Tài liệu Đề tài Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn dược thảo Phúc Vinh: LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn đó sao cho có hiệu quả, nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Để thu được lợi nhuận tối đa trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Song việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó để đáp ứng một phần các yêu cầu mang tính chất chiến lược của mình, các doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp....
59 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 979 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn dược thảo Phúc Vinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn đó sao cho có hiệu quả, nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Để thu được lợi nhuận tối đa trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Song việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó để đáp ứng một phần các yêu cầu mang tính chất chiến lược của mình, các doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn được coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.Trong cơ chế hiện nay các doanh nghiệp tự tổ chức trong quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ về việc tìm kiếm đầu ra và đầu vào của sản xuất kinh doanh, và đặc biệt là tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì doanh nghiệp cũng phải tự huy động vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn em đã lựa chọn đề tài “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh” cho chuyên đề của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì chuyên đề của em gồm những nội dung sau:
Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh.
Chương III: Những phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh.
Vì thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị trong Công ty để Em có thể mở rộng hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I :
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
I, Tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế thị trường:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ được lượng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện toàn bộ quyền quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp, tại một thời điểm nhất định.
Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nó bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình cũng như mọi kiến thức tích lũy của doanh nghiệp, sự khéo léo, trình độ quản lý và tác nghiệp của lãnh đạo, nhân viên.
1. Khái niệm về vốn kinh doanh.
Vốn là một phạm trù kinh tế, điều kiện kiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ nào trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp y tế nói riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ nền sản xuất được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm của doanh nghiệp.
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều người ủng hộ là: vốn kinh doanh là số vốn được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp(do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản bằng hiện vật: nhà cửa, kho tàng, cửa hàng…
Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc…
Bàn quyền sở hữu công nghệ…
Tất cả tài sản này được quy ra tiền Việt Nam. Mọi doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình như sau:
Hàng hóa Hàng hóa
Đầu vào … Sản xuất kinh doanh…Đầu ra
Dịch vụ Dịch vụ
Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng trước vì doanh nghiệp cần có nguồn nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra hàng hoá phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình, tuy nhiên các nhu cầu thể hiện dưới hình thức khác nhau.
2. Các loại vốn kinh doanh
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tùy theo những góc độ khác nhau:
a. Đứng trên góc độ pháp luật, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
*Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.
* Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
b. Đứng trên góc độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
* Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có từ khi hình thành doanh nghiệp.
* Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà sản xuất bổ sung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu.
* Vốn liên doanh: Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để
hoạt động.
* Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có, doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nhà cung cấp, khách hàng và bạn hàng.
c. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn người ta chia ra toàn bộ vốn của doanh nghiệp thành hai loại vốn : vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tải sản lưu động.
*Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì có thể thu hồi sau nhiều kỳ kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các đơn vị kinh tế thông qua trung gian tiền tệ. Tương ứng với dòng vật chất đi vào là dòng tài chính đi ra và ngược lại. Ta có sơ đồ sau:
Dòng vật chất đi vào Dòng tài chính đi ra
Tài sản hoặc vốn
Quá trình chuyển hoá hay sản xuất kinh doanh
Dòng vật chất đi ra Dòng tài chính đi vào
Ở đây các dòng vật chất được biểu diện bằng tiền. Song các dòng chỉ xuất hiện trên cơ sở tích lũy ban đầu như hàng hóa, dịch vụ hay tiền tệ trong mỗi đơn vị kinh tế và các dòng sẽ làm thay đổi khối lượng tài sản kinh tế được tích lũy lại. Một khối lượng tài sản hàng hóa hoặc tiền tệ được đo tại một thời điểm nhất định tạo thành vốn kinh tế và được phản ánh vào bên tài khoản của bảng tổng hợp tài sản doanh nghiệp.
3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận đó là: vốn cố định và vốn lưu động. Tùy theo từng loại hình của doanh nghiệp và tùy theo công nghệ sản xuất và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà có tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu ở từng doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp.
Vốn cố định là toàn bộ giá trị tài sản của mỗi doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng. Theo quy định hiện hành của Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại:
* Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất, có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Ví dụ: nhà cửa, thiết bị, máy móc….
Tiêu chuẩn nhất định để nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư liệu lao động là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu đồng thời thoả mãn cả hai nhu cầu sau:
Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
Có thời gian sử dụng từ năm triệu đồng trở lên.
Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau
trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một
bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó, mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Ví dụ như: khung và động cơ trong một chiếc ô tô.
*Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh sáng chế…
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình: mọi khoản chi phí thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện trên mà không thành tài sản cố định hữu hình thì coi như là tài sản cố định vô hình.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo tính chất của tài sản cố định cụ thể là:
*Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình.
+ Tài sản cố định vô hình.
* Tài sản cố định cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
* Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giữ hộ nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp tự phân loại chi tiết các tài sản cố định theo từng nhóm cho phù hợp.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố định nói riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Cơ cấu vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các nguyên nhân chủ yếu như sau:
Vốn lưu động: Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động, đó là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu động. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tạo nên thực tế sản phẩm.Cơ cấu vốn lưu động và tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng có hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu, từng bộ phận, trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động được chia làm 3 loại:
* Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ từng thay thế và dự trữ đưa vào sản xuất.
* Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
* Vốn trong lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như thành phẩm, vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
Vốn định mức: là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, sản phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến…
Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định
mức như: thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế toán…
Căn cứ vào nguồn vốn lưu động, vốn lưu động có bốn loại:
*Vốn lưu động bổ sung: là số vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận, các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà…
*Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nước được nhà nước giao quyền sử dụng.
*Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết với các đơn vị khác.
*Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng khác để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu động hợp lý hiệu quả. Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn thay đổi nên người quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu vốn cho phù hợp với đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
4. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong thành lập hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện để sắp xếp doanh nghiệp vào quy mô như: nhỏ, trung bình… và cũng là một trong những điều kiện sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội tích luỹ tập trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy được tác dụng khi biết sử dụng quản lý chúng một cách đúng hướng hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
II. Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta một cách khái quát những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan.
Trước hết cần tiến hành so sánh tổng tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Bằng cách này cho thấy quy mô hoạt động vốn của doanh nghiệp. Tổng cộng của tài sản và nguồn vốn tăng, giảm do nhiều nguyên nhân chưa biểu hiện cụ thể đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, cần đi vào xem xét cụ thể mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy ta cần tính toán và so sánh chỉ tiêu:
Tỷ suất tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình..
Bên cạnh đó tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan và ngược lại. Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể không xem xét đến khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn.
Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi xem xét cần so sánh các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất thanh toán hiện hành
=
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán hiện hành này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hay khả quan.
Tỷ suất thanh toán của số vốn lưu động
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số tài sản lưu động
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này được tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt nó gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.
Tỷ suất thanh toán tức thời
=
Tổng số vốn tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán tức thời này trong thực tế cho thấy nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong công việc thanh toán công nợ và do đó có thể bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không có tiền để thanh toán. Tuy nhiên tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay của tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
III. Bảo toàn vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
1.Quan điểm và các tiêu thức xác định hiệu quả vốn kinh doanh.
Mục đích duy nhất của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh.Như vậy hiệu quả chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí bỏ ra.
Tuy nhiên, điều này không phải luôn luôn đúng vì nền kinh tế thị trường luôn kèm theo khuyết tật. Với quan điểm đó mỗi doanh nghiệp cần phải đạt được hiệu quả kinh tế trên cơ sở hiệu quả xã hội từ đó tác động qua lại, kích thích làm tăng hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế được so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Hiệu quả kinh tế
=
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu ra
Để xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hợp lý cần có quan điểm đúng đắn về các chỉ tiêu kết quả và chi phí.
* Chỉ tiêu kết quả đầu ra có 3 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất lượng thể hiện rõ ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh được một phần các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập. Khi chỉ tiêu này tăng thì thông thường các chỉ tiêu khác cũng được thực hiện tương đối tốt. Nhưng trong những trường hợp điều này không phải luôn luôn đúng.
+ Chỉ tiêu doanh thu: mang tính chất của chỉ tiêu khối lượng, phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải luôn so sánh với các chỉ tiêu khác. Đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mới có thể nhận xét đánh giá chính xác được chỉ tiêu doanh thu là tích cực hay hạn chế, bởi vì rất nhiều doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu doanh thu trong kỳ lớn nhưng chúng ta biết trong nền kinh tế thị trường ngày
nay việc kinh doanh thanh toán trước hoặc chậm trả là thường xuyên xảy ra
giữa các doanh nghiệp với nhau do đó số tiền thu hồi bán hàng, thu hồi công nợ nhanh trên cơ sở thực hiện doanh thu thì doanh thu mới là thực tế, nếu không chỉ là doanh thu trên danh nghĩa, sau đó trừ đi một khoản chi phí bất thường khác làm giảm doanh thu thực hiện.
+ Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của công ty đạt được, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào lợi nhuận ròng để lại của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định để xem xét sự phân chia tổng số thu nhập doanh nghiệp để lại đã hợp lý chưa. Thông thường các doanh nghiệp mới hoạt động thì lợi nhuận ròng để lại chiếm một tỷ trọng rất lớn cho đầu tư sản xuất.
Qua 3 chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh thu thực hiện lớn cũng chưa phản ánh đầy đủ hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, mà nó chỉ phản ánh được quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy ta phải căn cứ vào thu nhập và lợi nhuận ròng để lại doanh nghiệp, so sánh chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu đầu vào: trong phạn vi nghiên cứu của chuyên đề này, chi phí là vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Ngoài ra có thể đánh giá hiệu quả từng bộ phận vốn khác nhau. Vấn đề đặt ra là xác định phạm vi từng loại vốn, bộ phận nào trực tiếp tạo ra doanh thu thì mới trực tiếp tính vào chi phí đầu vào.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
* Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất vốn kinh doanh
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng số vốn sử dụng b/q trong kỳ
*Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này để phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn.
Hàm lượng vốn kinh doanh
=
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
*Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng phát triển.
Hiệu quả về lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh
=
Lãi thuần trong kỳ
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói lên thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hay lỗ. Điều kiện căn
bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát triển theo thời
gian hoạt động.
Tóm lại cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một doanh nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ doanh nghiệp về sử dụng vốn. Tuy nhiên các chỉ tiêu này chưa phản ánh được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn đến việc tìm ra nguyên nhân xuất phát từ đâu nếu không có các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt được áp dụng song song.
2.2 Chỉ tiêu cá biệt.
Song song với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh qua hệ thống các chỉ tiêu chung, các chỉ tiêu cá biệt góp phần phản ánh chính xác, cụ thể các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Hiệu suất vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm và sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất vốn cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Để đánh giá chính xác hơn người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định. Các chỉ tiêu càng lớn càng tốt.
Hiệu suất tài sản cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ
* Hàm lượng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng vốn
doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt trình độ cao.
Hiệu lượng vốn cố định
=
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
* Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định: Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng
lớn càng tốt. Hiệu quả sử dụng vốn cố định xác định bằng lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
=
Lãi thuần trong kỳ
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Tuy nhiên phải lưu ý, khi sử dụng các chỉ tiêu trên thì tất cả các nguồn thu nhập, lợi nhuận, doanh thu, phải là do chính vốn cố định tham gia tạo nên. Cùng với việc phân tích nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định qua một vài chỉ tiêu khác như: hệ số sử dụng công suất tài sản cố định. Hệ số hao mòn tài sản cố định.
Hệ số sử dụng công suất TSCĐ
=
Công suất thực tế
Công suất thiết kế (Công suất kế hoạch)
Hệ số này chứng minh năng lực hoạt động của máy móc là cao hay thấp. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng máy móc có hiệu quả so
với kế hoạch sử dụng máy móc.
Hệ số hao mòn vốn cố định
=
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Nguyên giá của tài sản cố định
Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua một loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm bảo đồng thời về mặt giá trị, đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Thông qua việc phân tích và so sánh chỉ tiêu giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp đánh giá được ưu nhược điểm chính của công tác quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp và đề ra
phương pháp khắc phục.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải xác định một lượng vốn lưu động cần thiết để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh. Nếu lượng vốn lưu động nhiều đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh thì doanh nghiệp đã sử dụng hợp lý vốn hay chưa.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù rộng bao gồm nhiều tác động. Do vậy mà người ta đặt ra yêu cầu đối với hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả là:
+ Các chỉ tiêu phản ánh đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trên cả phương diện tổng quát cũng như riêng biệt của từng yếu tố tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Các chỉ tiêu phải có sự liên kết so sánh với nhau và phải tính toán cụ thể, thống nhất.
* Các chỉ tiêu vòng vốn lưu động:
Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho biết
trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số lần luân chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì thế chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
Hệ số vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động sử dụng bình quân
*Chỉ tiêu kỳ luân chuyển:
Chỉ tiêu này được xác định bằng số ngày của kỳ phân tích chia cho số vòng
quay của vốn lưu động trong kỳ.
K
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
K là số ngày của kỳ luân chuyển. K càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ tiêu nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, để đảm bảo nguồn vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động và chỉ tiêu kỳ luân chuyển được gọi là chỉ tiêu hiệu suất vốn lưu động ( hay tốc độ chu chuyển vốn lưu động). Đó là sự lặp lại có chu kỳ của sự hoàn vốn. Thời gian của một kỳ luân chuyển gọi là tốc độ chu chuyển, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn.
* Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng vốn lưu động
=
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động là sự so sánh giữa mức lợi nhuận đạt được trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
=
Lãi thuần trong kỳ
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
* Những tác động của thị trường:
Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau. Nếu thị trường đó là cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín từ lâu đối với người tiêu dùng thì sẽ tác động tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường. Đối với thị trường sản phẩm không ổn định (theo mùa, theo thời điểm, sở thích…) thì buộc hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời điểm này.
* Tính chất của sản phẩm:
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu,bia, thuốc lá… và trong lĩnh vực dược phẩm như thuốc chữa bệnh thì có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.
* Chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh lâu dài, doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là sự đọng vốn lâu ở khâu sản xuất kinh doanh và lãi ở các khoản vay, khoản phải trả.
* Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất:
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu liên quan trong phản ánh hiệu quả, sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc, thiết bị. Do vậy, doanh nghiệp dễ tăng doanh thu lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao, doanh nghiệp có thế mạnh lớn trong thị trường cạnh tranh. Song đòi hỏi tay nghề công nhân, chất lượng nguyên liệu cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
4. Các biện pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
* Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau, đối với doanh nghiệp nhà nước bên cạnh số vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp các nguồn
huy động vốn bổ sung, vay tín dụng, liên doanh liên kết…
Việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và phải dựa vào trên nguyên tắc hiệu quả. Tuỳ thuộc vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn các nguồn huy động hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn, tránh tình
trạng thừa thiếu vốn.
* Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm:
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết quy định bởi doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm tức là khẳng định được khả năng sản xuất của mình. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn chú trọng các mục tiêu sản xuất cụ thể là sản xuất cái gì? số lượng bao nhiêu? Giá cả thế nào? để nhằm huy động được các nguồn lực vào hoạt động nào có được thu nhập và lợi nhuận. Vì vậy, vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản xuất, các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận kinh doanh, xuất phát từ nhu cầu thị trường.
* Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo đảm cho hoạt động thông suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất.
* Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán nội bộ doanh nghiệp
Để có hiệu quả cao bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh phải gọn nhẹ ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Mặt khác ảnh hưởng của công ty hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp có tác động không nhỏ.
* Các nhân tố khác
Chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ vào hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, thuế vốn, thuế doanh thu đến chính sách cho vay, bảo hộ… đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Kỹ thuật sản xuất mặc dù là tác động gián tiếp nhưng những biến động về kỹ thuật sản xuất trên thế giới vẫn giữ vai trò cố định trong việc sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Biến động về thị trường chịu tác động lớn nhất của nhân tố này là các doanh nghiệp mà nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập ngoại thông thường thì là những biến động về số lượng giá cả là tác động lớn nhất tới kế hoạch vốn lao động của doanh nghiệp.
Biến động về thị trường đầu ra có thể coi đây là một nhân tố trực tiếp tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện hiện nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại trên thế giới cũng như láng giềng tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ sản phẩm của mình để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận qua đó để tăng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo sự ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt.
Các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải:
+ Xử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng, hư hỏng nhằm thu hồi vốn nhanh, bổ sung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công suất làm việc của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.
+ Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định.
Đối với tài sản lưu động, vốn lưu động biện pháp chủ yếu mà mọi doanh nghiệp áp dụng là:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung.
+ Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành.
+ Tổ chức tốt quá trình quản lý lao động, tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần xứng đáng với người lao động.
+ Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị trường. Trong mối quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi được, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa, không có khả năng thanh toán.
+ Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trường thì sự đổi
mới máy móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất quan trọng. Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào cho phép tạo ra những sản phẩm chất lưọng tốt giá thành hạ. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc vật liệu thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
+ Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán như bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thường xuyên nắm được số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán…Nhờ đó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn nhịp nhàng.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thông suốt có quan hệ thông suốt với nhau do đó doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp trên một cách tổng hợp, hợp lý có hiệu quả.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC THẢO PHÚC VINH
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh được thành lập vào ngày 17 tháng 4 năm 2003. Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 22/183 Hoàng Văn Thái - Khương Trung - Thanh Xuân - Hà Nội với diện tích đất kinh doanh là 4.359 mét vuông. Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh là Công ty TNHH, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tự chủ về mặt tài chính.
