệ phương trình: - Dạng hàm bậc hai: Hàm bậc hai áp dụng khi các sai phân bậc 2 xấp xỉ bằng nhau: Các tham số được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất và phải thoả mãn hệ phương trình. - Dạng hàm bậc ba: Hàm bậc ba được áp dụng khi các sai phân bậc 3 xấp xỉ bằng nhau: Tóm lại: Khi các sai phân bậc k xấp xỉ bằng nhau thì phương trình hồi quy theo thời gian là đa thức bậc k.Trên thực tế chúng ta phải kiểm định các mô hình hồi quy này và lựa chọn mô hình hồi quy nào mô tả gần đúng nhất xu thế phát triển thực tế của hiện tượng. - Phương trình hàm mũ: Hàm có dạng: Hàm mũ thường được sử dụng khi dãy số có các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Các tham số được xác định theo phương pháp bình phương nhỏ nhất: 3.2.Các phương pháp biểu hiện biến động thời vụ của lượng khách du lịch Trong các ngành kinh tế thì có thể thấy rằng ngành du lịch là ngành có quy luật thời vụ rõ nét nhất.Biến động thời vụ làm cho hoạt động của ngành lúc thì khẩn trương, lúc thì thu hẹp quy mô.Vào các tháng đầu năm và các tháng 6,7,8,9 là khoảng thời gian thường diễn ra lễ hội và kỳ nghỉ hè nên số lượng người đi du lịch rất đông, ngược lại thì vào các tháng còn lại trong năm thì ngành du lịch lại tương đối nhàn rỗi. Để có thể chủ động hơn trong công tác chuẩn bị nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch cần phải nghiên cứu biến động thời vụ. Muốn nghiên cứu biến động thời vụ thường dựa vào nguồn số liệu trong nhiều năm (ít nhất là 3 năm) và phương pháp hay được sử dụng trong thống kê du lịch là phương pháp chỉ số thời vụ. a.Trường hợp 1: Với dãy số thời gian có các mức độ tương đối ổn định, các mức độ cùng kỳ từ năm này qua năm khác không có biểu hiện tăng giảm rõ rệt. ( nếu là tháng; nếu là quý). là số bình quân của các mức độ cùng tên i. là số bình quân của tất cả các mức độ trong dãy số. Ý nghĩa của chỉ số thời vụ: Nếu coi mức bình quân chung của tất cả các kỳ là 100% thì chỉ số thời vụ của kỳ nào lớn hơn 100% thì đó là lúc bận rộn và ngược lại. b.Trường hợp 2: Với dãy số thời gian có xu hướng rõ rệt. Nếu mức độ cùng kỳ của hiện tượng từ năm này qua năm khác có biểu hiện tăng, giảm rõ rệt (có cả yếu tố thời vụ và yếu tố xu thế) muốn tính chỉ số thời vụ trước hết phải điều chỉnh dãy số bằng phương trình hồi quy để tính ra mức độ lí thuyết rồi sau đó dùng mức độ này làm căn cứ so sánh. 4.Phân tích các thành phần của dãy số thời gian Mỗi mức độ của dãy số thời gian thường gồm nhiều yếu tố tạo thành, thông thường và đầy đủ nhất gồm có 4 yếu tố sau: - Xu thế (): Nói lên xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng, một sự tiến triển kéo dài theo thời gian. - Biến động thời vụ :) : Là sự biến động lặp đi lặp lại trong những khoảng thời gian nhất định hàng năm. - Chu kỳ : Là sự biến động mang tính chất lặp đi lặp lại sau một thời gian dài. - Thành phần ngẫu nhiên () : Là các sai lệch ngẫu nhiên, không có tính quy luật. Không phải lúc nào một dãy số cũng đều có đủ cả 4 thành phần, tuỳ theo đặc điểm của dãy số và khoảng cách thời gian mà có thể có 2,3 hoặc cả 4 thành phần trên. Nếu dãy số không có biến động thời vụ và tính chu kỳ thì dãy số chỉ có thành phần xu thế và biến động ngẫu nhiên. Nếu dãy số có biến động thời vụ thì chỉ có 3 thành phần là xu thế, thời vụ và biến động ngẫu nhiên. Nếu dãy số đủ lớn hết chu kỳ vận động của hiện tượng thì sẽ có đủ cả 4 thành phần: Xu thế, thời vụ, chu kỳ và biến động ngẫu nhiên. Các thành phần trên có thể kết hợp theo dạng cộng, dạng nhân và dạng hỗn hợp. Trong đó dạng cộng phù hợp với biến động thời vụ có biên độ ít và không đổi. Dạng nhân phù hợp với biến động thời vụ có biên độ biến đổi tăng. Trên thực tế người ta thường nghiên cứu mô hình kết hợp thành phần xu thế, thời vụ và ngẫu nhiên. Trong chuyên đề này sẽ phân tích các thành phần của dãy số thời gian theo dạng cộng. Giả sử có một dãy số thời gian về lượng khách du lịch. Một số giả thiết: - Dãy số theo tháng, theo quý () và theo năm (). - Xu thế của dãy số là dạng tuyến tính. - Dãy số có biến động thời vụ. - Biến động ngẫu nhiên có độ lệch bình quân bằng 0. Ta có sự kết hợp của 3 thành phần trên ở dạng cộng là: Khi phân tích ta thấy không có quy luật nên khó khăn trong việc mô hình hoá, do đó người ta thường quan tâm đến 2 thành phần xu thế và thời vụ. Từ đó ta có mô hình: . Trong đó các tham số và hệ số thời vụ được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, được tính toán qua bảng Buys-Ballot. Bảng 1: Bảng Buys- Ballot. Năm (j) Tháng (i) 1 2 … i … n 1 … … 2 … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … m … … … … … … … … Trong đó: : Bình quân của các tháng trong năm : Bình quân của 1 tháng trong năm : Trung bình tháng của tổng thể. Dựa vào bảng trên ta tính được các giá trị sau: III. Hồi quy tương quan Du lịch là ngành chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các điều kiện chủ quan và khách quan khác.Đó là các điều kiện tự nhiên: Bão, lũ, sóng thần… và các điều kiện kinh tế-xã hội: GDP/người,vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài… Nhận thấy tầm quan trọng của các mối quan hệ đó, người ta đã dùng phương pháp hồi quy tương quan để nghiên cứu các mối liên hệ đó để giúp cho ngành du lịch và các đơn vị kinh doanh du lịch chủ động hơn trong hoạt động của mình. 1. Một vài nét chung về phương pháp hồi quy tương quan: Căn cứ vào trình độ chặt chẽ của mối liên hệ người ta chia mối liên hệ giữa các hiện tượng ra làm 2 loại: Liên hệ hàm số và liên hệ tương quan. Liên hệ hàm số là mối liên hệ hoàn toàn chặt chẽ, khi hiện tượng này thay đổi có tác dụng quyết định đến sự thay đổi của hiện tượng có liên quan theo một tỉ lệ xác định và biểu hiện rõ trên từng đơn vị cá biệt. Liên hệ tương quan là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ, cụ thể là sự thay đổi của hiện tượng này có thể làm cho hiện tượng có liên quan thay đổi theo nhưng không có ảnh hưởng hoàn toàn quyết định và không biểu hiện rõ nét trên từng đơn vị cá biệt. Để biểu hiện mối liên hệ trên ta dùng phương pháp hồi quy tương quan. Hồi quy tương quan là phương pháp toán học được vận dụng trong thống kê để biểu hiện và phân tích mối liên hệ tương quan giữa các hiện tượng kinh tế-xã hội. Phương pháp hồi quy tương quan tương quan nghiên cứu các vấn đề sau: -Liên hệ tương quan tuyến tính giữa 2 và nhiều tiêu thức số lượng -Liên hệ tương quan phi tuyến giữa 2 và nhiều tiêu thức số lượng. Nhưng trong chuyên đề này chỉ đề cập đến liên hệ tương quan giữa 2 tiêu thức số lượng. 