Tài liệu Đề tài Áp dụng kỹ thuật MLPA trong phát hiện đột biến xóa đoạn gen CYP21A2 gây bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21-Hydroxylase – Trần Vân Khánh: TCNCYH 117 (1) - 2019 1
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Địa chỉ liên hệ: Trần Vân Khánh, Trung tâm nghiên cứu
Gen-Protein, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: tranvankhanh@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 14/8/2018
Ngày được chấp thuận: 22/10/2018
ÁP DỤNG KỸ THUẬT MLPA TRONG PHÁT HIỆN
ĐỘT BIẾN XÓA ĐOẠN GEN CYP21A2 GÂY BỆNH TĂNG SẢN
THƯỢNG THẬN BẨM SINH THỂ THIẾU 21-HYDROXYLASE
Trần Vân Khánh1, Vũ Chí Dũng1,2, Trần Huy Thịnh1, Lương Hoàng Long1,
Lê Thị Phương1, Ngô Thị Thu Hương1, Tạ Thành Văn1
1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Nhi Trung ương
Tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu hụt enzym 21-hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể
thường gây nên do đột biến gen CYP21A2 trong đó đột biến xóa đoạn được phát hiện chiếm tỉ lệ 20 - 25%.
Kỹ thuật MLPA là kỹ thuật thường được áp dụng với hiệu quả và độ chính xác cao. Kỹ thuật MLPA được áp
dụng để xác định đột biến xóa đoạn trên 102 bệnh nhân. Kết quả cho thấy 35/102 (34,3%) bệnh nhân có đột
biến xóa đoạn gen CYP21A2. T...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Áp dụng kỹ thuật MLPA trong phát hiện đột biến xóa đoạn gen CYP21A2 gây bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21-Hydroxylase – Trần Vân Khánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 117 (1) - 2019 1
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Địa chỉ liên hệ: Trần Vân Khánh, Trung tâm nghiên cứu
Gen-Protein, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: tranvankhanh@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 14/8/2018
Ngày được chấp thuận: 22/10/2018
ÁP DỤNG KỸ THUẬT MLPA TRONG PHÁT HIỆN
ĐỘT BIẾN XÓA ĐOẠN GEN CYP21A2 GÂY BỆNH TĂNG SẢN
THƯỢNG THẬN BẨM SINH THỂ THIẾU 21-HYDROXYLASE
Trần Vân Khánh1, Vũ Chí Dũng1,2, Trần Huy Thịnh1, Lương Hoàng Long1,
Lê Thị Phương1, Ngô Thị Thu Hương1, Tạ Thành Văn1
1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Nhi Trung ương
Tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu hụt enzym 21-hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể
thường gây nên do đột biến gen CYP21A2 trong đó đột biến xóa đoạn được phát hiện chiếm tỉ lệ 20 - 25%.
Kỹ thuật MLPA là kỹ thuật thường được áp dụng với hiệu quả và độ chính xác cao. Kỹ thuật MLPA được áp
dụng để xác định đột biến xóa đoạn trên 102 bệnh nhân. Kết quả cho thấy 35/102 (34,3%) bệnh nhân có đột
biến xóa đoạn gen CYP21A2. Trong số các bệnh nhân đã được phát hiện đột biến, 85,7% đột biến được
phát hiện ở bệnh nhân thể mất muối, 14,3% được phát hiện ở bệnh nhân thể nam hóa đơn thuần. Đột biến
đồng hợp tử chiếm 57,2%, đột biến dị hợp tử chiếm 42,8%. Nghiên cứu đã phát hiện được 9 kiểu gen, kiểu
gen có tỉ lệ xuất hiện cao nhất là dị hợp tử xóa đoạn Del/– với 34,1%, tiếp đến là kiểu gen Del/Del với 28,6%,
đột biến đồng hợp tử xóa đoạn exon 1 - 3 chiếm tỉ lệ là 14,3%, các dạng đột biến còn lại chiếm tỉ lệ từ 2,9 -
5,6%.
