Đề tài Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn

Tài liệu Đề tài Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn: LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Thị trường Ngân hàng của Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ, nhiều Ngân hàng mới được thành lập, quá trình cổ phần hóa các Ngân hàng cũng đang được tiến hành. Vì vậy các Ngân hàng đã nhận thức được tầm quan trọng của năng lực quản lý rủi ro đối với sự sống còn và phát triển của mình, việc quản lý rủi ro Tín dụng là một công tác hết sức cần thiết đối với các Ngân hàng Việt Nam bởi Tín dụng là hoạt động mang lợi nhuận cao cho các Ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn rủi ro phức tạp nhất và khó lường nhất. Do đó để đảm bảo được nguồn lợi nhuận từ hoạt động Tín dụng thì công tác quản lý rủi ro Tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính, đặc biệt là thực hiện cam kết mở cửa hoàn toàn trên lĩnh vực Ngân hàng thì đòi hỏi các Ngân hàng Việt Nam phải phải có những cải cách mạnh mẽ để giải quyết tốt công tác này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng ...

doc72 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1008 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Thị trường Ngân hàng của Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ, nhiều Ngân hàng mới được thành lập, quá trình cổ phần hóa các Ngân hàng cũng đang được tiến hành. Vì vậy các Ngân hàng đã nhận thức được tầm quan trọng của năng lực quản lý rủi ro đối với sự sống còn và phát triển của mình, việc quản lý rủi ro Tín dụng là một công tác hết sức cần thiết đối với các Ngân hàng Việt Nam bởi Tín dụng là hoạt động mang lợi nhuận cao cho các Ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn rủi ro phức tạp nhất và khó lường nhất. Do đó để đảm bảo được nguồn lợi nhuận từ hoạt động Tín dụng thì công tác quản lý rủi ro Tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính, đặc biệt là thực hiện cam kết mở cửa hoàn toàn trên lĩnh vực Ngân hàng thì đòi hỏi các Ngân hàng Việt Nam phải phải có những cải cách mạnh mẽ để giải quyết tốt công tác này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng trong nước, để các Ngân hàng Việt Nam không bị “lép vế” trước sự thâm nhập của các Ngân hàng nước ngoài. Với tầm quan trọng của hoạt động Tín dụng và mối tương quan của hoạt động này với các hoạt động kinh doanh khác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn, việc nghiên cứu, đo lường và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng phát triển bền vững của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn. Nhận thức được tầm quan trọng trên của vấn đề, em đã chon đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn” được tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn, tìm hiểu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh Tín dụng thực tế tại Chi nhánh để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro Tín dụng góp phần ngày càng nâng cao công tác quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của Tín dụng, quản lý rủi ro Tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Đánh giá thực trạng hoạt động Tín dụng của tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn trong các năm gần đây Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro Tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn nói riêng. Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro Tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành Ngân hàng trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chọn công tác quản lý rủi ro Tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn để nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý rủi ro Tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn trong các năm gần đây. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình thực hiện đề tài, các phương pháp tổng hợp thống kê, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, so sánh… sẽ được sử dụng để làm rõ vấn đề. 5. KẾT CẤU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Ngoài phần lời nói đầu và kết luận thì đề tài gồm ba chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro Tín dụng. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Sài Gòn. Chương 3: Các Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Sài Gòn. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG. TỔNG QUAN TÍN DỤNG. Khái niệm cơ bản về Tín dụng. Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa hai chủ thể là bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, Doanh nghiệp, và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay giao tiền hoặc tài sản cho bên đi vay được sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, đồng thời bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán đã thỏa thuận. Phân loại Tín dụng. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà có nhiều loại Tín dụng khác nhau: Căn cứ vào thời hạn, có hai loại cho vay: - Cho vay ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị kinh tế, nhằm hình thành nguồn vốn lưu động. - Cho vay trung và dài hạn giúp các đơn vị thực hiện các dự án đầu tư, đổi mới thiết bị, hình thành nên nguồn vốn cố định. Căn cứ vào tính chất đảm bảo, có hai loại cho vay: - Cho vay bằng tín chấp, thường đối tượng vay là cán bộ công nhân viên - Cho vay có đảm bảo trực tiếp như: Thế chấp, cầm cố, bão lãnh, giúp Ngân hàng hạn chế được rủi ro. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có hai loại cho vay: - Cho vay sản xuất kinh doanh. - Cho vay tiêu dùng. Căn cứ vào mối quan giữa các chủ thể, có hai loại cho vay: - Cho vay trực tiếp: người đi vay và người trả nợ là một chủ thể. - Cho vay gián tiếp (chiết khấu): người đi vay và người trả nợ là hai chủ thể khác nhau. Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay và thu nợ có hai loại cho vay: - Cho vay theo tài khoản luân chuyển. - Cho vay theo hạn mức. Bên vay có thể vay nhiều lần khi cần thiết (đảm bảo trong hạn mức mà Ngân hàng đã cấp). Nguyên tắc Tín dụng Ngân hàng. Nghiệp vụ Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng và đây cũng là hoạt động có tính rủi ro nhất. Vì vậy việc kiểm tra, quản lý thường xuyên và chặt chẽ đối với hoạt động này là cần thiết và quan trọng mà Ngân hàng phải thực hiện. Bằng các biện pháp cụ thể làm sao Ngân hàng phải đảm bảo việc thu hồi nợ gốc và lãi đến hạn đến mức tối đa có thể. Để làm được điều này Ngân hàng phải thực hiện dựa theo những nguyên tắc cơ bản sau: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng Tín dụng và có hiệu quả kinh tế: Điều này bắt buộc bên đi vay phải làm đơn xin vay và trong đó phải nói rõ mục đích đi vay và là phương án hoạt động mà nhân viên Tín dụng Ngân hàng thẩm định là có hiệu quả. Khi cho vay Ngân hàng phải cử cán bộ theo dõi sát việc thực hiện phương án đã vạch ra của khách hàng. Nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích thì Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước thời hạn ghi trong hợp đồng Tín dụng. Nguyên tắc này còn là phương châm hoạt động của Tín dụng. Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng Tín dụng: Thu hồi nợ là điều tất yếu của bất cứ bên cho vay nào. Ngân hàng cũng vậy, nếu Ngân hàng muốn kinh doanh có lãi và tồn tại để hoạt động thì mối quan tâm hàng đầu là cho vay phải thu hồi được nợ. Trong việc thu hồi nợ cần phải đáp ứng hai yêu cầu là thu hồi nợ đúng thời hạn như trong hợp đồng Tín dụng và khi cho vay phải xác định kỳ hạn nợ cho rõ ràng. Bởi vì nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động vì thế nếu các khoản Tín dụng không trả đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của Ngân hàng. Để đảm bảo nguyên tắc này thì Ngân hàng phải bắt buộc bên đi vay phải có sự đảm bảo bằng việc thế chấp hoặc cầm cố bằng tài sản có giá trị tương đương, như vậy Ngân hàng mới an tâm cho vay. RỦI RO TÍN DỤNG. Khái niệm cơ bản về rủi ro Tín dụng. Rủi ro Tín dụng là sự xuất hiện của các biến cố không bình thường xảy ra trong quan hệ Tín dụng. Rủi ro này xuất phát từ việc không thu hồi được nợ hoặc thu hồi nhưng không đầy đủ khi nợ đến hạn. Phân loại rủi ro Tín dụng. Rủi ro Tín dụng được chia thành các loại như sau: Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro Tín dụng mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ: ü Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích Tín dụng, khi Ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn hiệu quả để ra quyết định cho vay. ü Rủi ro đảm bảo: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo. ü Rủi ro nghiệp vụ: Là loại rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỷ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro Tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. ü Rủi ro nội tại: Là loại rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng, mang tính chất riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. ü Rủi ro tập trung: Là trường hợp Ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều Doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. Rủi ro thanh khoản: Là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp Ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh khoản. Rủi ro tỷ giá hối đoái: Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi trong Ngân hàng. Rủi ro lãi suất: Là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro Tín dụng. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng thương mại. Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro Tín dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau: - Ngân hàng đưa ra chính sách Tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân hàng. - Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: Không đánh giá đầy đủ, chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ Ngân hàng không kiểm tra giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. - Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ Tín dụng còn yếu kém nên việc đánh giá các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay. - Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh như: Thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiền khi giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng. - Ngân hàng đôi khi quá chủ động về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh. - Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác. - Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hà Nguyên nhân từ phía khách hàng. Đối với khách hàng là Doanh nghiệp. Doanh nghiệp quản lý không hiệu quả: + Kế hoạch tài chính không phù hợp, không có thông tin dự báo dòng tiền hoặc những thay đổi của ngân sách nên đầu tư quá mức vào tài sản cố định, mở rộng hoạt động kinh doanh không có kế hoạch. + Thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh gây ra những khó khăn trong quản lý tài chính và sản xuất. + Không có sự thống nhất giữa các cổ đông, hội đồng quản trị, ban điều hành. + Không nắm bắt được thông tin về những thay đổi của ngành nghề kinh doanh. + Cơ cấu vốn không hợp lý, mức vốn tự có quá nhỏ có thể dẫn tới nguy cơ bất ổn tiềm tàng của Doanh nghiệp. + Khả năng tự tài trợ thấp và nhận tài trợ không hợp lý. + Chi phí hoạt động quá lớn, doanh thu giảm sút do cạnh tranh. + Doanh nghiệp kinh doanh quá mức: Không ít Doanh nghiệp kinh doanh quá mức so với khả năng của họ dẫn tới thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh và không thể trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. + Nhân viên trong Doanh nghiệp yếu kém làm cho kế hoạch kinh doanh của Doanh nghiệp thực hiện không thành công. Đạo đức của cán bộ quản lý Doanh nghiệp: - Doanh nghiệp cố tình cung cấp thông tin sai sự thật cho Ngân hàng, một số Doanh nghiệp vừa và nhỏ báo cáo tài chính không được kiểm toán và các thông tin của họ cung cấp là không đáng tin cậy, trong khi cán bộ Tín dụng không có đủ nguồn thông tin để kiểm chứng nguồn thông tin từ phía Doanh nghiệp. - Doanh nghiệp cố tình trì hoãn việc trả tiền cho Ngân hàng. Đối với khách hàng là cá nhân. - Do khách hàng làm ăn thua lỗ liên tục, sản phẩm hàng hoá làm ra không tiêu thụ được. - Do bị sa thải, thất nghiệp, hoàn cảnh gia đình khó khăn. - Do sử dụng vốn sai mục đích. - Thiếu năng lực pháp lý. - Đạo đức cá nhân không tốt: cố tình lừa Ngân hàng, sử dụng tiền vay bừa bãi. Nguyên nhân thuộc về môi trường kinh doanh. - Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh làm khách hàng mất khả năng chi trả cho Ngân hàng. - Do khủng hoảng suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường. - Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ. 1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro Tín dụng. Quản lý rủi ro Tín dụng là một trong những công tác quan trọng nhất trong quản trị rủi ro của Ngân hàng. Vì rủi ro Tín dụng là không thể tránh khỏi, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Vì vậy quản lý rủi ro Tín dụng cũng là một quá trình tiếp cận rủi ro trong nghiệp vụ Tín dụng một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. 1.3.2. Hoạt động quản lý rủi ro Tín dụng. Ø Phòng ngừa và tính toán xác định rủi ro - Phân tán rủi ro trong cho vay bằng cách không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh tế có độ rủi ro cao. - Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định đánh giá rủi ro đối với từng khoản giải ngân: Tình hình tài chính của đối tượng xin vay vốn, phân tích đặc trưng ngành của Doanh nghiệp vay, phân tích khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp so với các đối thủ cùng loại trên thị trường. Phân tích các rủi ro hệ thống, rủi ro tình hình kinh tế. Đánh giá năng lực lãnh đạo của các cán bộ Doanh nghiệp. Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là Ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp. Phải có chính sách Tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó với rủi ro. Trước khi quyết định cho vay đối với một khách hàng, Ngân hàng phải xem xét các điều kiện sau: + Khả năng trả nợ của khách hàng phải lớn hơn hoặc bằng với mức cho vay. + Mức cho vay không được vượt quá 70% tài sản đảm bảo. + Tổng dư nợ cho vay một khách hàng không được phép vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng. Ø Lượng hóa rủi ro. Sử dụng các công cụ phân tích, các chỉ báo phân tích để tính toán, đo lường những rủi ro được thể hiện qua các con số. Để đánh giá rủi ro Tín dụng người ta dựa vào các chỉ tiêu sau đây: Hệ số nợ quá hạn: là tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay Việc phân loại nợ được thực hiện theo quyết định 493 do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 22/4/2005, các khoản nợ được chia thành 5 nhóm theo điều 6 của quyết định này như sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức Tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn và các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vaò nhóm 3 theo quy định Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định. Nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ thuộc từ nhóm 2 đến nhóm 5. Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay Nợ xấu (NPL) là một trong những vấn đề luôn làm đau đầu các nhà quản trị Ngân hàng. Theo tiêu chuẩn quốc tế, “nợ xấu” là những khoản nợ quá hạn 90 ngày mà không đòi được và không được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không được Chính phủ xử lý rủi ro. Nợ xấu là khoản nợ có các đặc trưng cơ bản sau đây: - Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng khi các cam kết đã hết hạn. - Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng Ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi. - Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất 90 ngày. Hiện nay, theo quyết định 493/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/4/2005, nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 Hệ số rủi ro tín dụng Hệ số cho ta thấy tỷ trọng Tín dụng trong tài sản có, khoản mục Tín dụng trong tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro Tín dụng cũng rất cao. Thông thường tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng được chia thành ba nhóm: Nhóm dư nợ của các khoản Tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho Ngân hàng. Đây cũng là khoản Tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay. Nhóm dư nợ của các khoản Tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho Ngân hàng. Đây cũng là khoản Tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay. Nhóm dư nợ của các khoản nợ có chất lượng trung bình: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và mang lại thu nhập vừa phải cho Ngân hàng. Đây là khoản Tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng nên ta có công thức sau: Tỷ lệ nợ khoanh. Tỷ số giữa dự phòng tổn thất Tín dụng so với tổng dư nợ cho vay hay với tổng vốn chủ sở hữu. Ø Quản lý, giám sát Là một công tác hết sức quan trọng để quản lý khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không, đồng thời kịp thời nhận diện các khoản vay và có biện pháp khắc phục, xử lý những rủi ro. Nhận diện các khoản vay có vấn đề Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các Ngân hàng đó là danh mục cho vay được bảo đảm an toàn, các Ngân hàng thường chủ quan bởi cảm giác an tâm sai lầm về một khoản cho vay đã có đảm bảo. Tuy nhiên các tài khoản đảm bảo này cũng bị thay đổi, đặc biệt là khi nền kinh tế có những thay đổi theo chiều hướng xấu sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tài sản đảm bảo của khoản vay. Vì vậy, cần phải nhận thức được rằng một khoản Tín dụng có thế chấp giúp Ngân hàng quyết định tiếp tục cho vay vì có khả năng thu hồi nợ trong chừng mực nào đó nhưng không có nghĩa là hoàn toàn được bảo đảm. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp Ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu gồm: + Những dấu hiệu liên quan đến hoạt động giao dịch với Ngân hàng + Những dấu hiệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng + Những dấu hiệu liên quan đến vấn đề tài chính Việc nhận biết sớm vấn đề từ những dấu hiệu cảnh báo là quan trọng nhất giúp Ngân hàng đưa ra được những nhận định đúng đắn và lên kế hoạch hành động nhanh chóng, hiệu quả, giảm thiểu được rủi ro Biện pháp phòng ngừa khắc phục, xử lý đối với các nhóm nợ có dấu hiệu rủi ro Khi nhận diện được các khoản vay có vấn đề, cán bộ Ngân hàng tiến hành thu thập thông tin, bằng chứng và số liệu liên quan đến khoản vay để xác định mức độ rủi ro của khoản vay. Tuỳ theo mức độ rủi ro của khoản vay cao hay thấp mà có hướng xử lý thích hợp để giảm tổn thất tối thiểu cho Ngân hàng. + Đối với trường hợp nhóm nợ có dấu hiệu rủi ro nhưng Ngân hàng chưa có nguy cơ mất vốn trong hiện tại, và khách hàng vẫn có thiện chí hợp tác thì Ngân hàng và khách hàng cùng tháo gỡ khó khăn và cùng khách hàng tìm cách khôi phục lại khả năng tài chính để đảm bảo việc trả nợ và lãi của khách hàng. + Đối với trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay, cần áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan toà án. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN. œ &  CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN. 2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN. 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển. Năm 1988 _ Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT. Ngày 07/03/1994 _ Theo quyết định số 90/TTG của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu tổ chức bao gồm: Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Bộ máy giúp việc bao gồm: Bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hoạch phụ thuộc, hoạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch hội đồng quản trị không kiêm Tổng giám đốc. Ngày 31/08/1995 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 525/TTGthành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Năm 2003 _ Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam đã đẩy mạnh tiến độ thực hiện đề án tái cơ cấu nhằm đư hoạt động của Ngân hàng phát triển với quy mô hiệu quả cao với những thành tích đặc biệt xuất sắc. Năm 2004 _ Sau 4 năm triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu giai đoạn 2001 – 2010. Ngân hàng đã đạt được những kết quả khích lệ: Ngân hàng đã có quan hệ với 979 Ngân hàng đại lý tại 113 vùng quốc gia và lãnh thổ, là thành viên của nhiều hiệp hội, tổ chức có uy tín lớn. Đến năm 2007 _ Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 295.048 tỷ đồng và hoàn toàn là vốn huy động. Năm 2008 _ Là năm ghi đầu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của AGRIBANK và cũng là năm quyết định tiến trình hội nhập kinh tế, quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động. Để mở rộng mạng lưới phục vụ, thu hút các tầng lớp dân cư và các Doanh nghiệp, đồng thời được sự chấp thuận của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam đến nay Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn đã mở rộng được bốn phòng giao dịch như sau: - Thực hiện văn bản số 1163/NHNH-TCCB ngày 13/05/2003 và văn bản số 2290/NHNH-TCCb ngày 25/07/2003 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam chấp thuận mở Phòng giao dịch Bình Phú trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn. - Thực hiện văn bản số 2291/NHNH-TCCB ngày 25/07/2003 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam chấp thuận mở Phòng giao dịch KCN Cát Lái trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn. - Thực hiện văn bản số 4078/NHNH-TCCB ngày 17/10S/2003 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam chấp thuận mở Phòng giao dịch Số 3 trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn. - Thực hiện văn bản số 42/QĐ/NHNo-TCCB ngày 16/01/2007 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam chấp thuận mở Phòng giao dịch Số 6 trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn. HÌNH 2.1: Ban Giám Đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng kiểm soát Phòng thanh toán quốc tế Phòng kế toán ngân quỹ Phòng tín dụng Phòng dịch vụ Phòng giao dịch Bình Phú Phòng giao dịch Cát Lái Phòng giao dịch Số 3 Phòng giao dịch Số 6 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN. 2.1.3. Chức năng các phòng ban. Ø Ban giám đốc: - Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của cấp trên giao. Được quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng và kỹ luật…cán bộ, công nhân viên của đơn vị. Cũng như việc xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền, xử lý các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, Tín dụng thanh toán của Chi nhánh. - Đại diện Chi nhánh kí kết các hợp đồng với khách hàng. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể lãnh đạo trong phong trào thi đua và bảo đảm quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh theo chế độ quy định. - Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy Chi nhánh theo sự phân công ủy quyền của Tổng giám đốc. Ø Phòng Tổ chức - Hành chính - Nhân sự - Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng. - Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam. - Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh. - Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo quy định của Nhà nước, Đảng, Ngân Hàng Nhà Nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỹ luật các bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. - Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc Chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành ngân hàng. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Chi nhánh, chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề. Ø Phòng Nguồn vốn – Kế hoạch – Tổng hợp. - Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyêt. - Triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh và các nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNo&PTNT. - Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam. Ø Phòng Kiểm soát - Xây dựng công trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình. - Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, phụ. - Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của Chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. - Hàng tháng có báo cáo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của đơn vị mình gởi về ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. - Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. Ø Phòng Thanh toán quốc tế - Là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh trong lĩnh vực thanh toán, thực hiện các dịch vụ liên quan đến dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước phát sinh tại Chi nhánh theo đúng quy chế, quy định hiện hành của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam. - Thực hiện các dịch vụ như: cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng là tổ chức kinh tế; thực hiện trực tiếp việc thanh toán hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu bằng phương thức TTR. Dịch thuật các chứng từ, tài liệu liên quan đến lãnh vực thanh toán quốc tế cho Ngân hàng và khách hàng. - Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Tiến hành công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNo&PTNT Việt Nam. Ø Phòng Kế toán – Ngân quỹ. - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước, NHNo&PTNT Việt Nam. - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các Chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông Nghiệp cấp trên phê duyệt. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về kế hoạch, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. Ø Phòng Tín Dụng - Trực tiếp nhận hố sơ, kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ Tín dụng và xét duyệt dự án vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh, xác định giá trị tài sản, bảo đảm nợ vay thuộc phạm vi quản lý của phòng để trích duyệt cấp Tín dụng. - Thu nợ vay đúng cam kết trên các hợp đồng Tín dụng, lập kế hoạch và tiến hành xử lý nợ xấu theo đúng quy định. - Quản lý, kiểm tra, giám sát các khoản cấp Tín dụng bảo lãnh, các sản phẩm dịch vụ và tài sản đảm bảo của khách hàng có quan hệ Tín dụng, bảo lãnh với Chi nhánh. Ø Phòng Dịch vụ - Trực tiếp triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ thanh toán thẻ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ. - Quản lý giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối, giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý tranh chấp, khiếu nại phát sinh có liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý. Ø Phòng điện toán - Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học. Các sản phẩm _ dịch vụ. Nghiệp vụ huy động vốn - Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của tất cả các tổ chức và dân cư trong tỉnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Phát hành kỳ phiếu, các loại chứng chỉ tiền gửi và thực hiện các hình thức huy động khác theo quy định của NHNo&PTNTViệt Nam. Nghiệp vụ Tín dụng - Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế - Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các dự án trong nước và quốc tế. - Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực - Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, CNV và các đối tượng khác Nghiệp vụ thanh toán trong nước. - Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các cá nhân và tổ chức kinh tế - Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước. - Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị. - Chi trả lương qua tài khoản,..... Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. - Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ thu (D/A,DP,CAD), chuyển tiền (TTR). - Mua bán ngoại tệ, thanh toán phi thương mại. - Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu. Thanh toán, chuyển tiền biên giới Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế Thu đổi ngoại tệ. Các sản phẩm dịch vụ khác - Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của Khách hàng khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng. - Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức. - Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế VISA, MASTER CARD. - Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác.... 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010. Trong hoạt động của Ngân hàng thì việc huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 2.2.1. Tình hình huy động vốn. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh 2008 _ 2010. ĐVT: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % (+/-) Số tiền % (+/-) Tổng nguồn vốn huy động 2,896 3,175 3,733 279 9.6 558 17.6 Phân theo loại tiền TG bằng VND 2,764 3,061 3,529 297 10.7 468 15.3 TG bằng USD 132 114 204 -18 -13.6 90 78.9 Phân theo nguồn hình thành TG từ Tổ chức kinh tế 1,305 1,666 1,717 361 27.7 51 3.1 TG từ dân cư 1,591 1,509 2,016 -82 -5.2 507 33.6 Phân theo kỳ hạn TG có kỳ hạn 854 1,326 `1,217 472 55.3 -109 -8.22 TG không kỳ hạn 2,042 1,849 2,516 -193 -9.45 667 36.1 (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh 2008 _ 2010. Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn huy động của Chi nhánh Đông Sài Gòn thuộc NHNo&PTNT qua 3 năm 2008, 2009 và 2010 có sự biến động khá lớn về cơ cấu nguồn vốn. Đối với nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các Tổ chức kinh tế có sự tăng trưởng qua từng năm đến cuối năm 2009 nguồn vốn này đạt 1,666 tỷ đồng, tăng 361 tỷ đồng (tương đương với mức tăng 27.7%) so với năm 2008. Năm 2010 nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 1,717 tỷ đồng, tăng 51 tỷ đồng tương ứng 3.1% so với năm 2009. Trong tất cả các nguồn vốn mà Ngân hàng có khả năng huy động thì đây là nguồn vốn có chi phí huy động thấp nhất, tính ổn định thấp nhất. Vì Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên của khách hàng. Do vậy, Ngân hàng cần có những biện pháp tăng cường khả năng thanh khoản của Ngân hàng, vì tiền gửi của các tổ chức kinh tế biến động mạnh, khi đó nguy cơ mất khả năng thanh khoản của loại nguồn vốn huy động này rất cao. Tính đến thời điểm cuối năm 2009 nguồn vốn từ tiền gửi của dân cư đạt 1,509 tỷ đồng giảm 82 tỷ đồng tương ứng với mức giảm là 5.2% so với năm 2008. Đến cuối năm 2010 thì nguồn vốn này đạt được 2,016 tỷ đồng, tăng 507 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 33.6% so với năm 2009. Điều này cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ của nguồn vốn huy động từ dân cư, làm giảm áp lực từ thị trường liên Ngân hàng vốn mang tính ngắn hạn và không ổn định. Điều này cũng chứng tỏ sự tin tưởng của dân cư đối với Ngân hàng ngày một phát triển, đó cũng là thành công của Ngân hàng trong cơ chế thị trường nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt. Vốn huy động từ tiền gửi có nhiều biến động, tiền gửi VND năm 2009 đạt 3,061 tỷ đồng tăng 10.7% so với năm 2008 (tương đương với mức tăng 297 tỷ đồng), năm 2010 số vốn huy động VND tăng thêm 15.3% (tương với mức tăng 468 tỷ đồng), và vượt so với nguồn vốn huy động năm 2009 là 468 tỷ đồng. Về nguồn vốn huy động bằng USD tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng cũng có sự tăng trưởng qua các năm: năm 2008 đạt 132 tỷ đồng, năm 2009 đạt 114 tỷ đồng, giảm 18 tỷ đồng so với năm 2008 (tương ứng với mức giảm 13.6%). Đến năm 2010 nguồn vốn huy động này đạt 204 tỷ đồng tăng 78.9% so với năm 2009 (tương đương mức tăng 90 tỷ đồng). Ta thấy nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn có sự thay đổi qua các năm. Đối với tiền gửi có kỳ hạn năm 2009 đạt 1,326 tỷ đồng, tăng 472 tỷ đồng so với năm 2008 (tương ứng với mức giảm là 55.3%). Trong năm 2010 tiền gửi có kỳ hạn chỉ đạt 1,217 tỷ đồng, giảm 8.22% so với năm 2009. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, trong năm 2008 Chi nhánh đã huy động được 2,042 tỷ đồng, năm 2009 chỉ đạt được 1,849 tỷ đồng, giảm 193 tỷ đồng so với năm 2008 (tương ứng mức giảm 9.45%). Đến năm 2010 nguồn vốn huy động này đạt được 2,516 tỷ đồng, tăng 667 tỷ đồng tương ứng 36.1% so với cuối năm 2009. 