Tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật ở huyện Thuận An – Bình Dương: ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG
KHOA CƠNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG
BÀI TẬP VỀ NHÀ MƠN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MƠI TRƯỜNG
Chủ đề
ẢNH HƯỞNG CỦA HĨA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT Ở HUYỆN THUẬN AN – BÌNH DƯƠNG
Lớp K13M1. Nhĩm: 14. Gồm các SV
SV1: Nguyễn Anh Quân
SV2: Lê Quốc Huy
SV3: Đào Quốc Phong
SV4: Trương Anh Tuấn
SV5: Trần Thế Sơn
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 NĂM 2010
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Bối cảnh
Có thể thấy rằng trong thế kỷ qua, nhịp độ tăng trưởng kinh tế nói chung của thế giới đã tiến những bước dài. Để thúc đẩy kinh tế phát triển, con người đã áp dụng những kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, tác động mạnh mẽ vào thiên nhiên, phá vỡ thế cân bằng của nhiều hệ sinh thái, gây tình trạng ô nhiễm môi trường ngày một nặng nề đến mức đe dọạ chính sự sinh tồn của loài người.
Kinh tế học môi trường đã chỉ ra rằng phát triển kinh tế hiện nay tỉ lệ thuận với suy giảm môi trường. Điều này hoàn toàn đúng. Con ...
19 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật ở huyện Thuận An – Bình Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG
KHOA CƠNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG
BÀI TẬP VỀ NHÀ MƠN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MƠI TRƯỜNG
Chủ đề
ẢNH HƯỞNG CỦA HĨA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT Ở HUYỆN THUẬN AN – BÌNH DƯƠNG
Lớp K13M1. Nhĩm: 14. Gồm các SV
SV1: Nguyễn Anh Quân
SV2: Lê Quốc Huy
SV3: Đào Quốc Phong
SV4: Trương Anh Tuấn
SV5: Trần Thế Sơn
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 NĂM 2010
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Bối cảnh
Có thể thấy rằng trong thế kỷ qua, nhịp độ tăng trưởng kinh tế nói chung của thế giới đã tiến những bước dài. Để thúc đẩy kinh tế phát triển, con người đã áp dụng những kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, tác động mạnh mẽ vào thiên nhiên, phá vỡ thế cân bằng của nhiều hệ sinh thái, gây tình trạng ô nhiễm môi trường ngày một nặng nề đến mức đe dọạ chính sự sinh tồn của loài người.
Kinh tế học môi trường đã chỉ ra rằng phát triển kinh tế hiện nay tỉ lệ thuận với suy giảm môi trường. Điều này hoàn toàn đúng. Con người một mặt tạo cho mình một cuộc sống tốt đẹp và phong phú hơn nhưng mặt khác lại làm hại cho chính môi trường mà mình đang sống.
Ngày nay, trong nông nghiệp, với điều kiện khí tượng thủy văn thay đổi ngày càng thất thường, nhiệt độ tăng cao, mưa lũ xuất hiện triền miên không theo một quy luật tự nhiên nào và sâu bệnh xuất hiện ngày càng nhiều đã gây không ít khó khăn cho việc sản xuất. Song song với sự phát triển khoa học kĩ thuật, hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) ra đời với chủng loại đa dạng, phong phú để đáp ứng nhu cầu bảo vệ mùa màng và tăng năng suất nông sản.
Khu vực
Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới (nĩng ẩm mưa nhiều), khí hậu và độ ẩm rất thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp (nơng nghiệp chiếm 80% nền kinh tế), bên cạnh đĩ sâu bọ và các loại cơn trùng phát triển phá hoại mùa màng, để bảo vệ cây lương thực, hoa màu, và cây cơng nghiệp khơng bị sâu và cơn trùng phá hoại, cần sử dụng các loại nơng dược, phân bĩn hĩa học mà phần lớn là hĩa chất độc hại cho người và gia súc.
“Sự ảnh hưởng của HCBVTV” là một mảng đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, cần có thời gian tương đối dài. Đề tài này được thực hiện trong nửa tháng là quá ngắn, do đó, chỉ khảo sát thực tế ở vùng nông nghiệp lân cận thành phố Hồ Chí Minh là Thuận An (Bình Dương).
Vấn đề quan tâm
Theo các nhà y học lượng tồn dư hĩa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) tuy rất nhỏ nhưng độc chất sẽ tích lũy dần trong cơ thể và các mơ nhất là mơ mỡ đến giai đoạn nào đĩ cĩ thể gây tác hại.
Sử dụng các chất diệt cỏ, trừ nấm, các thuốc trừ sâu bệnh, các chất kích thích sinh trưởng là những nhu cầu cần thiết đối với nền Nơng Nghiệp nước ta.
Bên cạnh những thành tựu cơ bản cĩ ý nghĩa của quá trình hĩa học hĩa ngành Nơng Nghiệp cũng đã gây ra nhiều bất lợi, đặc biệt là sự lợi dụng vi phạm sử dụng an tồn HCBVTV, gây ơ nhiễm Mơi Trường, thực phẩm và mất cân bằng hệ sinh thái. Để cĩ những biện pháp ngăn ngừa ơ nhiễm mơi trường và ơ nhiễm lương thực thực phẩm, chúng ta cần phát hiện, theo dõi dư lượng HCBVTV trong mơi trường nhất là nguồn nước sinh hoạt, vì nước rất cần thiết cho cuộc sống con người. Để cảnh báo và khuyến cáo cho các nhà quản lý Mơi Trường nắm và hoạch định chương trình bảo vệ Mơi Trường, nâng cao sức khoẻ cộng đồng, chúng ta tiến hành khảo sát dư lượng HCBVTV.
Thực tế và nhiều nghiên cứu cho thấy việc sử dụng các HCBVTV hiện nay đã gây nhiều hậu quả xấu đến môi trường sinh thái (MTST), đặc biệt là sức khỏe của con người. Trong những năm gần đây, những nghiên cứu đánh giá của các tổ chức như: FAO, WHO, CODEX đã cảnh báo hàm lượng các độc tố, trong đó, đặc biệt hoá chất bảo vệ thực vật trở nên hết sức cần thiết và cấp bách ở nhiều quốc gia. Đây thực sự là vấn đề toàn cầu cần quan tâm. Đó cũng là lí do chúng tôi chọn đề tài này nghiên cứu.