Công ty có Giấy phép Đăng ký kinh doanh Số 0102008349 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 17 tháng 4 năm 2003 với ngành nghề kinh doanh là: Thu mua, chế biến dược liệu. Sản xuất kinh doanh dược phẩm, sản xuất kinh doanh thực phẩm chức năng.
Hiện nay, số lượng sản phẩm sản xuất của Công ty có trên 30 mặt hàng, tất cả các mặt hàng này đều được Bộ Y Tế cấp số đăng ký chất lượng. Để phục vụ tốt hơn nhu cầu điều trị của nhân dân Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh đã thiết lập mạng lưới lưu thông phân phối trên toàn quốc với phương châm “Chất lượng -An toàn - Hiệu quả” để ngày càng thoả mãn khách hàng. Sản phẩm của Công ty có mặt ở khắp nơi trên thị trường cả nước với các chủng loại phong phú như các loại thuốc dạng viên nén, viên nang, viên bao đường, viên bao phim theo tiêu chuẩn Dược điển III, các loại thuốc dạng nước như siro Ho….
Thị trường tiêu thụ hiện nay của Công ty chủ yếu là nội địa mà cụ thể là ở các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Công ty TNHH Dược Thảo Phúc Vinh đã thiết lập mạng lưới lưu thông phân phối trên toàn quốc với 2 chi nhánh:
Chi nhánh Hồ Chí Minh: 134/1 Tô Hiến Thành, P 15, Quận 10, TP.HCM
Chi nhánh Đà Nẵng: 199 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng
Khách hàng của Công ty gồm có: khách hàng là những cá nhân người tiêu dùng, khách hàng là các tổ chức, bệnh viện, các dịch vụ khám chữa bệnh, các công ty thương mại, các nhà bán buôn…
Trong cơ chế thị trường, trước xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá ngày càng lan rộng, tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt, đối thủ cạnh tranh chính của Công ty là các sản phẩm ngoại nhập với chất lượng khá cao, chủng loại mặt hàng đa dạng. Bên cạnh đó, Công ty cũng phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp sản xuất thuốc đã đạt được tiêu chuẩn GMP ASEAN và đang hướng tới tiêu chuẩn GMP WHO. Những doanh nghiệp ngày đang hoạt động tiếp thị, marketing nhằm mở rộng thị trường, thu hút các khách hàng của Công ty. Tuy vậy dưới sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, Công ty luôn khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh thành lập từ tháng 4 năm 2003 nhưng đến năm 2007 Công ty mới chính thức đi vào sản xuất. Từ khi đi vào sản xuất đến nay, Công ty đã có những bước phát triển không ngừng. Với chức năng nhiệm vụ là sản xuất dược phẩm, lưu thông phân phối dược phẩm, Công ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị hiện đại nhằm tăng cường sản xuất, đẩy mạnh phân phối lưu thông. Hàng năm doanh thu, sản lượng, lợi nhuận và thu nhập của cán bộ công nhân viên, các khoản nộp ngân sách đều tăng, năm sau cao hơn năm trước
1.2 Đặc điểm hoạt động và tổ chức sản xuất của Công ty
Nâng cao chất lượng sản phẩm được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và để thực hiện tốt điều này trong những năm qua Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh đã liên tục trang bị cho cán bộ CNV những kiến thức mới theo tiêu chuẩn của ngành dược. Toàn bộ nguyên phụ liệu đầu vào được kiểm tra 100%, các công đoạn sản xuất được kiểm tra nghiêm ngặt bằng việc thực hiện hồ sơ lô, bán thành phẩn được lấy mẫu và kiểm tra thường xuyên và liên tục theo đúng quy định.
Hiện nay công ty sản xuất trên 30 loại sản phẩm, trong đó có 10 sản phẩm chủ yếu. Số phân xưởng sản xuất gồm có 3 phân xưởng:
Phân xưởng Thuốc viên: Sản xuất ra các loại thuốc hình thành từ dược liệu,
được cải tiến đóng thành viên trong vỉ hoặc hộp (nguyên liệu đông y).
Phân xưởng Cao (sơ chế): Có nhiệm vụ sơ chế các dược liệu từ dạng khô (cây cỏ sang tinh bột).
Phân xưởng Thuốc nước: Sản xuất các loại thuốc nhỏ mũi, Siro Ho….
Với nhiệm vụ sản xuất và bào chế thuốc phục vụ cho nhu cầu phòng bệnh và chữa bệnh nên quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty luôn phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chất lượng, từ khâu pha chế đến khâu đóng gói sản phẩm được thực hiện trong một môi trường vệ sinh tối đa với các loại máy móc thiết bị tương đối chuẩn xác.
Cùng nhịp độ phát triển của Công ty, kỹ thuật sản xuất sản phẩm cũng được phát triển theo. Các phân xưởng sản xuất được trang bị máy móc thiết bị hiện đại với dây chuyền công nghệ hiện đại khép kín, công tác sản xuất ở các phân xưởng đạt trình độ chuyên môn hoá cao.
Các công đoạn sản xuất từ khâu đầu tiên là pha chế đến khâu cuối cùng là đóng gói nhập kho sản phẩm đều mang tính chất liên tục và liên quan với nhau dưới dạng dây chuyền, các bước sản xuất không tách rời nhau và tổ chức hàng loạt lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
Sơ đồ hoạt động kinh doanh của Công ty
Tiền
Tiêu thụ
Hàng hoá
Tiền
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hiện nay với đội ngũ cán bộ trên 100 người gồm các bác sĩ, các dược sĩ đại học, cán bộ đại học khác, dược sĩ trung học, các dược tá chủ yếu là hợp đồng dài hạn và ngắn hạn, có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, bên cạnh đó thì Công ty cũng liên tục trang bị cho cán bộ công nhân viên những kiến thức mới để phục vụ tốt nhu cầu phòng bệnh và chữa bệnh của nhân dân. Công ty luôn sản xuất theo phương châm “Chất lượng - An toàn - Hiệu quả” để ngày càng thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Giám đốc
Phòng
kế hoạch
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng KCS
Phòng bảo vệ
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng thuốc nước
Phân xưởng thuốc viên
Phân xưởng nấu cao
Chức năng nhiệm vụ của giám đốc và các phòng ban:
* Ban giám đốc:
+ Giám đốc Công ty: là người có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản và toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc là người điều hành chung mọi hoạt động
của công ty. Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc.
+ Phó giám đốc chịu trách nhiệm sản xuất: là người giúp giám đốc cùng điều hành mọi việc chung của công ty. Là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về công tác sản xuất.
+ Phó giám đốc chịu trách nhiệm về kinh doanh: là người trực tiếp phụ trách về công việc kinh doanh của công ty.
* Các phòng ban chuyên môn:
Phòng kế hoạch: bộ phận tham mưu cho Giám đốc về công tác kế hoạch của Công ty, lập, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kinh doanh. Tham mưu cho Giám đốc về phương hướng và chiến lược kinh doanh của Công ty. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thống kê và thông tin kinh tế nội bộ. Lập kế hoạch triển khai và quản lý các dự án đầu tư.
Phòng Tài chính - kế toán:
+ Tổ chức thực hiện công tác hạch toán quá trình sản xuất và kinh doanh của toàn Công ty, cung cấp thông tin chính xác, cần thiết để Ban quản lý ra các quyết định tối ưu có hiệu quả cao.
+ Giúp giám đốc trong việc điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính trong Công ty.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách, các quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán và lĩnh vực tài chính.
+ Lập các kế hoạch về tài chính.
Phòng kinh doanh:
+ Khai thác thị trường, lựa chọn mặt hàng kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh cụ thể trình Giám đốc.
+ Dự thảo các hợp đồng kinh tế và tổ chức thực hiện khi hợp đồng đã ký.
+ Quản lý kho tàng.
Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi gián nhãn mác.
Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ trông coi và bảo vệ tài sản của Công ty.
Phân xưởng sản xuất: sản xuất sản phẩm
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh.
Như chúng ta đã thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc và nhiều yếu tố khác nhau như các nhà quản lý. Để đánh giá được kết quả này ta phải phân tích một số chỉ số tài chính được thực hiện và so sánh các chỉ số đó. Các báo cáo tài chính sẽ phản ánh trung thực thường xuyên kết quả của việc đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn nắm bắt được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thấy được sự vận hành phối hợp giữa các bộ phận của doanh nghiệp thì cách nào hơn và hiệu quả là so sánh các con số kế toán và báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và nó có vị trí quan trọng phản ánh thực trạng hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực: Thu mua, chế biến dược liệu. Sản xuất kinh doanh dược phẩm, sản xuất kinh doanh thực phẩm chức năng. Thị trường tiêu thụ hiện nay của Công ty chủ yếu là nội địa mà cụ thể là ở các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam với nét đặc thù của thị trường trong các hoạt động của doanh nghiệp năm 2007 và năm 2008 công ty đang hoàn thiện các hoạt động tiến tới cơ cấu mặt hàng phong phú, chất lượng hàng hoá cao, hệ thống phân phối hoàn chỉnh thuận tiện, thủ tục thanh toán nhanh gọn.