2. Liên hệ tương quan tuyến tính giữa 2 tiêu thức số lượng Giả sử ta muốn tìm hiểu xem mối quan hệ giữa lượng khách du lịch (x) và GDP (y) như thế nào? Trước hết ta sẽ tiến hành phân tích xem mối liên hệ đó là mối liên hệ thuận hay nghịch, tìm hiểu xem cái nào là nguyên nhân, cái nào là kết quả: Kết quả phân tích cho thấy đây là mối liên hệ thuận, lượng khách du lịch là kết quả và GDP là nguyên nhân. Sau đó thăm dò mối liên hệ bằng các phương pháp thống kê như: Phương pháp đồ thị, phương pháp quan sát 2 dãy số song song…cho thấy lượng khách du lịch và GDP có mối quan hệ tuyến tính. Phương trình tuyến tính biểu hiện mối quan hệ: Ở đây phải được xác định sao cho đường hồi quy lí thuyết mô tả gần đúng nhất mối liên hệ thực tế thông qua phương pháp bình phương nhỏ nhất. , : Là tham số tự do, nói lên ảnh hưởng của các nguyên nhân khác ngoài GDP tới sự biến động của lượng khách du lịch. : Là hệ số hồi quy biểu hiện ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân GDP tới tiêu thức kết quả lượng khách du lịch, cụ thể mỗi khi GDP tăng thêm 1 đơn vị thì lượng khách du lịch thay đổi trung bình đơn vị. Để có thể đánh giá được trình độ chặt chẽ của mối liên hệ trên người ta dùng hệ số tương quan: Các tính chất của hệ số tương quan: - Hệ số tương quan nằm trong khoảng (-1,1) Nếu >0 thì đó là mối liên hệ tương quan tuyến tính thuận Nếu <0 thì đó là mối liên hệ tương quan tuyến tính nghịch. - Nếu =+,- 1 thì đó là mối liên hệ hàm số - Nếu =0 thì không có mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa x và y càng gần 1 thì mối liên hệ càng chặt chẽ. Để đánh giá sự phù hợp của mô hình người ta dùng hệ số xác định .Hệ số xác định cho biết tỉ lệ % thay đổi của y được giải thích bởi mô hình. 3. Liên hệ tương quan phi tuyến giữa 2 tiêu thức số lượng a. Phương trình bậc 2: Dạng hàm này thường được sử dụng khi tiêu thức nguyên nhân tăng và giảm với một lượng đều nhau thì tiêu thức kết quả biến động với một lượng không đều nhau. Phương trình tổng quát; Các tham số của phương trình được xác định theo phương pháp bình phương nhỏ nhất : b. Phương trình hypebol: Vận dụng khi tiêu thức nguyên nhân tăng thì tiêu thức kết quả giảm với tốc độ không đều. Phương trình có dạng: được xác định theo hệ phương trình: c. Phương trình hàm mũ: Thường vận dụng khi trị số của tiêu thức kết quả thay đổi theo cấp số nhân.Phương trình hồi quy: Các tham số phải thoả mãn hệ phương trình sau: IV. Một số phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn trong dự đoán lượng khách du lịch 1. Vài nét chung về dự đoán thống kê - Khái niệm về dự đoán thống kê: Theo nghĩa rộng, dự đoán thống kê là một thuật ngữ chỉ một nhóm các phương pháp thống kê để xây dựng các dự đoán số lượng. Theo nghĩa hẹp, dự đoán thống kê là sự tiếp tục của quá trình phân tích thống kê, trong đó sử dụng các phương pháp sẵn có của thống kê để xây dựng các dự đoán số lượng. Dự đoán trong tương lai thực chất là một quá trình nhận thức của con người, nó phụ thuộc vào sự hiểu biết sẵn có của con người về các quy luật phát triển kinh tế- xã hội, do đó dự đoán luôn có nhiều phương án. Các hiện tượng kinh tế và xã hội chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố với các mức độ và chiều hướng khác nhau. Theo thời gian có những yếu tố mất đi, có những nhân tố mới xuất hiện nhưng trong tương lai chúng sẽ là những nhân tố chủ yếu vì vậy khó có thể đưa ra một dự đoán chính xác cho tương lai, nên dự đoán còn có tính xác suất. - Có 3 loại dự đoán thống kê: + Dự đoán thống kê dài hạn: Dự đoán cho 10,20,30 năm hoặc nhiều hơn nữa,hay còn gọi là dự đoán mục tiêu chiến lược. +Dự đoán thống kê trung hạn: Thường dùng để dự đoán cho các chương trình kinh tế trung hạn và các mục tiêu nhỏ. + Dự đoán thống kê ngắn hạn: Dùng để dự đoán cho các chỉ tiêu ở các phạm vi khác nhau. Trong chuyên đề này chúng ta chỉ nghiên cứu dự đoán thống kê ngắn hạn vì ngành du lịch nói chung và số lượng khách du lịch nói riêng chịu tác động rất lớn của các nhân tố khách quan và chủ quan do đó nó rất dễ bị thay đổi trong một thời gian nhất định nào đó. Dự đoán thống kê ngắn hạn là việc dự đoán quá trình tiếp theo của hiện tượng trong những khoảng thời gian tương đối ngắn: ngày, tuần, tháng, quý, năm; kết quả của dự đoán thống kê ngắn hạn là căn cứ để tiến hành điều chỉnh kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài liệu thường dùng trong dự đoán thống kê ngắn hạn là dãy số thời gian vì khối lượng tài liệu không yêu cầu nhiều, việc xây dựng các mô hình tương đối đơn giản và thuận tiện trong kỹ thuật tính toán. Một dãy số thời gian như thế nào thì được coi là một tài liệu tốt trong dự đoán thống kê ngắn hạn? Đẩu tiên dãy số đó phải chính xác, đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số. Thứ hai là số lượng các mức độ trong dãy số: Nếu dãy số có quá nhiều mức độ thì sẽ làm cho mô hình dự đoán không phản ánh được đầy đủ sự thay đổi của các nhân tố mới tới sự biến động của hiện tượng.Nếu dãy số có quá ít mức độ thì sẽ khiến cho mô hình không chú ý tới tính chất tương đối ổn định của các nhân tố cơ bản. - Ý nghĩa của dự đoán thống kê ngắn hạn: Các yếu tố tác động đến ngành du lịch nói chung và lượng khách du lịch nói riêng luôn biến đổi không ngừng, đôi khi chúng ta không thể lường trước được.Vì vậy chúng ta cần phải tiến hành dự đoán thống kê ngắn hạn số lượng khách du lịch và các yếu tố của nó để có thể xây dựng các chiến lược phát triển của ngành, đơn vị kinh doanh du lịch dựa vào kết quả dự đoán để làm cơ sở lập các loại kế hoạch một cách khoa học, khả thi và có thể cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước. - Nhiệm vụ của dự đoán thống kê ngắn hạn: Đó là xây dựng các phương pháp dự đoán các chỉ tiêu cụ thể để phục vụ cho các mục tiêu nói trên. 2. Một số phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn thường dùng trong du lịch Trong dự đoán thống kê ngắn hạn có rất nhiều phương pháp, dưới đây là một trong các phương pháp thường dùng nhất: 2.1.Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình: Điều kiện vận dụng: Áp dụng trong trường hợp dãy số có các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Mô hình dự đoán códạng: Trong đó: : Là thời hạn dự đoán (tầm xa dự đoán). : Là trị số dự đoán tại thời điểm thứ : Là lượng tăng (giảm )tuyệt đối bình quân. : Là mức độ dùng làm gốc để ngoại suy. có thể bằng mức độ cuối cùng của dãy số, có thể là mức độ bình quân của vài thời kỳ cuối cùng trong dãy số. Phương pháp này phù hợp với vịêc nghiên cứu lượng khách du lịch do yêu cầu về tài liệu khá đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác chưa cao do phụ thuộc vào mức độ đẩu và cuối, bỏ qua sự biến động về các hiện tượng trong thời gian nghiên cứu. 2.2. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân: Phương pháp này được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Mô hình dự đoán có dạng: : Là tốc độ phát triển bình quân. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân hàng năm có thể mở rộng cho những khoảng thời gian dưới một năm Khi đó mô hình dự đoán như sau: :Mức độ dự đoán ở thời gian thứ I thuộc năm j : Là tổng các mức độ cùng tên i. 2.3. Dự đoán dựa vào hàm xu thế phát triển: Mô hình dự đoán có dạng: - Dự đoán điểm: - Dự đoán khoảng: Trong đó là sai số dự đoán : Số lượng các mức độ trong dãy số thời kỳ : Độ lệch chuẩn của mô hình : Tầm xa dự đoán. 2.4. Dự đoán dựa vào hàm xu thế và biến động thời vụ: Mô hình dự đoán: : Tháng, quý; : Năm; : Mức độ dự đoán của thời gian thứ I thuộc năm j : Là mức độ dự đoán của năm j. : Là chỉ số thời vụ của thời gian thứ i 2.5. Phương pháp dựa vào mô hình Buys- Ballot: Trong ngành du lịch hiện nay phương pháp này được sử dụng tương đối phổ biến bởi nó phản ánh khá chính xác sự biến động của tổng số lượng khách, đặc biệt là số lượng khách quốc tế đến Việt Nam qua các năm do có sự kết hợp của 2 yếu tố thời vụ và xu thế. Tuy nhiên phuơng pháp này đòi hỏi phải có số liệu của từng tháng, quý Chương III Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995-2004. I. Tình hình chung về du lịch Việt Nam và công tác thống kê du lịch ở nước ta 1. Tình hình chung về du lịch Việt Nam 1.1. Những thành tựu đã đạt được: 45 năm hình thành và phát triển, được Đảng và Nhà nước quan tâm, các ngành, các cấp phối hợp giúp đỡ cùng với sự cố gắng của toàn ngành Du lịch Việt Nam đã có những tiến bộ đáng ghi nhận trong việc chuẩn bị hành trang vững bước tiến lên với vai trò ngành kinh tế mũi nhọn trong thế kỉ 21. Những năm 60 của thế kỉ 20, cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất thiếu, đội ngũ cán bộ nhân viên phục vụ chưa nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế nhưng ngành du lịch đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ phục vụ các đoàn khách của Đảng và Nhà nước, các chuyên gia nước ngoài và nhiều đoàn khách du lịch được ký kết theo nghị định thư với các nước, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (1975), đất nước thống nhất, non sông thu về một mối, hoạt động du lịch được mở rộng trên phạm vi toàn quốc. Ngành du lịch đã tăng cường phát triển nhân lực, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuẩn bị điều kiện để mở rộng quy mô và đa dạng hoá các hình thức hoạt động, từng bước thích nghi với cơ chế mới và khẳng định vai trò, vị trí một ngành kinh tế tổng hợp. Những năm gần đây, hoà nhập với công cuộc đổi mới đất nước, ngành du lịch đã nỗ lực vượt qua khó khăn, huy động nội lực và tranh thủ nguồn lực quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh, đạt được những thành tựu vô cùng quan trọng. - Chúng ta đã đón được một số lượng lớn khách du lịch. Từ 1990-2004 lượng khách quốc tế tăng hơn 10 lần, từ 250000 vào năm 1990 tăng lên 2927873 lượt khách. Lượng khách nội địa tăng hơn 12 lần, từ 1 triệu lượt khách tăng lên hơn 12 triệu lượt khách. Năm 2003 là năm du lịch Việt Nam đạt được những thành tựu đáng khích lệ, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch SARS, chiến tranh tại Irăc, nạn khủng bố đe doạ khắp mọi nơi nhưng ngành du lịch nước ta đã lấy lại nhịp tăng trưởng khá ấn tượng: Lượng khách du lịch tăng 25% so với cùng kỳ năm 2002, số lượng khách theo quốc tịch Mĩ tăng 11%, theo quốc tịch Đài loan tăng 40%, theo quốc tịch Hàn Quốc tăng 71%...ước tính cả năm đón được hơn 2,6 triệu lượt khách quốc tế và hơn 12 triệu lượt khách trong nước, thu nhập du lịch đạt khoảng 20000 tỉ đồng. - Đã có một hệ thống các văn bản mang tính chất pháp lí và các cơ chế chính sách để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động của ngành. Điều đầu tiên phải kể đến đó là sự ra đời của luật du lịch. Sáng ngày 12/7/2005 tại văn phòng chủ tịch nước diễn ra họp báo về lệnh số 14/2005/CTN của Chủ tịch nước ký ngày 27/6/2005 công bố luật du lịch đã được Quốc hội XI thông qua tại kỳ họp thứ 7. Luật du lịch gồm 11 chương, 84 điều: Chương I là những quy định chung, gồm 12 điều; chương II là quy định về tài nguyên du lịch, gồm 4 điều; chương III về quy hoạch phát triển du lịch, gồm 5 điều; chương IV về khu du lịch, địa điểm du lịch và đô thị du lịch, gồm 12 điều; chương V về khách du lịch, gồm 4 điều; chương VI về kinh doanh du lịch gồm 30 điều; chương VII về hướng dẫn viên du lịch gồm 8 điều; chương VIII về xúc tiến du lịch gồm 4 điều; chương IX về hợp tác du lịch gồm 2 điều; chương X về thanh tra du lịch, giải quyết các khiếu nại của khách du lịch gồm 2 điều; chương XI là các điều khoản thi hành luật gồm 2 điều. Luật du lịch đã thể chế hoá nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, kích thích đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần xoá đói, giảm nghèo ở những vùng có tiềm năng phát triển du lịch. Đề án phát triển du lịch trong tình hình mới đã được Bộ chính trị xem xét thông qua; chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triền du lịch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; pháp lệnh du lịch đã được thông qua. -Cùng với việc hình thành đồng bộ dần cơ chế chính sách và môi trường pháp luật, ngành du lịch đã tăng cường huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, đặc biệt là phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực. Một nguồn vốn lớn mà ngành có được đó là vốn từ ngân sách nhà nước, Chính phủ đã dành một nguồn kinh phí nhất định để phát triển du lịch thông qua những chương trình hành động quốc gia về du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch…Từ năm 2000 đến nay, nhà nước đã đầu tư cho du lịch 2146 tỷ đồng. Cùng với xu hướng hợp tác và hội nhập với thế giới ngành du lịch đã huy động được vốn, công nghệ và kinh nghiệm phát triển du lịch từ các nước bạn và các tổ chức trên thế giới. Nhờ những nỗ lực đó của ngành, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đặc biệt là cơ sở lưu trú phát triển nhanh. Đến nay cả nước có gần 5900 cơ sở lưu trú với 120000 phòng; phương tiện vận chuyển khách du lịch bằng đường hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thuỷ phát triển đa dạng và dần được hiện đại hoá. Nhiều khu du lịch chất lượng cao được xây dựng ở khắp mọi nơi trong cả nước như: Khu du lịch Tuần Châu (Hạ Long), Lăng Cô (Huế), Hội An (Quảng Nam), Nha Trang (Khánh Hoà), Mũi Né (Phan Thiết)…Bên cạnh đó nhiều làng nghề được khôi phục và phát triển phục vụ cho du lịch nói riêng và thương mại nói chung như: Làng gốm Bát Tràng, làng lụa Vạn Phúc… Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ du lịch có bước chuyển biến quan trọng: Cơ sở đào tạo, đội ngũ giáo viên, chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo được đổi mới, góp phần tích cực trong đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành. Công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ đã được chú trọng. Nhiều đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp ngành đã được triển khai, tập trung vào các vấn đề bức xúc của ngành, mang tính ứng dụng thực tiễn cao. Những tiến bộ và cố gắng nêu trên đã góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển đội ngũ của ngành với trên 23 vạn lao động trực tiếp và trên 50 vạn lao động gián tiếp, ngày càng tăng về cả số lượng và chất lượng. - Từ chỗ chưa có vị thế trên trường quốc tế, du lịch Việt Nam đã vươn lên, tham gia chủ động dần trong hội nhập du lịch khu vực và thế giới. Đã thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác du lịch nhiều mặt với các nước làng giềng, các nước trong khu vực và thế giới; ký 25 hiệp định hợp tác du lịch song phương với những nước là thị trường du lịch trọng điểm và đầu mối giao lưu quốc tế. Du lịch Việt Nam đã có quan hệ bạn hàng với trên 1000 hãng, trong đó có nhiều hãng lớn của hơn 60 nước và vùng lãnh thổ. Du lịch nước ta là thành viên của Tổ chức du lịch thế giới từ năm 1981, của hiệp hội du lịch châu Á –Thái Bình Dương từ 1989, của Hiệp hội du lịch Đông Nam Á từ 1996…ký hiệp định hợp tác du lịch song phương với 10 nước ASEAN, thiết lập và tăng cường hợp tác du lịch với các nước khác, tham gia chủ động hơn trong hợp tác du lịch tiểu vùng, khu vực và trên thế giới. Nhờ thế đã tranh thủ được vốn FDI,ODA để phát triển ngành. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu trên, ngành du lịch nước ta còn có những hạn chế nhất định. 1.2. Những tồn tại của ngành du lịch Việt Nam - Việc quản lí và thực hiện những quy hoạch đã được phê duyệt còn chưa nghiêm trên thực tiễn, dẫn đễn việc đầu tư xây dựng chồng chéo, phá vỡ cảnh quan. - Kinh doanh lữ hành còn tình trạng mượn tư cách pháp nhân, núp bóng kinh doanh làm giả thẻ hướng dẫn viên du lịch, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp du lịch có lúc có nơi còn thiếu lành mạnh đã tự làm yếu sức cạnh tranh của mình trên thương trường quốc tế. - Chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao trong khi giá tour cao, khó cạnh tranh với các nước trong khu vực. - Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu. - Vấn đề trật tự trị an, vệ sinh môi trường tại các điểm tham quan tuy có sự chuyển biến nhưng vẫn còn lắm phiền nhiễu cho du khách. - Việc nghiên cứu thị trường còn manh mún tản mạn, mang tính tự phát, chưa thật sự mang tầm quốc gia. 2. Công tác thống kê du lịch ở Việt Nam Hiện nay công tác thống kê du lịch của nước ta được thực hiện theo ngành dọc từ Tổng cục thống kê đến các cục thống kê các tỉnh thành phố và cuối cùng là các phòng thống kê ở các quận, huyện. Ở Tổng cục thống kê có vụ thống kê thương mại, dịch vụ và giá cả chuyên trách về thống kê du lịch. Điều này được quy định rõ trong quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục thống kê ngày 15/9/2004 Ở cấp địa phương, các cụ thống kê tỉnh, thành phố có phòng thống kê thương mại đảm nhiệm công tác thống kê du lịch. Xuống đến các phòng thống kê quận, huyện chúng ta cũng có bộ phận chuyên thống kê trong lĩnh vực du lịch. Ngoài ra tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cũng tự mình thống kê hoạt động của đơn vị mình để có thể hoạt động có hiệu quả hơn. Như vậy công tác thống kê du lịch ở nước ta đã được phát triển từ địa phương đến trung ương, tuy nhiên hiệu quả của công tác này vẫn chưa cao: Số liệu báo cáo chưa thực sự chính xác, các phương pháp tính toán và phân tích còn chưa theo kịp với trình độ của các nước trên thế giới, sự quan tâm của xã hội đối với công tác thống kê nói chung và thống kê du lịch nói riêng chưa thật đúng mức. II. Phân tích biến động số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt nam từ 1995-2004 1. Đặc điểm số liệu và hướng phân tích trong các phần sau Qua thời gian thực tập tại Vụ thống kê thương mại- dịch vụ- giá cả thuộc Tổng cục thống kê, em đã thu thập được số liệu về khách du lịch quốc tế đến Việt Nam gồm các chỉ tiêu sau: Tổng số khách qua các năm, cơ cấu khách theo tháng, cơ cấu khách theo quốc tịch, theo mục đích chuyến đi, theo phương tiện đến trong khoảng thời gian từ năm 1995-2004, cụ thể được thể hiện ở các bảng sau: Bảng 2: Số khách du lịch quốc tế vào Việt Nam thời kỳ 1995-2004 Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 1 84137 151387 157688 147002 148559 186653 213946 198870 245937 288406 2 131825 172834 189291 152966 159807 195023 207266 223891 247199 231943 3 111219 138062 126775 127277 155703 186150 182372 216674 219405 194174 4 123802 136837 163895 133747 149391 179251 193567 222120 155071 225692 5 100930 151069 130102 121908 142975 170532 183452 217178 999000 215212 6 99392 148974 158826 123700 140959 170201 176933 219959 106594 237034 7 111790 101743 125033 107183 140188 176473 216720 225697 153531 263756 8 123112 121133 153757 123664 157228 180521 209890 238488 193390 235798 9 109542 127734 114050 112990 133408 164603 194061 209426 210091 232587 10 106613 110737 113206 115806 139758 160121 176443 199470 226093 244066 11 128616 124202 140240 117460 159299 184560 184528 223063 277090 275579 12 120318 158443 142774 136425 154479 186012 191613 233401 295483 283626 Tổng 1353291 1645151 1717634 1522126 1783753 2142100 2332792 2630239 2429784 2927873 Nguồn: Tổng cục thống kê Bảng 3: Kết cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo quốc tịch thời kỳ 1995-2004 (Đơn vị: Lượt khách) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Trung quốc 62640 377555 405389 420743 484120 626476 675758 723435 692992 778431 Mỹ 189090 146488 147982 176578 210377 209482 230405 259853 218826 272473 Đài loan 224127 175486 156068 138529 173514 209981 199638 211073 208148 256906 Nhật 119540 118310 124862 95258 113514 142904 205113 279766 209560 267210 Pháp 137890 87795 81513 83371 86026 88215 99719 111548 86787 104025 Anh 52820 40692 47491 39631 43863 53924 64718 69681 63345 71016 Hồng kông 21133 14918 11573 8573 9172 4864 4557 4015 3082 3264 Thái lan 23117 19626 18526 16474 19410 20773 31647 41012 40147 53682 Thị trường khác 522934 664281 724230 542969 643757 785481 821237 929856 906897 1120866 Nguồn: Tổng cục thống kê 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Đi du lịch nghỉ ngơi 610647 661716 691402 598930 837550 964922 1222123 1462039 1238584 1583985 Đi công việc 308015 364896 403175 291865 266011 419346 401137 445919 468429 521666 Thăm thân nhân 202694 273784 371849 300895 337086 295208 390379 425361 392256 467404 Mục đích khác 231935 344755 251208 330436 434106 462624 319153 296920 330515 354818 Bảng 4: Kết cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo mục đích chuyến đi giai đoạn 1995-2004 Nguồn: Tổng cục thống kê Bảng 5: Cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo phương tiện đến giai đoạn 1995-2004 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Đường hàng không 1206799 939635 1033743 873690 1022073 1112742 1294465 1540326 1394860 1821594 Đường biển 21745 161867 131480 157164 187932 258383 284715 309080 241554 263359 Đường bộ 122752 505653 550414 489274 571749 768975 751613 778831 793370 842919 Nguồn: Tổng cục thống kê Với nguồn tài liệu như trên hướng phân tích của luận văn là: - Phân tích biến động số lượng khách: + Biến động tổng lượng khách qua thời gian Phân tích đặc điểm biến động: Biểu hiện qua các chỉ tiêu của dãy số thời gian Phân tích xu hướng biến động: Sử dụng hàm xu thế +Biến động và kết cấu khách: Theo: Quốc tịch Mục đích chuyến đi Phương tiện đi đến + Phân tích biến động thời vụ - Dự đoán lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đến năm 2007: Dự đoán dựa vào hàm xu thế Dự đoán dựa vào chỉ số thời vụ 2. Phân tích biến động tổng lượng khách qua thời gian 2.1. Phân tích đặc điểm biến động của số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt nam giai đoạn 1995-2004. Việc phân tích này được thực hiện thông qua tính toán các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian. Ta có bảng phân tích sau: Bảng 6: Bảng phân tích biến động tổng lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995-2004. Năm Tổng số khách Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc Tốc độ phát triển liên hoàn Tốc độ phát triển định gốc Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn Tốc độ tăng (giảm) định gốc Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (giảm) (Lượt khách) (Lượt khách) (Lượt khách) (%) (%) (%) (%0 (Lượt khách) 