Tài liệu Đề tài Biến chứng tắc tĩnh mạch cửa sau cắt lách ở bệnh nhân thalassemia thể nặng – Lâm Thị Mỹ: BIẾN CHỨNG TẮC TĨNH MẠCH CỬA SAU CẮT LÁCH
Ở BỆNH NHÂN THALASSEMIA THỂ NẶNG
Lâm Thị Mỹ *
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm tắc mạch tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân Thalassemia thể
nặng sau cắt lách.
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu mô tả,trong 2003-2004,tại BVNĐ1.
Kết qủa nghiên cứu: phát hiện 3/66 (4,5%) tắc tĩnh mạch cửa và lách.Có 2 ca được xác định là bệnh
β Thalassemia/HbE,một ca là β Thalassemia đồng hợp tử,Tuổi trung bình là 12,6 ; cả ba đều có tiền căn
truyền máu nhiều lần ;hai ca nhập viện trong tình trạng thiếu máu rất nặng,một ca thiếu máu trung bình
thời gian trung bình phát hiện tắc tĩnh mạch là 4,3 ngày ; dấu hiệu lâm sàng gợi ý là đau bụng dữ dội,sốt
nhẹ ;các xét nghiệm tiểu cầu,đông máu toàn bộ không thay đổi rõ rệt.Biện pháp phát hiện là siêu âm
màu doppler vùng bụng.Cả ba đều được điều trị bằng hep...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Biến chứng tắc tĩnh mạch cửa sau cắt lách ở bệnh nhân thalassemia thể nặng – Lâm Thị Mỹ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BIẾN CHỨNG TẮC TĨNH MẠCH CỬA SAU CẮT LÁCH
Ở BỆNH NHÂN THALASSEMIA THỂ NẶNG
Lâm Thị Mỹ *
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm tắc mạch tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân Thalassemia thể
nặng sau cắt lách.
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu mô tả,trong 2003-2004,tại BVNĐ1.
Kết qủa nghiên cứu: phát hiện 3/66 (4,5%) tắc tĩnh mạch cửa và lách.Có 2 ca được xác định là bệnh
β Thalassemia/HbE,một ca là β Thalassemia đồng hợp tử,Tuổi trung bình là 12,6 ; cả ba đều có tiền căn
truyền máu nhiều lần ;hai ca nhập viện trong tình trạng thiếu máu rất nặng,một ca thiếu máu trung bình
thời gian trung bình phát hiện tắc tĩnh mạch là 4,3 ngày ; dấu hiệu lâm sàng gợi ý là đau bụng dữ dội,sốt
nhẹ ;các xét nghiệm tiểu cầu,đông máu toàn bộ không thay đổi rõ rệt.Biện pháp phát hiện là siêu âm
màu doppler vùng bụng.Cả ba đều được điều trị bằng heparin trọng lượng phân tử thấp và warfarin.. Kết
qủa có đáp ứng với điều trị.
Kết luận: Cần lưu ý tới biến chứng tắc mạch ở bệnh nhân thalassemia ngay và sau khi cắt lách.
SUMMARY
PORTAL VEIN THROMBOSIS IN PATIENTS WITH MAJOR THALASSEMIA
FOLLOWING SPLENECTOMY
Lam Thi My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 160 – 163
Objective : Evaluate portal vein thrombosis in patients with major Thalassemia following
splenectomy.
Design : a prospectively descriptive study, performing during a two-year period 2003-2004, at the
Children’s hospital No 1.
Results : 3/66 patients (4,5%) developed portal vein thrombosis and splenic vein thrombosis. Two
cases are identified as β Thalassemia/HbE. One case is diagnosed as homozygous β Thalassemia. The
median age is 12,6 years. Three patients received many times of blood transfusion in the past; two cases
are admitted to hospital with extremely severe anemia; one patient is moderately anemic. The average
time to find the venous thrombosis is 4,3 days. Suggestive clinical signs are severe abdominal pain, mild
fever; laboratory parameters of platelets and coagulation are not changed significantly. Diagnosis is
confirmed by abdominal Doppler ultrasonography. All of three patients are treated by low molecular
weight heparin and warfarin. And this treatment is efficient.
