Tài liệu Đề tài Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam: PHần I : Lời Mở Đầu.
Ngày nay xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Hội nhập để cùng tồn tại và phát triển. Cùng với xu thế chung nước ta đang trong quá trình thúc đẩy việc tham gia sâu hơn vào nền kinh tế trong khu vực và thế giới .Các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại phát triển không thể đi ngoài xu thế đó.
Thuế giá trị gia tăng là nguồn thu quan trọng và đảm bảo khoảng 20%-25% trong cơ cấu thu của ngân sách nhà nước, nó đảm bảo khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, đặc biệt là khuyến khích xuất khẩu. Loại thuế này đơn giản hoá chính sách và tăng cường tính trung lập của thuế.Thuế giá trị gia tăng là một công cụ rất hữu hiệu của chính phủ nhằm điều tiết nền kinh tế là phù hợp với quá trình Việt Nam tham gia hội nhập khu vực và thế giới.
Thực tế, luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng phổ biến và từ rất sớm trên thế giới , điều này cho thấy tính ưu việt của thuế giá trị gia tăng , điều này còn thể hiện sự phát triển của một nền sả...
33 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHần I : Lời Mở Đầu.
Ngày nay xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Hội nhập để cùng tồn tại và phát triển. Cùng với xu thế chung nước ta đang trong quá trình thúc đẩy việc tham gia sâu hơn vào nền kinh tế trong khu vực và thế giới .Các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại phát triển không thể đi ngoài xu thế đó.
Thuế giá trị gia tăng là nguồn thu quan trọng và đảm bảo khoảng 20%-25% trong cơ cấu thu của ngân sách nhà nước, nó đảm bảo khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, đặc biệt là khuyến khích xuất khẩu. Loại thuế này đơn giản hoá chính sách và tăng cường tính trung lập của thuế.Thuế giá trị gia tăng là một công cụ rất hữu hiệu của chính phủ nhằm điều tiết nền kinh tế là phù hợp với quá trình Việt Nam tham gia hội nhập khu vực và thế giới.
Thực tế, luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng phổ biến và từ rất sớm trên thế giới , điều này cho thấy tính ưu việt của thuế giá trị gia tăng , điều này còn thể hiện sự phát triển của một nền sản xuất , đòi hỏi cần phải có một chính sách thuế thích hợp để luôn thúc đẩy sản xuất .Tại Việt Nam , thuế giá trị gia tăng(GTGT)được chính thức áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế từ ngày 1/1/1999 . Sau gần bốn năm thực hiện , luật thuế GTGT dã góp phần to lớn vào sự phát triển của đất nước: Khuyến khích đầu tư nước ngoài, mở rộng, khuyến khích và phát triển xuất khẩu, thúc đẩy và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng của ngân sách nhà nước. Việc áp dụng luật thuế giá trị gia tăng nhằm thay cho luật thuế doanh thu là một bước ngoặt lớn trong việc cải cách cơ chế quản lý kinh tế - tài chính đặc biệt là chính sách thuế của nhà nước .
Tuy nhiên , trong quá trình thực hiện và quản lý thuế GTGT ở nước ta trong những năm vừa qua vẫn phát sinh nhiều vấn dề bất cập, đặc biệt là việc lợi dụng các kẽ hở của luật thuế GTGT mà các doanh nghiệp đã dùng nhiều thủ đoạn để trốn thuế , tránh thuế, sử dụng chứng từ, hoá đơn giả để hợp thức hoá GTGT đầu vào.Thậm chí lợi dụng sự ưu đãi của nhà nước, đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá để xuất khẩu thì được hoàn thuế GTGT đầu vào, nhiều doanh nghiệp đã làm hồ sơ giả để được hoàn thuế, những thủ đoạn trên đã làm cho nhà nước thất thoát hàng tỷ đồng và ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế ở Việt Nam. Do đó cùng với việc tiếp tục phát huy những kết quả tích cực mà luật thuế GTGT đạt được chính phủ cần phải tiếp tục sửa đổi bổ sung và hoàn thiện hơn nữa để phát huy hết những ưu điểm của thuế GTGT.
Xuất phát từ ý nghĩa, và tầm quan trọng của thuế giá trị gia tăng trong nền kinh tế hiện nay cho thấy công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam là vô cùng quan trọng. Nộp thuế là nghĩa vụ của tất cả doanh nghiệp đối với nhà nước, do đó mỗi doanh nghiệp phải nắm chắc về luật thuế giá trị gia tăng và nhận thức rõ về tầm quan trọng của công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng. Do đó đề tài bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam là đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn nhằm góp phần phát huy và hoàn thiện thuế GTGT tại Việt Nam.
phần II : Nội Dung.
CHƯƠNG I: Lí luận chung về thuế giá trị gia tăng.
I, Khái quát sự ra đời và phát triển của thuế GTGT.
Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT tiếng anh là Value Added Tax (VAT), tiếng pháp là Taxe sur la Value Ajoutee (TVA) là loại thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng.Thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều quốc gia, đến nay đã có trên trăm nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu Phi, Châu Mỹ la tinh, các nước trong khối cộng đồng châu Âu (EC) và một số nước Châu á.
Các nước thành viên của Công đồng Châu Âu (EU) đã chọn thuế GTGT như một giải pháp tốt nhất để tăng tính tập trung và thống nhất việc đánh thuế trong công động, khuyến khích quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Một số nước sử dụng thuế GTGT không chỉ để thay thế các loại thuế gián thu với nhiều nhược điểm mà còn nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước (như Chi lê,...) Một số nước còn lại cọi loại thuế này như một nguồn thu mới, cho phép giảm hoặc huỷ bỏ một số loại thuế khác. Rất nhiều cuộc tranh luận ở Mỹ về thuế GTGT, cho phép giảm thuế suất thuế thu nhập cá nhân, giảm thuế đánh trên quỹ lương... vì thực chất thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng, nói cách khác là động viên từ thu nhập cá nhân hoặc của gia đình khi sử dụng thu nhập cho nhu cầu chi tiêu cho gia đình.
Hiện nay thuế GTGT được đánh giá như một nguồn thu dàn nổi lên, kết hợp với tăng tiêu dùng đã trở thành một yếu tố quan trọng trong tổng số thu của các nước đang sử dụng loại thuế này. Nhiều nước đã xác định số thu của họ trong năm đầu áp dụng thuế GTGT đã đem lại kết quả cao hơn thuế doanh thu trước đây.
Sự phổ biến của việc áp dụng thuế GTGT trên thế giới là nhờ vào tính ưu việt của loại thuế này và việc vận dụng vào Việt Nam là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan. Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 10 đã nêu ra một số hướng xây dựng một hình thức GTGT phù hợp với đặc điểm của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Thuế GTGT ra đời ở Việt Nam là nhằm thay thuế doanh thu vốn đã phổ biến song trong điều kiện mới của đất nước ta lại bộc lộ quá nhiều nhược điểm. Đây là một sắc thuế rất mới đối với nước ta nên sự hiểu biết trong nhân dân còn rất nhiều hạn chế dẫn tới nhận khác nhau về bản chất của thuế GTGT.
Qua nhiều lần sử đổi bổ sung thuế doanh thu vẫn còn nhược điểm nổi bật là: thuế thu chồng chéo, trung lặp... đến năm 1954 Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng. Quá trình thống nhất Châu Âu những năm 1950 đã có tác dụng thuận lợi để TVA được triển khai nhanh chóng ở các nước khác. Việt Nam chính thức áp dụng thuế GTGT từ năm 1999.
II, Thuế giá trị gia tăng (GTGT).
1, Khái niệm giá trị gia tăng và thuế GTGT.
Giá trị gia tăng là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Được gọi là thuế giá trị gia tăng vì thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất – kinh doanh, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuôí cùng. Về bản chất , thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu.
Thuế giá trị giá tăng là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.
2, Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
a, Đối tượng nộp thuế.
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế trên lãnh thỗ Việt Nam, không phân biệt nghành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế( gọi chung là người nhập khẩu ) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Đối tượng nộp thuế được cụ thể như sau:
Doanh nghiệp nhà nước .
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàivà bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Doanh nghiệp tư nhân , công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Công ty nước ngoài tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức xã hội , tổ chức xã hội – chính trị , các đơn vị sự nghiệp...
Những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác kinh doanh
... nhưng không thành lập pháp nhân kinh doanh.
Các tổ chức, cá nhân không kinh doanh nhưng có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT. Các đối tượng này vừa là đối tượng nộp thuế vừa là đối tượng chịu thuế trong trường hợp trực tiếp nhập khẩu.
b, Đối tượng chịu thuế .
Luật thuế GTGT quy định tất cả các hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT.
Tiêu dùng hiểu theo nghĩa rộng, chung cho toàn bộ xã hội bao gồm dùng cho sản xuất – kinh doanh, dùng cho các hoạt động không kinh doanh và tiêu dùng cá nhân.
Theo quy định trên đây, căn cứ để xác định hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT là danh mục hàng hoá, dịch vụ và đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam hay ngoài Việt Nam.
