Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ

Tài liệu Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ: Bộ giáo dục và đào tạo Trường đại học quản lý kinh doanh hà nội Khoa quản lý doanh nghiệp luận văn tốt nghiệp Đề Tài: biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ. Giáo viên hướng dẫn : T S.Nguyễn mạnh quân Sinh viên thực hiện : đặng văn nam Lớp : 618 Msv : 2001D1065 Hà Nội, tháng 8 năm 2005 π LờI mở đầU Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm và lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận, đó cũng là vấn đề xuyên suốt thể hiện chất lượng và toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Suy cho cùng thì quản lý kinh tế là tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý kinh tế, chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi chúng ta làm tăng hiệu quả kinh doanh. Đó không những là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của các Doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường với sự đa dạng của các thành phần kimh tế, Doanh nghi...

doc33 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ giáo dục và đào tạo Trường đại học quản lý kinh doanh hà nội Khoa quản lý doanh nghiệp luận văn tốt nghiệp Đề Tài: biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ. Giáo viên hướng dẫn : T S.Nguyễn mạnh quân Sinh viên thực hiện : đặng văn nam Lớp : 618 Msv : 2001D1065 Hà Nội, tháng 8 năm 2005 π LờI mở đầU Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm và lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận, đó cũng là vấn đề xuyên suốt thể hiện chất lượng và toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Suy cho cùng thì quản lý kinh tế là tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý kinh tế, chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi chúng ta làm tăng hiệu quả kinh doanh. Đó không những là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của các Doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường với sự đa dạng của các thành phần kimh tế, Doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển và vươn lên, thì đòi hỏi trứơc hết là kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì Doanh nghiệp càng có điều kiện mở mang và phát triển, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và phương tiện kinh doanh, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước, biết được chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả để từ đó phát huy những yếu tố tích cực và khắc phục những tồn tại nhằm đưa hiệu quả lên cao.Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có những phương sách đúng đắn, có những chiến lược phù hợp như: tung ra những sản phẩm có chất lượng tốt, có giá thành hạ, mạng lưới phân phối hợp lý,chính sách tiếp thị rộng khắp, đầu tư hợp lý có hiệu quả, luôn linh hoạt và sáng tạo trước sự biến động của hệ thống các quan hệ kinh tế đa dạng và phức tạp trong nền kinh tế thị trường.Ngoài ra, các Doanh nghiệp luôn phải nắm bắt tốt các thông tin, khai thác, tận dụng cơ hội để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.Từ đó mới có thể chiếm lĩnh thị trường trong và ngòai nước, nâng cao uy tín chất lượng, giúp Doanh nghiệp đi lên góp phần vào sự phát triển của đất nước. Từ những thực tế trên đây, vấn đề hiệu quả kinh doanh được các cấp, các ngành, và đặc biệt là các Doanh nghiệp quan tâm. Nhận biết được điều này, cộng thêm mong muốn ứng dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường vào thực tế, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty Thực Phẩm và Đầu tư Công nghệ, Em đã tìm hiểu tình hình kinh doanh của Chi nhánh, với sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Mạnh Quân cũng như quý Chi nhánh Công ty . Em xin chọn đề tài Luận Văn của mình: “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Thực Phẩm và Đầu tư Công nghệ.” Nội dung của Luận Văn ngoài “lời mở đầu” và “kết luận” gồm hai chương sau: + Chương I: Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ. + Chương II: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Thực Phẩm và Đầu tư Công nghệ. Trong thời gian tìm hiểu thực tế ở Chi nhánh Công ty với thời gian và khả năng còn hạn chế, nên bản Luận Văn của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận được những góp ý phê bình, chỉ bảo của thầy cô để em có được cách nhìn nhận thấu đáo hơn về những vấn đề mà em đề cập trong Luận Văn. Một lần nữa, em xin cảm ơn quý Chi nhánh Công ty đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập; em cũng xin cảm ơn thầy Nguyễn Mạnh Quân đã tận tình chỉ bảo em trong việc viết Luận Văn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: tình hình kinh doanh CủA Chi nhánh Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ. A.Giới thiệu khái quát chung về Chi nhánh Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ: I.Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư công nghệ: 1.Tên giao dịch: Chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ. Tiếng Anh: FOODSTAFF AND TECHNOLOGY INVESTMENT CORPORATION HA NOI BRAND (FOCOCEV). 2.Địa chỉ: 350 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội. Số điện thoại: 04-6645882 Số FAX: 6646222. 3.Họ và tên Giám đốc: Lê Viết Phú 4.Tên tài khoản: Chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ. + Tại Ngân Hàng Công Thương Đống Đa Hà Nội . Số TK:10201000007224. +Tại Ngân Hàng Ngoại Thương. Số TK:0011000218926. 5.Năm thành lập: 1998 , Theo quyết định số:0260/1998/TTCP. 6.Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh thực phẩm, hàng công nghiệp tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, lâm sản, nông sản thực phẩm, vật tư, phương tiện vận chuyển, hàng lương thực thực phẩm, máy móc vật tư, thiết bị phục vụ nông nghiệp. 7.Cửa hàng bộ phận trực thuộc Chi nhánh: +Cửa hànhg kinh doanh xe máy Hàn Quốc. + Cửa hànhg kinh doanh xe máy HONDA. + Cửa hànhg kinh doanh điện thoại di động S – PHONE. 8.Cơ quan chủ quản: công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ.(Bộ Thương Mại). II.Tổ chức và phân cấp quản lý Chi nhánh: 1.Bộ máy tổ chức quản lý của Chi nhánh: a, Ban giám đốc Chi nhánh: b,Các phòng chức năng: +Phòng Tài Chính – Kế Toán. +PhòngTổ chức hành chính – Lao Động Tiền Lương. c,Ba bộ phận kinh doanh do 3 phó giám đốc trực tiếp quản lý. 2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Căn cứ vào qui chế về tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh từng năm, bộ máy quản lý của Chi nhánh gồm có: Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức và hệ thống quản lý của Chi nhánh. Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Kinh Doanh ĐTDĐ S - PHONE Bộ Phận XNK Vật Tư Ngành In Bộ Phận Kinh Doanh Thực Phẩm Bộ Phận Kinh Doanh Xe Máy Phòng Kế Toán Tài Chính Tổ Chức Hành Chính * Ghi chú: +Quan hệ chỉ đạo. +Quan hệ tương hỗ. Mô hình này đã được thực hiện trong nhiều năm. a, Giám đốc Chi nhánh: được Giám đốc công ty ra quyết định bổ nhiệm, là người trực tiếp chỉ đạo toàn diện các đơn vị trực thuộc trên cơ sở tham mưu của các phó giám đốc và các phòng nghiệp vụ của Chi nhánh,Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về mọi mặt hoạt động của Chi nhánh . b,Phó Giám đốc Chi nhánh( 3 Phó giám đốc):Do Giám đốc công ty bổ nhiệm 2 năm /lần theo sự bỏ phiếu tín nhiệm của CBCNV trong Chi nhánh . Các phó giám đốc giúp giám đốc điều hành Chi nhánh theo sự phân công, uỷ quyền của giám đốc Chi nhánh. Các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về qui trình thực hiện và kết qủa công việc được giao. + Phó Giám đốc 1: Phụ trách về Xe máy. + Phó Giám đốc 2: Phụ trách về Thực phẩm và Dịch vụ In. + Phó Giám đốc 3: Phụ trách về ĐTDĐ S – Phone. c,Các phòng nghiệp vụ chuyên môn: + Phòng Tài Chính – Kế Toán: Giúp giám đốc Chi nhánh quản lý toàn bộ tài sản vốn và các nguồn vốn.Hạch toán đúng, đầy đủ, nhanh gọn, chính xác, kịp thời theo yêu cầu kinh doanh của Chi nhánh và công ty đúng với các qui định hiện hành của Nhà nước. Bằng nghiệp vụ kế toán phản ánh tình hình thanh toán giữa Chi nhánh với công ty và các cửa hàng bán lẻ, đại lý. Lập kế hoạch tài chính, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch vay vốn và các báo cáo Tài chính chính xác, đúng hạn. Tổ chức thanh quyết toán đối với các đối tác mà Chi nhánh ký hợp đồng, thanh toán với Ngân hàng và các đối tượng kinh doanh trong Công ty. Thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ hạch toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính của Chi nhánh và các bộ phận kinh doanh. + Phòng Tổ Chức Hành Chính và Lao Động Tiền Lương: Giúp giám đốc quản lý hồ sơ CBCNV trong Chi nhánh.Tham mưu, sắp xếp cán bộ cho phù hợp với trình độ và vị trí công tác của từng người. Giúp ban giám đốc lập kế hoạch bồi dưỡng đào tạo, đề bạt tăng lương, khen thưởng và kỷ luật… Thực hiện các công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, quản lý trang thiết bị văn phòng, tiếp khách, lễ tân, quản lý và điều động xe đi công tác.Xây dựng công tác bảo vệ cơ quan và công tác dân quân tự vệ địa phương nơi cơ quan đóng, phòng cháy chữa cháy… + Các bộ phận kinh doanh: Do 3 phó giám đốc phụ trách trực tiếp từng bộ phận. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Công ty về công việc kinh doanh của bộ phận mình phụ trách. Nhiệm vụ kinh doanh của các bộ phận là khác nhau, bộ phận kinh doanh Xe máy ở 165B Thái Hà và 203 Minh Khai; bộ phận kinh doanh ĐTDĐ S –Phone ở 203 Kim Mã; bộ phận kinh doanh Thực phẩm và Dịch vụ In ở 350 Giải Phóng. Giúp Giám đốc nắm bắt tình hình kinh doanh, thị trường, những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Thành phố và Nhà nước có liên quan đến hoạt động của Chi nhánh. Xây dựng và tổng hợp các kế hoạch hàng tháng, quí ; lập kế hoạch bổ xung trong quá trình thực hiện kiểm tra đôn đốc các cửa hàng; báo cáo tình hình hàng ngày lên Chi nhánh. + Các cửa hàng kinh doanh bán lẻ: Trực tiếp bán lẻ và giới thiệu sản phẩm do Công ty sản xuất và các sản phẩm mà Chi nhánh làm đại lý, các cửa hàng làm việc theo chức năng và nhiệm vụ do Chi nhánh đề ra. d,Mối quan hệ giữa các bộ phận kinh doanh và các Phòng ban trong Chi nhánh: + Giám đốc Chi nhánh trực tiếp khen thưởng, đề bạt và kỷ luật các phó giám đốc ; trưởng – phó phòng; cửa hàng trưởng . Họ phải chịu trách nhiệm trước giám đốc Chi nhánh trong nhiệm vụ và quyền hạn được giao; có trách nhiệm báo cáo trung thực với Giám đốc về những vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. + Quan hệ giữa các phòng ban bộ phận kinh doanh là mối quan hệ hợp tác bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau nhằm giúp nhau hoàn thành tốt nhiện vụ của Chi nhánh . Khi có vướng mắc gì các Phòng ban bộ phận kinh doanh sẽ trực tiếp giải quyết trên tinh thần giữ vững tình đoàn kết, hỗ trợ nội bộ khi vướng mắc; nếu không giải quyết được sẽ trình lên ban giám đốc Chi nhánh , và quyết định của giám đốc Chi nhánh là quyết định cuối cùng. III.