Tài liệu Đề cương ôn tập Vật chất – ý thức: Vật chất – ý thức
Câu 1: Nêu quan điểm khoa học về vật chất của Lênin
ý 1: Quan niệm về vật chất trong lịch sử triết học duy vật trước C. Mác
* Thời kỳ cổ đại:
Đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể:
+ Quan điểm triết học Phương Đông, triết học Trung Quốc cho rằng âm dương ngũ hành khí là thực thể vật chất, Triết học ấn Độ cho rằng nguyên tử là thực thể của thế giới.
+ Quan điểm triết học Phương Tây, Talet cho rằng vật chất là nước, Hêracrít cho vật chất là lửa, Anaximen cho rằng vật chất là không khí, Đêmôcrit cho rằng vật chất là nguyên tử, khẳng định nguyên tử là nhỏ nhất, không thể phân chia thành yếu tố nhỏ hơn nữa
Quan niệm vật chất thời kỳ cổ đại mang tính trực quan, cảm tính, đồng nhất vật chất với 1 dạng vật thể cụ thể.
* Thời kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII
Người ta cho rằng vật chất là sự vật, hiện tượng có khối lượng, các kích thước dài, rộng, cao (mang tính quảng tính).
VD: Niutơn: Cho rằng khối lượng là vật chất. Khối lượng không thay đổi
Quan điểm...
26 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1841 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương ôn tập Vật chất – ý thức, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vật chất – ý thức
Câu 1: Nêu quan điểm khoa học về vật chất của Lênin
ý 1: Quan niệm về vật chất trong lịch sử triết học duy vật trước C. Mác
* Thời kỳ cổ đại:
Đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể:
+ Quan điểm triết học Phương Đông, triết học Trung Quốc cho rằng âm dương ngũ hành khí là thực thể vật chất, Triết học ấn Độ cho rằng nguyên tử là thực thể của thế giới.
+ Quan điểm triết học Phương Tây, Talet cho rằng vật chất là nước, Hêracrít cho vật chất là lửa, Anaximen cho rằng vật chất là không khí, Đêmôcrit cho rằng vật chất là nguyên tử, khẳng định nguyên tử là nhỏ nhất, không thể phân chia thành yếu tố nhỏ hơn nữa
Quan niệm vật chất thời kỳ cổ đại mang tính trực quan, cảm tính, đồng nhất vật chất với 1 dạng vật thể cụ thể.
* Thời kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII
Người ta cho rằng vật chất là sự vật, hiện tượng có khối lượng, các kích thước dài, rộng, cao (mang tính quảng tính).
VD: Niutơn: Cho rằng khối lượng là vật chất. Khối lượng không thay đổi
Quan điểm vật chất thời kỳ cận đại mang tính siêu hình, máy móc. Đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật chất.
ý 2: Các phát hiện khoa học
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học tự nhiên mà chủ yếu là vật lý học đã có một loạt những phát minh quan trọng đem lại cho con người những hiểu biết mới về cấu trúc và tính chất của vật chất, nó đã làm thay đổi căn bản quan niệm cổ truyền về vật chất.
+ Năm 1895, Rơnghen- người Đức đã phát hiện ra tia X.
+ Năm 1896, Beccơren- người Pháp phát hiện ra tia phóng xạ.
+ Năm 1897, Tômxơn- nhà vật lý học người Anh đã phát hiện ra điện tử, một trong những yếu tố cấu tạo nên nguyên tử.
Nó chứng minh: nguyên tử không phải là nhỏ nhất và nguyên tử có thể thay đổi1 sai
+ Năm 1901. Kaufman- người Đức phát hiện ra sự thay đổi của khối lượng điện tử: khối lượng thay đổi khi vận tốc của vật thay đổi.
điều đó chứng tỏ khối lượng cũng có thể thay đổi, không phải là bất biến 2 sai
Tóm lại: Những thành tựu trong khoa học tự nhiên đã phủ nhận quan điểm trước kia về vật chấtKhủng hoảng về định nghĩa vật chất
ý 3: Quan điểm của Lênin
* Định nghĩa:
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, Lênin đã định nghĩa như sau:
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Khi định nghĩa về phạm trù vật chất, Lênin đã sử dụng một phương pháp đặc biệt khác với cách định nghĩa thông thường, đó đem đối lập phạm trù vật chất với phạm trù ý thức.
* Đặc điểm tính chất: Từ định nghĩa rút ra 3 tính chất
- Vật chất là cái tồn tại bên ngoài ý thức,cảm giác, không phụ thuộc vào ý thức
` - Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan con người .
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là hình ảnh của vật chất.
* ý nghĩa của định nghĩa:
- Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Mặt 1: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. Mặt thứ 2: con người có khả năng nhận thức thế giới hay không
- Giải quyết quan điểm duy tâm siêu hình về phạm trù vật chất, bác bỏ, phủ nhận quan điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này(loại quan điểm cổ đại và cận đại).
- Chỉ ra cái mới: vật chất là vô tận, tất cả những phát minh của con người chỉ là giới hạn trong sự hiểu biết của con người. Có tác dụng cổ vũ các nhà khoa học đi sâu vào thế giới vật chất để nghiên cứu, thu được nhiều tri thức mới về thế giới vật chất. Quan trọng nhất
Câu 2- Trình bày quan niệm về ý thức của Lênin
Trong lịch sử triết học, vấn đề nguồn gốc, bản chất và vai trò của ý thức là trung tâm của cuộc đấu tranh giữa CNDV và CNDT
ý 1: Nguồn gốc của ý thức (YT)
*Nguồn gốc tự nhiên
- Mọi dạng vật chất đều có thuộc tính phản ánh. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng. Năng lực phản ánh của vật chất tuỳ thuộc vào tổ chức của vật chất. Tổ chức vật chất càng phức tạp thì năng lực phản ánh càng cao (sáng tạo)
- Sự phát triển của thuộc tính phản ánh (các hình thức phản ánh):
+Phản ánh lý hoá: là hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh. Hình thức phản ánh này có tính chất thụ động, chưa có định hướng sự lựa chọn.
+ Phản ánh sinh học: đặc trưng cho giới tự nhiên sống. Những hình thức phản ánh này đã có sự định hướng, sự lựa chọn, nhờ đó các sinh vật thích nghi với môi trường để duy trì sự tồn tại của mình. Phản ánh sinh học có nhiều cấp độ:
Tính kích thích: thể hiện ở thực vật và động vật bậc thấp, là phản ứng trả lời tác động của môi trường ở bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trao đổi chất của chúng.
Tính cảm ứng: là hình thức phản ánh của động vật bậc cao khi có hệ thần kinh trung ương và tính nhạy cảm đối với sự thay đổi của môi trường.
Tâm lý: Là hình thức phản ánh ở động vật bậc cao khi có hệ thần kinh trung ương xuất hiện. Tâm lý động vật là sự phản ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp của sinh lý cơ thể và do quy luật sinh học chi phối.
ý thức: Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực. ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con người.
Như vậy: ý thức là đặc tính riêng của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người.
Bộ não người và ý thức
- Bộ não người là một tổ chức sống đặc biệt có cấu trúc tinh vi và phức tạp. Bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức.
- Hoạt động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não người, trên cơ sở các quá trình sinh lý- thần kinh của bộ não.