CHƯƠNG 2
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐTM
Tên đề tài nghiên cứu
ẢNH HƯỞNG CỦA HĨA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT ĐẾN MƠI TRƯỜNG
Cơ quan quản lí
Sở nơng nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Bình Dương.
Cơ quan chủ trì
Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ mơi trường.
Cơ quan phối hợp
Phân viện sinh thái và tài nguyên sinh vật.
Tình hình nghiên cứu
Ngồi nước
Trong những năm gần đây, bệnh ung thư cĩ xu hướng gia tăng tại nhiều nước trên thế giới, gây ra nhiều vấn đề và lo ngại về sức khoẻ cộng đồng. Phần lớn các bệnh ung thư rất khĩ xác định nguyên nhân đầu tiên gây bệnh. Trong số các nguyên nhân đang được nghiên cứu, hiện đã cĩ một số bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa tiếp xúc hố chất bảo vệ thực vật với nguy cơ mắc căn bệnh nan y này.
Nghiên cứu trên các nơng dân, phần lớn ở các nước cơng nghiệp hĩa, cho thấy cĩ xu hướng gia tăng các bệnh u lim-phơ khơng phải dạng Hodgkin, u ác tính, bạch cầu, đa u tủy và bướu mềm ác tính. Các dạng ung thư như ung thư vú, buồng trứng, miệng, tuyến tiền liệt, phổi, bàng quang, cổ tử cung, não, thận, bao tử cũng được phát hiện thường xuyên.
Ung thư não
HCBVTV đã được xác định là tác nhân thúc đẩy việc hình thành khối u não trong động vật và ngày càng cĩ nhiều bằng chứng cho thấy điều này cũng diễn ra đối với con người. Theo thống kê, tỉ lệ người chết do ung thư não đã tăng lên trong số những người cĩ giấy phép sử dụng HCBVTV ở Italia và những nhân cơng trồng nho ở Pháp – những người cĩ mối liên hệ đặc biệt với việc tiếp xúc các HCBVTV. Nguy cơ mắc bệnh u não ở phụ nữ Trung Quốc cũng được cho là cĩ liên quan đến việc tiếp xúc với HCBVTV.
Theo một bản phân tích năm 1998, đã cĩ những nghiên cứu đáng tin cậy đưa ra giả thuyết về mối liên quan giữa bệnh ung thư não và hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Nghiên cứu những người làm vườn và trồng cây ăn quả ở Thuỵ Điển cho thấy, tỉ lệ xuất hiện u trong hệ thần kinh ở những người trẻ tuổi và những người làm vườn ở tuổi trung niên gia tăng; nguy cơ mắc u não tăng gấp 3 lần ở những người làm vườn và gấp 5 lần ở những người trồng cây ăn quả. Đặc biệt, bệnh u màng não (khối u quanh não và tủy sống) đã tăng lên trong những người làm vườn.
Khi nghiên cứu bệnh ung thư ở các trẻ em Na Uy cĩ bố mẹ thường tiếp xúc với HCBVTV, người ta đã phát hiện các chỉ số liên quan giữa việc sử dụng HCBVTV và nguy cơ mắc bệnh ung thư não. Cĩ tới 9 trong số 17 nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc bệnh ung thư não ở trẻ tăng cao liên quan đến việc sử dụng HCBVTV, 5 nghiên cứu cho thấy nguy cơ tăng khơng đáng kể.
Ung thư vú
Kể từ những năm 1940 ở Mỹ, ước tính hàng năm tỉ lệ mắc bệnh ung thư vú tăng 1%. Ở Đan Mạch, tỉ lệ này là 50% trong khoảng từ năm 1945 đến 1980. Sự gia tăng nguy cơ mắc bệnh được theo dõi theo ngành nghề, đáng chú ý là những ngành này đều địi hỏi tiếp xúc với hố chất và HCBVTV, đặc biệt là những nơng dân làm thời vụ và làm trong ngành cơng nghiệp rau/quả. Một bản nghiên cứu ở Mỹ cho thấy, trong số những nơng dân là phụ nữ, tỉ lệ mắc bệnh cao thuộc về những người làm việc trực tiếp ở các cánh đồng phun thuốc hoặc ngay sau khi phun thuốc, chứ khơng phải ở những người sử dụng quần áo bảo hộ lao động.
Một phân tích số liệu từ 8 nước cơng nghiệp cho thấy mối liên quan khơng chặt chẽ giữa bệnh ung thư vú và hoạt động nơng nghiệp. Theo nghiên cứu, DDT cĩ thể kích thích sự tăng trưởng của hoĩc mơn tính dục ở chuột. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu theo từng trường hợp kể từ năm 1996 đã khơng thể khẳng định những quan sát trước đĩ cho thấy mối liên hệ giữa mức độ DDT và DDE (một sản phẩm do DDT phân rã) với nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Trái lại, những nghiên cứu ở Colombia và Mexico cho thấy mối liên quan giữa ung thư vú và việc trồng trọt là ở mức cao. Đo dĩ, cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu khác ở các nước nơi DDT vẫn đang được sử dụng rộng rãi.
Ung thư gan
Theo một nghiên cứu những người sử dụng HCBVTV tại Italia để diệt sâu bọ trong vịng 20 năm, những người tiếp xúc với các loại HCBVTV trong thời kỳ 1960 và 1965 cĩ tỉ lệ mắc bệnh ung thư gan cao. DDT được nghi là nguyên nhân bởi nĩ cĩ thể sản xuất ra những mơ ung thư gan khi nghiên cứu trên động vật. Nghiên cứu về tỉ lệ tử vong theo độ tuổi do các căn bệnh ung thư khác nhau giai đoạn 1975- 1994 cho biết tỉ lệ tử vong do ung thư gan khá cao ở những người cĩ mức độ DDE cao, cả nam và nữ ở người Mỹ da trắng, nhưng khơng phải trong số người Mỹ gốc Phi.
Hepatic angiosarcoma là một dạng ung thư gan rất hiếm, cĩ liên quan đến việc sử dụng thạch tín để phun trừ sâu các ruộng nho ở Châu Âu trước đây. Trong khoảng những năm 1980 - 1984, tại trường đại học Y dược Ain Shams, Hy lạp, 14 người đã được chuẩn đốn mắc bệnh này - một tỉ lệ rất cao so với dự đốn. 10 người trong số họ cĩ tiền sử tiếp xúc trực tiếp hoặc thường xuyên với thuốc trừ sâu nơng nghiệp.