Do vậy đối với hàng hoá tịch thu khi bán ra vẫn phải chịu thuế GTGT, hàng hoá dự trữ quốc gia nếu thuộc loại hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng vẫn phải tính thuế GTGT khi mua, bán. Ngược lại hàng hoá là đồ dùng cá nhân, khi đem bán không phải tính và nộp thuế GTGT. Khâu kinh doanh tiếp theo (nếu có ) sẽ chịu thuế GTGT.
Cũng theo luật thuế GTGT thì các hàng hoá, dịch vụ sau đây không là đối tượng chịu thuế GTGT:
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản do các tổ chức cá nhân tự sản xuất và bán ra, nhưng chưa chế biến thành những loại sản phẩm khác, hoặc chỉ qua sơ chế thông thường .
Hàng hoá dịch vụ đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nào , thì hàng hoá , dịch vụ ở khâu đó không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Chuyển quyền sở hữu ruộng đất .
Sản phẩm muối gồm muối mỏ tự nhiên , muối iốt, muối sản xuất từ nước biển.
Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải nhập khẩu mà thuộc loại trong nước chưa sản xuất được của các dự án đầu tư (dùng TSCĐ cho dự án đó ).
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê .
Hoạt động tín dụng cho vay theo nguyên tắc có hoàn vốn vay theo pháp luật.
Bảo hiểm nhân thọ , bảo hiểm học sinh, và các dịch vụ bỏ hiểm con người , bảo hiểm vật nuôi ... và các loại hình bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh .
dịch vụ khám chữa bệnh , điều dưỡng sức khoẻ cho con người và dịch vụ thú y.
Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục thể thao mang tính phong trào , không nhằm mục đích kinh doanh .
Phát sóng truyền thanh , truyền hình, theo chương trình bằng nguồn ngân sách , hoặc do các tổ chức khác tài trợ không thu tiền .
Dạy học , dạy nghề : Dạy văn hoá , tin học , ngoại ngữ...bồi dưỡng nâng cao trình dộ kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người.
In phát hành sách :
+ Báo, tạp chí , sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình sách văn ản pháp luật.
+ Tranh ảnh áp phích, tuyên truyền.
+ In tiền.
Dịch vụ phục vụ công cộng vệ sinh cấp thoát nước đường phố , duy trì bảo dưỡng vườn thú, vườn hoa công viên...
Duy tu, bảo dưỡng , sửa chưã các công trình văn hoá nghệ thuật....
Vận chuyển hành hành khách bằng xe buýt...
3, Giá tính thuế và thuế suất.
a, Giá tính thuế.
Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp . Giá tính tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng cuả người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu.
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất, kinh doanh khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải ghi rõ trên hoá đơn các yếu tố theo quy định là: Giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và giá thanh toán ( giá người mua phải trả cho người bán, trong đó có cả thuế GTGT).
Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. Nếu đơn vị vận tải có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước ngoài) lại là đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đối với hoạt dộng kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như các đại lý mua hàng hoá, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới uỷ thác xuất, nhập khẩu thì giá tính thuế giá thuế GTGT là tiền công hoặc hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản tổn phí nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiên các hoạt động này .
Đối với đại lý mua, bán hàng hoá theo đúng giá bên chủ hàng quy định chỉ được hưởnghoa hồng, hoa hồng chi cho đại lý được hạch toán vào chi phí của bên chủ hàng thì bên làm đại lý không phhải nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng được hưởng. Thuế GTGT do bên chủ hàng kê khai và nộp.
Đối với đại lý uỷ thác mua hoặc nhập khẩu hàng hoá , khi xuất hàng cho chủ hàng, bên đại lý uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT và ghi thuế GTGT đầu ra của hàng xuất trả theo đúng số thuế thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng mua.
Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt thì giá tính thuế GTGT là giá xây dựng và lắp đặt chưa có thuế GTGT .
Đối với hoạt động xây dựng cơ bản tự làm, hạch toán kết quả kinh doanh riêng thì phải tính thúe GTGT. Các trường hợp không hạch toán riêng thì không tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của công trình tự làm được tính khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.
Đối với hoạt động dịch vụ lữ hành, hợp đồng ký kết với khách hàng theo giá trọn gói, thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. Nếu trong giá trọn gói chỉ có những khoản mục không chịu thuế GTGT có chứng từ hợp pháp thì các chi phí này được trừ ra khi tính thuế GTGT.
Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế bao gồm tiền lãi phải thu từ hoạt động cho vay cầm đồ và chênh lệch thu từ bán hàng cầm đồ. Số tiền này được coi là giá đã có thuế GTGT.
Đối với dịch vụ đại lý giám định , đại giám định , đại lý xét bồi ththường , đại lý đòi người thứ ba... hưởng tiền hoa hồng, hoặc tiền công thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào.
b, Thuế suất thuế GTGT.
Luật thuế GTGT quy định 4 mức thuế suất : 0%; 5%; 10% và 20% và được chính quy định cụ thể trong thông tư 89/1998/TT-BTC ngày 27-6-4-1998 ”Hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11-5-1998 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT“ được áp dụng như sau:
Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu: Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu . Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài , xuất vào khu chế xuất .
Để được hưởng thuế suất 0% phải có :
Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công ký với nước ngoài .
Hoá đơn bán hàng hay hoá đơn xuất trả hàng gia công cho phía nước ngoài .
Tờ khai hải quan xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan hải quan .
Đối với những mặt hàng xuất khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT thì không được áp dụng thuế suất 0%.
Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ.
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất , kinh doanh nước khai thác nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước ( trừ nước sạch do các cơ sở tự khai thác ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa...không thuộc diện chiụ thuế và các loại thuế suất thuộc nhóm thuế suất 10%).
Phân bón bao gồm phân hữu cơ và phân vô cơ như: Phân lân, phân đạm, phân NPK, phân đạm hỗn hợp...
Quặng làm nhiên liệu để sản xuất ra phân bón như quặng apatit dùng để sản
xuất phân lân...
Các loại thuốc trừ sâu bệnh , thuốc diệt dán , diệt chuột , côn trùng ...
Thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y ế như các loại máy soi , chiếu , chụp để khám chữa bệnh ...
Thuốc chữa bệnh phòng bệnh bao gồm các loại dùng cho người và vật nuôi.
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại giáo dục trực quan , thước kẻ , bảng , phấn ...
Đồ chơi trẻ em , sách khoa học kỹ thuật , sách văn học nghệ thuật, sách pháp luật..Chỉ thị nghị quyết của Đảng , Nhà nước không chịu thuế quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật thuế GTGT.
Kinh doanh các mặt hàng là sản phẩm trồng trọt , sản phẩm chăn nuôi , sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản.
Lâm sản chưa qua chế biến ; thực phẩm tươi sống và lương thực .
sản phẩm bằng đay cói tre nứa lá là các loại sản phẩm được chế biến từ nguyên kiệu chính là đay cói tre, nứa, lá , ...
Thức ăn gia súc , gia cầm và cho các vật nuôi khác bao gồm các loại thức ăn đã hoặc chưa chế biến tổng hợp .
Dịch vụ khoa học kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu , ứng dụng hướng dẫn về khoa học kỹ thuật ...
Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cầy bừa đất sản xuất nông nghiệp : đào đắp nao vét kênh mương...
Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được mua vào và bán ra ở cá đơn vị thương mại tính theo phương pháp khấu trừ .
Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá , dịch vụ :
sản phẩm khai khoáng dầu mỏ khí đốt , quặng kim loại , phi kim loại , than dá cát, sỏi, cao lanh và sản phẩm khai khoáng khác .
Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất kinh doanh điện bán ra , không phân biệt nguồn sản xuất là thuỷ điện hay nhiệt điện v.v.
Sản phẩm điện tử cơ khí dồ điện ;
Sẩn phẩm hoá chất mỹ phẩm;
Sợi vải , sản phẩm thêu ren;
Giấy và sản phẩm bằng giấy ;
Đường sữa , bánh kẹo , nước giải khát và các loại sản phẩm chế biến khác .
sản phẩm gốm sứ , thuỷ tinh , cao su , nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ , xi măng gạch ngói và các vật liệu xây dựng khác ;
Xây dựng lắp đặt;
Vận tải bốc xếp;
Dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông;
Cho thuê nhà văn phòng, cửa hàng cửa hiệu...
Dịch vụ tư vấn pháp luật;
Chụp in phóng ảnh, in băng sang băng, cho thuê sao chụp...
Uốn tóc , may đo quần áo , nhuộm giặt là, tẩy hấp;
Kinh doanh tiền tệ;
Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá dịch vụ sau:
Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào bán ra;
Khách sạn du lịch ăn uống ;
Sổ số kiến thiết và các loại hình sổ số khác như ; sổ số cào, bóc , lô tô;
Đại lý tàu biển;
Dịch vụ môi giới , không phân biệt hình thức và nghành nghề.
4,Phương pháp tính thuế GTGT.
Có 2 phương pháp: Khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
a, Phương pháp khấu trừ thuế.
Các đơn vị , tổ chức kinh doanh khi áp dụng phương pháp này yêu cầuphải sử dụng hoá đơn GTGT mẫu 01-GTGT. Hoá đơn GTGT mẫu 01-GTKT có hai loại.