Như vậy nguồn gốc tự nhiên của ý thức là thế giới khách quan và não người
* Nguồn gốc xã hội
- Lao động
+ Theo Mác, lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên.
+ Đặc điểm: Lao động là hoạt động đặc thù của con người. Lao động luôn mang tính tập thể xã hội.
Vai trò của lao động:
+ Lao động đã sáng tạo ra bản thân con người, tách ra khỏi giới động vật.
+ Lao động làm hoàn thiện cơ thể con người, đặc biệt là bộ óc và giác quan, làm cho năng lực tư duy trừu tượng, năng lực phản ánh của bộ óc càng phát triển.
+ Thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình trong quá trình lao động.
+ Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, theo C.Mác, ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Vai trò của ngô ngữ:
+ Nó là phương tiện giao tiếp trong xã hội, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực.
Do đó, không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và thể hiện được.
Vậy, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội.
ý 2- Bản chất của ý thức
Quan điểm của CNDVBC về bản chất của YT: YT là sự phán ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo
Bản chất:
- Phản ánh YT là sự phản ánh sáng tạo. Đây là đặc điểm vô cùng quan trọng của phản ánh YT. Tính sáng tạo của YT thể hiện ra rất phong phú đa dạng. Tuy nhiên, sáng tạo của YT là sáng tạo trong giới hạn của sự phản ánh, khác với xuyên tạc
- Phản ánh mang tính tích cực, tự giác
ý 3- Kết cấu của ý thức
*Theo chiều ngang: YT bao gồm: tri thức, tình cảm, niềm tin, lý chí… trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.
* Theo chiều dọc: Bao gồm: tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
Câu 3: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
ý 1: Khái niệm:
* Vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Các đặc điểm tính chất:
- Vật chất là cái tồn tại bên ngoài ý thức,cảm giác, không phụ thuộc vào ý thức
`- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan con người
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là hình ảnh của vật chất.
*ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Bản chất:
- Phản ánh YT là sự phản ánh sáng tạo
- Phản ánh mang tính tích cực, tự giác
ý 2: Mối quan hệ biện chứng
* Vật chất quyết định ý thức:
- Vật chất quyết định sự xuất hiện của ý thức, do đó vật chất là có trước, ý thức là có sau, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất. Nguyên lý này biểu hiện về mặt xã hội là tồn tại xã hội có trước, ý thức xã hội có sau và do tồn tại xã hội quyết định.
- Vật chất là cái quy định nội dung của ý thức, vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi. Tồn tại xã hội thay đổi thì sớm muộn ý thức xã hội cũng thay đổi theo.
*ý thức tác động trở lại vật chất ( Tính độc lập tương đối của ý thức)
- Mặc dù ý thức do vật chất quyết định nhưng nó không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất mà do có tính năng động, sáng tạo nên ý thức có thể tác động trở lại vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người theo hai hướng:
+ Tích cực: ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy, tạo điều kiện hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
+ Tiêu cực: ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
ý 3: ý nghĩa của việc nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta
- Do thừa nhận vật chất có trước và quyết định ý thức nên khi nhận thức thế giới phải xuất phát từ thế giới khách quan, không thể xuất phát từ ý thức, ý muốn chủ quan của con người. Trong hoạt động thực tiễn phải tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan, phải nói rõ và đúng sự thật, phải tìm nguyên nhân và phương pháp giải quyết các hiện tượng tinh thần ở ngay trong hiện thực khách quan, không được áp đặt chủ quan, duy ý chí hoặc vận dụng kinh nghiệm một cách máy móc, giáo điều.
- Thừa nhận ý thức có tính độc lập tương đối, có sự tác động trở lại thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Do đó phải nâng cao năng lực nhận thức các quy luật khách quan và vận dụng các quy luật ấy trong hoạt động thực tiễn của con người. Đồng thời khắc phục thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại, trong chờ hoặc đổ lỗi cho khách quan, cần phát huy tính chủ động, sáng tạo của con người.
- Trên thực tế ở VN, nước ta đã phạm phải sai lầm chủ quan duy ý trí, tại Đại hội 7 ĐCSVN đã khẳng định “Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý trí vi phạm vào quy luật khách quan” và Đảng đã rút ra bài học: “ Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan” là bài học kinh nghiệm lớn rút ra từ thực tiễn cách mạng nước ta. Đảng ta cũng nhấn mạnh vai trò to lớn của tư tưởng, của lý luận khoa học và luôn xác định “lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động”. Chính từ quan điểm đúng đắn đó mà thực tiễn cách mạng Việt Nam đã và đang thu được nhiều thành quả rõ rệt.
Câu 4: Các hình thức biểu hiện cụ thể của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất-ý thức
Gồm 3 hình thức:
+ Quan hệ vật chất-ý thức
+ Quan hệ tồn tại xã hội-ý thức xã hội
+ Quan hệ lý luận-thực tiễn
Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
Thế giới khách quan tồn tại trong sự liên hệ phổ biến và trong sự phát triển. Từ đó ta có nội dung của 2 nguyên lý
Câu 1: Trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
ý 1: Khái niệm
* Về phép biện chứng (PBC)
- Sơ lược về sự hình thành và phát triển của PBC trong lịch sử triết học.
Thứ nhất: PBC tự phát thời cổ đại: Phản ánh tính chất chung của thế giới là vận động biến đổi không ngừng nhưng chủ yếu dựa trên cơ sở quan sát mang tính trực quan, cảm tính.
Thứ hai: PBC của Hêghen trong triết học cổ điển Đức mang tính chất duy tâm thần bí, phản ánh sai lệch hiện thực khách quan.
Thứ ba: PBC duy vật do Mác-Ăngghen xây dựng là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng, nó mang tính khoa học.
- Định nghĩa PBC:
+ Ăngghen: “PBC chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
* Về mối liên hệ phổ biến
* Khái niệm về mối liên hệ phổ biến
- Quan điểm siêu hình về mối liên hệ: cho rằng sự vật hiện tượng tồn tại độc lập tách biệt với nhau, giữa chúng không có sự liên hệ nếu thừa nhận có sự liên hệ thì đó chỉ là liên hệ bề ngoài, thụ động, một chiều, giữa các hình thức liên hệ không có sự chuyển hoá lẫn nhau.
- Quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ:
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay các mặt sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Như vậy là có liên hệ bên trong và liên hệ bên ngoài
ý 2 Tính chất của mối liên hệ: 3 tính chất
- Mối liên hệ mang tính khách quan, nó là cái vốn có của các sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý muốn, cảm giác, ý thức của con người.
- Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện: Có ở mọi lĩnh vực trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy - Mối liên hệ mang tính đa dạng và nhiều vẻ:
Sự vật hiện tượng trong thế giới là phong phú, đa dạng, vì vậy hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, có thể căn cứ vào vị trí, phạm vi vai trò, tính chất mà phân chia ra thành những mối liên hệ khác nhau như: mối liên hệ bên trong – mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ bản chất- mối liên hệ không bản chất, mối liên hệ trực tiếp - mối liên hệ gián tiếp, trước mắt-lâu dài v.v… Nhưng sự phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối.