1995 1353291 - - - - - - - 1996 1645151 291860 291860 121,56 121,56 21,56 21,56 13532,91 1997 1717634 72483 364343 104,4 126,92 4,4 26,92 16451,51 1998 1522126 -195508 168835 88,61 112,47 -11,39 12,47 17176,34 1999 1783753 261627 430462 117,18 131,8 17,18 31,8 15221,26 2000 2142100 358347 788809 120,01 158,28 20,01 58,28 17837,53 2001 2332792 190692 979501 108,9 172,38 8,9 72,38 21421 2002 1630239 297447 1276948 112,75 194,35 12,75 94,35 23327,92 2003 2429784 -200455 1076493 92,37 179,54 -7,63 79,54 26302,39 2004 2927873 498089 1574582 120,49 216,35 20,49 116,35 24297,84 Chung - Qua bảng số liệu về số lượng khách quốc tế đến Việt Nam từ 1995-2004 và bảng các chỉ tiêu phản ánh biến động số lượng khách qua thời gian ta thấy: Hầu hết thì số lượng khách ở năm sau cao hơn năm trước, chỉ có năm 1998 giảm so với năm 1997 là 195508 lượt khách, năm 2003 giảm hơn so với 2002 là 200455 lượt khách. Từ năm 1999 trở về trước, số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam nằm trong khoảng từ 1-2 triệu lượt khách/ năm; từ năm 2000-2004, số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam lớn hơn 2 triệu lượt khách / năm. Năm 1996 số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam có tốc độ phát triển là 121,56%, tăng 21,56% tức là tăng 291860 lượt khách so với năm 1995.Có được kết quả như vậy là do năm 1995 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của các nước ASEAN, chúng ta không những có được sự quan tâm của các nước trong khu vực mà còn được các nước ở tầm châu lục và trên thế giới biết đến, điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho việc thu hút khách du lịch quốc tế đến nước ta. Do năm 1997 bắt đầu xuất hiện cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực châu Á nên tốc độ phát triển về số lượng khách du lịch quốc tế đến nước ta so với năm 1996 chỉ là 104,4%, tăng 4,4% tương ứng với số lượt khách tăng lên là 72483. Năm 1998 là một năm hoạt động không thành công của du lịch Việt Nam. Số lượng khách du lịch quốc tế giảm so với năm 1997 là 195508 lượt khách, tốc độ phát triển chỉ là 88,61%, giảm 11,39%.Kết quả này chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực châu Á từ năm1997. Cùng với nỗ lực và sự đầu tư của nhà nước cho du lịch, năm 1999 chúng ta đã thu hút được một số lượng khách du lịch quốc tế lớn, vượt hơn so với năm 1998 là 17,18% tương ứng với tăng 261627 lượt khách. Đây là một thành công lớn của chúng ta sau sự ảnh hưởng của khu vực, chúng ta đã nhanh chóng lấy lại được thăng bằng và tiếp tục phát triển. Bước sang năm 2000, số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cũng bước qua con số 2 triệu. Tốc độ phát triển so với năm 1999 là 120%, tăng 20% ứng với tăng 358347 lượt khách. Năm 2001 có số lượng khách du lịch quốc tế vượt hơn so với năm 2000 là 190692 lượt khách, tuy nhiên chỉ tăng có 8,9%. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự kiện 11/9/2001 tại Mỹ đã làm cho năm 2001 không phải là năm đi du lịch của du khách quốc tế. Năm 2002 có tốc độ phát triển so với 2001 là 112,75%, tăng 12,75% tức là tăng 297447 lượt khách. Cũng trong năm này, Việt Nam được bầu chọn là một trong 5 địa điểm du lịch nên đến nhất, và là điểm đến an toàn vào loại bậc nhất trên thế giới. Những sự kiện này đã thổi một luồng gió mới vào việc thu hút khách du lịch quốc tế của du lịch Việt Nam. Tuy nhiên một lần nữa chúng ta lại gặp phải những khó khăn rất lớn vào năm 2003, khi đó tại Việt Nam và trên thế giới xảy ra dịch SARS làm cho số lượng người đi du lịch giảm rõ rệt. Tốc độ phát triển về số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chỉ là 92,37% so với năm 2002, giảm 7,63% tương ứng với giảm 200455 lượt khách. Cuối cùng là năm 2004, đây là năm có số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam nhiều nhất trong giai đoạn này. Tốc độ phát triển của năm 2004 là 120,49%, tăng 20,49% so với năm 2003 tương ứng với tăng 498089 lượt khách. Kết quả này phản ánh những nỗ lực rất lớn của chính phủ và ngành du lịch Việt Nam trong việc cố gắng phòng chống và kiểm soát dịch bệnh. Như vậy trong vòng 10 năm, tốc độ phát triển bình quân về số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là 108,95%, tăng 8,95%.Mỗi năm số lượng khách du lịch quốc tế đến nước ta lại tăng bình quân là 174954 lượt khách. 2.2. Phân tích xu hướng biến động của số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam từ 1995-2004 Để biết được quy luật biến động cơ bản của số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong thời kỳ trên ta sẽ sử dụng hàm xu thế. Hàm xu thế có nhiều dạng: Dạng tuyến tính, dạng parabol, dạng hàm bậc 3, dạng hàm mũ…Sau đây ta sẽ sử dụng chương trình SPSS để tìm hiểu một số dạng hàm xu thế thường dùng. Trong số các dạng hàm đó, dạng hàm nào có sai số nhỏ nhất sẽ được chọn để biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995-2004 Qua kết quả chương trình SPSS có 3 dạng hàm biểu diễn xu thế biến động của số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995-2004 thường dùng như Dạng hàm Tỷ số tương quan R Sai số của mô hình SE Tuyến tính R=0,95029 SE=172277,53 Parabol R=0,95829 SE=169061,52 Cubic R=0,95925 SE=180534,88 Tuy nhiên qua kết quả kiểm định mô hình ở phụ lục 1 cho thấy các tham số của 2 mô hình parabol và cubic không được chấp nhận nên ta lựa chọn dạng hàm tuyến tính để biểu diễn xu thế biến động của số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995-2004. Dạng hàm là: 3. Phân tích thống kê biến động kết cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thời kỳ 1995-2004. 3.1. Phân tích biến động kết cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo quốc tịch giai đoạn 1995-2004 a. Biến động chung: Bảng 3: Kết cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo quốc tịch thời kỳ 1995-2004 (s ố tuy ệt đ ối) (Đơn vị: Lượt khách) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Trung quốc 62640 377555 405389 420743 484120 626476 675758 723435 692992 778431 Mỹ 189090 146488 147982 176578 210377 209482 230405 259853 218826 272473 Đài loan 224127 175486 156068 138529 173514 209981 199638 211073 208148 256906 Nhật 119540 118310 124862 95258 113514 142904 205113 279766 209560 267210 Pháp 137890 87795 81513 83371 86026 88215 99719 111548 86787 104025 Anh 52820 40692 47491 39631 43863 53924 64718 69681 63345 71016 Hồng kông 21133 14918 11573 8573 9172 4864 4557 4015 3082 3264 Thái lan 23117 19626 18526 16474 19410 20773 31647 41012 40147 53682 Thị trường khác 522934 664281 724230 542969 643757 785481 821237 929856 906897 1120866 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Trung quốc 4,628 22,949 23,601 27,642 27,14 29,245 28,967 27,504 28,52 26,587 Mỹ 13,972 8,904 8,615 11,6 11,794 9,779 9,879 9,1 9,306 10,282 Đài loan 16,562 10,666 9,086 9,1 9,727 9,802 8,594 8,025 8,566 8,774 Nhật 8,833 7,191 7,269 6,258 6,363 6,671 8,792 10,636 8,624 9,126 Pháp 10,189 5,336 4,745 5,477 4,823 4,118 4,274 4,241 3,572 3,553 Anh 3,903 2,473 2,765 2,603 2,459 2,517 2,774 2,649 2,607 2,425 Hồng kông 1,562 0,906 0,674 0,563 0,514 0,227 0,195 0,153 0,127 0,111 Thái lan 1,708 1,193 1,1078 1,082 1,088 0,69 