Đề tài Ðánh giá rủi ro và đề xuất biện pháp thích ứng với thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở hai xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Tài liệu Đề tài Ðánh giá rủi ro và đề xuất biện pháp thích ứng với thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở hai xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế: 1 MỞ ðẦU ► Tính cấp thiết của đề tài Trong vài thập kỷ gần đây, các hoạt động của con người đã và đang gĩp phần làm tăng đáng kể nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển, từ đĩ làm tăng nhiệt độ tồn cầu, dẫn đến hàng loạt những biến đổi nghiêm trọng của mơi trường tự nhiên. Nếu khơng cĩ những biện pháp giảm thiểu và thích nghi với sự biến đổi khí hậu (BðKH), cĩ thể sẽ dẫn đến những tác động nghiêm trọng đến an ninh con người, mơi trường và kinh tế xã hội trong một tương lai khơng xa [22]. Thừa Thiên Huế (TTH) là một tỉnh phía Nam của vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, địa hình kéo dài theo phương Tây Bắc – ðơng Nam gồm những dãy núi, gị đồi, đồng bằng nhỏ hẹp chạy song song với đường bờ biển, thấp dần từ Tây sang ðơng và vùng đầm phá ven biển rộng lớn. Do nằm trong vùng nhiệt đới giĩ mùa Bắc bán cầu nên đây là khu vực vừa chịu ảnh hưởng giĩ mùa ðơng Bắc vừa bị giĩ mùa Tây Nam chi phối. Những đợt hạn hán và xâm nhập mặn nghiêm trọng xảy ra hằng năm; những trận m...

pdf75 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Ðánh giá rủi ro và đề xuất biện pháp thích ứng với thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở hai xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỞ ðẦU ► Tính cấp thiết của đề tài Trong vài thập kỷ gần đây, các hoạt động của con người đã và đang gĩp phần làm tăng đáng kể nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển, từ đĩ làm tăng nhiệt độ tồn cầu, dẫn đến hàng loạt những biến đổi nghiêm trọng của mơi trường tự nhiên. Nếu khơng cĩ những biện pháp giảm thiểu và thích nghi với sự biến đổi khí hậu (BðKH), cĩ thể sẽ dẫn đến những tác động nghiêm trọng đến an ninh con người, mơi trường và kinh tế xã hội trong một tương lai khơng xa [22]. Thừa Thiên Huế (TTH) là một tỉnh phía Nam của vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, địa hình kéo dài theo phương Tây Bắc – ðơng Nam gồm những dãy núi, gị đồi, đồng bằng nhỏ hẹp chạy song song với đường bờ biển, thấp dần từ Tây sang ðơng và vùng đầm phá ven biển rộng lớn. Do nằm trong vùng nhiệt đới giĩ mùa Bắc bán cầu nên đây là khu vực vừa chịu ảnh hưởng giĩ mùa ðơng Bắc vừa bị giĩ mùa Tây Nam chi phối. Những đợt hạn hán và xâm nhập mặn nghiêm trọng xảy ra hằng năm; những trận mưa với lưu lượng và cường độ rất lớn, các cơn dơng, lốc tố, lũ và lũ quét thường xuyên xuất hiện. Ngồi ra, với 127 km bờ biển tiếp giáp với ổ bão Tây Bắc Thái Bình Dương, là ổ bão lớn nhất hành tinh, hàng năm TTH thường chịu ảnh hưởng của trung bình 0,6 cơn bão [26]. Do vị trí địa lý, điều kiện địa hình và khí hậu nêu trên, TTH được xem là một trong những địa phương rất dễ bị tổn thương (DBTT) do thiên tai, nhất là bão, lũ, hạn hán. Hơn nữa, theo tính tốn của các nhà khoa học, những BðKH ở Việt Nam cĩ khả năng diễn biến như sau [26]: - Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,10 C / thập kỷ. Một số tháng mùa hè, nhiệt độ tăng khoảng 0,1 - 0,30 C / thập kỷ. Về mùa đơng, nhiệt độ giảm đi trong các tháng đầu mùa, tăng lên trong các tháng cuối mùa. - Lượng mưa tăng 10 %, cường độ mưa tăng từ 5 – 10 %. Những dị thường dẫn đến lũ, hạn sẽ nhiều hơn. - Mùa bão cĩ thể kéo dài thêm, tần suất bão cĩ thể xuất hiện thường xuyên hơn, cường độ bão cĩ thể mạnh thêm. - ðến năm 2070 lượng bốc hơi tăng lên từ 3 – 8 %, lượng mưa tăng ít khơng đủ bù lại lượng nước bốc hơi đã dẫn đến dịng chảy trên các triền sơng giảm từ 23- 40,5%, nhất là mùa kiệt, dịng chảy lũ lại cĩ xu thế tăng do cường độ mưa tăng. 2 - Mực nước biển dâng cao thêm 3 – 15 cm vào năm 2010 và 100 cm vào năm 2100 làm cho xĩi lở, bồi lấp bờ sơng, bờ biển tăng. Như vậy, BðKH cĩ thể gây ra nhiều tác hại đối với kinh tế - xã hội của tỉnh TTH. Trong số 7 huyện, thị xã và thành phố, Phú Vang là một trong những địa bàn DBTT nhất do các dịng lũ lớn từ thượng nguồn đổ về và giĩ bão, sĩng lớn, triều dâng từ biển. Ở huyện này, 2 xã Phú Lương và Vinh Hà là những nơi dễ bị ảnh hưởng nhất bởi thiên tai, đặc biệt bão và lũ lụt. Người ta thường ví xã Phú Lương là “rốn lũ” của huyện và thường xuyên bị ngập lụt gây thiệt hại về nhà cửa, mùa màng. Xã Vinh Hà được gọi là một xã “bán đảo” của vùng phía Nam phá Tam Giang – Cầu Hai do cĩ phía ðơng giáp đầm Hà Trung – Thủy Tú, phía Tây và Nam giáp đầm cầu Hai. Vinh Hà là xã cĩ diện tích mặt nước lớn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những cơn bão đến từ biển ðơng, nằm trên đường thốt lũ vào mùa mưa bão và thường xuyên bị nhiễm mặn vào mùa khơ. Các xã này trở nên DBTT hơn bao giờ hết trong bối cảnh BðKH và những tác động bất lợi đã được dự báo. ðể gĩp phần giảm thiểu tác động của thiên tai trong bối cảnh BðKH hiện nay và giúp tăng khả năng phịng ngừa, thích ứng với BðKH ở huyện ven biển Phú Vang, chúng tơi chọn đề tài: “ðánh giá rủi ro và đề xuất biện pháp thích ứng với thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở hai xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”. ► Tính mới của đề tài - Phân tích, đánh giá các hiểm họa tự nhiên ở Phú Lương và Vinh Hà trong xu hướng ảnh hưởng của BðKH; đánh giá năng lực quản lý và phịng ngừa thảm họa, phân tích tình trạng DBTT do thiên tai trong bối cảnh BðKH. - ðề xuất các biện pháp thích ứng với BðKH ở địa bàn nghiên cứu. ► Mục tiêu nghiên cứu - ðánh giá rủi ro các hiểm họa tự nhiên, khả năng dễ bị ảnh hưởng và năng lực ứng phĩ của cộng đồng các xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh TTH. - Xây dựng một số biện pháp thích ứng với thiên tai dựa vào cộng đồng, gĩp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai trong bối cảnh bị ảnh hưởng bởi BðKH tại xã Phú Lương và xã Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Các khái niệm về thiên tai và BðKH 1.1.1. Một số khái niệm về thiên tai Thiên tai là hiện tượng bất thường của thiên nhiên cĩ thể tạo ra các ảnh hưởng bất lợi và rủi ro cho con người, sinh vật và mơi trường. Thiên tai cĩ thể xảy ra ở một vùng, một khu vực nhất định nào đĩ (sấm sét, núi lửa…), một quốc gia (bão, lũ lụt, hạn hán…), một châu lục (động đất, đứt gãy địa chấn…), hoặc trên tồn thế giới (hiện tượng nĩng lên tồn cầu, hiện tượng El Niđo, La Niđa…) [24]. Bão là một nhiễu động sâu sắc nhất trong cơ chế giĩ mùa mùa hè. ðĩ là một vùng khí áp thấp gần trịn, cĩ sức giĩ từ cấp 8 (17,2 m/s) trở lên, cịn những vùng giĩ xốy cĩ sức giĩ từ cấp 6, cấp 7 được gọi là áp thấp nhiệt đới; bán kính một cơn bão vào khoảng 200–300 km, các đường đẳng áp gần đồng tâm và dày xít nhau, gây ra giĩ rất mạnh cĩ thể lên tới trên 35 m/s. Trừ phần trung tâm của bão gọi là mắt bão lặng giĩ, cịn tồn bộ hệ thống cĩ chuyển động xốy đi lên rất mãnh liệt. Bão cĩ trữ lượng ẩm rất lớn, cĩ năng lượng nội tại khổng lồ. Mây hình thành trong bão là những lớp mây rất dày, cho mưa dữ dội trên một vùng rộng lớn. Riêng vùng trung tâm bão là một vùng giĩ yếu, thậm chí lặng giĩ và thường rất ít mây [9]. Lũ lụt là hiện tượng nước sơng dâng cao trong một khoảng thời gian nhất định, sau đĩ giảm dần. Trong mùa mưa lũ, những trận mưa từng đợt liên tiếp, cường độ mạnh, nước mưa tích lũy nhanh trên lưu vực sơng, phá, ao, hồ… làm cho nước sơng từng đợt nối tiếp nhau dâng cao, tạo ra những trận lũ trong sơng, suối, nếu đất tại chỗ đã no nước thì nước mưa đổ cả vào dịng chảy, dễ gây ra lũ [1]. Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong khơng khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dịng chảy sơng suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm mơi trường suy thối gây đĩi nghèo, dịch bệnh... Dựa vào nguyên nhân gây ra hạn mà cĩ thể chia ra làm hai loại là: hạn đất và hạn khơng khí [9]. 4 Nước biển dâng là sự dâng mực nước của đại dương trên tồn cầu, trong đĩ khơng bao gồm triều và nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị trí nào đĩ cĩ thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình tồn cầu vì cĩ sự khác nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác [4]. Lốc là những xốy với hồn lưu nhỏ cỡ hàng chục đến hàng trăm mét, thường xảy ra nhanh và khơng lan rộng. Lốc xốy là những xốy nhỏ cuốn lên, thường xảy ra khi khí quyển cĩ sự nhiễu loạn và về cơ bản là khơng dự báo được [1]. El Niđo là hiện tượng nĩng lên khác thường của nước biển dọc vành đai xích đạo dài gần 10.000 km, từ bờ biển Nam Mỹ đến khu vực giữa Thái Bình Dương. El Niđo gắn liền với quá trình tương tác khí quyển - đại dương rộng lớn. Hiện tượng El Niđo thường lặp lại với chu kỳ từ 2 đến 7 năm. El Niđo được xác định bởi chỉ số dao động nam bán cầu (SOI). El Niđo xuất hiện khi SOI cĩ giá trị âm, và ngược lại là sự xuất hiện của hiện tượng La Niđa. Trên thực tế, khí hậu trái đất là trục ngang của một đồ thị hình sin giữa một cực là El Niđo và cực kia là La Niđa. El Niđo và La Niđa là nguyên nhân của nhiều thiên tai bất thường trên thế giới như: mưa lớn, bão, lũ ở vùng này, hạn hán, cháy rừng ở vùng khác, gây thiệt hại lớn về người và của [13]. Thảm họa là sự phá vỡ nghiêm trọng hoạt động của một xã hội, gây ra những tổn thất về con người, mơi trường và vật chất trên diện rộng, vượt quá khả năng đối phĩ của xã hội bị ảnh hưởng nếu chỉ sử dụng các nguồn lực của xã hội đĩ. Thảm họa cĩ thể được phân loại theo tốc độ xuất hiện (đột ngột hay từ từ), theo nguyên nhân (do thiên nhiên, con người, hoặc là do cả hai). Thảm họa là sự kết hợp của các yếu tố hiểm họa, rủi ro và tình trạng DBTT [11]. Hiểm họa là bất kỳ sự kiện, hiện tượng khơng bình thường nào cĩ khả năng đe dọa cuộc sống, tài sản hoặc các hoạt động của con người đến mức cĩ thể gây nên thảm họa. Hiểm họa cĩ thể xảy ra đột ngột như lũ quét, sĩng thần, sạt lở đất, hoặc xảy ra từ từ như hạn hán, sa mạc hĩa, nước biển dâng [11]. Rủi ro là những thiệt hại ước đốn (số người chết, bị thương, thiệt hại tài sản và sự đình trệ các hoạt động kinh tế hay đời sống) do một hiện tượng cụ thể gây ra. Rủi ro là hàm số giữa khả năng xảy ra cụ thể và những thiệt hại từng trường hợp sẽ 5 gây nên. Cụm từ này cũng được sử dụng theo nghĩa khả năng thảm họa xảy ra và hậu quả dưới từng mức độ thiệt hại cụ thể [11]. ðánh giá rủi ro trong thảm họa dựa vào cộng đồng là một quá trình tổng hợp và phân tích cĩ sự tham gia của cộng đồng về các loại thảm họa đã xảy ra và những mối đe dọa hiện tại đối với cộng đồng (đánh giá hiểm họa), kết hợp với sự hiểu biết về nguyên nhân sâu xa khiến hiểm họa trở thành thảm họa (đánh giá tình trạng DBTT) và những nguồn lực sẵn cĩ trong một cộng đồng được sử dụng nhằm giảm nhẹ rủi ro (đánh giá khả năng) và cách nhìn nhận khác nhau về rủi ro [11]. ðánh giá hiểm họa là quá trình đánh giá trên những khu vực xác định, các nguy cơ xảy ra hiện tượng cĩ thể gây thiệt hại ở mức độ nào đĩ trong một khoảng thời gian nhất định. ðánh giá hiểm họa bao gồm việc phân tích các dữ liệu chính thức hoặc khơng chính thức, và giải thích chuyên mơn các bản đồ địa hình, địa chất, thủy văn và sử dụng đất, cũng như việc phân tích các điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội [11]. Tình trạng DBTT là khái niệm đề cập đến một cá nhân, cộng đồng, cơng trình, dịch vụ hoặc khu vực địa lý sẽ chịu thiệt hại hay bị đình trệ do ảnh hưởng của một hiểm họa mang tính thảm họa cụ thể. Khả năng DBTT do tác động của BðKH là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, kinh tế - xã hội) cĩ thể bị tổn thương do BðKH, hoặc khơng cĩ khả năng thích ứng với những tác động bất lợi của BðKH [4], [11]. ðánh giá tình trạng DBTT là quá trình các thành viên trong cộng đồng tham gia xác định các yếu tố chịu rủi ro cao đối với mỗi loại hiểm họa và phân tích nguyên nhân sâu xa làm cho những yếu tố đĩ chịu rủi ro [11]. ðánh giá khả năng là quá trình tìm hiểu, phân tích nhằm xác định xem người dân làm gì trong thời kỳ khủng hoảng để giảm nhẹ tác động gây hại của hiểm họa và để đảm bảo các nguồn sinh sống của họ [11]. Mối quan hệ giữa hiểm họa (H), tình trạng DBTT (V) và khả năng (C) cĩ thể trình bày như sau: Hiểm họa (H) x Tình trạng DBTT (V) Rủi ro trong thảm họa = Khả năng (C) Nguồn: [11] 6 Rủi ro trong thảm họa sẽ tăng lên nếu hiểm họa tác động đến một cộng đồng DBTT và cĩ khả năng hạn chế. Do đĩ để hạn chế rủi ro trong thảm họa, một cộng đồng cĩ thể thực hiện các hoạt động nhằm giảm nhẹ tác hại của hiểm họa, giảm nhẹ tình trạng DBTT và nâng cao năng lực của cộng đồng [11]. 