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh Ngân hàng. Huy động vốn tốt song sử dụng vốn cũng phải đạt hiệu quả thì Ngân hàng mới có lãi trong kinh doanh và có thể phát triển vững mạnh được. Cũng như nhiều Ngân hàng khác, hoạt động sử dụng vốn của Chi nhánh Đông Sài Gòn chủ yếu là hoạt động Tín dụng, trong đó hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn. Hoạt động cho vay mang lại nguồn thu lớn cho Chi nhánh, do đó nếu mở rộng hoạt động cho vay và tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là tiền đề tạo ra hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Trong thời gian qua, Chi nhánh Đông Sài Gòn đã mở rộng thị phần cho vay tại các địa bàn trọng yếu tại TP. Hồ Chí Minh, tận dụng các thế mạnh về lãi suất, chuyên nghiệp trong thẩm định Tín dụng và thời gian hoàn tất hồ sơ vay vốn cho khách hàng để taưngdoanh thu à mở rộng thị phần. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng thường xuyên rà soát, quan tâm và châm sóc khách hàng, qua đó đạt được mức tăng trưởng về dư nợ Tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn chất lượng của khoản vay. Công tác kiểm tra nội bộ được tiến hành theo định kỳ hề hàng năm nên đã kịp thời bổ sung, chấn chỉnh các thiếu sót về hoạt động Tín dụng trong từng hệ thống. Dư nợ cho vay theo thời gian. Bảng 2.2: Tình hình cho vay theo thời gian 2008 – 2010. ĐVT: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % (+/-) Số tiền % (+/-) Ngắn hạn 1,150 1,495 1,505 345 30 10 0.67 Trung và dài hạn 849 793 959 -56 - 6.6 166 20.9 Tổng dư nợ 1,999 2,288 2,464 289 14.5 176 7.7 (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay theo thời gian 2008 – 2010 Trong cơ cấu cho vay tại Ngân hàng, dư nợ có xu hướng chuyển từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Năm 2008 đạt 1,150 tỷ đồng, năm 2009 con số này tăng lên 1,495 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 30%. Trong năm 2010 tổng dư nợ ngắn hạn đã lên đến 1,505 tỷ đồng, tăng 0,67% so với cuối năm 2009. Trong khi đó tổng dư nợ trung và dài hạn tại Ngân hàng có nhiều biến chuyển: năm 2008 là 849 tỷ đồng, năm 2009 giảm đi còn 793 tỷ đồng, (tương ứng giảm đi 6.6% so với năm 2008). Trong năm 2010, tổng dư nợ trung và dài hạn đạt 959 tỷ đồng, tăng 20.9% so với cuối năm 2009. Từ đây ta có thể thấy rằng hình thức Tín dụng của Ngân hàng chủ yếu là Tín dụng ngắn hạn. Nguyên nhân là do đặc điểm Tín dụng trung và dài hạn là khối lượng lớn, thời gian sử dụng dài, vòng quay vốn chậm. Do vậy nguồn vốn huy động khó có thể đáp ứng được. Trong khi đó Tín dụng ngắn hạn cho phép tính thanh khoản của Ngân hàng được đảm bảo, phù hợp với quy mô Tín dụng hiện thời của Ngân hàng thu được hiệu quả sử dụng vốn. Do đặc thù của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng tham gia vào việc thu mua lương thực, vật tư nông nghiệp… Những hoạt động kiểu này mang tính thời vụ, ngoài ra Ngân hàng còn cung cấp các hình thức Tín dụng hộ sản xuất, cho vay các Doanh nghiệp sản xuất theo hình thức cho vay bổ sung vốn lưu động còn thiếu của Doanh nghiệp. Do vậy đặc điểm của các khoản vay này phần lớn là ngắn hạn. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ vì để tìm được dự án đầu tư tốt và gặp ít rủi ro là gặp rất nhiều khó khăn. Dư nợ cho vay theo đồi tượng cho vay. Bảng 2.3: Tình hình cho vay theo đối tượng cho vay 2008 – 2010 ĐVT: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % (+/-) Số tiền % (+/-) DN Nhà nước 435 415 426 -20 - 4.6 11 2.65 DN Ngoài quốc doanh 1,257 1,643 1,720 386 30.7 77 4.69 Tổ chức Tín dụng - - - - - - - Hộ sản xuất, tư nhân, cá thể 307 300 318 -7 - 2.28 18 6 Tổng dư nợ 1,999 2,288 2,464 289 14.5 176 7.7 (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay theo đối tượng cho vay 2008 – 2010 Dư nợ Tín dụng của Chi nhánh Đông Sài Gòn tập trung toàn bộ cho các tổ chức kinh tế và cá nhân. Hầu hết các khoản vay đều có tài sản thế chấp được định giá theo quy trình thẩm định tài sản đảm bảo của Ngân hàng. Quy trình này luôn được cập nhật theo những biến động của thị trường nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và đảm bảo thu hồi nợ cho Ngân hàng trong trường hợp có những rủi ro đối với khách hàng vay vốn. Cho vay theo đối tượng cá nhân qua các năm: năm 2008 đạt 307 tỷ đồng, Năm 2009 đạt 300 tỷ đồng giảm 2,28% so với 2008 (tương ứng với số tiền là 7 tỷ đồng). Đến năm 2010 con số này tăng lên 318 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2009. Dư nợ theo đối tượng TCKT có sự biến động qua các năm: Dư nợ đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng dần qua các năm: năm 2008 đạt 1,257 tỷ đồng, năm 2009 dư nợ đạt 1,643 tỷ đồng tăng 30.7% so với năm 2008, năm 2010 lại tiếp tục tăng lên đến 1,720 tỷ đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 4.69% so với năm 2009. Dư nợ đối với Doanh nghiệp quốc doanh biến động qua các năm: 2008 đạt 435 tỷ đồng , năm 2009 đạt 415 tỷ đồng, giảm 4.6% so với năm 2008, năm 2010 tăng lên đến 426 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.65%. Có sự biến động trên là do năm 2008 ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ nên nhiều Doanh nghiệp và cá nhân gặp nhiều biến động và cần nguồn vốn để duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Đến năm 2009 sau khi tình hình kinh tế dần dần hồi phục các cá nhân và các TCKT lại có nhu cầu vay vốn để phát triển hoạt động kinh doanh của mình sau thời kỳ hậu khủng hoảng. Dư nợ cho vay theo loại tiền. Trong hoạt động Tín dụng tại Chi nhánh chủ yếu bằng VND và USD, trong đó cho vay USD để tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu của các Doanh nghiệp. Bảng 2.4: Tình hình cho vay theo loại tiền 2008 – 1010. ĐVT: Tỷ đồng Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Cho vay bằng VND 1,938 2,214 2,324 Cho vay bằng USD 61 74 140 Tổng dư nợ 1,999 2,288 2,464 (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay theo loại tiền 2008 – 2010 Phần lớn các khoản cho vay tại Chi nhánh là cho vay bằng VND. Các khoản cho vay này nhằm tài trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình để thực hiện đầu tư trong nước. Cho vay bằng USD chiếm tỷ trọng nhỏ chủ yếu phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu của các Doanh nghiệp. Khi cho vay bằng ngoại tệ Ngân hàng không những phải đối phó với rủi ro thông thường mà còn phải đối phó với rủi ro về tỷ giá hối đoái (đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng tài chính). Do đó, khi cho vay bằng ngoại tệ Ngân hàng cần xem xét nhiều khía cạnh. 2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG. Rủi ro Tín dụng luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi Ngân hàng. Trên thực tế, hầu hết các Ngân hàng đều đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhưng do rất nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân chủ quan và khách quan, rủi ro Tín dụng vẫn phát sinh gây ra những thiệt hại đối với Ngân hàng. 2.3.1. Tình hình nợ quá hạn. Ở bất kỳ Ngân hàng nào đều có tồn tại Nợ quá hạn nhưng ở mức độ khác nhau với Ngân hàng khác nhau. Nợ quá hạn là nguy cơ dẫn đến rủi ro Tín dụng Ngân hàng, Nợ quá hạn của Ngân hàng càng lớn thì ảnh hưởng xấu đến Ngân hàng càng lớn. Do đó Ngân hàng phải hạn chế Nợ quá hạn ở mức cho phép để ít ảnh hưởng lớn đến Ngân hàng, muốn làm được điều này thì ngay từ khâu xét duyệt cho vay phải thẩm định dự án tốt sau đó phải thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc phát hiện rủi ro Tín dụng chính là phát hiện các khoản nợ quá hạn và nghiêm trọng hơn nữa là khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng để có thể thấy rõ tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh, ta tiến hành phân tích Nợ quá hạn. Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh 2008 – 2010. ĐVT: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tăng trưởng 2009/2008 Tăng trưởng 2010/2009 1, Nợ quá hạn 23.98 28.60 49.28 19.3% 72.3% 2, Tổng dư nợ 1,999 2,288 2,464 14.5% 7.7% 3, Tỷ trọng (1/2) 1.20% 1.25% 2% 4.2% 60% (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh 2008 – 2010 Qua bảng trên chúng ta đã có một cái nhìn tổng quát về tình hình Nợ quá hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Sài Gòn. Cụ thể là: Năm 2008, Nợ quá hạn là 23,98 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 1.20% trong tổng dư nợ. Năm 2009, Nợ quá hạn tăng lên 28,60 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 1.25% trong tổng dư nợ. Đến Năm 2010, con số này tăng lên đến 49,28tỷ VNĐ chiếm 2% trong tổng dư nợ. Như vậy Nợ quá hạn liên tục tăng trong những năm gần đây. Nếu như năm 2008 là 23,98 tỷ đồng thì năm 2010 tăng lên 49,28 tỷ đồng. Để đánh giá được ý nghĩa những con số này ta cần phải xét đến tỷ lệ: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Con số nợ quá hạn/ Tổng dư nợ qua các năm làm ta nhìn nhận một điều rằng Nợ quá hạn thật sự gia tăng theo cả chiều rộng và cả chiều sâu của nó và rất có thể làm ảnh hưởng tới hoạt động Tín dụng của Ngân hàng. Con số Nợ quá hạn 1.25% năm 2009 và 2% năm 2010 là những con số chưa phải là cao so với các tổ chức Tín dụng khác song nó ảnh hưởng không ít tới chất lượng Tín dụng. Có thể nói ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008 vẫn còn ảnh hưởng rất sâu sắc đến hoạt động Tín dụng Ngân hàng, những ảnh hưởng đó còn kéo dài sang năm 2009, mặc dù tổng dư nợ gia tăng nhưng cũng kéo theo Nợ quá hạn gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản vay từ những năm trước đã đáo hạn nhưng chuyển sang năm khác mới chuyển sang Nợ quá hạn. Nợ quá hạn phát sinh chủ yếu do nguyên nhân chủ yếu từ phía khách hàng, thông thường khách hàng không trả được nợ là do: kinh doanh thua lỗ, do sử dụng vốn sai mục đích, và do cố ý lừa đảo và còn do ảnh hưởng của cuộc khủng kinh tế năm 2008. Như ta đã biết trong cơ chế thị trường ngày nay các Doanh nghiệp ngoài việc phải cạnh tranh với nhau thì còn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Do vậy, kết quả kinh doanh của các Doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng lẫn nhau. Vì vậy, Ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực am hiểu, cũng vì lý do kinh doanh gặp nhiều khó khăn mà nhiều khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích đã ký kết trong hợp đồng Tín dụng. Ngoài ra Nợ quá hạn còn phát sinh do các nguyên nhân khách quan trong đó chủ yếu là do cơ chế chính sách thay đổi. Tuy vậy ta thấy tỷ lệ Nợ quá hạn tuy ngày càng cao nhưng tỷ lệ Nợ quá hạn trong tổng dư nợ luôn ở dưới mức 3% điều này cho thấy Ngân hàng luôn đảm bảo mức dư nợ an toàn Tín dụng mà Ngân hàng Nhà nước cho phép. Nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay. Công