1,356 1,559 1,652 1,833 Thị trường khác 38,643 40,382 42,167 35,675 36,092 36,672 35,172 35,354 37,232 38,285 Bảng 7: Kết cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo quốc tịch thời kỳ 1995-2004. (s ố t ư ơng đ ối) Đơn vị:% Qua hai bảng cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo quốc tịch theo số tuyệt đối và số tương đối có những nhận xét như sau: Số lượng khách ở thị trường khác chiếm tỷ trọng cao nhất: Trên 30%, sau đó là số lượng khách mang quốc tịch Trung Quốc chiếm tỷ trọng thứ hai: Trong khoảng từ 20-30%. chiếm tỷ trọng thấp nhất là thị trường khách Hong Kong. Thị trường Mỹ, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan có số lượng khách qua các năm lúc tăng, lúc giảm, biến động theo đồ thị hình sin.Thị trường Pháp, Anh, Hong Kong có xu hướng giảm, nhưng nhìn chung mức độ biến động của những thị trường này không đáng kể lắm. Sự biến động của thị trường Trung Quốc từ năm 1995 so với những năm từ 1996-2004 mới được gọi là đáng kể, năm 1995 thị trường Trung Quốc chỉ chiếm 4,628% tương ứng với 62640 lượt khách, nhưng đến những năm 1996-2004 thị trường này luôn chiếm trên 20% tương ứng với từ gần 380000 đến gần 700000 lượt khách.. b. Biến động từng loại khách: Sau đây sẽ nghiên cứu biến động của số khách du lịch ở một số thị trường chính: * Thị trường Trung Quốc: 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Chung Số khách (Lượt khách) 62640 377555 405389 420743 484120 626476 675758 723435 692992 778431 (Lượt khách) - 314915 27834 15354 63377 142356 49282 47677 -30443 85439 79532 (%) - 602,737 107,372 103,787 115,063 129,405 107,866 107,055 95,791 112,32 132,311 Tỷ trọng (%) 4,628 22,949 23,601 27,642 27,14 29,245 28,967 27,504 28,52 26,587 (%) - 18,321 0,652 4,041 -0,502 2,105 -0,278 -1,463 1,016 -1,933 2,939 (%) - 18,321 18,973 23,014 22,512 24,617 24,339 22,876 23,892 21,959 Bảng 8 : Phân tích biến động kết cấu khách du lịch của thị trường khách Trung Quốc giai đoạn 1995-2004 Qua bảng phân tích trên cho thấy: Thứ nhất về số lượng khách: Từ năm 1995-2004 số lượng khách du lịch Trung Quốc đều tăng mạnh, chỉ có năm 2003 giảm 30433 lượt khách so với năm 2002, đặc biệt năm 1996 tăng 314915 lượt khách ứng với tăng502,737%. Trung bình lượng khách du lịch Trung Quốc tăng 32,311% /năm tương ứng với tăng 79532 lượt khách. Thứ hai là về tỷ trọng khách Trung Quốc chiếm trong tổng số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: Do có sự thay đổi về số lượng khách dẫn đến sự thay đổi về tỷ trọng: Năm 1996 tỷ trọng khách du lịch Trung Quốc tăng 18,321% so với năm 1995, các năm 1997,1998, 2003 có tỷ trọng khách tăng không đáng kể còn các năm 1999,2000,2001,2002 và 2004 có tỷ trọng giảm hơn so với các năm trước đó. Một năm tỷ trọng khách du lịch Trung Quốc tăng bình quân 2,939%. Có những điều trên là do năm 1995 Mỹ chính thức dỡ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, Trung Quốc lại là nước có chung đường biên giới với nước ta, người dân Trung Quốc lại có nhiều phong tục tập quán giống nước ta nên việc đi du lịch của khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam có rất nhiều thuận lợi. * Thị trường Hong Kong: 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Chung Số khách (Lượt khách) 21133 14918 11573 8573 9172 4864 4557 4015 3082 3264 21133 (Lượt khách) - -6215 -3345 -3000 599 -4308 -307 -542 -933 182 -1985 (%) - 70,591 77,577 74,077 106,987 53,031 93,688 88,106 76,762 105,905 81,26 Tỷ trọng (%) 1,562 0,906 0,674 0,563 0,514 0,227 0,195 0,153 0,127 0,111 1,562 (%) - -0,656 -0,232 -0,111 -0,049 -0,287 -0,032 -0,042 -0,026 -0,016 -0,161 (%) - -0,656 -0,888 -0,999 -1,048 -1,335 -1,367 -1,409 -1,435 -1,451 Bảng 9:Phân tích biến động kết cấu khách du lịch của thị trường khách du lịch Hong Kong giai đoạn 1995-2004 Khác với khách du lịch mang quốc tịch Trung Quốc, khách du lịch mang quốc tịch Hong Kong có xu hướng ngày càng giảm. Về số lượng khách: Số lượng khách giảm qua các năm nhiều hơn tăng, chỉ có năm 1999 tăng 599 lượt khách (tăng 6,987%) so với năm 1998 và năm 2004 tăng 182 lượt khách (tăng 5,905%) so với năm 2003, còn lại các năm khác đều giảm. Trung bình một năm số khách du lịch Hong Kong giảm1985 lượt khách ứng với giảm 19,74%. Về tỷ trọng khách du lịch Hong Kong trong tổng số khách du lịch đến Việt Nam qua các năm đều giảm nhưng mức giảm không đáng kể, dưới 1%. Một năm tỷ trọng khách du lịch Hong Kong giảm 0,161%. Thị trường khách du lịch Hong Kong là một thị trường tiềm năng vì Hong Kong là một nước có thu nhập bình quân đầu người vào dạng cao ở khu vực châu Á, do đó cần phải có những kế hoạch như quảng bá hình ảnh của Việt Nam, xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch hiện đại... để có thể thu hút nhiều hơn số khách ở thị trường này. * Thị trường Mỹ: 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Chung Số khách (Lượt khách) 189090 146488 147982 176578 210377 209482 230405 259853 218826 272473 189090 (Lượt khách) - -42602 1494 28596 33799 -895 20923 29448 -41027 53647 9264 (%) - 77,469 101,019 119,323 119,1411 99,574 109,987 112,781 84,211 124,515 104,14 Tỷ trọng (%) 13,972 8,904 8,615 11,6 11,794 9,779 9,879 9,1 9,306 10,282 13,972 (%) - -5,068 -0,289 2,985 0,194 -2,015 0,097 0,003 -0,779 0,206 -0,518 (%) - -5,068 -5,357 -2,372 -2,178 -4,193 -4,096 -4,093 -4,872 -4,666 Bảng 10:Phân tích biến động kết cấu khách du lịch của thị trường khách du lịch Mỹ giai đoạn 1995-2004 Nhìn chung số khách du lịch Mỹ đến Việt Nam có số lượng ngày càng tăng, chỉ có ba năm giảm: Năm 1996 giảm so với năm 1995 là 42602 lượt khách (giảm 22,531%), năm 2000 giảm 895 lượt khách so với năm 1999 ( giảm 0,426%) và năm 2003 giảm 41027 lượt khách so với năm 2002 (giảm 15,789%). Năm tăng cao nhất là năm 2004, tăng 53647 lượt khách ( tăng 24,515%). Tuy nhiên tỷ trọng khách du lịch Mỹ trong tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam lại tăng không đáng kể, nhiều năm còn giảm. Năm 1997giảm nhiều nhất, giảm 5,357% so với năm 1996. Từ năm 2000 đến năm 2004 tỷ trọng khách du lịch Mỹ giảm hơn 4% so với năm liền trước đó. Năm 1998 và 1999 giảm ít nhất, giảm hơn 2% so với năm trước đó. 3.2. Phân tích biến động kết cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo mục đích chuyến đi giai đoạn 1995-2004 a. Biến động chung: 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Đi du lịch nghỉ ngơi 610647 661716 691402 598930 837550 964922 1222123 1462039 1238584 1583985 Đi công việc 308015 364896 403175 291865 266011 419346 401137 445919 468429 521666 Thăm thân nhân 202694 273784 371849 300895 337086 295208 390379 425361 392256 467404 Mục đích khác 231935 344755 251208 330436 434106 462624 319153 296920 330515 354818 Bảng 4:Kết cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo mục đích chuyến đi giai đoạn 1995-2004(số tuyệt đối) Đơn vị: Lượt khách Bảng 11: Kết cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo mục đích chuyến đi giai đoạn 1995-2004 (số tương đối) Đơn vị: % 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Đi du lịch nghỉ ngơi 45,123 40,222 40,253 39,348 46,95 45,045 52,4 55,6 50,975 54,1 Đi công việc 22,76 22,18 23,473 19,175 