1.1.2. Khái niệm biến đổi khí hậu Dao động khí hậu là sự dao động xung quanh giá trị trung bình của khí hậu trên quy mơ thời gian, khơng gian đủ dài so với hiện tượng thời tiết riêng lẻ. Ví dụ về dao động khí hậu như hạn hán, lũ lụt kéo dài và các điều kiện khác do chu kỳ El Niđo và La Niđa gây ra [4]. BðKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. BðKH cĩ thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngồi, hoặc do các hoạt động của con người làm thay đổi thành phần khí quyển hay trong khai thác và sử dụng đất [4]. - Theo Ủy ban liên chính phủ về BðKH (IPCC): BðKH là bất cứ thay đổi nào của khí hậu so với thời gian, do tự nhiên hay nguyên nhân từ con người [52]. - Theo Cơng ước khung của Liên hợp quốc về BðKH (UNFCCC) định nghĩa: “BðKH là “những ảnh hưởng cĩ hại của BðKH”, là những biến đổi trong mơi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng cĩ hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người” [71]. BðKH trên thế giới BðKH được ghi nhận trước hết là sự nĩng lên tồn cầu và mực nước biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI. Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế giới, nhiệt độ và mực nước biển trung bình tồn cầu tiếp tục tăng nhanh chưa từng thấy và đang là mối lo ngại của nhiều quốc gia trên thế giới. Nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm 7 3- 40 C cĩ thể khiến cho 330 triệu người phải di dời tạm thời hay vĩnh viễn do lũ lụt. Trong đĩ cĩ khoảng 22 triệu người ở Việt Nam cĩ thể bị ảnh hưởng [72]. Theo báo cáo thống kê năm 2007 của IPCC về sự BðKH từ 1850 đến nay, nhiệt độ trung bình đã tăng 0,740 C trong đĩ nhiệt độ tại 2 cực tăng gấp 2 lần so với trung bình tồn cầu. Theo báo cáo này, nhiệt độ của trái đất cĩ thể tăng lên 1,1 - 6,40 C tới năm 2100, một mức chưa từng cĩ trong lịch sử 10.000 năm qua. Sự tăng nhiệt độ cũng khơng đồng đều giữa các vùng trên trái đất. Do sự nĩng lên tồn cầu mà các lớp băng tuyết sẽ bị tan nhanh hơn trong những thập kỷ tới. Trong thế kỷ XX trung bình mực nước biển dâng tại Châu Á là 2,4 mm/năm và chỉ riêng thập kỷ vừa qua là 3,1 mm/năm, và dự báo tiếp tục tăng cao hơn trong thế kỷ XXI ít nhất từ 2,8 - 4,3 mm/năm [52]. Trong thế kỷ XX, lượng mưa ở các vùng vĩ độ trung bình và cao, cứ một thập kỷ tăng từ 0,5 đến 1 %. Trong nửa cuối thế kỷ XX, ở các vùng cĩ độ cao trung bình và cao, thuộc Bắc bán cầu, số lần mưa to tăng khoảng 2 – 4 %. Lượng mưa tăng khơng đều, nhiều vùng mưa quá nhiều nhưng nhiều vùng trở nên khơ hạn hơn. Mưa nhiều hơn ở các vùng cực. Các dữ liệu ảnh vệ tinh cho thấy diện tích cĩ tuyết bao phủ trên thế giới giảm khoảng 10 % kể từ cuối những năm 1960 đến nay. Diện tích vùng băng giá Bắc bán cầu giảm khoảng từ 10 – 15 % kể từ những năm 1950. Trong thế kỷ XXI, bão nhiệt đới sẽ tăng cả về số lượng và cường độ (từ 10– 20%), hiện tượng El Niđo và La Niđa cũng hoạt động mạnh hơn cả về tần suất và cường độ. Mưa lớn sẽ xảy ra nhiều hơn và kéo theo hậu quả là lũ lụt xảy ra triền miên tại nhiều nơi trên thế giới. Mùa đơng sẽ ngắn lại và số ngày lạnh sẽ ít hơn so với trước đây. Những đợt nắng nĩng sẽ khốc liệt hơn vào mùa hè ở nhiều nơi trên thế giới dẫn đến hạn hán và đĩi nghèo, nhất là châu Phi và châu Á [51]. BðKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và mơi trường trên tồn thế giới: đến năm 2080 sản lượng ngũ cốc cĩ thể giảm 2 – 4 %, giá sẽ tăng 13 – 45 %, số người bị ảnh hưởng của nạn đĩi 36 – 50 %; mực nước biển dâng cao gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nơng nghiệp và gây rủi ro lớn đối với hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Ví dụ, những vùng bị hạn hán ở khu vực châu 8 Phi cận Sahara cĩ thể mở rộng thêm 60 – 90 triệu ha, với các vùng đất khơ hạn chịu thiệt hại 26 tỷ USD vào năm 2060, cao hơn con số viện trợ song phương cho khu vực này vào năm 2005 [72]. BðKH đang làm thay đổi diện mạo của các hệ sinh thái. Khoảng một nửa số hệ san hơ trên thế giới đã bị “tẩy trắng” do nước biển ấm lên. Tính axit ngày càng cao ở các đại dương cũng là một mối đe dọa đối với các hệ sinh thái biển về lâu dài. Nếu nhiệt độ tăng lên 30 C thì 20 – 30 % các lồi sinh vật trên đất liền cĩ nguy cơ bị tuyệt chủng. BðKH trên thế giới cịn làm gia tăng các dịch bệnh nguy hiểm, các căn bệnh hiểm nghèo và các đại dịch với sự lây lan nhanh trên tồn thế giới như: bệnh ung thư, cúm gia cầm, cúm lợn, sốt xuất huyết, sốt rét, dịch tả, các bệnh về gia súc, gia cầm và bệnh cây trồng…nhất là đối với các nước nghèo, các nước đang phát triển do tỷ lệ nghèo cao và năng lực đối phĩ của hệ thống y tế cơng cộng cịn hạn chế [72]. BðKH xảy ra khơng đồng đều trên thế giới với mức độ ảnh hưởng khác nhau giữa các vùng cĩ vĩ độ cao và các vùng khác. Các vùng nhiệt đới và duyên hải, các nước đang phát triển sẽ chịu những hậu quả nặng nề nhất do BðKH gây ra [43]. Mức độ rủi ro cao về lãnh thổ bị thu hẹp do nước biển dâng được ngân hàng thế giới (WB) xếp theo thứ tự là Trung Quốc, Ấn ðộ, Bangladesh, Việt Nam, Indonesia, Nhật Bản, Ai Cập, Hoa Kỳ, Thái Lan và Philippin [45]. BðKH ở Việt Nam Ở Việt Nam trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,70 C, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm. Hiện tượng El Niđo và La Niđa ngày càng tác động mạnh mẽ tới Việt Nam. BðKH thực sự đã làm cho các thiên tai đặc biệt là lụt bão, hạn hán ngày càng khốc liệt. Theo tính tốn nhiệt độ trung bình ở Việt Nam cĩ thể tăng lên 30 C và mực nước biển cĩ thể dâng tới 1m vào năm 2100 [3]. Theo đánh giá của ngân hàng thế giới (WB) thì Việt Nam là một trong 5 nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BðKH và nước biển dâng trong đĩ vùng đồng bằng sơng Hồng và sơng Mêkơng sẽ bị ngập chìm nặng nhất. Nếu mực nước biển dâng 1 m thì sẽ cĩ khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) khoảng 10%. Nếu nước biển dâng 3m cĩ thể cĩ khoảng 25% dân số 9 bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất đối với GDP lên tới khoảng 25%, khoảng 40.000 km2 đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập hàng năm, trong đĩ 80% diện tích thuộc các tỉnh ðồng bằng Sơng Cửu Long bị ngập hầu như hồn tồn [45]. Thực trạng về BðKH ở Việt Nam. Theo số liệu quan trắc, phân tích các số liệu khí hậu cho thấy biến đổi của các yếu tố khí hậu và mực nước biển ở Việt Nam cĩ những điểm đáng lưu ý sau: - Nhiệt độ: Theo kịch bản BðKH Việt Nam [5] thì: “Trong khoảng 50 năm qua (1958 - 2007), nhiệt độ trung bình ở nước ta tăng lên 0,5 – 0,70 C. Nhiệt độ mùa đơng tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam”. Nhìn chung nhiệt độ ở hầu hết các vùng, miền của nước ta đều tăng lên rõ rệt, các thập kỷ gần đây nhiệt độ trung bình năm thường cao hơn các thập kỷ trước đĩ từ 0,4 – 1,30 C. - Lượng mưa: Từ năm 1991 đến 2000 lượng mưa trung bình năm ở các địa điểm ở các vùng khác nhau là khơng rõ rệt, nhìn chung lượng mưa năm giảm ở các tỉnh phía Bắc và tăng ở các tỉnh phía Nam. Tính trung bình chung cả nước thì lượng mưa cả năm trong khoảng 50 năm qua (1958 - 2007) đã giảm khoảng 2% [5]. - Khơng khí lạnh: Theo kịch bản BðKH Việt Nam [5] thì: “Số đợt khơng khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập kỷ qua. Tuy nhiên, các biểu hiện dị thường lại xuất hiện mà gần đây nhất là đợt khơng khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ”. - Bão: Theo thơng báo đầu tiên của Việt Nam cho Cơng ước khung của Liên Hợp Quốc về BðKH [3] thì: “Những năm gần đây số cơn bão cĩ cường độ mạnh nhiều hơn. Quỹ đạo bão cĩ dấu hiệu dịch chuyển về hướng các vĩ độ phía Nam và mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão cĩ đường đi dị thường hơn”. - Mưa phùn: Theo Nguyễn ðức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2003), số ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ 1981 - 1990 và chỉ cịn gần một nửa (15 ngày/ năm) trong 10 năm gần đây. - Mực nước biển: Theo số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc theo ven biển Việt Nam, tốc độ dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là 10 khoảng 3 mm/năm (giai đoạn 1993 - 2008), tương đương với tốc độ tăng trung bình trên thế giới. Trong khoảng 50 năm qua, mực nước biển tại Trạm hải văn Hịn Dấu dâng lên 20 cm [4]. Nhận định về xu thế BðKH ở Việt Nam Theo nhận định của chương trình mục tiêu quốc gia [4] ứng phĩ với BðKH mà Bộ TN-MT Việt Nam cơng bố thì: - Vào cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ ở nước ta cĩ thể tăng 2,30 C so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999. Mức tăng nhiệt độ dao động từ 1,6 đến 2,80 C ở các vùng khí hậu khác nhau. Nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc và Bắc Trung Bộ tăng nhanh hơn so với nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Nam. Tại mỗi vùng thì nhiệt độ mùa đơng tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè. - Tổng lượng mưa năm và lượng mưa mùa mưa ở tất cả các vùng khí hậu của nước ta đều tăng, trong khi đĩ lượng mưa mùa khơ cĩ xu hướng giảm, đặc biệt là ở các vùng khí hậu phía Nam. Tính chung cho cả nước, lượng mưa năm vào cuối thế kỷ XXI tăng khoảng 5 % so với thời kỳ 1980 - 1999. Ở các vùng khí hậu phía Bắc mức tăng lượng mưa nhiều hơn so với các vùng khí hậu phía Nam. - Vào giữa thế kỷ XXI mực nước biển cĩ thể dâng thêm khoảng 30 cm và đến cuối thế kỷ XXI mực nước biển cĩ thể dâng thêm khoảng 75 cm so với thời kỳ 1980– 1999 và cĩ thể tăng lên 1 m vào năm 2100. Nhận định về xu thế tác động tiềm tàng của BðKH đối với Việt Nam Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phĩ với BðKH của Bộ TN-MT nhận định: Việt Nam đang đối mặt với nhiều tác động của BðKH bao gồm các tác động đến cuộc sống, sinh kế, tài nguyên thiên nhiên, cấu trúc xã hội, hạ tầng kỹ thuật và nền kinh tế. Việt Nam được đánh giá là một trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BðKH và mực nước biển dâng. ðể ứng phĩ với BðKH cần phải cĩ những đầu tư thích đáng và nỗ lực của tồn xã hội [4]. 11 1.2. Tình hình nghiên cứu về đánh giá rủi ro và đề xuất biện pháp thích ứng với thiên tai trong bối cảnh BðKH trên thế giới Vào những năm 1998 – 2003, Subbiah và cs, thuộc Trung tâm sẵn sàng ứng phĩ với thiên tai Châu Á (ADPC) đã nghiên cứu và ứng dụng một hệ thống thơng tin về khí hậu để giảm thiểu các rủi ro thiên tai. Hệ thống thơng tin này bao gồm một chu trình liên tục của các hệ dự báo, sự phổ biến, sự áp dụng và đánh giá kết quả. Nhờ hệ thống này mà người dân các huyện Kupang, Nusa Tenggara Timur và Indramayu (Indonesia) cĩ thể ứng phĩ, thích ứng được các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt. Họ cĩ thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thay đổi mùa vụ cho phù hợp với điều kiện biến đổi của thời tiết, khí hậu. Khi đạt được các kết quả tốt thì chính phủ, quốc hội của nước Indonesia đã đầu tư kinh phí để nhân rộng hệ thống thơng tin về khí hậu để giảm thiểu các rủi ro thiên tai này [69]. Năm 1998, MacLeod trong dự án “Chuẩn bị và giảm lũ lụt dựa vào cộng đồng ở Campuchia (CBFMP)”. Mục tiêu của chương trình được thiết lập bền vững, nhân rộng cơ chế phi chính phủ cho giảm nhẹ thiên tai và sẵn sàng ứng phĩ với lũ lụt. Dự án nghiên cứu này được thực hiện trong 3 tỉnh thường xuyên ngập lũ là Kompong Cham, Prey Veng và Kandal trên hai lưu vực sơng chính của đất nước Campuchia là sơng Mekong và Tonle Sap. Các giải pháp thích ứng bao gồm: (1) Trao quyền cho cộng đồng để phát triển các giải pháp để giảm nhẹ lũ lụt; (2) Cung cấp cho cộng đồng với một mức độ an tồn từ các thảm họa thiên nhiên; (3) ðào tạo tình nguyện viên trong làng địa phương bằng các khái niệm và kỹ thuật chuẩn bị sẵn sàng ứng phĩ thiên tai; (4) Thành lập Uỷ ban thiên tai trong làng để tham gia quá trình thực hiện các giải pháp để giảm tác động của thiên tai cho cộng đồng của họ; (5) Huy động các quỹ để xây dựng, tu sửa cơ sở hạ tầng chuẩn bị ứng phĩ với thiên tai [53]. Năm 2001, Peter và Rober trong báo cáo: “Dự báo khí hậu và ứng dụng ở Bangladesh (CFAB): Hội thảo tham vấn quốc gia”. Các tác giả đã áp dụng cơng nghệ thơng tin trong việc cảnh báo thiên tai sớm từ 48 - 72 giờ, cĩ thể nâng mức cảnh sớm lên 2 tháng đối với lịch thời vụ do đĩ bà con nơng dân cĩ thể gieo trồng và thu hoạch trước khi mùa mưa bão xuất hiện. Ngồi ra, họ cịn dự báo sớm trong khoảng 5 - 15 12 ngày để bà con nơng dân cĩ thể di tản, chuẩn bị lương thực, thực phẩm, kê cao tài sản trong nhà, di chuyển các động vật nuơi, gia súc gia cầm lên các địa điểm cao hơn. Sự cảnh báo sớm từ 5 - 15 ngày sẽ khơng áp dụng đối với các trường hợp sau: (1) Thúc đẩy việc thu hoạch mùa