Ung thư dạ dày
Ở Italia, tỉ lệ mắc ung thư dạ dày cao thường rơi vào đối tượng nơng dân và những người sử dụng HCBVTV với thời gian 10 năm trở lên. Nhân tố liên quan cĩ thể là các HCBVTV chứa nitơ và phân bĩn hữu cơ Nitrat.
Ung thư bàng quang
Việc trồng cây ăn quả cũng liên quan tới nguy cơ ung thư dạ dày và ruột kết. được nghi là do việc sử dụng dầu thơ đã qua sơ chế để trừ sâu. Tỉ lệ nơng dân mắc bệnh ung thư dạ dày nĩi chung giảm, nhưng một số nghiên cứu cho thấy cĩ một chút gia tăng tỉ lệ này nếu loại trừ ảnh hưởng việc hút thuốc lá. Một nghiên cứu những người nơng dân trồng nho ở Pháp cho thấy cĩ mối liên hệ lớn giữa ung thư dạ dày và việc tiếp xúc với HCBVTV.
Ung thư thận
Ở Italia, tỉ lệ mắc bệnh ung thư thận tăng lên trong những người nơng dân tiếp xúc với HCBVTV hơn 10 năm khá cao, đặc biệt là những người trồng khoai tây và oliu. Việc tiếp xúc với HCBVTV cũng liên quan tới một căn bệnh u ác tính ở Canađa.
Trong nước
Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới (nĩng ẩm mưa nhiều), khí hậu và độ ẩm rất thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp, cho nên truyền thống lâu đời của người dân Việt Nam là làm nơng. Nền kinh tế nơng nghiệp đĩng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đĩ Việt Nam cịn cĩ nguồn lao động dồi dào. Tận dụng lợi thế thiên nhiên và con người, nền nơng nghiệp Việt Nam phát triển khơng những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà cịn tạo nguồn xuất khẩu lớn (xuất khẩu gạo đứng thứ 2, tơm đứng thứ 5 với sản lượng 349000tấn). Khoa học kỹ thuật phát triển gĩp phần thúc đẩy nền nơng nghiệp phát triển. Song song với sự phát triển khoa học kỹ thuật, hĩa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) ra đời với chủng loại đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu trong nơng nghiệp. Đã cĩ nhiều nghiên cứu về tác động của HCBVTV:
Nghiên cứu phát triển phương pháp phân tích đa dư lượng thuốc BVTV trong rau bằng máy sắc ký khí, phục vụ kiểm sốt nơng sản an tồn
Đặt vấn đề
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đưa ra phương pháp xác định nhanh dư lượng thuốc BVTV trong rau, bao gồm phương pháp phân tích nhanh hố học, phương pháp sắc ký bản máng, phương pháp thử sinh học nhanh dựa trên enzim ChE, phương pháp ELISA được một số nước nghiên cứu và ứng dụng. Tuy nhiên, các phương pháp này chủ yếu là định tính và chỉ cho một chất hoặc một nhĩm chất nào đĩ khơng thể dùng chúng để kiểm tra xem nơng sảncĩ an tồn hay khơng.
Trong các phương pháp phân tích chính xác (dựa trên các cơng cụ như sắc ký, quang phổ hấp thu nguyên tử,...) phương pháp phân tích đơn dư lượng đĩ được phát triển mạnh nhằm kiểm tra dư lượng của một loại thuốc BVTV đĩ định trước trong nơng sản. Tuy nhiên, để kiểm tra độ an tồn của sản phẩm, người ta khơng thể kiểm tra lần lượt từng chất, xét cả về thời gian và chi phí. Do vậy, việc nghiên cứu để kiểm tra từng nhĩm và nhiều nhĩm thuốc BVTV đĩ được nhiều nước tập trung nghiên cứu cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của các cơng cụ phát hiện cĩ độ tinh vi ngày càng cao như điện li mao quản, quang phổ UV/VIS, sắc ký khí GC, sắc ký láng hiệu năng cao HPLC, sắc ký láng giới hạn,...
Hiện chưa cĩ cơng bố nào ở nước ta về phân tích đa dư lượng đồng thời với nhiều nhĩm thuốc. Và như vậy, việc nghiên cứu phương pháp phân tích đa dư lượng để cĩ thể kiểm sốt được nhiều thuốc cĩ nguy cơ cao đang được sử dụng ở nước ta trong rau là cần thiết.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu và cơng cụ nghiên cứu: Các loại chất chuẩn, dung mơi, các hố chất bổ trợ như Na2SO4 , NaCl,...; các cột chiết SPE (dạng 500 mg); sản phẩm rau ăn lá, rau ăn quả khơ; các máy sắc ký GC Agilent 6890 N.
Phương pháp phân tích đa dư lượng
+ Đánh giá một số phương pháp phân tích đa dư lượng ở các nước bằng thử nghiệm và xác định khả năng ứng dụng thơng qua hiệu suất thu hồi.
+ Xác định và lựa chọn phương pháp phân tích đa dư lượng phù hợp với điều kiện ở Việt Nam:
- Sử dụng các phương pháp chiết thụng dụng nhất trong phân tích: chiết láng-láng với dung mơi cĩ khả năng cao nhất tách các chất ra khái mẫu.
- Sử dụng phương pháp làm sạch bằng cột sắc ký hoặc chiết pha rắn (SPE) với các hệ dung mơi giải hấp.
- Lựa chọn các detector, cột và các thụng số cho chạy GC theo phương pháp thử nghiệm trực tiếp trên máy sao cho độ nhạy và khả năng tách giữa các chất được đảm bảo.- Đánh giá độ tin cậy của các phương pháp thơng qua xác định hiệu suất thu hồi R.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đánh giá phương pháp phân tích đa dư lượng của một số nước
Thử nghiệm trên thực tế cĩ những đánh giá sau về ưu nhược điểm của các phương pháp phân tích đa dư lượng mà một số tác giả đưa ra như sau:
* Phương pháp của Hà Lan sẽ rất tối ưu để phát hiện các nhĩm chất mà việc ly tâm khơng ảnh hưởng tíi việc định lượng. Song để phân tích đa dư lượng nhằm kiểm sốt hầu hết các thuốc BVTV, phương pháp này khơng bao quát được các nhĩm thuốc clo hữu cơ. Chẳng hạn với DDT, theo kết quả thử nghiệm của chúng tơi, phương pháp này chỉ cho hiệu suất thu hồi dưíi 50%.