Đặc điểm lao động : Qui mô và cơ cấu: + Ngoài những CBCNV chuyên môn kỹ thuật, Chi nhánh còn có 20 công nhân được đào tạo lành nghề theo ngành sửa chữa xe máy, ký hợp đồng ngắn hạn và được quản lý tại các cửa hàng. + Biên chế của Chi nhánh bao gồm: Giám đốc và phó giám đốc phụ trách các bộ phận; các trưởng, phó phòng. Đối với CBCNV ký hợp đồng dài hạn đều được hưởng mọi chính sách theo Luật Lao động. Bảng 1: Bảng tổng hợp cơ cấu cán bộ chuyên môn. TT Cán bộ chuyên môn SL Thâm niên công tác Ghi chú Dưới 5 năm 5 -10 năm Trên 10 năm 1 Đại học 35 2 20 13 2 Cao đẳng 8 3 3 2 3 Trung cấp 11 8 3 Tổng cộng 54 13 26 15 Nguồn trích: Số liệu của Chi nhánh. IV.Cơ sở vật chất và trang thiết bị: + Mặc dù là Doanh nghiệp Nhà nước, nhưng do yêu cầu về đặc thù tính chất kinh doanh thương mại dịch vụ mà chủ yếu là bán lẻ và giới thiệu sản phẩm; nên Chi nhánh phải thuê mặt bằng kinh doanh ở những nơi tập chung đông dân cư trên địa bàn Thành phố.Do đó, làm tăng chi phí kinh doanh và ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu của Chi nhánh. + Tháng 04/2004 Công ty chủ quản sáp nhập với Công ty In Thương mại-Trực thuộc Bộ Thương Mại, Chi nhánh Hà Nội đã có trụ sở làm việc ổn định ở 350 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội với diện tích hàng ngàn m2 ; từ đó tạo điều kiện cho Chi nhánh có thể tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. + Chi nhánh đã có thêm nhiều Tài sản cố định hữu hình như: 2 máy tiện; 7 bàn nâng; 2 máy nén khí; 2 máy ép thuỷ lực; 3 máy doa; 2 máy đánh bóng và một số máy móc thiết bị; phương tiện vận tải truyền dẫn; nhà xưởng; máy móc dụng cụ quản lý văn phòng khác… V. Công tác Đảng, công tác Chính trị: bí thư Chi bộ do Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh Thực phẩm phụ trách công tác Chính trị của Đảng viên trong Chi nhánh. Chi bộ là Chi bộ vững mạnh liên tục các năm, trong đó có 98% Đảng viên đạt ở mức 1.Tổ chức Công Đoàn đạt trong sạch vững mạnh.Tổ chức Đoàn Thanh Niên đạt vững mạnh. B. Thực trạng kinh doanh của chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ. I.Đặc điểm tình hình: 1.Thuận lợi và khó khăn chung: Chi nhánh Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ tại Hà Nội có một số thuận lợi, khó khăn sau: a, Thuận lợi: + Có sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc và việc củng cố tổ chức, có các biện pháp kịp thời chấn chỉnh ngay các sai phạm phát sinh, lắng nghe ý kiến đóng góp của CBCNV thông qua các hình thức: phiếu góp ý; đại hội CNVC . + Sản phẩm của Chi nhánh bán và giới thiệu chủ yếu là do Công ty chủ quản sản xuất ra, nên việc cung cấp hàng luôn đầy đủ và đúng hạn. b, Khó khăn: + Chi nhánh phải chịu sự tác động của chính sách Nhà nước về tỷ lệ % nội địa hoá Xe máy. + Công tác Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước. + Giá đường giảm. + Sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường. + CBCNV mới chuyển về chưa thích ứng được với nhiệm vụ mới. + Hiệu quả marketing chưa cao. 2. Kết quả kinh doanh của các ngành hàng: a,Kinh doanh xe máy: Đây là mặt hàng kinh doanh chính của Chi nhánh, có khối lượng hàng lớn. CBCNV chủ yếu làm việc ở đây, nơi đây tập trung quan tâm nhất của lãnh đạo Chi nhánh trong chỉ đạo điều hành, và Doanh thu cũng chiếm nhiều nhất Chi nhánh. Tuy vậy, Chi nhánh cũng có một số khó khăn: + Thành phố Hà Nội đã ban hành một số chính sách hạn chế đăng ký xe máy. + Tâm lý người tiêu dùng ở phía Bắc còn khắt khe với các loại Xe máy mới và thương hiệu mới. + Mặt bằng kinh doanh Xe máy đang trong tình trạng chưa ổn định vì phải đi thuê. Năm 2004, bộ phận kinh doanh Xe máy của Chi nhánh cũng có nhiều cố gắng và đạt thành tích đáng kể. Doanh số đạt trên 60 tỷ đồng(chiếm phần lớn doanh thu của cả Chi nhánh). Bên cạnh đó, đẩy mạnh bán hàng bằng nhiều hình thức để khuyếch trương thương hiệu và sản phẩm như : quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng; phát tờ rơi; tham gia triển lãm; mở đại lý trên địa bàn cả nước. Bảng 2: Doanh thu về Xe máy. (Đơn vị tính:1000 đ) Năm Doanh Thu Ghi Chú 2001 27.346.991,878 2002 52.696.128,891 Tăng so với năm trước 2003 54.402.494,203 Tăng so với năm trước 2004 62.077.766,221 Tăng so với năm trước Nguồn trích: Từ báo cáo tổng hợp của Chi nhánh. b,Kinh doanh thực phẩm: Bộ phận kinh doanh thực phẩm hoạt động khá hiệu quả trong Chi nhánh. Bộ phận này bắt đầu kinh doanh từ tháng 3 năm 2004, nhưng doanh số mặt hàng này (Đường) đã đạt 13.355.907.067 đồng. Bộ phận kinh doanh này đã bắt đầu khai thác thêm tinh bột sắn vào năm tới, nhưng vẫn còn phải chú ý hơn khâu dự báo thị trường và điều tra thị trường. Ngoài ra, Hiệp hội mía đường Việt Nam liên kết với các nhà máy khống chế số lượng bán ra, nên việc mua đường gặp nhiều khó khăn dẫn tới việc kinh doanh bị hạn chế, không thu được lãi cao. c,Kinh doanh điện thọai di động S – Phone: Đây là mặt hàng kinh doanh mới nên gặp nhiều khó khăn. Chi phí quá lớn, nhất là tiền thuê nhà và chi phí khuyến mại ; hoa hồng.Do vậy mà hiệu quả không cao.Mặt hàng này cũng mới kinh doanh từ tháng 3 năm 2004, với doanh thu là 1.341.668.188 đồng. d,Kinh doanh vật tư in và dịch vụ in: Mặt hàng này có doanh số không lớn, chỉ có 3 CBCNV, nhưng lại ít rủi ro khi kinh doanh mặt hàng này, khách hàng lại đa dạng ở nhiều lĩnh vực khác nhau nên nhiều nguồn hàng, nhu cầu lớn. Chi nhánh cũng mới kinh doanh mặt hàng này từ tháng 3 năm 2004, mặc dù mới kinh doanh nhưng cũng đã đạt được kết quả đáng kể với doanh thu là 1.515.744.852 đồng. Do mới kinh doanh mặt hàng này nên Chi nhánh chưa có kinh nghiệm thu hút khách hàng, các ấn phẩm đều nhỏ, số lượng lại ít.Việc kinh doanh vật tư ngành in gặp nhiều khó khăn vì phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp lớn cùng tham gia kinh doanh mặt hàng này. Thời gian tới, Ban giám đốc Chi nhánh sẽ xin ý kiến