Conclusion : We need to pay more attention to the thrombotic complication in major Thalassemic
patients after splenectomy..
ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến chứng tắc mạch và nhiễm trùng vẫn thường
được y văn thế giới cảnh báo đối với các trường hợp
Thalassemia sau cắt lách. Cả hai đều là biến chứng
nguy hiểm vì có thể đưa đến tử vong nhanh chóng
nếu không phát hiện kịp thời. Biến chứng tắc mạch ở
bệnh nhân trẻ em Thalassemia sau cắt lách chưa có
* Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Dược TP.HCM
160
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
nhiều nghiên cứu,nên vấn đề chẩn đoán và điều trị
chưa được phổ biến. Qua công trình điều trị cắt lách
tại BVNĐ 1 trong hai năm 2003-2004, chúng tôi phát
hiện được 3 ba bị biến chứng tắc mạch. Chúng tôi
muốn mô tả lại các hoàn cảnh bệnh lý của ba ca này
với các đặc điểm cụ thể về lâm sàng và diễn tiến
bệnh, để có biện pháp phát hiện sớm và điều trị kịp
thời nguy cơ tắc mạch ở bệnh nhi Thalassemia sau
cắt lách
Mục tiêu nghiên cứu
-Khảo sát đặc điểm tắc mạch ở bệnh nhân
Thalassemia thể nặng sau cắt lách.
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu mô tả trong hai năm từ 1/2003 đến
12/2004.
Cở Mẫu: lấy trọn.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí chọn bệnh : bệnh nhân Thalassemia
sau cắt lách được chẩn đoán tắc mạch qua siêu âm
màu doppler vùng bụng.
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
Trong 2 năm thực hiện cắt lách cho 66 bệnh
nhân Thalassemia thể nặng, phát hiện 3 ca bị tắc
mạch sau cắt lách. Đây là hai ca 14 tuổi và một ca 10
tuổi. Triệu chứng tắc mạch được chẩn đoán có thời
gian trung bình là 4,3 ngày sau khi có dấu hiệu khởi
phát. Triệu chứng đau bụng và liệt ruột là dấu hiệu
khởi phát đầu tiên. Cả ba đều có xét nghiệm chức
năng gan trong giới hạn bình thường,đếm tiểu cầu
sau cắt lách lần lượt là 556000/mm3, 244000/mm3 và
234000/mm3. Xét nghiệm xác định chẩn đoán dựa
vào siêu âm màu doppler vùng bụng với nhận định
tắc tĩnh mạch lách cửa. Thuốc kháng đông với
Heparine trọng lượng phân tử nhỏ được sử dụng ngay
sau xác định có tắc mạch, sau đó ca ba được chuyển
viện sang Bệnh viện Huyết học và Truyền máu.
Bảng 1 :Đặc điểm ba trường hợp tắc mạch điển hình
Đặc điểm Ca 1 Ca 2 Ca 3
Tuổi 10 14 14
Giới Nữ Nam Nam
Điện di Hb Hb A 45,7%,HbA2/E 41,2%,
HbF 13,1%
Hb A 33,6%; A2/E 49,7%,
HbF 16,7%
Hb A 32%; A2 2%;
HbF 56%
Thời gian phát hiện tắc mạch 6 ngày 5 ngày 2 ngày
Triệu chứng lâm sàng tắc mạch Đau bụng, sốt Co giật Đau bụng,liệt ruột cơ năng
Tuổi chẩn đoán Thalassemia 7 tháng tuổi 4 tuổi 5 tuổi
Tiền sử truyền máu Nhiều lần Nhiều lần Nhiều lần
Dấu hiệu thiếu máu Rất nặng Rất nặng Trung bình
Gan to 7cm 8cm 8cm
Lách to Hố chậu Hố chậu Hố chậu
Hb lúc vào (g/dL) 2,1 3,5 6,4
Hb lúc tăc mạch (g/dL) 7,6 8,6 8
Bạch cầu lúc vào viện (/mm3) 13000 4300 3600
Bạch cầu lúc tắc mạch (/mm3) 12200 11700 18.300
Tiểu cầu lúc vào viện (/mm3) 108.000 109000 234000
Tiểu cầu lúc tắc mạch (/mm3) 556.000 244000 250000
Ferritin (ng/ml) 345 Không đo Không đo
TCK (gi) 21,3 44 42
TCKkhi tắc mạch (gi) 31,4 62,5 23,7
TQ (gi) 13,2 14 15,2
TQ lúc phát hiện tắc mạch (gi) 13,7 13,3 14,6
Siêu âm bụng Gan to, tụ dịch vùng hố lách Gan lách to đồng dạng Gan lách to,tăng áp lực TM cửa
161
Đặc điểm Ca 1 Ca 2 Ca 3
Siêu âm màu mạch máu Huyết khối tĩnh mạch lách kéo dài
đến tĩnh mạch cử a,không gây tắc
hoàn toàn.