Từ khóa: Tăng sản thượng thận bẩm sinh, đột biến xóa đoạn, gen CYP21A2, MLPA
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu
21-Hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm
sắc thể thường, do khiếm khuyết một phần
hoặc hoàn toàn của một trong số các enzym
tham gia tổng hợp cortisol từ cholesterol ở
tuyến thượng thận, gây bệnh cảnh lâm sàng
là cơn suy thượng thận cấp hoặc nam hóa ở
trẻ gái, dậy thì sớm giả ở trẻ trai [1; 2]. Các
nghiên cứu đã cho thấy 95% ca mắc tăng sản
thượng thận bẩm sinh có nguyên nhân do đột
biến gen CYP21A2, là gen quy định tổng hợp
cho enzym 21-Hydroxylase [3; 4]. Cho đến
nay, nhiều dạng đột biến đã được phát hiện
trong đó đột biến xóa đoạn chiếm 20 - 25%,
đột biến điểm chiếm 70 - 75% [5]. Tùy từng
dạng đột biến gen CYP21A2, các kỹ thuật
khác nhau sẽ được sử dụng để xác định đột
biến. Kỹ thuật Southern blotting, PCR và
MLPA thường được dùng để xác định đột biến
xóa đoạn gen [6]. Những bệnh nhân không
xác định được đột biến xóa đoạn sẽ được tiến
hành giải trình tự toàn bộ gen CYP21A2 để
xác định đột biến điểm [7].
Kỹ thuật đầu tiên được ứng dụng để xác
định đột biến xóa đoạn là Southern blotting,
tuy nhiên kỹ thuật này có nhược điểm là thời
gian thực hiện lâu và cần sử dụng phóng xạ.
Hiện nay, phương pháp thường được sử
dụng để xác định đột biến xóa đoạn là MLPA,
phương pháp này đảm bảo được độ chính
xác cao, thời gian thực hiện nhanh và có thể
xác định được toàn bộ các dạng đột biến xóa
đoạn gen [8]. Nghiên cứu được thực hiện với
mục tiêu: Xác định đột biến xóa đoạn gen
CYP21A2 trên bệnh tăng sản thượng thận
2 TCNCYH 117 (1) - 2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
bẩm sinh thể thiếu hụt enzym 21-hydroxylase
bằng kỹ thuật MLPA.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
102 bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm
sinh thể thiếu enzym 21-hydroxylase được
chẩn đoán và điều trị tại Khoa Nội tiết -
Chuyển hóa - Di truyền, Bệnh viện Nhi Trung
ương.
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Trẻ gái: có nam hóa được phát hiện khi
sinh hoặc nam hóa sau sinh, tăng trưởng sớm
chiều cao và tuổi xương.
- Trẻ trai: dậy thì sớm giả, tăng sớm chiều
cao và tuổi xương.
- Cả hai giới: có biểu hiện mất muối những
tuần đầu sau sinh: mất nước, hạ natri và clo,
tăng kali huyết thanh.
- Tăng 17-OHP huyết thanh vào lúc sáng
sớm:
Trẻ sơ sinh ≥ 1 ng/ml (bình thường < 1 ng/
ml).
Sau tuổi sơ sinh: ≥ 2 ng/ml.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Loại trừ các thể tăng sản thượng thận
bẩm sinh khác (được khẳng định bằng chẩn
đoán phân tử) bao gồm thiếu 11 β-
hydroxylase; thiếu 3β - hydroxysteroid
dehydrogenase typ 2.
- Loại trừ các bệnh nhân suy thượng thận
bẩm sinh do các nguyên nhân khác như giảm
sản thượng thận bẩm sinh, suy thượng thận
bẩm sinh do suy yên.
- Loại trừ các bệnh nhân nam dậy thì sớm
giả và bệnh nhân nữ nam hóa do các nguyên
nhân khác như u vỏ thượng thận nam hóa.
1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 1/2014 đến tháng
1/2016.
Địa điểm: Khoa Nội tiết - Chuyển hóa - Di
truyền, Bệnh viện Nhi Trung ương và Trung
tâm nghiên cứu Gene - Protein, Trường Đại
học Y Hà Nội.
2. Phương pháp
2.1. Kỹ thuật tách chiết DNA
DNA được tách chiết từ bạch cầu máu
ngoại vi theo quy trình phenol/chloroform. Tất
cả các mẫu DNA sẽ được tiến hành đo nồng
độ và độ tinh sạch, chỉ có mẫu DNA đạt giá trị
≥ 1,8 mới đạt yêu cầu về tinh sạch và được
sử dụng để phân tích.
