Tài liệu Đề tài Bàn các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty du lịch Hương Giang chi nhánh Hà Nội: Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Hiện nay, du lịch được coi du lịch là ngành công nghiệp không khói đem lại nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà nước, giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, góp phần bảo tồn và phát triển nền văn hoá mang đậm đà bản sắc dân tộc. Nhận thức được điều này, Nghị quyết đại hội Đảng IX đã khẳng định “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Ngành du lịch phát triển mạnh mẽ, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ra đời hàng loạt. Sự phát triển về quy mô cũng như số lượng các doanh nghiệp du lịch nói chung và các công ty lữ hành nói riêng một mặt đã tạo ra bước ngoặt trưởng thành của ngành du lịch, mặt khác tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn giữa các công ty lữ hành. Chính vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển được các công ty lữ hành luôn luôn phải tìm mọi cách để nâng cao năng lực cạnh tr...
89 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Bàn các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty du lịch Hương Giang chi nhánh Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Hiện nay, du lịch được coi du lịch là ngành công nghiệp không khói đem lại nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà nước, giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, góp phần bảo tồn và phát triển nền văn hoá mang đậm đà bản sắc dân tộc. Nhận thức được điều này, Nghị quyết đại hội Đảng IX đã khẳng định “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Ngành du lịch phát triển mạnh mẽ, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ra đời hàng loạt. Sự phát triển về quy mô cũng như số lượng các doanh nghiệp du lịch nói chung và các công ty lữ hành nói riêng một mặt đã tạo ra bước ngoặt trưởng thành của ngành du lịch, mặt khác tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn giữa các công ty lữ hành. Chính vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển được các công ty lữ hành luôn luôn phải tìm mọi cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Nhận thức được vấn đề này, sau khi thực tập tại Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội, thấy được áp lực cạnh tranh của các công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội lên Chi nhánh là rất lớn. Đồng thời thấy được những lợi thế, điểm mạnh của Chi nhánh. Em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội” để góp phần giảm bớt áp lực cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường du lịch Hà Nội.
2. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài.
Phạm vi đề tài này chỉ giới hạn trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội so với các đối thủ cạnh tranh tại thị trường du lịch Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu đề tài: Trong đề tài này em đã sử dụng những phương pháp sau để nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
3. Nội dung nghiên cứu đề tài:
Trong đề tài này, ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận ra, nội dung nghiên cứu gồm ba chương được kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công ty lữ hành và năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành
Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội .
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về công ty lữ hành
và năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành
1.1. Một số vấn đề về công ty lữ hành.
1.1.1. Khách du lịch.
Khách du lịch có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo Tổ chức Du Lịch Thế Giới(WTO) định nghĩa khách du lịch như sau:
Khách du lịch là một người từ quốc gia này đi tới một quốc gia khác với một lý do nào đó có thể là kinh doanh, thăm viếng hoặc làm việc gì khác ngoại trừ hành nghề hay lãnh lương.
Định nghĩa này có thể áp dụng cho cả khách trong nước. Theo cách tiếp cận này thì khách du lịch được chia làm 2 loại: du khách và khách thăm quan.
- Du khách ( Tourist )
Du khách là khách du lịch, lưu trú tại một quốc gia trên 24 giờ và không ở lại qua đêm với lý do kinh doanh, thăm viếng hay làm việc gì khác.
- Khách thăm quan ( Excursionst )
Khách thăm quan là khách du lịch đến viếng thăm ở một nơi nào đó dưới 24 giờ và không ở lại qua đêm với lý do kinh doanh, thăm viếng hay làm việc gì khác.
Chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa về khách du lịch như sau:
Khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình đến một nơi nào đó, quay trở lại với mục đích khác nhau, loại trừ mục đích làm công và nhận thù lao nơi đến, có thời gian lưu trú ở nơi đến từ 24 giờ trở lên(hoặc có sử dụng dịch vụ lưu trú qua đêm) và không quá một khoảng thời gian quy định tuỳ từng quốc gia.
Khách du lịch có thể chia làm các loại sau:
1.1.1.1. Khách du lịch quốc tế ( Internation Tourist )
Khách du lịch quốc tế là khách du lịch mà có điểm xuất phát và điểm đến thuộc phạm vi lãnh thổ của 2 quốc gia khác nhau.
Khách du lịch quốc tế bao gồm 2 loại:
- Khách du lịch quốc tế đi vào ( Inbound Tourist )
Khách du lịch quốc tế đi vào là khách du lịch là người nước ngoài và người của một quốc gia nào đó định cư ở nước ngoài vào quốc gia nào đó đi du lịch.
- Khách du lịch quốc tế đi ra (Outbound Tourist).
Khách du lịch quốc tế đi ra bao gồm những khách du lịch là công dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang cư trú tại quốc gia đó đi ra nước ngoài du lịch.
1.1.1.2. Khách du lịch trong nước (Domestic Tourist).
Khách du lịch trong nước là tất cả những người đang đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia.
1.1.1.3. Khách du lịch nội địa (Internal Tourist).
Khách du lịch nội địa là những công dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang định cư của quốc gia đó đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó.
1.1.1.4. Khách du lịch quốc gia (National Tourist).
Khách du lịch quốc gia là tất cả các công dân của một quốc gia nào đó đi du lịch(kể cả đi du lịch trong nước và nước ngoài)
Ngoài ra người ta còn phân khách du lịch ra thành các loại như khách du lịch công vụ, khách du lịch thương gia…
1.1.2. Kinh doanh lữ hành .
Để hiểu được kinh doanh lữ hành là gì chúng ta có thể tiếp cận theo hai cách sau đây dựa trên những nội dung của hoạt động kinh doanh du lịch.
Thứ nhất: Hiểu theo nghĩa rộng thì lữ hành bao gồm tất cả những hoạt động di chuyển của con người cũng như tất cả các hoạt động liên quan đến hoạt động di chuyển đó.
Theo cách tiếp cận này thì kinh doanh lữ hành là việc tổ chức các hoạt động nhằm cung cấp các dịch vụ được xắp đặt từ trước nhằm thoả mãn đúng các nhu cầu của con người trong sự di chuyển đó để thu lợi nhuận.
Thứ hai: Đề cập phạm vi hẹp hơn nhiều. Để phân biệt hoạt động kinh doanh du lịch trọn gói với các hoạt động kinh doanh du lịch khác như khách sạn, vui chơi giải trí, người ta giới hạn hoạt động lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức các chương trình du lịch trọn gói.
Theo cách tiế cận này thì có hai định nghĩa sau đây của Tổng cục Du Lịch Việt Nam (TCDL- quy chế quản lý lữ hành ngày 29/4/1995).
- Định nghĩa về kinh doanh lữ hành.
Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business) là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch chọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện các chương trình và hướng dẫn du lịch nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Định nghĩa về kinh doanh đại lý lữ hành
Kinh doanh đại lý lữ hành(Travel-Agency-Business) là việc thực hiện các dịch vụ đưa đón, đăng ký nơi lưu chú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan, bán các chương trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp các thông tin du lịch và tư vấn du lịch nhằm hưởng hoa hồng.
1.1.3. Công ty lữ hành.
Đã tồn tại rất nhiều khái niệm về công ty lữ hành xuất phát từ nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau về công ty lữ hành. Mặt khác bản thân hoạt du lịch nói chung và hoạt động lữ hành nói riêng có nhiều biến đổi theo thời gian. ở mỗi một giai đoạn phát triển của hoạt động này luôn có những nội dung và hình thức mới.
Trong thời kỳ đầu tiên, các công ty lữ hành tập chung vào các hoạt động trung gian, làm đại lý bán cho các nhà cung cấp như khách sạn, hãng hàng không …khi đó các công ty lữ hành được định nghĩa như một pháp nhân kinh doanh chủ yếu dưới hình thức là người đại diện, đại lý cho các nhà sản xuất( khách sạn, nhà hàng, hãng ôtô tầu biển…) bán các sản phẩm đến tay người tiêu dùng với mục đích thu tiền hoa hồng.
Khi đã phát triển ở mức độ cao hơn so với việc làm trung gian thuần thuý, các công ty lữ hành đã tạo ra các sản phẩm bằng cách tập hợp các sản phẩm riêng lẻ như dịch vụ khách sạn, vé máy bay, ôtô, tầu thuỷ, các phương tiện khác và các chuyến tham quan thành một chương trình du lịch hoàn chỉnh và bán cho khách với mức giá gộp. ở đây, công ty lữ hành không chỉ dừng lại ở người bán mà còn trở thành người mua sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch.
ở Việt Nam theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị Định 09/CP của chính phủ về tổ chức và quản lý Doanh nghiệp du lịch TCDL-số715/TCDL ngày 9/7/1994 đã định nghĩa công ty lữ hành như sau:
“Doanh nghiệp lữ hành là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, được thành lập với mục đích sinh lời bằng việc giao dịch, ký kết hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch”
Theo cách phân loại của Tổng Cục du lịch Việt Nam thì các công ty lữ hành được phân ra thành hai loại: Công ty lữ hành quốc tế và công ty lữ hành nội địa (Theo quy chế quản lý lữ hành TCDL ngày 29/4/1995).
ă Công ty lữ hành quốc tế:
Có trách nhiệm xây dựng và bán các chương trình du lịch chọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân là người Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho các công ty lữ hành nội địa.
ă Công ty lữ hành nội địa.
Là một doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dịch vụ chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp quốc tế đưa vào Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay nhiều công ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng lớn mang tính toàn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động du lịch. Các công ty lữ hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hãng hàng không, tầu biển, ngân hàng phục vụ chủ yếu cho khách du lịch của công ty lữ hành. Kiểu tổ chức nói trên rất phổ biến ở các nước Châu Âu, Châu á và trở thành những tập đoàn du lịch có khả năng chi phối mạnh mẽ thị trường du lịch quốc tế.Trong giai đoạn này, công ty lữ hành không chỉ là người bán, người mua mà còn trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm dịch vụ du lịch. Từ đó có thể định nghĩa về công ty lữ hành như sau:
Công ty lữ hành là một loại doanh nghiệp du lịch đặc biệt kinh doanh chủ yếu trong việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch. Ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm dịch vụ của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo thực hiện phục vụ các nhu cầu của khách du lịch từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.1.4. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành.
Sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự phong phú và đa dạng của các sản phẩm mà công ty lữ hành tiến hành cung ứng cho khách du lịch. Ngoài ra nhu cầu của con người khi đi du lịch là một nhu cầu mang tính tổng hợp, ngày càng cao cấp hơn cũng làm cho sản phẩm của công ty lữ hành ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
Căn cứ vào tính chất và nội dung có thể chia các sản phẩm của công ty lữ hành ra thành ba nhóm cơ bản sau:
1.1.4.1. Các dịch vụ trung gian.
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung ứng. Các đại lý lữ hành không trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ trung gian mà các đại lý lữ hành chỉ hoạt động như là một đại lý bán hoặc một điểm bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch.
Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
- Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay.
- Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các phương tiện giao thông khác như: tầu thuỷ, ôtô…
- Mối giới cho thuê xe ôtô.
- Môi giới và bán bảo hiểm.
- Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch.
- Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn.
- Các dịch vụ môi giới,8 dịch vụ trung gian khác.
1.1.4.2. Các chương trình du lịch trọn gói.
Kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói là hoạt động cơ bản của công ty lữ hành. Các Công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với mức giá gộp. Khi tổ chức các chương trình du lịch trọn gói các công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch và với nhà cung cấp sản phẩm ở mức độ cao hơn nhiều so với các dịch vụ trung gian.
1.1.4.3. Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp.
Ngày nay các công ty lữ hành hoặc tập đoàn lớn thường hoạt động rất nhiều lĩnh vực có liên quan đến du lịch. Họ không những là người bán, người mua các sản phẩm dịch vụ của nhà cung cấp du lịch mà họ còn là người trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm du lịch.
Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp trong du lịch bao gồm:
- Kinh doanh khách sạn nhà hàng.
- Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí.
- Kinh doanh vận chuyển du lịch.
- Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch.
Như vậy, hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành rất phong phú và đa dạng. Trong tương lai nó còn phong phú và đa dạng hơn do sự phát triển mạnh mẽ của nhu cầu du lịch khi đời sống kinh tế xã hội ngày càng cao hơn.
1.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành.
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Tại sao một số nước lại có sức cạnh tranh cao, còn số khác lại thất bại trong cạnh tranh và tại sao một số doanh nghiệp thành công còn một số doanh nghiệp khác lại không? Đây là câu hỏi mà nhiều nhà lãnh đạo đất nước và doanh nghiệp thườnh đặt ra trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Cạnh tranh đã và đang trở thành vấn đề được quan tâm nhiều nhất của các cấp lãnh đạo quốc gia và doanh nghiệp.
Khái niệm về cạnh tranh được định nghĩa như thế nào cho phù hợp và chính xác nhất trong nền kinh tế hiện nay? Cho đến nay chưa có một khái niệm về cạnh tranh của tổ chức hay cá nhân nào đưa ra mà được nhiều người chấp nhận rộng rãi. Nguyên nhân chủ yếu là do thuật ngữ này được dùng để đánh giá cho tất cả các doanh nghiệp hay quốc gia. Nhưng mục tiêu cơ bản lại đặt ra khác nhau phụ thuộc vào sự xem xét trên góc độ của từng doanh nghiệp hay từng quốc gia. Trong khi đối với doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh trên quốc gia hay quốc tế, thì đối với quốc gia mục tiêu này là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân.
Theo từ điển kinh tế của Nhà Xuất Bản Sự Thật Hà Nội năm 1979 trang 48 thì “Cạnh tranh chính là cuộc đấu tranh giữa người sản xuất hàng hoá tư nhân nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn.” Hoặc “Cạnh tranh là cuộc đấu tranh diễn ra nhằm giành thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu, khu vực đầu tư có lợi nhằm giành địa vị thống trị trong một ngành sản xuất nào đó, trong nền kinh tế đất nước hoặc trong hệ thống kinh tế thế giới.”
Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì định nghĩa về cạnh tranh như sau “Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.”
Từ những định nghĩa trên về cạnh tranh ta có thể đưa ra một định nghĩa về cạnh tranh của các công ty lữ hành như sau:
Cạnh tranh của các công ty lữ hành là cuộc đấu tranh giữa các công ty lữ hành nhằm mục đích tranh dành thị trường mục tiêu, khách hàng, để tăng doanh thu, lợi nhuận cao hơn.
1.2.2. Phân loại cạnh tranh.
Như trên đã nói việc phân loại cạnh tranh quốc gia và cạnh tranh doanh nghiệp là rất khó. Việc phân loại chỉ mang tính chất tương đối, nhiều khi cạnh tranh doanh nghiệp lại đồng nghĩa với cạnh tranh quốc gia.
1.2.2.1. Cạnh tranh quốc gia.
Theo Uỷ Ban canh tranh công nghiệp của Tổng Thống Mỹ sử dụng định nghĩa cạnh tranh cho một quốc gia như sau: “Cạnh tranh của một quốc gia là mức độ mà ở đó dưới những điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế nước đó”
Theo báo cáo về cạnh tranh toàn cầu định nghĩa về cạnh tranh của một quốc gia như sau :” Cạnh tranh của một quốc gia là khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống. Nghĩa là đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng cách thay đổi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian.
1.2.2.2. Cạnh tranh doanh nghiệp.
Cũng giống như quốc gia các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau.
Cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được định nghĩa như sau:
Cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp đó trong việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận cao hơn trong điều kiên cạnh tranh quốc gia và cạnh tranh quốc tế.
1.2.2.3. Cạnh tranh sản phẩm.
Hiện nay, do nền kinh tế phát triển ngày càng nhiều sản phẩm mới được tung ra thị trường và rất nhiều sản phẩm có thể thay thế nhau. Chính vì vậy, trên thị trường còn xuất hiện sự cạnh tranh giữa các sản phẩm. Ta có thể định nghĩa cạnh tranh sản phẩm như sau:
Cạnh tranh sản phẩm là việc các doanh nghiệp đưa ra thị trường các sản phẩm cùng loại, có khả năng thay thế nhau.
ở Việt Nam hiện nay, do điều kiện kinh tế chưa phát triển, các doanh nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ chưa có nhiều tập đoàn xuyên quốc gia. Chính vì vậy, ở nước ta cạnh tranh doanh nghiệp đồng nghĩa với cạnh tranh quốc gia. Nghĩa là khi quốc gia nâng cao được sức cạnh tranh của mình so với các quốc gia khác thì doanh nghiệp mới có thể tạo ra những lợi thế cạnh tranh của mình.
1.2.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Bất kỳ một công ty lữ hành nào khi tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình đều muốn tìm mọi phương pháp để tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty mình so với các công ty khác.
Một công ty lữ hành được coi là có năng lực cạnh tranh nếu nó được đánh giá là đứng vững với các doanh nghiệp khác bằng cách đưa ra các sản phẩm du lịch thay thế hoặc bằng cách đưa ra các sản phẩm du lịch tương tự với mức giá thấp hơn cho các sản phẩm du lịch cùng loại hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm du lịch tương tự với các đặc tính và chất lượng ngang bằng hay cao hơn.
Ta có thể đưa ra một khái niệm về năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành như sau: Năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành là sức mạnh bên trong của công ty, khả năng tận dụng những thuận lợi, hạn chế những khó khăn mà môi trường bên ngoài đưa đến cho công ty so với đối thủ cạnh tranh của mình.
1.2.4. Đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó xác định cho các công ty lữ hành đâu là các công ty có khả năng cạnh tranh với mình ở hiện tại cũng như trong tương lai.
Đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành là các doanh nghiệp cùng loại có những đặc điểm giống nhau hoặc gần giống nhau về vị trí địa lý, nguồn lực, thị trường mục tiêu và cùng kinh doanh một loại sản phẩm du lịch chính.
Dựa vào thị trường mục tiêu và sản phẩm của công ty lữ hành có thể phân loại đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành ra thành 2 loại:
ă Đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Là tất cả các doanh nghiệp lữ hành có cùng thị trường mục tiêu, cùng nằm trong một khu vực, có quy mô nguồn lực tương tự nhau, có cùng hình thức sở hữu và cung cấp các sản phẩm dịch vụ là các chương trình du lịch trọn gói hoặc không trọn gói với các điểm du lịch trong chương trình giống nhau.
ă Đối thủ cạnh tranh gián tiếp.
Là tất cả các doanh nghiệp lữ hành không có những đặc điểm giống như đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhưng lại góp phần làm giảm thị phần, doanh thu và lợi nhuận của công ty lữ hành.
1.2.5. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành.
Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành bao gồm tổng thể các nhân tố khách quan và chủ quan, vận động và tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt động kinh doanh của từng công ty lữ hành. Sự tác động này có thể thuận lợi hay gây khó khăn hoặc trở ngại cho kinh doanh. Những nhân tố này người ta gọi chung là môi trường kinh doanh.
Như vậy, nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành bao gồm các yếu tố vừa cụ thể vừa trừu tượng. Chúng có mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và công ty lữ hành nói riêng.
Công ty lữ hành chịu tác động của môi trường kinh doanh do vậy công ty lữ hành phải hiểu tác động này xem xem trong những tác động đó cái nào là tích cực cái nào là tiêu cực, mạnh, yếu và thời gian tác động cũng như tính quy luật của tác động đó đến công ty lữ hành như thế nào? Khi chưa hiểu hết, hiểu sâu những tác động đó thì công ty lữ hành khó có thể hình dung chính xác con đường mà mình sẽ đi để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Do vậy, đối với công ty lữ hành phải tuân thủ các quy luật khách quan và điều chỉnh các hoạt động chủ quan của mình sao cho đạt được mục tiêu đề ra. Một mặt công ty lữ hành phải thông qua quan hệ cung cầu, sức cạnh tranh và mức giá của thị trường. Mặt khác, công ty lữ hành phải căn cứ vào giới hạn cho phép của môi trường vĩ mô như môi trường kinh tế, chính trị, xã hội-văn hoá, pháp luật, công nghệ….Cũng như môi trường nội bộ của bản thân công ty lữ hành để tồn tại và phát triển lâu dài. Hay nói các khác không một công ty lữ hành nào trong quá trình kinh doanh lại có thể tồn tại một cách biệt lập mà chúng luôn luôn chịu tác động của môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh sẽ tạo thuận lợi nếu công ty lữ hành có cách nhìn nhận đánh giá, nghiên cứu một cách tỷ mỉ để nắm bắt thời cơ. Ngược lại nếu không quan tâm đầu tư thích đáng công ty lữ hành sẽ không tận dụng được những yếu tố tích cực của môi trường và không hạn chế được những yếu tố tiêu cực của môi trường. Chính vì vậy, nghiên cứu môi trường kinh doanh là hoạt động tất yếu và không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành .
Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành bao gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài:
1.2.5.1. Nhân tố bên trong.
Nhân tố bên trong của công ty lữ hành được hiểu là các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh trong phạm vi của công ty. Các yếu tố này bao gồm uy tín của công ty, vị thế của công ty, thực trạng tài chính của công ty, thực trạng nguồn nhân lực của công ty, thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty.
Nhân tố bên trong công ty lữ hành có mối liên hệ chặt chẽ với quá trình phát triển và đồng thời phản ánh sức mạnh tiềm lực hiện tại của công ty. Tất cả những khía cạnh đó tạo nên một sức mạnh tinh thần len lỏi và tác động đến từng thành viên và tập thể của công ty. Nếu môi trường bên trong mà thuận lợi thì công việc kinh doanh sẽ thuận buồm xuôi gió và ngược lại nó sẽ là yêú tố cản trở đến sự nghiệp kinh doanh.
Giữa nhân tố bên trong và bên ngoài có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ và ràng buộc với nhau trong một thể thống nhất. Các công ty lữ hành muốn hoạt động có hiệu quả phải tổ chức tốt các mối quan hệ bên trong, tranh thủ tận dụng các mối quan hệ bên ngoài và làm cho điều kiện bên trong thích ứng với môi trường bên ngoài để tạo cơ sở thuận lợi cho công ty. Nhân tố bên trong không thể tồn tại tách rời độc lập với các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố bên ngoài là cơ sở cho sự tạo lập và biến đổi cho các nhân tố bên trong bởi lẽ:
Thứ nhất việc tổ chức xây dựng và phát triển môi trường bên trong trước hết nhằm mục đích kinh doanh thích ứng với những đòi hỏi của môi trường bên ngoài và thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Thứ hai bản thân các yếu tố đầu vào mà công ty sử dụng để tạo thành môi trường bên trong cũng phụ thuộc vào môi trường bên ngoài.
1.2.5.2. Các nhân tố bên ngoài.
Các nhân tố bên ngoài bao gồm tất cả những yếu tố bên ngoài công ty lữ hành mà công ty không thể kiểm soát được nó. Công ty lữ hành chỉ có thể điều chỉnh những hoạt động kinh doanh của mình để lợi dụng những thời cơ, thuận lợi mà các yếu tố này mang lại và hạn chế bớt những rủi ro mà công ty sẽ phải gánh chịu do tác động của những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài.
Các nhân tố bên ngoài của công ty lữ hành được chia ra làm 2 loại:
ă Các nhân tố cạnh tranh trực tiếp
Đây là nhân tố thường xuyên cọ sát đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Có năm sức ép cơ bản đối với các công ty lữ hành sau:
ã Thế lực của người mua ( Khách du lịch, hệ thống phân phối, bán sản phẩm).
Khách hàng là những mua hàng hoá hay dịch vụ của công ty lữ hành, khách hàng thực hiện việc trao đổi, họ trả tiền cho công ty lữ hành để lấy hàng hoá hay dịch vụ. Do vậy, khách hàng chính là thị trường tiêu thụ của công ty lữ hành . Qua thị trường khách hàng mà công ty lữ hành có thể đạt được những mục tiêu của mình là doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên mối quan hệ tốt đẹp này chỉ có thể tồn tại và phát triển khi và chỉ khi đảm bảo lợi ích kinh tế và sự thoả mãn cho cả hai bên công ty lữ hành và khách hàng.
Khách hàng có thể có nhiều loại một cá nhân hay tổ chức, khách hàng tiềm năng hiện thực hay truyền thống. Tuỳ thuộc vào khách hàng khác nhau mà công ty lữ hành có các hành vi ứng xử cũng như có các phương thức mua bán thích hợp. Phân tích một cách tổng quát ta thấy trên thị trường có “ hai dòng” khách hàng và doanh nghiệp tìm nhau. Đối với công ty lữ hành thì phải tìm và xác định khách hàng cho mình một cách đầy đủ và toàn diện từ yêu cầu đòi hỏi về quy mô, cơ cấu, nhu cầu du khách, các nhân tố tác động đến sự thay đổi cầu du lịch đặc biệt là thói quen, sở thích của đối tượng khách. Đối với khách hàng họ cũng có những ưu thế, chế ước nhất định đối với công ty lữ hành nhất là trong xu hướng toàn cầu hiện nay thì người mua sẽ có ưu thế mạnh hơn rất nhiều . Họ có thể dựa vào một số lý do sau để ép giá, giảm khối lượng mua, hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn:
- Mức độ tập trung hoá cao hơn mức độ tập trung hoá của các công ty lữ hành.
- Mua với khối lượng lớn.
- Sản phẩm của công ty lữ hành không có sự phân biệt hoá.
- Người mua có khả năng liên kết với nhà cung cấp ở giai đoạn tiền sản xuất của công ty lữ hành.
- Khách hàng có đủ thông tin về cơ cấu giá thành của các nhà sản xuất .
- Mức độ đàn hồi về nhu cầu của hàng hoá hoặc dịch vụ so với mức giá là khá cao.
Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản quý giá của công ty lữ hành. Công ty lữ hành phải biết tạo dựng duy trì và phát triển nó bằng cách thoả mãn tối đa nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh của mình.
ã Thế lực của các nhà cung cấp.
Nhà cung cấp có thể là các tổ chức hay cá nhân cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Các nhà cung cấp có thể tác động đến tương lai, lợi nhuận của doanh nghiệp vì họ liên quan đến chi phí đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà cung cấp có thể ép các công ty lữ hành bằng cách tăng giá bán, hạ thấp chất lượng các sản phẩm mà họ cung cấp và họ không cung cấp thường xuyên.
Những điều kiện thuận lợi để các nhà cung cấp tăng cường sức ép của họ là:
- Chỉ có một số lượng rất hạn chế các nhà cung cấp.
- Mức độ tập trung hàng hoá cao hơn mức độ tập trung hàng hoá của các công ty lữ hành.
- Không có các sản phẩm thay thế.
- Các công ty lữ hành có vai trò rất yếu đối với các nhà cung cấp.
- Mức độ quan trọng của sản phẩm dịch vụ đối với công ty lữ hành.
- Các nhà cung cấp có khả năng đa dạng hoá sản phẩm.
-Trong tương lai các nhà cung cấp có khả năng liên kết mạnh hơn.
- Công ty lữ hành phải chịu tổn thất lớn khi phải chuyển đổi các nhà cung cấp.