Để làm rõ được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chúng ta cần nhìn nhận một số các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán doanh nghiệp B01 DN
Tài sản
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Nguồn vốn
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
A. TSLĐ
155.204.602
180.882.916
263.847.823
A.Nợ phải trả
150.628.192
171.944.486
256.067.927
I. Tiền
54.387.960
59.992.160
92.459.532
I.Nợ ngắn hạn
150.628.192
171.925.440
256.058.366
1.Tiền mặt
561.006
442.082
953.710
1.Vayngắn hạn
21.490.252
26.244.082
36.533.428
2.Tiền gửi NH
53.521.074
59.440.984
90.985.826
2.Trả cho ng.bán
86.791.612
110.218.768
147.545.740
3.Tiền đang chuyển
305.880
109.094
519.996
3.Ng.mua t.trước
25.225.902
6.322.700
42.884.033
II.CK phải thu
41.318.724
59.944.782
70.241.831
4.Thuế phải nộp
1.213.374
3.303.352
2.062.736
1.PTtừ khách hàng
39.427.134
51.048.392
67026.128
5.Trả CBCNV
1.100.954
1.255.102
1.871.622
2.TTcho người bán
211.200
75.982
359.040
6.Phải nộp khác
14.800.474
24.581436
25.160.806
3.Khoản PT khác
1.680.390
8.820.408
2.856.663
II. Nợ khác
III. Hàng tồn kho
58.203.800
59.656.696
98.946.460
1.TS chờ xử lý
5.624
19.046
9.561
1.Nguyên vật liệu
1.531.178
273.860
2.603.003
2.Công,dụng cụ
97.854
232.808
166.352
3.CFSX dở dang
106.316
56.648
180.737
4. Hàng tồn kho
56.466.252
59.090.654
95.992.628
5. DP giảm giá
2.200
2.726
3.740
IV. TSLĐ khác
1.294.118
1.289.278
2.200.000
1. Tạm ứng
1.256.198
1.242.796
2.135.537
2. CF trả trước
12.318
28.744
20.941
3.CFchờkếtchuyển
18.000
13.498
30.600
4. TS chờ xử lý
7.602
4.240
12.923
B.TSCĐ & ĐTDH
3.802.126
4.355.738
6.463.614
B. Vốn CSH
8.378.536
13.294.168
14.243.511
I.TSCĐ hữu hình
2.764.118
2.759.802
4.699.100
I. Nguồn vốn quỹ
8.378.536
13.294.168
14.243.511
- Nguyên giá
4.826.914
4.960.332
8.205.754
1.Nguồn vốn KD
6.158.890
10.158.890
10.470.113
- Giá trị hao mòn
(2.062.796)
(2.200.530)
(3.506.753)
2. Quỹ PTKD
III. CFXD cơ bản
1.038.008
1.595.936
1.764.614
3.Lãichưaphân phối
1.642.160
2.219.900
2.791.672
4.Quỹkhenthưởng
577.486
915.378
981.726
Tổng tài sản
159.006.728
185.238.654
270.311.438
Tổng nguồn vốn
159.006.728
185.238.654
270.311.438
Đơn vị tính: nghìn đồng (NĐ)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh)
Bảng 2: Bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh B02DN
Đơn vị tính: nghìn đồng (NĐ)
Phần I: lãi, lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng doanh thu
01
397.135.000
468.619.300
675.129.500
Trong đó: Doanh thu hàng XK
02
Các khoản giảm trừ( 04+05-06+07)
03
4.168.328
4.918.562
7.086.158
+ Thuế doanh thu, thuế XNK
07
4.168.328
4.918.562
7.086.158
1. Doanh thu thuần (01-03)
10
329.966.674
463.700.738
560.943.346
2.Giá vốn hàng bán
11
372.143.366
439.129.172
632.643.722
3.Lợi tức gộp (10-11)
20
20.823.308
24.571.566
35.399.624
4.Chi phí bán hàng
21
17.661.910
20.664.434
30.025.247
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
400.570
472.674
680.969
6.Lợi tức thuần từ HĐSXKD (20-(21+22))
30
2.760.828
3.434.458
4.693.408
7.Lợi tức từ HĐ tài chính (31-32)
40
- Các khoản thu nhập bất thường
41
224.920
265.406
382.364
8. Lợi tức bất thường (41-42)
50
224.920
265.406
382.364
9. Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50)
60
2.985.748
3.699.864
5.075.768
10.Thuế lợi tức phải nộp
70
1.343.586
1.479.946
2.284.096
11.Lợi tức sau thuế (60-70)
80
1.642.162
2.219.918
2.791.672
(Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh)
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Đơn vị tính: nghìn đồng (NĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
I. Thuế
5.854.780
6.846.008
9.953.126
1. Thuế doanh thu (hoặc VAT)
4.168.328
4.918.562
7.086.158
2. Thuế lợi tức
1.343.586
1.479.946
2.284.096
3. Thu trên vốn
308.166
415.000
523.882
4.Thuế nhà đất
34.700
32.500
58.990
(Nguồn: thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh)
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
1.Cơ cấu tài sản của Công ty
Để xem xét công tác quản lý sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm gần đây ta không thể quan tâm tới tỷ trọng của từng bộ phận và công dụng của chúng thể hiện trong năm 2008 so với năm 2009 tại bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
ĐVT: nghìn đồng (NĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
A.TSLĐ
180.882.916
97,65
263.847.823
97,6
+82.964.907
145,9
I. Tiền
59.992.160
32,39
92.459.532
34,2
+32.467.372
154,1
II.Các khoản PT
59.944.782
32,36
70.241.831
25,99
+10.297.049
117.17
III. Hàng tồn kho
59.656.696
32,21
98.946.460
36,6
+39.289.764
165,9
IV. TSLĐ khác
1.289.278
0,69
2.200.000
0,81
+910.722
170,64
B.TSCĐ
4.355.738
2,35
6.463.614
2,39
+2.107.876
148,39
Tổng tài sản
185.238.654
100
270.311.438
100
+85.072.784
145,9
(Nguồn: Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh)
Trong bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh cho thấy tài sản lưu động và tài sản cố định của công ty năm 2008 so với năm 2009 đều tăng về con số tuyệt đối và số tương đối. Điều này là thuận lợi nếu đơn vị sử dụng hợp lý và hiệu quả. Trong bảng phân tích cơ cấu tài sản cho thấy:
Tài sản lưu động năm 2008 là 180.882.916 (NĐ) chiếm 97,65% tổng tài sản và năm 2009 là 263.847.823 (NĐ) chiếm 97,6% tổng tài sản tăng lên số tuyệt đối là +82.964.907 (NĐ) số tỷ trọng tăng là 145,9%. Trong đó tiền của công ty năm 2008 là 59.992.160 (NĐ) chiếm 32,39% tổng tài sản, năm 2009 là 92.459.532 (NĐ) chiếm 34,2% tổng tài sản số tuyệt đối tăng lên là +32.467.372 (NĐ) số tỷ trọng tăng lên là 154,1%
Các khoản phải thu năm 2008 là 59.944.782 (NĐ) chiếm 32,36% tổng tài
sản và năm 2009 là 70.241.831 (NĐ) chiếm 25,99% tổng tài sản tăng lên số tuyệt đối là +10.297.049 (NĐ) số tỷ trọng tăng là 117,17%. Hàng tồn kho của công ty năm 2008 là 59.656.696 (NĐ) chiếm 32,21% tổng tài sản và năm 2009 là 98.946.460 (NĐ) chiếm 36,6% tổng tài sản tăng lên số tuyệt đối +39.289.764 (NĐ) số tỷ trọng tăng lên 165,9%.
Tài sản lưu động khác năm 2008 là 1.289.278 (NĐ) chiếm 0,69% tổng tài sản và năm 2009 là 2.200.000 (NĐ) chiếm 0,81% tổng tài sản số tuyệt đối tăng +910.722 (NĐ) số tỷ trọng tăng 170,64%
Tài sản cố định của công ty năm 2008 là 4.355.738 (NĐ) chiếm 2,35% tổng tài sản và năm 2009 là 6.463.614 (NĐ) chiếm 2,39% tổng tài sản số tuyệt đối tăng +2.107.876 (NĐ) số tỷ trọng tăng 148,39%.
2. Khả năng thanh toán của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh.
Để phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp người ta căn cứ vào các khoản phải thu và các khoản phải trả của doanh nghiệp trên bảng cân đối tài sản.
Thông qua sự biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả để thấy được tình hình thanh toán của doanh nghiệp, doanh nghiệp chiếm dụng vốn lớn hay bị chiếm dụng nhiều hơn, từ đó ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp như thế nào, tỷ lệ nợ có cao không?
