Tài liệu Đề tài Áp dụng một số phương pháp thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt Nam: Mở đầu
I. Sự cần thiết của đề tài
ở Việt Nam hiện nay, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự chỉ đạo của Nhà nước cũng đồng nghĩa với việc phát triển mạnh mẽ mọi ngành nghề. Trong đó công nghiệp đang trở thành một ngành mũi nhọn với tỷ trọng đóng góp chung trong nền kinh tế chiếm mức lớn.
Là một sinh viên của ngành thống kê, xuất phát từ mục đích muốn có một cái nhìn khái quát và từng bước nghiên cứu sâu về sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 1995-2002 cũng như áp dụng một số phương pháp thống kê đã được học, tôi đã chọn đề tài: "áp dụng một số phương pháp thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt Nam"
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của các thầy cô. Nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu, đề tài này không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Do đó, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn.
II. Nộ...
58 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Áp dụng một số phương pháp thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
I. Sự cần thiết của đề tài
ở Việt Nam hiện nay, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự chỉ đạo của Nhà nước cũng đồng nghĩa với việc phát triển mạnh mẽ mọi ngành nghề. Trong đó công nghiệp đang trở thành một ngành mũi nhọn với tỷ trọng đóng góp chung trong nền kinh tế chiếm mức lớn.
Là một sinh viên của ngành thống kê, xuất phát từ mục đích muốn có một cái nhìn khái quát và từng bước nghiên cứu sâu về sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 1995-2002 cũng như áp dụng một số phương pháp thống kê đã được học, tôi đã chọn đề tài: "áp dụng một số phương pháp thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt Nam"
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của các thầy cô. Nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu, đề tài này không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Do đó, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn.
II. Nội dung nghiên cứu
Với mục đích nêu trên đề tài tập trung chủ yếu giải quyết một số vấn đề sau:
- Khái quát một số lý thuyết cơ bản được vận dụng trong phân tích.
- Tổng quan tình hình phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1995-2002.
- Vận dụng của một số phương pháp thống kê để phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp.
- Một số khuyến nghị để nâng cao hiệu quả sản xuất của ngành công nghiệp.
III. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự biến động của một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong sản xuất của ngành công nghiệp Việt Nam.
- Đề tài giới hạn nghiên cứu biến động sản xuất ngành công nghiệp qua thời gian (1995-2002) và xét trong phạm vi toàn quốc.
Chương I
Một số chỉ tiêu và phương pháp thống kê để nghiên cứu và phân tích biến động ngành công nghiệp
I. Một số chỉ tiêu cơ bản
1. Khái niệm chỉ tiêu giá trị sản xuất: (Gross output - GO)
GO = (1) Giá trị thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ (bằng nguyên vật liệu của đơn vị cơ sở hoặc bằng nguyên, vật liệu của người đặt hàng đem đến).
+ (2) Bán thành phẩm, phế liệu, phế phẩm, thứ phẩm đã tiêu thụ được trong kỳ;
+ (3) Chênh lệch sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ
+ (4) Giá trị các công việc có tính chất CN làm thuê cho bên ngoài đã hoàn thành trong kỳ. Đối với hoạt động này, chỉ tính theo số thực tế chi phí, tiền công, thuế, lợi nhuận… của đơn vị đã thực hiện. Không tính giá trị sản phẩm và vật tư của người đặt hàng đem đến;
+ (5) Doanh thu cho thuê thiết bị, máy móc thuộc dây chuyền sản xuất của đơn vị, cơ sở.
Trong thực tế đơn vị cơ sở không hạch toán được giá trị nguyên, vật liệu của người đặt hàng đem đến chế biến nên giá trị này không thể hiện trong thu nhập và chi phí của đơn vị cơ sở.
Hoặc tính GO công nghiệp theo công thức thứ 2:
GO = (1) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất chính;
+ (2) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất phụ;
+ (3) Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm, bán thành phẩm thực tế đã tiêu thụ trong kỳ tính toán;
+ (4) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm tồn kho;
+ (5) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm gửi bán nhưng chưa thu được tiền;
+ (6) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ sản phẩm sản xuất dở dang;
+ (7) Giá trị các công việc có tính chất CN làm thuê cho bên ngoài đã hoàn thành trong kỳ. Đối với hoạt động này, chỉ tính số thực tế chi phí, tiền công, thuế lợi nhuận… của đơn vị đã thực hiện; không tính giá trị sản phẩm và vật tư của người đặt hàng đem đến;
+ (8) Giá trị sản phẩm được tính theo quy định đặc biệt
+ (9) Tiền thu được do cho thuê máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất của đơn vị cơ sở;
ý nghĩa chỉ tiêu GO:
- Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh
- Để tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cơ sở
- Để tính giá trị gia tăng (VA), giá trị gia tăng thuần (NVA) của đơn vị cơ sở
Nhược điểm:
Chỉ tiêu có sự tính toán trùng lặp trong phạm vi từng ngành sản xuất và giữa các ngành kinh tế.
2. Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở (VA)
Giá trị gia tăng còn gọi là giá trị tăng thêm là toàn bộ kết quả lao động hữu ích của những người lao động trong đơn vị cơ sở mới sáng tạo ra và giá trị hoàn vốn, cố định (Khấu hao tài sản cố định) trong một khoảng thời gian nhất định (một tháng, một quý hoặc một năm). Nó phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra các hoạt động sản xuất hàng hoá dịch vụ mà những người lao động của đơn vị cơ sở mới làm ra bao gồm phần giá trị cho mình (V), phần cho đơn vị cơ sở và xã hội (M) và phần giá trị hoàn vốn cố định (khấu hao TSCĐ = C1).
- Về mặt giá trị: VA = V + M + C1
- Phương pháp tính VA: có 2 phương pháp cơ bản:
a. Phương pháp sản xuất
Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở = giá trị sản xuất - chi phí trung gian
b. Phương pháp phân phối
= + + +
ý nghĩa của chỉ tiêu VA:
Trên giác độ vĩ mô,chỉ tiêu VA là cơ sở để tính GDP, GNI, thuế giá trị gia tăng (VAT).
Đối với đơn vị cơ sở để tính toán trong công việc phân chia lợi ích giữa những người lao động của đơn vị cơ sở (V) với lợi ích của đơn vị cơ sở và xã hội(M), giá trị thu hồi vốn do khấu hao tài sản cố định (C).....
3. Chi phí trung gian của hoạt động CN
Chi phí trung gian của hoạt động CN gồm toàn bộ chi phí về vật chất và dịch vụ phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ của lĩnh vực CN.
a. Chi phí vật chất
- Chi phí nguyên, vật liệu chính
- Chi phí nguyên, vật liệu phụ
- Điện năng, nhiên liệu, chất đốt
- Chi cho mua sắm dụng cụ nhỏ dùng cho quá trình sản xuất
- Chi phí vật tư cho sửa chữa thường xuyên TSCĐ
- Chi văn phòng phẩm.
- Chi phí vật chất khác
b. Chi phí dịch vụ
- Công tác phí
- Tiền thuê nhà, máy móc thiết bị, thuê sửa chữa nhỏ các công trình kiến trúc, nhà làm việc…
- Trả tiền dịch vụ pháp lý
- Trả tiền công đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBCNV
- Trả tiền cho các tổ chức quốc tế và nghiên cứu khoa học.
- Trả tiền thuê quảng cáo.
- Trả tiền vệ sinh khu vực, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ an ninh
- Trả tiền cước phí vận chuyển và bưu điện, lệ phí bảo hiểm nhà nước về tài sản và nhà cửa, đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh.
- Trả tiền các dịch vụ khác: in chụp, sao văn bản, lệ phí ngân hàng…
II. Mụ̣t sụ́ phương pháp cơ bản dùng đờ̉ phõn tích sự biờ́n đụ̣ng trong sản xuṍt của ngành cụng nghiợ̀p
1. Phõn tớch biến động của giỏ trị sản xuất (GO):
a. Mô hình 1:
GO theo giá hiện hành hoặc giá trị so sánh tăng (giảm do 3 nhân tố).
+ NSLĐ sống cá biệt
+ Nếu kết cấu lao động của tổng thể dT
+ Tổng số lao động (chi phí lao động, thời gian lao động )
W1 . ồT1 W1 . ồT1 W01 . ồT1 W0 . ồT1
Ipq = = x x
W0 . ồT0 W01 . ồT1 W0 . ồT1 W0 . ồT0
IGo = Iw . Id . Iồt
b. Mô hình 2:
GO theo giá hiện hành hoặc giá so sánh tăng (giảm) do 3 nhân tố:
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ. (VCĐ) : H =
+ Mức trang thiết bị TSCĐ (VCĐ) bình quân lao động :
+ Tổng số lao động.
2. Phõn tớch biến động của giỏ trị tăng thờm VA.
Chỉ số giá trị của VA.
IRP =
Chỉ số lượng của VA.
Mô hình 1.
VA theo Phh tăng (giảm) do :
+ NSLĐ xã hội cá biệt.
+ Kết cấu lao động dT =
+ Tổng số lao động:
Hình thức của mụ hình 1 giụ́ng hoàn toàn với mụ hình 1 khi nghiờn cứu biờ́n đụ̣ng của GO
Chương II.
Ứng dụng cỏc chỉ tiờu và phương phỏp thống kờ để phõn tớch biến động sản xuất ngành cụng nghiệp (1995-2002)
I. Phõn tích tình hình phát triờ̉n của ngành CN trong giai đoạn 1995-2002
1. Phõn tớch biến động giỏ trị sản xuất ngành CN
1.1. Tổng quỏt tỡnh hỡnh phỏt triển ngành CN thời kỳ 1995 - 2002
Bảng 1: Tốc độ phát triển và tốc độ tăng GO ngành CN
thời kỳ 1995 - 2002
Chỉ tiêu
Năm
GO( giá cố định 1994) (tỷ đồng)
Lượng tăng tuyệt đối (tỷ đồng)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
1995
103374
-
-
100,00
100,00
-
-
1996
117989
14615
14615
114,14
114,14
14,14
14,14
1997
134420
16431
31046
113,93
130,03
13,93
30,03
1998
150684
16264
47310
112,10
145,77
12,10
45,77
1999
168749
18065
65375
111,99
163,24
11,99
63,24
2000
198326
29577
94952
117,53
191,85
17,53
91,85
2001
227381
29055
124007
114,65
219,96
14,65
119,96
2002
260203
32822
156829
114,43
251,71
14,43
154,71
Bình quân (95 - 02)
170140,75
22404,14
114,1
14,1
Theo số liệu từ bảng trên ta thấy trong thời kỳ 1996 - 2002, GO trong ngành CN tăng trưởng liên tụcnhưng tốc độ tăng trưởng ở đây không ổn định. Nếu như tốc độ tăng GO trong ngành CN năm 1996 so với năm 1995 đạt ở mức 14,14% tức là tăng lượng tuyệt đối là 14615 (tỷ đồng) thì trong vòng 3 năm tiếp theo 1997,1998 và 1999 tốc độ tăng có giảm dần ứng với 13,93%; 12,10% và 11,99%. Nguyên nhân lớn nhất có thể chỉ ra là tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ xảy ra ở Châu á; thiên tai lũ lụt gây ra làm cho GO của Việt Nam nói chung giảm trong đó có sự giảm sút của GO ngành CN nói riêng. Tuy nhiên sau quãng thời gian đó là sự phát triển trở lại trong ngành CN, đánh dấu bằng tốc độ tăng cao nhất trong vòng 8 năm của thời kỳ này (95 - 2002) của năm 2000 so với năm 1999 tăng 17,5% tương ứng với 29577 (tỷ đồng). 2 năm tiếp theo tốc độ tăngtuy có giảm xuống nhưng ở mức độ không đáng kể 14,65% của năm 2001/2000 và 14,43% của năm 2002/2001 ứng với lượng tăng tuyệt đối là 29055 (tỷ đồng) & 32822 (tỷ đồng).
Tốc độ tăng trưởng GO bình quân của ngành CN thời kỳ 1995 - 2002 đạt ở mức 14,1%. Trong khi đó tốc độ tăng trưởng GO bình quân của ngành Nông nghiệp trong cùng thời kỳ chỉ đạt ở con số 5,8%. Như vậy có thể thấy rằng để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của toàn quốc trong giai đoạn 1995 - 2002 thì có sự đóng góp rất lớn của tốc độ tăng của ngành CN. Điều này phù hợp với quy luật chung của sự phát triển kinh tế trên thế giới, khi một nên kinh tế càng phát triển, sự đóng góp của ngành CN vào tổng sản phẩm trong nước càng phải cao, giảm dần sự đóng góp của ngành nông nghiệp (NN).
Như vậy có thể thấy rằng sự đầu tư vào phát triển ngành CN của nước ta trong thời gian vừa qua là có hiệu quả. Nếu như trước kia trong thời kỳ bao cấp, nền CN nước ta lạc hậu, yếu kém, hầu như không phát triển, sự đóng góp vào tăng trưởng kinh tế là rất ít thì trong thời kỳ 95 - 02 với sự đầu tư có hiệu quả của Nhà nước đã đem lại một kết quả đáng khả quan. Khẳng định cho con đường theo hướng phát triển "CNH - HĐH" là hoàn toàn đúng đắn.