ý 3 ý nghĩa phương pháp luận
- Khi xem xét sự vật hiện tượng phải có quan điểm toàn diện.
Yêu cầu của quan niệm toàn diện.
+ Phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó.
+ Phải nắm được và đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trình cấu thành sự vật .
Bản thân quan điểm toàn diện đã bao hàm quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật hiện tượng vào đúng không gian, thời gian mà sự vật, hiện tượng tồn tại .
ở Việt Nam, trong sự nghiệp đổi mới, ĐCS đã xác định cần đổi mới toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trước hết là đổi mới trong tư duy về nhận thức XHCN và con đường đi lên CNXH, trong đó tập trung đổi mới tư duy về kinh tế
***Lưu ý: Từ ý nghĩa mà có thể có một câu hỏi: Trình bày hiểu biết của anh (chị) về quan điểm toàn diện
Trả lời: nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Câu 2: Nguyên lý về sự phát triển
ý 1: khái niệm về sự phát triển
* Quan điểm siêu hình: phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về mặt số lượng hay khối lượng mà không có sự thay đổi về chất. Phát triển chỉ như quá trình tiến lên liên tục, không có bước quanh co, thăng trầm phức tạp. Nguồn gốc phát triển là do bên ngoài quy định.
* Quan điểm duy tâm: nguồn gốc phát triển là của lực lượng siêu nhiên, phi vật chất, ý niệm tuyệt đối của thần linh, thượng đế.
*Quan điểm duy vật biện chứng: phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn .
- Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật: đó là do mâu thuẫn trong bản thân sự vật quy định
- Sự phát triển là kết quả của sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc.
- Sự phát triển là quá trình vận động thay đổi về chất, chất mới ra đời cao hơn chất cũ, phát triển có xu hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Sự phát triển không phải lúc nào cũng đi theo một đường thẳng mà có lúc tụt lùi tạm thời
Khái niệm về sự phát triển gắn liền với khái niệm về sự vận động, do đó phát triển là sự vận động có khuynh hướng
- Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới.
ý 2 Tính chất của sự phát triển
- Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật hiện tượng, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Nguồn gốc của sự phát triển là do mâu thuẫn ở bên trong bản thân SVHT, trong quá trình tồn tại và vận động của SVHT luôn diễn ra quá trình giải quyết các mâu thuẫn bên trong nhờ đó mà SVHT phát triển. Sự phát triển là quá trình khách quan, không phụ thuộc vào ý muỗn, nguyện vọng, ý chí của con người.
- Phát triển mang tính phổ biến: phát triển ở mọi mặt, mọi khía cạnh, không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay đổi về chất . Phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực trong tự nhiên, xã hội và tư duy ở bất kì sự vật hiện tượng nào của TGKQ
- Phát triển mang tính đa dạng, nhiều vẻ: SVHT trong TGKQ rất phong phú và đa dạng, mỗi SVHT có sự phát triển khác nhau. SVHT ở những không gian, thời gian khác nhau có sự phát triển khác nhau đồng thời chịu sự tác động của các yếu tố, nhân tố khác nhau có thể thúc đẩy SVHT phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển
- Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ êơr có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cánh máy móc, hình thức .
- Phát triển mang tính phức tạp: Tuỳ vào từng sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm duy vật biện chứng thì khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
- Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn của sự vật hiện tượng quy định,
ý 3 ý nghĩa phương pháp luận
Khuynh hướng chung của SVHT là vận động và phát triển, do đó Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải có quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển yêu cầu:
+ Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không ngừng. Vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn. Trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.
+ Phát triển bao hàm cả sự tụt lùi tạm thời, do đó trước khó khăn thì phải bình tĩnh xem xét mọi yếu tố tác động, biết chấp nhận thất bại tạm thời, vượt qua khó khăn để đi tới thắng lợi cao hơn.
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ thống nhất sự vật, hiện tượng như là cái đang có mà phải nắm khuynh hướng phát triển tương lai của nó.
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
***Lưu ý: Từ ý nghĩa mà có thể có một câu hỏi: Trình bày hiểu biết của anh (chị) về quan điểm phát triển
Trả lời: nguyên lý về sự phát triển
*** Lưu ý: Từ ý nghĩa của 2 nguyên lý mà có thể có một câu hỏi: Trình bày hiểu biết của anh (chị) về quan điểm lịch sử
Trả lời: Cả 2 nguyên lý
3 quy luật cơ bản của phép biện chứng.
Từ 2 nguyên lý ở trên sinh ra 3 quy luật về sự vận động và phát triển (VĐ & PT)
Quy luật lượng – chất: chỉ ra cách thức của sự VĐ & PT
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: chỉ ra nguồn gốc động lực của sự VĐ & PT
Quy luật phủ định của phủ định: chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.
Câu 1: Trình bày nội dung của Quy luật lượng – chất
(quy luật về cách thức của sự vận động và phát triển; Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại
Vai trò của quy luật: chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
ý 1 Khái niệm
- Khái niệm về chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
Vì vậy:
+ Chất là những quy định vốn có. Vàng: màu vàng, dẻo, ít hao mòn trong tự nhiện, kim loại…
+ Là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính, chứ không phải là một sự kết hợp máy móc hay hỗn hợp.
+ Sự thống nhất đó tạo cho sự vật thành một chỉnh thể cho phép phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.
- Phân biệt chất với thuộc tính:
Chất tồn tại khách quan bên trong của sự vật, bao gồm của các yếu tố giống nhau.
+ Chất là tổ hợp nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính là một bộ phận của chất, mỗi sự vật có nhiều chất.
+ Các thuộc tính bộc lộ theo một mối liên hệ cụ thể, khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất mới thay đổi, sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ là tương đối.
+ Chất gắn với kết cấu sự vật. Như : Than chì và kim cương.
- Khái niệm về lượng: Lượng là phạm trù triết học dùng để tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
- Đặc điểm:
+ Lượng là khách quan, quy định về sự vật, bên trong sự vật mặt dù nhiều khi dường như là vẻ bề ngoài
+ Lượng gắn liền với cấu trúc, có tính phổ biến: dùng để chỉ kích thước (dài, ngắn, to, nhỏ….). Số lượng (thuộc tính, số dân, số hành tinh, …). Mức độ ( phát triển kinh tế, tình cảm , tăng dân số..)
+ Lượng không nói lên sự vật đó là cái gì, các thông số về lượng thường xuyên thay đổi trong quá trình vận động phát triển của sự vật.
+ Phân biệt khái niệm giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối.
ý 2 Mối liên hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất
- Thực chất, chất và lượng là hai mặt của sự vật; cho nên, chất bao giờ cũng thể hiện ra một lượng nhất định, không có chất thuần tuý; và lượng bao giờ cũng là lượng quy định một chất nhất định, không có lượng thuần tuý. Ví dụ: Mỗi kim loại khác nhau đều ứng với một bước sóng nhất định của ánh sáng chiếu vào để bứt các điện tử ra khỏi bề mặt.
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi chất căn bản của sự vật.
+ Độ là một khoảng (quá trình) thay đổi về lượng, chứ không phải một thời điểm (sự thay đổi từ 00c 1000c thì nước vẫn ở trạng thái lỏng, chứ không phải ở điểm 00c hay 1000c)
+ Độ là sự ổn định của sự vật, là cơ sở hình thành quy luật của sự vật, hiện tượng.