Phân tích khả năng thanh toán chính là việc xem xét khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả khi đến hạn phải trả, hay là khả năng toán chuyển tiền mặt của doanh nghiệp.
Bảng 5: Tình hình thanh toán của Công ty THHH Dược thảo Phúc Vinh
Đơn vị tính : nghìn đồng (NĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Tổng nguồn vốn
185.238.654
270.311.438
+85.072.784
Tổng tài sản lưu động
180.882.916
263.847.823
+82.964.907
Tổng tiền mặt
59.992.160
92.459.532
+32.467.372
Tổng số nợ ngắn hạn
171.925.440
256.058.366
+84.132.926
Nguồn vốn chủ sở hữu
13.294.168
14.243.511
+949.343
Tỷ suất tài trợ
0,072
0,072
+0,019
Tỷ suất thanh toán hiện hành
1,05
1,05
+0,02
Tỷ suất thanh toán VLĐ
0,33
0,33
-0,02
Tỷ suất thanh toán tức thời
0,35
0,35
0
(Nguồn:Tình hình thanh toán của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh)
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, Vì vậy ta cần tính ra và so sánh chỉ tiêu:
Tỷ suất tài trợ của công ty năm 2008 là 0,053 và tỷ suất tài trợ của công ty năm 2009 là 0,072 tăng lên 0,019. Mặc dù tỷ suất tài trợ tăng lên điều này nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhưng với tỷ lệ trên hầu hết tài sản của công ty đang có là được tài trợ bằng nguồn vốn đi vay ngân hàng và chiếm dụng của các nhà cung cấp.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng
số vốn của mình.
Trong bảng 5 ta thấy rõ tỷ suất thanh toán của công ty năm 2009 là 1,03
đối chiếu với tỷ lệ trên thì năm 2008 công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường và năm 2009 là 1,05 tăng lên 0,02 so với năm 2008 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn trên thì năm 2009 công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hay khả quan hơn.
Tỷ suất thanh toán vốn lưu động của công ty năm 2008 là 0,35 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn (0,5 > 0,35 > 0,1), điều này chứng tỏ công ty luôn đảm bảo lưu thông vốn và đủ tiền để thanh toán. Tỷ suất thanh toán vốn lưu động của công ty năm 2009 là 0,33 giảm so với năm 2008 là 0,02 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn (0,5 > 0,33 > 0,1), điều này chứng tỏ công ty luôn đảm bảo lưu thông vốn và đủ tiền để thanh toán.
Tỷ suất thanh toán tức thời trong năm 2009 là 0,36 < 0,5 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn thì công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tỷ suất thanh toán tức thời trong năm 2009 là 0,35 < 0,5 tỷ lệ này thuyên giảm hơn so với năm 2008 là 0,01 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn thì công ty gặp khó khăn hơn trong việc thanh toán.
3.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực tại doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Đây là vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh hiệu quả. Các chỉ số về năng lực hoạt động có vai trò rất quan trọng trong quá trình đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp vốn là bộ phận quan trọng, quy mô của vốn là
trình độ sử dụng quản lý là một nhân tố ảnh hưởng tới trình độ trang bị tài chính của sản xuất kinh doanh. Do nó ở vào một vị trí then chốt và các đặc điểm vận động của nó tuân theo nguyên tắc cho nên việc quản lý vốn là công tác tài chính cho doanh nghiệp
3.1. Đánh giá chỉ tiêu tổng hợp sử dụng vốn của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh.
Bảng 6: Đánh giá tổng hợp sử dụng vốn
ĐVT: nghìn đồng (NĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Tổng số vốn sử dụng BQ
172.122.691
227.775.046
+55.652.355
Doanh thu
463.700.738
560.943.346
+97.242.608
Lãi thuần
3.434.458
4.693.408
+1.258.950
Hiệu suất vốn kinh doanh
2,69
2,46
-0,23
Hàm lượng vốn kinh doanh
0,37
0,41
+0,04
Hiệu quả vốn kinh doanh
0,019
0,02
+0,001
(Nguồn: Đánh giá tổng hợp sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược Thảo Phúc Vinh)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu thuần của công ty năm 2009 tăng +97.242.608 (NĐ), lãi thuần năm 2009 tăng +1.258.950 (NĐ), so với năm 2008. Trong khi đó vốn sử dụng bình quân của năm 2009 so với năm 2008 tăng lên +55.652.355 (NĐ). Như vậy, ta có thể nói rằng công ty sử dụng vốn năm 2009 có hiệu quả hơn so với năm 2008 vì mức tăng doanh thu và lãi thuần cao hơn mức vốn sử dụng bình quân. Để thấy rõ các chỉ tiêu trên ta đi vào nghiên cứu các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất vốn kinh doanh của công ty năm 2008 là 2,69 tức là cứ bỏ ra
1.000đ vốn thì đem lại 2.690đ doanh thu. Hiệu suất vốn kinh doanh của công ty năm 2009 là 2,46 tức là cứ bỏ ra 1.000đ vốn thì đem lại 2.460đ doanh thu.
Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh của công ty năm 2008 là 0,37 tức là để thực hiện 1.000đ doanh thu công ty phải bỏ ra 370đ. Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh của công ty năm 2009 là 0,41 tức là để thực hiện 1.000đ doanh thu công ty phải bỏ ra 410đ, tăng lên 40đ.
Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh của công ty năm 2008 là 0,019 tức là công ty bỏ ra 1.000đ vốn thì thu được 19đ lãi. Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh của công ty năm 2009 là 0,02 tức là công ty bỏ ra 1.000đ vốn thì thu được 20đ lãi, tăng lên 1đ.
3.2 Các chỉ tiêu cá biệt
Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh trong hai năm 2008 và 2009 được đánh giá như sau:
Bảng 6.1 : Đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định tại
Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
ĐVT : nghìn đồng (NĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So Sánh
Tổng số vốn cố định BQ
4.078.932
5.409.676
+1.330.744
Doanh thu
463.700.738
560.943.346
+97.242.608
Lãi thuần
3.434.458
4.693.408
+1.258.950
Hiệu suất vốn cố định
114
104
-10
Hàm lượng vốn cố định
0,009
0,009
0
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
0,84
0,87
+0,03
(Nguồn: Đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh)
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công
ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh là tốt. Khi vốn cố định bình quân tăng +1.330.774 (NĐ) thì doanh thu và lãi thuần tăng với tốc độ nhanh hơn (+97.242.608 (NĐ) và +1.258.950 (NĐ)). Điều này sẽ đem lại phần lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp khi sử dụng vốn cố định cụ thể như sau:
Hiệu suất vốn cố định của công ty năm 2008 là 114 tức là 1.000đ vốn cố định tạo ra 114.000đ doanh thu. Hiệu suất vốn cố định của công ty năm 2009 là 104 tức là 1.000đ vốn cố định tạo ra 104.000đ doanh thu.
Hàm lượng vốn cố định của công ty năm 2008 là 0,009 và năm 2009 là 0,009 chỉ tiêu này không có gì thay đổi trong hai năm.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2008 là 0,84 và năm 2009 là 0,87 tăng lên 0,03 tức là năm 2008 là 1.000đ vốn cố định thì đem lại 840đ lãi thuần, năm 2009 là 1.000đ vốn cố định đem lại 870đ lãi thuần.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu là căn cứ đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là hiệu quả hay thông qua việc theo dõi, xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động. Song yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp không đơn thuần là đánh giá xem việc sử dụng vốn lưu động ở đơn vị mình có hiệu quả hay không. Xem xét vấn đề đó là một khó khăn mà để đưa ra những biện pháp khắc phục hay phát huy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho năm sau mới là nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh cũng đã phần nào xác định được trọng tâm của công tác quản lý vốn lưu động khi thực hiện công tác quyết toán tài chính cũng xem xét đến vấn đề sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Theo một số chỉ tiêu đánh giá được nêu trên, hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty trong 2 năm 2008, 2009 được xem xét thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 6.2 : Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
Đơn vị : nghìn đồng (NĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So Sánh
Tổng số vốn lưu động BQ
168.043.759
222.365.370
+54.321.611
Doanh thu
463.700.738
560.943.346
+97.242.608
Lãi thuần
3.434.458
4.693.408
+1.258.950
Hệ số vòng quay vốn lưu động
2,76
2,52
-0,24
Chỉ tiêu kỳ luân chuyển (K)
134
130
+4
Hàm lượng vốn lưu động
0,36
0,40
+0,04
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
0,02
0,02
+0
(Nguồn: Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh)
Thông qua bảng số liệu này ta thấy, tổng doanh thu hay doanh thu thuần trong năm 2009 đều tăng so với năm 2008. Vốn lưu động bình quân và hàng tồn kho năm 2009 cũng tăng. Việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động là xem xét vốn lưu động trong mối tương quan với doanh thu, doanh thu thuần hay lợi nhuận đạt được. Sở dĩ như vậy bởi doanh thu hay lợi nhuận đều là mục đích của việc sử dụng vốn lưu động và là mục đích cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả cũng đồng nghĩa với việc có đạt được mục đích của công tác sử dụng vốn lưu động hay không. Để trả lời câu hỏi này, ta xem xét cụ thể các chỉ tiêu trong bảng số liệu trên về hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau:
Hệ số vòng quay vốn lưu động năm 2008 là 2,76 tức là toàn bộ vốn của công ty năm 2009 quay được 2,52 lần. Hệ số vòng uay vốn lưu động năm 2008 là 2,76 tức là toàn bộ vốn của công ty năm 2009 quay được 2,52 lần, giảm xuống 0,24 lần.