Trên đây ta mới chỉ nói đến tốc độ tăng GO ngành CN dựa trên yếu tố về khối lượng sản phẩm vật chất mà nó tạo ra. Tuy nhiên, khi xét về sự phát triển của một ngành kinh tế còn phải quan tâm đến các lợi ích khác mà sự phát triển của ngành này đem lại cho nền KTQD. Thực tế cho thấy nước ta đi lên từ một nước NN nghèo với hơn 80% dân số sống trong NN vì vậy mức sống của người dân còn khá thấp. Một xu hướng phát triển chung với bất kỳ một quốc gia nào; đó là khi chuyển dịch từ NN sang CN kéo theo một lượng lớn lao động từ ngành NN chuyển sang ngành CN. Vì vậy, số lượng lao động trong ngành cũng sẽ có sự biến chuyển mạnh mẽ, được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Lao động ngành CN thời kỳ 1995 - 2002
Chỉ tiêu
Năm
Lượng lao động (Người)
Lượng tăng tuyệt đối (Người)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
1995
2633201
-
-
100
100
-
-
1996
2745452
112251
112251
104,26
104,26
4,26
4,26
1997
2715768
-29684
82567
98,92
103,14
-1,08
3,14
1998
2742089
26321
108888
100,97
104,14
0,97
4,14
1999
2974623
232534
341422
108,48
112,97
8,84
12,97
2000
3307367
332744
674166
111,19
125,60
11,19
25,60
2001
3596036
288669
962853
108,73
136,57
8,73
36,57
2002
4130154
534118
1496954
114,85
156,85
14,85
56,85
Bình quân
213851
106,64
6,64
Qua số liệu bảng trên ta thấy quy mô ngành CN ngày càng mở rộng thể hiện qua số lượng lao động không ngừng gia tăng qua các năm. Chỉ trong vòng 8 năm (95 - 02), một lượng lao động lớn đã chuyển từ các ngành khác sang ngành CN, tốc độ tăng bình quân của lao động tăng 6,64% tức là tăng lượng tuyệt đối 213851 người/năm.
Một câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào làm cho ngành CN ngày một thu hút thêm được lượng lao động lớn như vậy? Phải chăng có sự tác động của yếu tố thu nhập ở đây. Bảng số liệu sau sẽ chỉ ra cho ta thấy sự thay đổi trong thu nhập ngành CN
Bảng 3: Thu nhập của người lao động ngành CN thời kỳ 1995 - 2002
Chỉ tiêu
Năm
Thu nhập người lao động (tỷ đồng)
Lượng tăng tuyệt đối (tỷ đồng)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
1995
16012
-
-
100
100
-
-
1996
19427
3415
3415
121,33
121,33
21,33
21.33
1997
25085
5658
9073
129,12
156,67
29,12
56.67
1889
29398
4313
13386
117,19
183,54
17,19
83.54
1999
35256
5858
19244
119,93
220,29
19,93
120.18
2000
43439
8183
27427
123,21
271,29
23,21
171.29
2001
51190
7751
35178
117,84
319,69
17,84
219.69
2002
60538
9348
44526
118,26
378,08
18,26
278.08
Bình quân (95 - 02)
35043,125
6360,8
120,92
20,92
Trong 8 năm (1995 - 2002), tổng thu nhập của người lao động trong ngành CN đã có bước tăng đáng kể. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đạt mức 20,92%/năm ứng với lượng tăng tuyệt đối là 6360,857 tỷ đồng/năm.
Như vậy, qua số liệu bảng 2 & 3 đều cho kết quả là sự phát triển không ngừng của ngành CN về cả quy mô, số lượng và chất lượng. Số lượng cụng nhân và tổng thu nhập của họ cũng tăng nhưng thu nhập tăng (20,92%) nhanh hơn số lượng lao động tăng (6,64%). Đó là cơ sở tốt để nâng cao thu nhập bình quân của người lao động trong khu vực CN. Sự chênh lệch trong lượng người lao động và thu nhập là một tín hiệu tốt trong việc cải thiện mức sống của người lao động.
Bảng 4: Tốc độ phát triển thu nhập bình quân lao động ngành CN thời kỳ 1995 - 2002
Năm
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Bình quân (95 - 02)
1. Thu nhập người lao động (tỷ đồng)
16012
19427
25085
29398
35256
43439
51190
60538
35043,125
2. Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
-
121,3
129,12
117,19
119,93
123,21
117,84
118,26
120,92
3. Tốc độ phát triển định gốc (%)
-
121,33
156,67
183,54
220,18
271,29
319,69
378,08
1. Lượng lao động (người)
2633201
2745452
2715768
2742089
2974623
3307367
3596036
4130154
3105587
2. Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
-
104,26
98,92
100,97
108,48
111,19
108,73
114,85
106,64
3. Tốc độ phát triển định gốc (%)
-
104,26
103,14
104,14
112,97
125,60
136,57
156,85
1. Thu nhập bình quân (trđ/người)
6,08081
7,07607
9,23680
10,72102
11,85226
13,13401
14,23512
14,65756
10,87421
2. Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
-
116,38
130,54
116,07
110,55
110,81
108,38
102,97
113,39
3. Tốc độ phát triền định gốc (%)
-
116,38
151,90
151,51
167,50
215,90
234,10
241,05
Trong 8 năm liên tiếp (1995 - 2002), tốc độ phát triển thu nhập người lao động luôn cao hơn tốc độ phát triển lực lượng lao động trong ngành này.
Nếu như năm 1996, thu nhập người lao động đạt 19427 (tỷ đồng, tăng 21,33% so với năm 1995, thì cùng thời gian đó, lượng lao động chỉ tăng 4,26% tức là tăng 3415 (người) làm cho thu nhập bình quân lao động ngành CN đạt 7,07607 (triệu đồng/người) tức là tăng 16,38%.
Tương tự các năm sau, tốc độ tăng thu nhập người lao động luôn đạt lớn hơn tốc độ tăng số lượng người lao động. Xu hướng tăng trưởng lệch pha giữa thu nhập người lao động và số lượng người lao động là động lực to lớn làm thay đổi thu nhập bình quân lao động ngành CN.
Đỉnh cao nhất trong thời kỳ này là năm 1997, khi đó tốc độ tăng thu nhập bình quân người lao động ngành CN đạt 30,54% so với năm 1996. Kết quả này đạt được do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Một phần là do lượng lao động năm 1997 giảm so với năm 1996 nhưng nếu xét trong hoàn cảnh lúc đó như cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á làm cho đà tăng trưởng các nước nói chung và Việt Nam nói riêng có phần bị chững lại thì kết quả này của ngành CN là một nỗ lực rất lớn. Qua đây có thể thấy rằng, dù trong hoàn cảnh khó khăn thế nào thì ngành CN vẫn giữ vững được vai trò "đầu tàu" của mình trong phát triển kinh tế của cả nước nói chung.
Sau năm 1997, tốc độ tăng thu nhập bình quân người lao động ngành CN có phần giảm xuống. Năm 1998 đạt 16,07% so với năm 1997. Năm 2000 đạt 10,81% so với năm 1999 và đến năm 2002 chỉ còn 2,97% so với năm 2001. Có phải ngành CN đang kém phát triển dần?
Câu trả lời là không phải ngành CN đang sụt giảm phát triển. Bởi Việt Nam ban đầu là một nước với nền CN què quặt, không phát triển. Điểm xuất phát của chúng ta quá thấp, từ một nền kinh tế tập trung bao cấp, chỉ với một vài nhà máy CN. Bước sang cơ chế thị trường cùng với sự mở rộng trong các ngành, ngành CN có bước nhảy vọt lớn, đạt được các tốc độ phát triển và tốc độ tăng tương đối cao là điều tất yếu với bất kỳ một nền kinh tế nào. Những con số phát triển của thời kỳ chuyển giao có thể là những con số rất lớn nhưng đó chỉ là sự tăng trưởng "nóng". Nó chỉ xảy ra ở trong giai đoạn mới, còn khi nền kinh tế đi dần vào ổn định, mọi mặt đã được nâng cao thì tốc độ tăng chỉ ở một mức độ nhất định vừa phải, giao động trong khoảng đảm bảo. Ngành CN là một bộ phận của nền KTQD vì vậy sự phát triển của nó không nằm ngoài quy luật phát triển chung của toàn nền kinh tế. Sau một khoảng thời gian phát triển, ngành CN của Việt Nam đang dần dần đi vào sự ổn định của mình. Các tốc độ tăng không còn là những con số "khổng lồ" mà chỉ dừng lại ở một tốc độ vừa phải, khẳng định ngành CN của nước ta đang ngày một trở nên ổn định với rất nhiều lĩnh vực sản xuất.
Từ chỗ tất cả hàng hoá đều khan hiếm, đến nay Việt Nam đã trở thành một nước có nền kinh tế phát triển nhanh, sản xuất trong nước đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, xuất khẩu ngày một tăng, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt. Đạt được những thành tựu này là có sự đóng góp to lớn của ngành CN. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế đặc biệt là ngành CN đã tạo thêm nhiều chỗ làm mới.
Mục tiêu phát triển chung của bất kỳ quốc gia nào cũng là cải thiện được đời sống của người dân. Với ngành CN nước ta, đặc biệt trong thời kỳ 1995 - 2002, mục tiêu này có thể coi như hoàn thành tương đối tốt thể hiện sự tăng trưởng của thu nhập bình quân người lao động ngành CN năm sau luôn cao hơn năm trước. Vừa giải quyết được việc làm cho người lao động, vừa không ngừng cải thiện mức thu nhập bình quân của người lao động trong ngành , đây có thể coi là một thành công lớn của ngành CN nói riêng.
1.2. Phõn tớch biến động về cơ cấu giỏ trị sản xuất ngành CN
1.2. 1. Phân tích biến động cơ cấu giá trị sản xuất CN (GO) theo khu vực kinh tế.
Bảng 5: Cơ cấu giá trị sản xuất CN theo khu vực kinh tế thời kỳ 1995-2002.
(Theo giá 1994)
Đơn vị: %
Năm
Khu vực kinh tế
1995
1996
1997
1998
2000
2001
2002
1. Tổng số
100
100
100
100
100
100
100
2. Khu vực KT trong nước
74,913
71,077
68,180
65,325
64,051
64,685
64,679
- DN Nhà nước
50,293
47,965
46,181
43,283
41,798
41,091
40,103
- Ngoài quốc doanh
24,620
23,113
21,998
21,942
22,258
23,593
24,516
3. Khu vực có vốn ĐT nước ngoài
25,081
28,923
31,820
34,675
35,643
35,315
35,321
Xem xét tỷ trọng GO của các khu vực kinh tế đóng góp cho GO chung của ngành CN toàn quốc ta thấy tỷ trọng GO của khu vực kinh tế trong nước luôn cao hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Tuy nhiên khoảng cách của 2 khu vực này ngày càng được thu hẹp lại. Nếu năm 1995, tỷ trọng của khu vực kinh tế trong nước chiếm tới 74,913% so với 25,087% của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài thì đến năm 1998 tỷ trọng tương ứng của 2 khu vực là 68,180% và 31,820% và đến năm 2002 thì con số đó chỉ còn là 64,679% và 35,321%. Điều này cho thấy càng về sau, khi chính phủ Việt Nam đã có những chính sách mở rộng thị trường Việt Nam, hṍp dõ̃n đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nờn đã thu hút được nhiờ̀u nhà đầu tư nước ngoài tìm đến Việt Nam để sản xuất, kinh doanh. Khu vực FDI có khả năng rất lớn về vốn, họ đã đầu tư theo chiều sâu, trang thiết bị hiện đại đem lại hiệu quả cao.
Kinh tế trong nước cũng có sự biến động khá lớn giữa tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Rất nhiều các xí nghiệp, nhà máy CN của tư nhân đã ra đời.Trong năm 1995, tỷ trọng GO của doanh nghiệp Nhà nước đóng góp 50,293% gấp 2,043 lần của khu vực ngoài quốc doanh là 24,620%. Bằng những nỗ lực của chính mình cộng với những chính sách tạo điều kiện phát triển của Nhà nước dành cho khu vực ngoài quốc doanh mà khu vực này đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong những năm sau. Điều này được chứng minh bằng sự không ngừng tăng tỷ trọng GO của khu vực ngoài quốc doanh đặc biệt là trong 3 năm 2000 - 2002 làm cho đến cuối năm 2002 tỷ trọng GO của khu vực doanh nghiệp Nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh đã được rút ngắn lại còn 40,103% và 24,576% tức là chỉ gấp có 1,63 lần. Một thực tế là sự đóng góp tỷ trọng GO của khu vực doanh nghiệp Nhà nước ngày càng thấp và sự tăng lên của khu vực ngoài quốc doanh. Đây là một điều hết sức cần thiết. Suy cho cùng, để một đất nước phát triển mạnh thì doanh nghiệp Nhà nước chỉ nên tồn tại ở một số ngành CN có tính chất đặc biệt không thể giao do tư nhân tiến hành được. Kinh tế muốn phát triển trước hết cần phải có sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng. Với các doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn tồn tại đâu đó ảnh hưởng của cơ chế bao cấp vì vậy sự không hiệu quả trong sản xuất là một điều dễ hiểu. Vì vậy sự giảm tỷ trọng GO của khu vực này là một thực tế cần thiết. Còn đối với khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài sự phát triển nhanh trong tương lai là một tín hiệu đáng mừng.
1.2. 2. Phân tích biến động cơ cấu giá trị sản xuất - ngành CN theo phân vùng kinh tế.