tác quản lý rủi ro Tín dụng của Ngân hàng hiện tại đạt kết quả tốt, vẫn giữ được tỷ lệ nợ quá hạn trong phạm vi cho phép. Có thể phân loại nợ quá hạn theo kỳ hạn của khoản vay: Bảng 2.6: Nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay 2008 – 2010. ĐVT: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % (+/-) Số tiền % (+/-) Tổng Nợ quá hạn 23.98 28.6 49.28 4.62 19.3 20.7 72.3 NQH ngắn hạn 17.6 18.14 37.65 0.54 3.1 19.5 107.6 NQH trung, dài hạn 5.72 8.85 9.4 3.13 54.7 0.55 6.2 NQH khác 0.66 1.61 2.23 0.95 143.9 0.62 38.5 (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.6: Nợ qua hạn phân theo thời hạn cho vay 2008 – 2010. Qua bảng trên ta thấy được tỷ trọng Nợ quá hạn ngắn hạn luôn ở mức cao, Nợ quá hạn ngắn hạn đang có xu hướng tăng: Năm 2008 Nợ quá hạn ngắn hạn là 17.7 tỷ đồng, năm 2009 Nợ quá hạn ngắn hạn đạt 18.14 tỷ đồng, tăng 0.54% so với năm 2008. Năm 2010 Nợ quá hạn ngắn hạn tăng lên rất nhanh, tăng 106.6% so với năm 2009. Nguyên nhân của Nợ quá hạn ngắn hạn cao là do thời hạn vay vốn ngắn, Ngân hàng cũng như khách hàng xác định thời gian cho vay không chính xác, thêm vào đó là việc khách hàng làm ăn thua lỗ, do hàng hóa ứ đọng không bán được để thu vốn trả nợ Ngân hàng dẫn đến bị chiếm dụng vốn, vỡ nợ…cố tình chây ỳ không trả nợ Ngân hàng để sử dụng vaò mục đích kinh doanh khác. Trong khi đó Nợ quá hạn trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng Nợ quá hạn. Năm 2008, Nợ quá hạn trung dài hạn đạt 5.72 tỷ đồng. Năm 2009 Nợ quá hạn trung dài hạn là 8.85 tỷ đồng, tăng 54.7% so với năm 2008. Năm 2010, Nợ quá hạn trung dài hạn là 9.4 tỷ đồng, tăng 6.2% so với cuối năm 2009. Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế. Bảng 2.7: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 2008 – 2010. ĐVT: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % (+/-) Số tiền % (+/-) Tổng Nợ quá hạn 23.98 28.6 49.28 4.62 19.3 20.7 72.3 DN Nhà nước 5.67 6.4 7.6 0.73 12.87 1.2 18.8 DN Ngoài quốc doanh 13.96 16.99 35.54 303 21.7 18.6 109.2 Dân cư 4.35 5.21 6.14 0.86 19.8 0.93 17.9 (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.7: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 2008 – 2010 Nhìn vào cơ cấu Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế,ta nhận thấy tỷ trọng Nợ quá hạn của thành phần kinh tế Doanh nghiệp Nhà nước trong tổng Nợ quá hạn biến động qua từng năm. Năm 2008 là 5.67 tỷ đồng, năm 2009 là 6.4 tỷ đồng, tăng 12.87% so với năm 2008. Nợ quá hạn trong năm 2010 là 7.6 tỷ đồng, tăng 18.8%. Tuy Nợ quá hạn của thành phần kinh Doanh nghiệp Nhà nước tăng nhưng tỷ lệ biến động không nhiều. Đến khoản vay đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì các khoản Nợ quá hạn ở thành phần kinh tế này luôn tăng qua 3 năm. Năm 2008 là 13.96 tỷ đồng, năm 2009 là 16.99 tỷ đồng, tăng 21.7% so với năm 2008. Năm 2010 là 35.54 tỷ đồng, tăng 109.2% so với cuối năm 2009. Sở dĩ như vậy là do những năm qua Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập một cách ồ ạt mở rộng quy mô song lại tách rời khả năng tài chính của các Doanh nghiệp còn quá ít vốn thậm chí còn không có vốn hoạt động kinh doanh hay ra đời bằng vốn ảo (chủ yếu hoạt động bằng vốn vay hay vốn chiếm dụng), không tự chủ được về vốn vay nên kinh doanh thua lỗ, đó chưa kể rủi ro đạo đức có thể xảy ra. Cùng với sự phát triển của đất nước, trong những năm qua nước ta có thêm nhiều công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn, tuy nhiên công ty cổ phần do mới thành lập hay do chuyển từ Doanh nghiệp nhà nước sang và đặc biệt là các công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động vẫn chưa thực sự có kết quả do vậy tỷ lệ các khoản Nợ quá hạn của thành phần kinh tế này còn cao. Điều này cho thấy Ngân hàng cần cố gắng hơn nữa trong việc xử lý các khoản Nợ quá hạn đã phát sinh và công tác phòng ngừa Nợ quá hạn. Về khoản vay đối với thành phần dân cư thì có tỷ lệ Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng tương đối thấp so với tổng Nợ quá hạn. Năm 2008 là 4.35 tỷ đồng, năm 2009 là 5.21 tỷ đồng, tăng 19.8% so với năm 2008. Năm 2010 là 6.14 tỷ đồng, tăng 17.9% so với năm 2009. Các khoản nợ thành phần dân cư ở Ngân hàng không chiếm tỷ trọng cao cả về dư nợ lẫn về tỷ lệ Nợ quá hạn. Chứng tỏ Ngân hàng không chú trọng lắm đến việc mở rộng các khoản cho vay đối với thành phần kinh tế này. Tuy nhiên Ngân hàng cũng nên xem xét để khai thác tiềm năng từ thành phần kinh tế này và cần nâng cao kĩ năng, nghiệp vụ của cán bộ Tín dụng để luôn hạn chế rủi ro và tỷ lệ Nợ quá hạn ở mức thấp nhất. 2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu. Bảng 2.8: Kết cấu nợ xấu 2008 – 2010 ĐVT: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số Tiền % (+/-) Số Tiền % (+/-) Tổng dư nợ 1,999 2,288 2,464 289 14.5 176 7.69 Tổng các khoản nợ xấu 13.98 16.42 30.28 2.44 17.5 13.7 84.4 Nhóm 3 7.19 10.5 18.7 3.31 46 8.2 78.1 Nhóm 4 6.1 4.3 10.2 -18 -29.5 5.9 137.2 Nhóm 5 0.69 1.62 1.38 0.93 134.8 -0.24 -14.8 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 0.70 0.72 1.23 (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.8: Kết cấu nợ xấu Tình hình nợ xấu có chiều hướng tăng lên, đây là một tín hiệu xấu mà Ngân hàng cần quan tâm. Đặc biệt nợ nhóm 4 tăng 137.2%, từ 4.3 tỷ đồng năm 2009 tăng lên 10.2 tỷ đồng năm 2010. Nợ nhóm 3 tăng 78.1%, từ 10.5 tỷ đồng năm 2009 tăng lên 18.7 tỷ đồng năm 2010. Do đó việc quản lý nhóm nợ này cần phải được chú trọng hơn nữa, Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn những khoản nợ xấu phát sinh. Tuy nhiên, nợ nhóm 5 lại có chiều hướng giảm xuống: giảm 0.93 tỷ đồng tương ứng với 14.8%, từ 1.62 tỷ đồng năm 2009 giảm xuống còn 1.38 tỷ đồng vào năm 2010. Đây là một dấu hiệu tốt đối với nhóm nợ này, do đó Ngân hàng cần tiếp tục phát huy để cải thiện tình hình nợ xấu. Qua bảng thống kê trên ta có thể thấy được tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng biến động qua các năm. Năm 2009 tỷ lệ nợ xấu này là 0.72% tăng so với năm 2008 là 0.70%, vì năm 2009 là năm các Doanh nghiệp làm ăn có thể nói là gặp nhiều biến động, lợi nhuận thấp hơn so với năm trước vì thế tình hình trả nợ vay ít khả quan hơn. Còn nă 2010 tỷ lệ nợ xấu lại tăng rất cao, do năm nay vẫn còn bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng vẫn chưa được khắc phục các Doanh nghiệp liên tục gặp nhiều khó khăn nên việc làm ăn lúc nào cũng gặp bất trắc, điều này làm cho lợi nhuận của Doanh nghiệp lỗ. Vì thế, việc trả nợ cho Ngân hàng cũng đành “trì hoãn”. Đó là lý do vì sao mà năm 2010 tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng lại cao đến như thế tăng đến 84.4% so với năm 2009. 2.3.3. Hệ số rủi ro Tín dụng. Bảng 2.9: Hệ số rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tổng dư nợ cho vay 1,999 2,288 2,464 Tổng tài sản có 3,943 4,156 4,321 Hệ số rủi ro Tín dụng 50.70% 55.05% 57.02% (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đông Sài Gòn) Biêu đồ 2.9: Hệ số rủi ro Tín dụng Nhìn vào hệ số rủi ro ta thấy được tỷ trọng của các khoản mục Tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro Tín dụng cũng sẽ cao. Quan sát biểu đồ ta thấy hệ số Tín dụng tăng qua các năm, điều này cho ta thấy được rằng Tín dụng của Ngân hàng chưa được tốt cho lắm. Để hệ số này không tăng nữa Ngân hàng cần phải sàn lọc khách hàng, chú trọng nhiều hơn nữa vào công tác thẩm tra, thẩm định dự án, phương án vay nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng hơn nữa. Còn đối với khách hàng thân thuộc, Ngân hàng nên có chính sách giảm lãi suất cho vay để giữ khách hàng. 2.4. CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN. 2.4.1. Quy trình quản lý rủi ro Tín dụng. Hiện nay tại mô hình quản lý Tín dụng tại hệ thống NHNo&PTNT là mô hình một cửa, các cán bộ Tín dụng phải thực hiện tất cả các khâu của quá trình Tín dụng, cho nên quy trình quản lý rủi ro cũng gắn liền với quy trình quản lý Tín dụng và cán bộ Tín dụng là người trực tiếp thực hiện tất cả các khâu trong quy trình này. Quy trình quản lý rủi ro Tín dụng tại NHNo&PTNN có bốn giai đoạn cơ bản: khởi đầu và giải ngân; giám sát và quản lý; thu hồi và xử lý nợ; thẩm định lại rủi ro Tín dụng. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót, rủi ro, nâng cao chất lượng Tín dụng. Khởi đầu và giải ngân: Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình. Tiến hành cụ thể như việc thu thập thông tin, thẩm định khách hàng,... So sánh kết quả xếp hạng khách hàng nội bộ với xếp hạng của các cơ quan xếp hạng bên ngoài (hiện tại là CIC) Phân tích cơ cấu nợ, mục đích là để xác định những tác động của cơ cấu nợ đối với nguy cơ vỡ nợ của khách hàng. Nếu cơ cấu nợ không hợp lý và hiệu quả thì người trả nợ sẽ bị hạ thấp loại xếp hạng. Hai khâu này cần phải được tiến hành phối hợp cùng với nhau mới phát huy được tối đa hiệu quả. Sau khi phân tích, đánh giá, thẩm định khách hàng, hồ sơ được duyệt, các Ngân hàng tiến hành soạn thảo hồ sơ Tín dụng mang tính ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý và giải ngân. Giám sát và quản lý: Trong thời hạn khoản vay, cán bộ Tín dụng tiến hành theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, việc thực thi các phương án, kế hoạch trả nợ, rà soát bổ sung hồ sơ đảm bảo và đầy đủ. Mục đích nhằm giúp phát hiện kịp thời nhanh chóng những dấu hiệu cảnh báo sớm, những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp ngăn chặn, khắc phục, phòng ngừa. Việc giám sát và quản lý sau cho vay luôn được quan tâm sát sao, giúp các Ngân hàng gần gũi với khách hàng hơn, nắm bắt kịp thời nhu cầu cũng như những khó khăn để tư vấn và cùng nhau giải quyết. Ðịnh kỳ thăm hỏi khách hàng, giám sát tình hình tài chính, đánh giá lại tiềm lực, khả năng của khách hàng, đồng thời rà soát lại hồ sơ vay, cập nhật tình hình biến động của thị trường, ngành nghề kinh doanh, những thay đổi dù nhỏ của khách hàng. Việc theo dõi và giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay để nhằm kiểm soát việc hoàn trả nợ gốc, lãi cho vay đúng hạn, kịp thời phản ánh những dấu hiệu rủi ro đến từ phía khách để có các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn những cam kết. Việc kiểm tra và giám sát được NHNo&PTNT VN quy định tiến hành định kỳ, đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay. Quá trình kiểm tra giám sát khoản vay tại hệ thống NHNo&PTNT được tiến hành như sau: - Mở sổ sách theo dõi: thông tin của các khoản vay được mở sổ theo dõi theo hợp đồng Tín dụng và theo dõi trên phần mềm điện toán IPCAS. - Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay. + Kiểm tra qua hồ sơ chứng từ: kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân. Có