Huyết khối tĩnh mạch lách
và tĩnh mạch cửa không gây
tắc nghẽn hoàn toàn
Huyết khối to toàn bộ TM lách
và cửa,không thấy flow trong
tĩnh mạch cửa.
Lượng máu truyền trước mổ 68,2ml/kg 16,6ml/kg 3,9ml/kg
Thời gian nhập viện trước mổ 16 ngày 10 ngày 8 ngày
Thời gian điều trị tại BVHHTM 23 ngày 7 ngày Được chuyển viện từ 22/12/04
BÀN LUẬN
Tắc tĩnh mạch cửa sau cắt lách ở bệnh nhân
Thalassemia thể nặng chiếm tỉ lệ 4,41%, Theo NC
Khanh(6) thì không ghi nhận biến chứng tắc mạch
qua theo dõi 115 ca cắt lách.Theo NT Bỉnh(7) cũng
không ghi nhận biến chứng này. Tuy nhiên gần đây
theo tác giả Fujita(4) theo dõi biến chứng tắc tĩnh
mạch cửa là 1,5% qua công trình nghiên cứu 321 ca
cắt lách ở người lớn có bệnh lý huyết học,theo
Hawsawi(5) phát hiện một ca tắc tĩnh mạch cửa sau
cắt lách ở bệnh nhân 10 tuổi bị βThalassemia thể
nặng. Điều này cho thấy tắc tĩnh mạch cửa là biến
chứng cần lưu ý phát hiện ở bệnh nhân bị bệnh lý
huyết học có cắt lách,bởi vì có các trường hợp tắc tĩnh
mạch cửa xảy ra muộn hơn và đôi khi bệnh nhân
không có triệu chứng lâm sàng.Theo Fujita(4), qua
một công trình mà tác giả tham khảo là Chaffanjon
đã phát hiện tắc tĩnh mạch cửa 4 /60 ca cắt lách
trong đó có 3 ca không có triệu chứng lâm sàng,mà
chỉ phát hiện qua siêu âm màu doppler.
Tuổi cắt lách ở ba bệnh nhân đều từ 10 –14
tuổi,so sánh với hai công trình của tác giả NCKhanh(6)
và NTBỉnh(7),nghiên cứu đa số ở trẻ em,trong khi
công trình của tác giả Fujita(4) thì ở người lớn,và theo
Hawsawi(5) là 10 tuổi. Như vậy,có nguy cơ tắc mạch ở
trẻ lớn hay người lớn sau khi cắt lách hơn trẻ nhỏ
không,vấn đề này cần công trình nghiên cứu kế tiếp.
Tiền căn truyền máu nhiều lần là đặc điểm ở cả
ba bệnh nhân trên, nhưng không được đều đặn và
theo dõi liên tục.Trong khi đó ca của Hawsawi(5) đã
được theo dõi và truyền máu định kỳ trước cắt
lách.Vấn đề truyền máu chứng tỏ các bệnh nhân đều
là thể nặng có nhu cầu truyền máu để sống còn, và bị
hậu qủa ứ sắt mạn tính :gan lách to chắc,nên có ảnh
hưởng tới chức năng gan củng như các cơ quan nội
tạng khác.