Bảng 6: Cơ cấu giá trị sản xuất CN theo phân vùng kinh tế thời kỳ 1995 - 2002
(theo giá 1994) ( Đơn vị: %)
Năm
Vùng kinh tế
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng số
100
100
100
100
100
100
100
100
Đồng Bằng Sông Hồng
16,887
17,259
17,515
17,500
17,880
17,743
20,362
21,385
Đông Bắc và Trung Du Bắc Bộ
6,916
6,842
6,684
7,014
7,107
7,982
5,532
5,506
Tây Bắc
0,310
0,309
0,296
0,328
0,295
0,273
0,257
0,240
Khu Bốn cũ
3,542
3,387
3,274
3,181
3,127
3,609
3,674
3,810
Duyên hải miền Trung
5,299
5,379
5,432
5,370
5,340
5,463
5,017
5,212
Tây Nguyên
1,141
1,237
1,087
1,019
0,993
0,966
0,879
0,852
Đông Nam Bộ
49,186
48,939
49,659
49,806
50,348
49,673
49,740
48,719
Đồng bằng Sông Cửu Long
11,568
11,453
10,634
10,292
9,745
9,318
9,533
9,293
Không phân vùng
5,150
5,195
5,419
5,419
5,165
4,974
5,006
4,982
Từ các số liệu trên cho thấy được sự vượt trội trong cơ cấu giá trị sản xuất của khu vực Đông Nam Bộ, luôn chiếm trong khoảng từ 48,719% á 50,348% tổng giá trị sản xuất toàn ngành CN. Tiếp theo sau là 2 khu vực đồng bằng sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long. Thấp nhất là khu vực Tây Bắc, tỷ trọng chiếm chưa được 1%. Điều này chứng tỏ khu vực này CN còn kém phát triển chưa có sự đầu tư thoả đáng. Qua bảng số liệu về cơ cấu này chỉ ra cho ta thấy sự bất hợp lý, tính không đồng bộ trong phát triển ngành CN ở nước ta qua các vùng kinh tế. Khu vực Đông Nam Bộ với sự tăng vọt ồ ạt về các khu CN, khu chế xuất đã chiếm tỷ trọng rất lớn bằng 8 khu vực còn lại cộng vào. Đặc biệt qua 8 năm mà hầu như sự thay đổi về tỷ trọng đóng góp vào GO chung của toàn quốc của mỗi vùng hầu như không có sự cải thiện đáng kể, chỉ có khu vực Đồng bằng sông Hồng là có 1 chút tăng dần từ 16,887% năm 1995 lên tới 17,500% năm 1998 và 21,385% năm 2002. Còn có những khu vực có dấu hiệu chững lại hoặc tụt giảm tỷ trọng đóng góp như Tây Nguyên cứ năm sau tỷ trọng lại giảm so với năm trước, năm 1995, tỷ trọng đạt 1,141%, năm 1998 là 1,019%, năm 2000 là 0,966% và đến năm 2002 chỉ còn 0,852%. Vì vậy, có thể thấy đối với các khu vực có nền công nghiệp phát triển tương đối mạnh vẫn duy trì được tính ổn định của mình. Còn đối với các khu vực ngành CN còn non yếu thì vẫn chưa tìm ra được giải pháp nào thực sự hữu hiệu để đẩy mạnh sự phát triển ngành CN của vùng mình.
Sự chênh lệch quá lớn trong việc đóng góp tỷ trọng của mỗi vùng kinh tế vào tổng giá trị sản xuất ngành CN toàn quốc nói chung đã nảy ra 1 vấn đề cần giải quyết là trong tương lai, biện pháp, phương thức nào cần được áp dụng để đẩy mạnh sự phát triển CN ở các vùng non trẻ. Sao cho cân bằng được sự phát triển của các vùng, không còn hiện tượng có vùng đóng góp quá lớn, có vùng thì hầu như sự đóng góp là không đáng kể, giậm chân tại chỗ trong việc phát triển, không phát huy được các tiềm năng, nội lực của mình.
2. Phõn tớch biến động VA ngành CN theo khu vực kinh tế và vựng kinh tế
2.1. Phõn tích biờ́n đụ̣ng vờ̀ khụ́i lượng của VA
2.1.1. Phân tích biến động VA ngành CN theo khu vực kinh tế
Bảng 7: Tốc độ tăng VA của các khu vực kinh tế ngành CN
(1995 - 2002) (Đơn vị: %)
Chỉ tiêu
Khu vực Kinh tế
Tốc độ tăng VA
Bình quân
1995 - 2002
96/95
97/96
98/97
99/98
2000/99
01/02
02/03
Toàn quốc
113,97
112.92
117,78
111,16
117,80
112,41
111,86
112,96
Khu vực Ktế trong nước
111,21
109.10
105,99
105,34
113,76
113,58
111,63
109,96
DN Nhà nước
111,74
109.76
105,51
104,04
110,20
110,40
108,64
108,58
Ngoài quốc doanh
110,18
107.81
106,94
107,92
118,78
119,20
116,52
112,37
Khu vực có vốn ĐTNN
120,78
121,61
123,61
118,61
125,03
110,75
112,20
118,83
Tụ́c đụ̣ tăng VA theo KV kinh tờ́ của
ngành CN (1995-2002)
Tốc độ tăng VA của 2 khu vực cơ bản không ổn định, theo những xu hướng khác nhau.
+ Với khu vực kinh tế trong nước
Nhìn chung, tốc độ tăng VA của khu vực này giảm trong khoảng thời gian 1995 - 1999 sau đó có xu hướng tăng trở lại vào những năm tiếp theo. Để hiểu rõ hơn về sự phát triển VA trong khu vực này ta sẽ xem xét kỹ hơn ở thành phần tạo nên khu vực kinh tế trong nước là doanh nghiệp nhà nước(DNNN) và khu vực dân doanh
=> DNNN (bao gồm các DN thuộc sở hữu của Nhà nước từ trung ương đến địa phương)
Giai đoạn 95 - 02 thì chỉ có năm 1996, VA của khu vực này có tốc độ tăng so với 1995 cao nhất đạt 11,74%. Trong những năm kế tiếp, tốc độ tăng của VA có sụt giảm trong vài năm rồi lại tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng của các năm tiếp theo không đạt được tới con số 11,74% của năm 96/95. Bình quân tốc độ tăng của VA khu vực nhà nước là 8,58%
=> Khu vực dân doanh (bao gồm kinh tế tập thể, kinh doanh cá thể hộ gia đình, kinh tế TB tư nhân...)
Từ năm 1995 - 1997, tốc độ tăng VA của khu vực dân doanh luôn thấp hơn khu vực DNNN. Đó là do thời gian đầu mới bước vào nền kinh tờ́ thị trường, người dân còn xa lạ với việc tiến hành kinh doanh không phụ thuộc vào Nhà nước, khi đó luật pháp chưa thực sự khuyến khích cho khu vực này phát triển. Tuy nhiên, những năm tiếp theo (1998 - 2002), khu vực này hoạt động mạnh mẽ hơn. Với tốc độ tăng VA luôn cao hơn ở khu vực DNNN. Đặc biệt ngay sau khi ban hành luật DN là một tiền đề, tạo đà phát triển cho khu vực này đạt được tốc độ tăng cao nhất vào năm 2001 so với năm 2000 là 19,20% trong khi năm đó khu vực DNNN chỉ đạt 10,4%. Càng ngày sự chênh lệch sự chênh lệch tốc độ tăng VA của khu vực dân doanh số với khu vực DNNN càng lớn thể hiện tiềm năng của khu vực này trong tương lai. Dần dần khu vực này đóng góp vào sự phát triển chung của toàn ngành CN.
-> Như vậy, nhờ có sự can thiệp kịp thời của Nhà nước bằng các biện pháp, chính sách khuyến khích đầu tư... mà khu vực kinh tờ́ Nhà nước gia tăng tốc độ phát triờ̉n. Đặc biệt được đánh dấu bằng sự phát triển vượt bậc của khu vực dân doanh. Điều này là rất phù hợp với xu thế phát triển chung của các nước trên thế giới khi giảm dần tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần khu vực dân doanh cả về số lượng và chất lượng.
* Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài:
Trong 8 năm (1995 - 2002) thì 6 năm liền (1995 - 2000) tốc độ tăng VA ngành CN của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đều cao hơn khu vực kinh tế trong nước, đạt tốc độ tăng VA trung bình cả kỳ là 18,83% với chênh lệch tốc độ tăng VA hàng năm với khu vực kinh tế trong nước tương đối cao. Từ năm 1995 - 2000 tốc độ tăng VA của khu vực này thường giao động trong khoảng từ 18,61% (năm 99/98) á 25,03% (2000/1999). Trong 2 năm 01/00 và 02/01 thì tốc độ tăng này có giảm mạnh xuống còn 10,75% và 12,2% thấp hơn tốc độ tăng VA của khu vực kinh tế trong nước cùng thời kỳ là 13,58% và 11,63%. Tuy nhiên sự giảm này có thể được hiểu là do sự giảm về lượng đầu tư nước ngoài nói chung của toàn thế giới. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang thu hút được 1 lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy tình hình biến động về đầu tư nước ngoài trên thế giới sẽ có ảnh hưởng rất mạnh đến toàn nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành CN nước ta nói riêng. Tóm lại, ta đã có một cái nhìn tổng quát về tốc độ phát triển VA ngành CN thời kỳ 1995-2002 qua các khu vực khác nhau. Với sự khẳng định tính vượt trội của mình khu vực có vốn đầu tư nước ngoài sẽ còn đem lại nhiều đóng góp cho nền CN của Việt Nam trong tương lai. Sự hơn hẳn khu vực kinh tế trong nước này xuất phát từ nguyên nhân cơ bản là do vốn đầu tư của khu vực này rất lớn và ổn định vì vậy hiệu quả đem lại rất cao. Còn đối với khu vực kinh tế trong nước, nguồn vốn đầu tư phát triển còn thấp vậy càng cần phải tìm cách sử dụng sao cho hợp lý, đem lại kết quả tối đa có thể đạt được. Những DNNN không hoạt động hiệu quả mà còn có được sự ưu đãi tương đối lớn như việc ưu đãi trong vay vốn, cấp đất đai sản xuất, độc quyền… vì vậy thiết nghĩ trong thời gian sắp tới Nhà nước cần phải có sự xem xét lại hoạt động sản xuất của khu vực này, không thể Nhà nước cứ tiếp tục bao cấp hay lấy ngân sách để bù lỗ cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Cần phải tiến hành giải thể các doanh nghiệp không còn khả năng hoạt động, cổ phần hóa, liên doanh hay các biện pháp tích cực khác để cải tiện tình hình khu vực này. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần ban hành nhiều chính sách, điều luật, biện pháp… để phát huy tối đa tiềm lực khu vực dân doanh. Khu vực này nếu có sự quan tâm đúng đắn của Nhà nước hứa hẹn sẽ đem lại sự đóng góp to lớn cho nền sản xuất công nghiệp toàn quốc và sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Cuối cùng, sự thành công lớn của ngành CN của khu vực dân doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cho thấy chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế nhiều thành phần, coi khu vực này và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là yếu tố quan trọng là hoàn toàn đúng đắn.
2.1.2. Phõn tớch biến động VA ngành CN theo vùng kinh tế
Bảng 8. Tốc độ tăng VA ngành CN của các phân vùng KT thời kỳ 1995 - 2002
Chỉ tiêu
Vùng kinh tế
Tốc độ tăng VA
Bình quân (95-02)
96/95
97/96
98/97
99/98
00/99
01/00
02/01
Đồng bằng sông Hồng
117,13
110,02
114,43
110,11
117,59
112,30
117,80
114,15
Đông Bắc và Trung Du BB
111,52
110,67
116,87
112,68
132,67
114,12
111,84
115,56
Tây Bắc
112,42
108,61
123,63
99,56
108,36
157,32
104,59
115,15
Khu Bốn cũ
107,49
109,22
108,49
108,21
136,11
114,40
116,30
113,96
Duyên hải miền Trung
114,90
113,52
109,90
109,54
120,45
114,20
116,50
114,09
Tây Nguyên
122,51
99,93
104,32
101,09
115,02
102,30
108,50
108,28
Đông Nam Bộ
133,29
115,72
111,11
111,86
116,27
111,30
109,70
112,73
Đồng Bằng sông Cửu Long
113,76
104,77
108,30
105,30
112,71
115,00
109,10
109,78
Không phân vùng
115,09
119,48
114,58
103,97
112,70
113,10
111,50
112,83
Trong 9 vùng kinh tế thì vùng Đông Bắc và Trung du Bắc Bộ có tốc độ tăng VA bình quân (95-02) cao nhất đạt 15,56% và vùng Tây nguyên thấp nhất với 8,28%.
Với mỗi vùng kinh tế, tuỳ theo từng đặc điểm riêng biệt mà có sự phát triển sản xuất khác nhau dẫn đến kết quả thu được có sự khác biệt.
Có thể nói tuy không đạt tốc độ tăng bình quân cao nhất nhưng khu vực Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ có tốc độ tăng hàng năm là tương đối ổn định là 14,15%, 9,78% và 12,73%.
Còn có một số vùng kinh tế tốc độ tăng rất thấp, thường không theo một xu hướng nhất định và sự chênh lệch tốc độ giữa các năm là rất lớn. Ví dụ như khu vực Tây Bắc tốc độ tăng VA ngành CN năm 99/98 là - 0,44% thì chỉ sau 2 năm lại đạt tới con số 57,32% để rồi sang năm tiếp theo tụt xuống còn 4,59%. Vùng khu Bốn cũ, năm 99 tốc độ tăng chỉ là 8,21% thì năm liền kề 2000/1999 là 36,11%. Tốc độ tăng biến động nhiờ̀u giữa các năm ở mỗi vùng kinh tế thể hiện sự chưa ổn định trong sản xuất ngành CN ở các vùng. Sự tăng lên đột biến trong 1 năm nào đó để rồi ngay năm kế tiếp lại sụt giảm mạnh để thấy rằng tốc độ tăng lớn đó chưa phải là do nội lực bản thân ngành CN vùng đó phát triển đồng đều mà là do một nguyên nhân khách quan bên ngoài tác động đến để đến khi không có yếu tố khách quan đó nữa, nó mới thực sự trở lại với đúng khả năng phát triển của mình. Vì vậy các khu vực như Tây Bắc, khu Bốn cũ tuy đạt được tốc độ tăng VA bình quân tương đối cao 15,95% và 13,96% nhưng không vì thế mà khẳng định ngành CN ở 2 vùng này phát triển mạnh và đồng đều hơn ở các vùng kinh tế khác.