Như vậy, công việc của các công ty lữ hành là làm sao phải hạn chế bớt sức ép của nhà cung cấp đối với mình. Muốn vậy mỗi công ty lữ hành không nên chỉ có một nhà cung cấp mà cần có nhiều cung cấp khác nhau. Tuy nhiên, nhà cung cấp trong du lịch bao gồm rất nhiều bộ phận hữu quan như: Các công ty vận tải đường không, đường bộ, các công ty gửi khách, các đầu mối cung ứng sản phẩm như: Khách sạn, nhà hàng … mà mỗi nhà cung cấp lại có ảnh hưởng khác nhau đến công ty lữ hành.Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mình mà các công ty lữ hành có thể lựa chọn các đơn vị phù hợp với điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của mình cũng như đưa ra các tác động ép buộc hoặc khuyến khích nhằm hạn chế sức ép của các nhà cung cấp đối với các công ty lữ hành.
ã Thế lực từ sự sâm nhập của các doanh nghiệp mới.
Các doanh nghiệp du lịch mới sâm nhập vào thị trường sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Sự cạnh tranh diễn ra hầu hết trên các lĩnh vực từ phân chia thị trường đến các nguồn cung cấp và các hoạt động khuyến mại. Các doanh nghiệp mới thành lập sau nên họ đón nhận những thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại. Để hạn chế bớt sức ép này các công ty lữ hành phải tạo ra những ngăn cản đối với sự sâm nhập mới, những cản trở này có thể là:
- Tạo ra quy mô tối ưu: Để đạt được chi phí tối thiểu cần bán một khối lượng sản phẩm lớn.
- Phân biệt sản phẩm: tạo ra những đặc trưng của sản phẩm khiến nó trở thành duy nhất trong con mắt người tiêu dùng.
- Vốn đầu tư: Để tham gia vào thị trường cần phải có một lượng vốn đầu tư lớn.
- Chi phí thay đổi : Những chi phí cần thiết để thay đổi một doanh nghiệp từ những nhà cung cấp hiện tại tới các nhà cung cấp mới…khi thay đổi lĩnh vực kinh doanh.
- Khả năng tiếp cận hệ thống phân phối: Tạo ra cho doanh nghiệp mới khi thâm nhập vào thị trường phải có chi phí xây dựng hệ thống bán sản phẩm và dịch vụ tốn kém.
- Những lợi ích hỗ trợ độc lập với quy mô bao gồm những ưu thế của một doanh nghiệp có được ngay cả khi doanh nghiệp mới có quy mô tối ưu như uy tín, sự nhận biết về sản phẩm, vị trí địa lý, hỗ trợ của chính phủ…
ã Thế lực từ sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là các sẩn phẩm có cùng công dụng, có thể thay thế cho sản phẩm đang tồn tại trên thị trường. Sức ép từ các sản phẩm thay thế làm hạn chế bớt tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao bị khống chế. Nếu không chú ý đến các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, các doanh nghiệp có thể bị tụt hậu so với các doanh nghiệp khác. Phần lớn các sản phẩm thay thế xuất hiện do kết quả của sự bùng nổ nhờ công nghệ kinh doanh tốt hơn. Khách hàng có thể chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay thế nếu như giá cả và chất lượng tốt hơn so với sản phẩm hiện tại trên thị trường. Để chống trọi với các sản phẩm thay thế các doanh nghiệp thường chọn các phương án như: Đa dạng hoá sản phẩm hay tạo ra những cản trở đối với khách hàng khi thay đổi các nhà cung cấp…
Nhìn chung trong kinh doanh du lịch thì sự đe doạ của các sản phẩm thay thế sẩy ra trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành quốc tế là chính vì giữa các quốc gia khác nhau thì mới có sự phân biệt giữa các sản phẩm du lịch, còn trong lữ hành quốc tế nội địa thì có hạn chế hơn.
ã Thế lực từ cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh.
Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng lên nó biểu hiện ở những cuộc chiến về giá, các chiến dịch khuyến mại, các sản phẩm mới liên tục được tung ra…
Mức độ cạnh tranh thường bắt nguồn từ các yếu tố sau:
- Có nhiều doanh nghiệp, đối thủ ngang sức ngang tài.
- Tốc độ phát triển của các ngành thấp.
- Chi phí cố định cao.
- Khả năng đa dạng hoá, phân biệt sản phẩm thấp.
- Chỉ có thể tăng khối lượng sản xuất ở mức độ lớn.
- Các đối thủ cạnh tranh rất đa dạng từ chiến lược, điểm xuất phát, truyền thống…
- Rời bỏ thị trường là một điều khó khăn.
Biểu hiện của cường độ cạnh tranh:
- Các cuộc chiến tranh về giá cả:
Giá cả sản phẩm là nhân tố rất quan trọng trong việc định hướng chiến lược phát triển của công ty lữ hành. Giá cả phải chăng phù hợp với chất lượng sản phẩm sẽ dễ dàng được người mua chấp nhận.
Giá cả sản phẩm du lịch nhiều khi không tương sứng với chất lượng của nó. Thực ra việc xác định chất lượng sản phẩm du lịch là rất khó khăn vì nó phụ thuộc vào tâm lý và đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch. Chẳng hạn như cùng một chương trình du lịch được thực hiện cho nhiều khách thì có người cho là hay có người lại cho là dở. Mục tiêu của các công ty lữ hành là thoả mãn đa số người tiêu dùng.
Cạnh tranh về giá trong kinh doanh du lịch vừa gay gắt vừa tồn tại hai mặt trái ngược nhau: Nếu công ty lữ hành hạ giá thấp có nghĩa là công ty lữ hành có thể thu hút khách bởi giá dẻ, vừa có thể đẩy khách vì chất lượng dịch vụ đã bị giảm tương ứng và khi các công ty lữ hành thi nhau giảm giá thì lợi nhuận họ bị giảm rất nhiều và nhiều doanh nghiệp khó có thể đứng vững trước nguy cơ phá sản nếu không có những biện pháp kinh doanh phù hợp. Vì vậy, cạnh tranh về giá phải đồng nghĩa với cạnh tranh về chất lượng du lịch.
- Các cuộc cạnh tranh về quảng cáo.
Quảng cáo có tác dụng chính là định vị được sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, khơi dậy trong người tiêu dùng một “rãnh thói quen” và ấn tượng về sản phẩm. Hàng năm các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn thường đầu tư một khoảng chi phí rất lớn dành cho quảng cáo sản phẩm. Quảng cáo giúp cho gười tiêu dùng đến với sản phẩm một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Chính vì vậy, mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo ngày càng căng thẳng và phức tạp.
Quảng cáo trong du lịch chủ yếu là sử dụng các ấn phẩm, các tập gấp du lịch, áp phích, panô trên đường phố…giới thiệu về các điểm và các tuyến du lịch hớp dẫn với mức giá phù hợp. Chiến trường quảng cáo ngày càng đa dạng về hình thức hoạt động.
- Các cuộc cạnh tranh về khuyến mại.
Từ khi suất hiện mầm mống của nền sản xuất hàng hoá đến nay khuyến mại trở thành một thứ vũ khí quan trọng và sắc bén để “móc túi “ người tiêu dùng, tạo lòng trung thành với nhãn hiệu sản phẩm của họ, khuyến khích họ mua hàng nhiều lần với khối lượng lớn hoặc cả hai.
Các doanh nghiệp du lịch lớn thường có nhiều đại lý phân bố tại nhiều vùng khác nhau. Cơ sở của mối quan hệ này là một khoản tiền hoa hồng nhất định và khi các đại lý bán được nhiều chương trình du lịch hơn so với kế hoạch thì họ được hưởng một khoản tiền hoa hồng khuyến khích. Đây có thể coi là một khoản hoa hồng khuyến mại của các công ty lữ hành dành cho hệ thống phân phối của mình. Mức khuyến khích cao thì càng có tác dụng thúc đẩy hệ thống phân phối hoạt động có hiệu quả hơn.
Còn đối với khách du lịch thì các công ty lữ hành thường áp dụng các hình thức khuyến khích chính như giảm giá cho đoàn khách có số lượng lớn, tặng các vật lưu niệm nhỏ, tặng hoa và tổ chức sinh nhật cho khách hoặc ngày lễ tết của đất nước họ.Tất cả đều tăng hiệu quả kinh doanh của công ty so với đối thủ cạnh tranh nếu biết cách vận dụng tốt các chính về khuyến mại.
- Các cuộc cạnh tranh về việc tạo ra các sản phẩm mới
Chính sách sản phẩm luôn là xương sống của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không có sản phẩm thì không có khách hàng và không có những sản phẩm mới thì không thể giữ được khách hàng tại thị trường mục tiêu của doanh nghiệp vì nhu cầu của con người có xu hướng ngày càng đa dạng và phong phú đặc biệt là nhu cầu về du lịch. Người ta luôn đòi hỏi phải có những sản phẩm mới có tính năng và công dụng ngày càng cao. Công ty lữ hành càng phân biệt hoá sản phẩm của mình bao nhiêu thì càng có cơ hội cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh bấy nhiêu.
Trong du lịch việc thiết kế sản phẩm mới là việc làm rất khó khăn bởi vì bên cạnh chi phí bỏ ra rất tốn kém, công ty lữ hành còn phải lường trước những vấn đề xảy ra như an ninh, môi trường, luật lệ, phong phục tập quán…của dân sở tại và điểm đến du lịch mà việc này thì rất khó khăn.
ă Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của công ty lữ hành bao gồm các yếu tố sau:
- Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có tác động rất lớn đối với hoạt động kinh doanh du lịch, các yếu tố này bao gồm cả bên trong và bên ngoài. Trong nhóm các yếu tố kinh tế thì trực tiếp ảnh hưởng đến du lịch đó là:
+ Yếu tố tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân: Nếu nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, ổn định sẽ làm cho thu nhập bình quân của dân cư tăng lên dẫn đến nhu cầu mua của toàn xã hội sẽ tăng lên tạo ra tính hấp dẫn của môi trường kinh doanh. Ngoài ra khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty lữ hành cao, các công ty lữ hành vừa giải quyết được đời sống cho người lao động, vừa tái đầu tư phát triển làm cho khả năng tích tụ tập trung vốn cao dẫn đến nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh tăng lên.
+ Yếu tố về tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ: Trong nền kinh tế mở thì yếu tố này đặc biệt quan trọng. Đặc biệt trong ngành du lịch thì càng phải quan tâm hơn tới yếu tố tỷ giá hối đoái. Đối tượng chính của công ty lữ hành là khách du lịch, các công ty lữ hành phải tiến hành thu hút thật nhiều khách để tăng doanh thu và lợi nhuận.
Khi tỷ giá hối đoái thay đổi nó ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch của du khách. Chẳng hạn như tỷ giá trao đổi giữa USD của Mỹ và VND của Việt Nam tăng, tức là giá trị của đồng VND bị giảm khi đó khách du lịch là người nước ngoài sẽ đi du lịch vào Việt Nam với số lượng tăng lên. Nguyên nhân là do tỷ giá trao đổi như vậy sẽ làm cho một đồng USD của khách du lịch khi đến Việt Nam sẽ đổi được nhiều VND hơn và do đó sẽ làm tăng khả năng chi tiêu của khách khi đi du lịch ở Việt Nam. Ngược lại khi tỷ giá trao đổi giữa USD và VND giảm sẽ làm lượng khách nước ngoài đi vào Việt Nam giảm đi.
+ Ngoài ra trong nhóm các yếu tố kinh tế còn có các yếu tố khác như: Tỷ lệ lạm phát thất nghiệp của tầng lớp dân cư, tỷ lệ lãi suất ngân hàng, chính sách thu hút đầu tư bên ngoài của Nhà nước, chính sách phát triển du lịch quốc gia, khu vực qua các thời kỳ.
- Yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên có thể tạo ra những thuận lợi hay khó khăn ban đầu trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của các công ty lữ hành. Trong du lịch các yếu tố tự nhiên là tài sản vô giá đối với sự phát triển của ngành. Trước hết phải kể đến các danh lam thắng cảnh, cảnh quan môi trường, điều kiện địa lý…Đây là cốt lõi của các điểm du lịch, là sức thu hút mạnh mẽ khách du lịch đến thăm quan. Với Việt Nam thì yếu tố này có một tiềm năng đáng kể so với khu vực và thế giới với nhiều danh lam thắng cảnh, cảnh quan nổi tiếng đã được xếp hạng trải dài khắp đất nước như Vịnh Hạ Long, Tam Cốc Bích Động, nhiều bãi biển đẹp…
- Yếu tố về văn hoá.
Nhóm yếu tố này có tác động chậm chạp vào môi trường kinh doanh. Nhưng một khi nó đã tác động thì nó lại ảnh hưởng đối với môi trường kinh doanh một cách sâu sắc.
Trong du lịch nền văn hoá của mỗi một dân tộc và quốc gia là nhân tố quan trọng tạo nên động cơ đi du lịch của người bản sứ đặc biệt với người nước ngoài. Nhóm các yếu tố văn hoá có thể chia ra làm 2 nhóm nhỏ sau:
+ Nhóm thứ nhất: Bao gồm các phong tục, lối sống thói quen tiêu dùng, kết cấu dân cư, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng. Các nhân tố này có ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường kinh doanh.
+ Nhóm thứ hai: Bao gồm các di tích lịch sử văn hóa như những làng nghề truyền thống, những lễ hội dân gian…Những nhân tố này chiếm giữ một vai trò ngày càng cao trong phát triển hoạt động kinh doanh du lịch.
Việt Nam có một nền văn hoá phong phú đa dạng đậm đà bản sắc dân tộc với nhiều di tích văn hoá lịch sử như cố đô Huế, thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, văn hoá cồng chiêng Hoà Bình, Văn Miếu Quốc Tử Giám, lễ hội dân gian…Tất cả tạo nên một thế mạnh đáng kể trong việc phát triển du lịch ở Việt Nam.