Loại 1 – GTKT-3LL dùng để bán hàng có khối lượng lớn .
Loại 1 – GTKT-2LL dùng để bán lẻ.
Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ , đúng các yếu tố quy định và ghi rõ , Giá bán chưa có thuế , kể cả phụ thu và phí ngoài giá bán nếu có , thuế GTGT , tổng giá thanh toán với người mua.
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau:
Số thuế Số thuế GTGT Số thuế GTGT
GTGT = của hàng hoá, - của hàng hoá,
phải nộp. dịch vụ bán ra . dịch vụ mua vào.
Trong đó thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:
Số thuế Giá tính thuế của Thuế suất thuế
GTGT = hàng hoá , dịch vụ X GTGT của hàng hoá
đầu ra chịu thuế bán ra. dịch vụ tương ứng.
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá , dịch vụ , cơ sở kinh doanh plhải ghi rõ giá bán chưa có thuế , thuế GTGT và tổng số tiền mà người mua phải thanh toán .
Trường hợp trên hoá đơn không ghi rõ các chi tiết trên, mà chỉ ghi tổng số tiền người mua phải thanh toán. Đồng thời, đơn vị mua hàng hoá dịch vụ, không được tính khấu từ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp này.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng các chứng từ thanh toán là giá có thuế thì phải xác định giá chưa có thuế của hàng hoá dịch vụ này.
Giá bán Giá thanh toán
có chưa =
thuế GTGT 1 + Thuế suất của hàng hoá dịch vụ tương ứng
Thuế GTGT đầu vào : Được quy định khấu trừ như sau: Các cơ sở kinh doanh chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào chính là số thuế GTGT được ghi trên hoá đơn ghi trên hoá đơn GTGT ( mẫu 01 – GTKT) của hàng hoá , dịch vụ mà cơ sở đó nhập vào hoặc của chứng từ thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu .
Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh mua vào trong tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay chưa xuất dùng .
b, Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Các cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Viêt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá dơn chứng từ, để làm căn cứ tính thuế; nhưng cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quýlà đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau :
Số thuế Giá trị gia tăng Thuế suất thuế
GTGT = của hàng hoá , X GTGT của hàng hoá,
phải nộp dịch vụ chịu thuế dịch vụ tương ứng
Căn cứ tính thuế ở đây là phần giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụchịu thuế GTGT và được xác định theo công thức :
Giá trị gia tăng của Giá thanh toán của Giá thanh toán
hàng hoá dịch vụ = dịch vụ , hàng hoá - của hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT bán ra mua vào tương ứng
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăngsử dụng hoá đơn bán hàng(mẫu 02-GTTT) do Bộ Tài chính phát hành. Khi lập hoá đơn bán hàng, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố; giá bán, các khoản phụ thu, phí ngoài giá bán (nếu có) và tổng giá đã thanh toán(dã có thuế GTGT) .Như vậy gía bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thực thanh toán đã có thuế GTGT.
Giá thanh toán của hàng hoá,dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị của hàng hoá, dịch vụ vụ mua vào (bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kì.
Nếu cơ sở kinh doanh chỉ chứng minh đầy đủ dược chứng từ,hoá đơn hợp lệ của dịch vụ,hàng hoá bán ra và được xác định đúng được doanh thu trong kì,nưng không có đủ chứng từ hoá đơn mua hàng hoá,dịch vụ tương ứng,thì giá trị gia tăng được tính bằng doanh thu nhân với tỉ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Nếu cơ sở kinh doanh là đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng, nhưng không hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua bán hàng hoá,dịch vụ, thì kinh doanh thu tính thuế và tỉ lệ(%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu sẽ được cơ quan thuế căn cứ vào thực tế kinh doanh của từng hộ để ấn định. Do đó số thuế GTGT mà cơ sở này phải nộp phải tính như sau:
Thuế Doanh thu Tỉ lệ % Thuế suất thuế
GTGT = thu tính thuế X giá trị gia tăng X GTGT của hàng hoá
phải nộp (ấn dịnh) (ấn định) dịch vụ tương ứng
c, Hoá dơn chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ.
Hoá đơn chứng từ là căn cứ quan trọng để tính thuế . Do vậy các đối tượng nộp thuế phải thực hiện đầy đủ chế dộ hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật .
- Các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hoá dịch vụ phải sử dụng hoá đơn mẫu 01- GTKT( trừ các trường hợp sử dụng các hoá đơn đặc thù ).
- Các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp , khi bán hàng hoá dịch vụ phải sử dụng hoá đơn mẫu 02-GTTT ( trừ các trường hợp sử dụng các hoá đơn đặc thù ).
- Các đối tượng nộp thuế GTGT muốn sử dụng hoá đơn tự in phải được tổng cục thuế đồng ý , đồng thời phải gửi mẫu hoá đơn tự in đã đăng ký sử dụng với cục thuế tỉnh , thành phố về tổng cục thuế .Mẫu hoá đơn tự in phải có đầy đủ các chỉ tiêu cơ bản như : Ký hiệu xểy, số nhảy hoá đơn, tên, địa chỉ , mã số thuế của đơn vị bán hàng ; tên địa chỉ của đơn vị mua hàng ...
- Các cơ sở kinh doanh khi bán lẻ hàng hoá có giá trị dưới 100.000đ, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn thì không phải lập hoá dơn bán hàng, nhưng phải lập bảng kê 05 - GTGT, do người bán lẻ trực tiếp lập, mỗi ngày lập một bảng, cuối mỗi ngày gửi về phòng kế toán để làm căn cứ tính thuế GTGT đầu ra.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng của người , tổ chức không kinh doanh , không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định thị phải lập bảng kê04-GTGT, do nguời thu mua ( hay trạm thu mua lập ), gửi về phòng kế toán để làm căn cứ tính thuế GTGT đầu vào .
- Đối với hàng chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất kinh doanh thì không phải viết hoá đơn GTGT đầu ra.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh cố định mua nguyên liêu, hàng hoá, vận chuyển hàng hoá của đơn vị bán, hoặc trao đổi... nhưng không có đủ chứng từ theo quy định, thị cơ sở phải nộp thuế GTGT tính trên giá trị hàng hóa, hàng nhập khẩu còn phải truy thu thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu.
5, Nộp thuế và quyết toán thuế.
a, Nộp thuế GTGT.
Những đối tượng phải nộp thuế GTGT khi có thông báo nộp thuế của cơ quan thuế thì phải nộp thuế GTGT đầy đủ đúng hạn vào ngân sách nhà nước.
- Về số thuế phải nộp: Căn cứ vào số thuế trong thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu kỳ này cơ sở kinh doanh nộp thừa thì số thuế nộp thừa đó được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào kỳ tiếp theo. Riêng đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra trong tháng, thì số thuế lớn hơn được trừ tiếp vào tháng tiếp theo :
- Về thời hạn nộp thuế: Số thuế của tháng nào thì phải nộp chậm nhất là không quá 25 ngày của tháng tiết theo. Đặc biệt đối với cơ sở có thuế nộp hàng tháng lớn, thì thực hiện tạm nộp số thuế phát sinh trong tháng định kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày một lần. Khi kê khai số thuế cả tháng, trừ số thuế tạm nộp, cơ sở sẽ nộp số thuế còn thiếu.
Riêng cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu.
- Về địa điểm nộp thuế : Cơ sở có thể trực tiếp nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước (tại kho bạc nhà nước), hoặc trích tiền gửi ngân hàng (nếu cơ sở đó có) đẻ nộp vào ngân sách nhà nước. Đối với các cá nhân kinh doanh (trừ đối tượng nộp thuế theo kê khai) ở xa kho bạc, luôn di động... thì cơ quan thuế tổ trức thu trực tiếp và nộp vào ngân sách nhà nước (chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày thu được tiền thiếu, riêng đối với vùng núi, hải đảo là 6 ngày).
Thời điểm nộp thuế được tính từ thời điểm nộp thuế tại kho bạc, hoặc được tính từ ngày ngân hàng trích chuyển tiền gửi của cơ sở kinh doanh vào ngân sách nhà nưóc.
- Về đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế: Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ dùng đẻ nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước. Nếu đối tượng nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỉ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bốtại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ, để xác định số thuế GTGT phải nộp.
Nếu đã tới thời hạn nộp thuế mà cơ sở chưa nhận được thông báo nộp thuế thì căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai, cơ sở chủ động nộp thuế vào ngân sách nhà nước .
b, Quyết toán thuế.
Sau khi kết thúc năm dương lịch, các đối tượng nộp thuế đều phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, thời gian chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày 30-12 của năm quyết toán thuế.
Nội dung quyết toán thuế là phải xác định số thuế GTGT phải nộp ; số thuế GTGT được khấu trừ, không được khấu trừ , còn được khấu trừ; số thuế GTGT được hoàn lại ; số thuế GTGT được giảm số thuế GTGT nộp thiếu số thuế GTGT nộp thừa.
Nơi nộp thuế quyết toán là cơ quan thuế địa phuơng nơi cơ sở đăng kí nộp thuế.