Tuy nhiên với 2 vùng kinh tế là Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ có rất nhiều thuận lợi trong việc phát triển sản xuất mà tốc độ tăng bình quân chỉ mới đạt ở con số tương đối khiêm tốn 14,15% và 12,73%.
Ngành CN nước ta cần có sự chỉnh đổi hợp lý trong thời gian sắp tới. Dựa vào các tiềm năng sẵn có của phân vùng, các đặc điểm riêng để xác định rõ lĩnh vực sản xuất CN mũi nhọn của từng vùng là khai thác tài nguyên thiên nhiên (TNTN) hay CN chế biến.
2.2. Phõn tớch biến động cơ cấu giá trị gia tăng (VA) ngành CN thời kỳ 1995-2002
2.2.1. Phân tích biến động cơ cấu giá trị gia tăng (VA) ngành CN theo khu vực kinh tế thời kỳ 1995 - 2002
Bảng 9 Cơ cấu giá trị tăng thêm ngành CN theo khu vực KT
(1995 - 20002)
Đơn vị: %
Khu vực KT
Năm
Tổng số
Trong đó
DNNN
Ngoài Q.doanh
Khu vực có vốn ĐT nước ngoài
1995
100
46,974
24,231
28,795
1996
100
46,058
23,426
30,516
1997
100
44,770
22,366
32,865
1998
100
42,259
21,398
36,343
1999
100
39,909
20,962
39,129
2000
100
37,335
21,136
41,529
2001
100
36,669
22,413
40,917
2002
100
35,614
23,346
41,040
Trong 3 khu vực trên thì khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng nhanh nhất chiờ́m tỷ trọng ngày càng lớn trong VA toàn ngành CN. Tỷ trọng của khu vực ngoài quụ́c doanh giảm từ 24,231% (1995) xuống còn 20,962% (1999). Tuy nhiên, nó có xu hướng tăng lên năm 2000 đạt 21,136%, năm 2001 là 22,413% và năm 2002 là 23,346%.
Khu vực doanh nghiệp nhà nước, tương tự như trong trường hợp giá trị sản xuất GO, tỷ trọng đóng góp của khu vực này ngày một giảm rõ rệt, đạt cao nhất vào năm 1995 là 46,914% chiếm gần một nửa tổng giỏ trị tăng thêm của từng ngành. Sau đó giảm dần trong những năm kế tiếp. Năm 1998 tỷ trọng đóng góp vào VA ngành CN của khu vực này là 42,259%, năm 2000 còn 35,614%; tụt xuống xấp xỉ 11,36% trong vòng 8 năm.
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm 1995, đóng góp vào VA là 28,795% chỉ cao hơn khu vực ngoài quốc doanh một chút (24,231%) và kém nhiều so với khu vực DNNN 46,974%, chênh lệch với khu vực DNNN là 18,179%. Nhưng khu vực này có những bước tăng đáng kể. Năm 1998 đạt 36,343% , năm 2000 đạt 41,529% và năm 2002 là 41,040. Từ chỗ kém DNNN 18,179% đến năm 2002, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã vượt qua DNNN 5,426%. Trong vòng 8 năm tỷ trọng đóng góp vào VA ngành CN của khu vực này đã tăng 12,245.
2.2.2. Phân tích biến động cơ cấu giá trị gia tăng (VA) ngành CN theo phân vùng kinh tế thời kỳ 1995 - 2002
Bảng 10: Cơ cấu giỏ trị tăng thêm ngành CN theo phân vùng kinh tế (1995 -2002)
Đơn vị tính: %
Năm
Vùng kinh tế
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng số
100
100
100
100
100
100
100
100
Đồng bằng sông Hồng
16,880
17,350
16,904
17,305
17,296
17,265
17,249
18,164
Đông Bắc và trung du BB
6,428
6,289
6,164
6,444
6,591
7,,424
7,,537
7,535
Tây Bắc
0,301
0,297
0,286
0,316
0,286
0,263
0,368
0,344
Khu bến cũ
3,428
3,134
3,128
3,036
2,982
3,445
3,,507
3,646
Duyên hải miền trung
5,052
5,094
5,121
5,035
5,006
5,118
5,200
5,416
Tây nguyên
1,187
1,190
1,053
0,982
0,955
0,933
0,849
0,823
Đông nam Bộ
50,241
49,944
51,185
50,879
51,663
50,991
50,4899
49,513
Đồng Bằng Sông Cửu Long
10,811
10,792
10,013
9,701
9,273
8,872
9,,076
8,852
Không Phân vùng
5,753
5,810
6,148
6,302
5,948
5,690
5,725
5,707
Xem xét tỷ trọng VA của các vùng kinh tế qua các năm trong thời kỳ 1995 – 2002 cho thấy vùng Đông Nam Bộ chiếm tỷ trọng cao nhất (xấp xỉ 50%), tiếp đến là đồng bằng sông Hồng( từ 16% đến 18%) thấp nhất là 2 vùng kinh tế Tây Nguyên và Tây Bắc (chiếm khoảng 0,2% - 1,2%). Xu hướng chuyển dịch cơ cấu VA theo phân vùng kinh tế không theo một chiều hướng nhất định. Mỗi vùng đờ̀u có sự tăng giảm thất thường. Những năm có tỷ trọng VA tăng lờn có thể là do có một dự án đầu tư lớn vào vùng đó. Khi dự án kết thúc lại làm tỷ trọng VA của vùng đó giảm. Đặc biệt điều này hay xảy ra đối với những vùng kinh tế mà ngành CN ở đây chưa phát triển. Những vùng kinh tế này chưa có được các biện pháp hữu hiệu để mở rộng, phát triển ngành CN trên địa bàn của mình.Với những điều kiện tự nhiên ,TNTN phong phú chưa được các vùng này khai thác, tận dụng một cách triệt để. Nhiều vùng tuy có TNTN dồi dào, lực lượng lao động đông đảo nhưng vẫn chưa khai thác được thờ́ mạnh của mình.
Như vậy, từ những phõn tích trờn cho ta thấy được sự phát triển ngành CN nước ta còn nhiều bất cập, chỉ ngoài trừ vùng kinh tế Đụng Nam Bộ có tỷ trọng VA cao tức là nền sản xuất tương đối ổn định, luụn giữ được vai trò tiờn phong của mình, phát triển theo chiều sõu. Các khu vực kinh tế còn lại tỷ trọng VA rất thấp, phát triển theo chiều rộng, mới coi trọng cải tiến về số lượng, chưa quan triờ̉n đến phát triển chất lượng. Hầu hết sự tăng trưởng của các vùng kinh tế trong ngành CN còn chưa thật sự ổn định và chưa tương xứng với các tiềm năng vốn có của mình.
3 Phõn tớch biến động chi phớ trung gian (IC) ngành CN thời kỳ 1995-2002
Bảng 11: Biến động của chi phí trung gian (IC) ngành CN (1995-2002) theo giá cố định 1994
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
GO
103374
117989
134420
150684
168749
198326
227381
260203
VA
37961
43263
48852
54607
60157
70866
79657
89106
IC
65413
74726
85568
96077
108592
127460
147724
171097
Trong thời kỳ (1995-2002), chi phí trung gian không ngừng gia tăng qua các năm. Năm 1995 thấp nhất 65413 (tỷ đồng), năm 1998 đạt 96077 tỷ đồng, năm 2000 đạt:127460 tỷ đồng và năm 2002 đạt: 171097 tỷ đồng. Việc phát triển ngành CN đồng nghĩa với việc cần thêm rất nhiều chi phí cho mở rộng sản xuất và các chi phí phụ khác. Vì vậy vịêc tăng chi phí trung gian qua các năm là một lẽ tất yếu. Tuy nhiên tăng với tốc độ như thế nào đặt trong mối quan hệ tương tác với độ tăng của GO & độ tăng của VA, một tốc độ tăng thế nào là phù hợp, có thể chấp nhận giúp cho ngành CN phát triển theo chiều hướng tốt.
Bảng 12: Tốc độ triển của chi phí trung gian ngành công nghiệp (1995-2002)
Năm
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Bình quân
(1995-2002)
1.Giá trị sản xuất GO(tỷ đồng)
103374
117989
134420
150684
168749
189326
227381
260203
170140,75
- Tốc độ phát triển liên hoàn(%)
144,14
133,93
112,10
111,99
117,53
114,65
111,43
114,1
- Tốc độ phát triển định gốc(%)
-
114,14
130,03
145,77
163,24
191,85
219,96
251,71
-
2. Giá trị gia tăng VA(tỷ đồng)
37961
43263
48852
54607
60157
70866
79657
89106
60558,63
- Tốc độ phát triển liên hoàn(%)
-
113,97
112,92
111,78
110,16
117,80
112,41
111,86
112,96
- Tốc độ phát triển định gốc(%)
-
113,97
128,69
143,85
158,47
186,68
209,84
234,73
-
3.Chi phí trung gian IC(tỷ đồng)
65413
74726
85568
96077
108592
127460
147724
171097
98886,13
- Tốc độ phát triển liên hoàn(%)
-
114,24
114,51
112,28
113,03
117,38
115,90
115,82
114,72
- Tốc độ phát triển định gốc(%)
-
114,24
130,81
146,88
166,01
194,85
225,83
261,56
-
Tốc độ phỏt triển của chi phớ trung gian
ngành cụng nghiệp (1995-2002)
Tụ́c độ tăng IC thời kỳ 1995-2002 của chi phí trung gian (IC) ngành CN theo xu hướng tăng giảm khác nhau, cao nhất vào năm 2000 là 17,38%, thấp nhất là năm 1998 với 12,28%. Tốc độ tăng bình quân IC ngành CN thời kỳ này đạt 14,72% tương ứng lượng tăng tuyệt đối bình quõn là 98886,13 tỷ đồng.
Có thể thấy trong thời kỳ (1995-2002) đó có tới 7 năm (ngoại trừ năm 2000) tốc độ tăng của IC luôn cao hơn tốc độ tăng của VA. Năm 96/95, tốc độ tăng của VA là 13,97% trong khi tốc độ tăng của IC là 14,24%; năm 99/98, tốc độ tăng VA là 10,16%, còn tốc độ tăng của IC 13,03%. Đến năm 02/01 tốc độ tăng của VA đạt 11,86%, tốc độ tăng IC đạt 15,82%. Bình quân cả thời kỳ, tốc độ tăng trung bình của VA là 12,9% thấp hơn so với tốc độ tăng trung bình của IC là 14,72%.
Như vậy, qua các số liệu này cho thấy trong khi ngành CN luôn phát triển qua từng năm, biểu hiện ở tốc độ tăng của giá trị sản xuất (GO); giá trị gia tăng (VA); chi phí trung gian (IC). Nhưng trong tốc độ tăng của GO thì đóng góp của VA luôn thấp hơn của IC. Điều này càng khẳng định tăng trưởng ngành CN những năm qua chủ yếu dựa vào những nhân tố tăng trưởng theo chiều rộng. Các sản phẩm tạo ra hao phí vật tư cao, chưa đi sâu vào chất lượng sản phẩm với phát triển khu vực công nghệ cao. Một nền kinh tế muốn phát triển theo chiều sâu thì phần đóng góp của vốn và lao động phải thấp, và phần đóng góp của tiến bộ khoa học công nghệ phải cao. Điều này đồng nghĩa với việc sự tăng trưởng trong ngành CN ở nước ta còn phải phụ thuộc rất lớn vào TNTN, chưa đi sâu vào phát triển CN chờ́ biờ́n. Bên cạnh đó việc sử dụng lãng phí nguồn lực cũng là một nguyên nhân làm cho hiệu quả sản xuất của ngành CN đạt được không cao.
Giá trị gia tăng của ngành CN thấp, tỷ lệ chi phí trung gian trong giá trị sản xuất lại cao, năng xuất lao động thấp làm cho rất nhiều sản phẩm của ngành CN tạo ra không có khả năng cạnh tranh so với mặt hàng cùng loại của các nước khác.Vì vậy tiêu thụ gặp nhiờ̀u khó khăn dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao.
Điều này cho thấy, khi đánh giá về sự tăng trưởng của một ngành kinh tế nói chung, ở đây là ngành CN có thể thấy rằng không chỉ đánh giá qua tốc độ tăng của giá sản xuất bởi nó chỉ mới thể hiện một phần của sự tăng trưởng thông qua yếu tố số lượng tức là mặt lượng đơn thuần. Mà tác động chính có ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng của một ngành kinh tế lại nằm chủ yếu ở yếu tố chất lượng - phát triển chiều sâu. Bởi chỉ có phát triển theo chiều sâu mới tạo một bước ngoặt lớn cho sự phát triển chung của một ngành cũng như cả nền kinh tế quốc dân.
Đối với ngành CN của Việt nam nói riêng, chỉ khi nào trong tốc độ tăng của giá trị sản xuất, tụ́c đụ̣ tăng của giá trị tăng thêm cao hơn của chi phí trung gian thì lúc đó Việt nam mới đạt được một nền kinh tế có ngành CN cao, thực sự phát triển đạt được mục tiêu "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá".
Để có thể làm rõ hơn bản chất của sự tăng trưởng trong ngành CN ở Việt Nam ta có thể xem xét sự biến động VA theo các ngành kinh tế cấp 1.