- Yếu tố về chính trị
Tuy là gián tiếp nhưng nó chi phối tổng thể và toàn diện đến kinh doanh du lịch. Chẳng hạn như sự ổn định chính trị của một quốc gia là cơ hội thuận lợi để đảm bảo an toàn cho du khách đặc biệt là khách nước ngoài. Yếu tố chính trị thông thường ảnh hưởng qua các đường lối chính sách phát triển kinh tế chung trong đó có du lịch
- Yếu tố về luật pháp
Nếu như hệ thống luật pháp là đồng bộ và ổn định cộng với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp thì nó sẽ tạo ra một khuôn khổ pháp lý để đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống luật pháp có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cũng như lợi ích của khách du lịch và công ty lữ hành. Vì vậy, yếu tố luật pháp chi phối lớn đến việc phát triển du lịch.
Trong lĩnh vực kinh doanh du lịch ở Việt Nam đến nay đã có nhiều đạo luật chi phối đó là luật doanh nghiệp, pháp lệnh du lịch và các đạo luật khác có liên quan đến vấn đề đầu tư trong du lịch, vấn đề vốn, thuế…
- Các yếu tố khác
Chúng bao gồm sự phát triển của khoa học công nghệ, về vấn đề dân số, tài nguyên, môi trường nói chung, sự hội nhập của các quốc gia đối với khu vực và thế giới…Sự ảnh hưởng của các yếu tố này cũng rất đáng kể đến kinh doanh du lịch. Vì vậy, đứng trên góc độ vĩ mô cần thiết phải quan tân đến tác động của chúng để có thể chủ động trong việc tận dụng những thuận lợi thời cơ và hạn chế những rủi ro, thách thức đối với hoạt động kinh doanh du lịch .
1.3. Căn cứ để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành.
Để đánh giá được năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành chúng ta có thể dựa vào một số căn cứ sau:
1.3.1. Căn cứ vào sức mạnh bên trong của công ty lữ hành.
Sức mạnh bên trong của công ty lữ hành phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Năng lực tài chính hiện tại của công ty lữ hành. Nó có đủ khả năng để thực hiện những mục tiêu đề ra hay không. Cần lưu một số vấn đề sau:
+ Số lượng và cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh hiện có của công ty lữ hành.
+ Khả năng huy động từ các nguồn khác nhau.
+ Hiệu quả tài chính từ các hoạt động kinh doanh.
- Thực trạng nguồn nhân lực của công ty lữ hành có hợp lí và đủ năng lực để thực hiện tốt công việc hay không. Chúng ta cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
+ Số lượng lao động hiện tại và trình độ bình quân của từng lao động của công ty lữ hành.
+ Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi…
+ Các nguồn tài trợ và các điều kiện cho đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực của công ty lữ hành.
- Cơ cấu tổ chức hiện tại của công ty lữ hành.
+ Cơ cấu tổ chức hiện tại của công ty lữ hành có phù hợp không? những vấn đề cần tiếp tục sửa đổi cho hợp lí.
+ Khả năng linh hoạt của cơ cấu tổ chức trước những biến động nhanh tróng của môi trường kinh doanh.
- Hiệu quả của chiến lược marketing mà công ty lữ hành đang triển khai trên thị trường bao gồm: Chính sách sản phẩm , chính sách giá cả, chính sách phân phối, chính sách khuyếch trương.
1.3.2. Căn cứ vào khả năng tận dụng những cơ hội thuận lợi và hạn chế những khó khăn mà các yếu tố khách quan mang lại cho công ty lữ hành.
Những yếu tố khách quan luôn tác động tạo ra những thuận lợi và khó khăn. Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì công ty lữ hành buộc phải có những biện pháp nhằm biến các cơ hội đó để tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty lữ hành đồng thời phải khống chế những khó khăn, bất lợi mà yếu tố khách quan đưa đến.
Cụ thể bao gồm: các yếu tố kinh tế, chính trị luật pháp, điều kiện văn hoá - tự nhiên, các sự kiện quan trọng có lợi cho ngành du lịch nói chung và công ty lữ hành nói riêng…
1.3.3. Căn cứ vào kết quả đạt được của công ty lữ hành.
Kết quả đạt được của công ty lữ hành bao gồm:
- Thị phần của công ty lữ hành. Chúng ta có thể có hai cách xác định:
+ Xác định thị phần dựa vào doanh thu của công ty lữ hành:
Thị phần của công ty lữ hành = Doanh thu của công ty / Tổng doanh thu của ngành .
+ Xác định thị phần dựa vào số lượt khách của Công ty Lữ hành.
Thị phần của Công ty Lữ hành = Số lượt khách của Công ty/ Tổng số lượt khách của ngành.
- Doanh thu và lợi nhuận của công ty lữ hành, số lượt khách của công ty lữ hành.
chương 2
đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty du lịch hương giang Chi nhánh hà nội
2.1. Một số nét khái quát về công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Du Lịch Hương Giang.
Tên công ty : Công ty Du Lịch Hương Giang.
Tên đối ngoại : Huong Giang Tourist Company.
Trụ sở chính :17 Lê Lợi-TP Huế-Việt Nam.
Chi nhánh : Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
Đại diện : Vương Quốc Anh,CHLB Đức, Mêhicô.
Sau khi thống nhất đất nước, kết thúc chiến tranh, nền kinh tế nước ta bị suy sụp nặng nề. Nhà nước đã có nhiều biện pháp nhằm khôi phục kinh tế nhanh tróng trong đó có việc thành lập các công ty có vốn thuộc sở hữu của Nhà nước, do Nhà nước quản lý dựa trên thế mạnh của từng vùng. Thừa Thiên Huế vốn là kinh đô cũ của Triều Nguyễn, đã từng là trung tâm chính trị-văn hoá của nước ta thời phong kiến. Triều Nguyễn đã để lại nhiều Thành quách, Lăng tẩm… có giá trị rất lớn cho việc phát triển du lịch. Trước hoàn cảnh như vậy, năm 1995 Công ty Du lịch Thừa Thiên Huế được thành lập. Tiếp theo đó Khách sạn Hương Giang cũng chính thức ra đời và đi vào hoạt động. Trong thời kỳ bao cấp kế hoạch hoá, tất cả các khách sạn trong cả nước nói chung và Khách sạn Hương Giang nói riêng chủ yếu phục vụ cho các cán bộ khi đi công tác xa. Khi đất nước xoá bỏ bao cấp kế hoạch hoá bước vào nền kinh tế thị trường hàng hoá, mở cửa hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới, ngành du lịch Việt Nam bước sang một trang mới. Ngày càng có nhiều người dân Việt Nam đi du lịch, những người nước ngoài vào Việt Nam du lịch cũng ngày càng đông. Trước sự biến đổi này, năm 1994 Khách sạn Hương Giang được đổi tên thành Công ty khách sạn Hương Giang có thêm chức năng kinh doanh lữ hành phục vụ khách du lịch trong nước và quốc tế. Công ty khách sạn Hương Giang được thành lập trên cơ sở nền tảng của khách sạn Hương Giang và một số cơ sở lưu trú khác. Ngay trong năm 1994 công ty khách sạn Hương Giang được cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
Sau hai năm hoạt động có hiệu quả, năm 1996 công ty được đổi tên thành Công ty Du lịch Hương Giang, lấy trụ sở chính tại số 17-Lê Lợi-Thành phố Huế.
Công ty Du lịch Hương Giang là một công ty Nhà nước có quy mô lớn trong ngành du lịch Việt Nam đã nhanh chóng nắm bắt được những đòi hỏi của thị trường, phục vụ một cách tốt nhất những yêu cầu của khách hàng. Công ty du lịch Hương Giang cung cấp tất cả các sản phẩm dịch vụ mà khách hàng yêu cầu với mức giá phù hợp và chất lượng cao. Ngoài ra, công ty luôn có mối quan hệ tốt và đảm bảo uy tín với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, các bạn hàng và đối tác.
Với bề dầy truyền thống và kinh nghiệm công ty không ngừng trưởng thành lớn mạnh về mọi mặt. Hiện nay, công ty được công nhận là một trong những đơn vị hoạt động có hiệu quả nhất trong ngành du lịch Việt Nam.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội.
Trước sự phát triển du lịch như vũ bão, Công ty Du lịch Hương Giang cần thiết phải mở rộng thị trường ra các khu vực khác trong cả nước để phục vụ nhu cầu du lịch trong và ngoài nước. Thủ đô Hà Nội là một trong những thành phố lớn của Việt Nam, là trung tâm chính trị, văn hoá của cả nước hiện nay. Tiềm năng phát triển du lịch tại Hà Nội là rất lớn do có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử gắn liền với sự phát triển của dân tộc ta. Rất nhiều người dân Việt Nam và nước ngoài đi du lịch vào Hà Nội và những vùng lân cận Hà Nội như: Quảng Ninh, Ninh Bình… Chính vì vậy, ngày 30/08/1997 giám đốc Công ty Du Lịch Hương Giang đã chính thức quyết định thành lập thêm một Chi nhánh của công ty tại Hà Nội. Ngay trong năm đầu tiên được thành lập, Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội đã được Sở Du lịch thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Hiện nay, trụ sở chính của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội tại 106-Trấn Vũ-Ba Đình-Hà Nội.
Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội là một bộ phận cấu thành lên Công ty Du Lịch Hương Giang, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh từng phần trong khuôn khổ kế hoạch, hạch toán và thống nhất của giám đốc công ty. Chi nhánh được sử dụng con dấu riêng để hoạt động, có quyền tài khoản riêng tại ngân hàng.
Như vậy, với ba Chi nhánh được mở tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Công ty du lịch Hương Giang đã thực sự mở rộng thị trường của mình ra toàn quốc. Với bề dầy truyền thống và kinh nghiệm của mình, Công ty Du Lịch Hương Giang đã thể hiện được chỗ đứng của mình trên thị trường trong lĩnh vực kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng.
Các Chi nhánh của Công ty Du Lịch Hương Giang cũng dần lớn mạnh và trở thành những đơn vị kinh doanh lữ hành năng động và có hiệu quả, trong đó có Chi nhánh Công ty du lịch Hương Giang tại Hà Nội.
2.1.3. Chức năng kinh doanh của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội .
Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội được coi là một doanh nghiệp lữ hành chuyên kinh doanh các sản phẩm dịch vụ lữ hành quốc tế và nội địa, ngoài ra Chi nhánh còn cung cấp các dịch vụ trung gian khác.
Cụ thể chức năng kinh doanh của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội bao gồm:
ă Kinh doanh lữ hành quốc tế nhận khách: Chi nhánh nhận những đoàn khách hay khách riêng lẻ là những người nước ngoài hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài đi du lịch vào Việt Nam. Những khách này có thể đến với Chi nhánh thông qua các công ty lữ hành gửi khách hoặc khách chủ động đến với Chi nhánh.
ă Kinh doanh lữ hành quốc tế gửi khách: Chi nhánh sẽ tổ chức đưa khách từ Việt Nam đi du lịch sang các nước khác. Những khách này có thể là người Việt Nam hoặc có thể là người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam.
ă Kinh doanh lữ hành nội địa: Chi nhánh tổ chức các chương trình du lịch cho người Việt Nam tham quan những điểm du lịch trên mọi miền đất nước.
ă Cung cấp các dịch vụ riêng lẻ cho khách công vụ : Đặt chỗ trong khách sạn, mua vé máy bay, các dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn du lịch, đón tiếp tại sân bay…
Trong những chức năng trên của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội. Chi nhánh tập trung chủ yếu vào chức năng kinh doanh lữ hành quốc tế nhận khách. Thực hiện phục vụ rất nhiều đối tượng khách từ những nước khác nhau.
2.1.4. Điều kiện hiện có của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội .
2.1.4.1. Hệ thống trang thiết bị.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều phải có hệ thống máy móc trang thiết bị đầy đủ bởi vì nó là phương tiện làm việc của các cán bộ công nhân viên. Hệ thống này càng đầy đủ bao nhiêu, càng đồng bộ bao nhiêu thì càng thuận lợi bấy nhiêu cho quá trình làm việc của doanh nghiệp .
Nhận thức được vấn đề này Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội đã chủ động đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại nhất tiên tiến nhất đảm bảo cho tất cả mọi người làm việc trong Chi nhánh có một môi trường làm việc tốt nhất.
Bảng 1: Bảng liệt kê trang thiết bị máy móc của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội .
Tên thiết bị
Vi tính
Điện thoại cố định
Photos
Fax
Máy trong
Điều hoà
Xe ô tô
Đơn vị
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Số lượng
10
10
1
1
3
3
1
(Nguồn: Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội)
Như vậy, với việc trang bị các phương tiện làm việc như trên là khá đầy đủ và đồng bộ. Mỗi một người làm việc trong Chi nhánh được sử dụng một máy vi tính, một máy điện thoại cố định. Ngoài ra Chi nhánh còn nối mạng nội bộ giữa các máy tính với nhau và nối mạng bên ngoài bằng Internet tạo cho Chi nhánh một hệ thống thông tin tương đối hiện đại. Điều này phục vụ đắc lực cho việc kinh doanh của Chi nhánh tạo ra năng lực cạnh tranh cao so với các công ty lữ hành khác.
2.1.4.2. Thị trường mục tiêu.
Khách hàng chủ yếu của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội là khách du lịch, những người mua các chương trình du lịch mà Chi nhánh thực hiện hoặc mua các dịch vụ bổ xung trong thời gian đi du lịch.
Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội thực hiện kinh doanh các hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế đi vào là chủ yếu. Do đó thị trường khách hàng chính của Chi nhánh thực hiện trong thời gian qua là:
ă Thị trường khách Pháp.
Đây là một thị trường chính của Chi nhánh, doanh thu từ thị trường khách Pháp luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ doanh thu của Chi nhánh trong thời gian qua. Lượng khách của thị trường trong năm 2002 là 1.176 lượt.