2.2. Kỹ thuật MLPA
Sử dụng kit MLPA P050B2 (MRC- Holland)
để phát hiện đột biến xóa đoạn trên bệnh
nhân và người lành mang gen bệnh. Thành
phần của kit gồm các đầu dò (probe) để
khuyếch đại gen CYP21A2, mỗi đầu dò tương
ứng với một vùng gen, ngoài ra còn có các
đầu dò đặc trưng cho gen của người cũng
được sử dụng để làm đối chứng và 2 đầu dò
cho nhiễm sắc thể X và Y để xác định giới
tính. Sản phẩm khuếch đại sẽ được điện di
mao quản trên máy giải trình tự. Số lượng sản
phẩm khuếch đại của mỗi đầu dò sẽ tỷ lệ
thuận với số bản copy của đoạn DNA đích đặc
hiệu với đầu dò đó.
Quy trình MLPA: Cho 5µl DNA cần phân
tích vào 1 ống PCR, biến tính ở 98oC trong 5
phút. Nhiệt độ được chuyển về 2oC trước khi
cho 3µl hỗn hợp chứa các đoạn oligonucleotid
của các probe. Hỗn hợp được ủ ở 60oC trong
16 giờ, lúc này 2 đoạn lai của 2 phân tử
oligonucleotid sẽ gắn với exon đích đặc hiệu ở
vị trí sát nhau. Thêm 32µl hỗn hợp ligase
TCNCYH 117 (1) - 2019 3
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
buffer, ủ ở 54oC trong 15 phút, lúc này enzym
ligase nối 2 đoạn oligonucleotid của probe với
nhau. Phản ứng nối sẽ chấm dứt khi tăng
nhiệt độ lên 98oC trong 5 phút, hỗn hợp được
giữ ở 4oC. Để khuếch đại sản phẩm lai: Thêm
10µl sản phẩm lai vào 30µl hỗn hợp PCR
buffer, giữ ở 60oC trước khi thêm 10µl hỗn
hợp PCR master vào hỗn hợp, thực hiện chu
trình nhiệt sau: [95oC - 30 giây, 60oC - 30 giây,
72oC - 1 phút] x 35 chu kỳ; 72oC - 20 phút; sản
phẩm được bảo quản ở 4oC. Sản phẩm
khuếch đại probe sẽ được điện di mao quản
huỳnh quang trên máy giải trình tự để phân
tích kết quả. Nếu có đột biến xóa đoạn, probe
không gắn được vào gen đích, do đó kết quả
điện di sẽ không xuất hiện đỉnh tương ứng tại
exon đột biến. Trong trường hợp bệnh nhân
có đột biến dị hợp tử xóa đoạn, đỉnh tín hiệu
sẽ có chiều cao bằng một nửa chiều cao của
mẫu đối chứng.
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ tuyệt đối các quy định
về đạo đức trong nghiên cứu y sinh. Bệnh
nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào
nghiên cứu. Bệnh nhân hoàn toàn có quyền
rút lui khỏi nghiên cứu khi không đồng ý tiếp
tục tham gia vào nghiên cứu. Bệnh nhân sẽ
được thông báo về kết quả xét nghiệm gen để
giúp cho các bác sỹ tư vấn di truyền hoặc lựa
chọn phác đồ điều trị phù hợp. Các thông tin
cá nhân sẽ được đảm bảo bí mật.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Kết quả phát hiện đột biến xóa đoạn gen CYP21A2 của bệnh nhân
Kiểu gen Thể bệnh Dạng đột biến n %
Mất toàn bộ gen (Del/Del) Mất muối Homozygous 10 28,6
Đồng hợp tử
57,2%
exon 1 del/ exon 1 del Mất muối Homozygous 1 2,9
exon 1 - 2 del /exon 1 - 2 del Mất muối Homozygous 1 2,9
exon 1 - 3 del/exon 1 - 3 del Mất muối Homozygous 5 14,3
exon 1 - 8 del/exon 1 - 8 del Mất muối Homozygous 2 5,6
exon 8 del/exon 8 del Mất muối Homozygous 1 2,9
exon 1 - 6 del/exon 4 - 6 del Mất muối Heterozygous 2 5,6
Dị hợp tử
42,8%
Del/exon 1 - 3 del Mất muối Heterozygous 1 2,9
Del/– Mất muối Heterozygous 7
34,3
Del/– NHĐT Heterozygous 5
Tổng cộng 35 100%
Dạng đột biến chiếm tỉ lệ cao nhất là đột biến đồng hợp tử với 57,2%, đột biến dị hợp tử chiếm
42,8%. Nghiên cứu đã phát hiện được 9 kiểu gen, kiểu gen có tỉ lệ xuất hiện cao nhất là dị hợp
tử xóa đoạn Del/– (34,3%), tiếp đến là kiểu gen Del/Del với 28,6%, đột biến đồng hợp tử xóa đoạn
exon 1 - 3 chiếm tỉ lệ là 14,3%, các dạng đột biến còn lại chiếm tỉ lệ thấp hơn từ 2,9 - 5,6%
(bảng 1).