* Các phương pháp của Đức, Đài Loan, Hàn Quốc cĩ bản chất gần nhau: Chiết láng-láng với pha nướcvà dung mơi hữu cơ, làm sạch bằng cột tách và xác định hàm lượng thuốc bằng máy sắc ký. Phương pháp của Hàn Quốc cĩ chi phí lín và khá tốn thời gian do chiết qua cột sắc ký lín. Các phương pháp khác cịng cần cải tiến để số thuốc kiểm sốt được nhiều hơn
Nghiên cứu phương pháp phân tích đa dư lượng trên rau
Chọn các thuốc đại diện và xây dựng các đường chuẩn về các loại thuốc BVTV, lấy 20 đại diện cho các thuốc sâu lân hữu cơ, clo hữu cơ, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ nhện, kể cả thuốc cấm như BHC, DDT. Vì 20 thuốc lựa chọn trên cĩ thời gian lưu rất gần nhau nên, sau khi kiểm tra thời gian lưu của chúng trên máy sắc ký, chia chúng thành 3 nhĩm, mỗi nhĩm 6-8 chất sao cho mỗi nhĩm các chất cĩ thể tách nhau khá tốt trên sắc ký đồ. Đường chuẩn trên máy sắc ký được thiết lập theo từng nhĩm chất, dựa trên việc phân tích mỗi chất ở các nồng độ khác nhau: 0,05; 0,1; 0,5; 1; 5 g/ mL. Đường hồi quy được lập cho mỗi chất. Hiệu suất thu hồi được xác định cho mỗi chất bằng cách đưa chuẩn vào từng loại nơng sản (rau ăn lá, rau ăn quả), thực hiện các bưíc phân tích đa dư lượng, xác định hàm lượng thuốc sau khi phân tích mẫu so với hàm lượng thuốc ban đầu.
Vấn đề loại mẫu nơng sản ảnh hưởng khơng nhá đến quá trình phân tích do sự tham gia và gây nhiễu của các hố chất hữu cơ trong nơng sản. Vìvậy, với cây rau chọn hai loại đại diện cho rau ăn lá (cải xanh) và rau ăn quả (dưa chuột).
Nghiên cứu xác lập phương pháp phân tích đa dư lượng trên rau
- Sau khi thử nghiệm các phương pháp của các nước, chúng tơi thấy về cơ bản nên dựa vào các phương pháp này song cần cĩ những thay đổi để hạn chế những nhược điểm và sử dụng các ưu điểm của mỗi phương pháp như sau:
+ Sử dụng nước bổ sung như của Đức song đối với rau bổ sung ngay khi xay mẫu trong bình xay đồng nhất mẫu, cịn đối với chè thì cho ngâm ngay vào nước sơi vừa tốn ít dung mơi mà vẫn cĩ lượng mẫu đại diện.
+ Sử dụng chiết pha rắn SPE như của Đài Loan, vừa nhanh chĩng, vừa tốn ít dung mơi, an tồn hơn với mơi trường so với sử dụng cột tách. Chúng tơi sử dụng hệ dung mơi rửa giải khơng theo kiểu 1 hệ như Đài Loan, khơng theo kiểu 5 hệ như Hàn Quốc mà là 2 hệ là cơ bản đĩ giải hấp được các thuốc nêu trên:
n-hexane/ CH2Cl2 = 1/5 và n-hexane/CH2Cl2 / CH3CN = 49,65:50:0.35.
Đánh giá hiệu quả của phương pháp VMRA1
Về khả năng định tính và định lượng: Trên rau cải xanh, theo 3 nhĩm E1, E2, E3 mỗi chất chuẩn được cho vào mẫu sao cho hàm lượng đạt 0,1 ppm trước khi phân tích mẫu. Sử dụng đường chuẩn đĩ xây dựng để xác định nồng độ chất chuẩn thu được sau khi phân tích, kết quả xác định hiệu suất thu hồi cho thấy: với việc áp dụng phương pháp VMRA1 trên rau cải xanh, cả 20 chất trên đều cho hiệu suất thu hồi cho phép: 65 – 130 % (19/20 chất đạt hiệu suất 70-130%). Trên quả dưa chuột, áp dụng phương pháp VMRA1, đối với 20 chất chuẩn thí nghiệm, hiệu suất thu hồi đạt khá tốt: 64,4 – 144,6% (18/20 chất đạt hệ số thu hồi 70-130%).
Về khả năng phát hiện của phương pháp đối với các chất: Dựa vào phản ứng của các chất chuẩn: Phản ứng của LOD = 2 x phản ứng của đường nền. Kết quả: LOD £ 0,05 ppm đối với tất cả 20 chất chuẩn thử nghiệm.
Về thời gian và chi phí vật tư kỹ thuật: Về thời gian và chi phí cho 1 mẫu phân tích đa dư lượng là khoảng 4 – 6 giờ và 700 - 900 nghìn đồng (giá năm 2007).
Quy trình tĩm tắt phân tích đa dư lượng MRA đối với sản phẩm rau
• Thiết lập đường chuẩn cho các thuốc trong phạm vi sử dụng (tạo 3 hỗn hợp E1, E2, E3 với nồng độ 0,05; 0,1; 0,5; 1 ppm).
• Lấy mẫu rau ăn lá, ăn quả: Trên đồng ruộng, lấy mẫu rau theo hình X hoặc S. Mẫu cĩ đơn vị lín ( 250 g): Lấy 2 kg.
• Xử lý mẫu: Mẫu rau được đem ngay về phịng phân tích, thái nhá 1-2 cm, lấy đại diện 200 g cho phân tích rau ăn lá hoặc 300 g cho rau ăn quả đưa vào xay với nước(cho từng ít một để xay nhuyễn trong nước).
• Chiết xuất và làm sạch mẫu và phân tích như sơ đồ 1 (VMRA1).
Kết luận
Phương pháp phân tích đa dư lượng VMRA1 trên rau cải tiến từ các phương pháp đa dư lượng của các nước cho phù hợp với điều kiện phịng thí nghiệm ở nước ta cĩ thể sử dụng để kiểm sốt dư lượng của 20 loại thuốc đang sử dụng phổ biến trên với hiệu suất thu hồi của hầu hết các thuốc đạt 70-130%; Thời gian và chi phí phân tích là chấp nhận được trong việc kiểm sốt dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm rau.
Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc BVTV đến người phun thuốc
Đặt vấn đề
Bên cạnh những ưu điểm của việc sử dụng hố chất bảo vệ thực vật (sau đây gọi tắt là thuốc trừ sâu - TTS) trong phịng chống dịch bệnh, nâng cao năng suất và bảo vệ cây trồng, bảo đảm cung cấp lương thực, thực phẩm theo nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, TTS cịn cĩ những tác hại nhất định gây hậu quả xấu đến mơi trường đặc biệt là ảnh hưởng tới sức khoẻ của những người phun thuốc.
Để bảo vệ sức khoẻ người lao động và mơi trường sống, nhà nước ta đã ban hành danh mục các loại TTS được phép sử dụng và các loại cấm hoặc hạn chế sử dụng trong điều kiện thực tế của Việt Nam. Tuy nhiên do kém hiểu biết hoặc theo thĩi quen việc sử dụng TTS vẫn cịn rất tuỳ tiện; khơng theo quy định, hướng dẫn đã ban hành; khơng cĩ hoặc cĩ trang bị bảo hộ lao động nhưng chưa đạt yêu cầu về vệ sinh thậm chí rất nhiều người đã sử dụng quá liều lượng quy định và sử dụng cả những loại thuốc đã cấm sử dụng. Khi phun thuốc do khơng gian thống, TTS thường cĩ trọng lượng nhỏ nên chúng sẽ phát tán rất nhanh trong khơng gian trước khi rơi xuống cây trồng. Từ thực trạng này cho thấy người nơng dân trực tiếp phun thuốc sẽ chịu ảnh hướng rất lớn đến sức khoẻ do hít thở phải TTS phát tán khi phun thuốc hoặc do bám dính trên bề mặt da. Nội dung bài báo này sẽ nêu một số kết quả nghiên cứu khi khảo sát, lấy mẫu và phân tích một số loại TTS trong mơi trường khơng khí; các biểu hiện và triệu chứng bệnh tật; lượng TTS nhiễm trong máu của một số nơng dân trực tiếp phun thuốc trừ sâu ở TP. Hồ Chí Minh. Các kết quả nghiên cứu này là một phần trong đề tài nghiên cứu.
Nội dung và Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Khảo sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong khơng khí trên một số ruộng rau.
Điều tra điều kiện lao động, cách thức sử dụng, bảo quản thuốc BVTV.
Khảo sát các triệu chứng nhiễm độc, thăm khám và làm các xét nghiệm Y-Sinh học.
Đề xuất giải pháp, phịng tránh, hạn chế và khắc phục hậu quả xấu của việc sử dụng HCTS.
Kết luận và kiến nghị.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lấy mẫu và phân tích dư lượng thuốc trong khơng khí
- Khảo sát, đo đạc thực tế : Lấy mẫu trong khơng khí tại ruộng rau (bằng phương pháp hấp thụ với máy lấy mẫu chuyên dùng) khi nơng dân đang phun thuốc cho rau ngồi ruộng. Mẫu được lấy ở đầu hướng giĩ và cuối hướng giĩ. Mẫu thu về được phân tích tại phịng thí nghiệm của Trung tâm phân tích trường Đại học Nơng Lâm bằng máy.
- Sắc ký khí (GC), Hewlett Packard 6890.USA,1997 và Sắc ký lỏng cao áp (HPLC), Hewlett Packard L110.USA,1997.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp của AOAC.
Phương pháp điều tra xã hội học
- Dùng bảng câu hỏi soạn sẵn điều tra phỏng vấn nơng dân về các vấn đề liên quan đến thĩi quen sử dụng TTS và các triệu chứng đặc trưng nhiễm độc thuốc trừ sâu.
Phương pháp Y-sinh học
Lấy máu tĩnh mạch để phân tích hoạt tính men Cholinesterase trong huyết tương (chỉ tiêu để xem xét sự nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật nhĩm Lân hữu cơ). Mẫu được phân tích tại Phịng xét nghiệm thuộc Phịng khám Đa khoa Vạn Xuân (do PGS. PTS. Phạm Thị Mai - Trường Đại học Y Dược thực hiện).
Phương pháp sác xuất thống kê
Tổng kết và xử lý số liệu bằng Excel và các phương pháp thống kê khác như : SPSS for Windows và Statistical program
Kết quả nghiên cứu
Nồng độ TTS trong khơng khí ở thời điểm phun thuốc
Để xác định nồng độ TTS phát tán trong khơng khí, nhĩm nghiên cứu đã tiến hành lấy mẫu ở hai ấp: ấp 4 và ấp 6 thuốc xã Vĩnh Lộc A huyện Bình Chánh. Các địa điểm lấy mẫu là ruộng trồng rau. Loại thuốc sử dụng phổ biến là thuốc nhĩm Lân hữu cơ, Carbamat và nhĩm Perithroid (Cúc tổng hợp). Thời điểm lấy mẫu là lúc người nơng dân đang phun thuốc. Mẫu được lấy ở đầu và cuối hướng giĩ, cách mặt đất 1 m ngay trong ruộng rau đang phun thuốc cĩ chiều dài luống rau là 25 m, cĩ 04 máy đo đặt dọc luống rau , khoảng cách từ máy lấy mẫu đến người phun thuốc là 1,5 m, trong điều kiện trời nắng, vận tốc giĩ 1,2 đến 1,5 m/s. Kết quả phân tích được cho trong cc bảng 1.1. và 1.2 dưới đây.
0,28 KPH KPH
1,60 0,76 0,05 KPH
KPH 0,83
1,28 0,64
Bảng 1. Nồng độ các loại TTS trong khơng khí đợt 1
Filitox
Azodrin
Cidi
Sherpa
Arrivo
Supraci
Xylene
Số mẫu
70SC
50DD
M50ND
25ND
25EC
de
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
M1
18
M2
10
M3
10
M4
25
Tiêu
Nhĩm Ib
Nhĩm Ib
Nhĩm II
Nhĩm II
Nhĩm II
Nhĩm I
0,2
chuẩn
< 0,1
< 0,1
0,1 - 1,0
0,1 - 1,0
0,1 - 1,0
< 0,1
[29,42]
KPH 3,4
KPH KPH KPH KPH
Bảng 2. Nồng độ các loại TTS trong khơng khí đợt 2
Số
Cyrin
Vicidi
Selecron
Regent
Bassa
Fenbis
Vibasu
mẫu
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
M5
M6
KPH
Tiêu
Nhĩm II
Nhm I
Nhĩm II
Nhĩm II
Nhĩm II
Nhĩm II
Nhĩm II
chuẩn
0,1 - 1,0
< 0,1
0,1 - 1,0
0,1 -1,0
0,1 -1,0
0,1 - 1,0
0,1 - 1,0
[29,42]
· KPH:Khơng phát hiện thấy. Nhĩm I, II : Phân loại độc tính của chất theo EPA và WHO.