+ Các loại sự vật khác nhau có độ khác nhau.
- Lượng biến đổi dần tới một mức độ nhất định dẫn tới sự thay đổi về chất. Không có sự thay đổi về lượng thì không có sự thay đổi về chất.
+ Muốn có sự thay đổi về chất thì phải biến đổi dần dần về lượng (vụ nổ nguyên tử có thể lên tới hàng triệu độ trong thời gian ngắn, nhưng vẫn tuân thủ quy định này là tăng từ 1000c lên 1010c, 1030c, 9990c, 10000c, 1 triệu độ)
+ Quá trình thay đổi từ lượng đến chất trải qua các giai đoạn sau:
Khi thay đổi về lượng mà vẫn chưa dẫn tới thay đổi về chất thì quá trình đó gọi là tiệm tiến, tiến hoá. Tới một mức độ dẫn đến sự thay đổi về chất gọi là bức nhảy và giới hạn sảy ra bước nhảy gọi là điểm nút, trong tiến trình của sự vật có nhiều điểm nút tạo nên đường nút. Quy luật này phổ biến, thể hiện sự vận động liên tục trong tính đứt đoạn của lượng chất. Tính phổ biến của quy luật đựơc thể hiện.
* Khi chất mới ra đời tạo điều kiện cho lượng mới phát triển. Các hình thức bước nhảy
- Các hình thức bước nhảy:
+ Bước nhảy toàn bộ
+ Bước nhảy bộ phận (cục bộ)
+ Bước nhảy đột biến
+ Bước nhảy dần dần
ý 3 ý nghĩa: (Một số kết luận về phương pháp luận )
- Cần có nhận thức để có tri thức đúng về sự vật, phải nhận thức cả mặt chất và mặt lượng của nó.
- Đối với hoạt động thực tiễn: Sự tích luỹ về lượng để dẫn tới sự thay đổi về chất là khách quan; cho nên cần phải chống cả hai khuynh hướng tư tưởng:
Tả khuynh: lượng thay đổi nhưng chưa tới giới hạn mà đã nóng vội
Hữu khuynh: lượng thay đổi tới giới hạn nhưng không thay đổi về chất, bảo thủ.
- Trong xã hội con người có thể góp phần thúc đẩy tạo điều kiện về lượng để chuyển hoá về chất.
- Lựa chọn thời điểm thích hợp để thúc đẩy biến đổi về chất, nhất là trong hoạt động xã hội.
- Lựa chọn phương thức phù hợp từng loại kết cấu sự vật để tác động thay đổi sự vật.
ở VN việc thực hiện thành công quá trình đổi mới trên từng lĩnh vực đời sống xã hội sẽ tạo bước nhảy về chất tại lĩnh vực đó, qua đó tạo điều kiện thực hiện thành công quá trình đổi mới toàn diện ở tất cả các lĩnh vực trong đời sống sản xuất.
Câu 2: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Quy luật này chỉ ra nguồn gốc động lực của sự vận động và phát triển.
ý 1 Một số khái niệm cơ bản:
- Quan điểm biện chứng đã khẳng định: Sự vật là một thể thống nhất nhiều mặt khác nhau, trong đó có ít nhất hai mặt đối lập, như: nguyên tử (điện tử và hạt nhân); xã hội tư bản (vô sản và tư sản); tư duy (chưa biết và biết)
- Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội, tư duy. Hai mặt này cùng tồn tại trong một sự vật nhưng có chiều hướng phát triển ngược nhau
+ Sự tồn tại các mặt đối lập là khách quan, tạo nên sự vật.
+ Sự tồn tại các mặt đối lập là phổ biến. Nếu sự vật không có mặt đối lập thì sự vật không tồn tại .
- Mâu thuẫn biện chứng: là các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau trong sự thống nhất, là nguồn gốc, động lực của sự phát triển…
- Sự thống nhất: hai mặt đối lập nương tựa, làm tiền đề cho nhau, không tách rời nhau.
Phân biệt hai khái niệm: đồng nhất và thống nhất
+ Đồng nhất: là sự phát triển ngang nhau, các yếu tố giống nhau giữa các mặt đối lập.
+ Thống nhất: thể hiện đòi hỏi sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập.
Ví dụ: Khi giai cấp tư sản muốn lật đổ xã hội phong kiến, giai cấp đó đã liên minh với các giai cấp khác như công nhân, nông dân, tiểu tư sản…;lúc đó, lợi ích các giai cấp trong liên minh đồng nhất với nhau. Nhưng sau khi thắng lợi giai cấp tư sản quay trở lại bóc lột các giai cấp khác biến họ thành giai cấp vô sản, lúc này biểu hiện sự thống nhất.
- Sự đấu tranh: đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là quy định sự vận động và phát triển của sự vật, chứ không phải tiêu diệt sự vật.
+ Đấu tranh giữa các mắt đối lập trong một thể thống nhất của sự vật, hiện tượng.
ý 2 Mối quan hệ biệu chứng: Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển
- Trong quá trình vận động phát triển của cấc sự vật, hiện tượng, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau. Sự thống nhất là tương đối, tạm thời (đứng im cũng tương đối); sự đấu tranh là tuyệt đối (vận động là tuyệt đối).
- Khi mới hình thành, mâu thuẫn chỉ là hai mặt khác nhau, có khuynh hướng phát triển trái ngược nhau. Sư khác nhau đó dần dần trở thành đối lập nhau. Khi hai mặt đối lập xung đột gây gắt với nhau, (lúc này sự vật vận động với một nhịp điệu ngày càng tăng) đến một lúc nào đó đủ điều kiện cấc mặt đối lập sẽ chuuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn được giải. Sự thống nhất cảu cấ mặt đối lập cũ mất đi, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời, lại có những mặt đối lạp và những mâu thuẫn mới đấu tranh với nhau. Cứ như vâyh làm cho sự vật vận động phát triển.
Như vậy, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập bên trong là nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển cuả các sự vật hiện tượng .
* Phân loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài:
- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản:
- Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu:
ý 3 ý nghĩa phương pháp luận
Muốn nhận thức đựơc bản chất của sự vật phải phát hiện ra mâu thuẫn, vì mau thuẫn quy định bản chất của sự vật. Phải thừa nhận mâu thuẫn tồn tại khách quan, để nhận thức được đầy đủ sự vật phải nhận thức hình thức được ít nhất hai mặt đối lập.
Sự vật khác nhau, quá trình khác nhau, bản chất khác nhau, thì mâu thuẫn cũng khác nhau, cho nên cách giải quyết mâu thuẫn cũng khác nhau, tránh rập khuôn, máy móc.
Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn, tránh cải lương, điều hoà. Không được điều hoà giữa các mặt đối lập (mâu thuẫn) mà phải giải quyết bằng con đường đấu tranh
*** Vận dụng ở Việt Nam:
- Mâu thuẫn cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN có thể nói là mâu thuẫn giữa một bên là CNTB(với tư cách là một xu thế phát triển của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, có sự tác động của các thế lực phản động trong và ngoài nước) với một bên là xu hướng XHCN đang hình thành và thể hiện từng bước trong quá trình đi lên từ một cơ sở kinh tế xã hội còn ở trình độ thấp (nền sản xuất nhỏ còn phổ biến)
- Cuộc đấu tranh ấy khi diễn ra gay gắt trên lĩnh vực tư tưởng (giai đoạn lựa chọn con đường). Khi thì trên lĩnh vực kinh tế, khi thì trên lĩnh vực chính trị và có khi trên cả 3 lĩnh vực
- Mâu thuẫn cơ bản làm nảy sinh tất cả các mâu thuẫn trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội (những mâu thuẫn trong đối nội cũng như đối ngoại) Chừng nào CNXH chưa thực sự được xác lập , nghĩa là chưa hết thời kỳ quá độ, mâu thuẫn ấy vẫn tồn tại. Khi kinh tế XHCN đã giữ ưu thế tuyết đối (theo đúng nghĩa của nó), mâu thuẫn trên sẽ mất đi hoặc nếu còn nó cũng không phải là mâu thuẫn của sự vật mới nữa
Lý luận nhận thức của triết học Mác - Lênin
Câu 1: Bản chất của nhận thức
ý 1 Quan niệm về nhận thức của trào lưu trước triết học Mác
- Quan điểm duy tâm chủ quan: Cho rằng nhận thức là phức hợp của các cảm giác con người. Vì vậy, họ không có cơ sở khách quan để khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới.
- Quan điểm duy tâm khách quan: Cho rằng nhận thức là sự hồi tưởng lại của linh hồn bất tử về thế giới các ý niệm mà nó đã chiêm ngưỡng được nhưng bị lãng quyên.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác: Thừa nhận con người nhận thức được thế giới. Tuy nhiên do hạn chế bởi tính trực quan và siêu hình, nên họ hiểu nhận thức là sự phản ánh đơn giản, sao chép máy móc nguyên si sự vật.
ý 2 Quan điểm về bản chất nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng (4 kết luận của Lênin về nhận thức hay các quan đỉêm của Lênin)
- Thừa nhận đối tượng nhận thức là thế giới hiện thực khách quan, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Có nghĩa là đầu tiên phải tồn tại thế giới khách quan bên ngoài, sau đó trở thành đối tượng của nhận thức
- Khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
- Nhận thức là một quá trình biện chứng từ chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều.
- Thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu nhất hình thành nên quá trình nhận thức.
ý 3: Định nghĩa nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Câu 3: Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
ý 1: khái niệm:
+ Lý luận (nhận thức) là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn
+Thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằn cải biến tự nhiên và xã hội.
+ Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội, không tồn tại ở một cá nhân
+ Là hoạt đông có tính cụ thể.
+ Là hoạt động có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
* Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn.
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quan trọng nhất vì nó làm ra của cải vật chất đảm bảo sự tồn tại của xã hội, có nó mới tồn tại các hoạt động xã hội
+ Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động đấu tranh giai cấp, dân tộc, có vai trò thúc đẩy sự phát triển văn minh của xã hội và nhân loại. Là hình thức cao nhất vì chỉ có xã hội loài người mới có
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm bằng các phương tiện vật chất của khoa học, hoạt động này thúc đẩy quá trình nhận thức của con người về thế giới khách quan, góp phần nâng cao đời sống của con người. Hình thức đặc biệt nhất vì được tiến hành trong điều kiện lý tưởng mà con người nghĩ ra
Trong giai đoạn hiện nay thì cả ba hình thức hoạt động đồng thời và đan xen lẫn nhau
ý 2: Mối quan hệ
* Thực tiễn quyết định lý luận (Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức )
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cũng như khuynh hướng phát triển của nhận thức. Chính con người có nhu cầu khách quan là phải giải thích thế giới và cải tạo thế giới đó, cho nên đã buộc con người trực tiếp tác động và các sự vật, hiện tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Nhờ đó làm cho các sự vật bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm của mình, đem lại tài liệu cho nhận thức. Cho nên xét đến cùng không có lĩnh vực tri thức nào lại không xuất phát từ thực tiễn.
+Nhờ hoạt động thực tiễn mà các giác quan con người ngày càng phát triển, năng lực tư duy lôgíc nâng cao; hơn nữa con người còn toạ ra những phương tiện hỗ trợ cho các giác quan đó cho phép nhận thức được chính xác và sâu sắc hơn về sự vật.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Mục đích của nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan là để áp dung vào hiện thực, cải tạo hiện thực. Sự áp dụng đó không còn cách nào khác là phải thông qua thực tiễn, đó là sự vật chất hoá những qui luật, tính tất yếu đã nhận thức được. Điều đó không chỉ là mục đích của con người, mà còn là mục đích nói chung của các ngành khoa học. Các qui luật, định luật của khoa học khái quát được nhờ hoạt động thực tiễn, mà còn là vì thực tiễn nó mới tồn tại .
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở, động lực của nhận thức, hình thành nên quá trình nhận thức, cho nên việc kiểm tra tính đúng đắn của tri thức là phải dựa vào thực tiễn, chứ không phải theo lối lập luận chủ quan.
+Lý luận tác động trở lại thực tiễn theo 2 hướng:
Tích cực: Với những lý luận khoa học giúp con người có thêm công cụ để khám phá, cải tạo tự nhiên để phục vụ cho lợi ích của con người
Tiêu cực: Lý luận không đúng làm sai lệch nhận thức về thế giới khách quan
Lý luận chỉ tác động vào thực tiễn thông qua hoạt động thực tiễn của con người, khi nó thâm nhập vào quần chúng
ý 3: ý nghĩa
-- Luôn quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hành động. Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, từ yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn. Khi xây dựng biện pháp. chủ trương nào đó cũng phải căn cứ vào thực tiễn, phải huy động công cụ, phương tiện để giải quyết những vấn đề cuộc sống đặt ra. Mỗi thời kì, mỗi giai đoạn phải tổng kết thực tiễn. Kịp thời loại bỏ những chính sách lạc hậu lỗi thời, từ trong thực tiễn phải biết đúc rút những bài học kinh nghiệm trên cơ sở đó khái quát thành lí luận. lí luận phải liên hệ với thực tiễn, phải có tác động với thực tiễn
- Nghiên cứu lí luận đi đôi với thực tiễn, học đi đôi với hành
- Chống bệnh chủ quan duy ý chí, máy móc, quan liêu, chủ nghĩa giáo điều: tư tưởng tách rời giữa lí luận và thực tiễn.
- Chống chủ nghĩa kinh nghiệm, từ kinh nghiệm kiểm nghiệm bổ sung trong thực tiễn và khái quát thành lí luận.
- Vận dụng trong quá trình đổi mới của nước ta: Năm 1986 chúng ta phải tíên hành đổi mới vì thực tiễn, hoàn cảnh, điều kiện thực tế có nhiều thay đổi nên phải thay đổi tư duy lý luận, cần phải đổi mới về tư tưởng, quan điểm, đường lối để phát triển kinh tế, từ đó phát triển văn hoá,mọi mặt của đời sống xã hội
Câu hỏi: Lê nin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của nhận thức hiện thực khách quan”. Phân tích câu nói trên để làm sáng tỏ con đường biện chứng của nhận thức chân lí.