Dựa vào quyết toán thuế, cơ sở có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào ngân sách nhà nước (thời gian chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán ). Nếu còn thừa thì được trừ vào kỳ tiếp theo hoăc được hoàn thuế nếu cơ sở được hoàn thuế.
Nếu cơ sở kinh doanh có sát nhập , giải thể, chia tách ,phá sản... thì cơ sở đó cũng phải quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát nhập , giải thể, chia tách , phá sản.
Kê khai đầy đủ ,đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế là trách nhiệm trước pháp luật của các đối tượng nộp thuế.
6, Hoàn thuế và miễn giảm thuế giá trị gia tăng.
a, Hoàn thuế GTGT.
Các trường hợp được xét hoàn thuế GTGT :
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp:
+ Nếu có số thuế đâù vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra trong thời gian 3 tháng liên tiếp trở lên.
+ Cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên sẽ được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm hoặc từng quý nếu số thuế đầu vào lớn.
+ Cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau 3 tháng mà số thuế chưa được khấu trừ vẫn còn lớn.
- Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT của hàng hoá xuất khẩu so với thuế đầu ra thì được xét hoàn vốn từng kỳ.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa.
Các dự án sử dụng vốn ODA.
Tổ chức ở Việt nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt nam được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá để viện trợ.
Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b, Miễn giảm thuế GTGT.
Căn cứ vào Điều 28 Luật thuế GTGT và quy định tại Điều 20 nghị định số 79/2000/NĐ - CP của Chính phủ, Bộ tài chính quy định thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế như sau:
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét miễn giảm thuế GTGT phải nộp.
Cơ sở được xét giảm thuế GTGT trong trường hợp này là cơ sở kinh doanh hạch toán và xác định được kết quả kinh doanh là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mức thuế GTGT được xét giảm đối với từng cơ sở kinh doanh tương ứng với số lỡ nhưng không quá số chênh lệch giữa thuế GTGT phải nộp với số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây của năm được xét giảm thuế. Số thuế phải nộp được xác định theo quy định mục B Thông tư số 122/2000/TT-BTC, không bao gồm số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.
Thời hạn được xét giảm thuế GTGT theo quy định trên đây được xét từng năm, tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong 3 năm đầu, kể từ năm 1999 đến hết năm 2001.
Cở sở thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT phải lập hồ sơ đề nghị giảm thuế gửi cơ quan thuế.
Chương II: Công tác quản lí và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp ở việt nam hiện nay.
I, Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp.
1, Phương pháp kế toán quản lí thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp.
Kế toán thực hiện việc ghi chép, xử lý và tổng hợp cung cấp thông tin về thuế giá trị gia tăng bằng hệ thống các phương pháp kế toán như: Phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá, phương pháp tài khoản và phương pháp cân đối tổng hợp số liệu.
a, Phương pháp chứng từ.
Hệ thống hoá đơn chứng từ có liên quan đến thuế GTGT hiện nay đã đảm bảo tương đối khoa học, hợp lý. Song trên thực tế việc quản lí chứng từ hoá đơn vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại nhiều sai phạm, gian lận khó phát hiện do sự thiếu thống nhất về chính sách chế độ mà tạo ra kẽ hở, hoặc sự thông đồng của các tổ chức có liên quan. Để quản lý và kiểm soát được các chứng từ, hoá đơn GTGTđòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều cơ quan đơn vị, kế toán phải có cách kê khai vạ trình bày thông tin liên quan đến chứng từ hoá đơn GTGT một cách minh bạch, đầy đủ và dễ kiểm tra, kiểm soát.
b, Phương pháp tính giá .
Vận dụng phương pháp này đòi hỏi kế toán phải xác định được giá tính thuế GTGTtheo phương pháp trực tiếp ,bởi theo trường hợp này :
Số thuế GTGT của hàng Thuế
GTGT = hoá dịch vụ X suất thuế
phải nộp chịu thuế GTGT GTGT
trong đó:
GTGT của Giá thanh toán Giá thanh toán của
hàng hoá = của hàng hoá - hàng hoá dịch vụ
dịch vụ dịch vụ bán ra mua vào tương ứng
Như vậy, cơ sở để tính thuế GTGT (giá tính thuế GTGT) là phần GTGT được tính trên sơ sở giá thanh toán và hàng hoá dịch vụ bán ra và mua vào, là giá bao gồm cả thuế GTGT, và vô hình trung đã đánh thuế chồng lên thuế , điều này trái ngược với ưu điểm vốn có của thuế GTGT.
Để khắc phục tình trạng này , cuối mỗi kỳ cần phải tính ra gía trị hàng hoá dịch vụ bán râ mua vào dể tính GTGT từ giá thanh tóan hàng hoá dịch vụ bán ra và mua vào theo công thức:
Trị giá hàng hoá giá thanh toán hàng hoá
dịch vụ bán ra(mua = dịch vụ bán ra(mua vào)
vào)để tínhGTGT 1 + thuế suất thuế GTGT
Trong đó :
GTGT của Trị giá hàng hoá Trị giá hàng hoá
hàng hoá = dịch vụ bán ra - dịch vụ mua vào
dịch vụ để tính GTGT để tính GTGT.
c, Phương pháp tài khoản.
Xét từ khía cạnh để quản lý, kiểm soát thuế giá trị gia tăng cần phải có cách kê khai phù hợp, hơn nữa lại phục vụ cho việc tính giá tài sản hình thành và xác định giá tính thuế GTGT, cần thiết có một tài khoản để phản ảnh toàn bộ giá thanh toán của hàng mua vào tương tự hàng bán ra, nên chăng các doanh nghiệp sử dụng tài khoản 611”mua hàng” bất kể là hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ, hàng mua về có qua kho hay sử dụng ngay. Căn cứ vào TK611 trước hết để tính gía vốn của tài sản để kết chuyển vào tài khoản có liên quan , mặt khác kế toán theo dõi chi tế mua hàng cho từng loại hàng hoá dịch vụ có thuế suất khác nhau cũng như theo dõi chi tiết phân tích vào giá vốn hàng mua nhưng không chịu thuế GTGT . Theo cách này , vừa dảm bảo chuẩn bị số liệu kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp , vừa đảm bảo tính dễ kiểm tra , kiểm soát trong quản lý thu thuế GTGT.
Ngoài ra , việc vận dụng TK 133 cần có sự nghiên cứu xem xét lại cách ghi chép của tài khoản. để phục vụ cung cấp số liệu lập mục 1, 2 của phần 3 “thuế giá trị gia tăng được khấu trừ được hoàn lại được miễn giảm” trên bá o cáo kết quả kinh doanh . Đặc biệt là mục 2 “ thuế giá trị gia tăng dược hoàn lại “ được lập dựa trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết “ thuế GTGT được hoàn lại “ (mẫu số S02-doanh nghiệp), theo như cách ghi chép hiện nay thì số S02-doanh nghiệp chưa đúng nghĩa sổ kế toán, cần tổ chức lại TK1331 như sau:
+ TK1331: Thuế GTGT dược khấu trừ
trong đó:
TK13311: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
TK13312: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
+TK1332: Thuế GTGT được hoàn lại.
Và trình tự ghi chép đối với thuế GTGT được hoàn lại :
-Khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về số thuế GTGT cho hoàn thuế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi chi tiết:
Nợ TK1332
Có TK 1331
-Khi thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại trong kỳ kế toán ghi
Nợ TK 111, 112
Có TK 133(2)
II, Công tác tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp ở việt nam hiện nay.
1, Hạch toán thuế GTGT.
a, Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước về các khoản phí, thuế, lệ phí... kế toán sử dụng tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”. Tài khoản này được mở chi tiết theo tình hình thanh toán từng khoản nghĩa vụ (phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa). Mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định tính bằng VND. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra VND theo tỷ giá thực tế để ghi sổ. Tài khoản 333 có kết cấu như sau:
TK 333
- Các khoản đã nộp Ngân sách Nhà nước.
- Các khoản phải nộp ngân sách.
- Các khoản trợ cấp, trợ giá được Ngân sách duyệt.
- Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận.
- Các nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp Ngân sách.
Dư Nợ: (nếu có) Số nộp thừa cho Ngân sách Hoặc các khoản trợ cấp trợ giá được ngân sách duyệt nhưng chưa nhân.
Dư Có: Các khoản còn phải nộp Ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh tài khoản 333, kế toán còn sử dụng tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”. Tài khoản này chỉ sử dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Nội dung phản ánh của tài khoản 133.
TK 133
- Tập hợp số thuế VAT đầu vào được khấu trừ thực tế phát sinh.
- Số thuế VAT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ.
- Các nghiệp vụ khác làm giảm thuế VAT đầu vào.
Dư Nợ: phản ánh số VAT đầu vào còn được khấu trừ hay hoàn lại nhưng chưa nhận.
b, Trình tự hạch toán.
Hạch toán VAT theo phương pháp khấu trừ:
Hạch toán VAT đầu vào được khấu trừ:
+ Mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trong nước:
Nợ TK 151,152,153,156: Giá mua chưa có thuế VAT
Nợ TK 133(1331) Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331, 111,112: Tổng giá thanh toán
+ Mua TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 211,241 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 (1332) Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,331 Tổng giá trị thanh toán
+ Mua hàng nhập khẩu dùng hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh số VAT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ.
