Đề tài Biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào

Tài liệu Đề tài Biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào Chơng I KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU VỚI LÀO. 1. Quá trình hình thành công ty. Tên giao dịch: Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM Tên tiếng Anh: Viet Nam National Import - Export corporation with Laos Tên điện tín: VILEXIM Địa điểm: P4 đờng Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Trụ sở: P4 đờng Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thơng mại, tiền thân của Công ty là Tổng công ty xuất nhập khẩu Biên giới (Frontarimex) đợc thành lập 2/1967. Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hóa viện trợ của các nớc xã hội chủ nghĩa, vận tải quá cảnh và chi viện cho cách mạng Lào. Tháng 7/1976 sau khi hòa bình lập lại công ty đổi thành Tổng công ty xuất nhập khẩu Việt Nam sang là Công ty xuất ...

pdf30 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào Chơng I KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU VỚI LÀO. 1. Quá trình hình thành công ty. Tên giao dịch: Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM Tên tiếng Anh: Viet Nam National Import - Export corporation with Laos Tên điện tín: VILEXIM Địa điểm: P4 đờng Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Trụ sở: P4 đờng Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thơng mại, tiền thân của Công ty là Tổng công ty xuất nhập khẩu Biên giới (Frontarimex) đợc thành lập 2/1967. Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hóa viện trợ của các nớc xã hội chủ nghĩa, vận tải quá cảnh và chi viện cho cách mạng Lào. Tháng 7/1976 sau khi hòa bình lập lại công ty đổi thành Tổng công ty xuất nhập khẩu Việt Nam sang là Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Campuchia, tiếp tục thực hiện nhận hàng viện trợ cho Lào và Campuchia, đồng thời xuất khẩu hàng hóa trực tiếp với Lào và Campuchia. Sau khi nớc ta chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trờng thì Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Campuchia tách ra thành Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Công ty xuất nhập khẩu với Campuchia (VIKAMEX), có t cách pháp nhân trực thuộc Bộ Thơng mại theo Quyết định số 82/VNT-TCCB ngày 24/2/1987 của Bộ Ngoại thơng (nay là Bộ Thơng mại). 2. Quá trình phát triển của Công ty xuất nhập khẩu với Lào. Quá trình phát triển của Công ty đợc chia ra làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ năm 1987-1993 Công ty đợc Bộ Thơng mại giao cho tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với nớc CHDCND Lào. Trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời làm chức năng thu nợ cho nhà nớc. Giai đoạn 2: Từ năm 1993 đến nay theo su thế của cơ chế thị trờng và sự đổi mới của đất nớc, để có thể thích ứng và phát triển vơn lên đòi hỏi công ty phải có những thay đổi trong chiến lợc xuất nhập khẩu, kinh doanh và thị trờng. Do vậy Bộ Thơng mại đã có những điều chỉnh để công ty không chỉ thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào mà còn đợc phép tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các nớc trên thế giới và cả thị trờng trong nớc góp phần vào sự phát triển nói chung của nền kinh tế nớc ta. Trải qua hơn 10 năm hoạt động Công ty xuất nhập khẩu với Lào đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về lợng và chất điều đó đợc thể hiện qua sự lớn mạnh của công ty về vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý, nhân lực... Sự phát triển của công ty còn đợc thể hiện trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty nh sau: * Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty xuất nhập khẩu với Lào. + Chức năng của công ty. Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại với CHDCND Lào và các nớc trên thế giới góp phần thúc đẩy phát triển sự hợp tác, quan hệ với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế đất nớc vào thị trờng thế giới. Công ty nhận ủy thức xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu thuộc phạm vi kinh doanh của công ty. Sản xuất và gia công các mặt hàng để phục vụ cho xuất khẩu. Liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong và ngoài nớc. Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho ngời lao động đồng thời làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với nhà nớc. + Nhiệm vụ của công ty. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để đẩy mạnh và phát triển quan hệ thơng mại, hợp tác đầu t và các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối ngoại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nớc ngoài. Đặc biệt là với Lào, Công ty hoạt động theo pháp luật của nớc CHXHCN Việt Nam và những quy định riêng trong toàn công ty. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty. Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nớc và quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và trong giao dịch đối ngoại thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký. Trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hóa giữa nớc ta với Lào và một số nớc ta xuất khẩu những sản phẩm do Công ty sản xuất ra hoặc do Công ty liên doanh sản xuất; nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhận ủy thác xuất nhập khẩu và nhận làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nớc. Sản xuất gia công các mặt hàng xuất khẩu. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu thụ. Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ. + Quyền hạn của công ty. Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, thứ hai là có tài sản riêng, thứ ba tự chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động kinh doanh bằng tài sản của mình, thứ t khi tham gia vào các quan hệ kinh tế với t cách là nguyên đơn hoặc bị đơn trớc các cơ quan tài phán. Do vậy đợc quyền chủ động giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thơng và các văn bản hợp tác liên doanh liên kết với khách hàng, đối tác trong và ngoài nớc. Đợc vay vốn (kể cả ngoại tệ) ở trong và ngoài nớc, đợc thực hiện liên doanh hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ở trong nớc và ngoài nớc phù hợp với quy chế của pháp luật hiện hành của nhà nớc. Công ty đợc tham gia tổ chức hội chợ triển lãm quảng cáo hàng hóa, tham gia các hội nghị, hội thảo, chuyên đề liên quan đến hoạt động của Công ty ở trong và ngoài nớc. Đợc cử các cán bộ của Công ty đi công tác ở nớc ngoài hoặc mời bên nớc ngoài vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng và các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh doanh của Công ty... Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức có tự chủ pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc. Sổ sách kế toán và việc phân phối lợi nhuận của Công ty đợc thực hiện theo quy chế hiện hành của Nhà nớc. 3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu có liên quan đến hoạt động của Công ty. Mặc dù Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một Công ty thơng mại chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu, nhng tháng 1/2001 Công ty cũng đã đi vào khai thác một liên doanh sản xuất sắt thép xây dựng tại thị trờng Lào, do vậy Công ty có đặc trng riêng đợc thể hiện chủ yếu nh sau: a. Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Do là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cho nên Công ty có quan hệ hợp tác kinh doanh, buôn bán với hơn 40 nớc trên thế giới cả Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và Châu Mỹ trong đó thị trờng chủ yếu là Châu Á chiếm từ 80- 85% tổng doanh thu trong đó phải kể đến các nớc nh: Lào, Nhật, Singapore, Hồng Kông, Indonexia, Đài Loan, Trung Quốc... Đối với thị trờng nội địa thì Công ty nhập khẩu về các mặt hàng mà Công ty có đơn đặt hàng để đáp ứng nhu cầu trong nớc. b. Về mặt hàng và số lợng mặt hàng của Công ty. Các sản phẩm mà Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với xuất khẩu thì Công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản nh: gạo, lạc nhân, hồ tiêu, cà phê, hạt điều, gỗ, hoa hồi, thảo quả... Hàng thủ công mỹ nghệ: đồ gốm, đồ sứ, sơn mài... Đối với hàng nhập khẩu thì Công ty chủ yếu nhập các mặt nh: Kim loại đen, kim loại màu, dây cáp nhôm, dây đồng, ống nớc, đồ điện dân dụng nh: máy điều hòa, tủ lạnh. Ô tô, xe máy, hóa chất... c. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty. Để hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả yêu cầu đòi hỏi phải nghiên cứu và đa ra một cơ cấu tổ chức tối u, tận dụng đợc mọi khả năng của các phòng ban và của từng thành viên trong toàn công ty theo nguyên tắc một thủ trởng, tạo đợc thế và lực cho Công ty trong sự cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng. Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty, do Bộ Thơng mại bổ nhiệm giữ vai trò chỉ đạo và điều hành chung trong toàn công ty theo chế độ một thủ trởng, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và Bộ Thơng mại về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo phổ bién và thi hành các chính sách pháp luật của Nhà nớc. Đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Dới Giám đốc là 2 Phó giám đốc. Các phó giám đốc do giám đốc đề nghị và đợc Bộ Thơng mại bổ nhiệm. Phó giám đốc công ty làm tham mu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó có một phó giám đốc thờng trực thay mặt giám đốc giám sát, chỉ đạo một số lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hà Nội, văn phòng đại diện và liên doanh sản xuất thép tại Lào rồi báo cáo lên giám đốc. Phó giám đốc thứ 2 thay mặt giám đốc chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh doanh cho chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm trớc giám đốc về hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trong việc thi hành các chế độ chính sách của Nhà nớc rồi báo cáo lên giám đốc. Các phòng chức năng và các chi nhánh, các văn phòng đại diện: gồm có 3 phòng quản lý là phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch tổng hợp, 6 phòng nghiệp vụ, văn phòng đại diện tại Đông Hà, tại Lào. + Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý công ty trong từng thời kỳ một cách có hiệu quả, đánh giá chất lợng cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao động, tiền lơng cho các thành viên trong công ty. Tổ chức quản lý và thực hiện các công tác hành chính, quản trị nhằm phục vụ và duy trì các hoạt động cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên, tổ chức công tác hành chính văn th lu trữ, thuê, tuyển lao động... + Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ làm các công tác theo dõi nghiệp vụ liên quan đến công tác hạch toán kế toán, làm công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh theo định kỳ. Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của công ty trong đó kế toán trởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng kế toán hạch toán theo đúng chế độ mà nhà nớc quy định. + Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ lập ra kế hoạch kinh doanh chung cho toàn công ty và phân bổ kế hoạch kinh doanh cho từng phòng kinh doanh cụ thể và báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từng tháng, quý, đồng thời đa ra các biện pháp tháo gỡ những khó khăn trong công ty... + Phòng nghiệp vụ xuất - nhập I, II, III, IV, phòng kinh doanh dịch vụ, và phòng đầu t: đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các quốc gia trên thế giới, bên cạnh đó còn đợc phép kinh doanh trên cả thị trờng trong nớc, khi tìm đợc khách hàng các phòng này phải lập các phơng án kinh doanh trình lên giám đốc, giám đốc sẽ xét duyệt và đứng ra làm đại diện để ký kết hợp đồng với khách hàng, còn các nghiệp vụ cụ thể và giao dịch do các phòng trên tiến hành. + Chi nhánh và văn phòng đại diện: Hoạt động theo phơng thức khoán, trởng chi nhánh, văn phòng đại diện có quyền quyết định và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám đốc, pháp luật, tập thể cán bộ công nhân viên chức của chi nhánh và đại diện. + Liên doanh sản xuất thép: sản xuất thép xây dựng bắt đầu đi vào hoạt động từ 1/2001 tại Lào. Sơ đồ số 3: Tổ chức bộ máy Công ty VILEXIM d. Nguồn nhân lực của công ty. Tổng số cán bộ công nhân viên chức trong công ty là 87 ngời, cha kể văn phòng đại diện. Phòng giám đốc gồm: 1 cán bộ Phòng phó giám đốc: 2 cán bộ Phòng tổ chức hành chính gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 14 nhân viên. Phòng kế hoạch tổng hợp gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng, 2 nhân viên. Phòng kế toán tài vụ gồm: 1 trởng phòng, 2 phó phòng và 7 kế toán viên Phòng xuất nhập khẩu I gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Phòng xuất nhập khẩu II gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Phòng xuất nhập khẩu III gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Phòng xuất nhập khẩu IV gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 8 nhân viên. Phòng kinh doanh dịch vụXNK: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Phòng đầu t: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: có 20 nhân viên. Trong đó chủ yếu là ký kết hợp đồng dài hạn chiếm 85% tổng số lao động trong toàn công ty còn lại là ký kết theo từ 1 đến 3 năm. Đại đa số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đều đã tốt nghiệp đại học, có năng lực và kinh nghiệm trong kinh doanh. Công ty có một bộ máy quản trị viên năng động nắm bắt nhanh nhạy với cơ chế thị trờng có những quyết sách rất đúng trong việc đa ra chiến lợc hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng số 1: Số lợng lao động và trình độ của công ty STT Chức vụ Số lợng Trình độ Thâm niên công tác 1 Giám đốc 1 Đại học 37 năm 2 Phó giám đốc 2 Đại học 23 - 32 năm 3 Kế toán trởng 1 Đại học 32 năm 4 Trởng phòng 6 Đại học 18-33 năm 5 Phó phòng 10 Đại học 15-33 năm 6 Kế toán viên 7 Đại học 4-33 năm 7 Nhân viên 59 45 Đại học - 14 trung cấp 3-33 năm 8 Tổng 87 Dựa vào bảng trên cho thấy Công ty có một đội ngũ nhân lực tơng đối tối u. Đại đa số cán bộ công nhân viên đều đã tốt nghiệp đại học chiếm tới 83% trong toàn công ty trong đó số lao động trẻ đều đã tốt nghiệp đại học, chỉ có 14 lao động là cha tốt nghiệp chiếm 17% nhng đa số những nhân viên này hiện nay đã cao tuổi. Trong suốt những năm qua công ty đã và đang thực hiện chủ trơng trẻ hóa đội ngũ nhân viên nhằm tăng thêm sự năng động, sáng tạo cho công ty. Do công ty là công ty thơng mại nên số lao động trực tiếp chiếm không quá cao nh các công ty sản xuất, mà chỉ có 54 ngời chiếm 63%, còn lao động gián tiếp có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 3 phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch tổng hợp. Chiếm 37% tổng số lao động trong toàn công ty. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của công ty. Chơng II THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO 1. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh. Trong suốt những năm vừa qua kể từ ngày Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM tách ra khỏi Công ty xuất nhập khẩu Biên giới cũng là lúc đất nớc ta bắt đầu thực hiện cơ chế mở cửa, xây dựng và phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc cùng với sự thay đổi mạnh của nền kinh tế, Công ty xuất nhập khẩu với Lào cũng từng bớc phát triển và hội nhập vào môi trờng kinh doanh mới mặc dù gặp không ít khó khăn trong đó có cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do việc đất nớc ta mới chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng do vậy chúng ta cha có đợc một hệ thống chính sách đầy đủ và đồng bộ, cha thúc đẩy đợc mọi nguồn lực của từng đơn vị kinh tế, còn nhiều chính sách cha hợp lý gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Thứ hai, do doanh nghiệp khi mới thành lập không phải là một đơn vị có tiềm lực kinh tế lớn đã làm giảm hiệu quả cạnh tranh của công ty. Thứ ba, là do mới chuyển đổi cơ chế do đó các doanh nghiệp cha nắm bắt đợc thông tin đầy đủ về các thị trờng kể cả trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, khi chuyển đổi cơ chế cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp không còn đợc sự bao cấp của Nhà nớc mà công ty phải tự hạch toán kinh doanh tự chịu trách nhiệm trớc tài sản của công ty khác với trớc đây công ty chỉ việc thực hiện kinh doanh theo chỉ tiêu của Nhà nớc, còn thị trờng đã đợc nhà nớc lo, bị hạn chế nhiều hoạt động trong chức năng kinh doanh, cơ sở vật chất yếu kém, cha có kinh nghiệm thị trờng. Sau một thời kỳ đã bắt đầu đi vào ổn định thì cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở khu vực ASEAN xảy ra đã ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế thế giới, đồng thời tác động mạnh đến nền kinh tế nớc ta trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thị trờng bị thu hẹp sức mua giảm. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu việc khủng hoảng kinh tế đã làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu giảm mạnh, nhất là xuất khẩu. Những yếu tố đó đã tác động không nhỏ đến tính hình hoạt động của công ty. Là một công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu khi cuộc khủng hoảng tài chính khu vực diễn ra cũng có nghĩa là đồng tiền của các nớc ASEAN sẽ trở nên giảm giá trị hơn so với đồng nội tệ của nớc ta làm cho hàng hóa của các nớc này khi xuất khẩu sẽ rẻ hơn so vơí hàng hóa của nớc ta, do vậy đã làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa nớc ta, xuất khẩu sẽ trở nên rất khó khăn, dẫn tới sức mua giảm, nhu cầu nhập khẩu giảm xuống. Chính điều này đã làm cho lợng khách của công ty bị giảm sút. Đứng trớc những khó khăn đó công ty đã không lùi bớc, bằng mọi nỗ lực cố gắng, đoàn kết một lòng của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty không ngừng nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu, từng bớc thâm nhập thị trờng mới, củng cố thị trờng truyền thống, đặc biệt trong cuộc khủng hoảng tài chính 1997-1998 vừa qua kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty không bị ảnh hởng mạnh, các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngày càng phong phú, cơ cấu mặt hàng đa dạng và có khả năng chiếm lĩnh thị trờng cao. Để thấy rõ đợc sự tăng trởng và phát triển của công ty trong những năm qua, chúng ta cùng xem xét và nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm vừa qua. * Tình hình tài chính của công ty. Đối với mỗi doanh nghiệp thì để tiến hành sản xuất kinh doanh yếu tố đầu tiên cần phải có là vốn. Tùy thuộc vào khả năng tài chính mà các chủ thể kinh doanh tự chọn cho mình một đối tợng sản xuất, kinh doanh. Nguồn vốn cũng là yếu tố có ảnh hởng rất quan trọng đến việc doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng loại công nghệ nào, quy mô sản xuất là bao nhiêu. Trớc đây trong thời kỳ bao cấp, nguồn vốn của các doanh nghiệp đều do nhà nớc cấp để hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc. Nhng từ khi thực hiện chính sách đổi mới thì nguồn vốn của các doanh nghiệp đợc trực tiếp do các doanh nghiệp quản lý và sử dụng nó. Bên cạnh nguồn vốn do nhà nớc cấp (đối vói các doanh nghiệp nhà nớc), doanh nghiệp còn đợc phép áp dụng các biện pháp huy động, mở rộng nguồn vốn nh: vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc, phát hành cổ phiếu trái phiếu (các công ty cổ phần), huy động vốn trong nội bộ công ty... để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cùng với sự phát triển của xã hội, và để cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp luôn phải đầu t cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tay nghề, trình độ quản lý, tăng cờng các hình thức quảng cáo, marketing... Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một đơn vị kinh tế ra đời trong quá trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế. Chuyển thành 1 chủ thể kinh tế có t cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là 7.370.900.000 đồng. Do đặc điểm của công ty không lấy trọng tâm là sản xuất mà chỉ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn lu động, nó chiếm một tỷ lệ khá lớn 59% (năm 1999) giá trị tài sản. Vốn cố định chiếm một tỷ lệ thấp 41% (năm 99) trong công ty phân bổ cho toàn bộ công ty dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, mỗi đơn vị thuộc công ty đều có trách nhiệm tự quản lý và bảo quản nó. Trong quá trình phát triển, nguồn vốn của công ty luôn đợc mở rộng và phát triển cả về vốn cố định và vốn lu động. Bảng số 2: Khả năng tài chính của công ty qua từng năm STT Chỉ tiêu Năm 2000 (đồng) Năm 2001 (đồng) Năm 2002 (đồng) 1 Vốn cố định 5.757.475.00 0 5.959.708.20 7 7.000.000.000 2 Vốn lu động 3.474.561.00 0 5.757.474.53 9 10.000.000.00 0 3 Vốn ngân sách nhà nớc 3.018.292.00 0 4 Vốn công ty tự bổ sung 6.213.726.00 0 Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính và nguồn vốn hàng năm của Công ty Từ bảng số 2 có thể thấy nguồn vốn của công ty tăng lên khá nhanh qua từng năm trong 3 năm từ năm 2000 đến năm 2002 nguồn vốn của công ty tăng bình quân là 28,04% điều đó cho thấy khả năng tự tích lũy của công ty, nguồn vốn của công ty đã đợc cải thiện góp phần đáng kể trong việc giải quyết nhu cầu về vốn của công ty. Bảng số 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến 2001 STT Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 TH Tỷ lệ so với KH TH Tỷ lệ so với KH TH Tỷ vớ 1 Kim ngạch XNK 1000USD 21.299 113,12% 19.298 107,2% 25.294 2 Doanh số Tỷ đồng 207 146,4% 188,57 100% 255 139,77% 3 Nộp ngân sách Tỷ đồng 23,2 113,44% 30 136,9% 30 4 Lợi nhuận Triệu đồng 580 113,4% 598 120% 606 Nguồn: Báo cáo thành tích thực hiện nghĩa vụ Kế hoạch Đề nghị khen thởng cờ thi đua Chính phủ Từ bảng phân tích trên ta thấy: Tổng doanh thu của năm 2001 là 255 tỷ đồng tăng hơn sơ với năm 99 là 48 tỷ đồng tơng đơng 23,1%, công ty đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và giảm ủy thác. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 25.294.000 USD tăng 3.995USD tơng ứng với tỷ lệ tăng 18,7%, do công ty mở rộng thị trờng và phạm vi hoạt động cả trong và ngoài nớc. * Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu với Lào trong các năm vừa qua. Công ty Xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 40 nớc trên thế giới, trong đó chủ yếu là các nớc Châu Á nh Nhật Bản, Singapore, Lào, Hồng Kông, Indonexia, Đài Loan... Trong những năm qua kim ngạch buôn bán xuất nhập khẩu của Công ty tơng đối ổn định thể hiện nh sau: Biểu số 4: Thể hiện kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trong mấy năm gần đây (triệu USD) Chỉ tiêu Năm 1999 2000 2001 2002 Kim ngạch XNK 15,904 21,2299 19,298 25,294 - Xuất khẩu 6,57 6,464 10,546 11,888 - Nhập khẩu 9,334 14,835 8,752 13,406 Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty Qua bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong mấy năm vừa qua cho thấy hàng năm khá ổn định tỷ lệ tăng giảm khoảng 10% mặc dù năm 99 có giảm đáng kể song kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng và trở lại ổn định ngay trong năm tiếp theo, nhng điều đáng chú ý ở đây là kim ngạch xuất khẩu ngày càng đợc cải thiện trong cán cân thơng mại đã có năm kim ngạch xuất khẩu vợt cả nhập khẩu (năm 2001). Trong hoàn cảnh nớc ta hiện nay là một nớc kém phát triển trình độ khoa học công nghệ cha đáp ứng đợc với sự phát triển của thế giới, sức cạnh tranh của hàng hóa nớc ta còn kém do vậy cán cân thơng mại bị thâm hụt, trong những năm qua mặc dù chúng ta rất cố gắng nhng việc cải thiện cán cân thơng mại cũng cha đợc bao nhiêu trong hơn 10 năm đổi mới nớc ta đã nhập siêu là 16,1 tỷ đô la. Việc công ty dần thu hẹp đợc cán cân xuất nhập khẩu của công ty là một điều đáng khích lệ chứng tỏ đợc sự lớn mạnh trong việc phát triển thị trờng xuất khẩu. Bảng số 5: Thị trờng xuất nhập khẩu của Công ty trong mấy năm gần đây Thị trờng Năm (đơn vị %) 1998 1999 2000 2001 2002 Nhật 45 30 35 30 40 Singapore 30 25 20 22 27 Lào Rất ít 5 5,3 8 6 Hồng Kông 8 10 Rất ít 5,5 4 Indonexia Rất ít Rất ít 3 5 5 Đài Loan 4,2 6 10 12,5 6 Châu Âu 7 9,3 14 14 10 Thị trờng khác 8 14 12 3 2 Tổng 100 100 100 100 100 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động xuất khẩu hàng năm của công ty. Từ bảng trên cho chúng ta nhận xét thị trờng của công ty chủ yếu là ở các nớc Châu Á trong đó đứng đầu là Nhật Bản và Singapore, hai thị trờng này chiếm tới hơn một nửa kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Mặc dù Công ty có tên là Công ty Xuất nhập khẩu với Lào nhng trong thực tế kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Công ty với nớc bạn chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn dới 10% tổng kim ngạch trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Điều này cũng là hợp lý bởi vì xuất phát từ thực tế của nền kinh tế Lào là nền kinh tế kém phát triển, thu nhập thấp, nhu cầu về hàng hóa cha lớn, manh mún các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là gạo, muối, hàng tiêu dùng... do vậy, Công ty đã tập trung vào các thị trờng có tiềm năng hơn. b. Phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty. * Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty. Năm 1999, năm cận kề của thế kỷ XX, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lần đầu tiên đã vợt mức 10 tỷ đô la. Đây là kết quả của bao nỗ lực, cố gắng của hàng triệu ngời, từ nhà lãnh đạo, các thơng nhân lặn lội mở rộng thị trờng... đến những ngời lao động ngày đêm miệt mài trên đồng ruộng, nhà máy. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của nớc ta trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết và ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào hoạt động này. Cùng với sự mở rộng về quy mô là sự thay đổi rất linh hoạt về phơng thức hoạt động của các doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh khốc liệt trong việc dành quyền xuất khẩu. Trong bối cảnh đó, Công ty Xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM đã có nhiều cố gắng nhằm tăng cờng khả năng cạnh tranh mở rôngj thị trờng xuất khẩu, nhanh nhạy với thị trờng, phù hợp với thông lệ quốc tế, và với chính sách của Đảng và Nhà nớc Việt Nam, đảm bảo uy tín với khách hàng... Nên trong những năm qua công ty đã có nhiều thành công trong hoạt động xuất khẩu. Trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty thì chủ yếu là các mặt hàng nông sản chiếm một tỷ lệ đáng kể nh: lạc, gạo tẻ, cà phê, hạt điều, chè... Bên cạnh đó còn có các loại mặt hàng khác nh: Hàng lâm sản (gỗ, các sản phẩm từ gỗ các loại, hoa hồi...), hàng bông vải sợi may mặc (sợi các loại, vải các loại, hàng dệt thêu ren...), hàng vật liệu xây dựng (xi măng, đá ốp, gỗ dán, ván sàn...), dợc liệu (sa nhân, quế hồi, cây thuốc dân tộc), hàng thủ công mỹ nghệ: đồ gốm đồ sứ... Bảng số 6: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty Đơn vị: Triệu USD ST T Mặt hàng xuất khẩu 2000 2001 2002 Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng 1 Hàng nông sản 4,137 64% 7,698 73% 9,035 76% 2 Hàng lâm sản 0,582 9% 0,527 5% 0,4758 4% 3 Bông vải sợi 0,905 14% 1,372 13% 1,1888 10% 4 Vật liệu xây dựng 0,323 5% 0,527 5% 0,713 6% 5 Thủ công mỹ nghệ 0,258 4% 0,211 2% 0,238 2% 6 Các mặt hàng khác 0,258 4% 0,211 2% 0,238 2% Tổng cộng 6,464 100 10,546 100 11,888 100 Nguồn: Báo cáo về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Công ty Qua bảng trên ta thấy tình hình xuất khẩu các mặt của công ty nh sau: Nông sản: Đâu là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong bảng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2000 giá trị nông sản xuất khẩu là 4,137 triệu USD chiếm 64% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đến năm 2001 nhóm hàng này tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất vợt hơn cả năm 2000, nó chiếm tới 73% tổng kim ngạch xuất khẩu với giá trị là 7,698 triệu USD, điều này cho thấy Công ty đã chú trọng hơn vào việc xuất khẩu hàng nông sản và coi đây là thế mạnh của mình. Điều này càng thể hiện rõ hơn trong năm 2002 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản đạt giá trị 9,035 triệu USD chiếm tới 76% tổng giá trị xuất khẩu. Vì vậy có thể khẳng định chắc chắn đây là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất đóng vai trò quyết định trong chiến lợc xuất khẩu của công ty, đồng thời đóng vai trò chủ chốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của ngời lao động trong công ty. Về lâm sản: Năm 2000 chiếm tỷ trọng là 9% giá trị xuất khẩu tơng đơng với số tiền là 0,582 triệu USD, đến năm 2001 giảm xuống còn 5% tơng ứng với số tiền là 0,527 triệu USD, và sang năm 2002 thì chỉ còn chiếm 4% tơng đơng với số tiền là 0,4758 triệu USD, nguyên nhân của việc giảm giá trị xuất khẩu mặt hàng lâm sản là do chính sách của Nhà nớc hạn chế việc khai thác và xuất khẩu gỗ để bảo vệ nguồn tài nguyên, do vậy để xuất khẩu mặt hàng này chủ yếu Công ty đã phải nhập từ nớc bạn Lào rồi tái xuất sang các nớc khác theo đơn đặt hàng, mặc dù nhu cầu về mặt hàng này cả ở trong nớc và ngoài nớc đều khá lớn. Hàng bông vải sợi: Trong những năm gần đây, nhóm hàng này có xu hớng biến động không ổn định. Cụ thể năm 2000 chiếm 14% giá trị xuất khẩu tơng đơng với số tiền là 0,905 triệu USD, năm 2001 là 13% tơng đơng với số tiền là 1,372 triệu USD, và đến năm 2002 thì chiếm 10% tơng đơng với số tiền là 1,1888 triệu USD. Có thể nói tuy về số tơng đối thì hoạt động xuất khẩu hàng bông vải sợi có xu hớng giảm xuống, do giá trị xuất khẩu của những năm tiếp theo có xu hớng tăng lên do vậy đã làm giảm tỷ trọng xuất khẩu của hàng bông vải sợi, nhng xét về giá trị tuyệt đối thì mặt hàng này lại có sự biến động không ổn định lúc cao, lúc thấp. Hơn nữa, hiện nay Chính phủ đã cho phép các doanh nghiệp đợc trực tiếp xuất khẩu mặt hàng này mà không cần thiết phải thông qua các công ty xuất nhập khẩu đã làm ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty. Hàng vật liệu xây dựng: Ta thấy nhóm hàng này chiếm tỷ trọng tơng đối khiêm tốn và ổn định trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty cụ thể là năm 1999 chỉ chiếm 5% giá trị xuất khẩu tơng đơng với 0,323 triệu USD, năm 2000 là 5% tơng ứng với 0,527 triệu USD, và năm 2001 là 6% tơng đơng với 0,713 triệu USD. Hàng thủ công mỹ nghệ: Đây là mặt hàng chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp trong giá trị xuất khẩu của Công ty. Phần lớn các khách hàng đặt mua mặt hàng này đều là khách hàng không thờng xuyên, Công ty chỉ thực hiện một số rất ít đơn đặt hàng do vậy giá trị xuất khẩu hàng năm thờng không đạt hiệu quả cao. Cụ thể năm 1998 chỉ chiếm 4% giá trị xuất khẩu tơng đơng với 0,258 triệu USD, năm 1999 là 2% tơng đơng với 0,211 triệu USD và năm 2000 là 2% tơng ứng với 0,238 triệu USD. Công ty cần phải chú trọng vào việc tìm kiếm thị trờng xuất khẩu đối với mặt hàng này bởi lẽ đây là một mặt hàng mà nớc ta có rất nhiều lợi thế trong việc cung cấp, và đợc khách hàng nớc ngoài rất quan tâm. Các mặt hàng khác: Chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty đây không phải là những mặt hàng mà công ty có những thuận lợi trong việc tìm thị trờng xuất khẩu và nguồn hàng cung cấp. Do vậy nó chỉ chiếm khoảng từ 2% cho đến 4% giá trị xuất khẩu hàng năm. Nhìn chung Công ty đã có những mặt hàng chủ lực mang lại nguồn thu ngoại tệ khá lớn đó là các mặt hàng nông sản. Các mặt hàng này hiện nay là các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Bên cạnh đó Công ty đã tích cực trong việc mở rộng thị trờng xuất khẩu, tìm các nguồn hàng xuất khẩu mới nh mây tre đồ gốm, trục trà lúa... để phong phú thêm nguồn hàng xuất khẩu, đồng thời tăng thêm thu nhập cho mình. * Phân tích mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Trong những năm trở lại đây Công ty Xuất nhập khẩu với Lào đã đạt đợc những thành tựu rất đáng kể trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Mà nông sản là mặt hàng chủ yếu, là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong kim ngạch xuất khẩu hàng năm, nó chiếm hơn 50% giá trị xuất khẩu thậm chí chiếm tới 2/3 giá trị xuất khẩu có thể nói điều này cũng xuất phát từ thực tế của đất nớc ta là chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp và các sản phẩm của nông nghiệp, coi nông nghiệp là động lực để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển lên. Các mặt hàng nông sản chủ yếu của công ty là: gạo, lạc nhân, cà phê, hạt điều... nhng quan trọng nhất là hai mặt hàng gạo và lạc nhân. Để thấy rõ hơn đợc vai trò chủ đạo của hàng nông sản ta theo dõi bảng cơ cấu mặt hàng nông sản dới đây: Bảng số 7: Cơ cấu mặt hàng nông sản của Công ty Xuất nhập khảu với Lào ST T Mặt hàng 1999 2000 2001 Kim ngạch tr.USD Tỷ trọng Kim ngạch tr.USD Tỷ trọng Kim ngạch tr.USD Tỷ trọng 1 Gạo 0,911 22% 1,62 21% 3,216 36% 2 Lạc 1,365 33% 2,694 35% 2,886 32% 3 Cà phê 0,455 11% 1.141 13% 1,091 12% 4 Hạt điều 0,538 13% 0,954 12% 0,82 9% 5 Hạt tiêu 0,207 5% 0,482 6% 0,281 3% 6 Đậu hạt 0,248 6% 0,308 4% 0,362 4% 7 Vừng 0,165 4% 0,273 3% 8 Hành tỏi 0,154 2% 9 Nông sản khác 0,248 6% 0,309 4% 0,379 4% Tổng 4,137 100 % 7,698 100% 9,035 100 % Nguồn: Báo cáo tình hình về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Công ty Qua bảng số liệu