Bảng 13. Tốc độ tăng VA ngành CN theo các ngành kinh tế cṍp 1 thời kỳ 1995-1999(theo giá 1994)
Năm
chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
Bình quân
(95-99)
1. VA ngành công nghiệp (tỷ đồng).
43960
50138
56619
63003
68586
56461,2
Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
-
114,05
112,93
111,28
108,86
111,36
Tốc độ phát triển định gốc(%)
-
114,05
128,80
143,32
156,02
-
2. VA công nghiệp khai thác mỏ (tỷ đồng)
10345
11753
13304
15173
17200
13555,0
Tốc độ phát triển liên hoàn(%)
-
113,61
113,20
114,05
113,36
113,55
Tốc độ phát triển định gốc (%)
-
113,61
128,60
146,67
166,26
-
3. VA công nghiệp chế biến (tỷ đồng)
30231
34399
38743
42694
45888
38391,0
Tốc độ phát triển liên hoàn(%)
-
113,79
112,63
110,20
107,48
110,99
Tốc độ phát triển định gốc (%)
-
113,79
128,16
141,23
151,79
-
4. VA sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước( tỷ đồng).
3384
3986
4572
5136
5498
4515,2
Tốc độ phát triển liên hoàn(%)
-
117,79
114,7
112,34
107,05
112,9
Tốc độ phát triển định gốc (%)
-
117,79
135,11
151,77
162,47
-
Qua số liệu trên cho thấy trong VA của ngành CN nói chung thì VA của CN chế biến chiờ́m phần lớn. Đây là tín hiệu đáng mừng bởi nó đồng nghĩa với việc kinh tế phát triển ở tầm cao hơn. Đất nước ta nguồn TNTN vô cùng phong phú vì vậy cần được đưa vào khai thác và sử dụng. Tuy nhiên nếu chúng ta chỉ dừng lại ở việc khai thác, sản phẩm được bán ra ở dạng thô, chưa qua khâu tinh chế thì giá thành sản phẩm sẽ thấp - không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này được minh chứng rất rõ trong ngành CN khai thác dầu mỏ. Do kinh phí hạn hẹp, vốn đầu tư thấp vì vậy dầu mỏ chúng ta khai thác được chỉ xuất khẩu dưới dạng dầu thô ,giá rất thấp so với dầu được qua chế biến. Đã vậy chúng ta còn phải nhập khẩu trở lại những sản phẩm được tinh chế từ dầu thô như xăng, dõ̀u... với giá rất cao để đưa vào sử dụng trong sản xuất cũng như tiêu dùng. Một ngành kinh tế nói chung và đặc biệt là ngành CN nói riêng, để phát triển mạnh mẽ thực sự cần phải có một ngành chế biến phát triển. Lúc đó mới có thể coi là đạt được tăng trưởng theo yếu tố chiều sâu. Một khi ngành CN đó phụ thuộc tương đối lớn vào khai thác thì mới phát triển theo chiều rộng. Thực tế trờn đề ra là cần phải đẩy mạnh hơn nữa ngành CN chế biến.
Tuy nhiên, theo số liệu thu được thì trong thời kỳ 1995-1999, tốc độ tăng VA ngành CN chế biến lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Đạt cao nhất vào năm 1996, khi tốc độ tăng là 13,79% năm 1997 là 12,63%; năm 1998 là 10,2% và năm 1999 chỉ còn đạt 7,48% .Như vậy, bình quân cả kỳ, tốc độ tăng VA ngành CN chế biến đạt 10,99%.
Trong khi đó tốc độ tăng VA ngành CN khai thác mỏ tăng giảm không đều trong các năm, đạt cao nhất vào năm 1998 là 14,05%, năm 2000 giảm xuống còn 13,36%. Bình quân cả kỳ đạt tụ́c đụ̣ tăng 13,55% ,cao hơn tụ́c đụ̣ tăng bình quõn của CN chế biến.
Hầu hết trong các năm tốc độ tăng của CN khai thác mỏ đều cao hơn tốc độ tăng của CN chế biến. Có nghĩa là, càng ngày chúng ta càng đang đẩy mạnh khai thác tối đa mọi nguồn TNTN nhưng khụng đưa hờ́t được những sản phõ̉m này qua chờ́ biờ́n đờ̉ đạt được sản phõ̉m có giá trị cao hơn. Mọi nguụ̀n TNTN không bao giờ là vô tận, vì vậy không thể trong mong vào một nền CN phát triển chỉ dựa vào CN khai thác. Như vậy trong thời gian tới, ngành CN cần phải có các biện pháp hợp lý nhằm đẩy mạnh sự phát triển của CN chế biến.
Trong VA ngành CN còn có sự đóng góp của VA sản xuất và phân phối điện, nước và khí đốt. Lĩnh vực này chỉ đóng góp một phần nhỏ vào lượng tăng tuyệt đối của VA ngành CN nói chung. Nhưng qua các năm (1995-1999), hầu hết tốc độ tăng VA của ngành này đều tăng. Đó là một điều khả quan. Tuy nhiên trên thực tế, do kỹ thuật sản xuất và phân phối của ta chưa cao, năng suất còn thấp vì vậy giá cả của các sản phẩm thuộc lĩnh vực này của nước ta tương đối cao cao hơn hẳn các sản phẩm cùng loại so với các nước xung quanh khu vực.
Tóm lại, trong 11,76% tốc độ tăng bình quân (1995-1999) của VA ngành CN thì tốc độ tăng bình quân VA ngành CN khai thác mỏ đạt tới 13,55%, CN chế biến là 10,99% và sản xuất, phân phối điện, nước, khí đốt đạt 12,9%. Nhìn chung tốc độ tăng của VA ngành CN có xu hướng giảm dần. Trong những năm tiếp theo, để ngành CN phát triển lớn mạnh, cần phải có những chính sách, điều lệ hiệu quả nhằm thúc đẩy toàn bộ ngành CN.
II. Phõn tớch cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến biến động GO trong ngành CN (1995-2002).
1. Phõn tớch biến động GO trong ngành CN (1995-2002) do tỏc động của 3 nhõn tố: Năng suất lao động sống cỏ biệt , kết cấu lao động và tụ̉ng sụ́ lao đụ̣ng:
+ Tổng số lao động: ồT
+ Năng suất lao động sống cá biờt: W = GO
T
+ Kết cấu lao động dt
Mô hình: IGo = Iw . Id . Iồt
W1 . ồT1 W1 . ồT1 W01 . ồT1 W0 . ồT1
Ipq = = x x
W0 . ồT0 W01 . ồT1 W0 . ồT1 W0 . ồT0
Trong đó:
W1 . ồT1 = GO1 GO1 kỳ nghiên cứu
W0 . ồT0 = GO0 GO0 kỳ gốc
W1, W0: Năng xuất lao động sụ́ng cá biợ̀t kỳ nghiên cứu, kỳ gốc
ồT1, ồT0: Số lượng lao động kỳ nghiên cứu, kỳ gốc
ồ GO1 ồ GO0
W1 = ; W0 =
ồT1 ồT0
ồW0 .T1
W01=
ồ T1
- Các lượng tăng giảm tuyệt đối:
DGO = DGO (ồT) + DGO (W) + Dd
W1.ồT1 - W0. ồT0 = (ồT1 - ồT0) W0 + (W1 - W01). ồT1 + (W01 - W0). ồT1
Trong thời kỳ 1995-2002 có rất nhiều biến động trong giá trị sản xuất GO, tuy nhiên đề tài này không phân tích sự biến động của GO qua các năm mà chỉ lựa chọn một số năm tiêu biểu: 1995, 1998, 2000 và năm 2002.
1.1 Phõn tớch biến động GO trong ngành CN (1995-2002) do tỏc động của 3 nhõn tố Tổng số lao động, Năng suất lao động bỡnh quõn và Kết cấu lao động theo khu vực kinh tế
Bảng 14: Giá trị sản xuất, năng suất lao động, số lượng lao động các khu vực năm 1995,1998, 2000, 2002 ngành CN (giá1994)
Khu vực kinh tế
Năm 1995
Năm 1998
Năm2000
Năm 2002
GO
(tỷ đ)
T
(người)
W
(tỷ đ/ng)
GO
(tỷ đ)
T
(người)
W
(tỷ đ/ng)
GO
(tỷ đ)
T
(người)
W
(tỷ đ/ng)
GO
(tỷ đ)
T
(người)
W
(tỷ đ/ng)
Khu vực KTế trong nước
77441
2528486
0,030624
102736
2488377
0,041286
127041
2943508
0,043160
16827
3534472
0,047616
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
25933
104715
0,247653
47948
2537712
0,188986
71285
363859
0,195914
91906
595682
0,154287
Toàn ngành CN
103374
2633201
0,039258
150684
2742089
0,054952
198326
3307367
0,059965
260203
4130154
0,063001
1.1.1. Năm 1998 so với năm 1995
Kết quả tính toán mô hình:
150684 150684 139044,06 107648,93
= X X
103374 139044,06 107648,93 103374
1,4577 = 1,0857 . 1,2916 . 1,0414
Biến động tương đối:
DIGO = 1,4577 – 1 = 0,4577 hay 45,77%
DIGO(w) = 1,0837 – 1 = 0,0837 hay 8,37%
DIGO(d) = 1,2916 – 1 = 0,2916 hay 29,16%
DIGO(St) = 1,0414 – 1 = 0,0414 hay 4,14%
Biến động tuyệt đối:
DGO = 150684 – 103374 = 47310 tỷ đồng
DIGO(w) = 150684 - 139044,06 = 11639,94 tỷ đồng
DIGO(d) = 139044,06 – 107648,93 = 31395,13 tỷ đồng
DIGO(St) = 107648 – 103374 = 4274 tỷ đồng
à Nhận xét:
Giá trị sản xuất ngành CN theo khu vực kinh tế của năm 1998 so với năm 1995 tăng 45,77% tức là tăng thêm 47310 tỷ đồng là do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
Do NSLĐ của các khu vực kinh tế tăng 8,37% làm cho GO tăng thêm 11639,94 tỷ đồng
Do lượng lao động của các khu vực kinh tế tăng 4,14% làm cho GO tăng thêm 4274,0 tỷ đồng
Do kết cấu lao động tăng 29,16 % làm cho GO tăng thêm 31395,13 tỷ đồng
1.1.2. Năm 2000 so với năm 1998
Kết quả tính toán theo mô hình:
198326 198326 190289,93 181746,43
= X X
150684 190289,93 181746,43 150684
1,3162 = 1,0422 . 1,0470 . 1,2061
Biến động tương đối:
DIGO = 1,3162 – 1 = 0,3162 hay 31,62%
DIGO(w) = 1,0422 – 1 = 0,0422 hay 4,22%
DIGO(d) = 1,0470 – 1 = 0,0470 hay 4,70%
DIGO(ST) = 1,2061 – 1 = 0,2061 hay 20,61%
Biến động tuyệt đối:
DGO = 198326 – 150684 = 47642 tỷ đụ̀ng
DIGO(w) = 198326 – 190289,93 = 8036,07 tỷ đụ̀ng
DIGO(d) = 181746,43 – 150684 = 31062,43 tỷ đụ̀ng
DIGO(St) = 190289,93 – 181746,43 = 8543,5 tỷ đụ̀ng
DIGO = DIGO (w) + DGO(ST) + DGO(d)
47642 tỷ đ = 8036,07 tỷ đ +31062,43 tỷ đ + 7543,5 tỷ đ
àNhận xét:
Giá trị sản xuất ngành CN theo khu vực kinh tế năm 2000 so với năm 1998 tăng 31,62% tức là tăng thêm 47642 tỷ đồng là do tác động của ba nhân tố:
Do năng suất lao động các khu vực CN tăng 4,22% làm cho GO tăng thêm 8036,07 tỷ đụ̀ng
Do lượng lao động theo các khu vực CN tăng 20,61% làm cho GO tăng 31062,43 tỷ đụ̀ng
Do kết cấu lao động tăng 4,7% làm cho GO tăng 8543,5 tỷ đồng.
1.1.3. Năm 2002 so với năm 2000
Kết quả tính toán theo mô hình:
260203 260203 269250,25 247664,68
= X X
198326 269250,25 247664,68 198326
1,3119 = 0,9664 x 1,0872 x 1,2488
Biến động tương đối:
DIGO = 1,3119 – 1 = 0,3119 hay 31,19%
DIGO(w) = 0,9664- 1 = - 0,0336 hay -3,36%
DIGO(d) = 1,0872 – 1 = 0,0872 hay 8,72%
DIGO(St) = 1,2488 – 1 = 0,2488 hay 24,88%
Biến động tuyệt đối:
DGO = 260203 – 198326 = 61877 tỷ đụ̀ng
DIGO(w) = 260203 – 269250,25 = -9047,25 tỷ đụ̀ng
DIGO(d) = 269250,25 – 247664,68 = 21585,57 tỷ đụ̀ng
DIGO(St) = 247664,68 – 198326 = 19338,68 tỷ đụ̀ng
DIGO = DIGO (w) + DGO(ST) + DGO(d)
61877tỷ đ = -9047,25 tỷ đ + 21585,57 tỷ đ + 49338,68 tỷ đ
àNhận xét:
Giá trị sản xuất ngành CN theo khu vực kinh tế năm 2002 so với năm 2000 tăng 31,19% tức là tăng thêm 61877 tỷ đụ̀ng do tác động của ba nhân tố.
Do năng suất lao động theo khu vực kinh tế giảm 3,36% làm cho GO của ngành CN theo vùng kinh tế năm 2002 so với năm 2000 giảm 9047,25 tỷ đụ̀ng.
Do số lượng lao động theo khu vực kinh tế tăng 24,88% làm cho GO của ngành CN theo vùng kinh tế năm 2002 so với năm 2000 tăng 49338,68 tỷ đồng.
Do kết cấu lao động tăng 8,72% làm cho GO tăng thêm 21585,57 tỷ đồng.