Để sử dụng vốn có hiệu quả, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh cần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. Để thuận tiện người ta tính thời gian của kỳ phân tích trong một năm là 360 ngày. Theo đó số liệu bảng 6 cho ta thấy thời gian luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động của công ty năm 2008 là 134 ngày và năm 2009 giảm xuống còn 130 ngày, như vậy vốn lưu động quay được nhiều vòng hơn trong một năm, tức là vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả hơn, triệt để hơn.
Hàm lượng vốn lưu động của công ty năm 2008 là 0,36 và năm 2009 chỉ số này là 0,4 đây là chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng tốt vốn lưu động tại công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2008 là 0,02 tức là cứ 1.000đ vốn lưu động bỏ ra thì công ty thu được 20 đ lợi nhuận và năm 2009 là 0,02 tức là cứ 1.000đ vốn lưu động bỏ ra thì công ty thu được 20đ lợi nhuận.
III. Đánh giá ưu điểm và những mặt còn tồn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đều có tỷ lệ tăng trưởng: qua các chỉ tiêu vừa được phân tích và đánh giá ta nhận thấy rằng doanh thu thuần, lãi thuần, hệ số vòng quay của vốn sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2009 tăng hơn so với năm 2008, chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh, thời gian của một vòng quay vốn lưu động năm 2009 giảm đi so với năm 2008.
Các chỉ tiêu về hệ số thanh toán luôn đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh: Trong kết quả của hai năm phân tích luôn cho thấy hệ số thanh toán của công ty luôn đảm bảo trong khoảng an toàn cho phép điều này chứng tỏ rằng
đứng về góc độ tài chính của công ty là hoàn toàn lành mạnh.
Quy mô hoạt động của công ty ngày càng gia tăng: Nhìn trên bảng cân đối kế toán cho thấy rằng tổng tài sản của công ty năm 2007 là 185.238.654 (NĐ) và năm 2009 là 270.311.438 (NĐ) tăng lên +85.072.784 (NĐ). Đây là điều chứng tỏ rằng công ty luôn mở rộng về quy mô hoạt động và nhu cầu về vốn tăng lên luôn theo kịp với quá trình chung của xã hội, đảm bảo thống nhất về mặt tăng trưởng chung.
Công tác quản lý tài sản của công ty tương đối chặt chẽ: Đối với từng loại tài sản cố định đều có sổ sách theo dõi một cách cụ thể. Đến cuối năm công ty tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định (vào ngày 30,31/12 hàng năm).
Công ty cũng áp dụng chế độ thưởng phạt nhất định trong quá trình quản lý sử dụng tài sản một cách hợp lý, làm tốt công tác khen thưởng kịp thời và ngược lại nếu không làm tốt công tác quản lý tài sản cố định gây hỏng hóc mất mát tài sản cố định sẽ bị xử lý nghiêm khắc.
Số tài sản cố định hiện có, số lượng tài sản cố định tăng thêm và giảm đi được phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời trên sổ sách kế toán của công ty.
Nhờ có việc quản lý chặt chẽ công ty đã hạn chế được việc hư hỏng mất mát tài sản. Tạo điều kiện tốt cho việc đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định.
- Việc trích quỹ khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý: Trích khấu hao là hình thức thu hồi vốn cố định. Khấu hao là việc tính toán chuyển dịch giá trị của tài sản cố định vào giá trị của sản phẩm theo phương pháp thích hợp.
Phương pháp khấu hao mà công ty đang áp dụng hiện nay là phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của bộ tài chính và chế độ đăng ký khấu hao.
Mức khấu hao trung bình hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng tài sản cố định
Thời gian sử dụng của tài sản cố định được tính theo năm.
Công ty đã tiến hành kế hoạch khấu hao cho cả năm từ cuối năm trước. Cuối mỗi tháng, căn cứ vào tình hình tăng giảm tài sản cố định trong quý trong công ty để điều chỉnh số trích khấu hao trong tháng.
Công ty cũng căn cứ vào các tiêu chuẩn như tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế, hiện trạng tài sản cố định (tài sản cố định đã qua sử dụng bao lâu, còn mới hay cũ, thế hệ, tình trạng thực tế của tài sản cố định…) và mục đích, hiệu suất sử dụng ước tính của tài sản cố định được thực hiện trong công tác đầu tư và qua việc kiểm tra, (thời gian sử dụng tài sản cố định) đối với từng loại tài sản cố định một cách thích hợp.
Với những máy móc thiết bị có tính chất hao mòn vô hình và hữu hình nhanh như máy vi tính và hầu hết các máy móc thiết bị công tác của công ty đều áp dụng thời gian khấu hao là thời gian tối thiểu trong khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định theo quy định của Bộ tài chính. Đây là việc làm đúng đắn, hợp lý đảo bảo cho việc thu hồi được vốn cố định của công ty.
CHƯƠNG III
NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC THẢO PHÚC VINH
Sau khi phân tích đánh giá về tình hình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có thể thấy rằng. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Với sự cạch tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất khác nhưng Công ty đã thu được những thành quả đáng khích lệ, hoạt động kinh doanh liên tục có lãi, quy mô ngày càng mở rộng và đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được Công ty còn bộc lộ một số tồn tại trong quá trình kinh doanh cũng như trong công tác quản lý tài chính.
Bằng kiến thức đã học ở nhà trường, bằng sự đánh giá của bản thân qua thực tế thực tập ở Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
I. Phương hướng chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
Trong những năm qua hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết định hướng của nhà nước, việc sử dụng vốn của công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh ngày càng hoàn thiện hơn, đã đạt được một số thành tích, kết quả nhất định. Song bên cạnh đó thì công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn gặp phải một số vướng mắc và thiếu sót như đã phân tích và đánh giá ở trên. Từ thực tế đó, để quản lý và khai thác sử dụng tốt hiệu quả về vốn và tài sản nâng cao hiệu quả sử dụng nó công ty đã đề ra một số phương hướng cụ thể sau:
Thứ nhất: Tăng cường đầu tư chiều sâu của hoạt động tìm kiếm thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường, khách hàng. Chấn chỉnh hoạt động của các khâu cho đồng bộ hơn từ lúc dự đoán nhu cầu, lập kế hoạch nhập khẩu, làm hợp đồng kinh tế, giao nhận và phân phối hàng hoá, đối chiếu các khoản thu, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí. Đây là một khâu rất quan trọng trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh.
Thứ hai: Hoàn thiện hơn việc phân cấp, phân công quản lý, công ty đã chủ động giao việc cụ thể cho từng đơn vị trực thuộc, ngày mùng 5 hàng tháng kế toán của từng đơn vị có đối chiếu cụ thể về doanh số cùng như các khoản công nợ, các khoản phải thu từ khách hàng với phòng tài vụ kế toán của công ty. Về mặt tài sản cố định công ty đã lập biên bản bàn giao cụ thể cho từng bộ phận và từng cá nhân trong việc bảo quản và giữ gìn tránh trường hợp hư hỏng mất mát, lập kế hoạch kiểm tra định kỳ từng tài sản này trong từng quý.
Thứ ba: Khai thác triệt để hơn các nguồn vốn mà công ty đang có từ bảng
cân đối kế toán ta nhận thấy rằng lượng vốn mà công ty cần cho các hoạt động kinh doanh là rất lớn mà nguồn vốn chủ sở hữu mà công ty lại rất hạn hẹp, công ty phải sử dụng nguồn vốn vay từ bên ngoài dẫn tới chi phí sử dụng vốn lên cao. Chính từ nguyên nhân này công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết, tăng được vòng quay của vốn và lợi nhuận giảm đi các khoản chi phí.
II. Những biện pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh.
Từ tìm hiểu thực tế trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty, thời gian thực tập tuy không nhiều nhưng em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh.
Một là: Đầu tư phát triển chiều sâu hợp lý và có trọng điểm.
Có thể nói trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty phát triển theo chiều hướng tốt, công tác đầu tư phát triển đạt được những thành tích nhất định. Những ưu điểm công ty đạt được cần được phát huy trong những
năm tới.