thể kiểm tra định kỳ tháng, quý, hoặc kiểm tra đột xuất. + Kiểm tra tại hiện trường: thị sát tiến độ thực hiện, thị sát vật chất. + Lập biên bản kiểm tra: Được thực hiện sau khi cán bộ Tín dụng đã tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn và vật tư đảm bảo nợ vay Ngân hàng. Nếu có dấu hiệu rủi ro phát sinh ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng thì cán bộ Tín dụng phải có báo cáo kịp thời lên cấp trên để có hướng giải quyết đúng đắn. - Kiểm tra, phân tích hiệu quả vốn vay, theo dõi, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tài chính và đảm bảo Tín dụng của khách hàng. + Trước khi nhận được báo cáo: đánh giá tiến độ thực hiện dự án, đánh giá, phân tích hiệu quá tình hình tài chính + Khi nhận được báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch của khách hàng: tiến hành theo dõi, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình tài chính, phân tích bảo đảm Tín dụng - Kiểm tra các tài sản đảm bảo tiền vay: kiểm tra trên hồ sơ đảm bảo tiền vay, kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị…Nếu trường hợp đảm bảo là bảo lãnh bên thứ ba thì phải thường xuyên kiểm tra và theo dõi năng lực tài chính của người bảo lãnh thứ ba để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên thứ ba khi có yêu cầu. - Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng xử lý rủi ro cho các khoản nợ Thu hồi và xử lý nợ: Bên cạnh việc rà soát lại hồ sơ, cán bộ Tín dụng thường xuyên theo dõi việc trả nợ của khách hàng. Tiến độ trả nợ một phần đánh giá nên tiềm lực của khách hàng, cũng như thái độ cộng tác, nguy cơ rủi ro trong tương lai. - Nếu việc trả nợ đang tốt, bỗng dưng chậm lại một vài kỳ, nhưng vẫn thanh toán đủ, cán bộ Tín dụng tiến hành tìm hiểu nguyên nhân, để tìm biện pháp khắc phục, thậm chí có thể giúp ích được cho khách hàng bằng cách trao đổi với đối tác khách hàng khi cần thiết, tư vấn cho khách hàng những phương án mới giúp nhanh thu hồi được vốn... - Nếu việc trả nợ thường xuyên chậm và để quá hạn nhiều kỳ, ngoài việc theo dõi, tìm hiểu nguyên nhân, đôn đốc khách hàng trả nợ, cán bộ Tín dụng tiến hành rà soát hồ sơ, thẩm định lại khả năng trả nợ và chuyển qua xử lý nợ. - Sau khi rà soát thẩm định lại khoản vay, khả năng trả nợ của khách hàng, nếu khoản vay vẫn còn có khả năng thu hồi, tổ Tín dụng hoạch định kế hoạch và biện pháp thu hồi, nếu các khoản vay có nguy cơ mất khả nãng thu hồi nợ, tổ Tín dụng sẽ chuẩn bị phương án xử lý nội bộ, sau đó chuyển hồ sơ sang các cơ quan hữu quan có thẩm quyền thụ lý. Thẩm định lại rủi ro Tín dụng: Bên cạnh các giai đoạn trên, việc thẩm định lại rủi ro Tín dụng nhằm giúp cho các Ngân hàng xác định được mức độ tổn thất khi vỡ nợ có thể xảy ra để ngăn ngừa hoặc dùng quỹ dự phòng trích lập, xử lý trước. Ðối với những khoản vay không có bảo đảm, việc đánh giá mức độ tổn thất khi vỡ nợ phụ thuộc vào giá trị hiệu quả ròng trong bảng cân đối kế toán của khách hàng, tỷ trọng của Tín dụng không bảo đảm/tổng giá trị Tín dụng. Việc thẩm định lại rủi ro Tín dụng, xác định mức độ thiệt hại khi vỡ nợ xảy ra, hoặc là hậu quả của việc không trả được nợ để xác định mức độ tổn thất ước tính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến mức dự phòng rủi ro mà các Ngân hàng đặt ra. Hoạt động của Ngân hàng là phân bổ nguồn vốn kinh tế dựa trên mức độ tổn thất ước tính nhưng cần chú ý tính toán các khoản vay sao cho có thể bù đắp được những tổn thất dự kiến và các tổn thất ngoài dự kiến, tức là cần phải tính đến cả các yếu tố như khả năng vỡ nợ, mức độ tổn thất thực tế khi vỡ nợ và tổn thất thông thường khi vỡ nợ. 2.4.2. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro Tín dụng. Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…, phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Cũng chính vì thế, hoạt động Ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Rủi ro Tín dụng là rủi ro chủ yếu và cần có sự quan tâm, cũng bởi vì sự tác động của nó: Đối với Ngân hàng: Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro do khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro Tín dụng của Ngân hàng không những là cấp số cộng mà có thể là cấp số nhân của nền kinh tế”. Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nhấtếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, long tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro Tín dụng là một việc làm cần thiết đối với các Ngân hàng thương mại. Đối với nền kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức Tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của Ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tổ chức sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khách hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro Tín dụng không những là vấn đề sống còn với Ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. 2.4.3 Kết quả đạt được trong công tác quản lý rủi ro Tín dụng. Qua phân tích tình hình hình hoạt động của Chi nhánh Đông Sài Gòn thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cho thấy kết quả đạt được tương đối toàn diện góp phần phát triển kinh tế ổn định. Tổng dư nợ luôn phát triển năm sau tăng cao hơn năm trước. Tích cực mở rộng Tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều khách hàng sử sụng dịch vụ tiện ích của Ngân hàng. Để có được kết quả trên Ngân hàng cần đã áp dụng một số giải pháp sau: - Tăng quy mô kinh doanh đi đôi với việc nâng cao chất lượng Tín dụng, hạn chế phát sinh mới nợ quá hạn, nợ khó đòi. - Đối với khoản nợ quá hạn khó đòi với lý do khách quan phát sinh từ các năm trước, Ngân hàng đã sử dụng các biện pháp như trình lên Ngân hàng cấp trên xem xét cho phép giãn nợ, giảm lãi suất quá hạn nhằm bớt khó khăn về tài chính để đơn vị tiếp tục được đầu tư vốn, duy trì sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ cho Ngân hàng. - Đối với trường hợp tài sản có thế chấp nhưng người vay cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì khởi kiện trước pháp luật và niêm phong tài sản thế chấp chờ xử lý. - Ngân hàng đã thận trọng, xem xét thẩm định kỹ hồ sơ vay vốn của khách hàng, xác định chính xác đối tượng cho vay, thực hiện đúng các nguyên tắc và các điều kiện vay vốn. Ngoài ra Ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng những phương hướng kinh doanh đúng đắn, nhằm tránh được rủi ro cho khách hàng làm ăn có hiệu quả. Chính nhờ những biện pháp này mà công tác quản lý rủi ro Tín dụng đã đạt được những kết quả khả quan trong thời gian gần đây. - Thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước: nâng cấp, đảm bảo chính xác và kịp thời hệ thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro. 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là một lĩnh vực hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Song, lĩnh vực hoạt động này lại chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro. Do đó, rủi ro Tín dụng luôn là vấn đề quan trọng đối với Ngân hàng mà có thể xả ra bất cứ lúc nào và để chấm dứt là điều hoàn toàn không thực tế. 2.5.1. Những điểm mạnh của Chi nhánh Ngân hàng. - Chi nhánh có trụ sở nằm tại quận, là trung tâm kinh tế - xã hội của quận. Nằm trong khu vực tập trung nhiều cửa hiệu buôn bán lớn, nhiều Doanh nghiệp và nhiều Ngân hàng thương mại, có vị trí khá thuận lợi cho ngành nghề kinh doanh của Ngân hàng. - Chi nhánh thường xuyên nhận được sự quan tâm giúp đỡ, đây cũng là thuận lợi của Chi nhánh trên quá trình triển khai các hoạt động trên địa bàn. - Qua thời gian hoạt động tại địa bàn, cùng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng phong phú, nhiều tiện ích phong cách phục vụ chu đáo nhiệt tình và khá chuyên nghiệp. Chi nhánh đã chiếm được lòng tin và tình cảm của khách hàng, thị phần tăng trưởng khá nhanh và ổn định. - Đội ngũ nhân viên Chi nhánh trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần đoàn kết cao là nguồn lực quan trọng đã góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chi nhánh đề ra. 2.5.2. Những điểm yếu của Chi nhánh Ngân hàng. Về phía Ngân hàng: - Mô hình quản lý Tín dụng “một cửa” nhằm mục đích đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn nhưng lại bộc lộ điểm yếu. Ðiểm yếu của quy trình thẩm định và cho vay hiện nay là cán bộ Tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay là: Tiếp xúc khách hàng, thẩm định phươn án vay vốn, giải ngân và thu nợ. Ðây là trách nhiệm nặng nề đối với cán bộ Tín dụng, làm cán bộ Tín dụng phải quản lý nhiều vấn đề và bị chi phối nhiều hơn, tăng nguy cơ phát sinh rủi ro Tín dụng. - Phần lớn cán bộ Tín dụng của Chi nhánh chủ yếu là đội ngũ trẻ, có năng lực, năng động, sáng tạo, nhiều nhiệt huyết, nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý rủi ro ở mức cao. - Còn hạn chế trong việc thu thập và lưu trữ thông tin về khách hàng cũng như các thông tin kinh tế, xã hội cần thiết khác cho quá trình thẩm định. Một kênh hữu ích có thể tham khảo thông tin là Trung tâm thông tin Tín dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước nhưng thông tin không được thường xuyên cập nhật hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng quan hệ Tín dụng lần đầu nên dẫn đến số liệu sử dụng để làm căn cứ thẩm định chứa đầy đủ, thiếu chính xác hoặc không khách quan làm tăng nguy cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay vốn và hiệu quả của dự án, phương án. - Cơ chế bảo đảm tiền vay và việc định giá Tài sản bảo đảm (TSBÐ) trong quá trình thẩm định hồ sơ vay đóng một vai trò hết sức quan trọng nhưng việc xem xét, đánh giá tài sản, quản lý TSBÐ, các chuẩn mực về tài sản mà Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng đang áp dụng vẫn còn ở mức sơ khai. Nhận thức về quyền lựa chọn TSBÐ của cán bộ Ngân hàng còn chưa đầy đủ. Việc định giá đôi khi được thực hiện một cách chiếu lệ và mang tính thủ tục, đặc biệt đối với các TSBÐ là công trình xây dựng hoặc dây chuyền máy móc thiết bị. Ngân hàng không phải lúc nào cũng có thể tham vấn ý kiến của các tổ chức định giá chuyên nghiệp. Về phía khách hàng: - Trong quá trình thẩm định, các báo cáo tài chính, luận chứng kinh tế kỹ thuật do khách hàng lập và cung cấp nên tính chính xác và khách quan của các tài liệu này rất khó được kiểm chứng. Việc thẩm định thường dựa trên những thông tin chủ quan do khách hàng cung cấp. Trừ trường hợp thật cần thiết, không phải lúc nào Ngân hàng cũng có điều kiện để mời các tổ chức chuyên môn tái thẩm định để xác định tính chính xác của những tài liệu này. - Hiện khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là cá nhân và các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên các Doanh nghiệp vừa và nhỏ rất yếu trong khâu thiết kế và chuẩn bị các dự án vay vốn Ngân hàng, lập luận về sự cần thiết của các dự án cũng như việc tính toán các chỉ tiêu tài chính thường qua loa và thiếu tính khả thi, thiếu tính thuyết phục, thiếu tài sản thế chấp. Hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của các Doanh nghiệp không rõ ràng, minh bạch, khiến Ngân hàng không nắm được thực trạng kinh doanh của Doanh nghiệp, lịch sử Tín dụng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ không có hoặc không rõ ràng… CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN.  & œ CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG. v Định hướng chung của Ngân hàng Agribank. Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính – Ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính – Ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới. Chi nhánh Đông Sài Gòn cũng là một bộ phận của Ngân hàng Agribank nên cũng cũng có định hướng theo định hướng phát triển chung của hệ thống Ngân hàng Agribank. Năm 2011 và những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò Ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “tam nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng Tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt 70%/tổng dư nợ. Bên cạnh đó tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu chuẩn bị điều kiện để cổ phần hóa. Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính – Ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững. Để tiếp tục giữ vững vị trí là Ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài Tín dụng, Agribank không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ Ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. Tập trung sức toàn hệ thống, thực hiện bằng được những nội dung cơ bản theo tiến độ Đề án tái cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 đã được Chính phủ phê duyệt và tập trung xây dựng NHNo&PTNT Việt Nam thành tập đoàn tài chính, chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hóa, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh, tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ Ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp văn hóa Doanh nghiệp. Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững. Lĩnh vực công nghệ thông tin cũng là một trong những ưu tiên hàng đầu nhằm đẩy nhanh việc mở rộng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tăng cường dịch vụ, tăng cường thông tin quản lý và kiểm soát hoạt động. Đồng thời NHNo&PTNT Việt Nam đặt mục tiêu nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hóa Doanh nghiệp, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, dịch vụ Ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh, tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ Ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, phát triển và hội nhập. v Định hướng trong năm 2011 và những năm tiếp theo của Chi nhánh. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn trên địa bàn, đặc biệt tập trung vào tiền gửi của dân cư từ nguồn đền bù và giải tỏa của các dự án. - Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tiện ích Ngân hàng hiện có như SMS, Banking, VNtopup…tăng cường quảng bá dịch vụ đến các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ. Mặt khác đẩy mạnh công tác bảo lãnh cho khách hàng đang có quan hệ với Ngân hàng có nhu cầu. - Tiếp tục mục tiêu tăng trưởng dư nợ vào các Doanh nghiệp, tập trung đặt quan hệ Tín dụng với công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn, công ty Cổ phần và Doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động trên địa bàn, kinh doanh có lãi, có phương án khả thi, có Tài sản đảm bảo và tăng dần tỷ lệ dư nợ trong tổng dư nợ đối với đối tượng là Doanh nghiệp. - Tập trung chọn lọc, tiếp thị các Doanh nghiệp hiện đang kinh doanh có lãi, có phương án khả thi, có Tài sản đảm bảo, có ngành nghề kinh doanh đang chiếm lĩnh thị trường và phù hợp với khả năng đầu tư của Chi nhánh để mở rộng quan hệ Tín dụng. - Nâng cao tỷ trọng cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, chú trọng các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng chất lượng cao, các dự án được Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh chọn làm mũi nhọn. - Xác định chất lượng phục vụ làm lợi thế cạnh tranh với các Ngân hàng khác. - Mở rộng địa bàn cho vay, đa dạng hóa tài sản đảm bảo tiền vay nhằm đáp ứng đủ vốn cho Doanh nghiệp. - Mở rộng các đối tượng cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh là đối tác chiến lược của các khách hàng đang quan hệ Tín dụng với Chi nhánh nhằm đảm bảo tăng trưởng và nâng cao chất lượng Tín dụng. - Không ngừng nâng cao công tác quản lý rủi ro Tín dụng, luôn chú trọng công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, thực hiện nghiêm túc qui trình nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro Tín dụng. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG. v Giải pháp 1. Xây dựng quy trình thẩm định và cho vay hợp lý. Từng bước chuẩn hoá phương pháp phân tích Tín dụng theo hướng cho điểm Tín dụng để xếp loại khách hàng hoặc sử dụng phương pháp các hệ thống chuyên gia, nghĩa là vận dụng nguyên tắc 5Cs trong thẩm định một khoản vay: + Character: lịch sử hình thành và phát triển của một doanh nghiệp hoặc lịch sử hành nghề đối với cá nhân, lịch sử quan hệ Tín dụng. + Capacity: Cơ cấu tài chính và chiến lược đầu tư của khách hàng đối với khoản vay. + Capital: Mức vốn tự có của khách hàng có đủ đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định hay không? Khả năng tiếp cận của khách hàng đối với các nguồn vốn khác. + Collateral: Giá trị và tính thanh khoản (liquidity) của tài sản thế chấp. + Cycle or Conditions: Khả năng ứng phó của khách hàng trước các thách thức, cách phòng vệ. Việc phân tích để đánh giá khách hàng, khoản vay cần được thực hiện một cách thường xuyên để kịp thời phát hiện và khắc phục sai sót. Đồng thời, là cơ sở để ban hành các chính sách Tín dụng phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, đảm bảo an toàn trong hoạt động Tín dụng. v Giải pháp 2: Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay. Một là, các Chi nhánh Agribank cần phải tuân thủ các điều kiện qui định của Nhà nước, và của Hội sở chính về biện pháp bảo đảm tiền vay tương ứng. Tuy nhiên để thực hiện tốt yêu cầu trên, các Chi nhánh cần phải có biện pháp tích cực nhằm hạn chế tính chủ quan trong quyết định chọn lựa, đặc biệt kiên quyết xử lý đối với những hành vi thông đồng với khách hàng gây thiệt hại cho Ngân hàng. Hai là, để có được một biện pháp bảo đảm tiền vay không những phù hợp với từng loại hình khách hàng cụ thể, mà còn đảm bảo an toàn, hiệu quả, trước hết các Chi nhánh Agribank cần phải có sự tính toán đầy đủ, đồng bộ và cân nhắc chính xác các yếu tố như tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, hiệu quả dự án/phương án, tài sản bảo đảm, mối quan hệ Tín dụng trên cơ sở có sự phối hợp kiểm tra, đối chiếu thực tế, sau đó phân ra từng loại khách hàng để có chính sách ưu tiên hợp lý. Ba là, mặc dù cho vay có tài sản bảo đảm, các khoản vay vẫn hàm chứa rủi ro không thu đủ nợ do nhiều nguyên nhân khác nhau như tài sản hư hỏng, khó bán, giảm giá trị..., vì vậy, việc quyết định lựa chọn đúng đắn biện pháp bảo đảm tiền vay cho từng khoản vay cụ thể đảm bảo an toàn và hiệu quả thì cần phải đánh giá khách hàng một cách toàn diện và chính xác sau đó chọn lấy yếu tố mạnh nhất để quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay. Đặc biệt, không được chủ quan cho vay chỉ căn cứ vào mỗi tài sản bảo đảm, xem nhẹ các yếu tố tài chính, dự án/phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhất là đối với các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước. v Giải pháp 3: Đào tạo và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ Chất lượng Tín dụng là vấn đề bức xúc nhất hiện nay của Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn nói riêng. Đây là hoạt động cốt lõi của Ngân hàng đòi hỏi quan tâm đến nhiều yếu tố và con người là một trong những yếu tố quan trọng nhất dẫn đến thành công hay thất bại của công tác Tín dụng. Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả Tín dụng, phải không ngừng nâng cao trình độ cán bộ nhân viên của Ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ Tín dụng là công việc hết sức quan trọng và cần thiết. Một trưởng phòng Tín dụng có thể tác động đến vấn đề đầu tư của dự án nào đó góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Cán bộ Tín dụng có vai trò hỗ trợ tạo điều kiện cho Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo vốn vay cho Ngân hàng, ngược lại trình độ yếu kém của cán bộ Tín dụng dẫn đến mất khách hàng, công tác Tín dụng không phát triển và mất vốn của Ngân hàng. Từ đó cho thấy trình độ và phẩm chất của cán bộ Tín dụng hết sức quan trọng. Hoạt động Tín dụng có mang lại hiệu quả hay không? Nợ quá hạn phát sinh nhiều hay ít? Là do cán bộ Tín dụng trực tiếp tác động. Thực tiễn hoạt động cho thấy phần lớn cán bộ Tín dụng mới vào làm chưa được đào tạo đúng mức, chỉ theo nguyên tắc “làm lâu quen việc”, điều đó có thể phát sinh những tình huống không thể đoán trước và không có biện pháp giải quyết kịp thời dẫn đến rủi ro Tín dụng cao. Vì vậy, khi tuyển nhân viên mới Ngân hàng cần tổ chức đào tạo một chương trình nghiệp vụ để họ nắm bắt được công việc, giải quyết tình huống một cách nhanh chóng hiệu quả. Bên cạnh việc đào tạo nhân viên vững về chuyên môn, Ngân hàng cũng tăng cường huấn luyện thái độ ứng xử với khách hàng để thu hút khách hàng, bởi vì Ngân hàng đang hoạt động trong sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại tỏng nền kinh tế thị trường. Đời sống người dân ngày càng được cải hiện, trình độ nhận thức của họ cũng tốt hơn, họ có nhiều tiền hơn nhưng thời gian của họ lại ít đi, nhịp sống biến đổi liên tục và ngày càng phước tạp khiến họ luôn căng thẳng và vội vã khiến họ luôn căng thẳng, làm cho họ ngày càng khó tính hơn trong việc lựa chọn Ngân hàng để gởi tiền cũng như vay vốn. Do đó Ngân hàng phải thường xuyên tổ chức đào tạo và nâng cao kỷ năng phục vụ khách hàng, làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái và có thiện cảm khi giao dịch với Ngân hàng. Đây là biện pháp tốt nhất để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. v Giải pháp 4: Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro Tín dụng theo chuẩn mực quốc tế. Triển khai xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro Tín dụng theo chuẩn mực quốc tế với các bộ phận cấu thành: + Một mô hình tổ chức quản trị rủi ro thống nhất với sự tham gia của Hội đồng quản