ý 1: Khái niệm nhận thức
* Quan niệm về nhận thức của trào lưu trước triết học Mác
- Quan điểm duy tâm chủ quan: Cho rằng nhận thức là phức hợp của các cảm giác con người. Vì vậy, họ không có cơ sở khách quan để khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới.
- Quan điểm duy tâm khách quan: Cho rằng nhận thức là sự hồi tưởng lại của linh hồn bất tử về thế giới các ý niệm mà nó đã chiêm ngưỡng được nhưng bị lãng quyên.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác: Thừa nhận con người nhận thức được thế giới. Tuy nhiên do hạn chế bởi tính trực quan và siêu hình, nên họ hiểu nhận thức là sự phản ánh đơn giản, sao chép máy móc nguyên si sự vật.
* Quan điểm về bản chất nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng (4 kết luận của Lênin về nhận thức hay các quan đỉêm của Lênin)
- Thừa nhận đối tượng nhận thức là thế giới hiện thực khách quan, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Có nghĩa là đầu tiên phải tồn tại thế giới khách quan bên ngoài, sau đó trở thành đối tượng của nhận thức
- Khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
- Nhận thức là một quá trình biện chứng từ chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều.
- Thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu nhất hình thành nên quá trình nhận thức.
* Định nghĩa nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
ý 2: Triết học Mác- lênin coi nhận thức không phải là sự phản ánh giản đơn mà là một quá trình biện chứng dựa trên cơ sở hoạt động thực tiễn và quá trình đó được Lê- nin diễn tả qua luận điểm “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của nhận thức hiện thực khách quan”
Nhận thức không phải là một sự phản ánh nguyên xi, sao chép máy móc hiện thực mà là một quá trình phát triển theo từng giai đoạn, những giai đoạn này liên hệ với nhau và giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn kia. Theo như luận điểm trên của Lênin, quá trình nhận thức trải qua hai khâu:
- Khâu 1: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
* Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động): Là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, con người nhận thức thế giới khách quan thông qua các giác quan của mình trong sự phong phú của sự vật, hiện tượng. Cấp độ nhận thức thể hiện bằng ba hình thức, trình độ từ thấp đến cao.
- Cảm giác: là hình thức đầu tiên trong nhận thức của con người, là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật ,hiện tượng khi chúng tác động đến các giác quan của con người.
- Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, khi nó đang tác động trực tiếp đến các giác quan. Tri giác là sự tổng hợp cảm giác nhưng có hệ thống, đầy đủ hơn, phong phú hơn.
- Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, là bước nhảy vọt trong nhận thức cảm tính, có tính gián tiếp; là hình ảnh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng khách thể không còn tác động trực tiếp vào giác quan chủ thể
- Đặc điểm của giai đoạn nhận thức cảm tính:
Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức.
Là sự phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất. Giai đoạn này có thể có trong tâm lí động vật.
* Nhận thức lí tính (Tư duy trừu tượng): Đây là giai đoạn cao trong quá trình nhận thức, phản ánh các sự vật, hiện tượng một cách gián tiếp, khái quát trên cơ sở những tài liệu do giai đoạn cảm tính đem lại. Giai đoạn này đi sâu vào bản chất, quy luật của các sự vật. Thể hiện ở ba hình thức phản ánh
- Khái niệm: Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Khái niệm là sự phản ánh tổng hợp về một lớp sự vật, nó là cơ sở, tiền đề cho tư duy trừu tượng, là phương thức tồn tại tri thức của con người về thế giới khách quan.
- Phán đoán: Là hình thức của tư duy liên kết khái niệm với nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng. Có ba trình độ phán đoán: phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến
- Suy luận: là hình thứuc của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới. Đây là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người. Có hai suy luận:
+ Suy luận quy nạp: Đi từ cái riêng đến cái chung.
+ Suy luận diễn dịch: Đi từ cái chung đến cái riêng
- Đặc điểm của giai đoạn nhận thức lý tính:
+ Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng
+ Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
- Cả hai giai đoạn này đều cùng nằm trong quá trình nhận thức, cùng phản ánh hiện thực khách quan bên ngoài, cùng thực hiện trên một cơ thể sinh lí thần kinh duy nhất, cùng bị chi phối bởi những yếu tố của thực tiễn lịch sử xã hội.
Tuy nhiên nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp, phản ánh khách thể một cách trực tiếp đem lại cho ta tri thức cảm tính,, nhận thức lý tính là giai đoạn cao, phản ánh khách thể một cách gián tiếp, khái quát đem lại những tri thức về bản chất và quy luật khách quan.
Cả hai giai đoạn đều có mối quan hệ tác động qua lại và bổ sung, hỗ trợ cho nhau và không tách rời nhau. Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lí tính, không có nhận thức cảm tính thì không thể diễn ra nhận thức lí tính. Nhận thức cảm tính cung cấp cho nhận thức lí tính những tư liệu, tài liệu, hình ảnh, …để nhận thức lí tính tổng hợp hoá, trừu tượng hoá, khái quát hoá tìm ra bản chất, qui luật vận động của sự vật, hiện tượng. Ngược lại nhận thức lí tính giúp cho nhận thức cảm tính ngày càng nhạy bén hơn, chính xác hơn. Nếu tư duy của con người chỉ dừng lại ở giai đoạn nhận thức cảm tính thì con người không thể nhận biết, nắm được bản chất của sự vật. Ngược lại nếu tư duy không có nền tảng từ nhận thức cảm tính thì sẽ không có cơ sở và khả năng phản ánh đúng đắn sự vật.
- Khâu 2: Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
Tư duy trừu tượng quay trở lại với thực tiễn có nghĩa là trong quá trình nhận thức khi con người thu nhận được những tri thức mới thì những tri thức đó, vấn đề đó phải được kiểm chứng, kiểm nghiệm thông qua thực tiễn và phải phục vụ thực tiễn, bởi lẽ trong mối liên hệ với nhận thức thì thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích và là tiêu chuẩn đánh giá chân lí.
Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là một vòng khâu của quá trình nhận thức trong đó thực tiễn là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc.
Kết thúc vòng khâu này lại bắt đầu vòng khâu khác cao hơn. Và cứ như thế vận động mãi mãi và từ đó làm cho nhận thức của con người ngày càng sâu sắc, đi sâu nắm bắt được bản chất và các quy luật của thế giới khách quan và phục vụ cho hoạt động nhằm biến đổi thế giới.
ý 3: ý nghĩa:
- Đứng trên lập trường khoa học về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí ta tránh được quan điểm sai lầm có khuynh hướng tách rời và tuyệt đối hoá một trong hai giai đoạn nhận thức. Vì nếu tuyệt đối hoá nhận thức cảm tính sẽ dẫn đến chủ nghĩa duy cảm: đề cao vai trò của nhận thức cảm tính. còn nếu tuyệt đối hoá nhận thức lí tính sẽ dẫn đến chủ nghĩa duy lí: đề cao vai trò của nhận thức lí tính.
- Xác định nguyên tắc cơ bản của quá trình nhận thức khách quan là sự thống nhất biện chứng giữa nhận thức và thực tiễn- trên cơ sở đó tạo hướng đi, những giải pháp phù hợp với cuộc sống cũng như trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay. Tránh rập khuôn, máy móc, bảo thủ, trì trệ. Các chính sách, đường lối phải được thực tế kiểm nghiệm.