Việc đầu tư phải được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu dự đoán nắm bắt thị trường, từ đó đưa ra những giải pháp đúng đắn tạo ra độ tăng trưởng, đứng vững trong nền kinh tế thường, chiếm lĩnh vai trò chủ đạo của nhà nước trong lĩnh vực sản xuất thuốc đông dược.
Trong kinh doanh, sự cần thiết là phải đầu tư vào các mặt hàng trọng điểm, chiếm lược của công ty đem lại doanh thu lớn cũng như lợi nhuận cao, tạo uy tín với khách hàng và sự tin cậy của các nhà cung cấp.
Hai là: Tăng cường công tác phân công, phân cấp quản lý.
Trong thực tế ở những năm gần đây công tác quản lý vốn và tài sản của công ty nhìn chung tương đối chặt chẽ. Việc phân công, phân cấp tới từng bộ phận đó là những ưu điểm mà công ty đạt được. Nhờ đó mà hạn chế được việc thất thoát hay suy giảm vốn cũng như năng lực kinh doanh, nắm vững các hiện trạng từng loại vốn tài sản và có những biện pháp kịp thời.
Là doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu là sản xuất và bán hàng, công ty cần có phương thức hoạt động cần thiết là phải lập kế hoạch khoán doanh số cho từng bộ phận, từng bộ phận phải giao khoán khu vực cho từng cá nhân hoặc giao khoán nhóm sản phẩm cho từng nhóm nhỏ để tạo điều kiện chiếm lĩnh thị trường, tăng cường các hoạt động bán hàng dẫn tới tăng doanh số của công ty.
Về tài sản cố định của công ty cần giao quyền sử dụng tài sản cố định đối với từng cá nhân cụ thể cũng có thuận lợi là người lao động được giao nhiệm vụ quản lý chính tài sản cố định mà mình sử dụng. Vì họ nắm vững về đặc điểm cũng như hiện trạng của tài sản đó. Nhờ vậy mà việc quản lý chặt chẽ và có hiệu quả hơn.
Ba là: Tăng cường chính sách khen thưởng động viên và xử phạt nghiêm minh khi cần thiết.
Khi các bộ phận và cá nhân được giao kế hoạch và doanh số bán hàng theo
từng nhóm mặt hàng hoặc từng tháng, quý, năm, từng bộ phận cá nhân đó sẽ có nhận thức, phương hướng phấn đấu để đạt được kế hoạch được giao. Nhưng đi đôi với vấn đề đó là chính sách khen thưởng sao cho phù hợp khi bộ phận và cá nhân đó không đạt chỉ tiêu kế hoạch thì họ cũng cần có biện pháp xử phạt hợp lý.
Khi từng bộ phận và cá nhân đạt được chỉ tiêu, công ty cần áp dụng chính sách khen thưởng ví dụ khi đạt được 100% doanh số thì họ được thưởng X%, đạt 90% doanh số thì họ được thưởng Y%, đạt 80% doanh số thì họ được thưởng Z%.
Bốn là: Tiến hành trích khấu hao, phân bổ khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý.
Việc trích quỹ khấu hao của công ty hiện nay được tiến hành theo chế độ
quy định (QĐ 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996) Bộ trưởng bộ tài chính, mức khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định được tính bằng cách nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của tài sản cố định tính theo năm, từ đó công ty tiến hành phân bổ từng loại tài sản khấu hao loại tài sản đó theo từng tháng.
Hiện nay số tiền trích khấu hao của công ty được đưa vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định là hình thức để thu hồi vốn. Việc áp dụng thời gian khấu hao của công ty là hợp lý. Áp dụng thời gian khấu hao tối thiểu với các tài sản có mức độ hao mòn là phù hợp. Với các tài sản cố định ít hao mòn, lâu phải đổi mới nên áp dụng khấu hao thời gian tối đa để hạn chế bớt chi phí khấu hao trong chi phí bán hàng làm cho giá bán của hàng hoá tăng gây ra sự khó khăn trong khâu tiêu thụ.
Tuy nhiên theo quyết định 1062 thì đối với thiết bị quản lý của công ty như máy tính thì không thể bù đắp nổi được sự hao mòn vô hình do sự lạc hậu và tốc độ của khoa học kỹ thuật. Do vậy đề nghị công ty cho tăng mức khấu hao
đối với các loại máy tính để tương xứng với tốc độ hao mòn vô hình.
Năm là: Điều chỉnh kịp thời giá bán hàng.
Trong tình hình khủng hoảng kinh tế chung của thế giới khi tỷ giá của tiền tệ luôn luôn biến động, đồng tiền của Việt Nam không tránh khỏi sự biến động đó. Do tỷ giá đồng tiền luôn biến động, tất cả các hợp đồng mua bán của công ty thanh toán bằng ngoại tệ. Đây chính là nguyên nhân gây khó khăn cho các nhà nhập khẩu và là điều kiện thuận lợi cho các nhà xuất khẩu. Xét về khía cạnh kinh doanh của công ty hầu như là sản xuất thuốc đông dược. Xuất phát từ tình hình đó công ty cần phải có bước điều chỉnh kịp thời giá hàng bán khi có biến động về tỷ giá đồng Việt Nam và ngoại tệ tránh các khoản trượt giá, thua lỗ.
Sáu là: Đẩy mạnh vai trò của bộ phận tài chính kế toán của công ty đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bộ phận quản lý tài chính kế toán của công ty nơi đánh giá cuối cùng về hiệu quả tổng hợp sử dụng vốn tài sản tham gia ngay từ đầu vào công việc từ khi lập kế hoạch đầu tư phát triển kinh doanh. Hàng năm định kỳ vào ngày 31/12 tiến hành kiểm kê đánh giá tài sản theo yêu cầu của Công ty cũng như yêu cầu của bản thân công ty, xác định đúng giá trị của từng loại vốn tài sản.
Bộ phận quản lý tài chính kế toán của công ty tiến hành công việc kiểm tra các chế độ sử dụng vốn tài sản của công ty, tính toán kịp thời các khoản tiết kiệm do tăng hiệu quả sử dụng vốn tài sản.
Có thể nói bộ phận quản lý tài chính kế toán có vai trò to lớn trong công việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tài sản. Vì vậy bộ phận tài chính kế toán của công ty cần phát huy vai trò to lớn đó là hoàn thiện tốt nhiệm vụ của mình:
- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống sổ sách, theo dõi tình hình biến động về vốn tài sản.
- Tính mức khấu hao, phân bổ tiền khấu hao cho từng đối tượng sử dụng,
phân phối sử dụng tiền trích quỹ khấu hao một cách hợp lý.
- Thực hiện đối chiếu số liệu của mình với từng đơn vị và cá nhân, đánh giá chính xác các số liệu đó theo tình tháng.
- Tiến hành kiểm kê, đánh giá tài sản theo yêu cầu của nhà nước hoặc theo chính yêu cầu của công ty.
- Đưa ra phương thức huy động vốn, chuẩn bị tiền đề cho công tác cổ phần hoá doanh nghiệp trong tương lai.
Bảy là: Cải thiện từng bước tình hình tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Trong xu hướng hiện nay, chuẩn bị cho sự ra đời của thị trường chứng
khoán Việt Nam, công ty có thể huy động vốn nhàn rỗi trong mỗi cán bộ trong công ty bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Vì vậy muốn thu được lợi tức cao thì mỗi nhân viên phải không ngừng phấn đấu, không ngừng nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng vốn. Đồng thời huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty bằng cách phát hành trái phiếu sẽ làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty, điều này đảm bảo cho nguồn vốn dài hạn giúp cho công ty luôn tự chủ về mặt tài chính.
Tám là: Huy động vốn phải dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước.
Các quy định của pháp luật cũng như hệ thống chính sách của nhà nước; một mặt, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng cho các doanh nghiệp; mặt khác, thông qua chế độ chính sách như: chính sách về thuế, phí, lệ phí... để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Công ty cần nghiên cứu kỹ hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước để việc huy động vốn được tiến hành dễ dàng thuận lợi, nhưng không vi phạm các quy định của nhà nước và tránh được nguy cơ bị hất ra khỏi cuộc chơi cũng
như nguy cơ chấm dứt sự tồn tại của mình.
Chín là: Huy động vốn từ vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Đây là nguồn vốn huy động từ bên ngoài công ty rất quan trọng. Sau khi huy động vốn từ các nguồn trên, số vốn còn thiếu công ty phải vay từ các ngân hàng. Tuy nhiên khi huy động vốn từ các nguồn trên công ty phải hết sức chú trọng đến hiệu quả sử dụng của chúng vì khi sử dụng các nguồn vốn này công ty phải trả một lượng lớn chi phí. Điều này đỏi hỏi công ty phải lập trả nợ gốc và lãi cụ thể đẻ đảm bảo trả nợ đúng hạn. Giữ uy tín trong thanh toán với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thu hút các nguồn tài trợ của công ty.