4 TCNCYH 117 (1) - 2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biểu đồ 1. Tỉ lệ các thể bệnh
Bằng kỹ thuật MLPA, 35/102 (34,3%) bệnh nhân đã được phát hiện có đột biến xóa đoạn
gene CYP21A2. Trong đó bệnh nhân thể mất muối chiếm 85,7% (30 bệnh nhân), bệnh nhân thể
nam hóa đơn thuần chiếm 14,3% (biểu đồ 1).
Biểu đồ 2. Tỉ lệ các allele đột biến
Del là allele xóa toàn bộ gen CYP21A2;
(-) là allele không phát hiện được đột biến xóa đoạn
Biểu đồ 2 mô tả tỉ lệ các allele đột biến trong nghiên cứu, trong đó allele xóa toàn bộ gen
chiếm tỉ lệ cao nhất với 47%, tiếp đến là allele xóa đoạn exon 1 - 3 (15%), các allele xóa đoạn
còn lại chiếm tỉ lệ từ 3 - 6%. Tuy nhiên, 17% allele còn lại không phát hiện được đột biến xóa
đoạn.
Kết quả hình 1 cho thấy chiều cao đỉnh của exon 1 và exon 3 của bệnh nhân chỉ bằng một
nửa so với mẫu đối chứng trong khi đó các đỉnh khác có chiều cao giống nhau giữa mẫu bệnh và
mẫu chứng. Điều đó chứng tỏ bệnh nhân có đột biến dị hợp tử xóa đoạn exon 1 - 3.
3% 3% 3% 3% 3%
15%
6%
0%
17%
47%
50%
Del - Exon 1-3
del
45%
40%
35%
30%
25%
20%
15%
10%
5%
Exon 1-8
del
Exon 1
del
Exon 1-2
del
Exon 8
del
Exon 1-6
del
Exon 4-6
del
TCNCYH 117 (1) - 2019 5
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Hình 1. Kết quả đột biến xóa đoạn gen CYP21A2
Ex1, Ex3, Ex4, Ex6, Ex8, là các đỉnh tương ứng với vị trí exon 1, 3, 4, 6, 8 của gen CYP21A2;
E1P, I2P, E10P là các đỉnh tương ứng với vị trí exon 1, intron 2 và exon 10 của gen giả
CYP21A1P; Y là đỉnh tương ứng với nhiễm sắc thể Y dùng để xác định giới tính. Hình trên là hình
ảnh tương ứng với kết quả người bình thường, hình bên dưới là hình ảnh tương ứng với kết quả
của bệnh nhân bị xóa đoạn dị hợp tử exon 1 đến exon 3 gen CYP21A2.
Mẫu bệnh nhân
Ex3
Mẫu chứng E1P
Ex1
Ex4
Ex6
E10P I2P Ex8
Ex3 Ex1
IV. BÀN LUẬN
Áp dụng kỹ thuật MLPA, 102 bệnh nhân
tăng sản thượng thận bẩm sinh thiếu 21-OH
đã được phân tích để phát hiện đột biến gen.
Kết quả cho thấy 34,3% bệnh nhân được phát
hiện là có đột biến xóa đoạn. Nghiên cứu đã
phát hiện được 8 dạng đột biến xóa đoạn gen
gồm: mất toàn bộ gen (Del), exon 1 del, exon
1 - 2 del, exon 1 - 3 del, exon 1 - 6 del, exon 1
- 8 del, exon 4 - 6 del và exon 8 del. Kết quả
này phù hợp với các dạng xóa đoạn được tìm
thấy trong các nghiên cứu khác trên thế giới
[5; 9].
Nghiên cứu cũng xác định được 9 kiểu
gen, trong đó kiểu gen có tỉ lệ xuất hiện cao
nhất là dị hợp tử xóa đoạn Del/– (34,3%), tiếp
đến là kiểu gen Del/Del với 28,6%, đột biến
đồng hợp tử xóa đoạn exon 1 - 3, chiếm tỉ lệ
là 14,3%. Như vậy các đột biến xóa đoạn lớn
chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các đột biến và
tỷ lệ này cũng phù hợp với các nghiên cứu
trên các chủng tộc khác nhau. Xóa đoạn lớn
chiếm tỷ lệ từ 18,8% đến 45% ở các nước
châu Âu bao gồm: Phần Lan, Đan Mạch, Áo,
Anh, Đức, Thụy Điển, Hà Lan, các nước Đông
Âu [5; 9; 10; 11]. Tỷ lệ thấp hơn các đột biến
xóa đoạn lớn gặp ở các nước châu Á như
Trung quốc (25,4%), Nhật Bản (12%) [12; 13].