1.2. Phõn tớch biến động GO trong ngành CN (1995-2002) do tỏc động của 3 nhõn tố Tổng số lao động, Năng suất lao động bỡnh quõn và Kết cấu lao động theo phõn vựng kinh tế
Bảng 15: Giá trị sản xuất, số lượng LĐ, NSLĐ ngành CN năm 1995,1998, 2000, 2002
Năm
Khu vực
kinh tế
Năm 1995
Năm 1998
Năm 2000
Năm 2002
GO
(tỷ đ)
T
(người)
W
(tỷ đ/ng)
GO
(tỷ đồng)
T
(người)
W
(tỷ đ/ng)
GO
(tỷ đ)
T
(người)
W
(tỷ đ/ng)
GO
(tỷ đ)
T
(người)
W
(tỷ đ/ng)
1. Đồng Bằng
sông hồng
17457
838899
0,202809
26369
792080
0,033291
31588
912984
0,038542
55654
1195123
0,0466560
2. Đông Bắc
và trung du BB
7149
289977
0,024654
10569
266487
0,039660
15831
287147
0,055132
14327
332107
0,043140
3. Tây Bắc
320
20019
0,015985
494
28472
0,021046
541
26172
0,020671
625
32317
0,019340
4. Khu Bụ́n Cũ
3662
255571
0,014329
4794
246750
0,019429
1158
166216
0,026888
9914
316773
0,031297
5. Duyên hải
Miền Trung
5478
177824
0,030806
8091
210804
0,038382
10834
248414
0,043613
13562
297910
0,045524
6. Tây Nguyên
1180
49187
0,023990
1535
52421
0,029282
1916
72455
0,026444
2218
79825
0,027786
7. Đông Nam Bộ
50846
604926
0,084053
75050
746934
0,100477
98514
1052799
0,093573
126768
1364489
0,092905
8. Đồng Bằng
sông cửu long
11958
330452
0,036187
15508
355850
0,043580
18480
853151
0,021661
24180
449785
0,053759
9. Không phân vùng
5324
66346
0,080246
874
47291
0,174959
9864
56029
0,176052
12964
61825
0,029689
10. Toàn ngành CN
103374
2633201
0,039258
150684
2742089
0,054952
198326
3307367
0,059965
260203
4130154
0,063001
1.2.1. Năm 1998 so với năm 1995
Kết quả tính toán theo mô hình:
150684 150684 258327,51 107648,93
= X X
103374 258327,51 258327,51 258327,51
1,4577 = 0,5833 X 2,3997 X 1,0414
Biến động tương đối
DIGO = 1,4577 - 1 = 0,4577 hay 45,77%
DIGO(w) = 0,5833 - 1 = -0,4167 hay -41,67%
DIGO(d) = 2,3997 - 1 = 1,3997 hay 139,97%
DIGO(ST) = 1,0414 - 1 = 0,0414 hay 4,14%
Biến động tuyệt đối
DGO = 150684 - 103374 = 47310 tỷ đụ̀ng
DGO(w) = 150684 - 258327,51 = -107643,51 tỷ đụ̀ng
DGO(d) = 258327,51 - 107648,63 = 150678,88 tỷ đụ̀ng
DGO (ST) = 107648,63 - 103374 = 4274,63 tỷ đụ̀ng
SGO = SGO (w) + SGO (d) + SGO (ST)
47310 tỷ đ = -107643,51 tỷ đ + 150678,88 tỷ đ + 4274,63 tỷ đ
à Nhận xét
Giá trị sản xuất ngành CN theo vùng kinh tế năm 1998 so với năm 1995 tăng 45,77% tức là tăng thêm 47310 tỷ đồng là do tác động của 3 nhân tố:
Do năng suất lao động các vùng kinh tờ́ giảm 41,67% làm cho GO giảm đi 107643,57 Tỷ đồng
Do kết cấu lao động tăng 139,97% làm cho GO tăng 150678,88 tỷ đồng
Do sụ́ lượng lao đụ̣ng tăng 4,14% làm cho GO tăng 4274,63 tỷ đụ̀ng.
1.2.2. Năm 2000 so với năm 1998:
Kết quả tính theo mô hình:
198326 198326 211926,96 181746,43
= x x
150684 211926,96 181746,43 150684
1,3162 = 0,9358 x 1,1661 x 1,2061
Biến động tương đối:
DIGO = 1,3162 – 1 = 0,3162 hay 31,62 %
DIGO(w) = 0,9358 – 1 = - 0,0642 hay - 6,42 %
DIGO(d) = 1,1661 – 1 = 0,1661 hay 16,61%
DIGO(ồT) = 1,2061 – 1 = 0,2061 hay 20,61%
Biến động tuyệt đối:
DGO = 198326 – 150684 = 47642 tỷ đồng
DGO(w) = 198326 – 211926,96 = - 13600,96 tỷ đồng
DGO(d) = 211926,96 – 181746,73 = 30180,23 tỷ đồng
DGO(ồT) = 181746,73 – 150684 = 31062,73 tỷ đồng
DGO = DGO(w) + DGO(d) + DGO(ồT)
47642 tỷ đ = - 13600,96 tỷ đ + 30180,23 tỷ đ + 31062,73 tỷ đ
->Nhận xét:
GO của ngành CN năm 2000 so với năm 1998 tăng 47642 tỷ đồng là do tác động của 3 nhân tố:
Do NSLĐ của các vùng kinh tế giảm 6,42% làm cho GO giảm đi 13600,96 tỷ đồng.
Do kờ́t cṍu lao đụ̣ng tăng 16,61% làm cho GO tăng thờm 31080,23 tỷ đụ̀ng.
Do sụ́ lượng lao đụ̣ng tăng 20,61% làm cho GO tăng thờm 31062,73 tỷ đụ̀ng.
1.2.3. Năm 2002 so với năm 2000
260203 260203 236967,749 247664,68
= x x
198326 236967,749 247664,68 198326
1,3119 = 1,0981 x 0,9568 x 1,2488
Biến động tương đối
DIGO = 1,3119 - 1 = 0,3119 hay 31,19%
DIGO(w) = 1,0981 - 1 = 0,0981 hay 9,81%
DIGO(d) = 0,9568 - 1 = -0,0432 hay - 4,32%
DIGO(ST) = 1,2488 - 1 = 0,2488 hay 24,88%
Biến động tuyệt đối
DGO = 260203 - 198326 = 61877 tỷ đồng
DGO (w) = 260203 - 236967,749 = 23235,251 tỷ đồng
DGO(d) = 236967,749 - 247664,68 = -10696,931 tỷ đồng
DGO(ST) = 247664,68 - 198326 = 49338,68 tỷ đồng
DGO = DGO(w) + DGO(d) + DGO(ST)
61877 tỷ đ = 23235,25 tỷ đ + (-10696,931)tỷ đ + 49338,68 tỷ đ
àNhận xét:
GO của ngành CN năm 2002 so với năm 2000 tăng 31,19% tức là tăng 61877 tỷ đụ̀ng là do tác động của 3 nhân tố:
Do bản thân NSLĐ theo các phân vùng kinh tế tăng 9,81% làm cho GO tăng thêm 23235,251 tỷ đồng
Do kết cấu lao động giảm 4,32% làm GO giảm 10696,931 tỷ đồng
Do số lượng lao động tăng 24,88% làm cho GO tăng thêm 49338,68 tỷ đồng.
àKờ́t luọ̃n:
Xem xét biến động của GO qua các giai đoạn (1995 - 2002) tác động bởi 3 nhân tố:
+ Năng suất lao động
+Tổng số lao động
+ Kết cấu lao động
Nhìn chung sự tăng trưởng của GO mới chỉ theo chiều rộng bởi phần lớn sự tăng trưởng này chủ yếu dựa vào sự gia tăng đó lượng lao động cũng thay đổi trong kết cấu lao động. Sự phát triển GO này chủ yếu phụ thuộc vào các nhân tố chiều rộng. Sự phát triển của năng suất lao động hầu như là không có; có những thời kỳ, NSLĐ còn bị giảm đi. Một ngành kinh tế muốn phát triển mạnh phải dựa vào sự đóng góp của các nhân tố chiều sâu. Điều này cũng khẳng định lại một lần nữa, sự phát triển ngành CN của Việt Nam còn mang yếu tố phát triển về số lượng, chưa đi sâu vào chất lượng.
2. Phõn tớch biến động GO ngành CN (1995-2002) do tỏc động của ba nhõn tố Hiệu suất sử dụng vốn cố định, Mức trang thiết bị-vốn sản xuất cho lao động và Tổng số lao động
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định: H
+ Mức trang bị với sản xuất cho lao động: TR
+ Tổng số lao động: ST
Mô hình
H1TR1ST1 H1TR1ST1 H0TR1ST1 H0TR0ST1
Ipq = = x x
H0TR0ST0 H0TR1ST1 H0TR0ST1 H0TR0ST
Trong đó:
H1.TR1.ST1 = GO1 (GO1: GO kỳ nghiên cứu)
H0. TRo.ST0 = GO0 (GO0: GO kỳ gốc)
S GO1 S GO0
H1 = ; H0 =
V V
V V
TR1 = ; TR0 =
ST1 ST0
Bảng 16. Hiệu suất sử dụng vốn, mức trang bị vốn sản xuất bình quân, tổng số lao động ngành CN (1995 - 2002)
Chỉ tiêu
Năm
GO
(tỷ đ)
H (Tỷđ/tỷđ)
TR(Tỷđ/ng)
ST (người)
1995
103374
0,811636
0,048369
2633201
1998
150684
0,594122
0,092493
2742089
2000
198326
0,547299
0,109565
3307367
2002
260203
0,520779
0,120974
4130154
2.1. Năm 1998 so vơi năm 1995
150684 150684 205850,4 107648,99
= x x
103374 205850,4 107648,99 103374
1,4577 = 0,7320 x 1,9122 x 1,0414
Biến động tương đối:
DIGO = 1,4577 - 1 = 0,4577 hay 45,77%
DIGO(H) = 0,7320 - 1 = -0,260 hay - 26,8%
DIGO(TR) = 1,9122 - 1 = 0,9122 hay 91,22%
DIGO(ST) = 1,0414 - 1 = 0,0416 hay 4,16%
Biến động tuyệt đối:
DIGO = 150684 – 103374 = 47310 tỷ đồng
DIGO(H) = 150684 - 205840,4 = - 55166,4 tỷ đồng
DIGO (TR) = 205850,4 - 107648,99 = 91,22% tỷ đồng
DIGO (ST) = 107648,99 - 103374 = 106615,25 tỷ đồng
DGO = DGO(H) + DGO(TR) + DGO(ST)
47310 tỷ đ = -55166,4 tỷ đ + 98201,41 tỷ đ + 1066615,25 tỷ đ
àNhận xét
GO năm 1998 so với năm 1995 của ngành CN tăng 45,77% tức là tăng thêm 47310 tỷ đồng là do tác động của 3 nhân tố:
Do hiệu suất sử dụng vốn giảm 26,8% làm cho GO giảm 55166,4 tỷ đồng.
Do số lượng lao động tăng 4,16% làm cho GO tăng thêm 106615,25 tỷ đồng.
Do mức trang thiờ́t bị vụ́n sản xuṍt bình quõn mụ̣t lao đụ̣ng tăng 91,22% làm cho GO tăng 98201 tỷ đụ̀ng.
2.2. Năm 2000 so với năm 1998
198326 198326 215292,98 181746,85
= x x
150684 215292,98 181746,85 150684
1,3162 = 0,9212 x 1,1846 x 1,2061
Biến động tương đối:
DIGO = 1,3162 - 1 = 0,3162 hay 31,62%
DIGO(H) = 0,9212 -1 = - 0,0788 hay - 7,88%
DIGO(TR) = 1,1864 - 1 = 0,1864 hay 18,46%
DIGO(ồT) = 1,2061 - 1 = 0,2061 hay 20,61%
Biến động tuyệt đối:
DGO = 198326 - 150684 = 47642 tỷ đồng
DGO(H) = 198326 - 215292,98 = - 16966,98 tỷ đồng
DGO(TR) = 215292,98 - 181746,85 = 33546,13 tỷ đồng
DGO(ồT) = 181746,85 - 150684 = 31062,85 tỷ đồng
DGO = DGO(H) + DGO(TR) + DGO(ồT)
47642 tỷ đ = - 16966,98tỷ đ + 33546,13tỷ đ + 31062,85tỷ đ
àNhận xét:
GO của ngành CN năm 2000 so với năm 1998 tăng 31,62% tức là tăng thêm 47642 tỷ đồng là do tác động của 3 nhân tố:
Do hiệu suất sử dụng vốn giảm 7,88% làm cho GO giảm đi 16966,98 tỷ đồng
Do mức trang thiết bị vốn sản xuất bình quân 1 lao động tăng 18,46% làm cho GO tăng thêm 33546,13 tỷ đồng
Do số lượng lao động tăng 20,61% làm cho GO tăng 31062,85 tỷ đồng.
2.3. Năm 2002 so với năm 2000
260203 260203 273453,16 247663,92
= x x
198326 273453,16 247663,92 198326
1,3119 = 0,9515 x 1,1041 x 1,2488
Biến động tương đối:
DIGO = 1,3119 – 1 = 0,3119 hay 31,19%
DIGO(H) = 0,9515 - 1 = - 0,0485 hay - 4,85%
DIGO(TR) = 1,1041 - 1 = 0,1041 hay 10,41%
DIGO(CồT) = 1,2488 - 1 = 0,2488 hay 24,88%
Biến động tuyệt đối:
DGO = 260203 - 198326 = 61877 tỷ đồng
DGO(H) = 260203 - 273453,16 = - 13250,16 tỷ đồng
DGO(TR) = 273453,16 - 247663,92 = 25789,24 tỷ đồng
DGO(ồT) = 247663,92 - 198326 = 49337,92 tỷ đồng
DGO = DGO(H) + DGO(TR) + DGO(ồT)
61877 tỷ đ = - 13250,16 tỷđ + 25789,24 tỷđ + 49337,92 tỷđ
Nhận xét
GO ngành CN năm 2002 so với năm 2000 tămg 31,19% tức là tăng 61877 tỷ đồng là do tác động của 3 nhân tố:
Do hiệu suất sử dụng vốn giảm 4,85% làm cho GO giảm đi 13250,16 tỷ đụ̀ng
Do mức trang thiết bị vốn sản xuất bình quân một lao động tăng 10,41% làm cho GO tăng 25789,24 tỷ đồng.