chỉ đạo của Công ty về hướng phát triển Chi nhánh, trên cơ sở đó xẽ định hướng phát triển trong tương lai. * Tất cả những khó khăn trên Chi nhánh đang dần dần khắc phục, và phát huy những thuận lợi ,để đơn vị ngày càng phát triển trong những năm tới. II.Các chỉ tiêu cơ bản tổng hợp: 1.Hiệu quả kinh doanh: là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân-tài-vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết qủa cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Yếu tố đầu vào + Hiệu quả kinh doanh = (1) Kết quả đầu ra Đầu ra: giá trị tổng sản lượng; tổng doanh thu thuần; lợi nhuận thuần; lợi tức gộp. Đầu vào: lao động; tư liệu lao động; đối tượng lao động; vốn chủ sở hữu; vồn vay. Chỉ tiêu (1) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào. Tổng doanh thu thuần + Sức sản xuất của vốn lưu động = (2) Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu (2) cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) + Sức sinh lợi của vốn lưu động = (3) Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu (3) cho biết một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) trong kỳ. Tổng số doanh thu thuần + Số vòng quay của vốn lưu động = (4) (hệ số luân chuyển) Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu (4) cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Lợi nhuận + Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = (5) Vốn kinh doanh Chỉ tiêu (5) cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. 2.Giá trị sản xuất: Giá trị sản xuất của năm sau luôn cao hơn năm trước là do có sự điều chỉnh kế hoạch năm sau hoàn thành vượt năm trước, và nó được thể hiện ở bảng sau đây: Bảng 3: Giá trị sản lượng. (Đơn vị tính :1000 đồng) Năm Kế Hoạch Thực Hiện % Thực Hiện năm sau so với năm trước . % Thực Hiện so với Kế Hoạch. 2001 45.000.000 43.666.000 0.951% 2002 53.000.000 54.686.050 1.252% 1.018% 2003 63.000.000 62.006.008 1.113% 0.984% 2004 86.000.000 88.000.125 1.419% 1.023% Nguồn trích: Từ báo cáo tổng hợp của Chi nhánh. 3.Giá trị doanh thu: Doanh thu năm sau luôn tăng so với năm trước và ổn định. Bảng 4: Bảng tổng hợp doanh thu các năm. (Đơn vị tính:1000 đồng) Năm Tổng Doanh Thu Ghi Chú 2001 41.758.000 2002 54.612.239 Tăng so với năm trước 2003 62.105.852 Tăng so với năm trước 2004 85.825.526 Tăng so với năm trước Nguồn trích: Từ báo cáo tổng hợp của Chi nhánh. III.Đánh giá thực hiện các mặt công tác quản lý: 1.Tổ chức kinh doanh: Chi nhánh gồm 3 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, kinh doanh các mặt hàng khác nhau: + Cửa hàng 165B Thái Hà bán giới thiệu sản phẩm do Công ty sản xuất và lắp ráp là Xe máy tay ga HAESUN. + Cửa hàng 203 Minh Khai làm đại lý bán và giới thiệu sản phẩm của hãng Xe máy HONDA. + Cửa hàng 203 Kim Mã giới thiệu và bán sản phẩm điện thoại di động S – PHONE. Chi nhánh đã chủ động trong việc tìm kiếm công việc kinh doanh; tăng cường quảng bá sản phẩm của mình và giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, duy trì trách nhiệm cá nhân vào công việc cụ thể mà họ được giao, nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi. 2.Tổ chức quản lý và các mặt công tác: Thường xuyên duy trì, bổ sung các biện pháp cụ thể làm công tác quản lý kỹ thuật, vật tư tài chính, trang thiết bị ,và đầu tư nâng cấp năng lực kinh doanh, đảm bảo công tác Chính trị và ổn định nội bộ. a,Tổ chức quản lý kế hoạch kinh doanh : Công tác quản lý kế hoạch được duy trì có nề nếp.Việc lập kế hoạch , giám sát kế hoạch và thực hiện kế hoạch luôn được đơn vị quan tâm và coi đó là khâu hết sức quan trọng trong việc điều hành kinh doanh. Hàng tháng, hành quí có đánh giá thực hiện kế hoạch của các đơn vị, trên cơ sở có sự quản lý đôn đốc của Công ty, đồng thời giúp lãnh đạo điều hành kinh doanh có hiệu quả hơn. Duy trì nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê với Công ty trên cơ sở định hướng kế hoạch của Công ty giao cho Chi nhánh. Chi nhánh lập kế hoạch chỉ đạo một cách nghiêm túc, từ đó giúp các cửa hàng một cách toàn diện nhằm điều chỉnh kinh doanh hợp lý và có hiệu quả. b,Quan hệ tiếp thị: Trong những năm gần đây Chi nhánh đã mở rộng địa bàn hoạt động, ngoài các đại lý cũ , đã mở thêm nhiều đại lý mới ở khu vực phía Bắc: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ…Đến năm 2005 Chi nhánh đã mở thêm đại lý mới như: Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình… Mạng lưới đại lý của Chi nhánh qua các năm đã có sự gia tăng liên tục về qui mô: +Năm 2002 Chi nhánh có 15 đại lý. +Năm 2003Chi nhánh có 21 đại lý. +Năm 2004 Chi nhánh có 25 đại lý. +Đầu năm 2005 đến nay đã có tới 31 đại lý. Chiến lược tiếp thị của Chi nhánh là: Tham gia hội chợ triển lãm; quảng cáo trên báo chí truyền hình; phát tờ rơi, để mà giới thiệu sản phẩm của Chi nhánh đến với khách hàng. c, Công tác quản lý chất lượng kỹ thuật: Với kết quả đã đạt được, chất lượng kỹ thuật của xe máy cũng được quan tâm trên hết bằng cách là trước khi giao xe cho khách hàng , buộc thợ kỹ thuật cao cấp phải kiểm tra lại toàn bộ các thông số kỹ thuật của xe. Rút kinh nghiệm từ những năm qua, đơn vị chú trọng nhất là khâu bảo hành bảo dưỡng tạo uy tín với khách hàng đã dùng sản phẩm của mình. - Theo dõi kiểm tra, giám sát quá trình bán hàng lắp ráp. - Kế hoạch hoá chất lượng sản phẩm. Hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Làm tốt công tác trên sẽ tránh để lại hậu quả. Cán bộ kinh doanh luôn bám sát thị trường để cho phù hợp với tình hình mới và thị hiếu người tiêu dùng cho công tác kinh doanh tốt hơn. Với những cố gắng như trên của Chi nhánh, hiện nay Chi