14,913 19,58 17,195 16,953 19,28 17,82 Thăm thân nhân 14,977 16,642 21,65 19,77 18,89 13,734 16,734 16,172 16,144 15,964 Mục đích khác 17,14 20,956 14,624 21,707 19,247 21,641 13,671 11,275 13,601 12,11 Trong tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thì số khách đi du lịch với mục đích nghỉ ngơi là nhiều nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất (>40%) và cũng là số khách có sự biến động nhiều nhất, các năm 2001-2004 có số lượng khách gấp đôi những năm 1995-1998. Tiếp đến là số khách đi du lịch với mục đích công việc. Số lượng khách du lịch với mục đích thăm thân nhân và mục đích khác xấp xỉ nhau. Số khách đi du lịch với ba mục đích sau có biến động qua các năm nhưng sự biến động không đáng kể. b. Biến động của từng loại khách: Để biết rõ hơn sự biến động của số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ta sẽ phân tích biến động của từng loại khách theo mục đích chuyến đi. * Khách đi du lịch với mục đích đi du lịch nghỉ ngơi: 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Chung Số khách (Lượt khách) 610647 661716 691402 598930 837550 964922 1222123 1462039 1238584 1583985 (Lượt khách) - 51069 29686 -92472 238620 127372 257201 239916 -223455 345401 108149 (%) - 108,363 104,4862 86,6254 139,841 115,2076 126,6551 119,631 84,7162 127,8867 111,172 Tỷ trọng (%) 45,123 40,222 40,253 39,348 46,95 45,045 52,4 55,6 50,975 54,1 47,016 (%) - -4,901 0,031 -0,905 7,602 -1,905 7,355 3,2 -4,625 3,125 0,997 (%) - -4,901 -4,870 -5,775 1,827 -0,078 7,277 10,477 5,852 8,977 Bảng 12: Phân tích biến động kết cấu khách du lịch với mục đích đi du lịch nghỉ ngơi giai đoạn 1995-2004 Nhận xét: Qua kết quả phân tích cho thấy: Số lượng khách đi du lịch nghỉ ngơi có một số lượng lớn do tính chất chủ yếu của hoạt động du lịch là nghỉ ngơi và giải trí. Số khách đi du lịch nghỉ ngơi, giải trí ngày càng tăng vì hình ảnh một nước Việt Nam xinh đẹp, con người Việt Nam thân thiện và Việt Nam là điểm đến an toàn vào bậc nhất trên thế giới ngày càng được thế giới biết đến. Lượng khách du lịch này tăng nhiều qua các năm, tăng mạnh vào những năm từ 1999-2004. Chỉ có năm 1998 lượng khách du lịch này giảm 92472 lượt khách so với năm 1997 (giảm 13.3746%) do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực châu Á và năm 2003 có số lượng khách giảm 223455 lượt khách tương ứng với giảm 15,283% so với năm 2002. Tỷ trọng khách du lịch với mục đích du lịch, nghỉ ngơi chiếm từ 40 đến 50% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam nhưng tăng giảm không đều qua các năm: Giảm từ năm 1995 đến 1998, từ năm 1999 đến năm 2004 tỷ trọng khách du lịch với mục đích này lên xuống theo dạng hình sin. Trong 10 năm, tỷ trọng khách đi du lịch nghỉ ngơi bình quân một năm chiếm 47,016% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, tăng bình quân 0,997%/năm. * Khách du lịch với mục đích công việc: Bảng 13: Phân tích biến động kết cấu khách du lịch với mục đích công việc giai đoạn 1995-2004 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Chung Số khách (Lượt khách) 308015 364896 403175 291865 266011 419346 401137 445919 468429 521666 (Lượt khách) - 56881 38279 -11131 -25854 153335 -18209 44782 22510 53237 23739 (%) - 118,4669 110,49 72,3916 91,1417 157,6423 95,6577 111,1637 105,148 111,365 106,0289 Tỷ trọng (%) 22,76 22,18 23,473 19,175 14,913 19,58 17,195 16,953 19,28 17,82 19,3329 (%) - -0,58 1,293 -4,298 -4,262 4,667 -2,385 -0,242 2,327 -1,46 -0,549 (%) - -0,58 0,713 -3,585 -7,847 -3,18 -5,565 -5,807 -3,48 -4,94 Trong cuộc sống hiện đại con người luôn bận rộn, do đó không có nhiều thời gian để vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, vì vậy kết hợp giữ đi du lịch với công việc giúp người đi nghỉ vừa có thể hoàn thành công việc, vừa có thể thư giãn đầu óc, nghỉ ngơi. Xuất phát từ lí do đó mà lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam với mục đích này ngày càng tăng. Tuy số lượng khách này tăng nhưng không đều qua các năm, vẫn có năm giảm: Năm 1998 giảm 11131 lượt khách (giảm 27,6084%) so với năm 1997 và năm 1999 giảm 25854 lựot khách (giảm 8,8583%) so với năm 1998 do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực châu Á năm 1997-1998; năm 2001 giảm 18209 lượt khách ứng với giảm 4,3423% so với năm 1998 vì dư âm của cuộc tấn công của bọn khủng bố vào ngày 11-9-2001. Trung bình một năm lượng khách du lịch với mục đích công việc tăng 23739 lượt khách, ứng với tăng 6,029%/năm. Tỷ trọng của số khách này chiếm trên dưới 20% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, tỷ trọng của số khách này giảm qua các năm nhiều hơn tăng, chỉ tăng vào các năm 1997 2000, 2003. 3.3. Phân tích biến động kết cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo phương tiện đến giai đoạn 1995-2004 Bảng 14: Bảng phân tích kết cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo phương tiện đến giai đoạn 1995-2004.(số tuyệt đối) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 BQ Đường hàng không 1206799 939635 1033743 873690 1022073 1112742 1294465 1540326 1394860 1821594 (người) - 267164 94108 -160053 148383 90669 181723 245861 -145466 426734 68310 (%) - 77,8617 110,0153 84,5171 116,983 108,871 116,331 118,993 90,556 130,5933 104,6811 Đường bộ 122752 505653 550414 489274 571749 768975 751613 778831 793370 842919 (người) - 382901 44761 -61140 82475 197226 -17362 27218 14539 49549 80018 (%) - 411,9305 108,8521 88,892 116,856 134,495 97,7421 103,621 105,555 106,183 123,872 Đường biển 21745 161867 131480 157164 187932 258383 284712 309080 241554 263359 (người) - 140122 -30387 25684 30768 70451 26329 24368 -67526 21805 26846 (%) - 744,3872 81,2271 119,534 119,577 137,487 110,189 108,559 78,1526 109,027 131,933 Ta thấy số khách du lịch quốc tế đi bằng đường hàng không năm 1996 giảm hơn so với năm 95 là 22,1383% (giảm 267164 lượt khách), do chất lượng phục vụ của phương tiện đường biển và đường bộ được nâng cao nên số khách đi bắng đường bộ tăng 311,9305% (tăng 382901 lượt khách) so với năm 95 và số khách đi bằng đường bộ tăng 644,3872% so với năm 95 (tăng 140122 lượt khách). Sang năm 1997 số khách đi đường hàng không tăng 10,0153% (tăng 94108 lượt khách), số khách đi đường bộ tăng 8,8521% (tăng 44761 lượt khách), số khách đi đường biển giảm 18,7729% (giảm 30387 lượt khách). Năm 1998 có số khách đi bằng đường hàng không giảm 15,4829% (160053 lượt khách), số khách đi bằng đường bộ giảm 11,108% (61140 lượt khách), chỉ có số khách đi bằng đường biển là tăng 19,5345% (25684 lượt khách). Trong 2 năm 1999 và 2000 số khách đi cả 3 phương tiện đều tăng. Năm 2001có số khách đi bằng đường hàng không và đường biển tăng 16,331% và 10,1899%, số khách đi bằng đường bộ giảm 2,2579% (17362 lượt khách). Năm 2002 và 2004 số lượng khách du lịch đi bằng cả 3 loại phương tiện có cùng xu hướng tăng ổn định. Năm 2003 có số lượng khách đi du lịch bằng đường hàng không và đường biển giảm so với năm 2002, chỉ có số khách đi du lịch bằng đường bộ là tăng 5,5556%.Cao nhất: tăng 31,933%/năm, bình quân một năm tăng 26846 lượt khách. Số khách đi du lịch bằng đường bộ cũng có tốc độ tăng cao 23,872% (80018 lượt khách), do luôn