Sự khác nhau này có thể do cỡ mẫu nghiên
cứu khác nhau và có thể có yếu tố chủng tộc.
Tỉ lệ đột biến xóa đoạn di hợp tử với 1 al-
lele không xác định được đột biến là 34,3%.
Theo quy luật di truyền của Menden, đối với
bệnh lý di truyền lặn trên nhiễm sắc thể
thường, cần phải có 2 allele đột biến mới biểu
hiện bệnh. Chúng tôi giả thiết allele còn lại ở
các bệnh nhân này có thể là đột biến điểm. Do
6 TCNCYH 117 (1) - 2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nghiên cứu này chỉ áp dụng kỹ thuật MLPA để
xác định đột biến xóa đoạn, các đột biến nhỏ
hơn như đột biến điểm thì cần phải áp dụng
kỹ thuật giải trình tự gen. Tương tự như vậy
67 (65,6%) bệnh nhân không phát hiện được
đột biến cũng cần áp dụng kỹ thuật giải trình
tự gen để phát hiện đột biến điểm.
Nghiên cứu cũng xác định được đột biến
xóa đoạn đồng hợp tử gặp ở 20 bệnh nhân
(57,2%) (bảng 1). Kết quả tỉ lệ đồng hợp tử
phát hiện được cao hơn so với một số nghiên
cứu khác. Nghiên cứu của Finkielstain GP và
cộng sự tìm thấy có 21% bệnh nhân có đột
biến đồng hợp tử. Nghiên cứu trên các bệnh
nhân Hàn Quốc cho thấy đột biến đồng hợp tử
xóa đoạn chiếm tỷ lệ 43,1% [14]. Chúng tôi giả
thiết cho sự khác nhau này là do trong nghiên
cứu của chúng tôi có tỷ lệ cao các ca thể cổ
điển mất muối nên dẫn đến tỷ lệ cao các ca có
đột biến đồng hợp tử xóa đoạn lớn. Yếu tố
chủng tộc cũng có thể góp phần vào sự khác
biệt này.
V. KẾT LUẬN
Bằng việc áp dụng kỹ thuật MLPA, nghiên
cứu đã phát hiện được: 35/102 (34,3%) bệnh
nhân có đột biến xóa đoạn. Đột biến đồng hợp
tử chiếm 57,2%, đột biến dị hợp tử chiếm
42,8%. Nghiên cứu đã phát hiện được 9 kiểu
gen, kiểu gen có tỉ lệ xuất hiện cao nhất là dị
hợp tử xóa đoạn Del/– với 34,3%, tiếp đến là
kiểu gen đồng hợp tử Del/Del với 28,6%, exon
1 - 3 del chiếm tỉ lệ là 14,3%, các kiểu gen còn
lại chiếm tỉ lệ thấp hơn từ 2,9 - 5,6%. Allele
đột biến có tỉ lệ cao nhất là Del với 47%, tiếp
đến là exon 1 - 3 del (15%), các allele đột biến
còn lại chiếm tỉ lệ từ 3 - 6%.
Lời cám ơn
Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ
kinh phí bởi Đề tài cấp Bộ Y tế: “Nghiên cứu
quy trình phát hiện người mang gen bệnh và
chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản thượng
thận bẩm sinh bằng kỹ thuật sinh học phân tử”
và sự giúp đỡ của các cán bộ của Trung tâm
nghiên cứu Gen- Protein, Bộ môn Nhi, Trường
Đại học Y Hà Nội; Khoa Nội tiết-Chuyển hóa-
Di truyền,Bệnh viện Nhi Trung ương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Merke D.P. and Bornstein S.R. (2005).
Congenital adrenal hyperplasia. The Lancet,
365(9477), 2125 - 2136.
2. Gonçalves J., Friães A., and Moura L.
(2007). Congenital adrenal hyperplasia: focus
on the molecular basis of 21-hydroxylase defi-
ciency. Expert Rev Mol Med, 9(11), 1 - 23.