nhánh cũng đẫ dần dần có được tín nhiệm từ khách hàng về chất lượng mặt hàng và dịch vụ kỹ thuật của Chi nhánh, khách hàng ngày càng sử dụng nhiều sản phẩm của Chi nhánh hơn, và uy tín của Chi nhánh ngày càng được nâng cao. d, Công tác quản lý lao động tiền lương: Đơn vị đã sắp xếp theo đúng khả năng , năng lực của CBCNV theo trình độ chuyên môn. Bổ xung, đào tạo lao động kịp thời ở những nơi thiếu và yếu. Không nợ đọng tiền lương người lao động. Công việc giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động được duy trì đều đặn, việc thu nộp BHXH đúng qui định, qui chế của BHXH, đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người lao động. Đơn vị cũng rất chú trọng đến công tác an toàn lao động, phát bảo hộ lao động cho công nhân bảo dưỡng bảo trì. Giáo dục người lao động có ý thức về an toàn lao động. Do vậy mà chưa xảy ra vụ việc nào về mất an toàn lao động trong đơn vị. Bảng 5: Tình hình lao động tiền lương. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003 2004 1.Số lao động Người 36 41 49 54 2.Thu nhập bình quân đồng/người/tháng 986.000 1.095.000 1.120.000 1.425.000 Nguồn trích: Từ số liệu của Chi nhánh. Công tác huấn luyện bồi dưỡng tay nghề của CBCNV đã được chú trọng. Tiền lương; thưởng đã đáp ứng được bước đầu nhu cầu của người lao động , giúp mọi người yên tâm công tác trong vị trí của mình. Chế độ Lương - Thưởng tại Chi nhánh: + Khối văn phòng Chi nhánh hưởng lương theo cấp bậc chức vụ, hoặc công việc được giao theo chế độ tiền lương của Nhà nước ban hành. + Để khuyến khích tinh thần nhiệt tình, tinh thần làm chủ tập thể và ý thức trách nhiệm của mỗi người; Chi nhánh đề ra mức khen thưởng cuối tháng, cuối quí, cuối năm cho người lao động. + Bên cạnh đó Chi nhánh cũng có những quy chế, biện pháp kỷ luật đối với những CBCNV vi phạm kỷ luật. e,Quản lý vật tư và trang thiết bị lao động: Năm qua do đặc thù của công tác kinh doanh, các cửa hàng được bố trí ở nhiều nơi trên địa bàn Thành phố nên việc quản lý vật tư, phụ tùng đều do các cửa hàng tự quản. Chi nhánh đã qui trách nhiệm quản lý đến từng nhân viên, từng cửa hàng, ràng buộc cả về kinh tế ; nên trong thực tế đơn vị đã không xảy ra mất mát tài sản. Đơn vị đầu tư thêm bàn nâng, máy nén khí để công tác bảo dưỡng được tốt hơn, thay thế các máy cũ đã hư hỏng . Quản lý tốt chất lượng sản phẩm trước khi xuất bán ra thị trường. Công tác quản lý trang thiết bị, vật tư, máy móc thiết bị tương đối tốt . Tuy nhiên vẫn có một số khó khăn cần phải khắc phục vì nhà xưởng còn chật hẹp, gây cản trở đến công tác duy tu bảo dưỡng . Năm tới, Chi nhánh cần tăng cường đầu tư vốn để sắm trang thiết bị mới cần thiết. g,Công tác tài chính : Kể từ khi thành lập, số vốn kinh doanh ban đầu của Chi nhánh gần như không có gì, nên Chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Hàng năm, để thực hiện sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Công ty đề ra, đơn vị chỉ được phép vay vốn trong hạn mức đưa ra không quá số tiền vốn của đơn vị trong hạn mức và chịu trách nhiệm trước Công ty. Hàng tháng phải trả lãi đúng hạn. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, đơn vị đã : Chủ động vay vốn để duy trì sản xuất kinh doanh; Khai thác nguồn vốn, tích cực thu hồi công nợ; Chi tiêu sử dụng vốn chặt chẽ theo pháp lệnh; Hàng tháng kiểm tra các đơn vị trực thuộc, đôn đốc báo cáo đúng hạn. Tuy nhiên, qua bảng dưới đây ta thấy tài sản của đơn vị chủ yếu là hàng tồn kho và công nợ, tiền mặt rất ít. Do hàng hoá tồn đọng chưa bán được nên gặp khó khăn về vốn quay vòng, làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Bảng 6: Tình hình tài chính của Chi nhánh trong những năm qua. (Đơn vị tính:1000) STT Chỉ Tiêu 2001 2002 2003 2004 a Tài Sản 7.058.969 7.272.797 9.965.871 14.058.336 1 TSLĐ 6.975.012 7.266.087 9.912.299 14.036.032 Tiền 17.758 263.036 1.064.144 103.685 Khoản Phải Thu 2.055.676 2.891.633 1.441.713 4.410.577 Tồn Kho 4.662.061 3.964.705 7.309.799 9.250.203 TSLĐ Khác 239.516 146.713 96.642 271.566 2 TSCĐ 83.957 6.709 53.571 22.303 b Nguồn vốn 7.058.969 7.272.797 9.965.871 14.058.336 1 Nợ Phải Trả 6.851.413 7.115.405 9.116.757 13.785.606 Nợ Ngắn Hạn 6.851.413 7.113.660 9.116.757 13.754.582 Nợ Dài Hạn Nợ Khác 1.745 31.023 2 Nguồn Vốn CSH 207.556 157.392 849.114 272.731 Nguồn trích: Từ báo cáo tổng hợp của Chi nhánh. Đánh giá chung: Trong năm 2004 Chi nhánh đã cố gắng tổ chức chặt chẽ công tác tiếp thị tìm kiếm công việc kinh doanh. Công tác kế hoạch, tài chính có cố gắng nhất là sau khi có sự kiểm tra uốn nắn của Công ty đã nhận thức ra sai sót, nhận thức đầy đủ hơn về vị trí vai trò quản lý giám sát, đã từng bước tiến hành xử lý và xác định rõ trách nhiệm kinh tế tài chính đối với từng cá nhân. Các phó giám đốc Chi nhánh được kiện toàn chặt chẽ hơn bằng cách bổ nhiệm bằng phiếu bầu dân chủ nên có tổ chức chặt chẽ để quản lý giám sát, tích cực chủ động thanh quyết toán và thu hồi vốn. Năm 2004 Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ, về vốn.Để đảm bảo đủ việc cho CBCNV đòi hỏi Ban giám đốc phải chủ động tích cực về mọi mặt.Chi nhánh chấp nhận sự cạnh tranh của thị trường, mở rộng địa bàn hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chương II: biện pháp Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Thực Phẩm và Đầu tư Công nghệ. Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh và nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh là tiền đề cho các doanh nghiệp tự đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình một cách thực chất và định hướng đúng đắn cho tương lai, nhằm khai thác tối đa mọi tiềm lực để nâng cao hiệu qủa kinh doanh của Doanh nghiệp. Trên cơ sở tăng cường tích luỹ để tái đầu tư sản xuất kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng góp phần nâng cao hiệu quả cho toàn nền kinh tế. Trong cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau, xong có thể khẳng định mọi Doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm và lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này Doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản lý các nguồn lực có hiệu quả và phải luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, phải đánh giá được hiệu qủa kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận của nó. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh còn tồn tại nhiều khiếm khuyết. Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh cùng với kiến thức đã được học ở trường, cộng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Mạnh Quân; em xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Chi nhánh như sau: 1.Đẩy mạnh phát triển kinh doanh và phát triển thị trường: Các bộ phận kinh doanh trên cơ sở phân tích các mặt còn yếu của năm 2004 và dự báo tình hình năm 2005 để đề ra biện pháp nhằm phát triển kinh doanh, phát triển thị trường mạnh hơn nữa, cụ thể là: +Kinh doanh Xe máy: Mở rộng thị trường và các đại lý mới, đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty.Tăng cường giới thiệu tới người tiêu dùng thông qua các hội chợ triển lãm ở các tỉnh thành phố. Nâng cao chất lượng bán hàng và phục vụ khách hàng, nhất là khâu bảo hành sản phẩm; chuẩn bị mặt bằng cho các cửa hàng. + Kinh doanh Đường và Thực phẩm: Bám sát thị trường và xử lý thông tin tốt để có kế hoạch kinh doanh sát sao, linh hoạt và có hiệu quả. +Kinh doanh ĐTDĐ S – PHONE: Đánh giá lại tình hình kinh doanh mặt hàng này trước mắt và lâu dài để có định hướng phát triển . Xem xét lại kết quả kinh doanh năm 2004, để đề ra biện pháp thiết thực nhằm tăng khả năng cạnh tranh và tránh được các rủi ro thua lỗ. +Kinh doanh vật tư in và dịch vụ in: Sẽ duy trì số khách hàng hiện có để tiếp tục kinh doanh buôn bán vật tư, tự tạo nguồn vốn hoặc có kế hoạch khai thác nguồn vốn Công ty để từng bước mở rộng kinh doanh, nâng cao doanh số và lợi nhuận, đón trước được sự xuất hiện của các Doanh nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh ngành in khi Luật xuất bản mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2005.Tiếp tục duy trì dịch vụ in, nhận các tài liệu để kinh doanh in ở các cơ sở , mang lại thêm lợi nhuận cho Chi nhánh. 2. Giảm chi phí để tăng khả năng cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, nếu không giảm chi phí thì không thể có hiệu quả trong kinh doanh.Từng bộ phận, từng cửa hàng cần rà soát lại tất cả các mặt chi phí, từ việc thuê nhà; mua sắm trang thiết bị dụng cụ làm việc; chi phí điện thoại và điện sinh hoạt thắp sáng; bố trí lại lao động và tiết kiệm lao động; giảm các chi phí khi đi công tác, tiếp khách, sử dụng ô tô, vé máy bay, hội họp. Chi nhánh sẽ có các qui định cụ thể trong các mặt công tác liên quan đến các chi phí ở trên, kể cả qui chế trả lương. Chỉ có giảm chi phí thì doanh nghiệp mới có khả năng cạnh trạnh được, và vị thế của doanh nghiệp cũng được nâng lên. 3. Tăng cường công tác tổ chức và quản lý doanh nghiệp: Nền kinh tế thị trường mở cửa, sự hội nhập với khu vực và quốc tế vừa tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp; vừa làm cho tính biến động của môi trường kinh doanh ngày càng lớn hơn. Đặc biêt khi mà các hiệp định thương mại được ký kết giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới đang ngày càng xoá đi các rào cản thuế quan đối với các hoạt động xuất- nhập khẩu. Điều này dẫn đến sự thâm nhập trực tiếp của các doanh nghiệp ở các nước vào thị trường của nhau.Trong môi trường kinh doanh này để chống đỡ với sự thay đổi không lường trước của môi trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lược kinh doanh mang tính chất động và tấn công. Chất lượng của hoạch định và quản trị chiến lược tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; đến vị thế cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh phải được xây dựng theo quy trình khoa học, phải thể hiện tính linh hoạt cao và phải thể hiện qua các mục tiêu cụ thể trên cơ sở chủ động tận dụng các cơ hội làm hạn chế các đe doạ của thị trường. Bộ máy quản lý doanh nghiệp phải gọn nhẹ, năng động, linh hoạt trước biến động của thị trường luôn là đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản lý doanh nghiệp. Do vậy, phải chú ý đến ngay từ khâu tuyển dụng, theo nguyên tắc là tuyển người theo yêu cầu của công việc. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp phải thích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh. Phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong bộ máy quản lý doanh nghiệp và phải được quy định rõ ràng trong điều lệ cũng như hệ thống nội quy của doanh nghiệp. Những quy định này phải quán triệt nguyên tắc phát huy tính chủ động sáng tạo trong quản lý. Thiết lập hệ thống thông tin hợp lý là nhiệm vụ không kém phần quan trọng của công tác tổ chức doanh nghiệp. Hệ thống thông tin cần đáp ứng các yêu cầu sau: + Phải đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin đảm bảo thường xuyên, cung cấp thông tin cần thiết đến đúng các địa chỉ nhận tin. + Phải tăng cường chất lượng công tác thu thập xử lý thông tin, đảm bảo thường xuyên cập nhật bổ sung thông tin. + Phải phù hợp với khả năng sử dụng và khai thác thông tin của doanh nghiệp. + Phải phù hợp với