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Câu: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
ý 1Các khái niệm cơ bản: 3 khái niệm
* Khái niệm phương thức sản xuất: là cách thức con người thực hiện trong quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
- Sự thay đổi phương thức sản xuất bao giờ cũng là sự thay đổi có tính chất cách mạng, làm cho các quá trình kinh tế, xã hội .. . được chuyển sang một chất mới.
- Phương thức sản xuất quyết định sự phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao
- Kết cấu: Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
* Khái niệm lực lượng sản xuất: Là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất
- Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất
- Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm:
+ Người lao động
+ Tư liệu sản xuất / Công cụ lao động
/ Đối tượng lao động - có sẵn trong tự nhiên
- đã qua chế biến
/ Phương tiện lao động
+ Khoa học công nghệ
Tất cả các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau trong quá trình sản xuất, trong đó cong người là yếu tố quan trọng nhất; công cụ lao động là yếu tố động, cách mạng và là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế.
- Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học ngày càng đóng vai trò to lớn và quan trọng trong sản xuất. Chính Mác đã đưa ra dự kiến khoa học trở thành “lực lượng sản xuất xã hội trực tiếp” và đến này dự kiến ấy đã ngày càng được sáng tỏ.
Với cuộc cách mạng khoa học công nghệ, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò chính - đó chính là đặc trưng của lực lượng sản xuất hiện đại.
* Quan hệ sản xuất: Là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất
- Quan hệ sản xuất mang tính khách quan
- Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động
Ba mặt này là quan hệ mang tính vật chất, thuộc đời sống xã hội, có quan hệ thống nhất với nhau tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận động và phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất
Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội và quyết định hai quan hệ còn lại.
Đã có hai hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất:
Sở hữu công cộng
Sở hữu tư nhân
Quan hệ trong tổ chức và quả n lý sản xuất trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất, tổ chức và điều khiển sản xuất
Quan hệ trong phân phối sản phẩm kích thích trực tiếp đến lợi ích của người sản xuất nên nó thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển sản xuất.
ý 2- Nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
* Khái niệm tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất được đánh dấu bằng trình độ của công cụ lao động, nó thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong các giai đoạn lịch sử.
- Trình độ của lực lượng sản xuất được đánh giá (biểu hiện) ở trình độ của:
+ Công cụ lao động
+ Kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người
+ Tổ chức và phân công lao động xã hội
+ ứng dụng khoa học vào sản xuất
*. Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất phù hợp với nó
- Mỗi một phương thức sản xuất mới ra đời chính là sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đó chính là trạng thái mà các yếu tố cấu thành của quan hệ sản xuất “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển.
Như vậy ở trạng thái phù hợp thì cả ba mặt của quan hệ sản xuất phù hợp, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nên sẽ là cơ sở cho lực lượng sản xuất phát triển hết khả năng của nó.
- Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp, đó là trạng thái mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mâu thuẫn này ngày càng gay gắt làm cho quan hệ sản xuất “trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất”.
- Song do yêu cầu khách quan của sự phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Khi thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới tức là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời để thay thế.
* Quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất không phụ thuộc hoàn toàn vào lực lượng sản xuất mà nó quy định mục đích của sản xuất, có tác động đến thái độ của người lao động, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến sự phát triển và ứng dụng của khoa học và công nghệ .. . nên từ đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì nó trở thành động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu, hay “tiên tiến” một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất không phải giản đơn mà phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người, trong xã hội có giai cấp thì phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
* Tóm lại: Quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại qua các chế độ xã hội, làm cho xã hội loài người thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao (Từ xã hội cộng sản nguyên thủy ® chiếm hữu nô lệ ® phong kiến ® tư bản chủ nghĩa ® xã hội cộng sản tương lai).
Trong hệ thống các quy luật xã hội thì quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
ý 3- Vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay.
- Giai đoạn trước đổi mới chúng ta nhận thức chưa đầy đủ quy luật này, đã đẩy một vài yếu tố của quan hệ sản xuất đi trước quá xa, cụ thể là chỉ duy trì hình thức sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước, cho nên sản xuất không phát triển được. Nhận thức được vấn đề đó, sau đổi mới chúng ta đã xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, nhờ đó lực lượng sản xuất đã có bước phát triển mạnh, kéo theo mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội phát triển. Sau hơn 10 năm đổi mới chúng ta có đủ thế và lực để bước sang một giai đoan cách mạng mới. giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mới
Trước đổi mới việc nhận thức và vận dụng quy luật này ở VN còn đơn giản thậm chí còn phạm vào sai lầm nghiêm trọng. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế ở VN ở những năm 1980. Sai lầm đó thể hiện tách rời QHSX khỏi LLSX và xây dựng QHSX vượt quá xa với trình độ của LLX. Đồng nhất và giản đơn hoá coi QHSX chỉ còn là QH sở hữu và trong sở hữu chỉ nhấn mạnh đến sở hữu công cộng và sở hữu tập thể. Hành chính hoá bộ máy tổ chức quản lý kinh tế, thực hiện chế độ quản lý tập trung quan liêu bao cấp cồng kềnh kém hiệu quả, duy trì phương thức phân phối bình quân chủ nghĩa làm triệt tiêu động lực của người lao động sản xuất, Những sai lầm đó đã dẫn đến sự kìm hãm sự phát triển của LLSX, làm khủng hoảng nền kinh tế nước ta trong thời kỳ đó.
Trong và sau thời kỳ đổi mới chúng ta đã thực hiện đổi mới nhận thức tư duy về quy luật này, đổi mới phương thức, cách thức vận dụng quy luật này vào VN trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ. Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, tiến hành đổi mới điều chỉnh chế độ chính sách sở hữu ruộngđất, cổ phần hoá các xí nghiệp công nghiệp, xoá bỏ chế độ tập trung quan liêu, thực hiện chế độ phân phối theo lao động, thực hiện mở rộng kinh tế đối ngoại, cho phép các công ty tư bản, tập đoàn tư bản vào làm ăn ở VN theo pháp luật ở VN. Tiến hành đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH nhằm phát triển LLSX, tiến hành hoàn thiện cơ chế, thể chế kinh tể thị trường theo định hướng XHCN. Sau hơn 10 năm đổi mới chúng ta có đủ thế và lực để bước sang một giai đoan cách mạng mới. giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đại hội đảng IX xác định phát triển LLSX hiện đại gắn liền với xây dựng QHSX mới phù hợp trên cả 3 mặt sở hữu, quản lý và phân phối, tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng QHSX theo định hướng XHCN là thúc đẩy phát triển LLSX, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Câu hỏi: Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
ý 1- Khái niệm
* Khái niệm cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được hình thành một cách khách quan
- Những đặc trưng của cơ sở hạ tầng
+ Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm những quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội tương lai.
+ Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị của xã hội đó vì cơ sở hạ tầng của một xã hội bao giờ cũng do quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế – xã hội.
- Như vậy: xét trong tổng thể các quan hệ xã hội thì quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội tức là trên đó hình thành nên kiến trúc thượng tầng tương ứng.