3. White P.C., Tusie-Luna M.T., New M.I
et al (1994). Mutations in steroid 21-
hydroxylase (CYP21). Hum Mutat, 3(4), 373 -
378.
4. Wedell A., Thilén A., Ritzén E.M et al
(1994). Mutational spectrum of the steroid 21-
hydroxylase gene in Sweden: implications for
genetic diagnosis and association with dis-
ease manifestation. J Clin Endocrinol Metab,
78(5), 1145 - 1152.
5. Krone N., Arlt W (2009). Genetics of
congenital adrenal hyperplasia. Best Pract
Res Clin Endocrinol Metab, 23(2), 181 - 192.
6. van der Kamp H.J.. Wit J.M (2004).
Neonatal screening for congenital adrenal hy-
perplasia. Eur J Endocrinol, 151(3), U71 - 75.
7. White P.C., Speiser P.W (2000). Con-
genital adrenal hyperplasia due to 21-
hydroxylase deficiency. Endocr Rev, 21(3),
245 - 291.
8. Kazmi D., Bailey J., Yau M et al (2017).
New developments in prenatal diagnosis of
congenital adrenal hyperplasia. J Steroid Bio-
chem Mol Biol, 165, 121 - 123.
9. Trapp C.M., Speiser P.W., Oberfield
S.E (2011). Congenital adrenal hyperplasia:
TCNCYH 117 (1) - 2019 7
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
an update in children:. Curr Opin Endocrinol
Diabetes Obes, 18(3), 166–170.
10. Vrzalová Z., Hrubá Z., Hrabincová
E.S et al (2011). Chimeric CYP21A1P/
CYP21A2 genes identified in Czech patients
with congenital adrenal hyperplasia. Eur J
Med Genet, 54(2), 112 - 117.
11. New M.I., Abraham M., Gonzalez B et
al (2013). Genotype–phenotype correlation in
1,507 families with congenital adrenal hyper-
plasia owing to 21-hydroxylase deficiency.
Proc Natl Acad Sci, 110(7), 2611 - 2616.
12. Xu Z., Chen W., Merke D.P et al
(2013). Comprehensive mutation analysis of
the CYP21A2 gene: an efficient multistep ap-
proach to the molecular diagnosis of congeni-
tal adrenal hyperplasia. J Mol Diagn, 15(6),
745 - 753.
13. Asanuma A., Ohura T., Ogawa E et al
(1999). Molecular analysis of Japanese pa-
tients with steroid 21-hydroxylase deficiency. J
Hum Genet, 44, 312 - 317.
14. Choi J.-H., Jin H.-Y., Lee B.H et al
(2012). Clinical phenotype and mutation spec-
trum of the CYP21A2 gene in patients with
steroid 21-hydroxylase deficiency. Exp Clin
Endocrinol Diabetes Off J Ger Soc Endocrinol
Ger Diabetes Assoc, 120(1), 23 - 27.
Summary
MLPA ANALYSIS FOR MUTATION DETECTION OF CYP21A2 GENE
IN PATIENTS WITH STEROID 21-HYDROXYLASE DEFICIENCY
Congenital adrenal hyperplasia due to 21-hydroxylase deficiency is a chromosomal recessive
disease commonly caused by the CYP21A2 mutation. One of the common mutations in CYP21A2
is deletion. Among all methods of identifying deletion mutations, MLPA is most commonly used.
The study was conducted with the purpose of identifying gene deletion in congenital hypercholes-
terolaemia due to 21-hydroxylase deficiency using the MLPA technique. Methods: 102 patients
diagnosed with 21-hydroxylase-deficient CAH were analyzed by MLPA technique. Results
showed that 35 out of 102 (34.3%) patients were found to have CYP21A2 deletion. Of which,
patients with salt wasting phenotype accounted for 85.7%, simple virilizing phenotype accounted
for 14.3%. Homozygote mutation accounted for 57.2% and heterozygous mutation accounted for
42.8%. The study identified nine mutant genotypes. The mutation with highest incidence was
heterozygous deletion Del/- (34.1%), followed by Del/Del with 28.6%, and homozygous deletion of
exon 1 - 3 accounted for 14.3%. The other mutations accounted for 2.9 - 5.6%.
Keywords: Congenital Adreanal Hyperplasia, CYP21A2 gene, deletion, MLPA
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_ap_dung_ky_thuat_mlpa_trong_phat_hien_dot_bien_xoa_do.pdf