Nợ TK 133(1331,1332) Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 3311 (33312): thuế VAT phải nộp
+ Mua hàng nhập khẩu dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, dự án... thì thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp được tính vào giá trị hàng mua:
Nợ TK 151,152,153 Trị giá mua hàng NK (cả thuế NKvà Thuế VAT)
Có TK 333 (333-TNK) Thuế nhập khẩu
Có TK 333 (33312) Thuế VAT của hàng nhập khẩu
Có TK 111,331 Giá mua hàng nhập khẩu
Hạch toán thuế VAT đầu ra:
+ Phản ánh thuế VAT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 511
Có TK 333 (33311) Thuế VAT phải nộp
+ Trường hợp cung cấp dịch vụ thu tiền trước, kế toán ghi nhận doanh thu là toàn bộ số tiền thu được chưa có thuế VAT và thuế VAT phải nộp:
Nợ TK 111,112: Tổng số tiền đã thu
Có TK 333(33311) Thuế VAT phải nộp
Có TK 338 (3387) Doanh thu bán hàng ghi nhận trước
+ Phát sinh các khoản thu nhập tài chính và hoạt động bất thường:
Nợ TK 111,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 333(33311) Thuế VAT phải nộp
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 Doanh thu khác
Hạch toán thuế VAT được khấu trừ, thuế VAT phải nộp , đã nộp và thuế VAT đầu vào không được khấu trừ:
+ Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế VAT phải nộp, kế toán kết chuyển toàn bộ số thuế VAT được khấu trừ:
Nợ TK 3331 (33311)
Có TK 133
+ Phản ánh số thuế VAT đã nộp trong kỳ:
Nợ TK 3331 (33311) Số thuế VAT đầu ra đã nộp
Nợ TK 3331 (33312) Thuế VAT của hàng nhập khẩu đã nộp.
Có TK 111,112,311
+ Trường hợp số thuế VAT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế VAT phải nộp thì kết chuyển bằng số phải nộp:
Nợ TK 3331 (33311)
Có TK 133
+ Trường hợp thuế VAT vừa phân bổ cho đối tượng chịu thuế VAT vừa phân bổ cho đối tượng không chịu thuế VAT:
Nợ TK 3331 (33311) Kết chuyển số thuế VAT được khấu trừ
Nợ TK 632 Kết chuyển số thuế VAT không được khấu
trừ cho đối tượng không chịu thuế VAT
Nợ TK 142 (1421) Kết chuyển số thuế VAT không được khấu trừ
cho đối tượng không chịu thuế VAT
Có TK 133 Kết chuyển số thuế VAT đầu vào.
+ Được hoàn lại thuế VAT:
Nợ TK 111,112 Số đã nhận
Có TK 133 Số đầu vào được hoàn lại
Có TK 333 (3331) Số nộp thừa được hoàn lại
+ Được giảm thuế (cơ sở lý luận ao mức thuế VAT phải nộp lớn hơn thuế doanh thu trước đây)
Nợ TK 3331 (33311) Trừ vào số phải nộp.
Nợ TK 111,112 Số được giảm đã ghi nhận
Có TK 711 Số thuế VAT được giảm trừ
Sơ đồ hạch toán thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
TK 131,111,112
Thuế VAT được giảm nhận bằng tiền
Nộp thuế VAT cho Ngân sách
Thuế VAT được giảm trừ vào sổ phải nộp
Thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp
TK 151,152,211
TK 511,512,515,711
Giá mua vật tư, Hàng hóa, tài sản chưa có thuế VAT
TK 133
Thuế VAT đầu vào
được khấu trừ
Doanh thu bán hàng và thu nhập hoạt động khác
TK 3331
Thuế VAT đầu ra
phải nộp trong kỳ
Kết chuyển thuế VAT khấu trừ trong kỳ
Số thuế VAT được hoàn lại bằng tiền
TK 111, 112
TK 711
Tổng giá thanh toán gồm cả thuế VAT
TK 331,111,112
Hạch toán VAT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, khi mua hàng hoặc bán hàng (trừ nhập khẩu hàng hoá), kế toán không phải xác định thuế VAT được khấu trừ hay phải nộp nộp. Cuối kỳ, căn cứ vào giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế VAT và thuế suất từng loại để xác định số thuế VAT phải nộp của từng hoạt động. Cụ thể:
+ Phản ánh thuế VAT của hàng nhập khẩu và giá trị hàng nhập khẩu:
Nợ TK 151,152,156,211,153 Giá thực tế hàng nhập khẩu
Có Tk 333 (3333 – TNK) Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 3331 (33312) Thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp
Có TK 331,111,112 Giá mua và chi phí thu mua hàng
+ Phản ánh số thuế VAT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 642 (6425)
Có Tk 3331 (33311)
+ Phản ánh thuế VAT phải nộp của hoạt động tài chính và hoạt động bất thường:
Nợ TK 811,635
Có Tk 3331 (33311)
+ Phản ánh thuế VAT phải nộp
Nợ TK 3331(33311,33312)
Có Tk 111,112,311
+ Phản ánh thuế VAT được giảm trừ
Nợ TK 3331: Trừ số phải nộp trong kỳ
Nợ Tk 111,112 Nhận số giảm trừ bằng tiền
Có TK 711 Số thuế VAT được giảm trừ
TK 6425
TK 635,811
TK 331,111,121
Thuế VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
TK 151,152,211
TK 333
Giá mua vật tư, hàng hoá, tài sản (cả thuế VAT)
TK 711
TK 111,112
Thuế VAT được miễn giảm nhận lại bằng tiền
Nộp thuế VAT
cho ngân sách
HĐSXKD
HĐTC&HĐBT
Thuế VAT phải nộp trong kỳ
Sơ đồ hạch toán VAT theo phương pháp trực tiếp.
Thuế VAT được miễn giảm trừ vào số phải nộp
2, Tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng.
a, Tổ chức chứng từ kế toán.
Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế toán, thống kê nhằm cung cấp được những thông tin về hoạt dộng kinh tế – tài chính của doanh gnhiệp một cách đầy đủ, kịp thời, do đó cần phải tổ chức kế toán thuếGTGT theo đúng chế độ của kế toán hiên hành. Trước hết, kế toán trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán nắm vững các khái niệm về doanh thu bán hàng ,thu nhập hoạt động tài chính , và thu nhập bất thường cũng như giá trị hàng hoá, vật tư và tài sản cố định mua vào. Hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn, chứng từ, bao gồm hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in, các chứng từ đặc thù khác. Trường hợp doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì khi bán hàng phải lập ’’bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ’’ theo mẫu dưới đây:
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
Ngày........ tháng....... năm .........
mã số.......
- Têncơ sở kinh doanh...............................
- Địa chỉ.....................................................
- Họ tên nguời bán hàng ...........................
- Địa chỉ nơi bán hàng................................
Số
TT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Tổng cộng tiền thanh
toán
Tổng số tiền bằng chữ..........................................................................
Người bán.
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng phải hướng dẫn nhân viên kế toán phân loại doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán lẻ theo từng nhóm hàng có thuế suất như nhau, tính thuế giá trị gia tăng phải nộp của từng nhóm hàng thuế suất như nhau, tính thuế giá trị gia tăng phải nộp của từng nhóm hàng hoá dịch vụ. Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn giá trị tăng do bộ tài chính phát hành ( trừ trường hợp được dùng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế gía trị gia tăng). Kế toán trưởng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm traviệc ghi chép đầy đủ các yếu tố của chứng từ, bao gồm:
Giá bán chưâ có thuế GTGT...............................................
Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có )......
Thuế suất thuế GTGT và số tiềnthuế GTGT.......................
Tổng giá thanh toán(đã có thuế GTGT)..............................
hóa đơn GTGT.
liên 1 (lưu)
Ngày.........tháng ...........năm................
Đơn vị bán hàng.........................................................................
Địa chỉ....................................................Số tài khoản................
Điện thoại............................MS:................................................
Họ tên người mua hàng..............................................................
Đơn vị:....................................................Số tài khoản................
Địa chỉ : .....................................................................................
Hình thức thanh toán ..............MS : ,..........................................
Số
TT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
Cộng tiền hàng .................................................
Thuế suất thuế GTGT.................%, Tiền thuế GTGT..........................
Tổng cộngtiền thanh toán:................................
Số tiền viết bằng chữ:...........................................................................
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký , ghi rõ họ , tên) (Ký , ghi rõ họ , tên) (Ký , ghi rõ họ , tên)
Liên 1: Lưu.
Liên2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hoá đơn bán hàng “do bộ Tài chính phát hành”. Kế toán trưởng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc ghi chép các yếu tố chứng từ kế toán, bao gồm:
Trị gía bán .....
Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có )...
Tổng giá thanh toán ( Đã có thuế GTGT)....
Trường hợp các cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn , chứng từ khác với mẫu quy định chung cần phải có sự thoả thuận của tổng cục thuế bằng văn bản.