Thể bệnh thalassemia của hai trong ba bệnh
nhân là βThal/HbE còn lại là βThalassemia đồng hợp
tử. Ca của Hawsawi(5) báo cáo là bệnh nhân
βThalassemia đồng hợp tử,theo Atichartakarn(1), ghi
nhận có tắc mạch ở bệnh nhân sau cắt lách thuộc thể
bệnh βThalassemia/HbE và theo Cappellini(2) bệnh
nhân thalassemia thể trung gian vẫn có nguy cơ tắc
mạch và tăng đông. Điều này cho thấy có sự liên
quan tới cấu trúc bất thường của màng hồng cầu của
bệnh thalassemia tới hiện tượng tăng đông.Ngoài ra
theo Fujita(4) và Orkin(8), khi hồng cầu Thalassemiabị
vỡ sẽ phóng ra các phospholipids đây là các chất có
tác dụng tăng đông.
Thời gian xuất hiện tắc tĩnh mạch cửa sau cắt
lách trung bình là 4,3 ngày sớm nhất là 2 này và
muộn là 6 ngày,so với bệnh nhân của Hawsawi(5) là
12 ngày, theo Fujika(4) trung bình là 12,5 ngày, có ca
2 tháng sau. Theo hai tác giả này thời gian phát hiện
tắc tĩnh mạch cửa có thể không chính xác vì còn lệ
thuộc vào dấu hiệu lâm sàng không đặc hiệu và nhiều
khi bệnh nhân còn bị ảnh hưởng thuốc mê, hoặc còn
lệ thuộc vào máy siêu âm,thường phải dùng CT
scanner bụng hoặc siêu âm màu doppler thì mới phát
hiện. Theo y văn, cần lưu ý tới biến chứng tắc mạch ở
những bệnh nhân có triệu chứng đau bụng xảy ra
trong 30 ngày đầu sau cắt lách.
Triệu chứng lâm sàng tắc tĩnh mạch cửa gồm có
đau bụng (2 ca), sốt (1 ca), co giật (1 ca). Fujika(4) cho
biết đau bụng,sốt,tiêu chảy,biếng ăn là những triệu
chứng thường gặp ở bệnh nhân tắc tĩnh mạch cửa
sau cắt lách,nhưng các triệu chứng này không đặc
hiệu vì có thể gặp ở bệnh nhân sau phẩu thuật đường
tiêu hóa,đo đó rất khó phát hiện sớm.Theo Fujika(4),
hiện tượng sung huyết tĩnh mạch ruột sẽ gây hiện
tượng sốt,tiêu chảy nước có thể có hay không đau
bụng kèm theo.
Tăng tiểu cầu là một trong những nguyên nhân
162
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
gây tắc mạch, tuy nhiên 2 bệnh nhân trên đều có số
lượng tiểu cầu trước khi cắt lách và khi phát hiện tắc
mạch trong giới hạn bình thường, chỉ có 1 ca tiểu cầu
hơi tăng 566000/mm3. Theo y văn tăng tiểu cầu gây
tắc mạch thường ở ngưỡng cao,ca của Haswawi(5),
theo Shebl(9) theo dõi biến chứng tăng tiểu cầu ở
bệnh nhân thalassemia cắt lách và không cắt lách thì
tăng tiểu cầu ở nhóm cắt lách là 797.000mm3 ,với số
lượng tiểu cầu trung bình là 340.000/mm3. Tăng tiểu
cầu sau cắt lách là do hiện tượng tăng sản xuất của
tuỷ xương và hậu qủa của lách bị cắt.
Ba bệnh nhân kể trên đều có xét nghiệm đông
máu ngoại sinh trong giới hạn cho phép, ca 1 có thời
gian đông máu nội sinh ngắn. Tình trạng tăng đông
ở bệnh thalassemia là một trong các nguyên nhân
gây tắc mạch, điều này được các tác giả Eldor(3),
Shebl(9) chứng minh qua qua định lượng các chất ức
chế đông máu như protein C, protein S, anti
thrombin III giảm trong máu bệnh nhân thalassemia
có và không có cắt lách. Sự giảm tổng hợp các yếu tố
chống đông có thể là hậu qủa của tổn thương gan do
ứ sắt, hoặc do sự gắn kết các protein S lên các vị điểm
phospholidids trên màng tiểu cầu tuy nhiên vấn đề
còn được nghiên cứu.