thống kê cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty đã cho chúng ta có đợc một sự đánh giá cụ thể về tình hình xuất khẩu của mặt hàng chủ chốt của công ty. Qua từng năm giá trị xuất khẩu của nông sản ngày càng tăng ở mức khá cao cụ thể là trong năm 1999 tổng giá trị xuất khẩu của nông sản đạt 4,137 triệu USD thì đến năm 2000 đã là 7,698 triệu USD và đến năm 2001 đạt 9,035 triệu USD. Trong đó phải kể đến 2 mặt hàng nông sản chính đó là gạo tẻ và lạc nhân, hai mặt hàng này đã chiếm trên một nửa kim ngạch xuất khẩu của nông sản tức là chiếm trên 50% giá trị, thậm chí năm 2001 nó còn chiếm tới 68% giá trị xuất khẩu nông sản, đây là hai mặt hàng chủ chốt nhất và mặt hàng truyền thống của công ty từ nhiều năm nay, các mặt hàng quan trọng khác phải kể đến cà phê và hạt điều hai mặt hàng này thờng chiếm ở mức khá cao trên 10%, trong đó đặc biệt là cà phê. Điều này cũng là hợp lý bởi vì những mặt hàng này đều là những mặt hàng mà nớc ta hiện nay đang có rất nhiều thế mạnh về năng suất, chất lợng và giá cả. Bên cạnh đó cũng còn những mặt hàng nông sản khác tuy không chiếm tỷ trọng lớn song nó cũng góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu đồng thời cải thiện cán cân xuất nhập khẩu của công ty. Do vậy thời gian tới công ty cần phải duy trì và triệt để tận dụng hơn nữa những lợi thế đó để tăng cờng khả năng xuất khẩu. 2. Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và vấn đề xuất khẩu của công ty. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đều phải có những thế mạnh, và khả năng riêng thì mới có thể tồn tại và phát triển, nắm đợc những thế mạnh đó và tận dụng đợc nó cũng chính là chìa khóa vạn năng đem đến sự thành công cho chính bản thân doanh nghiệp đó. Công ty Xuất nhập khẩu với Lào cũng là một đơn vị nh vậy trong suốt thời gian qua công ty đã và đang phát huy đợc những u điểm đồng thời giảm thiểu các yếu điểm mang tính chủ quan nhằm duy trì và nâng cao thành tích trong hoạt động kinh doanh góp phần nâng cao thu nhập cho ngời lao động cũng nộp ngân sách nhà nớc. a. Những thành tích đã đạt đợc trong những năm gần đây. Với tình hình thị trờng giảm sút một cách đáng lo ngại trong những năm gần đây, do có sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã tạo ra sự cạnh tranh rất gay gắt trên thị trờng quốc tế và cả ở trong nớc, những rủi ro luôn rình rập hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vốn rất phức tạp do có liên quan đến nhiều lĩnh vực nhiều ngành nghề, nhiều nớc. Tuy vậy đối với công ty thì trong những năm gần đây hiệu quả đạt đợc tơng đối tốt cụ thể: * Về công tác tổ chức và quản lý. Công ty đã thực hiện tốt các chủ chơng và chiến lợc đã đề ra đó là: Đổi mới hệ thống tổ chức, mô hình và cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh nh thực hiện cơ chế giao chỉ tiêu kinh doanh cho đến từng phòng ban, chi nhánh, đại diện trực thuộc công ty nhằm phát huy mọi khả năng của từng đơn vị và mọi thành viên trong Công ty, tạo ra sự thi đua tích cực trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng khả năng lãnh đạo của ban giám đốc công ty, đảm bảo nguyên tắc một thủ trởng, thực hiện chế độ tinh giảm bộ máy, gọn, hiệu quả, từng bớc trẻ hóa đội ngũ lao động có trình độ, để phát huy tính năng động của lực lợng trẻ này, trong tơng lai đây sẽ là lực lợng nòng cốt của công ty. Công ty thờng xuyên tổ chức nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên chức, tiêu chuẩn hóa cán bộ, đào tạo bồi dỡng lại cán bộ, cử các cán bộ đi học... Thực hiện chế độ thi tuyển lao động, nhằm chọn đợc những ngời có trình độ, năng động vào làm tại công ty. * Về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong những năm gần đây mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng công ty đạt đợc những thành tựu rất khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vợt mức kế hoạch, việc thi hành các chế độ chính sách đối với nhà nớc cũng đợc thực hiện tốt cụ thể: Nộp ngân sách nhà nớc năm sau so với năm trớc đều tăng nếu năm 1998 nộp ngân sách thực tế là 25,159 tỷ đồng vợt so với kế hoạch là 2,159 tỷ đồng thì đến năm 1999 là 25,633 tỷ đồng vợt so với kế hoạch là 1,633 tỷ đồng và đặc biệt là năm 2000 nộp ngân sách thực tế là 28,551 tỷ đồng trong khi kế hoạch là 25 tỷ đồng điều đó chứng tỏ sự hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang tiến triển rất tốt. Về thu nhập bình quân của ngời lao động nếu năm 1999 là 730.000đồng/ngời/tháng thì đến năm 2000 là 950.000 đồng/tháng đời sống của ngời lao động đợc cải thiện, tạo tinh thần phấn chấn cho cán bộ công nhân viên. Về kim ngạch xuất nhập khẩu thì trong năm 1999 kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 21,299 triệu USD, thì đến năm 2001 đã đạt là 25,294 triệu USD trong khi đó kế hoạch đề ra là 23 triệu USD cho thấy sự tiến bộ vợt bậc của công ty. - Cụ thể trong đó xuất khẩu đạt 11,888 triệu USD trong mấy năm qua tốc độ tăng trởng bình quân của kim ngạch xuất khẩu tăng 9,6%, đồng thời có những mặt hàng xuất khẩu vào thị trờng mới nh gạo vào thị trờng Braxin, cà phê sang Bỉ... - Về nhập khẩu Công ty chủ yếu tập trung vào những mặt hàng một số vật t, nguyên vật liệu, máy móc phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nớc nh nhôm, INOK, thép, hóa chất, gỗ... Kim ngạch xuất khẩu các năm bình quân tăng giảm khoảng 10%/năm. Do vậy đã đạt đợc những chuyển biến tích cực trong cơ cấu hàng nhập khẩu, các mặt hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất luôn chiếm trên 80% tổng giá trị nhập khẩu phù hợp với chính sách của nhà nớc. b. Những nhợc điểm và tồn tại. * Nhợc điểm: Cha tạo đợc vị thế vững chắc trên thơng trờng, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn bấp bênh, phụ thuộc rất nhiều vào thị trờng và khách hàng. Khả năng mở rộng thị trờng còn hạn chế, cha tìm kiếm đợc những thị trờng mới có triển vọng cho hoạt động xuất nhập khẩu phần lớn các khách hàng của công ty chủ yếu vẫn là những khách hàng truyền thống, đã có quan hệ làm ăn lâu dài đối với công ty. Cha tận dụng đợc triệt để những lợi thế sẵn có của mình trong lĩnh vực buôn bán quốc tế, còn phụ thuộc nhiều vào nhà cung ứng. Về xuất khẩu, mặc dù xuất khẩu tăng trởng mạnh, liên tục song mức độ tăng trởng của từng năm cao - thấp khá chênh lệch, cho thấy phần nào sự tăng trởng còn bấp bênh và cha vững chắc. Phần lớn hàng xuất khẩu là hàng thô và sơ chế, chất lợng hàng xuất khẩu cha cao nên khả năng cạnh tranh kém, kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng mới hầu nh cha đáng kể. Về nhập khẩu, tốc độ tăng trởng về nhập khẩu không ổn định, còn phụ thuộc vào tình hình sản xuất trong nớc và tình hình kinh tế thế giới. * Tồn tại: Vốn của công ty cha phải là dồi dào, nay phải thực hiện theo luật thuế mới do nhà nớc quy định. Đối với hàng xuất khẩu phải vay vốn ngân hàng để mua hàng xuất đi, đồng thời cũng là để nộp VAT đầu vào nên cũng gây ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của công ty do phải trả lãi ngân hàng. Thiếu thị trờng tiêu thụ cả trong và ngoài nớc nhất là khó khăn trong việc tìm thị trờng xuất khẩu gạo, cà phê để đạt kim ngạch và doanh số lớn. c. Những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hởng đến những u - nhợc điểm của công ty. * Những nguyên nhân khách quan. Công ty Xuất nhập khẩu với Lào ra đời cùng với việc chuyển dịch nền kinh tế đất nớc từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Do vậy cùng với việc mở ra các cơ hội mới, thì đi cùng với nó cũng sẽ là vô vàn những khó khăn thử thác đó là: - Thứ nhất: Đó là đất nớc ta mới thực hiện đổi mới cha phải là lâu do vậy còn tồn tại các chính sách cha hợp lý, chồng chéo, cha tạo đợc môi trờng kinh doanh thông thoáng, bình đẳng cho các chủ thể kinh doanh. - Thứ hai: Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực 1997-1998 vừa qua đã có tác động không nhỏ đến nhu cầu tiêu thụ, làm giảm sức mua, ảnh hởng rất lớn đến thị trờng xuất khẩu của Công ty. - Thứ ba: Sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, buôn bán quốc tế. - Thứ t: Sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt thông tin của các doanh nghiệp nớc ta còn hạn chế, do các nguồn cung cấp thông tin còn khan hiếm, hoặc khi có đợc thông tin thì đã mất cơ hội. - Thứ năm: Việc thực hiện hoàn thuế VAT đầu vào của