Để tạo thuận lợi cho việc tính toán thúe GTGT hàng tháng , kế toán trưởng hướng dẫn nhân viên kế toán mở “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa , dịch vụ bán ra“ ( Mẫu số 02-GTGT). Bảng kê này được ghi theo thứ tự thời gian hoặc kết hợp theo từng nhóm hàng , loại hàng hoá , dịch vụ và theo từng mức thuế suất GTGT. Mẫu bảng kê như sau:
bảng kê hóa đơn , chứng từ hàng hoá , dịch vụ bán ra.
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT).
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng)
Tháng....năm....
Tên cơ sở kinh doanh ..................Mã số.................................
Địa chỉ.....................................................................................
Chứng từ
Tên khách hàng
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế giá trị
gia tăng
Ghi chú
Số
Ngày
1
2
3
4
5
6
Cộng
b, Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán .
Để kế toán thuế giá trị gia tăng , kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
- TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này dùng để phản ánh số thúe GTGT đầu vào được khấu trừ , đã khấu trừ và còn được khấu trừ (TK 133 được bổ sung theo Thông tư số 100/1998/TT – BTC ngày 15 tháng 7 năm 1998).
Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ gồm hai tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 1331 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
+ TK 1332 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định.
Nội dung kết cấu của TK 133 như sau:
Bên nợ : Ghi số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ .
Bên có : Ghi số thuê giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Số thuế GTGT của hàng trả lại.
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Dư nợ : Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ và số thuế GTGT đầu vào còn hoàn lại nhưng ngân sách Nhà Nước chưa hoàn lại.
TK 3331 – Thuế doanh thu được đổi thành “ Thuế GTGT phải nộp” và mở 2 tài khoản cấp 3 sauđây:
+ TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra , dùng để phản ánh số thuế GTGT phải nộp , đã nộp , và còn phải nộp của hàng hoá , sản phẩm , dịch vụ , dịch vụ tiêu thụ.
+ TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khảu , dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp , đã nộp , còn phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Nội dung, kết cấu của tài khoản3331 - Thuế GTGT phải nộp như sau:
Bên nợ:
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ .
Số thuế GTGT được giảm trừ.
Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có:
Số GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và hàng hóa dùng để trao đổi, biếu tặng ...
Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính , thu nhập bất thường .
Số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu .
Số dư Nợ : Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp.
Số dư Có : Phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN.
Khi sử dụng TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ cần lưu ý .
TK này chỉ áp dụng cho những cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Kế toán trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán mở sổ chi tiết để phản ánh riêng đối với các loại hàng hoá, vât tư mua vào đồng thời dùng cho sản xuất – kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT . Tường hợp không hạch toán được riêng biệt thì số thuế GTGT dầu vào được ghi ở TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ . Cuối tháng , kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ để lập các bút toán kết chuyển trừ vào số thuế GTGT phải nộp. Số thuế GTGT không được khấu trừ sẽ được tính vào trị giá vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ . Trường hợp số thuế không được khấu trừ quá lớn thì tính vào trị giá vốn hàng bán trong kỳ tướng uứng với doanh thu trong kỳ . Số thu còn lại được tính vào trị giá vốn hàng bán của kỳ sau.
3, Thể hiện thuế GTGT trên sổ chi tiết và báo cáo tài chính.
a, Tổ chức sổ kế toán.
Trong điều kiện thực hiện Luật thuế GTGT, Bộ Tài chính đã có thông tư bổ sung một số sổ chi tiết như:
Sổ theo dõi GTGT (mẫu S01-DN).
Số chi tiết thuế GTGT được hoàn lại (mẫu S02-DN).
Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm (mẫu S03-DN).
Kế toán trưởng Doanh nghiệp cần hướng dẫn các nhân viên kế toán thực hiện việc mở sổ, ghi sổ và khoá sổ theo đúng quy định nhằm cung cấp những thông tin về tình hình tính thuế và nộp thuế GTGT. Các tài khoản mới được bổ sung và sửa đổi như TK 133 – thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, TK 3331 – thuế GTGT phải nộp cần được theo dõi, phản ánh trên sổ cái, nhật ký chứng từ, nhật ký chung...tuỳ theo hình thức kế toán ở đơn vị.
Sổ theo dõi thuế GTGT (mẫu S01-DN)
Cơ sở để ghi vào sổ là các chứng từ, hoá đơn thuế GTGT phải nộp, đã nộp. Mỗi hoá đơn chứng từ được ghi trên một dòng, đối với số thuế phải nộp có thể tổng hợp ghi một lần vào thời điểm cuối tháng. Cuối kỳ, kế toán phải khoá sổ, công với phát sinh và thuế GTGT phải nộp, đã nộp trong kỳ và tính ra số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ.
Sổ theo dõi thuế GTGT.
Năm.........
Chứng từ
Diễn giải
Số thuế GTGT đã nộp
Số thuế GTGT phải nộp
Số
Ngày
1
2
3
4
5
Số dư đầu tư
Số PS trong kỳ..
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Lập sổ ngày...tháng...năm...
Chủ hộ
(Ký, họ tên)
Số chi tiết thuế GTGT được hoàn lại (mẫu S 02-DN).
Số này được dùng để ghi chép, phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại kỳ báo cáo, áp dụng cho các cơ sở sản xuất – kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Số được mở hàng quý và ghi chép theo từng chứng từ thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại trong kỳ báo cáo. Cuối kỳ, nhân viên kế toán tiên hành khoá sổ, cộng sổ phát sinh thuế GTGT được hoàn lại và tính ra số thuế GTGT còn được hoàn lại vào cuối kỳ.
sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại.
Năm ...
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
Thuế GTGT được hoàn lại
Thuế GTGT đã hoàn lại
1
2
3
4
5
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
3. Số dư cuối kỳ
Lập sổ ngày .... tháng......năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm.
Sổ này dùng để ghi chép, phản ánh số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ báo cáo. áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc các nghành và các thành phần kinh tế. Sổ được mở hàng quý và ghi chép theo hàng chứng từ về thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm trong kỳ báo cáo, cuối tháng nhân viên kế toán tiến hành khoá sổ, cộng số phát sinh thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được miễn giảm.
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
Thuế GTGT được miễn giảm
Thuế GTGT đã miễn giảm
1
2
3
4
5
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
3. Số dư cuối kỳ
Lập sổ ngày .... tháng......năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
b, Tổ chức báo cáo tài chính.
Trong điều kiện áp dụng thuế GTGT, hệ thống báo cáo tài chính có sự thay đổi phù hợp.
Kế toán trưởng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ chế độ báo cáo tài chính đã ban hành và sửa đổi.
- Bảng cân đối kế toán.
Thuế GTGT được khấu trừ (mã số 133) trên bảng cân đối thuộc mục III - các khoản phải thu (phần tài sản).
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận hoàn lại nhưng chưa hoàn lại.
Cơ sở để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ của tài khoản 133 - thuế GTGT được khấu trừ .
Báo cáo kết quả kinh doanh :
Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ; số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại; số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm trong phần III “ Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm ”.
Phản ánh số thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT của hàng nhập khẩu ở phần II (mã số 11, 12 ).
Chương III: Thực trạng tình hình quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế gia tăng ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và phương hướng hoàn thiện.
I, Thuế giá trị gia tăng, một sự lựa chọn đúng đắn trong cơ chế kinh tế của Việt nam hiện nay.
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) được chính thức áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế Việt nam từ ngày 1/1/1999. Nếu như thuế doanh thu tính trên toàn bộ doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất xã hội, thì thuế GTGT chỉ tính trên GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được thực hiện ở từng khâu trong lưu thông. Chính bởi vậy, thuế GTGT trong quá trình thực hiện nó đã thể hiện được một số vai trò nổi bật sau:
Một là, thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá, dịch vụ ...vì thuế GTGT đã khắc phục được tình trạng trùng lặp của thuế doanh thu.
Hai là, bảo đảm nguồn thu quan trọng và ổn định cho ngân sách nhà nước, thuế GTGT huy động và xác định ngay từ khâu đầu và việc thu thuế GTGT ở khâu sau còn kiểm tra việc tính thuế GTGT đã nộp ở khâu trước nên đã hạn chế việc thất thu thuế, kiểm soát được nguồn thu trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Ba là, thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn hợp lệ theo luật định. Việc đăng ký mã thuế cùng với phương pháp khấu trừ đã buộc cả người mua, người bán thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ trong các hoạt động thanh toán.
II, Những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế GTGT và phương hướng hoàn thiện thuế GTGT.
1, Về phương pháp tính thuế GTGT.
“Qua gần 3 năm thực hiện thuế GTGT cho thấy sử dụng hai phương pháp tính thuế gây ra nhiều bất cập trong việc khấu trừ thuế đầu vào, doanh số như nhau nhưng kết quả nộp khác nhau. Điều này cho thấy luật thuế chưa ổn định về phương pháp tính thuế, dẫn đến không công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế, do đó cần nghiên cứu kỹ phương pháp tính thuế GTGT, đây là nội dung cơ bản nhất của luật thuế GTGT. Mặt khác, để quản lý cơ sở áp dụng phương pháp tính trực tiếp phải huy động gần một nửa Cán bộ thuế với chi phí tương ứng nhưng thu cho ngân sách Nhà nước chỉ chiếm gần 10% trong tổng thuế GTGT. Xuất phát từ kinh nghiệm các nước và nguyên tắc hữu hiệu chính sách thuế, để thuế GTGT vận hành mang tính liên tục không gián đoạn (đầu vào khi nào cũng được khấu trừ), hạn chế loại bỏ việc khấu trừ không phải là giải pháp tính thuế, cũng như khắc phục triệt để thuế chồng lên thuế, trùng lặp của thuế”.