Người Pháp trong lịch sử có mối quan hệ gần gũi với Việt Nam. Nước ta đã phải chịu đô hộ của thực dân Pháp trong thế kỷ XX gần 100 năm (1858-1954). Do đó, người Pháp đã để lại cho nước ta nhiều nét văn hoá độc đáo. Các công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng, đường xá đều có sự giao thoa giữa hai nền văn hoá phương Tây và phương Đông. Những công trình tiêu biểu như: Nhà hát Lớn Hà Nội, cầu Long Biên, nhà thờ đá Phát Diệm, cầu Tràng Tiền-Huế… Đây là những công trình văn hoá có sức thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế mạnh mẽ, đặc biệt là khách du lịch Pháp. Năm 2002, lượng khách Pháp đi vào du lịch Việt Nam đứng thứ 5 chiếm 4,2% tổng số lượt khách quốc tế du lịch vào Việt Nam trong đó Hà Nội đón lượng khách Pháp tương đối lớn tăng 22% so với năm 2001.
Đặc điểm tiêu dùng của thị trường khách này là thích đi theo đoàn, thường đi thăm những điểm du lịch giàu tài nguyên nhân văn có tính chất lịch sử lâu đời. Khách Pháp khi đến Hà Nội họ thường đi thăm các di tích lịch sử như: Văn Miếu Quốc Tử Giám, Quảng trường Ba Đình lịch sử, quần thể di tích lịch sử Hồ Chí Minh, nhà tù Hoả Lò, ngắm cảnh Hồ Gươm… Ngoài ra từ Hà Nội họ cũng muốn đi thăm các điểm du lịch như: Vịnh Hạ Long, Tam Cốc-Bích Động, Điện Biên Phủ… Khách Pháp thường thích ở những khách sạn sang trọng trong thời gian đi du lịch như: Sofitel Metropole, Sofitel Plaza, Hilton…
Như vậy, thị trường khách Pháp có một tiềm năng đáng kể, Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội cân tích cực đẩy mạnh khai thác nguồn khách này.
ă Thị trường khách Châu Âu.
Đây cũng là một trong những thị trường truyền thống của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội. Chi nhánh đã có nhiều mối quan hệ gửi khách ở Châu Âu thông qua các văn phòng đại diện của Công ty Du lịch Hương Giang tại Anh và Đức.
Khách du lịch là người Châu Âu trong những năm gần đây đi vào Việt Nam ngày càng đông. Họ đã biết đến Việt Nam qua báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng trong thời kỳ hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Ngày nay, khi Việt Nam sống trong cảnh hoà bình,mở cửa giao lưu, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, họ mới có dịp đến Việt Nam du lịch. Trong năm 2002 lượng khách Châu Âu vào Hà Nội tăng 22%so với năm 2001.
Khách du lịch là người Châu Âu thường đi du lịch vào khoảng thời gian vào tháng 1-3 và từ tháng 8-12, thời gian đi du lịch của họ thường kéo dài khoảng 3-7 ngày hoặc từ 8-13 ngày.
Khách du lịch Châu Âu đến Việt Nam họ thường đi các tour ở Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh,Hạ Long…Tại Hà Nội họ thường muốn thăm những di sản có giá trị lịch sử cao như : Văn Miếu-Quốc Tử Giám, Quần thể di tích lịch sử Hồ Chí Minh, Các bảo tàng,…Từ Hà Nội họ cũng rất thích những tour đi Hạ Long để ngắm cảnh và tắm biển.
Khi phục vụ đối tượng khách là người Châu Âu cần chú ý đến các yếu tố vệ sinh, họ thích những nơi yên tĩnh, thích ở những khách sạn và nhà hàng nổi tiếng có chất lượng phục vụ cao. Khách du lịch Châu Âu khi đi du lịch họ có nhu cầu về dịch vụ uống rất cao, thích thưởng thức những món ăn đặc sản, cổ truyền của Việt Nam.
ă Thị trường Bắc Mỹ.
Đây là thị trường thị trường tương đối mới của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội. Trong tương lai thị trường khách này có xu hướng tăng lên mạnh mẽ. Nhưng Chi nhánh vẫn chưa thực sự tập trung khai thác triệt để thị trường này.
Thị trường Bắc Mỹ chủ yếu là khách Mỹ thường rất năng động, đam mê hành động, phưu lưu mạo hiểm, thực dụng thoả mái tự nhiên. Họ không cầu kỳ trong ăn uống. Khách Mỹ thường quan tâm đặc biệt về vấn đề an ninh nơi họ đến. Bởi vì, hiện nay nhiều tổ chức khủng bố, tôn giáo thường nhằm vào những công dân Mỹ trên thế giới.
Chương trình du lịch dành cho thị trường này thường phải cần nhiều điểm tham quan trong một chuyến đi, tốc độ thực hiện cao. Các loại hình du lịch văn hoá lịch sử, lễ hội cổ truyền thường được nhiều khách này ưa chuộng.
Kể từ khi Việt Nam bình thường hoá quan hệ với Mỹ cả về chính trị và kinh tế. Số lượng khách Mỹ vào Việt Nam rất đông. Năm 2002 lượng khách Mỹ vào Việt Nam tăng 9,7% so với năm 2001.
Như vậy khách Mỹ là thị trường rất lớn và nhiều tiềm năng đối với Chi nhánh. Chi nhánh cần chú trọng vào việc khai thác đối tượng khách này.
ă Thị trường khách du lịch Châu á.
Trong những năm gần đây số lượng khách du lịch là người Châu á vào Việt Nam ngày càng đông.Đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức ASEAN, số lượng khách từ những nước trong khu vực đi du lịch vào Việt Nam ngày càng nhiều và ngược lại khách du lịch Việt Nam đi du lịch sang những nước trong khu vực cũng ngày một tăng lên. Năm 2002 số lượng khách du lịch vào Việt Nam là người Châu á chiếm tỷ trong cao trong toàn bộ số lượt khách du lịch quốc tế vào Việt Nam trong đó Trung Quốc chiếm 27.2%, Nhật Bản chiếm 10.5%, Đài loan chiếm 8%, Hàn Quốc chiếm 3.9%.
Đây là thị trường tương đối gần gũi với Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội về nguồn khách cũng như về vị trí địa lý.Tiềm năng của thị trường này trong tương lai sẽ rất lớn. Chi nhánh càn đẩy mạnh khai thác thị trường này.
Khách du lịch là người Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước ASEAN có thu nhập tương đối cao. Đối tượng khách này thường thích mua sắm trong thời gian đi du lịch, độ tuổi của họ thường thấp , họ thích thăm quan những địa danh thiên nhiên đẹp, thích tiêu dùng những dịch vụ mang tính giải trí, vui chơi sôi nổi…
Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội cần nắm bắt được những đặc điểm tâm lý này để có những biện pháp kinh doanh hợp lý để thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách này hơn.
ă Thị trường khách du lịch nội địa
Đây không phải là thị trường mục tiêu của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội. Chi nhánh chỉ thực sự khai thác mảng thị trường này khi mà mùa du lịch quốc tế đã hết. Tuy nhiên trong tương lai Chi nhánh cần chú trọng hơn đến mảng thị trường này để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Chi nhánh được diễn ra liên tục.
Nhận xét:
Như vậy thị trường khách hàng chính của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội tập chung chủ yếu vào thị trường khách du lịch quốc tế. Việc tập chung vào thị trường này nó có tính hai mặt:
Thứ nhất : Đối tượng khách du lịch quốc tế thông thường họ đi du lịch dài ngày, thu nhập của họ cao. Điều này làm cho doanh thu của Chi nhánh tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của Chi nhánh.
Thứ hai: Khi phục vụ các đối tượng khách quốc tế đòi hỏi Chi nhánh phải có một số điều kiện nhất định như là :phải có đội ngũ nhân viên, Hướng dẫn viên có trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ cao, Chi nhánh nhánh phải có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp để phục vụ họ và đáp ứng những nhu cầu cao cấp của họ. Ngoài ra đối với thị trường khách du lịch quốc tế thì nó luôn nhạy cảm với những biến động của tình hình thế giới. Chẳng hạn sau vụ khủng bố ngày 11/9/2001 làm cho ngành du lịch tổn thất nặng nề đặc biệt là các công ty lữ hành quốc tế. Trong năm 2003 báo hiệu ngành du lịch sẽ bị thiệt hại nặng. Bởi vì, nó chịu tác động bởi hai trong ba nạn dịch lớn nhất đó là chiến tranh và bệnh dịch.
2.1.4.3. Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch.
Đối với một doanh nghiệp lữ hành, các nhà cung cấp có vai trò đặc biệt trong quá trình kinh doanh của mình. Các nhà cung cấp đảm bảo các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp, nó quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp này. Do đó, nó góp phần tạo nên tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp lữ hành nói chung và Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội nói riêng có rất nhiều các nhà cung cấp khác nhau. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là liên kết tất cả các dịch vụ mà nhà cung cấp đó thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với mức giá gộp.
Đối Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội có rất nhiều cách để phân loại các nhà cung cấp. Tuy nhiên, theo cách phân loại các nhà cung cấp theo thành phần kết cấu chuyến du lịch thì nhà cung cấp của Chi nhánh bao gồm các loại sau:
ă Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển để thoả mãn nhu cầu đi lại của khách từ nơi ở thường xuyên đến các địa điểm du lịch và ngược lại. Các nhà cung cấp các dịch vụ vận chuyển cho Chi nhánh bao gồm: Các hãng vận chuyển hàng không dân dụng Việt Nam, ngành đường sắt Việt Nam, các nhà cung cấp vận chuyển đường bộ, vận chuyển đường thuỷ. Trong các hình thức vận chuyển này thì chỉ có hình thức vận chuyển đường bộ và đường thuỷ là thực sự gây sức ép cho Chi nhánh. Chi nhánh thường tổ chức các chương trình du lịch đi đến các địa điểm du lịch bằng đường bộ và đường thuỷ với các phương tiện như ôtô, xích lô, tàu thuỷ… Những nhà cung cấp phương tiện vận chuyển này nếu như không có những hợp đồng rõ ràng, họ sẽ ép Chi nhánh bằng cách tăng giá, sử dụng các phương tiện vận chuyển không đúng với yêu cầu của khách, phục vụ không chu đáo. Tất cả làm ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành của các chương trình du lịch mà Chi nhánh tiến hành bán cho khách du lịch của mình. Tuy Chi nhánh không có đội xe riêng, đội thuyền riêng nhưng Chi nhánh có sự cộng tác chặt chẽ với các đội xe du lịch như: Đội xe Yên Thế, Red River … là khá tốt. Bên cạnh đó mối quan hệ với các đại lý máy bay của các hãng hàng không Việt Nam, đường sắt Việt Nam là khá thường xuyên hỗ trợ phục vụ khách du lịch một cách có hiệu quả.
ă Các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú để thoả mãn nhu cầu ăn, ở của khách du lịch trong thời gian đi du lịch. Các nhà cung cấp dịch vụ này bao gồm: Khách sạn, Motel, nhà hàng, phòng hội họp… Trong đó, các nhà cung cấp dịch vụ thật sự có khả năng tạo ra sức ép lớn cho Chi nhánh bao gồm: Khách sạn, nhà hàng. Trong những mùa vụ du lịch, các khách sạn, nhà hàng luôn đông khách. Chẳng hạn như cuối năm 2002, lượng khách quốc tế du lịch vào Việt Nam rất đông, nhiều khách sạn không thể nhận hết được khách và họ thường xuyên phải từ chối. Điều này, đã tạo ra những ấn tượng không hay cho du lịch Việt Nam.
Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội cần thiết phải có các mối quan hệ mật thiết với các nhà hàng, khách sạn để khi có khách du lịch Chi nhánh sẽ chủ động tổ chức các chương trình du lịch tại Hà Nội và một số vùng lân cận một cách hoàn thiện, đảm bảo cho khách tất cả những nhu cầu ăn, nghỉ… một cách tốt nhất. Nhận thức được điều này, Chi nhánh đã tạo lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các khách sạn, nhà hàng ở Hà Nội và các vùng lận cận như khách sạn Nikko, khách sạn Sofitel Metropole, các khách sạn Hạ Long 1,2, khách sạn Victoria (Sa Pa)…
ă Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan vui chơi giải trí để thoả mãn các nhu cầu đặc trưng của khách du lịch. Các nhà cung cấp dịch vụ này bao gồm: các nhà cung cấp các dịch vụ tham quan tại điểm du lịch, khu du lịch, các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật… Nhìn chung các nhà cung cấp này không gây trở ngại lớn cho Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và các doanh nghiệp khác trong quá trình kinh doanh. Bởi vì, trên địa bàn Hà Nội và các vùng lân cận có rất nhiều các nhà cung cấp này, bất kỳ nhà cung cấp nào cũng sẵn lòng hợp tác với các công ty lữ hành để đón khách du lịch về thăm.
Những khó khăn trở ngại do các nhà cung cấp này gây ra cho Chi nhánh chỉ có thể là một số nhà cung cấp qúa xa Hà Nội gây khó khăn cho công tác vận chuyển, các dịch vụ của các nhà cung cấp này còn chưa nhiều để có thể thoả mãn nhu cầu vui chơi giải trí, mua sắm của khách du lịch.
ă Ngoài ra, các nhà cung cấp dịch vụ chung cho các hoạt động kinh tế xã hội như: các nhà cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm và các nhà cung cấp dịch vụ hành chính sự nghiệp mang tính chất công quyền.
Sự tiện lợi trong thủ tục của các nhà cung cấp này sẽ rất thuận lợi trong việc thực hiện chương trình du lịch của Chi nhánh. Nhận thức được điều này, Chi nhánh đã có mối quan hệ rất tốt với các ngân hàng, các hãng bảo hiểm nổi tiếng, các đại sứ quán các nước ở Hà Nội để thuận lợi cho việc thanh toán, mua bảo hiểm, làm hộ chiếu, visa cho khách quốc tế và nội địa. Tất cả tạo cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh hiệu quả hơn.2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội .
2.2.1. Phân tích yếu tố nội bộ Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội .
Phân tích các yếu tố nội bộ Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội cho ta thấy được các điểm mạnh, điểm yếu của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội .
Việc phân tích các yếu tố nội bộ Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội cần đề cập một số vấn đề sau:
2.2.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực và tổ chức bộ máy Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội.
ă Thực trạng cơ cấu tổ chức .
Cơ cấu tổ chức của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là kiểu cơ cấu phù hợp với một đơn vị có nguồn lực tài chính, số lượng nhân viên không lớn như Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội.
Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi nhánh như sau:
Giám đốc
chi nhánh
Bộ phận nghiệp vụ du lịch
Bộ phận bổ trợ
Phòng Marketing
Phòng
điều hành
Phòng kế toán
Bộ phận
hành chính
Oubound
Inbound
Nội địa
(Nguồn : Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội )
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội
Kiểu tổ chức này nó đảm bảo cho Chi nhánh có thể kiểm soát và quản lý chặt chẽ mọi công việc trong Chi nhánh đồng thời tạo ra tính năng động, có thể thích nghi với những thay đổi của môi trường kinh doanh.
Cơ cấu của Chi nhánh được chia ra làm 2 bộ phận rõ ràng: bộ phận nghiệp vụ du lịch và bộ phận bổ trợ. Trong mỗi bộ phận có các phòng ban, chức năng khác nhau: phòng Marketing, phòng điều hành thuộc bộ phận nghiệp vụ du lịch, phòng kế toán hành chính tổng hợp thuộc bộ phận bổ trợ.
Lãnh đạo toàn bộ Chi nhánh là một Giám đốc Chi nhánh. Giám đốc được hỗ trợ bởi hai phó giám đốc là hai người thuộc bộ phận nghiệp vụ du lịch, một người phụ trách Marketing, một người phụ trách điều hành. Điều này, đã giúp cho quá trình quản lý và ra quyết định của Giám đốc Chi nhánh thuận tiện và dễ dàng hơn.
Ngoài những thuận lợi, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh còn có hạn chế đó là phòng hướng dẫn chưa được hình thanh một cách rõ ràng. Điều này đòi hỏi Chi nhánh hoàn thiện dần cơ cấu tổ chức giúp cho Chi nhánh thực hiện hoạt động kinh doanh đầy hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh của mình.
ă Trực trạng nguồn nhân lực.
Hiện tại, Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội có số lượng cán bộ nhân viên là 14 người. Đội ngũ này còn rất trẻ, có độ tuổi trung bình đều dưới 30 tuổi.Trong đó số lượng nhân viên của từng phòng ban như sau:
- Một giám đốc Chi nhánh .
- Hai phó giám đốc : Một phó giám đốc phụ trách điều hành, một phó giám đốc phụ trách marketing.
- Một kế toán trưởng .
- Bộ phận nghiệp vụ du lịch.
+ Phòng marketing: Gồm 2 người .
+ Phòng điều hành: Gồm 6 người trong đó :
Phụ trách mảng khách quốc tế đi vào(Inbound):3 người.
Phụ trách mảng khách quốc tế đi ra (Outbound):1 người.
Phụ trách mảng khách nội địa :1 người.
- Bộ phận bổ trợ
+ Phong kế toán:2 người(trong đó có một là kế toán trưởng).
+ Phòng hành chính:2 người
+ Bảo vệ:1 người.
Do cơ cấu của Chi nhánh là kiểu trực tuyến chức năng nên việc phân trách nhiệm cụ thể chỉ mang tính chất tương đối. Tất cả nhân viên trong Chi nhánh phải có trách nhiệm hỗ trợ cho nhau trong công việc để đạt kết quả cao nhất.
Tất cả nhân viên làm công tác chuyên môn trong Chi nhánh đều tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học.
Trong bộ phận nghiệp vụ du lịch, bộ phận quan trọng nhất của Chi nhánh các nhân viên đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành du lịch tại Trường đại học KTQD.
Do đó họ nắm vững những kiến thức du lịch nói chung về kinh doanh lữ hành nói riêng. Điều này tạo ra một lợi thế rất lớn so với các đối thủ khác tại Hà Nội.
Ngoài ra các nhân viên trong Chi nhánh có trình độ ngoại rất khá. Điều này vô cùng quan trọng trong kinh doanh du lịch. Đặc biệt khi thị trường mục tiêu của Chi nhánh là thị trường Âu- Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN. Do vậy việc các nhân viên của Chi nhánh thông thạo tiếng Anh, Nhật Bản, Trung Quốc… thì rất quan trọng trong quá trình giao dịch với khách hàng.
Trình độ học vấn và trình độ ngoại ngữ của Chi nhánh thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Trình độ học vấn và trình độ ngoại ngữ của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội.
Bộ phận
Tổng số
Trên ĐH
ĐH
Trên1 NN
1NN
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Marketing
2
1
50
1
50
1
50
1
50
Điều hành
6
0
0
6
100
1
17
5
83
Kế toán
2
0
0
2
100
0
0
2
100
Tổng số
10
1
9
2
8
( Nguồn: Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội)
Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội không có đội ngũ hướng dẫn viên riêng của mình nhưng Chi nhánh có mạng lưới hướng dẫn viên, cộng tác viên chuyên nghiệp có đủ năng lực trình độ để đảm bảo hướng dẫn cho các khách du lịch của Chi nhánh trong các chương trình du lịch nhằm đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách du lịch trong thời gian đi du lịch.
Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội có một giám đốc trẻ 33 tuổi đã tốt nghiệp khoa Du lịch và khách sạn Trường Đại học KTQD và vưà tốt nghiệp Thạc sỹ về quản trị kinh doanh tại Thái Lan. Giám đốc Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội là người có năng lực trong công việc, sáng tạo và đầy nhiệt huyết. Năng lực của Giám đốc Chi nhánh đã thể hiện ở sự lớn mạnh của Chi nhánh trong thời gian qua.
2.2.1.2. Thực trạng tài chính của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội
Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội là một đơn vị trực thuộc của Công ty Du lịch Hương Giang. Đây là một công ty Nhà nước có truyền thống trong ngành du lịch Việt Nam. Công ty có nguồn tài chính tương đối vững kinh doanh nhiều lĩnh vực trong du lịch như khách sạn, lữ hành và các dịch vụ du lịch khác. Công ty đã mở nhiều Chi nhánh trong đó có Chi nhánh tại Hà Nội.
Ngay khi có quyết định thành lập Chi nhánh năm 1997, Công ty du lịch Hương Giang đã cấp cho Chi nhánh số vốn ban đầu là 162 triệu VND trong đó:
- Vốn bằng tiền mặt và đưa vào tài khoản của Chi nhánh tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là 5 triệu đồng.
- Vốn để thanh toán nhà đợt một làm văn phòng đại diện là 106 triệu đồng.
- Vốn dùng để mua các trang thiết bị làm việc của văn phòng là 51 triệu đồng.
Sau gần 6 năm hoạt động có hiệu quả, số vốn cố định của Chi nhánh ngày một tăng lên. Chi nhánh đã tự trang bị hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngày một đầy đủ và đồng bộ hơn. Các phương tiện làm việc tiên tiến, hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế tạo điều kiện rất lớn trong quá trình làm việc của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh.
Chi nhánh cũng có thể huy động vốn từ các nguồn khác nhau khi cần thiết như từ Công ty Du lịch Hương Giang, từ các ngân hàng Ngoại thương.
Quá trình sử dụng vốn của Chi nhánh được coi là khá hiệu quả thể hiện ở kết quả kinh doanh trong những năm gần đây. Lợi nhuận và doanh thu của Chi nhánh liên tục tăng lên qua các năm.
Như vậy, ta có thể khẳng định thực trạng tài chính của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội là tương đối vững mạnh, có khả năng thực hiện được các mục tiêu đề ra.
2.2.1.3. Phân tích chiến lược marketing của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội
ă Chính sách sản phẩm: Ngay từ khi thàng lập Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội. Chi nhánh đã tích cực nghiên cứu thị trường khách du lịch đến Hà Nội để có những biện pháp thu hút nhiều khách, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sau khi xác định được các thị trường mục tiêu của mình là khách Châu Âu (đặc biệt là khách Pháp), khách Châu á (Nhật, Hàn Quốc, …ASEAN và Trung Quốc), khách Bắc Mỹ (đặc biệt là khách Mỹ). Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội đã xây dựng những chương trình du lịch cho từng thị trường mục tiêu phù hợp với nhu cầu sở thích, thị hiếu và mức giá phù hợp cho từng đối tượng.
Hệ thống các chương trình du lịch dành cho các thị trường của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội như sau:
ã Các chương trình dành cho mảng thị trường du lịch quốc tế đi vào (Inbound)
- Các chương trình dành cho thị trường Âu-Mỹ:
Thị trường khách Âu-Mỹ chiếm phần lớn trong tổng số khách của Chi nhánh cho nên các chương trình dành cho thị trường này tương đối phong phú. Các chương trình được chia làm hai loại: Chương trình du lịch trọn gói và chương trình du lịch tự chọn.
+ Các chương trình du lịch trọn gói: Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội đã xây dựng và chào bán các chương trình du lịch trọn gói như: “Việt Nam New Discovery” bao gồm nhiều chương trình nhỏ, khàm phá từng vùng trên các miền Bắc, Trung và Nam với đầu vào là ba trung tâm chính là Hà Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh.
Trong mỗi vùng khách có thể lựa chọn cho mình những chương trình tuỳ ý, phù hợp với nhu cầu, sở thích với mức giá phù hợp, trong khoảng thời gian từ 4 đến 10 ngày tuỳ theo quỹ thời gian cho phép của du khách.
Ngoài ra, Chi nhánh còn xây dựng các chương trình du lịch trọn gói có khoảng thời gian lâu hơn khoảng 20 ngày/19 đêm rất hấp dẫn như “Việt Nam Grand Adventure”.
Hiện nay, Chi nhánh cũng đang tích cực nghiên cứu xây dựng một số chương trình du lịch cho thị trường mới mang chủ đề tìm hiểu lịch sử Việt Nam, khám phá văn hoá dân tộc thiểu số, du lịch nghỉ dưỡng…
+ Các chương trình du lịch tự chọn (Optional tour): Các chương trình du lịch tự chọn của Chi nhánh phục vụ cho các đối tượng khách không có nhiều thời gian ở Việt Nam hoặc những khách đang làm việc ở Hà Nội. Các chương trình du lịch thường có độ dài ngắn từ một đến hai ngày thậm chí là 1/2 ngày đi tham quan những điểm du lịch ở Hà Nội và những vùng lân cận như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình… Các chương trình du lịch tự chọn có mức giá bán thông thường từ 15-30 USD/ khách.
- Các chương trình dành cho thị trường khách Nhật và Hàn Quốc: Khách du lịch Nhật và Hàn Quốc đến với Chi nhánh ngày một nhiều đặc biệt là khách Nhật. Để phục vụ đối tượng khách này Chi nhánh đã chủ động xây dựng các chương trình du lịch phù hợp đi đến các điểm du lịch ở Hà Nội, Hạ Long, Ninh Bình… Các chương trình du lịch với khoảng thời gian thông thường từ 1 đến 3 ngày. Một chương trình tiêu biểu cho thị trường này là:
Chương trình : Hà Nội- Hạ Long-Ninh Bình-Hà Nội. (3 ngày/ 2 đêm)
Ngày 1 : Seoul- Hà Nội- Hạ Long.
Đón khách tại Sân bay Nội Bài chuyến VN 937 (hạ cánh lúc 13 :05). Đưa khách đi thẳng xuống Hạ Long. Ăn bữa tối tại nhà hàng Việt Nam và nghỉ đêm tại Hạ Long.
Ngày 2: Hạ Long-Hà Nội.
Ăn sáng tại khách sạn. Đi thuyền thăm vịnh trong vòng 06 tiếng thăm quan các động: Thiên Cung, Hang Đầu Gỗ tắm biển Hạ Long tại bãi tắm TiTop. Thưởng thức bữa trưa trên tàu bằng các loại hải sản.
Buổi chiều trở về Hà Nội và ăn tối tại nhà hàng Hàn Quốc. Nghỉ đêm tại khách sạn ở Hà Nội.
Ngày 3: Hà Nội- Ninh Bình-Hà Nội.
Sau khi ăn sáng, khách du lich sẽ có một chuyến tham quan quanh thành phố: Lăng Hồ Chủ Tịch và khu nhà sàn, Chùa Một Cột.
Rời Hà Nội sau khi ăn trưa. Đi Ninh Bình thăm quan Tam Cốc, Bích Động bằng thuyền nan. Trở về Hà Nội thưởng thức bữa tối và đi xem rối nước. Tiễn sân bay đưa khách trở về nước trên chuyến bay VN 936 cất cánh lúc 1:00.
Nói chung, các chương trình dành cho các đối tượng khách Nhật và Hàn Quốc chưa thực sự phong phú bởi vì đây là thị trường mới của Chi nhánh. Tuy nhiên, những năm gần đây khách từ thị trường đến với Chi nhánh ngày một tăng lên và Chi nhánh cần tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các chương trình du lịch mới để đảm bảo phục vụ thị trường khách này ngày một tốt hơn.
- Các chương trình dành cho thị trường khách Trung Quốc:
Khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam ngày một nhiều trong năm 2002, số lượng khách Trung Quốc chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội phục vụ khách Trung Quốc trong những năm gần đây cũng tăng lên đáng kể. Để phục vụ các đối tượng khách này Chi nhánh cần nhấn mạnh vào những điểm tham quan giàu tài nguyên của Việt Nam như: Hạ Long, Tam Cốc-Bích Động và các điểm du lịch ở Hà Nội. Các chương trình du lịch dành cho khách Trung Quốc thường có độ dài từ 2 đến 5 ngày. Một chương trình du lịch dành cho khách Trung Quốc thường là:
Một chương trình 3 ngày dành cho khách Trung Quốc thường là:
Ngày 1: Đón khách ở sân bay, đưa khách đi thẳng đến Hạ Long, check-in khách sạn. Chiều thăm công viên Hoàng gia và bãi Cháy.