trị, các ủy ban, Ban lãnh đạo Ngân hàng. + Cơ chế báo cáo độc lập với cơ cấu tổ chức kinh doanh. + Các chính sách, qui trình thủ tục và hệ thống hạn mức thống nhất giúp Ngân hàng xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro Tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất. + Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin quản trị rủi ro để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh và công tác quản trị rủi ro. + Xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận và cá nhân trong công tác quản trị rủi ro Tín dụng. Ngân hàng Agribank cũng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ hoạt động Tín dụng như phát triển công nghệ thông tin, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện qui trình cho vay và nâng cao công tác quản lý rủi ro Tín dụng để chất lượng Tín dụng ngày càng cao sẽ góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững và có hiệu quả của Agribank: ü Sử dụng công cụ phái sinh Tín dụng để quản lý rủi ro Tín dụng: Nhờ công cụ này Ngân hàng có thể tự bảo vệ mình khỏi các rủi ro Tín dụng, bảo đảm đa dạng hóa các rủi ro này. ü Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực: thực hiện tốt công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ Tín dụng có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức nhằm thiểu rủi ro Tín dụng do trình độ yếu kém của cán bộ Tín dụng cũng như những rủi ro do sự tha hóa đạo đức của các cán bộ Ngân hàng gây ra. v Giải pháp 5: Marketing Ngân hàng. Hoạt động trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, Ngân hàng cần chủ động đi tìm kiếm khách hàng chứ không ngồi chờ khách hàng tự đến giao dịch như trước kia, có như vậy Ngân hàng mới không bị mất khách hàng vì các Ngân hàng khác lôi kéo. Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các hoạt động sau: - Tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng thông qua cung cách phục vụ, hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện hay các hình thức xổ số trúng thưởng. - Gởi giấy giới thiệu đến các Doanh nghiệp dù Doanh nghiệp chưa có nhu cầu, thỉnh thoảng gọi điện nhắc nhỡ và lắng nghe ý kiến của khách hàng về Ngân hàng mình. - Hãy xem việc Ngân hàng cần khách hàng ngang bằng với việc khách hàng cần Ngân hàng vì đây là mối quan hệ hài hòa giữa hai bên. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG. Từ những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro Tín của Chi nhánh Đông Sài Gòn thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, xin đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng của Chi nhánh. v Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước. Đề nghị Chính phủ phổ biến việc xếp loại, đánh giá hiệu quả hoạt động của các Doanh nghiệp, xúc tiến triển khai chương trình bình chọn Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ngân hàng có thể yên tâm hơn khi cho vay đối với Doanh nghiệp này, góp phần nâng cao hiệu quả Tín dụng Ngân hàng. Mặt khác các Doanh nghiệp được bình chọn là Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả có nhiều thuận lợi trong kinh doanh, sẽ khuyến khích các Doanh nghiệp tìm cách hoàn thiện hơn về: chu trình công nghệ, sản xuất làm ăn có hiệu quả hơn nữa, góp phần nâng cao chất lượng sử dụng vốn, đưa đất nước ngày càng phát triển. Chính phủ cần sửa đổi quy định về gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giảm nợ. Nợ quá hạn phải chịu lãi suất cao gây khó khăn cho khách hàng trả nợ. Cần xúc tiến thành lập công ty mua bán nợ đọng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm mạnh tài chính và đảm bảo sản xuất kinh doanh bình thường. Nên mở một số giám sát tình hình nợ của Doanh nghiệp Cải tiến công tác toà án, thi hành án, sớm chỉnh sửa pháp lệnh thi hành án để nâng cao hiệu lực pháp lý của các bản án đã có hiệu lực thi hành, rút ngắn thời gian tố tụng, thời gian thi hành án nhằm tạo điều kiện cho Ngân hàng cho công tác xử lý rủi ro Tín dụng để thu hồi nợ. v Kiến nghị với Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Về qui trình Tín dụng: Tại Ngân hàng Agribank, cán bộ Tín dụng thực hiện quy trình thẩm định và cho vay một cửa, cán bộ Tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay. Chính vì vậy cán bộ Tín dụng có trách nhiệm quá nặng nề dễ dẫn đến nhiều sai sót, vì vậy nên tách quy trình cho vay làm 2 bộ phận: + Bộ phận quan hệ khách hàng (front ofice): chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng không có trách nhiệm thẩm định và đề xuất đối với một khoản vay, thực hiện quản lý khoản vay sau khi cho vay. + Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay (back office): Thực hiện phân tích, đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một khoản vay. ü Về chấm điểm và xếp hạng khách hàng: Hiện nay Agribank đã xây dựng cho mình hệ thống xếp hạng Tín dụng nội bộ. Vì vậy Chi nhánh Đông Sài Gòn thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cần nhanh chóng hoàn thiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng, đặc biệt là những khách hàng trên địa bàn quận và những khách hàng đang dư nợ tại Ngân hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh khi xem xét cho vay, từ đó hạn chế được rủi ro do thiếu thông tin. ü Tăng cường giám sát sau cho vay: Tăng cường hơn trong công tác giám sát thực tế tại Doanh nghiệp bằng các hình thức thăm hỏi, tìm hiểu thông tin thực tế…Đối với tài sản đảm bảo: thường xuyên kiểm tra tình trạng của tài sản nhằm kịp thời phát hiện sự xuống cấp của tài sản để yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm. ü Mở rộng các hình thức cho vay: Ÿ Cho vay bảo lãnh: Hiện nay tại Chi nhánh, rất ít Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn Tín dụng dưới hình thức này. Khi áp dụng hình thức này Chi nhánh cần yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải có đầy đủ giấy tờ cần thiết, việc bảo lãnh phải dưới ký kết bằng văn bản và phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Đây là hình thức cấp Tín dụng có độ rủi ro thấp phù hợp với cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ nên Chi nhánh cần đẩy mạnh đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng và vừa tăng thu nhập, mở rộng Tín dụng cho Chi nhánh. Ÿ Cho vay bảo đảm bằng các khoản phải thu: Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ bán hàng nhưng chưa thu được tiền do bị khách hàng chiếm dụng vốn, điều này làm cho các Doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Chi nhánh có thể cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản phải thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc không thông báo cho khách hàng thiếu nợ của Doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. ü Khuyến khích các khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh.: Kích thích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại Ngân hàng như tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm trên cơ sở sự biến động số dư các loại tài khoản này. Chi nhánh có thể nắm bắt được tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, cũng trên cơ sở của sự biến động luồng tiền vào tài khoản của khách hàng thì Ngân hàng cũng ít nhiều có thể biết được tình hình tài chính của khách hàng, thông qua dòng tiền vào tài khoản mà đối tác khách hàng trả cho Ngân hàng. Đây cũng là một yếu tố để Ngân hàng có thể dự báo và để đưa ra các quyết định là có cấp Tín dụng, thu hẹp hay mở rộng hay không đối với mỗi khách hàng và nếu như khách hàng không trả được thì đây cũng là một khoản thu hồi lại một phần khoản Tín dụng mà Ngân hàng đã cấp Tín dụng cho khách hàng. Đây là một biện pháp hữu hiệu nhằm giảm rủi ro khi cấp Tín dụng và quản lý sau cho vay đối với khách hàng. Về cán bộ Tín dụng: + Tăng cường nâng cao khả năng quản lý rủi ro Tín dụng cho cán bộ Tín dụng, đổi mới và nâng cao nhận thức, về công tác khách hàng cho cán bộ. Cán bộ Tín dụng phải là người am hiểu về định hướng kinh doanh, định hướng công tác Tín dụng, chính sách Tín dụng, và phát triển dịch vụ cho Ngân hàng của mình, các giới hạn rủi ro kinh doanh, hạn mức Tín dụng được phép cấp cho các ngành nghề hiện tại mà Ngân hàng mình đang có chủ trương, cơ cấu vốn dụng để kinh doanh, tài sản đảm bảo cho khoản cấp Tín dụng….để từ đó có những tham mưu, đề xuất kịp thời đúng đắn cho ban lãnh đạo về định hướng đối tượng khách hàng, định hướng đầu tư phù hợp. + Cần năng cao năng lực cán bộ là đội ngũ quản lý, và đội ngũ cán bộ tác nghiệp, để có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc hội nhập. + Sử dụng các hình thức khen thưởng kỉ luật hợp lý, kịp thời nhằm tạo ra động lực trong công tác. KẾT LUẬN & Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nhiều biến động, hoạt động Tín dụng của nhiều Ngân hàng thương mại nói chung và của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn nói riêng hiện nay gặp khá nhiều rủi ro. Để tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết vượt qua chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi Ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro ở mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc. Do đó việc phân tích và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh Tín dụng của Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn nói riêng là cần thiết và nó cũng là nhân tố quyết định đến thành bại của Ngân hàng. Có thể nói những kết quả đạt được trong những năm qua đã tạo đà cho Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn bước vào giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Từ đó đòi hỏi Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn phải tiếp tục đổi mới, phát triển toàn diện, vững chắc, hiệu quả, an toàn cả về huy động vốn, dư nợ Tín dụng, dịch vụ Ngân hàng, kế toán tài chính, tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, nhà xuất bản thống kê. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản lao động xã hội. Tài liệu từ Ngân hàng. Các báo cáo của phòng Tín dụng – PGD Bình Phú. Sổ tay Tín dụng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Quyết định 1300/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 31/12/2007 về “quy định thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT VN” Quyết định 666/ QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/6/2010 về “quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT VN” Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về “phân loại và trích lập dự phòng xử lý rủi ro Tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức Tín dụng” Websites tham khảo. Một số các tài liệu tổng hợp từ Internet khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUANVANCHUNG.doc
Tài liệu liên quan