Vì vậy, thiết nghĩ về cơ bản lâu dài chỉ nên áp dụng một phương pháp duy nhất là phương pháp khấu trừ thuế.
Hiện tại phương pháp trực tiếp chỉ được quy định tồn tại trong giai đoạn quá độ để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ . Đồng thời đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp nên thu hẹp theo hướng chuyển sang áp dụng theo phương pháp khấu trừ, số còn lại chỉ nên áp dụng đối với đối tượng nộp thuế có doanh số hàng năm thấp nhưng doanh số trên ngưỡng chịu thuế GTGT. Việc xác định doanh số bao nhiêu là cao, bao nhiêu là thấp là một vấn đề hết sức phức tạp.
2, Về thuế suất GTGT.
Từ 11 nhóm thuế suất thuế doanh thu cũ, nay chuyển sang thuế GTGT còn lại bốn loại thuế suất: 0%, 5%, 10% và 20%. Trong thực tế, qua điều chỉnh nhiều lần, tạm giảm thuế đầu ra, cho khấu trừ không thuế đầu vào ( theo nghị định 102/1998/NĐ - CP và nghị định 78/1999/NĐ - CP) dẫn đến không phải chỉ có bốn nhóm thuế suất mà là rất nhiều mức thuế và nhóm thuế suất khác nhau, theo xu hướng là giảm thuế thì các cơ sở sản suất kinh doanh mới hoạt động được. Đồng thời qua kinh nghiệm của các nước đang áp dụng thuế GTGT với xu hướng giảm số lượng thuế suất, giảm sự phức tạp khi áp dụng thuế suất, chính sách thuế ở nước ta chỉ nên quy định hai loại thuế suất:
0% áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu;
10% áp dụng cho tất cả các hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong nước.
Tuy nhiên để giảm số lượng thuế suất còn 2 mức phải đảm bảo các yêu cầu: “Một là, xác định mức thuế suất phải đảm bảo không làm ảnh hưởng lớn đến nguồn thu của ngân sách Nhà nước, đồng thời phải nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Hai là, mức thuế suất phải bảo hộ được sản xuất trong nước do phải giảm thuế nhập khẩu vào năm 2006 theo hiệp định AFTA.
Ba là, mức thuế suất phải đảm bảo công bằng quyền lợi và nghiệp vụ giữa các doanh nghiệp, đảm bảo ổn định thị trường trong nước, không có biến động lớn về giá cả và không ảnh hưởng đến đời sống nhân dân.”
ở Pháp từ năm 1986, thuế GTGT có 4 thuế suất:5.5%,7%.18.6% và33.3%.Để đơn giản hoá cớ cấu hệ thống thuế suất đã giảm mức thuế chỉ còn 5.5%và18.6%.
ở Thụy Điển cũng đă điều chỉnh hàng năm qua nhiều đợt khác nhau, hiện nay chỉ còn hai mức thuế suất 5.5%và18.6%.
3, Về quản lý sử dụng hoá đơn , chứng từ .
Cùng với việc đưa vào, triển khai luật thuế GTGT thì hoá đơn GTGT cũng được đưa vào sử dụng. Theo quy định hiện hành thì việc in ấn, phát hành, quản lý quá trình sử dụng hoá đơn GTGT. Đó là, đã xuất hiện trên thị trường loại hoá đơn giả, loại hoá đơn thật nhưng nội dung giả, nhiều tình trạng mua bán hoá đơn, tẩy xoá hoá đơn, ghi chép trên hoá đơn sai thực tế ... tất cả đều nhằm mục đích trốn thuế, gian lận số thuế phải nộp qua việc khấu trừ thuế đầu vào và công khai lấy khống tiền Ngân sách Nhà nước qua việc hoàn thuế GTGT đầu vào...Vấn đề đáng quan tâm nữa là, luật thuế GTGT vừa thông thoáng và tạo sự chủ động cho doanh nghiệp bao nhiêu thì quy định về sử dụng hoá đơn, chứng từ càng trói buộc doanh nghiệp bấy nhiêu. Bởi công tác quản lý sử dụng hoá đơn chỉ mới coi trọng một vế - là các cơ quan quản lý Nhà nước (trực tiếp là cơ quan thuế), mà chưa chuyển kịp theo nguyên tắc đã quán triệt trong nội dung của luật thuế GTGT là đề cao trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp trong quản lý, sử dụng, hoá đơn, chứng từ. Trên thực tế thì Tổng cục thuế đã vận dụng nguyên tắc đề cao trách nhiệm và quyền chủ động của doanh nghiệp trong quản lý sử dụng hoá đơn đã cho phép một số ít doanh nghiệp đăng ký sử dụng hoá đơn tự in, tự phát hành, tự quản lý sử dụng. Việc quản lý sử dụng hoá đơn ở các đối tượng này rất chặt chẽ và hiếm xảy ra sai phạm.
“Hướng hoàn thiện đối với vấn đề hoá đơn GTGT là nhanh chóng nhân rộng cơ chế doanh nghiệp sử dụng hoá đơn tự in để trao lại trách nhiệm và quyền quản lý chủ yếu đối với hoá đơn GTGT cho doanh nghiệp; các cơ quan quản lý Nhà nước (trực tiếp là cơ quan thuế) chỉ nhận trách nhiệm cho phép doanh nghiệp phát hành hoá đơn theo mẫu đăng ký và thực hiện công tác giám sát, kiểm tra quá trình quản lý, sử dụng hoá đơn của doanh nghiệp. Đồng thời cơ quan thuế chỉ phát hành số ít hoá đơn GTGT cho các hộ kinh doanh chưa có điều kiện tự in hoá đơn. Bên cạnh đó, Tổng cục thuế cần nhanh chóng hoàn thiện và đưa chương trình quản lý, đối chiếu hoá đơn, chứng từ qua mạng vi tính với yêu cầu là: Mọi phát sinh chi tiết (đầu ra, đầu vào) của đối tượng nộp thuế phải được nhập vào mạng, từ đó có các cơ quan quản lý NN, nhất là cơ quan thuế sử dụng để đối chiếu trên máy, phát hiện ngay các mâu thuẫn giữa đầu vào, đầu ra của đơn vị có liên quan.”.
4, Về khấu trừ thuế.
“Khấu trừ khống - một bước lùi của chính sách thuế GTGT. Luật thuế GTGT quy định theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ khống thuế đầu vào theo tỷ lệ 3% theo giá mua trên hoá đơn bán hàng, tỷ lệ 0% trên giá trị hàng mua vào theo bảng kê đối với hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến, đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu của nguồn bán không có hoá đơn. Mặt khác quy định lỏng lẻo trong việc lập bảng kê tạo sơ hở cho các đối tượng nộp thuế khai khống giá mua (không đối chiếu được với nguồn bán) vừa để được khấu trừ (hoàn) thuế GTGT đầu vào, vừa được chấp nhận chi phí hợp lý giảm thu nhập chịu thuế TNDN. Như vậy, quy định khấu trừ vô hình chung đã gán cho doanh nghiệp một số thuế khấu trừ vượt xa so với thực tế phát sinh. Làm cho thuế GTGT và thuế TNDN nộp vào Ngân sách Nhà nước không phản ánh đúng thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói đây là bước lùi của chính sách thuế GTGT; bởi nội dung của luật càng quy định chặt chẽ bao nhiêu thì việc khấu trừ khống lại sơ hở bấy nhiêu”.
Do đó hướng hoàn thiện nên bỏ quy định cho phép khấu trừ khống đối với tất cả các hình thức, các hoạt động kinh tế. Điều cốt yếu là đẩy nhanh tiến độ triển khai chế độ kế toán hộ kinh doanh cho những loại hộ lớn và vừa; còn loại hộ nhỏ nên quy định một mức ổn định cho từng loại hình kinh doanh.
5, Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Đây là một hình thức bảo hộ chưa có sự chọn lọc - Theo quy định hiện hành, tất cả các loại hàng hoá nhập khẩu đều phải chịu thuế GTGT , trừ một số trường hợp nhập khẩu máy móc thiết bị trong nước không sản xuất được... hoặc máy bay, hoặc hàng hoá nhập khẩu là hàng viện trợ, hàng theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao... hoặc hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, muộn đường ...