· Các kết quả trong bảng là giá trị trung bình sau 3 lần đo ở tất cả các mẫu.
Một số các biểu hiện nhiễm độc ở người phun thuốc
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tơi đã theo dõi, gửi phiếu phỏng vấn và điều tra trong 3 năm liền với 155 người cho thấy như sau: Đây là những người phun thuốc chính trong các gia đình; đa số là nam giới; tuổi phổ biến từ 35 đến 50; thời gian đã phun thuốc trung bình 5 năm trở lên; … Tuy chưa cĩ người nào bị ngộ độc cấp nhưng hầu hết đều cĩ các triệu chứng nhiễm độc mãn tính do TTS.
Tình hình nhiễm thuốc trừ sâu trong máu
Ngồi các triệu chứng bệnh lý như kể trên, người trực tiếp phun thuốc cịn cĩ thể bị
nhiễm TTS trong máu do thấm qua da, hít thở phải TTS và gặp những vị trí tổn thương ở các cơ quan này. Để đánh giá tình hình nhiễm thuốc trừ sâu trong máu của những người trực tiếp phun thuốc, chúng tơi đã tiến hành phân tích men Cholinesterase trong huyết tương của 2 nhĩm người khác nhau, lấy mẫu ở 2 thời điểm khác nhau và trong 2 giai đoạn sử dụng loại thuốc phun khác nhau.
Kết quả phân tích men đợt 1 tại ấp 4 và ấp 6, xã Vĩnh Lộc A- Bình Chánh
Số người được lựa chọn: 63 người, trong đĩ cĩ 33 người nhĩm phun cách lần phun trước khoảng 18 đến 20h và là ngày thứ 3 của đợt phun thuốc và 30 người làm đối chứng. Thời điểm lấy mẫu vào giữa vụ khi người nơng dân phải phun nhiều TTS, cường độ và liều lượng phun cao, nhiều khi phun liên tục và phun gấp 2 đến 3 lần liều hướng dẫn. Loại thuốc được nơng dân sử dụng trong giai đoạn này là thuốc nhĩm Lân hữu cơ cĩ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt tính men như: Monitor, Basudin, Wofatox, Confidor, Selltox, Cidi, Azodrin...Một số trong đĩ là thuốc cấm như Monitor, Wofatox.... Kết quả xét nghiệm cho thấy:
Đối chiếu với mức tối thiểu là 43,6 (kat/l) thì ở nhĩm tiếp xúc cĩ 10 người khơng đạt chiếm tỷ lệ 30,3%, trong đĩ cĩ 6 người giảm dưới 25%, thậm chí cĩ 2 người giảm đến 65%. Nhĩm đối chứng cĩ 2 người khơng đạt chiếm tỷ lệ 6,7 %. Đĩ là số liệu thật sự lo ngại mặc dù về lý thuyết men ChE huyết thanh cĩ khả năng phục hồi nhanh sau khi ngưng tiếp xúc.
Kết quả phân tích cũng cho thấy khơng cĩ sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giữa nam và nữ nhưng cĩ sự sai khác rõ rệt giữa nhĩm tiếp xúc trực tiếp và nhĩm đối chứng (p < 10-9).
Phân tích mối tương quan giữa tuổi đời, tuổi nghề và hoạt tính men ChE, chưa thấy cĩ mối tương quan rõ ràng. Như vậy hoạt tính men khơng phụ thuộc vào tuổi đời, tuổi nghề mà phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc ngay sau khi phun thuốc, loại thuốc và hàm lượng thuốc được phun.
Kết quả phân tích men đợt 2 tại ấp 4 và ấp 6 xã Vĩnh Lộc A-Bình Chánh
Số người được lựa chọn đợt 2 là 77 người, trong đĩ cĩ 45 người trực tiếp phun thuốc và 32 người thuộc nhĩm đối chứng.Trong số 45 người phun đợt 2 hầu hết là đối tượng mới vì số đối tượng của đợt 1 đã chuyển nghề làm cơng việc khác, chỉ cịn 4 người được xét nghiệm lại vì vẫn tiếp tục làm cơng việc phun thuốc. Thời điểm lấy mẫu vào cuối vụ rau và đầu vụ lúa, cường độ và liều lượng thuốc phun thấp, đơi khi cách một, hai tuần mới phun một lần. Thuốc trừ sâu được sử dụng trong thời điểm này chủ yếu là thuộc nhĩm Cúc tổng hợp như: Bassa, Peran, Cyper, Serpa, Sherzol ... Ngồi ra sử dụng một số nhĩm khác, nhưng ít hơn như: nhĩm Lân hữu cơ (cĩ Basudin, Selecron, Ofatox (thay thế cho Wofatox)); nhĩm Carbamat (cĩ Furadan); nhĩm thuốc mới Fibronil (cĩ Regent) ... Chúng đều là những thuốc cĩ độ độc thấp. Kết quả phân tích cho thấy:
Khơng cĩ sự giảm hoạt tính men nhưng lại cĩ sự gia tăng trong cả hai nhĩm. Ở nhĩm tiếp xúc, trong số 5 người tăng hoạt tính men thì cĩ 3 nam là do bị bệnh (viêm gan, sỏi thận và đau bao tử), cịn 2 nữ là ở tuổi mãn kinh (>50 tuổi). Ở nhĩm đối chứng 5 người cĩ hoạt tính men tăng đều là nữ và đang ở tuổi tiền mãn kinh. Về lý thuyết, sự viêm nhiễm cũng cĩ thể gây ra sự tăng hoặc giảm hoạt tính men, cịn ở nữ trong giai đoạn tuổi tiền mãn kinh hoặc mãn kinh cĩ hoạt tính men tăng.
So sánh sự khác nhau giữa hai nhĩm cho thấy chưa cĩ sự khác nhau cĩ ý nghĩa thống kê (p > 0,05) về tác động làm thay đổi hoạt tính men của các TTS được sử dụng trong đợt này. Như vậy, sự thay đổi hoạt tính men là do nguyên nhân khác.