Do số lượng lao động tăng 24,88% làm cho GO tăng thêm 49337,92 tỷ đồng.
Kờ́t luọ̃n
Sự phát triển của GO ngành CN trong thời kỳ 1995-2002 là do ảnh hưởng chủ yếu tác động của 2 nhân tố mức trang bị vốn sản xuất bình quân một lao động và tổng số lao động, còn nhân tố hiệu suất sử dụng vốn hầu như đều giảm. Điều này cũng có nghĩa, phát triển của GO do các nhân tố chiều rộng đem lại à phù hợp với phân tích khi sử dụng mô hình trên.
III. Phõn tớch biến động VA ngành CN (1995-2002) do ảnh hưởng của cỏc nhõn tố
- Tổng số lao động ST
- Năng xuất lao động bình quân
- Kết cấu lao động d
Hệ thống chỉ số:
IVA = IW . Id . IST
W1. ST1 W1. ST1 W01. ST1 W0. ST1
= x x
W0. ST0 W01. ST1 W0. ST1 W0. ST0
Trong đó:
W1. ST1 = VA1 VA1: Kỳ nghiên cứu
W0. ST0 = VA0 VA0: Kỳ gốc
W0, W1: Năng xuất lao động bình quân kỳ gốc, kỳ nghiên cứu.
W01 Năng xuất lao động bình quân kỳ gốc tính theo kết cấu lao động kỳ nghiên cứu.
T1, To Số lượng lao động ở các kỳ nghiên cứu, kỳ gốc.
VA1 VA0 SW0. T1
W1= ; W0= ; W01 =
ST1 ST0 ST1
Biến động tuyệt đối:
DVA = D(W) + D(d) + D(ST)
(VA1 - VA0) = ( W1 - W01). ST1 + ( W01 - W0).ST0 + W0.(ST1- ST0)
1. Phõn tớch biến động VA ngành CN (1995 - 2002) theo khu vực kinh tế do tỏc động của 3 nhõn tố NSLĐ, Số lượng LĐ và Kết cấu lao động
Bảng 17. NSLĐ, Số lượng LĐ và kết cấu lao động của ngành CN (1995 - 2002) theo khu vực kinh tế
Khu vực Kinh tế
Năm 1995
Năm 1998
Năm 2000
Năm 2002
VA
(tỷ đ)
T
(người)
W
(tỷđ/ng)
VA
(tỷ đ)
T
(người)
W
(tỷđ/ng)
VA
(tỷ đ)
T
(người)
W
(tỷđ/ng)
VA
(tỷ đ)
T
(người)
W
(tỷđ/ng)
Khu vực Kinh tế trong nước
27030
2528486
0,010690
34761
2488377
0,013970
41436
2943508
0,014077
52537
353442
0,014864
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
10931
104715
0,104388
19846
253712
0,078223
29430
363859
0,080883
36569
565682
0,061391
Toàn ngành CN
37961
2633201
0,014416
54607
2742089
0,019915
70866
3307367
0,021427
81906
4130154
0,021515
1.1. Năm 1998 so với năm 1995:
54607 54607 92615,19 39529,96
= x x
37691 92615,19 39529,96 37691
1,4488 = 0,5896 x 2,3429 x 1,0488
Biến động tương đối:
DIvA =1,4488-1 = 0,4488 hay 44,88%
DIvA(w)= 0,5896-1 = -0,4101 hay -41,01%
DIvA(d)= 2,3429-1 = 1,3429 hay 134,29%
DIvA()= 1,0488-1 = 0,0488 hay 4,88%
Biến động tuyệt đối
DVA = 54607-37691 =16916 tỷ đồng
DVA(W) = 54607-92615,19 =-38008,19 tỷ đồng
DVA(d) = 92615,19-39529,96 =53085,23 tỷ đồng
DVA(ST)= 39529,96-37691 =1838,96 tỷ đồng
DVA = DVA(W) + DVA(d) + DVA(T)
16916 tỷđ =-38008,19 tỷ đ+ 53085,23 tỷ đ + 1838,96 tỷ đ
Nhận xét:
VA của ngành CN năm 1998 so với năm 1995 tăng 44,88% tức là tăng 16916 tỷ đồng là do tác động của 3 nhân tố:
Do bản thân năng suất lao động của các khu vực giảm 41,01% làm cho VA giảm 38088,19 tỷ đồng
Do kết cấu lao động tăng 134,29% làm cho VA tăng thêm 53085,23 tỷ đồng.
Do số lượng lao động tăng 4,88% làm cho VA tăng thêm 1838,96 tỷ đồng.
1.2. Năm 2000 so với năm 1998.
70866 70866 69582,95 65899,29
= x x
54607 69582,95 65899,29 54607
1,2977= 1,0184 x 1,0559 x 1,2068
Bíên động tương đối:
DIVA =1,2977-1 = 0,2977 hay 29,77%
DIVA(W) =1,0184-1 = 0,0184 hay 1,84%
DIVA(d) =1,0559-1 = 0,0559 hay 5,59%
DIVA(yT)=1,2068-1 = 0,2068 hay 20,68%
Biờ́n động tuyệt đối:
DVA =70866-54607 =16259 tỷđụ̀ng
DVA(W)=70866-69582,95 =1283,05 tỷ đụ̀ng
DVA(d) =69582,95-65899,29 =3683,66 tỷ đụ̀ng
DVA(yT) =65899,29-54607 =11292,29 tỷ đụ̀ng
DVA = DVA(W) + DVA(d) + DVA(yT)
16259tỷ đ = 1283,05 tỷ đ+ 3683,66 tỷ đ + 11292,29tỷ đ
Nhận xét:
VA của ngành CN năm 2000 so với năm 1998 tăng 29,77% tức là tăng 16259 tỷ do tác động của 3 nhân tố:
- Do bản thân năng suất lao động theo các khu vực tăng 1,84% làm cho VA tăng 1283,05 tỷ
- Do kết cấu lao động tăng 5,59% làm cho VA tăng 3683,66 tỷ
- Do số lượng lao động tăng 20,68% làm cho VA tăng 11292,29 tỷ.
1.3. Năm 2002 so với năm 2000
81906 81906 9550,82 88496,81
= x x
70866 9550,82 88496,81 70866
1,1558 = 0,8576 x 1,1079 x 1,2488
Biến động tương đối:
DIVA =1,1558-1=0,1558 hay 15,58%
DIVA(W) =0,8576-1=-0,1424 hay -14,24%
DIVA(d) =1,1079-1=-0,1079 hay -10,79%
DIVA(ST) =1,2488-1=0,2488 hay 24,88%
Biến động tuyệt đối:
DVA =81906-70866 =11040 tỷ đụ̀ng
DVA(W) =18906-95508,82 =-13602,82 tỷ đụ̀ng
DVA(d) =95508,82-88496,81 =7012,01 tỷ đụ̀ng
DVA(ST) =88496,81-70866 =17630,81 tỷ đụ̀ng
DVA = DVA(W) + DVA(d) + DVA(ST)
11040 tỷ đ = -13602,82 tỷ đ + 7012,01 tỷ đ + 17630,81 tỷ đ
Nhận xét:
VA của ngành CN năm 2002 so với năm 2000 tăng 15,58% tức là tăng 11040 tỷ là do tác động của 3 nhân tố:
Do bản thân năng suất lao động của các khu vực kinh tế giảm 14,24% làm cho VA giảm 13602,82 tỷ
Do kết cấu lao động tăng 10,79% làm cho VA tăng 7012,07 tỷ
Do số lượng lao động tăng 10,79% làm cho VA tăng 17630,81tỷ
2. Phõn tớch biến động VA theo vựng kinh tế (1995 - 2002)
Bảng 18: Giá trị giá tăng, số lao động, năng suất lao động ngành CN theo phân vùng kinh tế (1995 - 2002)
Năm
Phân vùng KT
Năm 1995
1998
Năm 2000
Năm 2002
Giá trị gia tăng
(tỷ đồng)
Số người lao động
(người)
Năng suất lao động
(Tỷ đ /người
Giá trị gia tăng
(tỷ đồng)
Số người lao động
(người)
Năng suất lao động
(Tỷ đ /người
Giá trị gia tăng
(tỷ đồng)
Số người lao động
(người)
Năng suất lao động
(Tỷ đ /người
Giá trị gia tăng
(tỷ đồng)
Số người lao động
(người)
Năng suất lao động
(Tỷ đ /người
1. Đồng bằng sông Hồng
6408
838899
0,007639
9450
792080
0,011931
12235
912984
0,013401
16186
4195123
0,0012543
2. Đông Bắc và Trung du Bắc bộ
2440
289977
0,008414
3519
266487
0,013206
5261
287147
0,018321
6715
332107
0,020218
3. Tây Bắc
114
20019
0,005710
173
23472
0,007354
186
26172
0,007112
306
32317
0,099477
4. Khu Bốn cũ
1301
255571
0,005092
1658
246750
0,006718
2442
266216
0,009171
3248
316773
0,010255
5. Duyên hải miền Trung
1918
177824
0,010785
2749
210804
0,013042
3627
248414
0,014602
4826
297910
0,016199
6. Tây Nguyên
420
49187
0,008540
536
52421
0,010234
661
72455
0,009121
733
79825
0,099189
7. Đông Nam bộ
19072
604926
0,031528
27784
746934
0,037197
36135
1052799
0,034323
44119
7364489
0,032334
8. Đồng bằng sông Cửu Long
4104
330452
0,012419
5298
355850
0,014887
6287
853151
0,007369
7888
449785
0,017537
9. Không phân vùng
2184
33346
0,032917
3441
47291
0,074766
4032
56029
0,071970
5085
61825
0,082250
Toàn ngành CN
37961
2633201
0,014416
54607
2742089
0,019915
70866
3307367
0,021427
89106
4130154
0,021575
2.1. Năm 1998 so với 1995:
Biến động tương đối
IVA = 1,4385 - 1= 0,4385 hay 43,85%
= 1,3024 - 1 = 0,3024 hay 30,24%
= 1,0607 - 1 = 0,0607 hay 6,07%
IVA(LT) = 1,0413 - 1 = 0,0413 hay 4,13%
Biến động tuyệt đối:
VA = 54607 - 37961 - 37961 = 16646 tỷ đồng
VA(w) = 54607 - 41929,91 = 12677,09 tỷ đồng
VA(d) = 41929,91 - 39529,96 = 2399,95 tỷ đồng
VA (ST) = 39529,96 - 37961 = 1568,96 tỷ đồng
VA = VA(w) + VA(d) + VA(ST)
16646 tỷ đ = 12677,09 tỷ đ + 2399,95 tỷ đ + 1568,96 tỷ đ
=> Nhận xét:
VA của ngành CN năm 1998 so với năm 1995 tăng 43,85% tức là tăng 16646 tỷ đồng là do tác động của 3 nhân tố:
Do bản thân NSLĐ theo từng vùng kinh tế tăng 30,24% làm cho VA tăng 12677,09 tỷ đồng
Do kết cấu lao động tăng 6,8% làm cho VA tăng 2399,95 tỷ đụ̀ng
Do số lượng lao động tăng 4,13% làm cho VA tăng thêm 1568,96 tỷ đồng.
2.2. Năm 2000 so với năm 1998:
Biến động tương đối:
IVA = 1,2977 - 1 = 0,2977 hay 29,77%
= 0,9253 – 1 = -0,0747 hay -7,47%
= 1,1627 - 1 = 0,1627 hay 16,27%
IVA(ST) = 1,2062 - 1 = 0,2062 hay 20,62%
Biến động tuyệt đối:
VA = 70866 - 54607 = 16259 tỷ đồng
VA(w) = 70866 - 7658585 = -5719,85 tỷ đồng
VA(d) = 76585,85 - 65866,21 = 10719,64 tỷ đồng
VA(ST) = 65866, 21 - 54207 = 11259,21 tỷ đồng
VA = VA(w) + VA (d) + VA (ST)
16259 tỷ đ = -5719,85 tỷ + 10719,64 tỷ đ + 11259,21 tỷ đ
=> Nhận xét:
VA của ngành CN năm 2000 so với năm 1998 tăng 29,77% là do tác động của 3 nhân tố.
Do NSLĐ theo từng vùng kinh tế giảm 7,47% làm cho VA giảm 5719,85 tỷ đồng
Do kết cấu lao động tăng 16,27% làm cho VA tăng 10719,64 tỷ đồng
So số lượng lao động tăng 20,62% làm cho Va tăng 11259,21 tỷ đồng
2.3. Năm 2002 so với năm 2000:
Biến động tương đối:
0,2788 hay - 27,88%
hay 25,74%
hay 41,38%
hay 24,88%
Biến động tuyệt đối:
tỷ đụ̀ng
VA(w) = 89106 - 125113,87 = -36007,87 tỷ đụ̀ng
VA(d) = 125113,87 - 88496,81 = 36617,06 tỷ đụ̀ng
VA(ST)= 88496,81 - 70866 = 17630, 81 tỷ đụ̀ng
VA = VA(w) + VA(d) + VA (ST)
18240 tỷ đ = -36007,87 tỷ đ + 36617,06 tỷ đ + 17630,81 tỷ đ
=> Nhận xét:
VA của năm 2002 so với năm 2000 tăng 25,74% tức là tăng 18240 tỷ đụ̀ng là do tác động của 3 nhân tố:
Do NSLĐ theo phân vùng kinh tế giảm 27,88% làm cho VA giảm 36007,87tỷ đụ̀ng.