Luật thuế GTGT quy định thuế suất của một loại hàng hoá qua các khâu: Nhập khẩu, sản xuất, gia công, thương mại đều như nhau ; nói cách khác thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu cũng chính là thuế suất hàng nhập khẩu bán ra, nghĩa là số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu phải nộp sau khi tiêu thụ bằng GTGT của hàng hoá nhập khẩu nhân với thuế suất. Từ đó có thể nhận thấy thuế GTGT đầu vào của hàng hoá nhập khẩu không mang ý nghĩa là nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước - vì nó được khấu trừ đầu vào (hoặc hoàn thuế đầu vào) mà chủ yếu là mang ý nghĩa bảo hộ hàng sản xuất trong nước thông qua cơ chế kết cấu thuế GTGT đầu vào của hàng hoá vào giá cả, làm cho giá cả hàng hoá nhập khẩu tăng thêm một lượng bắng số thuế GTGT đầu vào khi tiêu thụ nội địa. Điều này phù hợp với một nền sản xuất còn non trẻ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. “Tuy nhiên không một quốc gia nào thực hiện việc bảo hộ đại trà cho phần lớn các loại hàng hoá mà thường bảo hộ có chọn lọc và bảo hộ có thời hạn. Đối với Việt Nam xu thế hội nhập khu vực (AFTA) đang đến rất gần, cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước, hơn nữa không thể bắt buộc người tiêu dùng trong nước phải chịu thêm một lượng thuế GTGT đầu vào của tất cả các loại hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam”.
Do vậy hướng hoàn thiện thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu nên cân nhắc lựa chọn danh mục mặt hàng cần thiết phải bảo hộ để vừa tạo ra sức cạnh tranh cho hàng hoá sản xuất trong nước, vừa giảm áp lực giá cả đối với người tiêu dùng trong nước sử dụng hàng nhập khẩu vừa giảm thiểu chi phí, thời gian, thủ tục cho doanh nghiệp nộp thuế và cơ quan thu thuế.
6, Vấn đề hoàn thuế GTGT.
Trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT, thủ tục hoàn thuế rất phù hợp nên trên đó hoàn thuế chậm, gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp đầu tư, mua sắm tài sản cố định với khối lượng lớn. Nguyên nhân của tình hình trên một phần do doanh nghiệp chưa làm đúng thủ tục, một phần do cơ quan thuế chưa quen, văn bản hướng dẫn lại chưa rõ ràng. Trước tình hình đó, Bộ Tài chính đã có các văn bản bổ sung là hoàn thuế trước, kiểm tra sau và phải xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Các văn bản này đề cao trách nhiệm và quyền lợi của các doanh nghiệp , của người nộp thuế trong việc hoàn thuế GTGT.
“Tuy nhiên vấn đề hoàn thuế vẫn còn nhiều bất cập về thủ tục cũng như thời gian hoàn thuế. Vấn đề cao hơn nữa trách nhiệm của cơ sở trước những hồ sơ xin được hoàn thuế, đồng thời đơn giản hoá các thủ tục xin được hoàn thuế và tăng cường kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế.Bên cạnh đó việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ % đối với hàng hoá mua vào không có hoá đơn GTGT theo quy định tại khoản đ.điểm1, Điều 10. Cơ chế “hoàn trước, kiểm sau” đã bị một số doanh nghiệp lợi dụng thông qua các thủ đoạn như: gian lận trong kê khai thuế GTGT đầu vào (khai khống một phần hoặc toàn bộ) để được khấu trừ và hoàn thuế; gian lận trong kê khai khống một phần hoặc toàn bộ hàng xuất khẩu để được áp dụng thuế GTGT đầu vào 0% vv… Những vi phạm đó đã gây tộn thất không nhỏ cho ngân sách, bóp méo một chính sách thuế có nhiều tiến bộ. Các bộ, ngành đã và đang phối hợp kịp thời có các biện pháp điều chỉnh. ở đây rất cần được sự chỉnh sửa, bịt ngay các kẻ hở dễ bị lợi dụng; đầy mạnh tuyên truyền sâu rộng để mọi đối tượng nộp thuế hiểu, thực hiện nghiêm và tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ thuế, hải quan vv, đi đôi với xử lý thất nghiêm những người vi phạm luật thuế và chính sách thuế. Đó là yêu cầu của sự phát triển, là đòi hỏi của cuộc sống”.
7, Vấn đề miễn giảm thuế GTGT.
Thông tư 175 ngày 24/12/1998 của Bộ Tài chính có quy định những cơ sở sản xuất kinh doanh một số loại hàng hóa, dịch vụ khi tính thuế đầu ra được giảm 50% thuế GTGT ghi trên giá bán hàng là giảm cho người tiêu dùng song trên thực tế đơn vị sản xuất kinh doanh không giảm trên giá thanh toán khi giảm 50% thuế GTGT mà còn đơn vị sản xuất kinh doanh các mặt hàng được giảm 50% thuế GTGT phải nộp đều lấy giá bán chưa cho 1+% thuế suất sau khi đã giảm 50%. Như vậy khi giảm 50% thuế GTGT cho đơn vị sản xuất kinh doanh các mặt hàng được miễn giảm thì ngân sách nhà nước đã “cho doanh nghiệp” một khoản thu nhập làm tăng doanh thu thuần tương ứng với 50% thuế GTGT được giảm. Ngược lại, điều này lại không khuyến khích được các cơ sở sản xuất kinh doanh có mặt hàng được miễn giảm 50% thuế GTGT sử dụng nguyên liệu đầu vào và tăng thêm khó khăn cho những cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ được miễn giảm 50% thuế GTGT đầu ra vì như vậy giá thành sản phẩm, hành hoá lại tăng thêm một khoản tương ứng với số thuế GTGT của người cung cấp được miễn giảm.
Để khắc phục tình trạng này, chính phủ nên xem xét sửa đổi phần miễn giảm thuế cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ quy định tại điểm 2 mục VI khi tính thuế GTGT đến kỳ tính thuế được giảm 50% trên tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ thuộc diện được miễn giảm. Như thế sẽ phù hợp với cơ chế vận hành thuế GTGT là khi nhà cung cấp được giảm thì nhà sản xuất sử dụng phải chịu còn tổng thu ngân sách Nhà nước không chịu ảnh hưởng.
PHần III: kết luận.
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế; là nguồn chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN). Chính sách thuế gắn liền với chính sách phát triển của mọi quốc gia đang thực hiện nền kinh tế chuyển đổi, tiến sâu vào hội nhập quốc tế thì chính thuế năng động, phù hợp càng trở nên cực kì quan trọng. Điều đó cho thấy công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng ở các doanh nghiệp trong nước ta trong những năm vừa qua là vô cùng quan trọng. Nhìn chung, công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng ở nước ta trong những năm vừa qua đã có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực rõ rệt thông qua sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước, song bên cạnh đó vẫn phát sinh nhiều mâu thuẫn và thiếu sót trong quá trình quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế GTGT. Do đó để xây dựng một luật thuế có hiệu quả, năng động phù hợp với những biến động nền kinh tế thị trường là một đòi hỏi rất cấp bách, chính phủ nên có những biện pháp kịp thời nhằm hoàn thiện thuế GTGT và sử dụng nó như một công cụ đắc lực để điều tiết nền kinh tế, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế ngày nay.
Để xây dựng một chính sách thuế mang tinh lâu dài mà vẫn phải phù hợp với nền kinh tế xã hội nhiều biến động như hiện nay là một vấn đề vô cùng phức tạp. Trong khuôn khổ bài viết này em xin mạnh dạn trình bày một số vấn đề về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp ở Việt Nam và hy vọng rằng trong những năm tới đây Việt Nam sẽ có nhiều bước tiến trong công tác quản lý và hạch toán thuế GTGT nhằm duy trì những mặt tích cực và hạn chế những sai sót.
Trong bài viết trên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót do trình độ lý luận còn có nhiều hạn chế mong thầy cô chỉ dẫn và góp ý. Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo đã giúp đỡ em trong qúa trình học tập và đặc biệt là thầy giáo : Nguyễn Ngọc Quang - giảng viên trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
mục lục
Phần I: Lời mở đầu 2
Phần II: Nội dung 3
Chương I: Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng 3
I. Khái quát sự ra đời và phát triển của thuế GTGT 3
II. Thuế giá trị gia tăng 4
1. Khái niệm giá trị gia tăng và thuế GTGT 4
2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế 4
3. Giá tính thuế và thuế suất 6
4. Phương pháp tính thuế GTGT 8
5. Nộp thuế và quyết toán thuế 11
6. Hoàn thuế và miễn giảm thuế giá trị gia tăng 12
Chương II: Công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay 13
I. Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp 13
1. Phương pháp kế toán quản lý thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp 13
II. Công tác tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng tại doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay 15
1. Hạch toán thuế GTGT 15
2. Tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng 19
3. Thể hiện thuế GTGT trên sổ chi tiết và báo cáo tài chính 23
Chương III: Thực trạng tình hình quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế GTGT ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và phương hướng hoàn thiện 26
I.Thuế GTGT, một sự lựa chọn đúng đắn trong cơ chế kinh tế của Việt Nam hiện nay 26
II. Những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế GTGT và phương hướng hoàn thiện thuế GTGT 26
1. Về phương pháp tính thuế GTGT 26
2. Về thuế suất GTGT 27
3. Về quản lý sử dụng hoá đơn, chứng từ 28
4. Về khấu trừ thuế 28
5. Thuế GTGT của hàng nhập khẩu 29
6. Vấn đề hoàn thuế GTGT 30
7. Vấn đề miễn giảm thuế GTGT 30
Phần III: Kết luận 32
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70257.DOC