có một số lượng lớn khách nên đường hàng không có tốc độ tăng không cao 4,6811% (68310 lượt khách). Bảng 15: Bảng phân tích kết cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo phương tiện đến đi giai đoạn 1995-2004 (số tương đối) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 BQ Đường hàng không Tỉ trọng (%) 89,306 58,465 60,254 57,47 57,363 51,99 55,54 58,61 57,41 62,21 60,86 (%) - -30,841 1,789 -2,784 -0,107 -5,373 3,55 3,07 -1,2 4,8 -3,011 (%) - -30,841 -29,052 -31,83 -31,943 -37,31 -33,76 -30,69 -31,89 -27,09 Đường bộ Tỉ trọng (%) 9,084 31,462 32,082 32,186 32,09 35,932 32,247 29,63 32,65 28,79 29,61 (%) - 22,378 0,62 0,104 -0,096 3,842 -3,685 -2,617 3,02 -3,86 2,189 (%) - 22,378 22,998 23,102 23,006 26,848 23,163 20,546 23,566 19,706 Đường biển Tỉ trọng (%) 1,61 10,073 7,664 10,344 10,547 12,078 12,213 11,76 9,94 9 9,523 (%) - 8,463 -2,409 2,68 0,203 1,531 0,135 -0,453 -1,82 -0,94 0,821 (%) - 8,463 6,054 8,734 8,937 10,468 10,603 10,15 8,33 7,39 Nhận xét: Trong các loại hình phương tiện đi đến của khách du lịch quốc tế thì loại hình đi du lịch bằng đường hàng không chiếm tỷ trọng chủ yếu, chiếm hơn 50% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam do loại hình du lịch này có ưu thế về thời gian đi lại, chất lượng phục vụ…Tuy nhiên trong thời gian gần đây do đã xảy ra hàng loạt những vụ tai nạn máy bay thảm khốc cùng với sự đe doạ của nạn khủng bố nên tỷ trọng khách du lịch đến nước ta bằng loại phương tiện này có xu hướng năm trước giảm so với năm trước đó nhiều hơn là tăng. Năm 1995 là năm chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong tất cả các năm thuộc thời kỳ này 89,306% do trong năm này các loại hình phương tiện đi đến khác chưa được quan tâm phát triển.Bình quân một năm tỷ trọng khách du lịch đến nước ta theo phương tiện này là 60,862%, nếu tính bình quân thì tỷ trọng khách du lịch theo phương tiện này giảm 3,011%. Tỷ trọng khách du lịch đến nước ta theo phương tiện đường bộ chiếm trên dưới 30% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trừ năm 1997 (chỉ có 9,0845). Tỷ trọng của số khách du lịch này tăng giảm không đều nhau nhưng nhìn một cách tổng quát thì tỷ trọng khách du lịch đi theo đường bộ tăng nhanh trong thời gian đầu và giảm dần về các năm sau.Trong vòng 10 năm tỷ trọng khách du lịch đi theo đường bộ bình quân là 29,615%, tăng bình quân 2,189%/ năm. Như vậy là sau một thời gian được đầu tư phát triển, phương tiện đường bộ đã dần thu hút được sự tham gia của khách du lịch quốc tế mà trước đây loại phương tiện này vốn chỉ phục vụ chủ yếu cho khách du lịch trong nước. Tỷ trọng khách du lịch đi theo phương tiện đường biển chiếm tỷ trọng thấp nhất, chỉ chiếm trên dưới 10% tổng số khách du lịch quốc tế đến nước ta, duy chỉ có năm 1995 tỷ trọng khách du lịch theo loại phương tiện này chiếm có 1,61%. Việt Nam là nước có 3200 km bờ biển, biển nước ta khuất gió, có nhiều vũng vịnh làm chỗ neo đậu cho tàu thuyền nên du lịch biển đang được nước ta rất chú trọng phát triển, đặc biệt là đi du lịch bằng phương tiện đường biển ngày càng được quan tâm để tạo thêm sự hấp dẫn với các du khách nước ngoài. Bình quân một năm tỷ trọng khách đi du lịch theo phương tiện đường biển chiếm 9,523% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, tăng 0,821%/ năm. Như vậy số lượng khách đi du lịch bằng đường hàng không vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất do đó chúng ta cần phải giữ vững được thị trường này, bên cạnh đó cần phải chú ý phát triển các loại phương tiện đường bộ, đường thuỷ để có thể tạo ra nhiều việc làm hơn cho những người hoạt động trong lĩnh vực du lịch. 4. Phân tích biến động thời vụ của số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995-2004 Du lịch là ngành kinh doanh dịch vụ là chủ yếu, do tác động của nhiều yếu tố khác nhau mà hoạt động du lịch mang tính thời vụ. Tính thời vụ đó đã gây ra những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh du lịch, trong đó các tác động bất lợi của thời vụ du lịch là chủ yếu.Tính thời vụ trong du lịch ảnh hưởng đến tất cả các thành phần của quá trình du lịch: Đến dân cư sở tại, đến chính quyền địa phương, nhất là đến khách du lịch và nhà kinh doanh du lịch. * Các tác động bất lợi đến dân cư sở tại: Khi nhu cầu du lịch tập trung quá lớn dẫn đến sự mất cân đối với các phương tiện giao thông đại chúng, đối với mạng lưới phục vụ xã hội ( giao thông công chính, điện, nước…) làm ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của nhân dân địa phương. Khi nhu cầu du lịch giảm thì những người làm việc trong lĩnh vực du lịch sẽ bị thất nghiệp nhiều hơn, thu nhập sẽ giảm đi nhiều hơn. * Các tác động bất lợi đến chính quyền địa phương: Khi nhu cầu du lịch tăng cao trong các mùa du lịch sẽ dẫn đến sự mất thăng bằng cho việc bảo vệ trật tự an ninh và an toàn xã hội * Các tác động bất lợi đối với khách du lịch: Khi nhu cầu du lịch quá lớn sẽ hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích hợp với thời gian tự chọn theo ý muốn. Ngoài ra vào các mùa du lịch chính thường xảy ra tình trạng tập trung nhiều khách du lịch trên các phương tiện giao thông, trong các cơ sở lưu trú ở các nơi du lịch. Điều đó làm giảm tiện nghi khi đi lại, lưu trú của khách, làm giảm chất lượng phục vụ khách. * Các tác động bất lợi đối với nhà kinh doanh du lịch: Những bất lợi khi cầu du lịch tăng tới mức vượt quá khả năng cung cấp của các cơ sở kinh doanh du lịch nhiều lần sẽ ảnh hưởng tới: - Chất lượng phục vụ du lịch - Tổ chức và sử dụng nhân lực - Tổ chức các hoạt động cung ứng, các ngành kinh tế và dịch vụ có liên quan - Tổ chức hạch toán - Tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật - Khi cầu du lịch giảm sẽ ảnh hưởng tới: - Chất lượng phục vụ - Hiệu quả kinh tế trong kinh doanh - Việc tổ chức và sử dụng nhân lực - Việc tổ chức hạch toán Từ tất cả những tác động trên nên nghiên cứu tính thời vụ của du lịch luôn là một trong những vấn đề trọng tâm của các nhà khoa học và các nhà kinh doanh thuộc lĩnh vực này. Sau đây sẽ nghiên cứu biến động thời vụ của số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995-2004. 4.1. Tính chỉ số thời vụ Ta sẽ áp dụng công thức sau và có bảng tính: Bảng 16: Bảng tính chỉ số thời vụ của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995-2004 Năm (j) Tháng(i) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 1 84137 151387 157688 147002 148559 186653 213946 198870 245937 288406 182258,5 106,8 2 131825 172834 189291 152966 159807 195023 207266 223891 247199 231943 191204,5 112 3 111219 138062 126775 127277 155703 186150 182372 216674 219405 194174 165781,1 97,1 4 123802 136837 163895 133747 149391 179251 193567 222120 155071 225692 168337,3 98,6 5 100930 151069 130102 121908 142975 170532 183452 217178 99900 215212 153325,8 89,8 6 99392 148974 158826 123700 140959 170201 176933 219959 106594 237034 158257,2 92,7 7 111790 101743 125033 107183 140188 176473 216720 225697 153531 263756 162211,4 95 8 123112 121133 153757 123664 157228 180521 209890 238488 193390 235798 173698,1 101,7 9 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDL27.doc
Tài liệu liên quan