Một điều đáng lưu ý là trong số 45 người của nhĩm tiếp xúc đợt 2 được khảo sát, chỉ cĩ 4 người thuộc nhĩm khảo sát đợt 1 được xét nghiệm lại và thuộc đối tượng cĩ hoạt tính men giảm nhiều, được kiểm tra lại và kết quả cho thấy hoạt tính men của họ lần này ở mức bình thường. Như vậy, vào cuối vụ, mức độ sử dụng TTS giảm nhiều cùng với việc sử dụng những loại thuốc ít độc (chủ yếu thuốc nhĩm Cúc tổng hợp cĩ kết hợp với nhĩm Lân hữu cơ hoặc Carbamat) phần nào đã làm giảm mức độ ảnh hưởng của thuốc đối với sức khoẻ của người nơng dân. Điều này rất quan trọng bởi thuốc nhĩm Cúc cĩ tác dụng diệt sâu phổ rộng và nhanh nhưng lại ít ảnh hưởng tới sức khoẻ.
Kết luận
Việc sử dụng TTS sẽ gây ảnh hưởng khơng ít tới mơi trường đất, nước và khơng khí khu vực phun thuốc. Trong phạm vi giới hạn bài báo này nhằm khuyến cáo một số kết quả đo đạc các loại thuốc trừ sâu trong mơi trường khơng khí khu vực phun thuốc.
Do khơng cĩ hoặc cĩ các trang bị bảo hộ lao động nhưng chưa đảm bảo yêu cầu về chất lượng, cùng với việc phun thuốc với liều lượng tuỳ tiện và sử dụng cả những loại thuốc bị cấm nên TTS đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của những người trực tiếp phun thuốc như kết quả khảo sát ở trên.
TTS khơng những ảnh hưởng đến hệ hơ hấp, hệ thần kinh, bề mặt da, … mà cịn cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hệ tuần hồn khi nhiễm phải chúng. Điều đĩ cho thấy mức độ rất nguy hiểm của chúng đối với những người trực tiếp phun thuốc và cũng cĩ ảnh hưởng tương tự đối với người khơng trực tiếp phun thuốc nhưng cĩ tiếp xúc với chúng.
Việc nghiên cứu ĐTM đã cĩ từ năm 1990, Luật Bảo vệ mơi trường (BVMT) ra đời và cĩ hiệu lực 10/01/1994. Điều 17, 18 của Luật BVMT quy định tất cả các cơ sở kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hĩa, xã hội, an ninh, quốc phịng đã hoạt động từ trước khi ban hành luật này; các dự án xây dựng, cải tạo vùng sản xuất, khu dân cư, các cơng trình kinh tế, khoa học…chủ dự án đầu tư của nước ngồi hoặc liên doanh với nước ngồi, chủ dự án phát triển kinh tế xã hội khác đều phải lập báo cáo ĐTM để cơ quan quản lí Nhà nước bảo vệ mơi trường thẩm định. Điều 18 quy định cho các dự án mới, điều 17 cho các nhà máy, cơ sở sản xuất hoạt động trước khi ban hành luật.
Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật BVMT đã dành chương 3 quy định các điểm lien quan đến ĐTM. Chương này xác lập quy chế thực hiện ĐTM, từ trách nhiệm pháp lý của các cá nhân, các nội dung chính của một báo cáo…cho tới quy trình thực hiện nghiên cứu ĐTM.
Tính cần thiết của nghiên cứu
Theo điều 18 Luật Bảo vệ mơi trường của Việt Nam (1994) quy định tất cả các dự án đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động mơi trường. Chi tiết đã được cụ thể hĩa trong Nghị định 175/CP của thủ tướng Chính phủ. Tháng 4 năm 1998 Thơng tư số 490 của Bộ KHCN&MT đã phân định dự án thành hai loại phải lập báo cáo ĐTM và lập Bản đăng kí đạt tiêu chuẩn mơi trường. Căn cứ theo hướng dẫn này dự án đánh giá ảnh hưởng của hĩa chất bảo vệ thực vật đến mơi trường sinh thái nằm trong nhĩm dự án loại và duyệt nghiên cứu ĐTM.
Sau khi nghiên cứu, chuẩn bị, ý tưởng đánh giá tác động của HCBVTV đã trở thành chủ trương nghiên cứu.
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Mục tiêu lâu dài
Tuân thủ luật BVMT.
Cung cấp cơ sở cho các cơ quan chức năng về bảo vệ mơi trường.
Giúp cho cơ quan thực hiện dự án cĩ những thong tin thích hợp để quy hoạch và lựa chọn giải pháp tối ưu khi áp dụng HCBVTV trong nơng nghiệp.
Mục tiêu cụ thể
Xác định và dự báo các hoạt động tiềm tang tới mơi trường do sử dụng HCBVTV gây ra
Đề nghị các giải pháp tối ưu giảm thiểu tác động tiêu cực tới mơi trường sinh thái.
Vị trí dự án và vùng nghiên cứu
Vị trí dự án huyện Thuận An – Bình Dương.
Các nội dung chính
Thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu về các thành phần mơi trường
Mơi trường vật lí
Địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng..
Mơi trường sinh học
Các hệ sinh thái, động thực vật.
Y tế, cộng đồng, giáo dục.
Phương hướng phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Khảo sát, thu mẫu phân tích mơi trường trong khu vực
Khảo sát, phân tích và đánh giá chất lượng nước ngầm, nước mặt khu vực (khảo sát 15 điểm).
Khảo sát, phân tích và đánh giá chất lượng khơng khí và vi khí hậu theo các chỉ tiêu đặc trưng (khảo sát 15 điểm khu vực dự án và vùng lân cận)
Điều tra hiện trạng kinh tế- xã hội tại Thuận An – Bình Dương
Điều tra kinh tế - xã hội tại địa phương thong qua cơ quan quản lí huyện Thuận An–Bình Dương.
Phỏng vấn người dân.
Nghiên cứu tác động HCBVTV
Đánh giá tác động của HCBVTV đến con người và hệ sinh thái trong khu vực dự án.
Đánh giá ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.
Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động
Đề xuất biện pháp giảm sử dung HCBVTV.
Đề xuất biện pháp hạn chế sử dụng HCBVTV độc hại và cĩ tác động lâu dài. Hạn chế mua bán và sử dụng HCBVTV đã nghiêm cấm sử dụng.