Do kết cấu lao động tăng 41,38% làm cho VA tăng 36617,06 tỷ đụ̀ng
Do số lượng lao động tăng 24,88% làm cho VA tăng 17630,81 tỷ đụ̀ng
* Như vậy:
Nhìn chung VA của ngành CN thời kỳ (95 - 02) tăng lên do ảnh hưởng của các nhân tố theo chiều rộng: kết cấu lao động và số lượng lao động. Còn nhân tố theo chiều sâu: năng suất lao động hầu như có xu hướng giảm. Điều này làm cho chất lượng phát triển của ngành CN còn kém.
IV. Khuyến nghị
Tóm lại, qua toàn bộ nội dung phân tích về sự biến động trong sản xuất ngành công nghiệp giai đoạn 1995-2002 cho ta thấy cái nhìn tổng quát về những thành tựu đã đạt được cũng như những yếu kém còn đang tồn đọng cần được khắc phục để trong thời gian tới ngành công nghiệp của Việt Nam sẽ đạt được những bước phát triển lớn đóng góp vào sự phát triển chung của toàn xã hội. Để đạt được mục tiêu này trước hết chúng ta cần phải thấy ra được những nhược điểm của mình thể hiện qua một số mặt sau đây:
Thứ nhất: Chi phí trung gian của ta quá cao dẫn đến giá cả của hàng hoá sản xuất lớn làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường so với các hàng hoá khác cùng loại do nước ngoài sản xuất. Bên cạnh đó chất lượng hàng hoá của chúng ta còn thấp do sử dụng công nghệ lạc hậu. Việt Nam được xếp vào nhóm các nước có năng lực công nghệ thấp nhất trong khu vực. Xét trên góc độ môi trường, các ngành công nghiệp ở Việt Nam hiện nay có chi phí tài nguyên rất cao. Đơn cử với hai loại tài nguyên chính là nước và năng lượng. Mức sử dụng nước ở nhiều ngành công nghiệp là rất cao và lãng phí, ví dụ qua ngành bia. Trên thế giới để sản xuất 1 lít bia trung bình sử dụng 4 lít nước song ở Việt Nam con số này là 13 lít nước trên 1 lít bia. Điều này là tương tự với các ngành tiêu thụ điện năng. Tốc độ tiêu thụ điện cho sản xuất của chúng ta so với thế giới lớn gấp nhiều lần. Những điều này là do máy móc quá cũ kỹ, lạc hậu, công nghệ không đồng bộ làm tiêu hao một lượng lớn nhiên liệu trong quá trình sản xuất. Vì vậy, muốn tiến hành giảm chi phí trung gian thì chúng ta phải đặc biệt chú ý đến giảm các chi phí về năng lượng, phải thay đổi công nghệ mới.
Theo các tài liệu nghiên cứu khảo sát chỉ ra năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam năm 2004 tụt 16-17 bậc so với 2003. Nguyên nhân chủ yếu là do chậm đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học vào sản xuất. Theo kết quả điều cho thấy có tới 10% thiết bị máy móc của các doanh nghiệp thuộc những năm 70; có tới 39% máy móc thiết bị của các doanh nghiệp thuộc những năm 80 và 51% thuộc những năm 90. Về công nghệ: 70% công nghệ đạt mức trung bình và 7% là chắp vá. Kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng, đầu tư của các doanh nghiệp cho đổi mới công nghệ tập trung chủ yếu để mua sắm, cải tiến máy móc thiết bị phần cứng còn đầu tư cho phần mềm của công nghệ chưa được quan tâm đúng mức. Như vậy, về dài hạn, ngành công nghiệp của Việt Nam nên hướng tới những ngành ít phụ thuộc vào tài nguyên tự nhiên, dựa vào các ngành sử dụng công nghệ cao.
Một trong số các yếu tố ảnh hưởng lớn đến chi phí trung gian trong sản xuất của ngành công nghệ cao là chi phí thuê đất đai, nhà xưởng của ta quá cao. ở nước ta, chính sách tạo mặt bằng mới chỉ phục vụ chủ yếu một nhóm đối tượng doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn. Nhưng đa số các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ không đủ điều kiện vào các khu, cụm công nghiệp. Giá thuê đất ở khu vực Hà Nội xấp xỉ 80USD/m2 với thời hạn 50 năm, diện tích thuê nhỏ nhất là 2ha, trả 1 lần. Như vậy, một doanh nghiệp thuê một mảnh đất nhỏ nhất cũng phải trả hơn 1,5 triệu USD chưa kể các chi phí dịch vụ hàng năm khác. Tất cả các chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm dẫn đến giá thành quá cao, khó được người tiêu dùng chấp nhận. Vì vậy cần phải có sự đổi mới mang tính hiệu quả mang tính đột phá của chính sách đất đai.
Thứ hai: Cần tiến hành cải thiện năng suất lao động, chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề bên cạnh việc tăng cường đầu tư vốn, công nghệ vào lĩnh vực sản xuất. Thực tế cho thấy, năng suất lao động của ta thấy không chỉ đơn thuần do công nghệ lạc hậu mà còn do ảnh hưởng yếu tố lao động của ta có trình độ tay nghề thấp. Theo kết quả điều tra lao động và việc làm của Bộ Lao động, Thương binh và xã hội, đến ngày 1/7/2004, số người được đào tạo nghề nghiệp, kỹ năng chỉ chiếm 22,5%, trong đó tỷ lệ đã qua đào tạo nghề là 13,3% tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp là 4,4%; tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên là 4,8%. Nếu so sánh với các nước trong khu vực thì số lao động được đào tạo chính quy còn rất thấp. Hơn thế nữa, cơ cấu đào tạo của lực lượng lao động còn nhiều bất hợp lý: số lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật còn quá thiếu so với yêu cầu. Nhìn chung, đội ngũ lao động trí thức của Việt Nam còn kém cả về số lượng và chất lượng so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Với việc đào tạo như hiện nay là rất khó trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là trong ngành công nghiệp, yếu tố khoa học kỹ thuật đóng vai trò rất lớn trong kết quả sản xuất nhưng nhóm lao dộng khoa học và công nghệ chưa đáp ứng được các nhu cầu triển khai công nghệ mới.
- Thứ ba: Chúng ta cần phải tiến hành tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kể cả cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ, cơ cấu theo vùng, cơ cấu theo khu vực kinh tế. Nhìn từ góc độ dài hạn, chuyển dịch cơ cấu trong ngành công nghiệp chưa diễn ra theo quy hoạch chiến lược tổng thể có tầm nhìn xa, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển theo chiều sâu để nâng cao chất lượng tăng trưởng. Các thành phần kinh tế chưa được khuyến khích phát triển trên cùng một mặt bằng cơ chế chính sách. Thực tế là nhiều DNNN yếu kém, làm ăn thua lỗ, đáng lẽ cần phải được giải thể thì lại được tiếp sức cứu nguy. Các DNNN kể cả các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả cũng được Nhà nước tạo điều kiện ưu đãi như cung cấp vốn… đồng thời, khối lượng nợ xấu khổng lồ của các DNNN được "khoanh", "xoá"… cơ bản chỉ bằng những thao tác hành chính cơ bản. Chính vì đã quá hạn thuộc với vấn đề bao cấp mà các DNNN kinh doanh thua lỗ ngày càng thua lỗ nặng hơn. Bản thân doanh nghiệp đó khi không kinh doanh có lãi vẫn được Nhà nước tài trợ, nâng đỡ. Mục đích của kinh doanh là có lãi để tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Nhưng với các DNNN, mục tiêu này không còn, cho dù không kinh doanh hiệu quả, họ vẫn mặc nhiên tồn tại, được hưởng hàng trăm các chính sách ưu đãi. Như các số liệu phân tích ở trên cho thấy sự đóng góp trong sản xuất công nghiệp của khu vực DNNN ngày càng thấp trong đó là sự tăng trưởng mạnh mẽ của khu vực kế toán tư nhân nhưng khu vực kế toán này chưa nhận được sự quan tâm thoả đáng của Nhà nước. Vì vậy trong tương lai Nhà nước cần phải có một số giải pháp để phát triển khu vực này nhằm đem lại hiệu quả lớn nhất như:
- Tạo sự bình đẳng thực sự trên thương trường: Nhà nước cần tạo ra hành lang pháp lý ổn định, một sự cạnh tranh lành mạnh để họ yên tâm sản xuất. Nhà nước cần tạo ra sự bình đẳng của các thành phần kế toán trước pháp luật, nghĩa vụ và quyền lợi trong các chính sách của Nhà nước. Cần quan tâm đến chất lượng hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận với vốn vay của ngân hàng. Việc không tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng nên khu vực kinh tế tư nhân phải vay nóng của dân cư làm giảm lợi nhuận của họ.
- Tạo mặt bằng kinh doanh: Đa phần các doanh nghiệp không có mặt bằng sản xuất kinh doanh họ phải sử dụng một phần diện tích nhà ở của mình trong khu dân cư làm mặt bằng sản xuất hoặc phải đi thuê mặt bằng để sản xuất kinh doanh, chi phí thuê đất cao lợi thế chi phí sản xuất cao, tỷ suất lợi nhuận thấp và điều dễ hiểu. Nhà nước nên thu hồi đất của các DNNN làm ăn không hiệu quả để cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân thuê với giá cả và thời hạn hợp lý để họ yên tâm tiến hành sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận tối đa.
- Cung cấp thông tin cho khu vực kinh tế tư nhân: Nhà nước cần có sự cung cấp thông tin về thị trường giá cả trong và ngoài nước… cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân để họ có những phương án đầu tư hiệu quả nhất.
Kết luận
Nhìn chung trong giai đoạn (1995-2002) ngành công nghiệp Việt Nam đã có rất nhiều biến động đánh dấu bằng sự phát triển mạnh mẽ về số lượng. Hàng loạt các nhà máy, xí nghiệp, công ty, khu chế xuất… đã ra đời. Điều này góp phõ̀n nõng cao vị thờ́ của ngành cụng nghiợ̀p trong toàn bụ̣ nờ̀n kinh tờ́ quụ́c dõn.
Tuy nhiên, để nhìn nhận một cách đúng đắn và khoa học qua các phân tích do sử dụng một số chỉ tiêu của thống kê đã chỉ ra rằng sự tăng trưởng này mới mang tính chất tăng trưởng theo chiều rộng là chủ yếu, các nhân tố tăng trưởng theo chiều sâu chưa thật sự phát huy được thế mạnh.
Thiết nghĩ trong những năm tới, để đạt được chỉ tiêu đặt ra là đến năm 2020 để Việt Nam trở thành một nước "công nghiệp hoá, hiện đai hoá" thì nhà nước cần phải xem xét lại để đưa các chính sách, biện pháp… hợp lý, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất của công nghiệp. Không chỉ để ngành công nghiệp phát triển đơn thuần theo chiều rộng: giải quyết việc làm, tăng sản lượng... mà còn phải phát triển theo chiều sâu: tăng năng suất lao động, sử dụng tối đa lợi ích một đồng vốn đầu tư, giảm chi phí trung gian...
Đặc biệt cần phải khuyến khích những khu vực, những vùng kinh tế mà công nghiệp còn yếu kém để sao cho Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển đồng đều và ổn định.
mục lục
mở đầu 1
I. Sự cần thiết của đề tài 1
II. Nội dung nghiên cứu 1
III. Đối tượng nghiên cứu 1
Chương I. Một số chỉ tiêu và phương pháp thống kê để nghiên cứu và phân tích biến động ngành công nghiệp
I. Một số chỉ tiêu cơ bản 2
1. Khái niệm chỉ tiêu giá trị sản xuất: (Gross output - GO) 2
2. Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở (VA) 3
II. Một số phương pháp cơ bản dùng để phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp 5
1. Phân tích biến động của giá trị sản xuất (GO) 5
2. Phân tích biến động của giá trị tăng thêm VA. 5
Chương II. ứng dụng các chỉ tiêu và phương pháp thống kê để phân tích biến động sản xuất ngành công nghiệp (1995 - 2002) 7
I. Phân tích tình hình phát triển của ngành CN trong giai đoạn 1995 - 2002 7
1. Phân tích biến động giá trị sản xuất ngành CN 7
2. Phân tích biến động VA ngành CN theo khu vực kinh tế và vùng kinh tế 15
3. Phân tích biến động chi phí trung gian (IC) ngành CN thời kỳ 1995 - 2002 22
II. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến biến động GO trong ngành CN (1995 - 2002) 27
1. Phân tích biến động GO trong ngành CN (1995 - 2002) do tác động của 3 nhân tố: Năng suất lao động cá biệt, kết cấu lao động và tổng số lao động 27
2. Phân tích biếnđộng GO trong ngành CN (1995 - 2002) do tác động của 3 nhân tố: Hiệu suất sử dụng vốn cố định, Mức trang thiết bị, vốn sản xuất cho lao động và tổng số lao động 36
III. Phân tích biến động VA ngành CN (1995 - 2002) do ảnh hưởng của các nhân tố 40
1. Phân tích biến động VA ngành CN (1995 - 2002) theo khu vực kinh tế do tác động của 3 nhân tố: Năng suất lao động, số lượng lao động và kết cấu lao động 42
2. Phân tích biến động VA theo vùng kinh tế (1995 - 2002)
IV. Khuyến nghị 50
Kết luận 55
Tài liệu tham khảo
1. Văn kiện đại hội XI
2. Dự đoán thống kê tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003-2006 _ PGS.TS Nguyễn Công Nhự
3. Kinh tế Việt Nam đổi mới những phân tích , đánh giá _ TS Nguyễn Văn Chỉnh. TS Vũ Quang Việt
4. Tư liệu kinh tế – xã hội 64 tỉnh & thành phố Việt Nam _ Tổng cục thống kê
5. Giáo trình lý thuyết thống kê _ chủ biên PGS.TS Tô Phi Phượng
6. Giáo trình thống kê kinh tế _ chủ biên TS Phan Công Nghĩa
7. Giáo trình thống kê kinh doanh _ chủ biên GS.TS Phạm Ngọc Kiểm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA247.Doc