màng khi bị đe dọa bởi lũ lụt; (2) Thiết lập lại lịch thời vụ và trì hỗn sự phát triển của hạt giống trong trường hợp nước sâu; (3) Thực hiện điều chỉnh vào giữa mùa vụ và các biện pháp gieo trồng các giống cây trồng ở bất cứ nơi nào cĩ thể; (4) Nâng cao nhà tạm ở để lưu trữ các loại lương thực thực phẩm trên mức lũ tối đa; (5) Bảo vệ tài sản như vật nuơi và trang trại nơng nghiệp thiết yếu [64]. Năm 2001, Timsina và Connor trong tác phẩm: “ðánh giá năng suất và quản lý hệ thống thu hoạch gạo – lúa mỳ: vấn đề và thách thức”. Các tác giả đã nghiên cứu việc thích ứng đồng bộ với BðKH, tức là phản xạ của người nơng dân áp dụng với các lượng mưa thay đổi (họ thay đổi mùa vụ hoặc sử dụng các loại cây cĩ thời gian sinh trưởng và thu hoạch khác nhau). Phân tích về trồng trọt đã cho thấy sự giảm đáng kể của tác động của BðKH khi cĩ chiến lược thích ứng tồn diện [70]. Bildan (2003), đã viết tác phẩm “Quản lý thiên tai ở ðơng Nam Á: một cánh nhìn tổng quan”. ðây là tài liệu nghiên cứu các hiểm họa, cơ chế quản lý thiên tai của một số nước DBTT là Campuchia, Lào, Philippin, Indonesia và Việt Nam. Bảng 1.1: Một số chính sách, kế hoạch hành động quốc gia quản lý thảm họa Quốc gia Chính sách quản lý thảm họa Kế hoạch hành động quốc gia Tiêu điểm Campuchia ðược soạn thảo vào năm 1997 bởi Hội đồng bộ trưởng Kế hoạch hành động quốc gia năm 2002- 2003 Ủy ban Quốc gia quản lý thiên tai (NCDM) Indonesia Nghị định số 28 (năm 1979); sửa đổi mới nhất: Nghị định số 3 (2001) Tích hợp vào Kế hoạch phát triển 5 năm (2000 – 2004) Tổ chức quốc gia quản lý thảm họa và di dời dân. (BAKORNAS PBP) Lào Cơng thức dựa trên của Nghị định số 158 (1999) của Bộ trưởng Bộ Hành động Kế hoạch hành động quản lý thảm họa quốc gia 2020 Văn phịng quản lý thảm họa quốc gia (NDMO) Philippin Nghị định số 1566 (1978) Các loại thảm họa quốc gia, kế hoạch phịng ngừa thảm họa. Tổ chức hội đồng thảm họa quốc gia (NDCC) 13 Việt Nam Nghị định số 168- HDBT (1990) của Hội đồng bộ trưởng Chiến lược và kế hoạch hành động quản lý và giảm nhẹ thiên tai thứ 2 (2001 - 2020) Ủy ban trung ương về phịng chống lụt bão (CCSFC) Nguồn: [56]. Cả hai chính phủ và xã hội dân sự của Campuchia và Indonesia phải thực hiện hành động lãnh đạo trong quản lý các thảm họa cĩ nguy cơ bằng việc kết hợp, xem xét việc quản lý rủi ro và thường xuyên ra quyết định, xây dựng các liên minh và quan hệ đối tác, khai thác các sáng kiến của các nhĩm cộng đồng địa phương. ðiều cần thiết bao gồm: (1) Một cộng đồng cĩ sự hiểu biết; (2) Một cơ quan tích hợp; (3) ðáp ứng lại sự cung cấp thơng tin về các mối nguy hiểm; (4) Những chương trình đối tác; (5) Một văn hố của sự an tồn và sự hướng dẫn phịng ngừa, ứng phĩ với những hiểm họa trở thành các thảm họa [56]. Năm 2004, Ban thư ký sơng Mekong (MRCS) xuất bản: “Tiếp cận nâng cao nhận thức cộng đồng để giảm thiểu lũ lụt ở Campuchia”. Họ đã xây dựng 2 chiến lược khác nhau nhằm nâng cao nhận thức về nguy cơ lũ lụt: một là chiến dịch nâng cao nhận thức đối với đại chúng, hai là chiến dịch cụ thể hơn nhằm mục tiêu phân đoạn các đối tượng DBTT của cộng đồng dân cư bao gồm trẻ em và phụ nữ chủ hộ. Các chiến lược này được sử dụng trong việc thực hiện các cuộc vận động ở các vùng cĩ nguy cơ ngập lụt cao, liên quan đến các cách tiếp cận, việc sử dụng các tài liệu hiện cĩ, thích nghi với bối cảnh địa phương, xây dựng năng lực địa phương để nhân rộng trong tương lai và chia sẻ kiến thức. ðây là Bộ Kit thơng tin lũ lụt dành cho nhĩm DBTT là giáo viên và học sinh ( ghi rõ thiết kế kỹ thuật để cung cấp cho giáo viên và giáo dục cho học sinh với các thơng tin, cơng cụ để phổ biến các kiến thức về an tồn lũ lụt). Bộ Kit thơng tin về lũ lụt bao gồm: (1) Một tập sách bàn về lũ lụt, giảm nguy cơ lũ; (2) Một tập sách về cảnh báo sớm cộng đồng lũ lụt; (3) Một tập sách liên quan "sống chung với lụt" thơng tin thiết lập (CD và video); (4) Một tập sách "vấn đề sức khỏe trong thời gian lụt" [58]. Vào năm 2005, Burton và Lim trong nghiên cứu: “ðạt được sự thích ứng đầy đủ trong nơng nghiệp”, các tác giả đã nghiên cứu sự thích ứng với BðKH bằng những thay đổi ngắn hạn trong sản xuất nơng nghiệp. Hai ơng đã lựa chọn cây trồng và 14 phương cách trồng trọt linh hoạt để giảm tình trạng áp lực cao (ví dụ nhiệt độ cao, hạn hán, lũ lụt, nhiễm mặn, sâu bệnh và dịch bệnh), cho phép vừa thay đổi gen mới với các giống cây mới, vừa phát triển các giống cây ở địa phương cĩ khả năng chống chịu tốt, năng suất ổn định từ trước cho đến nay, nếu các chương trình quốc gia cĩ khả năng hỗ trợ việc thực hiện [40]. Năm 2007, Easterling trong nghiên cứu: “Thực phẩm, chất xơ và các sản phẩm lâm sản, trong biến đổi khí hậu 2007”. Ơng đã nghiên cứu các biện pháp thích ứng dựa trên: (1) Sự lựa chọn các chính sách thích ứng cĩ chủ kiến; (2) Các chiến lược thích ứng đa lĩnh vực trong tự nhiên nhằm điều chỉnh khả năng thích ứng của hệ thống nơng nghiệp; (3) Các thích ứng nhanh, bao hàm cả việc chọn lựa giống cây trồng phù hợp, phân chia lại vùng khí hậu nơng nghiệp, và thay thế cây trồng cũ bằng loại cây trồng mới [48]. Rất nhiều nghiên cứu khác của Parry, 2002; Ge, 2002; Droogers, 2004; Lin, 2004; Vlek, 2004; Wang, 2004a; Zalikhanov, 2004; Lal, 2007; Batima, 2005c về tác động của BðKH tới nơng nghiệp, đưa ra được một số biện pháp thích ứng với thiên tai trong bối cảnh BðKH ở Srilanka, Trung Quốc, Philippin, Nga và hầu hết đã được xuất bản. Các biện pháp thích ứng phổ biến được đề cập ở những nghiên cứu này và được tĩm tắt trong (Bảng 1.2). Nhìn chung những biện pháp này làm tăng thêm khả năng thích ứng bằng các hành động làm giảm nhẹ thiên tai cho nơng nghiệp như: cải tiến mùa màng, vật nuơi từ cây giống, con giống bằng hệ thống các thiết bị khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng. Bảng 1.2: Các giải pháp thích ứng cho nơng nghiệp Nhiệt độ tăng lên Giải pháp thích ứng - Xác định rõ những vùng DBTT hiện nay. - Thay đổi mùa vụ và thời điểm gieo hạt, lựa chọn mùa vụ và cây trồng. - Sử dụng nhiều hơn các giống cây trồng khác nhau thích hợp với những khu vực thiếu nước. Nơng nghịêp - Sử dụng nhiều hơn các giống cây trồng cĩ khả năng chống chịu với các loại bệnh. - Sử dụng các loại cây trồng cĩ khả năng sống sĩt được ở những vùng nhiễm mặn. 15 - Ngành nơng nghiệp phải sớm đưa ra được những loại cây trồng cây trồng mới cĩ khả năng thích nghi được với BðKH. - Thay đổi biện pháp chăm sĩc bằng dinh dưỡng - Thay đổi phương thức sử dụng thuốc trừ sâu, làm đất canh tác, phơi lúa, và các hoạt động khác trên ruộng. - Xây dựng chiến lược thích ứng cho nơng nghiệp. - ðiều chỉnh các ưu tiên nghiên cứu trong nơng nghiệp. - Bảo vệ các nguồn gen và và sở hữu trí tuệ. - Phát triển khuyến nơng và hệ thống thơng tin. - ðiều chỉnh chính sách hàng hố và thương mại nơng sản. - Tăng cường cơng tác giáo dục và đào tạo. - Xác định rõ và khuyến khích các lợi ích của vi khí hậu và các dịch vụ mơi trường của nơng- lâm nghiệp. Chăn nuơi gia súc, gia cầm - Sản sinh giống vật nuơi cĩ khả năng kháng bệnh cao và năng suất hơn. - Tăng dự trữ thức ăn cho gia súc trong những thời kỳ khơng thuận lợi. - Tăng cường các biện pháp quản lý và phát triển đồng cỏ để tận dụng thức ăn chăn nuơi. - Tăng cường xoay vịng giống vật nuơi và đồng cỏ. - Tăng chất lượng thức ăn cho vật nuơi. - Trồng cỏ trên những vùng đất tự nhiên thuận lợi. - Tăng diện tích trồng cỏ. - Cung cấp bổ xung những loại thức ăn đặc trưng của từng địa phương cho gia súc và đội ngũ bác sỹ thú y đề tăng lên khả năng chống đỡ. - Phát triển phân phối nhiều hơn các giống cây cĩ khả năng thích nghi với điều kiện khơ hạn, dịch bệnh, sâu phá hoại và nhiễm mặn. - Phát triển kỹ thuật bảo quản và chế biến làm nâng cao năng suất nuơi trồng. Phát triển cơng nghệ sinh học trong nơng nghiệp - Tăng cường lai giống làm nâng cao năng suất động vật nuơi. - Tăng cường cung cấp nước tưới tiêu cho đồng cỏ. - Giảm rủi ro lụt lội. - Tăng cường hệ thống thủy lợi và hiệu quả sử dụng chúng. Cải tiến cơ sở hạ tầng nơng nghiệp - Tăng cường dự trữ nước. Nguồn: [49], [54], [55], [63], [75], [76], [77] Năm 2007, Janakarajan đã cơng bố kết quả nghiên cứu: “Những thách thức và triển vọng cho việc thích ứng: biến đổi khí hậu và giảm thiểu rủi ro thiên tai ở vùng ven biển Tamilnadu, Ấn độ” trong chương 9 cuốn sách của Moench & Dixit: “Làm 16 việc với sự thay đổi của sức giĩ”. Ơng đã sử dụng phương pháp đối thoại, học tập, chia sẻ (Shared Learning Dialogue - SLD) đến tận cấp thơn về các hiểm họa đối với họ trong vịng 10 năm, các kiến thức về thiên tai, thời tiết, các phương pháp ứng phĩ với thiên tai, thảo luận nhĩm. Quá trình đánh giá rủi ro cộng đồng gồm: (1) Phân tích tính DBTT; (2) Phân tích năng lực ứng phĩ và thích ứng; (3) Phương pháp phân tích (xếp hạng từ 1–10 chi phí - lợi ích của các hoạt động giảm thiểu, các phương pháp giảm thất thốt cả trong ngắn hạn và dài hạn); (4) Cơng cụ (xếp hạng chi phí - lợi ích, vẽ bản đồ, thu thập và phân tích dữ liệu) [67]. Santoso (2007), đã đưa ra một phương pháp đánh giá nhanh tính DBTT ở cấp quốc gia thơng qua bài báo: “Một phương pháp đánh giá tính DBTT nhanh để thiết kế những chiến lược quốc gia và kế hoạch thích ứng với BðKH và tính biến thiên khí hậu ”. Ơng đã đưa ra một số khái niệm và phương pháp để đánh giá nhanh tính DBTT để sau đĩ dễ dàng lồng ghép các kết quả này vào các kế hoạch, chiến lược thích ứng của quốc gia Indonesia. Phương pháp này liên quan đến một số vấn đề sau: (1) Xác định được các hệ sinh thái bị ảnh hưởng của BðKH; (2) Xác định các thành phần ảnh hưởng đối với các mục tiêu phát triển của quốc gia; (3) Nhận biết các chiến lược thích ứng dựa trên các khái niệm về làm thế nào để giảm nhẹ, tránh né, giảm độ nhạy cảm hoặc phụ thuộc vào các dịch vụ mơi trường; (4) Khả năng thích ứng thơng qua thực hiện hệ sinh thái thân thiện, hiệu quả ngày càng cao và cơng nghệ hiện đại. Nhưng quan trọng là sự kết hợp đa cấp từ trung ương cho đến địa phương để cĩ thể đánh giá một cách tồn diện từ các điểm khác biệt và nổi bật ở các địa phương khác nhau [50]. Năm 2007, Moench & Dixit, đã xuất bản cuốn sách: “Sự vận hành với thay đổi của giĩ”. Cuốn sách này đã cung cấp những hiểu biết ban đầu của một số chương trình, dự án về việc giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với BðKH ở Nam Á. Các tác giả đã đưa ra: (1) Một số kiến thức về tác động của sự thay đổi của giĩ, lốc, bão, lũ lụt…, sự thay đổi của sinh kế, các tác động trước mắt và lâu dài của biển đổi khí hậu; (2) Hiểu được tác động của BðKH đến các nước ở Nam Á, sự tổn thương, năng lực ứng phĩ, thích ứng với BðKH; (3) Sự chia sẻ các năng lực thích 17 ứng và đánh giá rủi ro do BðKH; (4) Các phương pháp đánh giá rủi ro và các kinh nghiệm thích ứng với BðKH ở một số nước ở Nam Á như: Nepal Tarai, Eastern Ultar Pradesh, ven biển Tamilnadu và Gujarat của Ấn ðộ, lưu vực sơng Lai và Muzaffarabad của Paskistan [59]. Ramamasy và Baas (2007), đã nghiên cứu và xuất bản cuốn sách: “Sự dao động và biến đổi khí hậu: thích ứng với hạn hán ở Bangladesh”, đây là tài liệu quan trọng cho cán bộ khuyên nơng, các nhĩm làm việc chuyên về kỹ thuật, các nhĩm quản lý thiên tai, đại diện cho cộng đồng và các chuyên gia phát triển để ứng phĩ và thích ứng với sự BðKH, đặt biệt là sự gia tăng thường xuyên của hạn hán ở Bangladesh. Bangladesh là một quốc gia cĩ nền kinh tế dựa vào nơng nghiệp là chủ yếu. Những thơng tin trình bày về BðKH trong cuốn sách này sẻ cho phép những người tham gia chuẩn bị và tiến hành ở các địa điểm đặc biệt, các khu vực nhạy cảm nhằm nâng cao năng lực ứng phĩ và khả năng thích ứng của sinh kế nơng thơn với sự BðKH trong nơng nghiệp và các ngành liên quan [66]. Vào năm 2008, Chính phủ Bangladesh đã chủ động trong việc quản lý thiên tai trong tác phẩm: “Tăng cường sự đồn kết cộng đồng thơng qua nâng cao năng lực và sự hình thành các tổ chức quản lý dựa vào cộng đồng”. Nghiên cứu này cho biết được như thế nào là quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng (CBDM) bằng cách gĩp phần tăng cường sự đồn kết, nâng cao năng lực ứng phĩ, thích ứng của phụ nữ, phối hợp thống nhất với chính quyền địa phương trong việc thực hiện trách nhiệm của mình để thể đối phĩ với thiên tai. Nghiên cứu này được tiến hành ở 10 cộng đồng ở 4 huyện Lalmonirhat, Kurigram, Sirajganj và Tangail [38]. Lyndsay (2008), đã cĩ cơng bố cơng trình nghiên cứu thích ứng với BðKH và nâng cao năng lực bảo tồn tài nguyên nước của CQðP, chính phủ, các bên liên quan, các tổ chức quản lý tài nguyên nước tại Ontario, Canada. Nghiên cứu này chỉ ra một số biện pháp thích ứng và nâng cao năng lực quản lý bằng