Theo Fujita(4) vai trò của dòng chảy cũng là một
yếu tố ảnh hưởng tới tắc tĩnh mạch. Gốc của tĩnh
mạch lách được xem như là túi cùng,là nơi dễ hình
thành cục máu đông. Yếu tố thuận lợi thành lập cục
máu đông tỉ lệ thuận với chiều dài và kích thước của
tĩnh mạch lách còn sót lại sau cắt lách. Khi cục máu
được thành lập ở gốc của tĩnh mạch lách nó sẽ lan
vào tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch mạc treo. Theo y
văn, nên thắt tĩnh mạch lách càng gần gốc càng tốt.
Khi đã xác định có tắc tĩnh mạch cửa thì cần can
thiệp ngay bằng kháng đông,các trường hợp phát
hiện muộn đều đưa đến tử vong. Ba ca phát hiện đã
được điều trị bằng thuốc kháng đông và chuyển sang
bệnh viện Huyết Học và Truyền máu. Hiện nay,hai ca
đầu đã xuất viện và bỏ tái khám, một ca đang được
điều trị chống đông. Theo các tác giả nên phối hợp
điều trị thuộc nhóm Heparin, chống ngưng tập tiểu
cầu và warfarin.
KẾT LUẬN
Cắt lách là biện pháp quyết định để cứu vãn tình
thế bệnh nhân thalassemia thể nặng giúp giảm tải
khối lượng máu truyền, và các nguy cơ do truyền
máu, tuy nhiên cần lưu ý tới biến chứng tắc mạch và
nhiễm trùng là hai mối nguy cơ đe doạ sau cắt lách.
Để nâng cao hiệu qủa bệnh nhân sau cắt lách, cần
theo dõi chặt chẽ trước trong và sau cắt lách để phát
hiện kịp thời các dấu hiệu của tắc mạch và lưu ý tới
kháng sinh phòng bệnh cho bệnh nhân nhỏ tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Atichartakarn V (2003): In vivo platelet activation and
hyperaggregation in Hb E/beta-thalassemia: a
consequence of splenectomy.Int J Hematol.2003
Apr,77 (3) :299 –303.
2. Cappellini M.D.(2000): Venous thromboembolism and
hypercoagulability in splenectomized patients with
thalassemia intermedia.British Journal of Hematology
111,pp467- 473.
3. Eldor A (1999): A chronic hypercoagulatable state in
patients with β Thalassemia major is already present
in chilhood, Bristish Journal of Hematology, 107, pp
739-746.
4. Fujita F (2003): Portal vein Thrombosis Following
Splenectomy : Identification of Risk factors. The
Emerican Surgeon,November,vol 69,pp 951-956.
5. Hawsawi.Al (2004) Portal vein thrombosis after
splenectomy for βThalassemia major.Saudi Med J Feb
; 25(2) : 225-8.
6. Nguyễn Công Khanh và CS (1993): Kết qủa cắt lách
trong điều trị Thalassemia và một số thay đổi ở máu
ngoại vi sau cắt lách. Y Học Việt Nam (174),pp 72-78.
7. Nguyễn Tấn Bỉnh và CS (1993): Về 8 trường hợp
Thalassemia được chỉ định phẫu thuật cắt lách tại
Trung Tâm Truyền Máu Huyết Học TPHCM.Y Học
Việt Nam,174, pp 79-82.
8. Orkin SH (2003): The Thalassemia. Hematology of
Infancy and Childhood, SAUNDRES, sixth edition, 20,
pp 842- 920.
9. Shebl SS (1999): Haemostatic disor in nonsplenectomized
and splenectomized thalassemic children.East Mediterr
Health.J.1999Nov :5 (6): 1711 –7.
10. Sor J (2001): Portal vein thrombosis following
laparosscopic splenectomy for β-Thalassemia. Surg
Endosc. 2001 Dec ; 15 (12) : 1489.
163
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_bien_chung_tac_tinh_mach_cua_sau_cat_lach_o_benh_nhan.pdf