trình độ phát triển công nghệ tin học, từng bước hội nhập với hệ thống thông tin quốc tế. Chi nhánh sẽ chỉ đạo Phòng kế toán của Chi nhánh phải tăng cường công tác quản lý Tài chính-Kế toán tốt hơn nữa.Phải thường xuyên nâng cao trình độ cho cán bộ ở bộ phận này thông qua các lớp nghiệp vụ chuyên môn, trang bị máy móc thiết bị làm việc cho phù hợp theo yêu cầu quản lý. Ngoài ra, Chi nhánh còn đề xuất với Công ty về việc đáp ứng vốn kinh doanh; về kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý Chi nhánh và các nhân viên kinh doanh chuyên nghiệp ở các bộ phận. Công ty tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát ở các đơn vị để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các mặt yếu kém tiêu cực. Thêm vào đó, còn xây dựng các định mức, qui định cụ thể để làm tiêu chí trong đánh giá thẩm định hiệu quả công việc.Bên cạnh đó, còn phân cấp trách nhiệm cho từng ngành hàng và người phụ trách. Giám đốc Chi nhánh phải chịu trách nhiệm chung, Phó giám đốc phụ trách ngành hàng phải chịu trách nhiệm về mọi phát sinh trong ngành hàng và cơ sở phụ trách của mình, Từng cá nhân cũng phải chịu trách nhiệm về việc mình làm. 4. Nâng cao trình độ và tạo động lực cho người lao động: Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định hiệu quả kinh doanh. Xu thế xây dựng nền kinh tế tri thức đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ chuyên môn cao, có năng lực sáng tạo. Vấn đề tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nhằm thường xuyên nâng cao chất lượng cho đội ngũ lao động là nhiệm vụ mà doanh nghiệp phải hết sức quan tâm. Đặc biệt đội ngũ lao động quản trị phải có khả năng hoạch định chiến lược, bổ xung có hiệu quả các nguồn lực, chủ động ứng phó với các thay đổi bất thường của môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu, đảm bảo đủ việc trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý phù hợp với năng lực, sở trường, và nguyện vọng của mỗi người. Khi giao việc phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi người. Phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các điều kiện cần thiết của quá trình sản xuất, đảm bảo sự cân đối thường xuyên trong sự biến động của môi trường kinh doanh. Phải quan tâm đến công tác vệ sinh công nghiệp và các điều kiện về an toàn lao động. Động lực tập thể và cá nhân là yếu tố quyết định khả năng sáng tạo, là yếu tố tập hợp liên kết giữa các thành viên lại với nhau.Tạo động lực cho tập thể và cá nhân là vấn đề đặc biệt quan trọng. Yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới việc tạo động lực là việc thực hiện trả lương, khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất đối với người lao động. Chỉ có thể tạo ra được động lực khi mà các doanh nghiệp trả lương, thưởng theo nguyên tắc công bằng. Ngoài ra nhu cầu tinh thần của người lao động ngày càng cao đòi hỏi phải chuyển sang quản lý dân chủ, tạo ra bầu không khí hữu nghị thân thiện giữa các thành viên. Cần đặc biệt chú trọng phát triển nhân cách của đội ngũ những người lao động. Phải nâng cao trình độ và tay nghề cho CBCNV thông qua các lớp chuyên môn nghiệp vụ, nhằm đáp ứng ngày càng cao các yêu cầu của thị trường về trình độ cũng như chuyên môn kỹ thuật. Phối hợp với công đoàn nhằm đảm bảo đời sống và từng bước nâng cao thu nhập cho người lao động, đảm bảo mọi quyền lợi hợp pháp cho người lao động. Đề nghị Công ty ký hợp đồng lao động dài hạn cho CBCNV đủ điều kiện của Công ty và Luật lao động. Giải quyết các kiến nghị của người lao động trong phạm vi của Chi nhánh; Tổ chức đời sống sinh hoạt văn hoá, văn nghệ thể thao cho mọi người. 5. Phát triển công nghệ kỹ thuật: Nhiều doanh nghiệp ở nước ta hiện nay có trình độ công nghệ kỹ thuật rất lạc hậu và máy móc quá cũ kỹ đã làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm không đảm bảo và kết quả là hiệu quả kinh tế thấp hoặc kinh doanh không có hiệu quả. Nhu cầu đổi mới công nghệ kỹ thuật là rất cần thiết, song phát triển công nghệ kỹ thuật luôn đòi hỏi phải đầu tư lớn, đầu tư đúng hay sai sẽ tác động tới hiệu quả lâu dài trong tương lai. Vì thế, khi đầu tư đổi mới công nghệ kỹ thuật cần chú ý các vấn đề sau: + Phải dự đoán đúng cung – cầu thị trường, tính chất cạnh tranh, nguồn lực cần thiết đến loại sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ đầu tư phát triển. + Phải phân tích, đánh giá, và lựa chọn công nghệ phù hợp với khả năng và nhu cầu của doanh nghiệp. + Phải có giải pháp huy động vốn đúng đắn. Nếu dự án đổi mới thiết bị không được đảm bảo bởi các điều kiện huy động và sử dụng vốn đúng đắn, thì sẽ có nguy cơ thất bại và không đem lại hiệu quả. * Các hướng chủ yếu nhằm đổi mới và phát triển công nghệ kỹ thuật hiện nay là: Nâng cao chất lượng quản lý công nghệ kỹ thuật, từng bước hoàn thiện quản lý định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Nghiên cứu, đánh giá để có thể chuyển giao công nghệ một cánh có hiệu quả, tiến tới làm chủ công nghệ và có khả năng sáng tạo công nghệ mới. Nghiên cứu, đánh giá và nhập các loại máy móc thiết bị phù hợp với trình độ kỹ thuật và các điều kiện tài chính, từng bước quản lý và sử dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị hiện có. Nghiên cứu sử dụng vật liệu mới và vật liệu thay thế theo nguyên tắc nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực quản lý kỹ thuật và quản lý các hoạt động kinh doanh khác. 6. Mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp khác và xã hội: Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường, sự phụ thuộc giữa các doanh nghiệp với thị trường cũng như giữa các doanh nghiệp với nhau càng chặt chẽ hơn. Những doanh nghiệp biết khai thác tốt thị trường cũng như các quan hệ bạn hàng, thì doanh nghiệp đó có cơ hội phát triển kinh doanh. Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, các doanh nghiệp phải biết tận dụng các cơ hội; các mối quan hệ tốt của bạn hàng sẵn có; và phải tạo thêm nhiều mối quan hệ mới nữa. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải: + Giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng, vì khách hàng là đối tượng duy nhất mà doanh nghiệp phải tận tuỵ phục vụ , và cũng thông qua đó mà doanh nghiệp mới có cơ hội thu được lợi nhuận. + Tạo sự tín nhiệm, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường. Danh tiếng và uy tín là cái mà không ai hay doanh nghiệp nào có thể mua được, nhưng nó lại là điều kiện đảm bảo lâu dài cho các doanh nghiệp. + Giải quyết tốt các mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, cung ứng,và các đơn vị kinh doanh có liên quan khác. Đây chính là điều kiện để doanh nghiệp có thể giảm được chi phí kinh doanh sử dụng các yếu tố đầu vào. + Giải quyết tốt các mối quan hệ với các cơ quan quản lý vĩ mô, vì chỉ trên cơ sở này mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới có thể diễn ra thuận lợi, hiệu quả kinh doanh mới gắn liền với hiệu quả xã hội. Thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật là điều kiện không thể thiếu để phát triển kinh doanh bền vững. 7. những đề xuất với cơ quan chủ quản: + Chi nhánh đề nghị với Đảng uỷ và Ban giám đốc Công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến việc phát triển của Chi nhánh ở Hà Nội về trước mắt cũng như lâu dài. + Công ty sớm có kế hoạch đào tạo cán bộ trẻ có năng lực để lãnh đạo và quản lý Chi nhánh trong những năm tới. + Công ty cần tạo điều kiện tốt về vốn, máy móc, trang thiết bị, nhân lực…để Chi nhánh hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. KếT LUậN Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều mà tất cả các doanh nghiệp phải chú ý quan tâm. Nếu tìm được các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, thì các doanh nghiệp sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh và uy tín của mình. Song không phải doanh nghiệp nào cũng quản lý có hiệu quả, nó phụ thuộc rất lớn vào ban lãnh đạo của doanh nghiệp và tình hình chung của thị trường. Trong cuộc sống vô cùng phong phú, phức tạp và đa dạng thì các mối quan hệ xã hội và sự nhận thức cũng thay đổi không ngừng. Vì vậy càng đòi hỏi con người phải năng động, khéo léo, mọi hoạt động đều phải có tổ chức chặt chẽ. Trong sự cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt, con người có thể đạt đến đỉnh cao của sự thất bại; con đường dẫn đến thành công là con đường đầy chông gai, mồ hôi, nước mắt và trí tuệ. Để thành công trong kinh doanh, chúng ta phải biết sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả cao nhất. Từ những kiến thức đã được học ở nhà trường cộng với thời gian tìm hiểu thực tế ở Chi nhánh Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ, Em đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do trình độ nhận thức còn hạn chế và thời gian có hạn, nên những phân tích; đánh giá; và các biện pháp mà em đưa ra chưa chắc đã phù hợp, em mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô về luận văn của em. Trong thời gian thực tập và viết Luận Văn em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của quý Chi nhánh Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ, và đặc biệt là thầy Nguyễn Mạnh Quân đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài Luận Văn. Em xin chân thành cảm ơn quý Công ty và Thầy giáo. Hà nội, tháng 8 năm 2005 Sinh Viên: Đặng Văn Nam Lớp 618 – Khoa QLDN Tài Liệu tham khảo 1.Giáo trình : Phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Giáo dục, 1997. 2.Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - NXB Thống kê, 1998. 3.Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – Trường Đại Học QLKD Hà Nội, 2005. 4.Các tài liệu thực tế của Chi nhánh Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ. 5.Luận Văn Tốt Nghiệp của các khoá trước. MụC LụC NộI dung trang Chương I: Tình hình kinh doanh của…………………………………………….3 A.Giới thiệu khái quát chung …………………………………………………3 I.Quá trình hình thành …………………………………………………….3 II.Tổ chức và phân cấp …………………………………………………….4 1.Bộ máy tổ chức……………………………………………………….4 2.Cơ cấu tổ chức ……………………………………………………….4 III.Đặc điểm lao động ……………………………………………………...7 IV.Cơ sở vật chất…………………………………………………………...8 V. Công tác Đảng…………………………………………………………..8 B. Thực trạng kinh doanh……………………………………………………….9 I.Đặc điểm tình hình……………………………………………………….9 1.Thuận lợi và khó ……………………………………………………9 2. Kết quả kinh doanh ………………………………………………..9 II.Các chỉ tiêu cơ bản …………………………………………………….11 1.Hiệu quả kinh doanh………………………………………………11 2.Giá trị sản xuất…………………………………………………….12 3.Giá trị doanh thu…………………………………………………..13 III.Đánh giá thực hiện các mặt c………………………………………...13 1.Tổ chức kinh doanh……………………………………………….13 2.Tổ chức quản lý …………………………………………………..13 Chương II: Biện pháp nâng cao………………………………………………….19 1.Đẩy mạnh phát triển kinh ………………………………………………19 2. Giảm chi phí để tăng khả ………………………………………………20 3. Tăng cường công tác tổ chức …………………………………………..20 4. Nâng cao trình độ và tạo động …………………………………………22 5. Phát triển công nghệ kỹ thuật…………………………………………..23 6. Mở rộng quan hệ với các ………………………………………………24 7. những đề xuất với cơ ………………………………………………….24

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNang cao HQKD.doc
Tài liệu liên quan