Đề xuất các biện pháp giảm tác động của HCBVTV.
Các giải pháp hạn chế tiêu cực đến kinh tế, xã hội.
Xây dựng báo cáo ĐTM
Theo Nghị định 175/CP
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu
Tập hợp các số liệu đã cĩ, phân tích, so sánh, xác định độ tin cậy của số liệu.
Khảo sát và phân tích
Khảo sát và phân tích các thành phần mơi trường theo các phương pháp đã được cơng nhận của từng ngành.
Đánh giá tổng hợp
Sử dụng các phương pháp liệt kê, ma trận, sơ đồ lưới, mơ hình hĩa mơi trường và kiến thức chuyên gia để đánh giá tác động mơi trường.
Sản phẩm của đề tài
Báo cáo đánh giá tác động mơi trường dự án đánh giá ảnh hưởng của hĩa chất bảo vệ thực vật.
Nội dung của nghiên cứu ĐTM
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO ĐTM
Cơ sở pháp lý
Mục tiêu và nội dung của báo cáo
Phương pháp nghiên cứu
Tổ chức thực hiện
CHƯƠNG II: MIÊU TẢ DỰ ÁN
Vị trí dự án
Qui mơ của dự án
Nhu cầu của dự án
Tiến độ thực hiện
CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN
3.1 Mơi trường vật lí
3.1.1 Khí hậu, khí tượng
3.1.2 Đặc điểm địa hình
3.1.3 Địa chất thủy văn
3.1.4 Chất lượng khơng khí, tiếng ồn và độ rung
3.1.5 Chất lượng nước
3.2 Mơi trường sinh học
3.2.1 Hiện trạng động vật, thực vật trong vùng dự án
3.2.1 Hệ thủy sinh
3.3 Điều kiện kinh tế-xã hội vùng dự án
3.3.1 Dân số
3.3.2 Mức sống
3.3.3 Hiện trạng sản xuất nơng nghiệp
3.3.4 Giáo dục và y tế
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG CỦA HĨA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
4.1 Tác động trong quá trình sử dụng HCBVTV
4.1.1 Tác động đến mơi trường khơng khí
4.1.2 Tác động đến chất lượng nước
4.1.3 Tác động đến hệ sinh thái cĩ ích
4.1.4 Tác động đến người xịt HCBVTV
4.2 Tác động sau sử dụng HCBVTV
4.2.1 Tổng quan về tác hại của HCBVTV
4.2.2 Dự báo khả năng ơ nhiễm nguồn nước
4.2.3 Dự báo khả năng ơ nhiễm khơng khí
4.2.4 Dự báo khả năng mất cân bằng, đa dạng sinh thái.
4.2.5 Tác động kinh tế - xã hội
CHƯƠNG V: CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG
5.1 Xây dựng mục tiêu bảo vệ mơi trường
5.2 Các biện pháp giảm thiểu sử dụng HCBVTV
5.2.1 Lựa chọn các loại hình sản xuất nơng nghiệp thích hợp
5.2.2 Quy hoạch phân khu canh tác
5.3 Các biện pháp giảm thiểu tác động
5.3.1 Biện pháp giảm thiểu tác động đến chất lượng khơng khí
5.3.2 Biện pháp giảm thiểu tác động đến chất lượng nước
5.3.3 Biện pháp giảm thiểu tác động đến hệ động vật và thực vật khu dự án
5.3.4 Biện pháp giảm thiểu tác động đến kinh tế - xã hội
5.3.5 Kiểm sốt quá trình sử dụng loại và lượng HCBVTV
5.3.6 Kiểm sốt dư lượng HCBVTV
5.3.7 Phịng chống sự cố mơi trường
5.4 Chương trình quản lí mơi trường
5.4.1 Chương trình kiểm sốt sử dụng HCBVTV
5.4.2 Chương trình quan trắc mơi trường tự nhiên và xã hội
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dự tốn kinh phí theo nội dung nghiên cứu
Tổng dự đốn kinh phí là 52.205.000 đồng.
Nguồn kinh phí : sờ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Thuận An- Bình Dương.
Nội dung chi phí cĩ trong bảng kèm theo
BẢNG DỰ ĐỐN KINH PHÍ
TT
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Kinh phí dự kiến ( đồng)
1
Thu thập thơng tin
Từ internet ( 5 người x 3 giờ x 21 ngày x 3.000 đồng )
945.000
2
Chi phí đi lại ( đi khảo sát thực tế , xin số liệu, đi lấy mẫu..)
50.000 x 3 ngày/ tuần x 3 tuần x 2 người
900.000
3
Nghiên cứu tác động và đánh giá tác động
Đánh giá tác động đến mơi trường nước
Đánh giá tác động đến mơi trường khơng khí
Đánh giá tác động đến hệ động, thực vật
Đánh giá tác động đến kinh tế- xã hội
4.000.000
3.500.000
3.000.000
3.000.000
4
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp giảm thiểu .
Lựa chọn loại hình sản xuất nơng nghiệp
Quy hoạch phân khu canh tác
Biện pháp giảm thiểu tác động khơng khí
Biện pháp giảm thiểu tác động nước
Biện pháp giảm thiểu tác động hệ động, thực vật
Biện pháp giảm thiểu tác động kinh tế - xã hội
Giải pháp phịng chống sự cố mơi trường
4.000.000
3.000.000
2.000.000
2.500.000
2.500.000
1.500.000
3.000.000
5
Xây dựng báo cáo
Phân tích tổng hợp số liệu
In ấn , photo tài liệu
Văn phịng phẩm
1.000.000
250.000
200.000
6
Chi phí bồi dưỡng: 20.000đ x 5 người x 21 ngày
2.100.000
7
Lương cán bộ 5 người x 3.000.000/tháng x 3/4 tháng
11.250.000
8
Chi phí phân tích mẫu
3.000.000
9
Chi phí khác
Điện, điện thoại: 5 người x 150.000/tháng x ¾ tháng
560.000
10
Tổng chi phí
52.205.000
Tiến độ thực hiện
Thời gian thực hiện là khoảng 3 tuần
NỘI DUNG
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Thu thập số liệu
Khảo sát thực tế tại khu vực Thuận An- Bình Dương
Nghiên cứu đánh giá các ảnh hưởng của hĩa chất BVTV
Xây dựng báo cáo tổng hợp chi tiết
Bảo vệ nghiên cứu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nhóm 14.doc