các thể chế, kế hoạch, chính sách của các cấp chính quyền về các nguồn tài nguyên nước ở quy mơ đầu nguồn thơng qua sự hợp tác của các thành phố, tỉnh, chính phủ, các bên liên quan và các thành viên của cộng đồng, bao gồm các vấn đề sau: (1) Hình thành các quan hệ 18 đối tác giữa các cơ quan liên quan; (2) Làm rõ vai trị và trách nhiệm của các bên; (3) Chia sẻ thơng tin; (4) Sự tham gia nhiều hơn và tích cực hơn của các bên liên quan; (5) Xây dựng sự đồng thuận [57]. Vào năm 2009, Tổ chức cứu trợ và tái định cư (RRE) và Trung tâm chuẩn bị thiên tai châu Á (ADPC) đã cơng bố cơng trình nghiên cứu “Cơ cấu tổ chức quản lý thiên tai ở Myanmar”. Mục đích của tài liệu này là cung cấp một cái nhìn tổng quan, tồn diện về sắp xếp thể chế hiện tại cho quản lý thiên tai tại Myanmar ở các cấp, làm cho thơng tin cĩ sẵn cho tất cả các bên liên quan tham gia vào quản lý rủi ro thiên tai ở Myanmar. ðối với các bên liên quan làm việc ở cấp quốc gia, điều này sẽ cung cấp sự hiểu biết tốt hơn về cơ cấu thể chế ở cấp quốc gia và vai trị, trách nhiệm của các Bộ, cho phép các đối tác tham gia hiệu quả hơn trong việc thực hiện các chương trình quản lý rủi ro thiên tai và các dự án. ðối với các đối tác làm việc ở cấp độ cộng đồng, mơ tả của các thể chế thành lập ở cấp xã và cấp thơn sẽ giúp đỡ trong sự hiểu biết tốt hơn của hệ thống hiện cĩ, hiệu quả xây dựng quan hệ đối tác để giảm thiểu rủi ro thiên tai tại địa phương [46]. Năm 2009, Nghiên cứu “ðơng Nam Á và những hịn đảo ở Thái Bình Dương: Ảnh hưởng của BðKH đến năm 2030” đã xác định và tĩm tắt các nghiên cứu mới nhất, đánh giá của các chuyên gia liên quan đến tính DBTT do tác động của BðKH. Những tác động của BðKH như mực nước biển dâng, nhu cầu cấp nước, thay đổi nơng nghiệp, sự gián đoạn và các lồi tuyệt chủng hệ sinh thái, cơ sở hạ tầng cĩ nguy cơ bị rủi ro từ các sự kiện thời tiết khắc nghiệt (mức độ nghiêm trọng và tần số), và các mẫu bệnh. Khung thời gian của phân tích này kéo dài qua năm 2030, mặc dù các nghiên cứu khác nhau tham chiếu trong báo cáo này cĩ khung thời gian đa dạng và mở rộng thơng qua thế kỷ XXI [62]. 1.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá rủi ro và đề xuất biện pháp thích ứng với thiên tai trong bối cảnh BðKH ở Việt Nam Việt Nam là một nước dễ bị gặp tai họa tự nhiên trên thế giới [37], [45]. Do vị trí ở khu vực cĩ khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, Việt Nam cĩ nhiều loại tai họa tự nhiên bao gồm bão, lũ lụt, lở đất, nhiễm mặn, hạn hán, xĩi mịn... 19 Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1994) đã xếp Việt Nam nằm trong nhĩm quốc gia cĩ nguy cơ tổn thương cao do tác động của hiện tượng BðKH và nước biển dâng. Hiệp định khung về BðKH của Liên hiệp quốc đã dẫn Thơng báo ðầu tiên của Việt Nam về BðKH cho biết trong suốt 30 năm vừa qua, mực nước quan trắc dọc theo bờ biển Việt Nam cĩ dấu hiệu gia tăng, Bộ TN-MT ước tính đến năm 2050 mực nước biển sẽ gia tăng thêm 33 cm và đến năm 2100 sẽ tăng thêm 1 m. Với nguy cơ này, Việt Nam sẽ chịu tổn thất mỗi năm chừng 17 tỉ USD (chiếm 80% GDP) [37], [68], [71]. Nguyễn Việt (2001) đã cơng bố đề tài nghiên cứu: “Thiên tai ở Thừa Thiên Huế và các biện pháp phịng tránh tổng hợp”. Cĩ thể nĩi đây là nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về các điều kiện tự nhiên ở TTH; các loại thiên tai, điều kiện tự hình thành và tình hình thiệt hại do thiên tai trong những năm gần đây trên địa bàn tồn tỉnh TTH. ðồng thời tác giả đã đưa ra được các biện pháp phịng chống và giảm nhẹ thiên tai tổng hợp ở TTH trong thời gian qua như: (1) Kiện tồn BCH PCLB-TKCN từ cấp tỉnh trở xuống; (2) Xây dựng các chiến lược, kế hoạch hành động, phương hướng giảm nhẹ thiên tai; (3) Thực hiện một số biện pháp cơng trình và phi cơng trình trong cơng tác PCLB-TKCN; (4) Xây dựng các chính sách quản lý tổng hợp phịng chống và giảm nhẹ thiên tai. Nhưng xuyên suốt đề tài này vẫn chưa thấy các nghiên cứu, dự báo các thiệt hại cĩ thể thường xuyên xảy ra, sự thay đổi thất thường của thời tiết trong bối cảnh BðKH hiện nay [34]. Năm 2002, Trung tâm nghiên cứu và hợp tác quốc tế Canada (CECI) đã cơng bố cơng trình nghiên cứu của mình về việc: Xây dựng năng lực thích ứng với BðKH ở miền Trung Việt Nam (2002 - 2005). Cơng trình nghiên cứu này nhằm củng cố năng lực để thiết lập, xây dựng các chiến lược thích ứng cho cộng đồng thơng qua việc ứng phĩ với thiên tai, lồng ghép việc phịng và giảm thiểu rủi ro, thiệt hại vào kế hoạch phát triển của địa phương [7]. Năm 2003, dự án “Xây dựng năng lực thích ứng với BðKH tại Việt Nam” (CACC) phối hợp với “Trạm nghiên cứu quản lý tài nguyên và mơi trường đầm phá” (SLARMES), đã thực hiện khảo sát, đánh giá tính dễ tổn thương do thiên tai thiên tai ở hai huyện Quảng ðiền và Phú Vang. Mục đích của dự án CACC là tăng cường 20 năng lực lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược thích ứng với thiên tai dựa vào cộng đồng thơng qua sự chuẩn bị ứng phĩ với thiên tai, tích hợp giảm thiểu rủi ro và giảm nhẹ ở các kế hoạch phát triển của địa phương. Báo cáo này cung cấp một số thơng tin sơ bộ về ảnh hưởng của BðKH, các loại thiên tai trên cộng đồng địa phương của 2 huyện Quảng ðiền, Phú Vang và các biện pháp phịng ngừa và thích nghi của họ. Các cuộc điều tra được tiến hành ở huyện Quảng ðiền: gồm 2 xã Quảng Thái và Quảng Phú; ở huyện Phú Vang: gồm 2 xã Phú Mỹ và Phú Hồ [42]. Năm 2003, dưới sự tài trợ của GEF/UNDP, Viện KTTV, Bộ TN-MT đã đưa ra: “Thơng báo đầu tiên của Việt Nam cho cơng ước khung của Liên hợp quốc về BðKH”. Cơng ước khung này đã thơng báo về tình hình phát thải khí nhà kính của Việt Nam trong năm 1994; nêu lên được những tác động tiềm tàng của BðKH và những biện pháp thích ứng cho các ngành kinh tế - xã hội của Việt Nam như tài nguyên nước, nơng nghiệp, thủy sản, năng lượng, giao thơng vận tải và sức khỏe con người [3]. Lê Văn Thăng (2004 ) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của BðKH tồn cầu lên tỉnh Thừa Thiên Huế. Tác giả đã nêu ra nguyên nhân, ảnh hưởng của BðKH đến tự nhiên và con người TTH. Sau đĩ đề xuất một số giải pháp thích ứng mang tính địa phương như: đối với CQðP, đối với các ngành kinh tế, đối với cộng đồng, đối với các tổ chức nghiên cứu quốc tế và quốc gia. Nhưng nĩi chung các giải pháp của tác giả chưa đi sâu vào các vấn đề cụ thể của BðKH tác động lên tỉnh TTH [19]. Lâm Thị Thu Sửu (2005) đã cơng bố báo cáo kết quả nghiên cứu phân tích sinh kế cĩ sự tham gia tại xã Vinh Hà, Huyện Phú Vang, Tỉnh TTH. Với báo cáo này, các kết quả tập trung vào sinh kế của người dân, các nguồn lực xã hội, các nguồn tài nguyên ở xã Vinh Hà, huyện Phú Vang. Nghiên cứu này chưa đề cập đến các vấn đề về sự thay đổi của thiên tai, thời tiết trong bối cảnh BðKH hiện nay [17]. Roger và cs (2006) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa thích ứng với BðKH, quản lý rủi ro thiên tai và giảm nghèo ở Việt Nam trong báo cáo “Liên kết biến đổi khí hậu và quản lý rủi ro thiên tai cho sự giảm nghèo bền vững quốc gia Việt Nam”. Báo cáo đã xét đến nguy cơ của BðKH, thiên tai và các tác động tiềm năng của 21 BðKH; cách tiếp cận trong quản lý rủi ro thiên tai; cách tiếp cận trong thích ứng với BðKH; Nghiên cứu điển hình ở Nam ðịnh [60]. Peter và Greet (2007) đã tập hợp các kết quả nghiên cứu về BðKH trong thơng báo quốc gia (TBQG) của Việt Nam để tổng quan về BðKH trong báo cáo điển hình về “BðKH và phát triển con người ở Việt Nam”. Báo cáo đã tổng quan các vấn đề: (1) Nghèo, thiên tai & BðKH; (2) Các xu thế & dự báo về tính DBTT về vật lý trước BðKH như: ðất đai và khí hậu; Những biến đổi về nhiệt độ và lượng mưa; Những biến đổi về lũ lụt và hạn hán; Thay đổi các hình thái bão; Mực nước biển dâng cao; Các tác động đến nơng nghiệp; Nghề cá và nuơi trồng thuỷ sản; BðKH và sức khoẻ con người; (3) Tính DBTT của BðKH trong bối cảnh kinh tế - xã hội đang thay đổi; (4) Chính sách ứng phĩ với BðKH như: Các Hiệp định quốc tế và thơng báo quốc gia cho UNFCCC [64]. Ủy ban Liên Chính phủ về BðKH (IPCC) (2007) qua phân tích và phỏng đốn các tác động của nước biển dâng đã cơng nhận ba vùng châu thổ được xếp trong nhĩm cực kỳ nguy cơ do sự BðKH là vùng hạ lưu sơng Mekơng (Việt Nam), sơng Ganges - Brahmaputra (Bangladesh) và sơng Nile (Ai Cập). Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) (2007) đánh giá: “khi nước biển tăng lên 1 m, Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất đai, 11% người dân mất nhà cửa, giảm 7% sản lượng nơng nghiệp (tương đương 5 triệu tấn lúa và 10% GDP) [52], [72]. Dasgupta và cs (2007) đã cơng bố một nghiên cứu chính sách do Ngân hàng Thế giới (WB ) xuất bản đã xếp Việt Nam nằm trong nhĩm 5 quốc gia chịu ảnh hưởng cao nhất do BðKH. Tại Việt Nam, hai đồng bằng sơng Hồng và ðBSCL chịu ảnh hưởng nặng nhất. Khi nước biển dâng cao 1 m, ước chừng 5,3 % diện tích tự nhiên, 10,8 % dân số, 10,2 % GDP, 10,9 % vùng đơ thị, 7,2 % diện tích nơng nghiệp và 28,9 % vùng đất thấp sẽ bị ảnh hưởng [45]. Nguyễn Hữu Ninh (2007), dựa vào các số liệu hiện cĩ, tác giả đã tổng quan về BðKH ở ðồng bằng sơng Cửu Long trong báo cáo: “Lũ lụt ở đồng bằng sơng Cửu Long”. Báo cáo đã tổng quan các vấn đề như: BðKH và lũ lụt; Hiện trạng quản lý thiên tai và thích ứng với BðKH. Báo cáo cĩ nhận xét là về lâu dài BðKH sẽ tác 22 động đến chế độ thủy văn và sự phát triển kinh tế-xã hội của ðồng bằng sơng Cửu Long. Mặc dù ðồng bằng sơng Cửu Long giàu về tài nguyên và tiềm năng phát triển nhưng nghèo đĩi ở khu vực là rào cản lớn nhất trong thích ứng với BðKH. Các lĩnh vực DBTT nhất là nơng nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp [51]. Lê Nguyên Tường và cs (2007) đã đưa ra một số kết quả bước đầu trong nghiên cứu BðKH và thích ứng với BðKH ở lưu vực sơng Hương và huyện Phú Vang – tỉnh TTH. Ở báo cáo này, các kết quả nghiên cứu chủ yếu tập trung vào lưu vực sơng Hương, đã đề ra một số mơ hình thủy văn, mơ hình sử dụng nước sơng Hương với các kịch bản khác nhau [25]. Trần Thục và cs (2008) đã tổng quan được các tác động của BðKH đến nơng nghiệp, cơng nghiệp, nghề cá, dịch vụ… và đưa ra chi phí phục hồi do BðKH mang lại, đồng thời các tác giả đã đánh giá và đưa ra rất nhiều các giải pháp thích ứng về tự nhiên, các ngành nghề, các chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế-xã hội và gắn sự thích ứng đĩ vào các mục tiêu quốc gia, các chương trình trọng điểm để phát triển bền vững của đất nước [21]. Lê Văn Thăng và cs (2009) đưa ra báo cáo với chủ đề “Nhận thức về BðKH và các giải pháp ứng phĩ của cộng đồng ở xã Hương Phong, huyện Hương Trà và xã Quảng Thành, huyện Quảng ðiền, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Nhìn chung các kết quả nghiên cứu của tác giả và nhĩm nghiên cứu mới dừng lại ở mơ tả và thống kê về những hiểu biết về BðKH của CQðP, cịn các giải pháp thích ứng thì chỉ mang tính hiện tại, tức thời chứ chưa hề tính đến các giải pháp và thích ứng với BðKH trong tương lai [20]. Lê Anh Tuấn (2009) đã đưa ra báo cáo: “Tổng quan về nghiên cứu biến đổi và các hoạt động thích ứng ở miền nam Việt Nam”. Trong bảng báo cáo này, tác giả đã lượt khảo các nghiên cứu các nguy cơ và thách thức của BðKH đối với miền Nam nĩi riêng và Việt Nam nĩi chung; sau đĩ đưa ra các hoạt động nghiên cứu thích ứng của chính quyền, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức xã hội và người dân địa phương [23]. Lâm Thị Thu Sửu và cs (2010) đã cơng bố kết quả nghiên cứu với đề tài: 23 “Thích ứng BðKH dựa vào cộng đồng lưu vực sơng Hương, tỉnh TTH”. ðề tài đã nêu được: (1) Các đặc điểm địa lý, kinh tế xã hội, sử dụng và quản lý tài nguyên nước ở lưu vực sơng Hương; (2) ðưa ra các phương pháp nghiên cứu dựa vào cộng đồng (PRA, RRA, thảo luận nhĩm tập trung…); (3) Một số kết quả nghiên cứu về nhận thức của người dân về BðKH, sự thích ứng với BðKH ở hiện tại và tương lai, các tác động cĩ thể xảy ra do BðKH, sử dụng và quản lý tài nguyên nước. Các kết quả nghiên cứu được thực hiện ở 3 vùng địa hình khác nhau của lưu vực sơng Hương là: xã Hương Lộc – huyện Nam ðơng, phường Thủy Biều – thành phố Huế và xã Hải Dương – huyện Hương Trà [18]. 1.4. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu Phú Vang là huyện đồng bằng ven biển và đầm phá của tỉnh TTH. Phía Bắc giáp biển ðơng, phía Tây giáp huyện Hương Trà và thành phố Huế, phía Nam giáp thị xã Hương Thủy, phía ðơng giáp huyện Phú Lộc. Phú Vang cĩ tiềm năng lớn về đánh bắt và NTTS. Cĩ bờ biển dài trên 35 km, cĩ cửa biển Thuận An và nhiều đầm phá như đầm Sam, đầm Chuồn, đầm Thanh Lam, đầm Hà Trung, đầm Thủy Tú nằm trong hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai với diện tích trên 6.800 ha mặt nước, là tiềm năng lớn để phát triển đánh bắt và NTTS. ðây là ngành kinh tế mũi nhọn, là thế mạnh, lợi thế so sánh để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện [27]. * Khí hậu, thời tiết: Phú Vang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa nĩng, ẩm của vùng ven biển, cĩ hai mùa mưa, nắng rõ rệt. Mùa mưa từ tháng VIII năm trước đến tháng I năm sau, lượng mưa hàng năm khá lớn, trung bình khoảng 3.000 mm. Mưa phân bố khơng đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng IX, X, XI và XII chiếm 75 - 80 % lượng mưa cả năm, gây úng lụt ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp, đánh bắt và NTTS, cũng như đời sống của nhân dân. Mùa nắng giĩ Tây - Nam khơ nĩng oi bức, bắt đầu từ tháng III đến tháng VIII, lượng bốc hơi cao nhất là từ tháng II đến tháng IV (lúc nước thủy triều thấp) làm độ mặn trong các ao hồ NTTS tăng, gây trở ngại cho ngành NTTS. Thủy triều cĩ hai chế độ, từ bán nhật triều đều đến bán nhật triều khơng đều, biên độ thủy triều dưới 0,5 - 2 m. Tại Thuận An, độ cao thủy triều trung bình khoảng 0,4 - 0,5 m. Vùng Bắc Thuận An cĩ độ cao thủy triều 24 trung bình 0,6 - 1,2 m. ðộ cao triều trong đầm phá thường nhỏ hơn ở vùng biển. Nhìn chung chế độ thủy triều vùng ven biển, đầm phá của Phú Vang thuận lợi cho nghề NTTS. * ðịa hình, đất đai: Phú Vang thuộc vùng đất trũng, cĩ diện tích đầm phá lớn, đất đai bị chia cắt bởi hệ thống sơng ngịi, doi cát khơng thuận lợi cho phát triển hệ thống đường bộ và đường thủy. Diện tích tự nhiên 28.031,80 ha, trong đĩ đất nơng nghiệp 10.829,44 ha, đất phi nơng nghiệp 13.932,94 ha, đất chưa sử dụng 3.269,42 ha, chiếm 42,3 % diện tích đất tự nhiên. ðất đai của huyện Phú Vang chủ yếu là đất nơng nghiệp, đất cát và mặt nước NTTS. * Dân số: Tồn huyện Phú Vang cĩ 19 xã và 1 thị trấn, trong đĩ cĩ 13 xã, thị trấn ven biển, đầm phá và 7 xã trọng điểm nơng nghiệp. ðịa hình của huyện khá phức tạp, đất rộng, người đơng, với 177.200 dân, trong đĩ cĩ 83.710 lao động, mật độ dân số bình quân 632 người/km2 [27]. Phú Lương cĩ tổng diện tích đất tự nhiên 1.811 ha, trong đĩ: đất nơng nghiệp là 1.146 ha, đất phi nơng nghiệp là 516,74 ha và đất chưa sử dụng là 148,26 ha. Phía Bắc giáp với xã Phú Hồ, xã Phú Xuân; phía Nam giáp với thị trấn Phú ða và thị xã Hương Thủy; phía Tây giáp với phường Thủy Châu, phường Thủy Lương, thị xã Hương Thủy; phía ðơng giáp với xã Phú Xuân của huyện Phú Vang. ðây là một trong những xã thấp trũng nhất của huyện Phú Vang, là nơi rất dễ xảy ra thiên tai trong bối cảnh của BðKH hiện nay. Tồn xã hiện cĩ khoảng 1.331 hộ gia đình, với dân số trung bình năm 2009 của xã là 6.104 người, số lao động trung bình là 2.924 người, mật độ dân số bình quân là 337 người/km2, sinh sống ở 10 thơn. Hoạt động kinh tế chủ yếu của người dân địa phương ở đây là trồng lúa. Ngồi ra, những năm gần đây cĩ khoảng 600 hộ làm thêm nấm rơm, 1200 vịm nấm, thu nhập một vịm nấm/tháng lên đến 500.000đ, ước tính thu nhập từ nấm rơm lên đến 6 tỷ đồng. Bên cạnh trồng lúa, người dân ở đây cũng đầu tư chăn nuơi như: nuơi gà kết hợp lợn, nuơi gia cầm, gia súc, nuơi cá nước ngọt… Thu nhập từ các hoạt động chăn nuơi này chiếm khoảng 25% tổng thu nhập trong nơng nghiệp [14], [27]. 25 Xã Vinh Hà được gọi là một xã “bán đảo” của vùng phía nam phá Tam Giang – Cầu Hai do cĩ phía ðơng giáp đầm Hà Trung – Thủy Tú, phía Tây và Nam giáp đầm Cầu Hai. Tồn xã Vinh Hà cĩ tổng diện tích tự nhiên 6.307 ha, trong đĩ 3.007 ha đất tự nhiên gồm 1.095 ha đất nơng nghiệp, 1.810 ha đất phi nơng nghiệp, 101,28 ha đất chưa sử dụng và 3.300 ha mặt nước tự nhiên, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những cơn bão đến từ biển ðơng, nằm trên đường thốt lũ vào mùa mưa bão và thường xuyên bị nhiễm mặn vào mùa khơ. Tồn xã cĩ 2.010 hộ gia đình với dân số trung bình năm 2009 là 8.817 người, số lao động trung bình là 4.411 người, mật độ dân số là 293 người/km2, sinh sống ở 6 thơn. Cư dân chủ yếu bao gồm hai nhĩm chính: nhĩm cư dân nơng nghiệp là nhĩm người cư trú lâu đời trên các vùng đất liền, sống tập trung ở các thơn 1, 2, 3, 4, và một phần của thơn 5 quay mặt ra hai tỉnh lộ 10 C và 10 D, kinh tế chủ yếu dựa vào nơng nghiệp; nhĩm “dân thủy diện - định cư” là bộ phận ngư dân làm nghề khai thác, NTTS, sinh sống chủ yếu ở thơn Hà Giang, thơn 1, một phần của thơn 5. Các xã này trở nên DBTT hơn bao giờ hết trong bối cảnh BðKH và những tác động bất lợi đã được dự báo [14], [27]. 26 CHƯƠNG 2 ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ðối tượng nghiên cứu Các loại thiên tai thường xuyên xảy ra ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Xã Phú Lương và xã Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh TTH (hình 2.1). Hình 2.1: Bản đồ huyện Phú Vang với 2 xã nghiên cứu 2.3 Thời gian nghiên cứu Từ tháng 03/2010 – 10/2010 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu Các thơng tin thứ cấp được thu thập trực tiếp từ UBND huyện, UBND xã, sở TN-MT, sở Khoa học–Cơng nghệ Thừa Thiên Huế, tập trung vào: 27 - Các điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, thủy văn, các nguồn tài nguyên. - Các điều kiện kinh tế - xã hội qua niên giám thống kê, các báo cáo về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm; các báo cáo về y tế, sức khỏe. - Các cơng trình phịng chống lụt, bão, hạn hán, nhiễm mặn, xĩi mịn; các kế hoạch PCLB-TKCN, các văn bản liên quan đến triển khai, thực hiện và đánh giá tình hình ứng phĩ với thiên tai tại các địa phương. 2.4.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu cĩ sự tham gia 2.4.2.1. Phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn (RRA) Sử dụng 2 cơng cụ chính: - Phỏng vấn bán cấu trúc: Sử dụng để phỏng vấn các nhân vật chủ chốt là cán bộ, lãnh đạo hoặc người dân cĩ kinh nghiệm và am hiểu tình hình liên quan đến thiên tai tại địa phương. Các nội dung phỏng vấn bao gồm tình hình tác động của thiên tai, tính dễ bị ảnh hưởng và khả năng ứng phĩ của người dân địa phương; Những diễn biến và đánh giá chủ quan của người được phỏng vấn về tình hình thời tiết, khí hậu trong những năm gần đây. Số lượng bản hỏi được phỏng vấn: 15 bản/1 xã (30 bản/2 xã). Mẫu câu hỏi phỏng vấn được nêu ở phụ lục II. - Phỏng vấn cĩ cấu trúc: Là cơng cụ thu thập thơng tin nghiên cứu định lượng chủ yếu của đề tài, bảng thu thập thơng tin gồm các câu hỏi được sắp xếp theo một trật tự nhất định dựa trên nguyên tắc lơgic, tâm lý và đảm bảo nội dung. ðối tượng phỏng vấn là các hộ gia đình trong vùng nghiên cứu. Số lượng bản hỏi được phỏng vấn: 100 bản / 1 xã (200 bản/2 xã). Mẫu câu hỏi phỏng vấn được nêu ở phụ lục II. 2.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu cĩ sự tham gia (PRA) Các cơng cụ sẽ được sử dụng: - Thảo luận nhĩm: Tổ chức ở cấp thơn và cấp xã 1 thơn/1 nhĩm, thực hiện ở 3 thơn/1 xã. Thực hiện ở 1 xã 2 đợt (1 đợt/6 thơn/2 xã) + Tổ chức tại 6 thơn: Xã Vinh Hà (Hà Giang, Thơn 1 và Thơn 5), xã Phú Lương (Lương Lộc, Khê Xá và Vĩnh Lưu) + Nhĩm chủ chốt: Mỗi nhĩm khoảng 10 - 15 người tham gia. + Nhĩm DBTT: 10 – 20 người. (Danh sách người tham gia ở phụ lục III) 28 - Thơng tin lịch sử (Historical profile): được dùng để biết được các sự kiện lịch sử chính, các hiểm họa tự nhiên trong 20 năm gần đây cũng như ảnh hưởng của chúng đến đời sống của cộng đồng. - Dịng thời gian (Timeline): được dùng để lấy các thơng tin lịch sử về những thay đổi của các hiểm họa tự nhiên, sinh kế, dân số… để hiểu các hành động và thái độ của cộng đồng địa phương trong quá khứ và hiện tại - Vẽ bản đồ (mapping): thơng tin liên quan đến các vùng DBTT, các vùng an tồn; sự phân bố nguồn lực và tài nguyên vùng nghiên cứu. - Lịch mùa vụ (Seasonal calendar): nhằm để biết được thời gian xảy ra hiểm họa và lịch hoạt động sản xuất trong năm của cộng đồng, các phương pháp và năng lực của cộng đồng trong ứng phĩ với rủi ro. - Biểu đồ Venn (Venn diagram): để biết được các tổ chức, đồn thể cĩ liên quan trực tiếp hay ảnh hưởng đến cộng đồng, tìm hiểu vai trị các tổ chức đĩ trong thúc đẩy hay cản trở cộng đồng trong việc đối phĩ, giảm thiểu tác hại của thiên tai. - Bảng xếp hạng (Ranking): bao gồm xếp hạng hiểm họa, xếp hạng ưu tiên các vấn đề quan tâm, xếp hạng các đề xuất, nhu cầu của cộng đồng trong ứng phĩ với thiên tai và BðKH. Những người tham gia sẽ xếp hạng bằng cách cho điểm vào mỗi lựa chọn theo thang điểm nhất định. - Bảng phân cơng lao động và phân tích vai trị giới: để biết được các cơng việc và vai trị do mỗi giới đảm nhiệm trong phịng ngừa, ứng phĩ thiên tai. - Vẽ lát cắt ngang (Transect Mapping): sử dụng để thu thập các thơng tin về phân bố các nguồn tài nguyên, cảnh quan, sự sử dụng nguồn tài nguyên hiện tại và các thuận lợi cũng như bất lợi của địa hình dựa trên sự quan sát thực địa và phỏng vấn cư dân địa phương dọc theo tuyến cắt ngang qua vùng khảo sát [15]. 2.4.2.3. Phân tích số liệu Sử dụng phần mềm EpiInfo 2000 và sử dụng các phương pháp thống kê xã hội học để phân tích các số liệu phỏng vấn cấu trúc. 29 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hiểm họa tự nhiên ở hai xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Thơng qua các cuộc thảo luận nhĩm về thơng tin lịch sử thảm họa, chúng tơi xác định được các loại hiểm họa, khả năng về tần suất và thời gian xuất hiện ở hai xã Phú Lương và Vinh Hà như sau: Bảng 3.1: Hiểm họa tự nhiên ở xã Phú Lương Hiểm họa Tần suất hàng năm Thời gian xảy ra (tháng) Lũ lụt 3 – 4 lần X - XII Lũ tiểu mãn 0 – 1 V - VI Bão 1 – 3 lần IX - XI Hạn hán 1 VI - VII Lốc xốy Hiếm X - XI Bảng 3.2: Hiểm họa tự nhiên ở xã Vinh Hà Hiểm họa Tần suất hằng năm Thời gian xảy ra (tháng) Bão 1 – 3 lần VIII – XII Lũ lụt 3 – 4 lần X – XII Lũ tiểu mãn 0 - 1 lần V – VI Hạn hán 1 – 2 lần V – VII Nhiễm mặn 2 - 3 lần III – V Triều cường 2 – 3 lần VI – XI Lốc xốy Hiếm X – XI Qua các bảng trên ta thấy rằng, các loại hiểm họa ở địa bàn nghiên cứu là hiểm họa tự nhiên, trong đĩ số loại hiểm họa tự nhiên ở Vinh Hà nhiều hơn Phú Lương 2 hiểm họa: nhiễm mặn và triều cường do xã này cĩ vị trí địa lý ven phá Tam Giang – Cầu Hai. 30 Căn cứ vào các tác động tiêu cực của thiên tai khác nhau gây ra cho cộng đồng dân cư ở 2 xã này đã xếp hạng chúng bằng cách đánh số (từ 1–4) ở Phú Lương và (1– 6) ở xã Vinh Hà như sau (bảng 3.3, bảng 3.4). Bảng 3.3: Bảng xếp hạng thiên tai của xã Vinh Hà Nam Nữ Nam & Nữ Thiên tai Cộng đồng người trả lời (%) Tầm quan trọng Tổng số điểm Xếp hạng Cộng đồng người trả lời (%) Tầm quan trọng Tổng số điểm Xếp hạng Cộng đồng người trả lời (%) Tầm quan trọng Tổng số điểm Xếp hạng Bão 100 Cao 54 I 100 Cao 42 I 100 Cao 96 I Lũ lụt 100 Cao 49 II 100 Cao 40 II 100 Cao 89 II Hạn hán 50 Trung bình 27 III 40 Trung bình 23 III 45 Trung bình 50 III Lốc 10 Thấp 4 VI 15 Thấp 7 VI 12 Thấp 11 VI Nhiễm mặn 40 Trung bình 23 IV 45 Trung bình 25 IV 42 Trung bình 48 IV Triều cường 30 Trung bình 18 V 25 Trung bình 16 V 28 Trung bình 34 V Bảng 3.4: Bảng xếp hạng thiên tai của xã Phú Lương Nam Nữ Nam & Nữ Thiên tai Cộng đồng người trả lời (%) Tầm quan trọng Tổng số điểm Xếp hạng Cộng đồng người trả lời (%) Tầm quan trọng Tổng số điểm Xếp hạng Cộng đồng người trả lời (%) Tầm quan trọng Tổng số điểm Xếp hạng Bão 100 Cao 42 I 100 Cao 49 I 100 Cao 91 I Lũ lụt 100 Cao 45 II 90 Cao 40 II 95 Cao 85 II Hạn hán 50 Trung bình 10 III 60 Trung bình 15 III 55 Trung bình 25 III Lốc 20 Thấp 3 IV 15 Thấp 2 IV 18 Thấp 5 IV 31 Qua bảng xếp hạng các loại thiên tai xảy ra ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà, chúng ta thấy rằng mặc dù lũ lụt xảy ra thường xuyên (3 – 4 lần/năm), gây thiệt hại nghiêm trọng về nhà cửa và tài sản của rất nhiều người trong 2 xã này, nhưng đa số người dân ở đây xếp hạng bão là nguy hiểm nhất do gây ảnh hưởng nhất đến tính mạng, tài sản mà cĩ thể khơng hoặc rất nhiều năm sau đĩ họ mới cĩ thể khơi phục được. Cĩ thể nĩi đây là 2 loại thiên tai nguy hiểm nhất mà người dân 2 xã Phú Lương và Vinh Hà phải đối mặt. 3.1.1. Lũ lụt Lũ lụt là hiện tượng nước sơng dâng cao trong một khoảng thời gian nhất định, sau đĩ giảm dần. Trong mùa mưa lũ, những trận mưa từng đợt liên tiếp, cường độ mạnh, nước mưa tích lũy nhanh trên lưu vực sơng, phá, ao, hồ… làm cho nước sơng từng đợt nối tiếp nhau dâng cao, tạo ra những trận lũ trong sơng, suối, nếu đất tại chỗ đã no nước thì nước mưa đổ cả vào dịng chảy, dễ gây ra lũ. Khi lũ lớn, nước lũ tràn qua bờ sơng (đê), chảy vào những chỗ trũng và gây ra ngập lụt trên một diện rộng. Lũ lớn và đặc biệt lớn nhiều khi gây ra những thiệt hại to lớn về người và tài sản [1]. Theo Dương Văn Khánh (2001) [12], lũ lụt ở TTH được phân thành 4 loại như sau: Lũ chính vụ thường xảy ra vào các tháng X - XII, khi đĩ người dân đã thu hoạch xong vụ Hè Thu nên thiệt hại về mùa màn của người dân ở đây khơng lớn lắm. Ngồi lũ chính vụ cịn xuất hiện lũ tiểu mãn trong tháng V – VI và lũ sớm trong tháng VIII - IX và lũ muộn trong tháng I - II. V VI VII VIII IX X XI XII I II Hình 3.1 : Các loại lũ lụt ở Thừa Thiên Huế (Nguồn: [12]) Theo Sở Khoa học và Cơng nghệ TTH [16] thì lũ sớm thường là lũ nhỏ và lũ đơn, xuất hiện từ 1 – 3 ngày với tần suất 30 – 40 %; lũ muộn thường cĩ đỉnh, lượng nhỏ, cường suất và biên độ lũ khơng lớn và thời gian truyền lũ kéo dài (báo động II); lũ tiểu mãn xuất hiện với tần suất khoảng 40 %, tức là 2,5 năm mới cĩ một lần, kéo Lũ tiểu mãn Lũ sớm Lũ chính vụ Lũ muộn 32 dài từ 2 – 3 ngày và thường là lũ nhỏ với mức báo động II, III; cịn lũ chính vụ thường xảy ra ở TTH từ 4 – 5 cơn, trong đĩ 2 – 3 cơn trên báo động III. Những năm chịu ảnh hưởng của ENSO thì số lượng lũ tăng lên rõ rệt như năm 1996: 7 trận trong đĩ 5 trận trên báo động III, lũ chính vụ thường rất lớn và lũ kép. Theo Nguyễn Việt (2001) [34], từ 1977 - 2006 trên sơng Hương trung bình cĩ 3,5 trận lũ báo động II, năm nhiều nhất 7 trận, năm ít nhất 1 trận, trong đĩ cĩ 36 % lũ lớn và đặt biệt lớn nhất là những năm cĩ hiện tượng La Niđa. Theo Sở Khoa học và Cơng nghệ TTH [16] thì TTH là vùng mưa lớn nhất Việt Nam với trung bình nhiều năm (TBNN) trên 2700 mm, cĩ nơi trên 4000 mm như Bạch Mã, Thừa Lưu, Truồi, A Lưới..., nhưng phân bố khơng đều theo thời gian và khơng gian. Mưa đặt biệt lớn vào 2 tháng X, XI chiếm 48 – 53 % lượng mưa tồn năm. ðiều này là nguyên nhân chính gây ra lũ lụt ở TTH nĩi chung và đặc biệt 2 xã thấp trũng Phú Lương, Vinh Hà, huyện Phú Vang nĩi riêng. Tùy thuộc vào tình hình mưa và thủy triều, thời gian kéo dài trung bình của một đợt lũ ở TTH là 3 - 5 ngày, ở xã Phú Lương theo bảng thảo luận nhĩm thì lũ thường ngâm lâu hơn từ 7 - 10 ngày, ở xã Vinh Hà là 3 – 4 ngày. Cĩ 3 - 4 trận lũ lụt hàng năm, xảy ra từ tháng X đến tháng XII ở xã Phú Lương và xã Vinh Hà (Bảng 3.1, 3.2 và 3.5). Một số vùng đất nơng nghiệp, hồ nuơi tơm trong 2 xã này do quá thấp và ngập nước nên người dân địa phương khơng thể trồng trọt hay nuơi thủy sản nước lợ liền được. Lũ lụt ảnh hưởng đến việc vận chuyển, làm xĩi mịn, hư hỏng các đường giao thơng, cơ sở hạ tầng, gây ơ nhiễm mơi trường và dịch bệnh. Trẻ em khơng thể đi học, các hoạt động sinh kế của người dân bị đình trệ trong thời gian lũ. ðối với cây trồng lúa vụ ðơng Xuân, nếu lũ đến muộn (vào tháng I hoặc tháng II) và ngâm lâu, họ sẽ trì hỗn lịch thời vụ theo mùa. Cây mạ cĩ thể khơng được trồng kịp thời bởi vì lúc này nước vẫn cịn ngập. ðiều này ảnh hưởng đến lịch thời vụ hằng năm của người dân, gây tác động xấu đến mùa màng của họ nếu thiên tai xảy ra. Hộp 1: Phỏng vấn cán bộ chủ chốt xã Phú Lương “Lúc trước, khoảng tháng 7 âm lịch là đã xảy ra lũ lụt (tháng bảy nước nhảy lên bờ), nhưng bây giờ đến tháng 9 âm lịch hằng năm thì ở xã chúng tơi mới xảy ra lũ lụt ” – Ơng Nguyễn Anh – Phĩ chủ tịch xã Phú Lương. 33 Bảng 3.5: Thời gian xảy ra lũ lụt ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà Ý kiến người dân địa phương Thời gian xảy ra Số người Tỉ lệ % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 112 56 88 44 Ghi chú: Bảng 3.6: Ý kiến của người dân địa phương về tần suất và cường độ lũ lụt trong 10 năm trở lại đây Xã Phú Lương Xã Vinh Hà Chỉ tiêu Tăng Ổn định Giảm Tăng Ổn định Giảm Tần suất 81 % 19 % 0 % 70 % 29 % 1 % Cường độ 76 % 24 % 0 % 81 % 19 % 0 % Theo người dân ở xã Phú Lương và xã Vinh Hà thì các trận lũ lụt chính vụ thường tập trung xảy ra chủ yếu và khắc nghiệt nhất là vào tháng X, XI (bảng 3.5). ðây là những tháng mà người dân phải sống chung với mưa, giĩ, lũ lụt; hầu như người dân chẳng làm được gì trong những tháng này. Trước đây, lũ lụt thường bắt đầu xảy ra vào tháng VIII và kết thúc vào tháng XII, nhưng gần đây nhiều người dân cho rằng lũ đã xuất hiện trễ hơn (tháng X) và đơi khi kết thúc muộn (vào tháng I). Tần suất và cường độ các trận lũ lụt trong 10 năm trở lại đây cĩ chiều hướng gia tăng (bảng 3.6) phù hợp với lượng mưa tăng ở Huế từ 10 – 24 % vào mùa mưa lũ (tháng X, XI) và kịch bản phát thải trung bình (B2) cho tỉnh TTH nĩi riêng và Việt Nam nĩi chung [5]. 3.1.2. Bão Bão là một nhiễu động sâu sắc nhất trong cơ chế giĩ mùa mùa hè. ðĩ là một vùng khí áp thấp gần trịn, cĩ sức giĩ từ cấp 8 (17,2 m/s) trở lên, cịn những vùng giĩ xốy cĩ sức giĩ mạnh cấp 6, cấp 7 được gọi là áp thấp nhiệt đới, bán kính một cơn bão vào khoảng 200 – 300 km, các đường đẳng áp gần đồng tâm và dày xít nhau, gây Cĩ xảy ra lũ lụt Khơng xảy ra lũ lụt 34 ra giĩ rất mạnh cĩ thể lên tới trên 35 m/s. Trừ phần trung tâm của bão gọi là mắt bão lặng giĩ, cịn tồn bộ hệ thống cĩ chuyển động xốy đi lên rất mãnh liệt. Bão cĩ trữ lượng ẩm rất lớn, cĩ năng lượng nội tại khổng lồ. Mây hình thành trong bão là những lớp mây rất dày, cho mưa dữ dội trên một vùng rộng lớn. Riêng vùng trung tâm bão là một vùng giĩ yếu, thậm chí lặng giĩ và thường rất ít mây, cĩ khi quang mây. Bão thường gây hậu quả rất nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con người, tài sản, của cải vật chất của người dân mà phải mất nhiều năm mới khắc phục được [9]. Theo Nguyễn Việt [34], từ 1952 đến 2005 (54 năm) đã cĩ 32 cơn bão đã ảnh hưởng đến TTH, trong đĩ cĩ 5 cơn bão mạnh và rất mạnh, chiếm tỷ lệ 9,4 %. Mùa bão ở TTH bắt đầu vào tháng V và kết thúc vào tháng XI mỗi năm, trong đĩ tháng IX chiếm tần suất cao nhất 31 %, sau đĩ đến tháng X chiếm 19 %, cịn lại các tháng khác chiếm từ 9,4 – 12,5 %. Trung bình hằng năm ở tỉnh TTH cĩ khoảng 0,6 cơn bão nhiều nhất là 3 cơn (1971) và ít nhất là khơng cĩ cơn nào. Tần suất khơng cĩ bão chiếm trên 50 %. Tốc độ giĩ bão trung bình ở TTH là 76 km/giờ tương đương với cấp 9, mạnh nhất cĩ thể lên tới cấp 13 (137 km/giờ). Theo tính tốn thì cứ 10 năm sẽ xuất hiện bão cấp 10 và 20 năm thì mới cĩ bão cấp 12. Bên cạnh tác hại do giĩ mạnh gây ra, bão và áp thấp nhiệt đới cịn gây ra lũ lụt do mưa lớn. Bão kết hợp lũ là hình thế thời tiết rất nguy hiểm gây nhiều thiệt hại về tính mạng, tài sản và cơ sở hạ tầng của người dân như cơn bão năm 1985, 2006. Cũng giống như lũ lụt, bão thường xảy ra ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà nĩi riêng và huyện Phú Vang nĩi chung là 1 - 3 cơn bão/năm, cũng cĩ năm khơng cĩ cơn nào. Bão khơng ảnh hưởng đến nơng nghiệp nhiều, vì bão thường xảy ra sau thời gian thu hoạch hoặc trước khi bắt đầu một vụ mùa. Theo phỏng vấn cán bộ chủ chốt ở 2 xã thì cĩ một số cơn bão hiếm hoi xảy ra bất ngờ mới ảnh hưởng đến tính mạng, mùa màng và tài sản của người dân 2 xã Phú Lương và Vinh Hà là cơn bão số 2 (2006) đã làm tốc mái 15 hộ ở thơn Lê Xá Tây và 11 hộ ở thơn Khê Xá (Phú Lương). Cơn bão Cecil năm 1985 làm 33 - 35 người ở xã Vinh Hà thiệt mạng, tốc mái từ 70 – 90 % nhà cửa; cịn ở xã Phú Lương cĩ 20 người thiệt mạng, tốc mái từ 60 – 80 % nhà cửa của người dân. 35 Bảng 3.7: Thời gian các cơn bão xảy ra ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà Ý kiến người dân địa phương Thời gian xảy ra Số người Tỉ lệ % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 105 52,5 83 41,5 12 6 Ghi chú: Bảng 3.8: Ý kiến của người dân địa phương về tần suất và cường độ bão trong 10 năm trở lại đây Xã Phú Lương Xã Vinh Hà Chỉ tiêu Tăng Ổn định Giảm Tăng Ổn định Giảm Tần suất 49 % 51 % 0 % 46 % 53 % 1 % Cường độ 33 % 67 % 0 % 38 % 68 % 1 % Theo người dân cho biết, các cơn bão xảy ra ở xã Phú Lương và xã Vinh Hà thường rơi vào tháng X và tháng XI (bảng 3.7). So với 10 năm trước thì tần suất và cường độ của các cơn bão xảy ra ở xã Phú Lương và xã Vinh Hà nĩi riêng và huyện Phú Vang nĩi chung là ít thay đổi, nhưng vẫn cĩ ý kiến cho rằng cường độ bão tăng, chiếm 33 % ở Phú Lương và 38 % ở Vinh Hà; Tần suất của các cơn bão là tăng, chiếm 49 % (Phú Lương) và 46 % (Vinh Hà) (bảng 3.8). ðiều này phù hợp với các nhận định của trung tâm dự báo KTTV tỉnh TTH [34] và kịch bản BðKH Việt Nam [5] về tần suất và cường độ của bão so với 10 năm trước. 3.1.3. Hạn hán Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong khơng khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dịng chảy sơng suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng và vật nuơi, làm mơi trường suy thối, Cĩ xảy ra các cơn bão Khơng xảy ra 36 gây đĩi nghèo và dịch bệnh...Dựa vào nguyên nhân gây ra hạn mà cĩ thể chia ra làm hai loại là: hạn đất và hạn khơng khí [9]. Theo Trung tâm dự báo KTTV TTH [34] thì hạn hán xảy ra mỗi năm một lần trong tháng V đến tháng VI, năm nào cĩ hiện tượng El Niđo thì năm đĩ hạn hán khắc nghiệt hơn. Trong quá khứ cĩ những đợt hạn nặng như 1977, 1993 - 1994, 1997 - 1998, 2002. ðợt hạn năm 1993 - 1994 đã làm một số sơng suối khơ nước, cây lưu niên bị chết, nước mặn trên sơng Hương xâm nhập sâu vào nội địa đã làm mất trắng 12.710 ha lúa hè thu, thiệt hại 20.000 tấn thĩc. Trong đợt hạn 2002, nước mặn vượt quá vạn niên lên tới phà Tuần làm nhiều nhà máy, xí nghiệp phải đĩng cửa nhiều ngày, ảnh hưởng khơng nhỏ đến kinh tế của tỉnh. Nhờ cĩ đập ngăn mặn Thảo Long, các con đê ngăn mặn ở các huyện ven biển mà tình hình xâm nhập mặn đến nay đã được khống chế. Tuy khơng gây ra chết người nhưng hạn hán ảnh hưởng nghiêm trọng tới các ngành kinh tế, dân sinh như: nơng nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, mơi trường và sức khoẻ. Nhưng trong những năm gần đây do tác động của BðKH làm cho các đợt hạn hán trở nên khắc nghiệt hơn, điều đĩ khơng những làm ảnh hưởng đến mùa màn mà cịn phát sinh rất nhiều dịch bệnh cho con người, gia súc, gia cầm và dịch bệnh hại lúa. Người dân xã Vinh Hà cũng thường xuyên thiếu nước ngọt để uống và sinh hoạt, đặt biệt là các hộ dân thủy diện – tái định cư ở thơn Hà Giang, thơn 5. Hộp 2: Phỏng vấn trưởng thơn Lương Lộc, xã Phú Lương “Cách đây 15 – 20 năm, vào tháng 1, 2 âm lịch hằng năm thường cĩ mưa phùn, giĩ bão, nhưng bây giờ vào tháng 2 âm lịch thì trời nắng gắt. Cịn đến tháng 10, 11 âm lịch trước đây trời lạnh ghê lắm, nhưng bây giờ ít lạnh hơn nhiều” – Ơng Lê Ninh – Trưởng thơn Lương Lộc. 37 Bảng 3.9: Thời gian hạn hán xảy ra ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà Ý kiến người dân địa phương Thời gian xảy ra Số người Tỉ lệ % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 29 14,2 151 75,8 20 10 Ghi chú: Bảng 3.10: Ý kiến của người dân địa phương về tần suất và cường độ hạn hán trong 10 năm trở lại đây Xã Phú Lương Xã Vinh Hà Chỉ tiêu Tăng Ổn định Giảm Tăng Ổn định Giảm Tần suất 32 % 68 % 0 % 39 % 61 % 0 % Cường độ 27 % 73 % 0 % 35 % 65 % 1 % Theo người dân xã Phú Lương và xã Vinh Hà thì những đợt hạn hán khắc nghiệt nhất thường rơi vào tháng VI – VII (bảng 3.9). Tần suất và cường độ của hạn hán xảy ra ở xã Vinh Hà so với 10 năm trước là ổn định, chiếm trên 60%, một số cịn tăng lên, chiếm dưới 40% (bảng 3.10). Cĩ được những kết quả trên là do những năm gần đây xã Phú Lương và Vinh Hà nĩi riêng và huyện Phú Vang nĩi chung đã nhận được một lượng nước ngọt rất lớn từ hồ Truồi. 3.1.4. Lốc xốy Lốc là những xốy nhỏ cuốn lên, trong đĩ giĩ trong hồn lưu nhỏ cỡ hàng chục, hàng trăm mét, nĩ thường xảy ra nhanh và khơng lan rộng, thường xảy ra khi khí quyển cĩ sự nhiễu loạn và về cơ bản là khơng dự báo được [1]. Theo Trung tâm dự báo KTTV TTH [34] thì lốc, tố là những thiên tai thường xảy ra ở tỉnh TTH. Mặc dù phạm vi ảnh hưởng khơng rộng như bão nhưng sức giĩ trong lốc rất mạnh, đơi khi kèm theo mưa đá, gây thiệt hại đáng kể cho địa phương. Cĩ xảy ra hạn hán Khơng xảy ra hạn hán 38 Trong những năm gần đây số cơn lốc xảy ra trên địa bàn TTH ngày càng gia tăng, nhất là vào những năm cĩ hiện tượng El Niđo như 1993, 1997, 2002. Từ năm 1993 đến nay trung bình hàng năm cĩ khoảng 4 cơn lốc. ðáng chú ý là cơn lốc ngày 25/IX/1997 với sức giĩ cấp 10 qua huyện Phú Vang và thành phố Huế làm thiệt hại 8 tỷ đồng. Gần đây hai cơn lốc mạnh cấp 10 xảy vào ngày 27/III/2005 và ngày 28/IV/2005 tại hai huyện Nam ðơng và A Lưới để lại thiệt hại hơn 2 tỷ đồng. Thời gian xuất hiện của lốc, tố thường vào thời kỳ chuyển mùa: tháng IV, tháng V và tháng VIII, tháng IX và cĩ thể xuất hiện nhiều vùng trên địa bàn của tỉnh. Cơn lốc mạnh nhất đã quan sát được ở TTH là 144 km/giờ (cấp 13) vào ngày 7/IV/1981 ở A Lưới kèm theo mưa đá cĩ đường kính lớn nhất là 5 cm. Lốc xốy rất hiếm khi xảy ra tại xã Phú Lương và xã Vinh Hà nĩi riêng cũng như tồn huyện Phú Vang nĩi chung. Tuy nhiên, mỗi khi cĩ cơn lốc xốy, thì cây cối và nhà cửa bị giĩ xốy cuốn đi rất nhanh và khơng thể phịng tránh kịp thời. Theo bảng phỏng vấn nhĩm chủ chốt đối với lãnh đạo xã thì vào năm 2007, cĩ 1 cơn lốc đã cuốn 11 ngơi nhà ở thơn Lê Xá Tây ở xã Phú Lương. 