Ngày 2: Lên tàu tham quan Vịnh Hạ Long, thăm động Thiên Cung, hang Đầu Gỗ. Ăn trưa hải sản trên tàu. Chiều trở về Hà Nội check in khách sạn.
Ngày 3: Nửa ngày city tour tại Hà Nội. Tham quan lăng Bác, nhà sàn và Bảo Tàng Hồ Chí Minh. Tiễn ra sân bay.
Nhìn chung các chương trình du lịch dành cho khách Trung Quốc thường rất đơn giản, không cầu kỳ với mức giá thường thấp vì thường mức thu nhập của người dân Trung Quốc không cao như các nước như: Nhật, Hàn Quốc…
Trong quá trình nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội đã tích cực thực hiện các biện pháp quảng cáo, tuyên truyền về các chương trình du lịch của mình thông qua các tổ chức quốc tế như: Đại sứ quán, lãnh sứ quán… Ngoài ra, công ty Du lịch Hương Giang còn là thành viên của hiệp hội PATA, JATA, ASTA… Và có các đại diện tại vương quốc Anh, cộng hoà liên bang Đức, Mêxico… Chính vì vậy, đây là những tổ chức có thể tuyên truyền rộng dãi cho các chương trình du lịch của Chi nhánh ở các nước trên thế giới.
ã Các chương trình dành cho mảng khách du lịch quốc tế đi ra (Outbound)
Kể từ khi Viêt Nam mở rộng mối quan hệ quốc tế, hội nhập với khu vực và trên thế giới các thủ tục xuất nhập khẩu cũng đơn giản đi rất nhiều, thì lượng người Việt Nam đi du lịch nước ngoài cũng tăng lên đáng kể.
Nắm bắt đươc xu thế đó công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng lại chương trình tham quan, kết hợp với mua sắm ở các nước trong khu vưc ASEAN và Trung Quốc mang tên “Thế giới ngày nay “các chương trình này tập chung vào những điểm du lịch nổi tiếng và những trung tâm thương mại:
- Vương Quốc Thái Lan:Bangkok-Pattga.
- Malaysia và singapore: Kualalampur – Genting -Malucca-JohorBara- Singapore.
- Trung Quốc :
+ Bắc kinh-Thượng Hải.
+ Đảo Hải Nam.
+ Trung Hoa lục tỉnh.
+ Quảng châu –Thâm Quyến –Ma cao –Hồng kông.
Ngoài ra Chi nhánh còn thực hiên các chương trình liên tuyến như:Thái Lan –Singapore-Malaysia các chương trình này thường có độ dài thời gian từ 5-15 ngày.
ã Hoạt động khai thác khách nội địa.
Thị trường khách nội địa tuy không được Chi nhánh công ty Du Lịch Hương Giang khai thác mạnh mẽ như thị trường khách Inbound nhưng nó vẫn có một tầm quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Chi nhánh. Mặc dù Chi nhánh chỉ tiến hành khai thác thị trường nội địa khi mà mùa du lịch quốc tế giảm đi, nhưng Chi nhánh vẫn xây dựng một hệ thống chương trình nội địa rất hớp dẫn trong năm 2000-2002, với rất nhiều chương trình du lịch trên cả ba miền Bắc –Trung –Nam của nước ta mang tên “Du lịch trên mọi miền tổ quốc’’. Đây là chương trình trọn gói với thời gian từ 3-11 ngày. Nó đã đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách du lịch nên rất được mọi người ưa chuộng như: Chương trình Huế vào hạ (3 ngày /4 đêm) , hay chương trình đi thăm Hạ Long (3 ngày /2 đêm) …với mức giá phù hợp.
Mặc dù hiện tại kinh doanh lữ hành nội địa đối với Chi nhánh chưa phát triển nhưng nó vẫn đóng vai chò quan trọng trong chiến lược chung của Chi nhánh. Trong thời gian tới nhu cầu du lịch của người dân tăng nhanhchắc chắn du lịch nội địa sẽ phát triển mạnh. Điều này đòi hỏi Chi nhánh phải có những chương trình du lịch nội địa phong phú và phù hợp hơn.
ă Chính sách giá.
Các mức giá của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội đưa ra áp dụng cho hệ thống chương trình của mình tương đối hợp lý. Cụ thể Chi nhánh đã áp dụng các mức giá khác nhau đối với mỗi chương trình du lịch ở mỗi thị trường. ở thị trường khách Âu – Mỹ thông thường mức giá cao hơn so với thị trường Châu á do nhu cầu đòi hỏi về các dịch vụ của người Âu – Mỹ thường cao hơn người Châu á.
Chi nhánh cũng linh động trong việc áp dụng các mức giá khác nhau ở những thời điểm khác nhau trong mùa vụ du lịch. Ngoài ra, Chi nhánh cũng có mối quan hệ rất tốt với các nhà cung cấp dịch vụ để có thể giảm giá thành của sản phẩm mình. Chi nhánh cũng đã áp dụng các hình thức khuyến mại về giá đối với các đoàn khách có số lượng lớn, ở lại lâu hơn với chương trình du lịch của mình.
Tuy nhiên, Chi nhánh cũng có một số hạn chế như là các mức giá của các chương trình chủ yếu là mức giá trọn gói. Điều này đã hạn chế sự lựa chọn của khách hàng.
ă Chính sách phân phối .
Khách du lịch đến Chi nhánh bằng hai kênh phân phối chính đó là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.
- Kênh phân phối trực tiếp: Số lượng khách du lịch đến với Chi nhánh thông qua kênh phân phối này tương đối nhiều do uy tín của Công ty Du Lịch Hương Giang đã được khẳng định trên thị trường. Ngoài ra, trình độ ngoại ngữ của các nhân viên cũng tương đối khá do đó hiệu quả bán sản phẩm của Chi nhánh thông qua kênh phân phối này tăng lên đáng kể.
- Kênh phân phối gián tiếp: Phần lớn các sản phẩm của Chi nhánh được bán thông qua kênh phân phối này (Chiếm 95% tổng số lượt khách của Chi nhánh). Chi nhánh đã có mối quan hệ rất tốt với các công ty lữ hành gửi khách trong nước và ngoài nước, các đại lý lữ hành, văn phòng đại diện trong và ngoài nước, các tổ chức như các đại sứ quán của các nước ở Hà Nội… Đây là những nguồn cung cấp khách rất lớn cho Chi nhánh.
Chi nhánh cần duy trì và phát triển các mối quan hệ này để nâng cao hiệu quả hơn nữa đối với việc bán hàng thông qua kênh phân phối gián tiếp.
ă Chính sách khuyếch trương.
Ngoài việc được thừa hưởng uy tín của Công ty Du Lịch Hương Giang Huế. Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội đã rất tích cức tham gia vào các hội chợ du lịch, in ấn các tập gấp, tờ rơi… để quảng cáo cho các chương trình du lịch của mình cả trong và ngoài nước. Ngoài ra, Chi nhánh còn là thành viên của các tổ chức như: PATA, JATA, ASTA… tất cả tạo ra một lợi thế đáng kể trong việc tuyên truyền quảng cáo cho các sản phẩm của mình, tạo điều kiện thu hút nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế.
2.2.2. Đánh giá lợi thế so sánh của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Hiện tại, Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội chịu sức ép rất lớn từ các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Hà Nội. Các đối thủ cạnh tranh là các đơn vị trực tiếp làm giảm thị phần, doanh thu và lợi nhuận của Chi nhánh.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc quan trọng của Chi nhánh. Nó cho Chi nhánh biết được mối tương quan, vị trí, điểm mạnh, điểm yếu của mình so với các đối thủ. Hiện nay, Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với hơn 50 đơn vị kinh doanh lữ hành trên địa bàn Hà Nội có thể kể đến như: Công ty Du lịch Hà Nội, Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội, Công ty Du lịch Đường sắt, Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội, Công ty Du lịch Bến Thành Chi nhánh Hà Nội, Công ty Vietravel Chi nhánh Hà Nội… Tuy nhiên, xét về mặt đồng đẳng, vị trí, thị trường mục tiêu, hệ thống sản phẩm chính thì ta có thể nói những đơn vị sau đây gây ra một sức ép mạnh mẽ nhất đối với Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội đó là: Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội, Công ty Du lịch Bến Thành Chi nhánh Hà Nội, Công ty Vietravel Chi nhánh Hà Nội. Đây đều là những Chi nhánh của các công ty du lịch lớn trong ngành du lịch Việt Nam, được thành lập để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến Hà Nội. Cả bốn đơn vị này đều hướng tới thị trường mục tiêu của mình: thị trường khách Pháp, Anh, Đức, Mỹ và một số nước Châu á: Nhật, Hàn Quốc, ASEAN, Trung Quốc.
Các đối thủ cạnh tranh của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội có rất nhiều điểm mạnh nhưng cũng không ít những điểm yếu. Để xác định được vị trí, năng lực cạnh tranh của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội so với các đối thủ chúng ta có thể so sánh một số đặc điểm cơ bản của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, do hạn chế về nhiều mặt em chỉ giới hạn trong việc so sánh với 3 đối thủ cạnh tranh chính của mình là Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội, Công ty Du lịch Bến Thành Chi nhánh Hà Nội, Công ty Vietravel Chi nhánh Hà Nội. Dưới đây là một số thông tin về 4 đơn vị này:
ă Về quy mô:
Trong 4 đơn vị này thì Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội có lợi thế về quy mô hơn cả. Đây là đơn vị được thành lập sớm nhất tại Hà Nội và là Chi nhánh của Công ty Du lịch Sài Gòn Tourist nhằm thu hút khách du lịch ở Hà Nội. Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội có quy mô không lớn chỉ ngang bằng với Công ty Vietravel Chi nhánh Hà Nội. Bởi vì, Chi nhánh mới được thành lập kinh nghiệm chưa nhiều. Hiện tại tất cả các đơn vị đều đang tích cực mở rộng quy mô của mình trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hà Nội nói riêng.
ă Về thị trường mục tiêu:
Thị trường mục tiêu của 4 đơn vị này đều được chia làm 2 mảng: thị trường khách du lịch quốc tế và thị trường nội địa.
- Thị trường khách du lịch quốc tế: Các đơn vị trên đều tập trung khai thác các đối tượng khách là người Pháp, Anh, Đức, Mỹ và một số nước Châu á: Nhật, Hàn Quốc, ASEAN, Trung Quốc.
- Thị trường khách du lịch nội địa: Các đơn vị tập trung khai thác khách du lịch trong nước có nhu cầu đến thăm Hà Nội và vùng phụ cận như: Hạ Long, Hải Phòng, Ninh Bình…
Việc thu hút khách ở những thị trường này mỗi đơn vị đều có những lợi thế riêng. Các lợi thế có được một phần là nhờ những công ty chủ quản của mình. Các đơn vị này chủ yếu tập trung vào thị trường khách du lịch quốc tế đi vào và đi ra. Tuy nhiên, mỗi đơn vị đều có sự khác nhau trong việc hướng tới trọng tâm vào khách Inbound hay Outbound. Trong khi Công ty Vietravel Chi nhánh Hà Nội hướng tới tập trung nhiều hơn vào mảng Outbound thì Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội lại hướng mạnh hơn vào việc khai thác mảng Inbound.
ă Về hệ thống sản phẩm:
Nhìn chung hệ thống sản phẩm của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và các đối thủ cạnh tranh tương đối phong phú và đa dạng. Trong đó Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội có hệ thống sản phẩm phong phú nhất với nhiều chương trình du lịch khai thác các thể loại du lịch khác nhau dành cho cả khách du lịch quốc tế và nội địa. Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội có hệ thống chương trình du lịch có phần kém phong phú hơn so với các đối thủ còn lại. Các chương trình du lịch của Chi nhánh chỉ tập trung chủ yếu vào việc phục vụ những mảng khách du lịch quốc tế đi vào. Các chương trình dành cho khách du lịch đi ra và nội địa của Chi nhánh tương đối ít. Trong khi đó, các đối thủ cạnh tranh còn lại có hệ thống các chương trình du lịch dành cho 2 mảng thị trường này tương đối phong phú và đa dạng. Các chương trình du lịch dành cho khách du lịch quốc tế đi ra của các đối thủ với nhiều chương trình khai thác các điểm du lịch nổi tiếng của các nước ASEAN, Trung Quốc và một số nước Châu Âu.
ă Về chất lượng của sản phẩm:
Việc đánh chất lượng sản phẩm du lịch là rất khó khăn bởi vì nó phụ thuộc vào đặc điểm tâm lý cá nhân và xã hội của người tiêu dùng. Do đó việc so sánh chất lượng sản phẩm của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội so với các đối thủ cạnh tranh là không đơn giản. Việc so sánh chỉ mang tính chất tương đối. Sau khi điều tra bằng việc phát những bảng hỏi với nội dung đánh giá về chất lượng sản phẩm của từng đơn vị dành cho khách du lịch của mình . Kết quả thu được như sau: Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội có chất lượng sản phẩm cao nhất, Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội có chất lượng sản phẩm cao hơn so với Công ty Du lịch Bến Thành Chi nhánh Hà Nội.
Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của các thị trường mục tiêu để dần nâng cao chất lượng sản phẩm của mình ngang bằng và cao hơn nữa so với các đối thủ cạnh tranh.