nhà nớc chậm, mất thời gian, làm tồn đọng một lợng vốn rất lớn của công ty ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh, do đặc trng của công ty là một Công ty thơng mại nên vòng quay của vốn là rất ngắn nếu bị đọng vốn sẽ ảnh hởng rất lớn. * Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, nguồn vốn của công ty cha phải là dồi dào, hiện nay việc giải quyết nhu cầu về vốn lu động đối với công ty còn là một bài toán khá hóc búa, Công ty thờng phải vay vốn ngân hàng chính điều này đã làm giảm lợi nhuận của công ty. Thứ hai, thị trờng của công ty còn bấp bênh, không ổn định, manh mún. Do vậy, sẽ ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Thứ ba, việc thâm nhập vào các thị trờng mới của công ty còn gặp rất nhiều khó khăn, do cha có đợc một chiến lợc Marketing tơng xứng. Tóm lại, với những khó khăn chủ quan và khách quan nói trên, nhng với sự nỗ lực vợt bậc của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty, trong các năm qua công ty đã thực hiện tơng đối tốt các chỉ tiêu Bộ giao cho và trong năm 1999 Công ty đã vinh dự đợc nhà nớc tặng Huân chơng lao động hạng ba và các cá nhân xuất sắc đợc Chính phủ và Bộ Thơng mại tặng bằng khen. Chơng III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO - VILEXIM 1. Phơng hớng xuất khẩu của công ty. Dựa trên cơ sở tình hình thực tế hoạt động của công ty trong thời gian 1999-2001 nh nguồn vốn cha phải là dồi dào, hàng tồn kho còn nhiều nên bị đọng vốn và thuế GTGT cha đợc hoàn trả, thị trờng tiêu thụ cả trong và ngoài nớc không ổn định... Căn cứ vào xu hớng phát triển kinh tế thơng mại thế giới, khu vực và cả ở trong nớc còn tiềm ẩn nhiều khó khăn bất trắc do khủng hoảng về dầu lửa hiện nay trên các châu lục, công ty đề ra mục tiêu chiến lợc cho kế hoạch phát triển của công ty trong 5 năm tiếp theo (2001-2005) nh sau: - Tăng cờng buôn bán với các nớc trong khu vực và bạn hàng Lào, mở rộng thêm quan hệ hợp tác với các nớc ở khu vực Châu Âu và các nớc trung đông, bớc đầu tiếp cận thị trờng Mỹ. - Đầu t mạnh hơn cho xuất khẩu mặt hàng nông sản chủ lực của công ty, khai thác thêm thị trờng cho hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng, gia dụng và dợc liệu. - Nghiên cứu việc đầu t liên doanh liên kết thêm với các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu, tận dụng các lợi thế để tăng cờng khả năng xuất khẩu cho công ty. - Đảm bảo kết quả kinh doanh tơng đơng hoặc vợt các năm trớc, bảo đảm đợc nguồn vốn nhà nớc cấp và bổ sung nguồn vốn cho công ty, hoàn thành các khoản nộp ngân sách theo đúng quy định về số lợng và thời hạn. - Hiện nay công ty đang có dự án từ nay đến năm 2010: quy hoạch vùng sản xuất tập trung cho các vùng trồng lạc ở Nghệ An, Thái Nguyên, để phục vụ cho xuất khẩu. - Nâng cao hiệu quả của các nghiệp vụ xuất khẩu nhất là ở khâu đàm phán giao dịch với khách ngoại, tạo nguồn hàng thanh toán. Bảng số 9: Dự kiến kim ngạch xuất nhập khẩu và các chỉ tiêu tài chính các năm 2001-2005 ST T Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1 Kim ngạch xuất nhập khẩu 1000U SD 23.000 24.000 25.000 27.000 29.000 A Xuất khẩu 1000U SD 12.000 12.500 13.000 14.000 15.000 B Nhập khẩu 1000U SD 11.000 11.500 12.000 13.000 14.000 Nguồn: Tạp chí Thơng mại các số năm 2000, 2001, 2002. Căn cứ vào tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua, và khả năng và tiềm lực của Công ty. Công ty đã lập ra chiến lợc hành động cho doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu từ 2001 đến năm 2005. Qua bảng số liệu trên cho thấy công ty đã đề ra kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu kinh tế rất khả năng, cụ thể về: kim ngạch xuất nhập khẩu năm sau tăng hơn năm trớc khoảng 2 triệu USD, tơng đơng với số tơng đối là: 8,7%. Trong đó xuất khẩu tăng 1 triệu USD, tơng đơng với 8,8%, nhập khẩu tăng 1 triệu USD, tơng đơng với 8,6%. 2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ở công ty. a. Đẩy mạnh công tác thu thập và xử lý thông tin. Công tác thu thập thông tin là công việc quan trọng hàng đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất kỳ công ty nào. Nếu doanh nghiệp nào thu thập đợc thông tin chính xác và đầy đủ thì có khả năng chiếm lĩnh đợc thị trờng nhanh hơn, rộng hơn. Thông tin sẽ giúp cho ban lãnh đạo biết đợc những yếu tố gây ảnh hởng và mức độ ảnh hởng của những yếu tố đó đến hoạt động kinh doanh của mình. Thông tin sẽ giúp các bộ phận có thể liên kết công việc mà mình đang đảm trách biết những bất ổn có thể xảy ra trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Việc thu thập thông tin về thị trờng, cung cầu hàng hóa trên thị trờng, biến động về giá cả hàng hóa và các đặc tính tiêu dùng của ngời nhập khẩu là những vấn đề tơng đối khó. Vì thế đòi hỏi công ty phải có một kế hoạch hoàn chỉnh về vấn đề này nh là lập một phòng chuyên nghiên cứu về thị trờng và tuyển chọn vào công tác nghiên cứu thị trờng, nhất là ngời này có trình độ chuyên môn. Nhiệm vụ của phòng nghiên cứu này phải nghiên cứu các vấn đề thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng nớc ngoài để tham mu cho ban lãnh đạo công ty, từ đó giúp cho ban lãnh đạo đề ra các chiến lợc, kế hoạch kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả. Hiện nay nhiệm vụ này ở công ty vẫn do phòng kế hoạch tổng hợp thực hiện do phải kiêm nhiều chức năng nên vấn đề này cha thực sự có hiệu quả. Nghiên cứu thị trờng trong nớc. Thu thập hệ thống các thông tin về thị trờng nh: các nhà cung cấp có uy tín đối với các mặt hàng kinh doanh của công ty, các thơng nhân, đối tác, thu thập những thông tin về nhu cầu và giá cả các mặt hàng ở từng thời điểm. Việc thu thập thông tin không chỉ nghiên cứu tại bàn mà đòi hỏi phải đi thực tế nắm bắt một cách nhanh chóng các thông tin và có phơng pháp xử lý thích hợp. Việc thu thập thông tin theo một trình tự khoa học sau: Bớc 1: Chọn lọc và loại bỏ các thông tin sai lệch giữ lại các thông tin quan trọng có độ chính xác cao. Bớc 2: Dự đoán tiềm năng cần xác định nhu cầu tối thiểu là bao nhiêu và nhu cầu tối đa là bao nhiêu. Bớc 3: Dự đoán doanh số để biết khả năng hiện nay của công ty có khả năng đáp ứng đợc những hợp đồng nào một cách nhanh chóng và hiệu quả cao nhất. Bớc 4: Chọn các thị trờng mục tiêu hấp dẫn mà công ty có thể đáp ứng tốt nhất nhằm giảm rủi ro trong kinh doanh, củng cố thị trờng truyền thống. Trong tình hình ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành xuất nhập khẩu hiện nay đòi hỏi công ty phải chủ động tìm kiếm thông tin về khách hàng để tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của họ một cách nhanh chóng. Do đặc điểm khách hàng trong nớc đa số là các công ty, các nhà phân phối nên công ty cần theo dõi những thông tin về họ. Đối với việc thu thập thông tin, công ty cần quan tâm tới các nguồn quan trọng sau: thứ nhất là thông tin từ nội bộ công ty: nguồn thông tin này có đợc nhanh chóng và ít tốn kém chi phí. Thứ hai là nguồn thông tin từ bên ngoài: từ các nhà cung cấp trong nớc, khách hàng trong nớc, câu lạc bộ các doanh nghiệp, thời báo, tạp chí kinh tế, thơng mại... Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài. Hiện nay thu thập thông tin từ thị trờng nớc ngoài là rất khó khăn đối với doanh nghiệp nói chung và đối với riêng chính bản thân công ty cũng vậy. Nhng trong khả năng của mình công ty có thể đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa thể hiện nh sau: - Theo dõi nắm bắt tình hình thế giới từng ngày từng giờ thông qua các phơng tiện truyền thông, từ các tham tán kinh tế của nớc ta ở nớc ngoài, các tạp chí, thời báo kinh tế... Có nh vậy thông tin mới đợc cập nhật thờng xuyên. - Công ty nên tổ chức cho các cán bộ, nhân viên đặc biệt là các lãnh đạo, nhân viên nghiên cứu thị trờng, đi thực tế ở nớc ngoài, phát huy tốt nhất các văn phòng đại diện, các chi nhánh ở trong và ngoài nớc của công ty, đảm bảo các thông tin đợc cung cấp phải chính xác, đầy đủ, từ đó công ty có thể giao dịch, ký kết hợp đồng, tìm đối tác mới. Hoạt động này phải đợc đánh giá hiệu quả khi nó thực hiện đợc chỉ tiêu kế hoạch đề ra và trong khả năng chi phí cho phép của công ty. - Công ty có thể tìm kiếm thông tin của nớc mình ở nớc ngoài, thông tin này có độ tin cậy không cao lắm nhng có thể chọn lọc và xử lý thông tin để thu đợc những thông tin hữu ích, sử dụng vào hoạt động xuất khẩu của công ty. b. Đẩy mạnh công tác xác định chiến lợc thị trờng mục tiêu. Mục đích của chiến lợc thị trờng mục tiêu là để giúp cho công ty chọn đúng đợc đối tợng khách hàng cho sản phẩm của mình nhằm thu đợc lợi nhuận cao thông qua việc đem lại sự thỏa mãn cho họ khi tiêu thụ sản phẩm. Thị trờng rất năng động, thờng xuyên biến đổi và ảnh hởng đến các doanh nghiệp. Do đó có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến doanh nghiệp, để tận dụng đợc những tích cực và giảm thiểu đợc những tiêu cực trong hoạt động xuất khẩu của công ty thì cần phải chớp lấy thời cơ trớc các đối thủ cạnh tranh, có nh thế mới có thể chiếm lĩnh và duy trì đợc thị trờng mục tiêu, tạo đợc lợi thế của mình. Công ty cần có những giải pháp hợp lý nhằm thích nghi với môi trờng kinh doanh, nỗ lực hạ thấp giá bán, phí xuất khẩu, phong phú nguồn hàng cung cấp nhằm tạo đợc uy tín của mình. c. Tăng cờng hoạt động thị trờng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Để mở rộng thị trờng xuất khẩu thì công tác thị trờng phải đạt kết quả tốt, do vậy công ty cần chú ý đến các vấn đề sau: Phân loại thị trờng nhằm hiểu rõ quy luật hoạt động của từng thị trờng trên các mặt: sản phẩm (chất lợng, số lợng, bao bì, mẫu mã...), điều kiện chính trị thơng mại, tập quán buôn bán, luật pháp... Mục tiêu của việc phân loại là để nắm rõ thị trờng và có kế hoạch giới thiệu sản phẩm thông qua chào hàng. Dựa trên điều kiện kinh doanh thực tế của công ty trong những năm gần đây công ty cần tập trung khai thác các thị trờng sau: Thị trờng Nhật Bản: Có thể coi Nhật Bản là bạn hàng lớn nhất của công ty. Giá trị xuất nhập khẩu của công ty đối với thị trờng này chiếm tỷ trọng rất cao trên dới 40%/năm trong đó xuất khẩu chiếm một vị trí quan trọng và ngày càng mở rộng, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản, gạo, lạc, chè... Để tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu thị trờng này thì công ty cần: - Tăng cờng công tác quản lý chất lợng sản phẩm. - Nghiên cứu kỹ các kênh phân phối đặc thù của thị trờng. - Tìm hiểu kỹ cá tính, thị hiếu của các doanh nhân Nhật Bản để có khả năng thích ứng ngày một tốt hơn. Có thể coi các kênh phân phối là cầu nối giữa ngời sản xuất, ngời cung ứng với ngời tiêu dùng. Một trong những nhân tố quan trọng góp phần không nhỏ tới thành công của hoạt động xuất khẩu, thiết lập đợc mối quan hệ tốt đẹp. Hệ thống các kênh phân phối ở thị trờng Nhật Bản cho thấy hiện nay những nét truyền thống, chẳng hạn: ngời sản xuất thờng phân tán rủi ro bằng cách quan hệ với nhiều nhà xuất khẩu, ngời bán buôn thờng vui lòng nhận lại số hàng hóa mà ngời bán lẻ gửi trả lại, giúp ngời bán lẻ tránh đợc rủi ro khi kinh doanh không đợc nh ý muốn... Thị trờng ASEAN: Đây là một trong hai thị trờng quan trọng nhất của công ty bên cạnh thị trờng Nhật Bản chiếm 37% kim ngạch xuất khẩu. Công ty có mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng ở các nớc này. Tuy nhiên trong những năm tới đây khi hoàn thành tiến trình thực hiện hiệp định thuế quan u đãi chung CEPT thì khả năng xuất khẩu vào thị trờng sẽ gặp phải nhiều khó khăn vì sự cạnh tranh của hàng hóa với các nớc ASEAN khác. Để duy trì và phát triển thị trờng này thì công ty cần tiếp tục củng cố quan hệ truyền thống, tạo ra những thuận lợi cho các bạn hàng nhằm tăng sức cạnh tranh cho xuất khẩu. Thị trờng Trung Quốc. Đây là thị trờng khá quen thuộc của công ty. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trờng này cha lớn, và cha ổn định (chủ yếu là dợc liệu và thủy sản). Tuy nhiên đây là thị trờng tiềm năng đầy triển vọng trong tơng lai đây sẽ là thị trờng xuất khẩu lý tởng cho công ty nó khá phù hợp cho hàng hóa của chúng ta bởi vì sự khắt khe của thị trờng này cha cao nh thị trờng Nhật Bản, EU, Mỹ, phong tục tập quán khá phù hợp với điều kiện kinh doanh của Việt Nam. Do vậy cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến quan hệ làm ăn, nh mở văn phòng đại diện, tham gia các hoạt động thơng mại... nhằm tìm kiếm khách hàng. Thị trờng EU. Đây là một thị trờng có sức thu hút mạnh do thu nhập của ngời dân khá cao nhu cầu của thị trờng này đối với hàng hóa khá phong phú, đó là cơ hội cho việc xuất khẩu hàng hóa, nhng hiện nay đối với công ty thì hoạt động xuất khẩu vào thị trờng này rất hạn chế. Hàng năm chỉ chiếm trên dới 10% kim ngạch xuất khẩu. Do vậy công ty nên xem đây là một thị trờng có tiềm năng và cần tấn công mạnh vào khúc thị trờng này nhằm biến đây thành thị trờng mục tiêu của công ty bên cạnh các thị trờng ASEAN, Nhật Bản. Thị trờng Mỹ. Đây là thị trờng còn rất mới mẻ với công ty vì trong hoạt động kinh doanh của mình thì mới chỉ diễn ra hoạt động nhập khẩu còn xuất khẩu hầu nh cha có. Trong tơng lai thị trờng này sẽ phát triển rất thuận lợi do hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết. Do vậy công ty cần dành cho thị trờng này một sự quan tâm thỏa đáng nhằm từng bớc thâm nhập thị trờng này. d. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu. Cũng nh các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khác, công ty VILEXIM cần chú trọng nâng cao hiệu quả của công tác thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu, vì đây là một trong những yếu tố góp phần quan trọng đảm bảo sự thành công của công ty trong việc đẩy mạnh xuất khẩu. Tạo nguồn hàng tốt, chất lợng và giá cả hợp lý sẽ cho phép công ty thực hiện các hợp đồng thuận tiện, đảm bảo uy tín với khách hàng. Ở Công ty VILEXIM, hoạt động tạo nguồn hàng là thu mua từ các nhà cung ứng, hình thức tạo nguồn hàng này có u điểm là nhanh gọn, có thể nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng kinh doanh, khả năng quay vòng vốn lớn. Tuy nhiên, chất lợng hàng hóa lại phụ thuộc rất nhiều vào nhà sản xuất, nếu qua trung gian thì lại mất thêm chi phí trung gian làm tăng giá thành nên sẽ ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty, đồng thời giảm khả năng cạnh tranh. Do đó công ty cần đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn hàng bằng việc trực tiếp thu mua của các nhà sản xuất hoặc tham gia liên doanh liên kết tự sản xuất, xây dựng vùng cung cấp hàng nông sản tập trung phục vụ cho xuất khẩu nhằm giảm thiểu các chi phí trung gian, thu gom lẻ tẻ. e. Hoàn thiện cơ cấu hàng xuất khẩu, nâng cao chất lợng hàng hóa và tổ chức tốt khâu dự trữ bảo quản. Hoàn thiện cơ cấu hàng xuất khẩu. Bên cạnh lĩnh vực tạo nguồn hàng xuất khẩu, công ty cần hoàn thiện hơn nữa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Mặc dù công ty đã cố gắng đa ra thị trờng quốc tế nhiều chủng loại hàng hóa nhng hàng nông sản chiếm tỷ lệ còn rất cao, các mặt hàng khác còn chiếm tỷ lệ rất thấp, do vậy trong những năm tới cần đẩy mạnh hơn nữa trong việc xuất khẩu hàng các hàng hóa đã qua chế biến, từng bớc giảm sự phụ thuộc vào sự biến động của thị trờng hàng nông sản. Nh vậy song song với việc tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo của một số mặt hàng nông sản truyền thống nh: lạc nhân, gạo tẻ, cà phê, hạt điều... Công ty nên tìm ra những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng mà Việt Nam đang có thế mạnh nh: các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, thủy sản... Nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu. Nâng cao chất lợng hàng hóa xuất khẩu là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng duy trì hoạt động xuất khẩu của công ty. Muốn vậy thì cần thực hiện tốt đồng thời hai hớng sau: Tăng cờng kiểm tra quá trình vận chuyển của hàng hóa từ khâu sản xuất đến khâu vận chuyển, giao hàng. Đặc biệt là đối với các hàng hóa nông sản ngoài việc kiểm tra chất lợng ở khâu vận chuyển bảo quản, dự trữ còn phải quan tâm đến thời hạn sử dụng. Nếu các khâu này đợc thực hiện tốt thì sẽ góp phần tích cực vào thành công của hoạt động xuất khẩu. Tổ chức tốt khâu dự trữ, bảo quản. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lợng hàng hóa xuất khẩu là củng cố, hoàn thiện khâu dự trữ bảo quản. Do vậy công ty cần có những biện pháp nâng cao chất lợng của các kho bãi và thực hiện tốt công tác bảo quản, tùy thuộc vào từng loại hàng hóa mà công ty cần có những biện pháp bảo quản phù hợp nhằm đảm bảo chất lợng hàng xuất khẩu. f. Đẩy mạnh hoạt động marketing xuất khẩu. Marketing xuất khẩu là một hoạt động quan trọng trong chiến lợc đẩy mạnh xuất khẩu của bất kỳ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào. Nó chỉ khác marketing trong nớc ở chỗ là nó hớng ra thị trờng nớc ngoài. Nhng mỗi nớc khác nhau, ở mỗi môi trờng kinh doanh khác nhau đó các chính sách marketing đem ra áp dụng là rất khác nhau bởi có sự khác nhau về yếu tố kinh tế chính trị, văn hóa... Chính vì thế hoạt động marketing xuất khẩu có thành công hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiểu biết về môi trờng của khách hàng và kinh nghiệm cũng nh toàn bộ nghiệp vụ của mỗi cán bộ marketing trong công ty. Trong kế hoạch marketing của công ty cần phản ánh đợc những yếu tố không thể kiểm soát nổi có ảnh hởng nh thế nào đến việc bán sản phẩm và thu lợi của công ty. Nhng yếu tố đó có thể là cạnh tranh, sự gò bó về mặt pháp luật, thị hiếu tiêu dùng, văn hóa... Hoạt động marketing xuất khẩu của công ty cần phải dựa vào ba vấn đề cơ bản sau: - Xác định mục tiêu đối với hoạt động xuất khẩu của công ty. Đó là những mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, với sự tối đa hóa lợi nhuận thu đợc. Không ngừng tìm cách xâm nhập các thị trờng mới. - Dựa trên cơ sở những mục tiêu đã xác định, công ty xây dựng chơng trình hoạt động marketing xuất khẩu bao gồm việc triển khai chiến lợc và chiến thuật marketing mix (gồm chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối và khuếch trơng. Trong đó chính sách sản phẩm là xơng sống của marketing mix - marketing hỗn hợp). - Sử dụng các khả năng hiện có của công ty để thực hiện marketing xuất khẩu. Trong suốt những năm qua mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng hoạt động marketing của Công ty VILEXIM vẫn còn rất nhiều hạn chế cha đem lại đợc những hiệu quả thiết thực cho công ty. Hơn nữa hiện nay công ty cha có đợc phòng chuyên thực hiện chức năng marketing, do vậy để tăng cờng xuất khẩu thì công tác marketing cần phải đợc quan tâm hơn, nên có một bộ phận chuyên thực hiện chức năng này, để có thể tạo cho công ty một lợng khách hàng ổn định, đồng thời giúp cho công ty có thể có những chính sách điều chỉnh hợp lý với sự biến động của thị trờng. g. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Vốn luôn là một vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh trong mọi lĩnh vực. Đối với Công ty VILEXIM thì điều này lại càng quan trọng do tính đặc thù của công ty là hoạt động trong lĩnh vực ngoại thơng vòng quay của vốn rất ngắn tùy thuộc vào giá trị của các hợp đồng ký kết. Do vậy vấn đề vốn đang là vấn đề khá bức xúc của công ty. Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì công ty cần đẩy mạnh công tác huy động vốn thông qua các hình thức nh: - Tăng cờng nguồn vốn tự bổ sung đợc trích từ lợi nhuận hàng năm của công ty. Coi đây là nguồn vốn quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. - Vốn do nhà nớc cấp: đây là nguồn vốn cơ bản của công ty nhng hiện nay nó chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn, cha đủ đáp ứng với nhu cầu kinh doanh của công ty. Là nguồn vốn do nhà nớc quản lý nên huy động nguồn vốn này không phải là dễ. - Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì chỉ dựa vào hai nguồn vốn trên thì cha đủ bởi vì có những lúc hợp đồng có trị giá lên tới hàng trăm tỷ đồng, do vậy công ty cần phải tiến hành nhiều hình thức huy động vốn khác nh vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Trong thời gian tới công ty cần thực hiện liên doanh liên kết, nhằm thu hút và tận dụng nguồn vốn để giải quyết nhu cầu về vốn phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có nhằm giảm bớt các chi phí, tránh thất thoát nguồn vốn của công ty, đảm bảo hiệu quả trong xuất khẩu, tránh tình trạng lúc thừa, lúc thiếu, đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng, thực hiện thanh toán đúng thời hạn, hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn của đối tác. Tranh thủ các điều kiện tín dụng mà phía bạn dành cho công ty nh hợp đồng có trả trớc bằng tiền mặt, khách hàng ứng trớc một lợng tiền lớn... h. Thực hiện tốt quá trình thanh toán nghiệp vụ. Là một doanh nghiệp hoạt động theo nguyên tắc độc lập tự hạch toán kinh doanh nên để thực hiện tốt quá trình thanh toán nghiệp vụ sẽ có tác dụng rất lớn đến bạn hàng, tạo đợc niềm tin đối với các nhà nhập khẩu, đồng thời cũng giúp cho bản thân công ty tránh đợc những tổn thất do những trục trặc do thanh toán gây ra. Có thể nói thanh toán trong buôn bán quốc tế là rất phức tạp do đây là hoạt động buôn bán quốc tế, có liên quan đến nhiều nớc khác nhau, có phong tục tập quán khác nhau. Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ở Công ty xuất khẩu với Lào - VILEXIM. Để có đợc sự thành công thì nó không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào doanh nghiệp mà còn phụ thuộc rất lớn vào phía nhà nớc, có thể nói các chính sách của nhà nớc sẽ tác động không nhỏ đến chiến lợc xuất khẩu của các công ty cũng nh đến các quyết định của các nhà nhập khẩu. Trong những năm qua nhà nớc đã và đang rất cố gắng nhằm thực hiện các biện pháp để tăng cờng khả năng xuất khẩu. Coi xuất khẩu là một trong ba chơng trình kinh tế trọng tâm của đất nớc. Tuy vậy vẫn không thể phủ nhận vẫn còn nhiều những hạn chế, bất cập trong chính sách xuất khẩu của Đảng và nhà nớc đề ra có thể giải quyết trong một thời gian ngắn. KẾT LUẬN Mặc dù còn một số khó khăn tồn tại nhng để đạt đợc kết quả trên: Một mặt hết sức coi trọng công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ, đến nay phần lớn cán bộ làm công tác kinh doanh của công ty đã có thể thao tác thành thạo nghiệp vụ từ khâu đầu đến khâu cuối, tự giao dịch với khách ngoại quốc không qua phiên dịch, một số cán bộ trẻ đã có 2-3 bằng đại học, thạo 2 ngoại ngữ; mặt khác đẩy mạnh cải cách hàng chính, một ngời kiêm nhiều việc, giảm lực lợng gián tiếp, tăng cán bộ trực tiếp kinh doanh góp phần tăng doanh thu và hiệu quả. Nắm bắt nhanh nhạy các chủ trơng, chính sách của Nhà nớc, có chuyền hớng kịp thời và áp dụng những biện pháp linh hoạt để thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Không ngừng đổi mới và hoàn thiện cơ chế khoán kinh doanh, quản lý trên cơ sở các quy định của công ty và của Nhà nớc và phơng án kinh doanh đã đợc lập, không khoán trắng nhằm phát huy tính độc lập, năng động, sáng tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các phòng, ban, chi nhánh. Có cơ chế quản lý tiền và hàng cứng về nguyên tắc nhng linh hoạt về biện pháp, không ngừng đổi mới để thích nghi với môi trờng kinh doanh tùy từng thời điểm, tùy từng khách hàng... Coi trọng chữ tín trong mối quan hệ làm ăn với mọi khách hàng, nhờ đó việc vay vốn của công ty thuận lợi hơn, công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ mật thiết, bình đẳng cùng có lợi và có chiếu cố và tin cậy lẫn nhau với nhiều khách hàng cung cấp hàng xuất khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu. Trớc đây buôn bán chủ yếu với Lào, nay đã có quan hệ với trên 30 nớc và thị trờng trên thế giới. Thực hành công tác tiết kiệm, chống lãnh phí đợc coi trọng bằng cách đề ra quy chế, quy định thực hiện tiết kiệm trong các khâu kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ và chi phí hành chính, giảm những chi phí không cần thiết nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, duy trì mức tăng trởng của công ty năm sau cao hơn năm trớc. Thực hiện tốt các chế độ đối với ngời lao động: Ký và thực hiện hợp đồng lao động với ngời lao động, thỏa ớc lao động tập thể, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động, đảm bảo bố trí đủ việc làm, đề bạt nâng lơng, có thu nhập ổn định, trợ cấp khó khăn, BHXH, bảo đảm chế độ đối với những ngời lao động là thơng binh, quan tâm đối với cán bộ CNV là con liệt sĩ... Công ty luôn chấp hành đầy đủ nghiêm túc các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc. Qua các đợt kiểm tra của các cơ quan tài chính, thuế và các cơ quan pháp luật khác đều đánh giá tốt về công ty. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hớng dẫn và đồng nghiệp của tôi đã giúp đỡ tôi hoàn thành thu thập thực tập tốt nghiệp này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMột số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào.pdf
Tài liệu liên quan