3.1.5. Nhiễm mặn Xâm nhập mặn là những hiện tượng nước biển xâm nhập qua các con đê, đập vào các đồng ruộng, ao hồ và các vùng đất ven biển [1]. Xâm nhập mặn thường xảy ra hàng năm, nhất là trong những năm cĩ hiện tượng El Niđo ở TTH. Tuy khơng gây ra chết người nhưng nhiễm mặn ảnh hưởng nghiêm trọng tới các ngành dân sinh, kinh tế như: nơng nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, mơi trường và sức khoẻ. Khoảng cách lớn nhất mà độ mặn xâm nhập vào sơng Hương quan trắc được là khoảng 30 km. Xâm nhập mặn gây hậu quả tiêu cực đến sản xuất nơng nghiệp và mơi trường sinh thái ở vùng đất thấp ven sơng Hương, sơng ðại Giang và sơng Triệu Hĩa. Diện tích bị ảnh hưởng khoảng 2.000 - 2.500 ha [34]. Nhiễm mặn là loại thiên tai thường xuyên xảy ra ở xã Vinh Hà vào các tháng từ III - V hằng năm, nĩ thường gây tác động rất lớn đến việc NTTS và hoạt động canh tác nơng nghiệp ở các thơn giáp với đầm phá của xã Vinh Hà. 39 Bảng 3.11: Thời gian các đợt nhiễm mặn xảy ra ở xã Vinh Hà Ý kiến người dân địa phương Thời gian xảy ra Số người Tỉ lệ % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 20 20 70 70 10 10 Ghi chú: Bảng 3.12: Ý kiến của người dân địa phương về tần suất và cường độ các đợt nhiễm mặn trong 10 năm trở lại đây Chỉ tiêu về các đợt nhiễm mặn Tăng Ổn định Giảm Tần suất 54,9 % 45,1 % 0 % Cường độ 37,4 % 62,6 % 0 % Theo người dân xã Vinh Hà thì các đợt nhiễm mặn thường xuyên xảy ra từ tháng III – VII, nhưng tập trung chủ yếu từ tháng III – V (bảng 3.11). Tần suất và số đợt nhiễm mặn trong năm cĩ chiều hướng gia tăng (bảng 3.12). Tần suất các đợt nhiễm mặn ở xã Vinh Hà so với 10 năm gần đây tăng lên đáng kể, chiếm 54,9 %; cường độ mặn ổn định với 62,6 %. Sự gia tăng này phù hợp với các kịch bản BðKH Việt Nam [5]. 3.1.6. Triều cường và sự gia tăng mực nước biển Triều cường hay nước biển dâng là sự dâng mực nước của đại dương trên tồn cầu, trong đĩ khơng bao gồm triều, nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị trí nào đĩ cĩ thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình tồn cầu vì cĩ sự khác nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác. Tuỳ theo cường độ của bão, nước dâng cĩ thể gây thiệt hại ở vùng thấp ven biển [4]. Ở khu vực TTH, theo Nguyễn Việt (2001) [34], nước dâng đã quan sát trong cơn bão CECIL 1985 ở Thuận An 1,9 m, ở Lăng Cơ 1,7 m, nước dâng đã tràn qua đê Cĩ xảy ra nhiễm mặn Khơng xảy ra nhiễm mặn 40 ngăn mặn đi sâu vào đất liền 2 – 3 km và khoảng 1,0 m trong cơn bão Yangsane 2006. Nước dâng kết hợp triều cường làm mực nước biển cao 3 - 4 m, tràn vào đất liền 2 – 3 km. Theo tính tốn của các nhà khoa học [5] trong kịch bản phát thải thấp, trung bình và cao vào giữa thế kỷ XXI là 28 - 33 cm và đến cuối thể kỷ XXI là 65 – 100 cm so với thời kỳ 1908 - 1997. Bảng 3.13: Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980 – 1999 Các mốc thời gian của thế kỷ XXI Kịch bản 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100 Thấp (B1) 11 17 23 28 35 42 50 57 65 Trung bình (B2) 12 17 23 30 37 46 54 64 75 Cao (A1FI) 12 17 24 33 44 57 71 86 100 Nguồn: [5] Ở xã Vinh Hà, triều cường cĩ tác động từ tháng VI – XI vì xã Vinh Hà cĩ 3 mặt giáp đầm phá. Bình thường thì triều cường khơng nguy hiểm, nhưng khi triều cường kết hợp với lũ lụt thì làm cho nước lên nhanh và mực nước lên cao gây nguy hiểm đến tính mạng của những người dân ở đây. Hiện nay do sự BðKH và nước biển dâng hằng năm nên đây là một trong những hiểm họa tiềm ẩn mà người dân ở xã Vinh Hà nĩi riêng và một số xã ở phía ðơng của huyện Phú Vang nĩi chung phải đối mặt. Hộp 3: Phỏng vấn cán bộ chủ chốt xã Vinh Hà “Vào mùa hè năm những năm 1990, chúng tơi thường xuyên chơi đá bĩng, đi xe đạp và tắm ở đầm Hà Trung – Thủy Tú, vì lúc đĩ vào mùa hè mép nước cách xa con đường làng ở thơn Hà Giang khoảng 100m, nhưng mùa hè hiện nay chúng tơi khơng thể đá bĩng, đi xe đạp hay vui chơi ở đĩ được vì nước ở phá đã dâng lên tới sát đường làng rồi” – Ơng ðặng Triều – Cơng an viên xã – Chủ tịch Hội nghề cá xã Vinh Hà tâm sự. 41 Bảng 3.14: Thời gian triều cường xảy ra ở xã Vinh Hà Ý kiến người dân địa phương Thời gian xảy ra Số người Tỉ lệ % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 6 14,6 22 53,7 13 31,7 Ghi chú: Bảng 3.15: Ý kiến của người dân địa phương về tần suất và cường độ triều cường trong 10 năm trở lại đây Chỉ tiêu về các đợt triều cường Tăng Ổn định Giảm Tần suất 78 % 22 % 0 % Cường độ 56,1 % 43,9 % 0 % Nhìn vào bảng 3.14 chúng ta thấy rằng, các đợt triều cường cĩ thể gây hại thường tập trung vào các tháng từ tháng IX - XII hằng năm, đây cũng là những tháng mưa bão thường xuyên ở tỉnh TTH. ða số những người dân ở xã Vinh Hà được hỏi đều trả lời rằng Tần suất và cường độ của các đợt triều cường là tăng lên đáng kể so với 10 năm trước đây, chiếm 78 % và 56,1 % (bảng 3.15). Qua phỏng vấn chủ chốt tác giả nhận thấy rằng mực nước đầm Hà Trung – Thủy Tú đã dâng lên 100 m, tiến sát mép đường đi của người dân sống phía ðơng Nam của xã Vinh Hà. ðiều này cĩ thể nĩi lên rằng, BðKH và nước dâng đã ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân xã Vinh Hà, do vậy họ đang đối mặt với sự đan xen của các loại thảm họa nguy hiểm trong bối cảnh BðKH hiện nay. Những nhận định, ý kiến đánh giá của người dân và CQðP xã Vinh Hà phù hợp với nhận định của [4] về tốc độ dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là khoảng 3 mm/năm (giai đoạn 1993 - 2008). Cĩ xảy ra triều cường Khơng xảy ra triều cường 42 3.1.7. Thiên tai liên quan đến tử vong Hằng năm người dân của tỉnh TTH nĩi chung và hai xã Phú Lương và Vinh Hà thường xuyên bị thiệt hại về tính mạng con người, gia súc, gia cầm, tài sản, nhà cửa, mùa màn hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai gây ra (bảng 3.16, bảng 3.17). Bảng 3.16: Hậu quả của thiên tai đối với tỉnh Thừa Thiên Huê từ 1983 – 2006 Năm Thiên tai Thiệt hại 1983 Lũ lụt 252 người chết, 115 bị thương 1985 Bão 604 người chết, 234 bị thương, 98 mất tích 1989 Bão, lũ lụt 53 thiệt mạng 1992 Lũ lụt 7 bị thiệt mạng, 12 tỷ đồng 1998 Lũ lụt 31 thiệt mạng, 168, 120 tỷ đồng 1999 Lũ lụt 373 thiệt mạng, 1.761, 820 tỷ đồng 2000 Bão, lũ 5 thiệt mạng, 73,6 tỷ đồng 2001 Bão, lũ lụt 5 người thiệt mạng, 15, 135 tỷ đồng 2002 Bão, lũ lụt 9 người thiệt mạng, 15 tỷ đồng 2003 Bão, lũ lụt 5 người thiệt mạng, 27, 220 tỷ đồng 2004 Bão, lũ lụt 10 người thiệt mạng, 248 tỷ đồng 2005 Bão, lũ lụt 7 người thiệt mạng, 157 tỷ đồng 2006 Bão, lũ lụt 8 người thiệt mạng, 2931,09 tỷ đồng Nguồn: [12], [34]. Bảng 3.17: Hậu quả của thiên tai đến 2 xã Phú Lương và Vinh Hà Năm Thiên tai Thiệt hại 1983 Lũ lụt 10 người chết ở Vinh Hà, 15 người chết ở Phú Lương. 1985 Bão 33-35 người chết ở Vinh Hà, Phú Lương 20 người chết, 100 % nhà bị tốc mái và bị sập. 1989 Bão, lũ lụt Khơng cĩ người chết, 80-100% tốc mái 1999 Lũ lụt 3 người chết ở Phú Lương và khơng cĩ người chết ở xã Vinh Hà. 2004 Bão, lũ lụt Khơng cĩ người chết, tốc mái 30-50% nhà 2006 Bão, lũ lụt Khơng cĩ người chêt, tốc mái 20-30% nhà Theo người dân địa phương, kể từ các trận bão 1985, trận lũ lịch sử năm 1999 đến nay, số người chết, bị thương và thiệt hại về tài sản, mùa màn của người dân 2 xã Phú Lương và Vinh Hà đã giảm đi đáng kể. ðiều này là do những năm gần đây cuộc 43 sống của đại đa số người dân ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà đã khá hơn, họ đã xây được rất nhiều nhà kiên cố, cao tầng, hơn nữa kinh nghiệm phịng chống và giảm nhẹ thiên tai của người dân và CQðP sau những cơn bão và trận lũ lịch sử ở trên đã tăng lên đáng kể. 3.1.8. Thiên tai liên quan đến dịch bệnh Dịch bệnh ở người thường theo lũ lụt và bão: là dịch tả, cảm lạnh, cảm cúm, tiêu chảy, viêm khớp, các bệnh về phụ khoa ở phụ nữ… Trong điều kiện thời tiết ẩm ướt, đất ngập nước và nước bị ơ nhiễm là điều kiện để các ký sinh trùng, vi khuẩn phát triển thuận lợi và lây lan nhanh nếu chúng ta khơng phịng dịch kịp thời. Bệnh ở gia súc và gia cầm thường tìm thấy sau thiên tai như: nhiễm trùng tắc nghẽn máu ở lợn; cúm, cảm lạnh ở gà vịt. Hiện nay, người dân khơng cĩ đủ kiến thức và kỹ năng để ngăn ngừa các bệnh này trừ việc chơn cất xác chết của động vật và vệ sinh đường xá, thơn xĩm sau lũ lụt hoặc bão (Bảng 3.18). Bảng 3.18: Các loại dịch bệnh thường xảy ra sau thiên tai ở vùng nghiên cứu Thiên tai Bệnh Các biện pháp phịng ngừa và điều trị 1. Phụ khoa ðến trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện 2. Tiêu hĩa ðến trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện 3. Cúm Xơng hơi với nước nĩng, uống nước chanh, ăn trái cây. Nếu bệnh nhân khơng khỏi thì nên đến trạm y tế xã 4. Chân tổn thương do tiếp xúc với nước Thuốc mỡ 5. Lạnh Xơng hơi với hơi nước nĩng để ra mồ hơi 6. U nang buồng trứng ðến trạm y tế xã hoặc bệnh viện 7 U xơ tử cung. Bệnh viện 8. Thương hàn ðến trạm y tế xã 9. Sốt xuất huyết ðến trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện 10. Sốt ðến trạm y tế xã 11. ðau mắt Thuốc mắt 12. Bệnh ghẻ Thuốc mỡ 13. Dịch tả ðến trạm y tế xã 14. Phụ khoa ðến trạm y tế xã Lũ lụt 15. Mệt mỏi Nghỉ ngơi, bồi dưỡng 44 16. Xẩy thai ðến trung tâm y tế huyện 17. Kiết lỵ ðến trạm y tế xã 1. Cúm ðổ mồ hơi với hơi nước nĩng, thuốc 2. Sốt ðến trạm y tế xã, Trung tâm Y tế huyện 3. Dịch tả ðến trạm y tế xã 4. Kiết lỵ ðến trạm y tế xã 5. Chân tổn thương do tiếp xúc với nước Thuốc mỡ Bão + Lũ 6. Tiêu hĩa ðến tạm y tế xã 1. Lạnh Xơng hơi với hơi nước nĩng để ra mồ hơi 2. Tiêu hĩa ðến trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện 3. Dịch tả ðến trạm y tế xã 4. Cúm ðổ mồ hơi với hơi nước nĩng, thuốc 5. Chân tổn thương do tiếp xúc nước Thuốc mỡ 6. Kiết lỵ ðến trạm y tế xã 7. Bệnh ghẻ Thuốc ghẻ, đến trạm y tế xã Bão 8. Sốt xuất huyết ðến trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện Nhìn chung, trong những năm gần đây, các loại dịch bệnh ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà sau khi bão lụt xảy ra là ít nghiêm trọng. Do người dân đã quen với việc tự chăm sĩc sức khỏe cho bản thân và gia đình mình. Khi họ gặp các loại dịch bệnh nghiêm trọng mà họ khơng cĩ cách nào để điều trị thì họ thường đến các trạm y tế của xã đến khám và cấp thuốc. Bình quân hằng năm cĩ từ 10.507 lượt người đến khám và điều trị tại trạm y tế xã Vinh Hà, trong đĩ đối tượng đĩng bảo hiểm y tế cĩ 8.554 lượt người; tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng mở rộng đạt 98 %, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng năm 2009 giảm cịn 24,28 % [33]. Trạm y tế xã Phú Lương cũng thường xuyên chăm sĩc ban đầu sức khỏe của người dân, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế và được Tỉnh cơng nhận Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2 [32]. ðây là những điều kiện tiên quyết để người dân ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà cĩ điều kiện tốt hơn để chăm sĩc sức khỏe của bản thân và gia đình mình nhất là sau các đợt thiên tai, dịch bệnh xảy ra. 45 3.2. Tính dễ bị tổn thương do tác động của thiên tai trong bối cảnh BðKH 3.2.1. ðặc điểm địa hình liên quan đến thiên tai trong bối cảnh BDKH Hình 3.2: Sơ đồ xã Phú Lương với các khu vực dễ bị tổn thương Xã Phú Lương là một trong những xã thấp trũng nhất của huyện Phú Vang, cĩ tổng diện tích đất tự nhiên 1.811 ha, trong đĩ: đất nơng nghiệp là 1.146 ha, đất phi nơng nghiệp là 516,74 ha và đất chưa sử dụng là 148,26 ha, được bao phủ bởi 2 nhánh của con sơng ðại Giang và các ao hồ, hĩi mùa xung quanh [14]. Do nằm trên đường thốt lũ nên vào mùa mưa bão xã Phú Lương thương bị tổn thương do thiên tai gây ra hằng năm. Ở trong xã Phú Lương, thơn Lương Lộc và thơn Khê Xá là 2 thơn nằm gần 2 nhánh của con sơng ðại Giang, cĩ địa bàn thấp trũng, trống trải, dễ bị cơ lập do nước dâng cao và tốc mái nhà cửa khi mùa mưa bão xảy ra. 46 Hình 3.3: Sơ đồ xã Vinh Hà với các khu vực dễ bị tổn thương Xã Vinh Hà được gọi là một xã “bán đảo” của vùng phía nam phá Tam Giang – Cầu Hai do cĩ phía đơng giáp đầm Hà Trung – Thủy Tú, phía tây và nam giáp đầm cầu Hai. Xã Vinh Hà cĩ địa hình từ cao xuống thấp, là nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp của những cơn bão đến từ biển ðơng, nằm trên đường thốt lũ vào mùa mưa bão và triều cường thường xuyên xâm nhập gây nhiễm mặn vào mùa khơ. Là một trong xã DBTT trong bối cảnh của BðKH và mực nước biển dâng hiện nay. Ở trong xã Vinh Hà những người DBTT nhất là bà con ngư dân thủy diện – định cư ở các