ă Về năng lực tài chính:
Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và ba đơn vị còn lại đều là những Chi nhánh của các công ty du lịch lớn, có tiềm lực tài chính vững mạnh trong ngành du lịch Việt Nam. Ngoài việc kinh doanh lữ hành ra các công ty này còn tham gia hoạt động kinh doanh rất nhiều lĩnh vực trong du lịch như: Nhà hàng, Khách sạn …Chính vì vậy, có thể khẳng định các đơn vị trên đều có năng lực tài chính tương đối tốt.
ă Về nhân lực.
Tình hình nhân lực của bốn đơn vị nhìn chung là khá tốt với tốt với trình độ tương đối cao và độ tuổi khá trẻ. Dưới đây là bảng so sánh về tình hình nhân lực của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và ba đối thủ cạnh tranh.
Bảng 3: Tình hình nhân lực của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và ba đối thủ cạnh tranh.
stt
Chỉ tiêu
Công ty Du Lịch Hương Giang CN Hà Nội
Công ty Sai Gon Tourist CN Hà Nội
Công ty Du lịch Bến Thành CN Hà Nội
Công ty Vietravel CN Hà Nội
1
Tổng số lao động
14
82
26
14
2
Trình độ trên ĐH và ĐH
14
82
26
14
3
Trình độ dưới ĐH
0
0
0
0
4
Độ tuổi TB
28
32
30
29
(Nguồn: Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội,Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội,Công ty Du lịch Bến Thành Chi nhánh Hà Nội, Công ty Vietravel Chi nhánh Hà Nội ).
Như vậy, nhìn vào bảng trên ta thấy Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội có số lượng lao động nhiều nhất. Điều này phản ánh quy mô của đơn vị này là lớn nhất so với các đơn vị còn lại. Số lượng lao động của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội ngang bằng với số lao động của Công ty Vietravel Chi nhánh Hà Nội. Đây là hai đơn vị mới được thành lập và đang tích cực mở rộng quy mô của mình.
Về trình độ lao động của các đơn vị đều đạt 100% trên đại học và đại học. Điều này cho thấy tất cả các đơn vị này khi được thành lập ở Hà Nội đều trú trọng trong việc tuyển chọn lao động có trình độ cao nhằm phát huy một cách tốt nhất nôị lực bên trong nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ khác.
Về độ tuổi bình quân, ta thấy Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội có độ tuổi bình quân thấp nhất ở mức 28 tuổi. Đây vừa là thế mạnh và cũng vừa là điểm yếu của Chi nhánh với mức tuổi trẻ tuy năng đông, sáng tạo nhưng lại thiếu nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh.Các nhân viên trong Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội cần phải tích cực học hỏi kinh nghiệm nhiều hơn nữa để có thể đạt hiệu quả cao hơn nữa trong công việc.
ă Về mức giá của chương trình du lịch .
Mức giá của các chương trình rất khác nhau. Nó phụ thuộc vào độ dài của chương trình du lịch, các dịch vụ cấu thành lên giá thành của chương trình du lịch …Chính vì vậy, so sánh giá cả của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và các đối thủ cạnh tranh chỉ mang tính tương đối. Ta có thể dựa vào giá bình quân của các chương trình được thực hiện trong năm để so sánh. Sau đây là bảng so sánh giá bình quân của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và ba đối thủ canh tranh trong năm 2002.
Bảng 4: Giá bình quân của một chương trình du lịch của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và ba đối thủ cạnh tranh năm 2002.
Chỉ tiêu
Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội
Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội
Công ty Du lịch Bến Thành Chi nhánh Hà Nội
Công ty Vietravel Chi nhánh Hà Nội
Giá bình quân 1 tour
(USD)
27.56
30.2
27.5
25.5
(Nguồn:Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội,Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội,Công ty Du lịch Bến Thành Chi nhánh Hà Nội, Công ty Vietravel Chi nhánh Hà Nội ).
Như vậy, nhìn vào bảng trên ta thấy mức giá bình quân của 1 tour thực hiện trong năm 2002 của Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội là cao nhất. Tiếp đến là Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và thấp nhất là Công ty Vietravel Chi nhánh Hà Nội. Sự trênh lệch này một phần do số lượng tour dành cho khách du lịch quốc tế nhiều hay ít. Thông thường thì giá của một tour dành cho khách quốc tế là lớn hơn so với một tour dành cho khách du lịch nội địa.Sở dĩ , Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội và Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội có mức giá bình quân cao là do hai đơn vị này tập chung chủ yếu vào mảng khách quốc tế là chính.
ă Về thị phần.
Xác định thị phần cho ta thấy được vị trí hiện tại của công ty trên thị trường. Dưới đây là bảng so sánh thị phần của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và ba đối thủ dựa trên số lượt khách mà mỗi đơn vị thực hiện trong năm 2002.
Bảng 5: Bảng so sánh thị phần của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và ba đối thủ.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Hà Nội
Công ty Du Lịch Hương Giang CN Hà Nội
Công ty Sai Gon Tourist CN Hà Nội
Công ty Du lịch Bến Thành CN Hà Nội
Công ty Vietravl CN Hà Nội
1.Tổng LK
- Khách QT
- Kách NĐ
(1000) lượt khách
3550
931
2619
2.055
1.572
0.483
89.188
80.183
9.035
10.646
7.023
3.120
3.990
2.165
1.825
2.Thị phần
- Quốc tế
- Nội địa
(%)
0.058
0.169
0.0185
2.512
8.610
0.345
0.3
0.754
0.12
0.112
0.232
0.070
(Nguồn:Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội, Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội,Công ty Du lịch Bến Thành Chi nhánh Hà Nội, Công ty Vietravel Chi nhánh Hà Nội) .
Như vậy, nhìn vào bảng trên ta thấy Công ty Dịch vụ lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội có thị phần cao nhất tiếp đến là Công ty Du Lịch Bến Thành Chi nhánh Hà Nội. Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội có thị phần thấp nhất trong 4 đơn vị trên. Chính vì vậy, trong tương lai Chi nhánh cần tiếp tục nghiên cứu thị trường để có thể mở rộng thị trường, mở rộng quy mô để dần nâng cao thị phần của mình cả trong nước và quốc tế. Góp phần nâng cao năng lực cạnh trannh của Chi nhánh so với các đối thủ cạnh tranh của mình trên thị trường Hà Nội.
ă Nhận xét.
Thông qua việc phân tích một số đặc điểm của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và ba đối thủ cạnh tranh là Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội, Công ty Du lịch Bến Thành Chi nhánh Hà Nội và Công ty Vietravel Chi nhánh Hà Nội. Ta có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội bằng cách cho điểm theo chỉ tiêu và mức độ quan trọng của nó đối với năng lực cạnh tranh của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội .
Bảng 6: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội so với ba đối thủ.
Stt
Tiêu chuẩn đánh giá
mức độ quan trọng
Công ty Du Lịch Hương Giang CN Hà Nội
Công ty Sai Gon Tourist CN Hà Nội
Công ty Du lịch Bến Thành CN Hà Nội
Công ty Vietravel CN Hà Nội
Điểm
Tíchsố
Điểm
Tíchsố
Điểm
Tích số
Điểm
Tích số
1
Giá cả
15
4
0.6
5
0.75
4
0.6
3
0.45
2
Chất lượng SP
15
4
0.6
5
0.75
4
0.6
3
0.45
3
Chất lượng đội ngũ NV
10
5
0.5
5
0.50
4
0.4
4
0.4
4
Sự đa dạng DV
10
3
0.3
5
0.5
4
0.4
3
0.3
5
Uy tín
15
4
0.6
5
0.75
4
0.6
3
0.45
6
Quan hệ đối tác
15
5
0.75
5
0.75
4
0.6
4
0.45
7
Năng lực tài
chính
5
5
0.25
5
0.25
5
0.25
5
0.25
8
Quy mô
5
3
0.15
5
0.25
4
0.2
3
0.15
9
Thị phần
5
2
0.1
5
0.25
4
0.2
3
0.15
10
Chính sách marketing
5
4
0.2
4
0.2
4
0.2
4
0.2
Tổng
100
4.05
4.85
4.05
3.25
Với số điểm là 4.85 Công ty Dịch vụ Lữ hành Sai Gon Tourist Chi nhánh Hà Nội là đơn vị có năng lực cạnh tranh cao nhất. Tiếp đến là Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội và Công ty Du lịch Bến Thành Chi nhánh Hà Nội có cùng số điểm là 4.05. Công ty Vietravel Chi nhánh Hà Nội có năng lực cạnh tranh yếu nhất trong bốn đơn vị với số điểm là 3.25.
Như vậy, Năng lực cạnh tranh của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội là tương đối khá. Tuy nhiên ngoài những đơn vị trên Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội còn phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ khác với rất nhiều lợi thế, điểm mạnh trên thị trường Hà Nội.
2.2.3. Đánh giá kết quả đạt được của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua như sau:
ă Tình hình khách du lịch đến với Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua.
- Số lượng khách du lịch đến với Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua.
Khách du lịch đến với Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua liên tục tăng nhanh không ngừng. Do uy tín của Chi nhánh ngày càng được khẳng đinh trên thị trường Hà Nội. Khách du lịch đến với Chi nhánh đa phần là khách du lịch quốc tế đi vào (Inbound) với nhiều quốc tịch khác nhau.
Số lượng khách du lịch quốc tế đi vào đến với Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội trong năm 2002 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6 : Số lượng khách du lịch của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội trong năm 2002.
Phương tiên vận chuyển
Khách Inbound
Khách Outbound
Khách nội địa
Tổng số
- Đường không
- Đường bộ
1472
0
100
0
0
483
1572
483
Tổng lượt khách
1472
100
483
2055
(Nguồn Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà nội)
- Số ngày khách bình quân của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua.
Số ngày khách bình quân của Chi nhánh trong ba năm từ năm 2000-2002 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Số ngày khách bình quân của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội từ năm 2000-2002.
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Số ngày khách bình quân
3,50
4,25
4,50
(Nguồn Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà nội)
Như vậy, số ngày khách của Chi nhánh trong những năm gần đây liên tục tăng lên. Lý do của sự tăng lên này là do Chi nhánh đã chủ động xây dựng các chương trình du lịch với các tuyến điểm và các dịch vụ bổ sung đi kèm phong phú. Do đó, có thể hớp dẫn khách du lịch ở lại với các chương trình lâu hơn. Điều này làm chi tiêu của khách tăng lên và doanh thu của Chi nhánh từ đó mà tăng lên một cách đáng kể.
Trong tương lai Chi nhánh cần tiếp tục nghiên cứu các chương trình mới với đầy đủ các dịch vụ bổ sung và sự phục vụ tận tình của các nhân viên của Chi nhánh sẽ làm cho khách ở lại với chương trình lâu hơn từ đó làm tăng số ngày khách bình quân của Chi nhánh .
ă Cơ cấu của khách du lịch quốc tế đi vào(Ibound) của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội trong năm 2002.
Cơ cấu khách du lịch quốc tế đi vào của Chi nhánh trong năm 2002 được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 8 :Cơ cấu khách du lịch quốc tế đi vào của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội trong các năm từ 2000-2002.
Thị trường
Năm
2000
2001
2002
Pháp
870
968
1176
Anh
112
110
104
Đức
78
74
78
Nhật
22
35
44
Mỹ
22
35
42
Khách khác
11
13
29
Tổng
1115
1227
1472
(Nguồn Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà nội)
Như vậy, nhìn vào cơ cấu khách quốc tế đi vào của Chi nhánh trong năm 2002 ta thấy thị trường khách du lịch số một của Chi nhánh vẫn là thị trường khách Pháp với 1176 lượt khách .
Một số thị trường khách khác như Nhật Bản, Mỹ, Anh trong năm 2002 tăng lên một cách đáng kể và đang trở thành là những thị trường mục tiêu của Chi nhánh.
Cũng trong năm 2002, lượng khách du lịch là người Trung Quốc đã có sự ra tăng đáng kể.
ă Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua.
Trong những năm gần đây sau khi Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội đã ổn định về văn phòng làm việc, đội ngũ nhân viên với trình độ tương đối, các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt đông kinh doanh hiện đại cộng thêm việc Chi nhánh tích cực nghiên cứu thị trường, Chi nhánh đã có những bước thành công nhất định trong hoạt đông kinh doanh của mình. Những thành công đó phần nào được thể hiện qua doanh thu và lợi nhuận của Chi nhánh trong thời gian qua liên tục tăng lên.
Sau đây là bảng tổng kết doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước của Chi nhánh từ năm 2000-2002.
Bảng 9: Kết quả kinh doanh của Công ty Du Lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội.
Đơn vị: VND
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
Doanh thu
3.301.588.000
4.116.696.406
5.351.705.328
2
Chi phí
3.064.634.953
4.006.275.630
4.406.903.193
3
Lợi nhuận
55.872.900
45.376.200
81.537.645
4
Nộp ngân sách
16.761.870
18.978.327
21.236.754
(Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội từ năm 2000-2002)
Biểu: Biểu đồ doanh thu, chi phí của Công ty Du lịch Hương Giang Chi nhánh Hà Nội trong các năm từ 2000-2002
Như vậy, từ năm 2000-2002 doanh thu và lợi nhuận của Chi nhánh liên tục tăng nhanh ngoại trừ năm 2001. Năm 2001doanh thu và lợi nhuận có giảm đi so với năm 2000, lý do của sự tụt giảm này là do năm 2001 có những biến động lớn về tình hình chính trị trên thế giới có ảnh hưởng sấu đối với ngành du lịch thế giới nói chung và ngành du lịch Việt Nam nói riêng. Điển hình của những biến động này là do các vụ khủng bố liên tục sẩy ra trên thế giới. Trong đó vụ khủng bố ngày 11/9/2001 vào Trung tâm Thương mại Thế giới(WTO) ở thành phố New york, Mỹ có ảnh hưởng lớn nhất. Nó làm c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17261.DOC