Ngoài các nguồn tài trợ trên, công ty còn có thể xem xét tới một nguồn tài trợ khác đó là thuê tài sản. Trong những năm qua công ty đã thuê một số tài sản phục vụ cho nhu cầu ngắn hạn. Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty còn chưa quan tâm đến vấn đề thuê tài chính. Theo em công ty cần cân nhắc hơn nữa giữa vấn đề mua sắm mới tài sản với thuê tài chính, đặc biệt là các tài sản chuyên dùng có giá trị lớn.
Mười là: Đa dạng hóa nguồn tài trợ
Trong mỗi doanh nghiệp, do nhu cầu về vốn là rất lớn nên nhu cầu đó không thể chỉ được tài trợ bởi một nguồn và điều quan trọng hơn là mỗi nguồn tài trợ có chi phí sử dụng khác nhau và mỗi nguồn có ưu thế riêng việc đa dạng hóa nguồn tài trợ sẽ giúp công ty tìm ra được một cơ cấu vốn tối ưu
Bởi vậy Nhà nước nên khuyến khích phát triển thêm “ kênh” khác nhau rót vốn cho các doanh nghiệp. Như thế các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh nói riêng sẽ có điều kiện tăng thêm vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, khi nhà nước chưa có những chính sách hỗ trợ vốn
thiết thực đối với các doanh nghiệp thì sự nỗ lực của Công ty trong việc huy
vốn là rất cần thiết.
Đối với những khoản vốn chiếm dụng được như: phải trả người bán, người mua trả trước, phải trả CNV…Công ty nên sử dụng một cách linh hoạt, phát huy hết tác dụng của chúng. Mặt khác, với số vốn chiếm dụng được, Công ty không nên lạm dụng quá gây mất uy tín. Công ty nên đáo hạn các khoản phải trả một cách liên tục khi đến hạn để giữ uy tín và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cho Công ty.
III. Điều kiện để thực hiện các biện pháp đó
Để thực hiện những phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh theo em cần có những điều kiện sau:
Thứ nhất: Cần phải có khả năng nắm bắt dự đoán chính xác thị trường
Đây chính là tiền đề cho công tác tổ chức kinh doanh hình thành phương thức kinh doanh mà hiệu quả của việc sử dụng vốn trước hết phụ thuộc vào tính ảnh hưởng của công tác này.
Nắm bắt nhu cầu thị trường, dự đoán được khả năng tiêu thụ hàng hoá rồi tiến hành tiêu thụ hàng hoá. Như vậy nó phù hợp với nhu cầu thị trường tránh tình trạng mua hàng để sản xuất lại không sản xuất gây ra tồn kho, không sử dụng, khi đến hết hạn phải huỷ bỏ gây lãng phí thất thoát về vốn.
Đối với công ty hiện nay, việc dự đoán nhu cầu thị trường được giao cho bộ phận marketing của phòng kinh doanh. Với bộ phận này làm nhiệm vụ tiếp thị và bán hàng cho các bệnh viện của Hà Nội và khu vực phía Bắc, việc nắm bắt và dự đoán nhu cầu thị trường có nhiều thuận lợi, tạo điều kiện tốt để thực hiện những phương hướng biện pháp đó.
Thứ hai: Phải có con người có trình độ cao.
Như đã nói ở trên, người lao động có trình độ cao tay nghề sẽ có khả năng
tận dụng được các điều kiện quản lý chặt chẽ tài sản, sử dụng có hiệu quả hơn về vốn tài sản. Đồng thời họ có hiểu biết và nắm vững tình hình. Những phản ánh phát hiện của họ là căn cứ điều chỉnh cho hợp lý và chính xác một cách kịp thời. Đối với công ty đội ngũ lao động của công ty hầu như được đào tạo qua các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và một số trường khác… Đội ngũ quản lý có trình độ cao mà phần lớn họ là Dược sỹ, Dược trung, một số cán bộ chuyên môn có trình độ cao đẳng trở nên. Đồng thời hàng năm công ty lại cử cán bộ, công nhân di học tập trung nâng cao trình đọ chuyên môn nghiệp vụ. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để thực hiện phương hướng biện pháp đề ra.
Thứ ba: Nhà nước cần có những chính sách ổn định và phù hợp
Chính sách của nhà nước là điều kiện rất cần thiết cho sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của công ty nói riêng.
Trước hết về tình hình quản lý và tính trích khấu hao tài sản cố định cũng như việc sử dụng quỹ khấu hao của công ty phải theo đúng chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao đòi hỏi công ty phải quản lý chặt chẽ về hiện vật cũng như thể hiện trên sổ sách, thực hiện việc kiểm kê, đánh giá giá trị của tài sản đó. Việc trích khấu hao của công ty được áp dụng theo thời gian sử dụng tài sản của khung thời gian sử dụng ban hành theo quyết định 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996 của bộ trưởng bộ tài chính. Thời gian sử dụng tài sản này cần phải đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý công ty (Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp).
Do yêu cầu của một số máy móc thiết bị phải chuyển đổi hạn tránh hao mòn vô hình do tiến bộ khoa hoc kỹ thuật công ty cần xác định thời gian sử dụng của số tài sản khác thấp hơn) so với khung quy định, với tài sản này trên cơ sở biên bản nêu rõ căn cứ xác định thời gian sử dụng tài sản đó mà trình lên Bộ tài chính tiến hành xem xét quyết định cho công ty được áp dụng thời gian xác định này.
Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dược phẩm, mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận càng cao càng tốt. Đây chính là mục tiêu kinh tế. Nhưng công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Y tế nên còn phải xây dựng một quy chuẩn về mục tiêu xã hội là công cụ cho một số công tác mang tính chất xã hội, một số mặt hàng đặc chủng phục vụ cho ngăn chặn các dịch bệnh, các bệnh xã hội cần loại bỏ, một số thuốc dự trữ cho thiên tai, phòng chống bão lụt, chiến tranh… Đây là một điều khó khăn cho doanh nghiệp nó tồn đọng vốn và đôi khi là bù lỗ. Nhà nước cần có những chính sách về vấn đề này để tạo cho doanh nghiệp có một điều kiện tốt.
KÕt luËn
Tài chính kế toán cho đến nay quả là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Tài chính Kế toán nói chung và đặc biệt kế toán quản trị nói riêng đang ngày càng phát huy mạnh mẽ, giúp các doanh nghiệp nắm bắt và theo kịp sự phát triển của thị trường. Với mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh tế thì việc quản lý tài chính đã và đang được hiện đại hoá từng bước để thúc đẩy sự phát triển trong nền kinh tế hiện đại.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp một phần hành hết sức quan trọng. Những thông tin mà nó cung cấp cho các nhà quản lý vô cùng quí giá để từ đó các nhà quản lý có thể lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh tối ưu nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh, em đã bước đầu làm quen với công việc của một người quản lý tài chính, tìm hiểu được các hình thức tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của Công ty, đặc biệt đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty.
Trong quá trình thực tập kết hợp với những kiến thức đã được học trong trường cùng với sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn vµ c¸c anh chÞ cña C«ng ty TNHH Dîc th¶o Phóc Vinh hoµn thµnh chuyªn ®Ò các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty. Vì thời gian thực tập có hạn, vốn kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn cùng toàn thể các anh chị trong phòng kế toán của Công ty giúp em hoàn thiện bài viết của mình.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n!
Hµ Néi, ngµy 10 th¸ng 04 n¨m 2010
Sinh viªn
Cung Th ị Bích Ngọc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
Hà nội, ngày tháng năm 2010
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
Hà nội, ngày tháng năm 2010
Môc lôc
Trang
Lêi më ®Çu
Chương 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
03
I, Tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế thị trường
03
1. Khái niệm về vốn kinh doanh
03
2. Các loại vốn kinh doanh
04
3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp
06
4. Vai trò của vốn kinh doanh
09
II, Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp
10
III, Bảo toàn vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
11
1. Quan điểm và các chỉ tiêu xác định hiệu quả vốn kinh doanh
12
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
13
2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
13
2.2. Các chỉ tiêu cá biệt
15
3. Các nhân tổ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
19
4. Các biện pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
20
Chương II: Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
24
I, Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
24
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
24
1.2. Đặc điểm hoạt động và tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
25
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dược thảo
Phúc Vinh
27
II, Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
29
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
32
2. Khả năng thanh toán của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
34
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
36
3.1. Đánh giá chỉ tiêu tổng hợp sử dụng vốn của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
37
3.2. Các chỉ tiêu cá biệt
38
III, Đánh giá ưu điểm và những mặt tồn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh.
41
Chương III: Những phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
44
I, Phương hướng chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh
44
II, Những biện pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh.
45
III, Điều kiện để thực hiện các biện pháp đó
51
KẾT LUẬN
54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 125..doc