thơn Hà Giang, thơn 1, thơn 5. Do sống trong vùng đầm phá ven biển, họ thường khai thác thủy sản trên phá nên nguy cơ rủi ro do thiên tai ngày càng cao khi thời tiết, khí hậu biến đổi thất thường trong những năm gần đây. 47 3.2.2. Sinh kế của người dân hai xã Phú Lương và Vinh Hà Nơng nghiệp vẫn là sinh kế chính khoảng 100% hộ gia đình ở xã Phú Lương và khoảng 70% ở xã Vinh Hà, cịn 30% dân số ở Vinh Hà là đánh bắt và nuơi trồng thủy hải sản, may mặc, thợ nề, chăn nuơi…số cịn lại đi làm ăn xa. Một số hộ gia đình ở Phú Lương (50%) vẫn tham gia trồng nấm rơm, chăn nuơi, thợ nề, buơn bán... Bảng 3.19: Lịch thời vụ nơng nghiệp ở Phú Lương và Vinh Hà Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Thời tiết: Hạn Nhiễm mặn Lạnh Lũ lụt Lũ tiểu mãn Bão Hoạt động SX: Vụ ðơng Xuân Vụ Hè Thu Hoa màu Trồng nấm Chăn nuơi Ghi chú: : Thời tiết : Hoạt động sản xuất Vụ ðơng Xuân bắt đầu từ tháng I và kết thúc vào tháng IV. Vụ Hè Thu bắt đầu từ giữa tháng V và thời gian thu hoạch được vào cuối tháng VIII và kết thúc trước tháng X. Vụ ðơng Xuân phải được hồn tất trước khi vào giữa tháng V để tránh lũ tiểu mãn vào mùa hè. Vụ Hè Thu phải được hồn thành trước tháng X hàng năm để tránh lũ chính vụ hoặc là các cơn bão hằng năm. Trong những năm gần đây do thời 48 tiết thay đổi thất thường nên nếu năm nào cĩ lũ tiểu mãn thì hầu như bà con đều mất trắng trong vụ ðơng Xuân. Cịn vụ Hè Thu thì cịn mong manh hơn, năm nào lũ đến sớm thì vào khoảng tháng VIII, IX thì coi như năm đĩ mất mùa, khơng thu hoạch được gì. Cĩ thể nĩi người dân ở đây rất tuân thủ lịch thời vụ nhưng do thời tiết thất thường nên người dân khơng thể làm gì được nếu mưa bão xảy ra bất ngờ. Bảng 3.20: Lịch thời vụ ngư nghiệp xã Vinh Hà Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Thời tiết: Hạn Nhiễm mặn Lạnh Lũ lụt Lũ tiểu mãn Bão Hoạt động SX: NTTS ðánh bắt thủy sản Hoa màu Chăn nuơi Ghi chú: : Thời tiết : Vụ chính : Vụ phụ Dựa vào lịch thời vụ người ta cĩ thể nhận thấy rằng người ngư nghiệp đã tự bố trí lịch thời vụ để tránh các trận mưa bão, lũ lụt và xâm nhập mặn hằng năm. Nhưng do nhưng năm gần đây thời tiết thay đổi thất thường ngày nắng, ngày mưa, sự chuyển đổi giữa ngày nắng sang ngày mưa nhanh chĩng và thất thường khơng theo một quy luật nào đã gây nên sự lúng túng và bất ngờ trong việc nuơi trồng và đánh bắt thủy 49 hải sản. Mùa mưa bão cũng thay đổi đáng kể, thường thì vào tháng VIII dương lịch thì đã cĩ mưa bão, nhưng cĩ năm thì mùa mưa bão đến sớm từ tháng VII, cĩ năm thì đến tháng X mới xảy ra mưa bão nên bà con ngư dân khơng thể chủ động để thả giống vụ Hè Thu được, mà nếu cĩ thả thì rủi ro cao, cĩ thể mất trắng. Do vậy, người dân xã Vinh Hà rất bị động trong việc phịng tránh và giảm nhẹ thiên tai trong bối cảnh BðKH hiện nay. 3.2.3. Cơ sở hạ tầng - ðiện: điện lưới quốc gia: xã Phú Lương (100%) và Vinh Hà (98,7%), những hộ chưa cĩ điện tập trung ở các hộ cư dân thủy diện thơn Hà Giang, thơn 5...[14]. - Giao thơng - vận tải: Xã Phú Lương đã xây dựng được 12 km đường bê tơng xi măng liên thơn cịn lại là đường đất hoặc đường sỏi. Cĩ 1 tuyến đường đê chính mới được xây dựng trong những năm gần đây, đĩ cũng chính là bờ kè đê bao Xuân-Lương-Hồ kiên cố ngăn cách con sơng ðại Giang và khu dân cư. Cịn xã Vinh Hà cĩ 2 tuyến đường tỉnh lộ chính là 10 D ở phía trước và 10 C ở phía sau. Một số tuyến đường khác được lát bê tơng xi măng (4km), đường cấp phối (7,7 km) cịn lại là đường đất hoặc sỏi đường. Những con đường này thường xuyên ngập nước vào mùa mưa bão, trong đĩ các con đường ở thơn Hà Giang và nhĩm định cư-thủy diện thơn 5 ở Vinh Hà, Lương Lộc và Khê Xá ở Phú Lương là dễ ngập lụt, hư hỏng, trơn trượt gây nguy hiểm cho người đi lại trong mùa mưa bão hơn các thơn khác trong 2 xã trên. Ở xã Vinh Hà cịn cĩ 2 bến đị để đưa con em họ sang Vinh Hưng để học hằng ngày và 1 bến đị vận chuyển hàng hĩa và buơn bán sang Truồi, huyện Phú Lộc. - Trường học: Xã Phú Lương cĩ trên 10 trường mẫu giáo 1 tầng, cĩ 2 trường tiểu học Phú Lương 1 & 2 mới được xây thêm 8 phịng học 2 tầng và 3 nhà vệ sinh. Cịn để đi đến trường THCS và THPT thì các em phải đi đến xã Phú ða, xã Phú Hồ và thị xã Hương Thủy cách đĩ 2 - 5 km. Xã Vinh Hà cĩ 6 trường mẫu giáo, 1 trường tiểu học 1 tầng và 1 trường THCS & THPT 2 tầng với các phịng học 2 tầng kiên cố. ðây là những nơi trú ẩn an tồn khi mùa mưa bão xảy ra. - Trạm y tế: Phú Lương cĩ 1 trạm y tế 1 tầng, cịn Vinh Hà thì cĩ 1 trạm y tế 2 tầng, nơi chữa trị các bệnh liên quan đến nguồn nước: ghẻ, bệnh mắt, nhiễm trùng 50 phụ khoa, viêm khớp. ðây cũng là nơi trú ẩn và cứu nạn cho người dân khi mùa mưa bão xảy ra. - Chợ: Phú Lương cĩ 1 chợ nằm ở thơn Khê Xá, cịn Vinh Hà thì cĩ 3 chợ chính là chợ trung tâm ở thơn 4, chợ chiều ở thơn 5 và chợ Cây Ruối ở nằm giữa thơn 1 và thơn Hà Giang. ðây là nơi buơn bán, trao đổi các sản phẩm nơng nghiệp, ngư nghiệp và dịch vụ của người dân ở đây. - Trạm xe khách: Xã Vinh Hà cĩ 3 tuyến xe khách: Vinh Hà - Huế, Vinh Hà - Sài Gịn, Vinh Hà - Tây Nguyên. Cịn ở Phú Lương thì khơng cĩ trạm xe khách nào. 3.2.4. Nguồn nước và vệ sinh mơi trường - Nguồn nước: Mặc dù xã Phú Lương đã cĩ nước máy của cơng ty cấp nước TTH nhưng vẫn cịn một số hộ gia đình (10%) ở thơn Lương Lộc, Giang Tây vẫn sử dụng nước lấy từ ao hồ để tắm và rửa. Hầu hết các hộ gia đình ở xã Vinh Hà sử dụng nước uống và sinh hoạt lấy từ giếng, nhưng do thĩi quen nên một số lớn cư dân thủy diện (20%) ở thơn 5 và thơn Hà Giang vẫn dùng nước lấy từ đầm phá để sinh hoạt, tắm rửa, đa số các hộ ở các thơn nơng nghiệp đã cĩ hệ thống nước máy của cơng ty cấp thốt nước TTH. Kể từ khi cĩ nước máy bà con đã giảm uống nước bị nhiễm phèn, mặn do vậy chất lượng cuộc sống đã được nâng lên đáng kể. - Vệ sinh mơi trường: Xã Vinh Hà chưa cĩ các biện pháp hiệu quả cho một mơi trường lành mạnh, an tồn. Hầu hết các chất thải từ sinh hoạt và các hoạt động sản xuất nơng nghiệp, NTTS được thải trực tiếp ra mơi trường. Với sự hỗ trợ từ nhà nước, các hộ gia đình đã xây dựng các hố xí tự hoại. Vệ sinh mơi trường là một vấn đề bức xúc ở cả 2 xã Phú Lương và Vinh Hà vì nơi đây thường xuyên bị ngập lụt hằng năm nên việc khắc phục hậu quả, vệ sinh mơi trường và phịng chống dịch bệnh là việc làm thường xuyên sau khi bão lũ xảy ra. Hơn nữa Vinh Hà là vùng chuyên NTTS nên dịch bệnh và ơ nhiễm mơi trường nước là vấn đề quan trọng trong bối cảnh của BðKH hiện nay. 3.2.5. Nơi trú ẩn trong thiên tai Xã Phú Lương cĩ 2 trường tiểu học với 8 phịng học 2 tầng, 10 trường mẫu giáo xây dựng 1 tầng và 1 trụ sở UBND xã 2 tầng, những người dân ở vùng thấp trũng, già 51 cả, neo đơn và trẻ em thường phải di tản khi mùa mưa bão đến. Cịn Vinh Hà thì cĩ 1 trạm y tế 2 tầng, 1 trường tiểu học 2 tầng ở thơn 4 và 1 trường mẫu giáo xây dựng 1 tầng, 1 trường THCS và 1 trường THPT 2 tầng, họ thường di tản khi mùa mưa bão đến. Di tản nên được bắt đầu khi mực nước lũ đạt đến 1m ở trên các đường làng, người dân Phú Lương thường di tản đến các nhà kiên cố trong thơn (10%), cịn người dân Vinh Hà thường di tản đến các nhà kiên cố trong xã hoặc di tản vào khu nghĩa địa cao ráo của xã, cĩ khoảng 30 % hộ gia đình phải di tản: 2 - 3 lần/năm. 3.2.6. Truyền thơng và hệ thống cảnh báo sớm Nhìn chung các điều kiện về truyền thơng của 2 xã Phú Lương và Vinh Hà đều khá hồn chỉnh do cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao trong những năm gần đây: - ðiện thoại cơng cộng: 2 xã Phú Lương và Vinh Hà đều cĩ 1 bưu điện văn hĩa. - ðiện thoại di động: đa số hộ gia đình đều cĩ - Truyền hình: 100% - Hệ thống loa cơng cộng: 100 % thơn đều cĩ - Loa cầm tay: cĩ 1 cái. - UBND xã Vinh Hà cĩ 1 máy phát điện, cịn UBND xã Phú Lương thì khơng. Trong điều kiện bình thường thì bà con nơng dân và các cán bộ của xã, HTX liên lạc với nhau bằng điện thoại cố định hay điện thoại di động. Chỉ trong điều kiện mưa bão dài ngày và khơng cĩ điện thì thơng tin liên lạc sẽ trở nên khĩ khăn do khơng sạc được điện thoại, hoặc điện thoại cố định bị hư hỏng. Khi đĩ mọi người liên lạc với nhau bằng ghe, đị cho nên thơng tin liên lạc bị chậm trễ là điều tất yếu ở đây. Trong những mùa mưa bão xảy ra gần đây, với phương châm 5 tại chỗ nên UBND xã Vinh Hà đã đầu tư mua sắm 1 máy phát điện để chủ động trong việc PCLB-TKCN khi điện cúp lâu ngày. ðây là một điều kiện rất tốt trong liên lạc, báo cáo tình hình và tìm kiếm cứu nạn khi thiên tai xảy ra. 52 3.3. Năng lực thích ứng với BðKH trong quản lý thiên tai của chính quyền địa phương (CQðP) 3.3.1. Nhận thức về BðKH của CQðP Qua bảng phỏng vấn bán cấu trúc 30 cán bộ chủ chốt là cán bộ lãnh đạo xã, chuyên viên các phịng ban, các trưởng thơn, nhân viên các HTX nơng nghiệp, HTX điện và những người cĩ kinh nghiệm về PCLB – TKCN ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà được trình bày ở bảng 3.21. Bảng 3.21: Nhận thức về BðKH của CQðP Nhận thức của CQðP Số người Tỉ lệ % Cĩ hiểu biết về BðKH 25 83,3 Khơng biết gì 5 16,7 Tổng cộng 30 100 CQðP ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà đã cĩ sự hiểu biết về BðKH (83,3 %) thơng qua các hành động cụ thể như: - Chuyển đổi cơ cấu ngành nghề khơng phụ thuộc vào nơng, ngư nghiệp như: trồng nấm, NTTS theo hướng bền vững, cơng nhân khu cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ, cơng viên chức nhà nước, đi làm ăn xa... - Quy hoạch tái định cư các hộ dân ở vùng thấp trũng, các cư dân thủy diện, cư dân vạn đị trên phá lên các vùng đất cao hơn. - Xây nhà theo hướng xơng ra để chống bão, làm mĩng cao hơn (lấy mốc lũ lụt 1999) để phịng giảm nhẹ thiệt hại do lũ lụt và nước dâng. - ðầu tư cho các cán bộ trẻ, các BCH PCLB-TKCN cấp xã, thơn đi học các lớp nâng chuẩn, bồi dưỡng và nâng cao trình độ về chuyên mơn, nghiệp vụ, quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng… 53 3.3.2. Sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý thiên tai của CQðP. Dưới đây là sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về phịng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh Thừa Thiên Huế: SƠ ðỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PCLB & TKCN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CHÍNH PHỦ UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ BAN CHỈ ðẠO PCLB TRUNG ƯƠNG UBQG TKCN, CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG BCH PCLB MIỀN TRUNG BCH PCLB các huyện TP Huế BCH PCLB tỉnh Thừa Thiên Huế 2B Trần Cao Vân- TP Huế Tel: 054 822519 Fax: 054 824480 BCH PCLB các Sở, Ban ngành thuộc tỉnh Hệ thống cung cấp dữ liệu thơng tin phục vụ cơng tác chỉ huy PCLB Nhĩm cộng tác PCLB xã phường, thị trấn BCH PCLB cấp cơ sở Nguồn: [1] Hình 3.4: Sơ đồ quản lý nhà nước về PCLB-TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế Ban chỉ huy phịng chống lụt bão và tim kiếm cứu nạn (BCH PCLB-TKCN) xã Phú Lương, Vinh Hà nĩi riêng cũng như các xã khác trên địa bàn huyện nĩi chung là gần giống nhau về thành viên của ban chỉ huy, các kế hoạch, phương án PCLB- TKCN, chỉ khác nhau về cơ sở hạ tầng, địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn và khác nhau về nhận thức và biện pháp thích ứng của các đối tượng DBTT do thiên tai trong bối cảnh BðKH hiện nay. BCH PCLB-TKCN do người đứng đầu xã làm trưởng ban gồm khoảng 40 thành viên, bao gồm cả đàn ơng và phụ nữ, các thành viên khác: - Các phĩ chủ tịch - Trưởng cơng an xã - Chỉ huy trưởng Quân sự: ðội dân quân tự vệ (10 tổ dân quân ở các thơn). - Chủ tịch Hội nơng dân. - Chủ tịch Hội Phụ nữ. 54 - Bí thư ðồn thanh niên - Trưởng trung tâm y tế, trạm y tế - Các phịng ban chính ở UBND huyện, xã. - Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam - Các BCH PCLB-TKCN ở các thơn [29]. 3.3.3. Kế hoạch phịng chơng và giảm nhẹ thiên tai của CQðP Hằng năm BCH PCLB-TKCN xã họp để triển khai các kế hoạch phịng chống và giảm nhẹ thiên tai, phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, bố trí phương tiện, lực lượng để phục vụ cơng tác chỉ đạo và trực tiếp thực hiện cứu hộ, cứu nạn khi cĩ tình huống xấu xảy ra trong mưa bão, mỗi thơn bố trí 1 tiểu đội, trực tại cơ quan UBND xã 1 tiểu đội trực 24/24 giờ tại cơ quan để theo dõi chặt chẽ diễn biến của lụt bão nhằm thơng tin đến nhân dân một cách nhanh nhất. Kiện tồn các tiểu ban: BCH PCLB-TKCN ở các thơn, chủ nhiệm các HTX, trưởng trạm y tế và các hiệu trưởng của các trường làm trưởng tiểu ban của đơn vị mình, phân cơng cán bộ trực tại cơ quan, đơn vị mình (Bảng 3.22) [29]. Bảng 3.22: Bảng phân cơng nhiệm vụ PCLB-TKCN xã Vinh Hà năm 2010. STT Tiểu ban Kế hoạch - Nhiệm vụ 1 Ban Cơng an xã, xã đội Phân c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNoidungLuanvan.pdf