* Khái niệm kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo .. . cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội .. được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
- Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng:
+ Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động phát triển riêng nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
+ Trong kiến trúc thượng tầng, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng. Có yếu tố như chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng nhưng cũng có những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ có quan hệ gián tiếp với cơ sở hạ tầng.
+ Trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp vì nó phản ánh cuộc đấu tranh về mặt chính trị, tư tưởng của các giai cấp đối kháng, trong đó đặc trưng là sự thống trị về mặt chính trị - tư tưởng của giai cấp thống trị.
+ Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng vì nó tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định.
ý 2- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
* Khái niệm cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định
* Khái niệm kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo .. . cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội .. được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định
- Các quan điểm duy tâm: Khi giải thích sự vận động của đời sống kinh tế - xã hội bằng nguyên nhân thuộc về ý thức tư tưởng, về vai trò của nhà nước hay pháp quyền.
- Quan điểm của chủ nghĩa DVBC về đời sống xã hội đã khẳng định: quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản quyết định mọi quan hệ về chính trị, pháp quyền, tư tưởng nên đã khẳng định quan hệ kinh tế, quan hệ vật chất là cơ bản, do đó cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Mọi hiện tượng của kiến trúc thượng tầng đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế xã hội gây ra. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị, về đời sống tinh thần của xã hội.
+ Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng (nhà nước, pháp quyền .. .) đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. C.Mác viết: “cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”.1 C.Mác và Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993, T.13, tr.15
+ Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi theo không phải chỉ từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác mà còn diễn ra ngay trong chính mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất trực tiếp làm thay đổi quan hệ sản xuất từ đó làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng.
- Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra phức tạp.
* Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Tuy cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng nhưng toàn bộ kiến trúc thượng tầng cũng như những yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là duy trì, bảo vệ và củng cố cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều:
+ Tích cực: Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế.
+ Tiêu cực: Nếu tác động ngược lại thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội
Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế nhưng xét đến cùng thì không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội.
***Các biểu hiện của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay
- Cơ sở hạ tầng: có 5 thành phần kinh tế là: Sở hữu nhà nước, tập thể, tư bản nhà nước, tư bản tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài tạo nên cơ cấu kinh tế đa dạng, phong phú
- Kiến trúc thượng tầng:
+ Về tư tưởng: lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM là kim chỉ nam cho hành động và tư tưởng của mình
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng xây dựng nhà nước của dân. do dân và vì dân
+ Các thiết chế xã hội khác: hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên…
*** Quan hệ giữa CSHT và KTTT trong quá trình đổi mới theo định hướng XHCN (nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần) ở nước ta hiện nay
- Trong quá trình đổi mới kinh tế, xây dựng theo nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, chúng ta từng bước xây dựng CSHT của CNXH. CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta chính là một cơ cấu kinh tế nhiều thành phần: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản có sự đầu tư của nước ngoài. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trò, chức năng, về tính chất lại vừa thống nhất với nhau, vừa liên hệ với nhau, bổ sung cho nhau. Các thành phần kinh tế đó vận hành theo cơ chế thị trường. Song bản thân cơ chế thị trường lại có tính chất 2 mặt nên cần phải tăng cường sự quản lý của nhà nước để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, hơn nữa sự quản lý của nhà nước ở nước ta còn nhằm đảm bảo định hướng XHCN
- Chúng ta đi lên CNXH trong điều kiện nền kinh tế còn lạc hậu so với thế giới. Do đó đòi hỏi phải phát triển mạnh LLSX, đẩy mạnh CNH-HĐH nhằm làm cho nền kinh tế nước ta phát triển hoà nhập với trình độ phát triển kinh tế thế giới (hoà nhập chứ không hoà tan)
- Việc đổi mới kinh tế, xây dựng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta không thể tách rời những vấn đề chính trị, văn hoá xã hội-những vấn đề thuộc KTTT xã hội. Cụ thể là đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới tổ chức, đổi mới bộ máy, đổi mới con người, đổi mới phẩm chất lãnh đạo của Đảng, dân chủ hoá trước hết từ trong Đảng và các cơ quan nhà nước, chống tham nhũng làm trong sạch bộ máy lãnh đạo. Trong đổi mới và xây dựng đất nước phải giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, kiên trì chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng HCM. Xây dựng hệ thống chính trị mang tính chất giai cấp công nhân, tạo môi trường tự do sáng tạo phát huy triệt để yếu tố con người
Hình thái kinh tế - xã hội
Câu 1: Trình bày phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
ý 1- Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội
- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
ý 2- Kết cấu của hình thái kinh tế- xã hội
- Xã hội được xem xét ở ba mặt cơ bản:
+ Lực lượng sản xuất
+ Quan hệ sản xuất
+ Kiến trúc thượng tầng
Ba mặt này có vị trí riêng, có tác động lẫn nhau và thống nhất với nhau
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội và giữ vai trò quyết định.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản đầu tiên và quyết định tất cả các quan hệ sản xuất khác.
- Kiến trúc thượng tầng được hình thành trên cơ sở hạ tầng và phù hợp với cơ sở hạ tầng, là công cụ để bảo vệ và duy trì cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó.
Câu 2- Vì sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
ý 1- Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
ý 2- Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
- Xã hội phát triển qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn nhất định là một hình thái kinh tế - xã hội. Bao gồm 5 hình thái sau:
Cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản, cộng sản chủ nghĩa
- Sự vận động thay thế các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử do các quy luật khách quan chi phối. Đó là các quy luật:
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
*. Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất phù hợp với nó
- Mỗi một phương thức sản xuất mới ra đời chính là sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đó chính là trạng thái mà các yếu tố cấu thành của quan hệ sản xuất “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển.
- Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp, đó là trạng thái mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mâu thuẫn này ngày càng gay gắt làm cho quan hệ sản xuất “trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất”.
- Song do yêu cầu khách quan của sự phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Khi thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới tức là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời để thay thế.
* Quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất không phụ thuộc hoàn toàn vào lực lượng sản xuất mà nó quy định mục đích của sản xuất, có tác động đến thái độ của người lao động, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến sự phát triển và ứng dụng của khoa học và công nghệ .. . nên từ đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì nó trở thành động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu, hay “tiên tiến” một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Trong hệ thống các quy luật xã hội thì quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
+ Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Mọi hiện tượng của kiến trúc thượng tầng đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế xã hội gây ra. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị, về đời sống tinh thần của xã hội.
+ Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng (nhà nước, pháp quyền .. .) đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. C.Mác viết: “cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”.
+ Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi theo không phải chỉ từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác mà còn diễn ra ngay trong chính mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất trực tiếp làm thay đổi quan hệ sản xuất từ đó làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng.
- Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra phức tạp.
* Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Tuy cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng nhưng toàn bộ kiến trúc thượng tầng cũng như những yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là duy trì, bảo vệ và củng cố cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều:
+ Tích cực: Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế.
+ Tiêu cực: Nếu tác động ngược lại thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội
+ Quy luật đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp đối kháng.
Đỉnh cao của đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội. Giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. Đấu tranh giai cấp làm cho tất cả mọi mặt đời sống xã hội phát triển nhanh chóng.
C.Mác viết: “Tôi coi sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
- Nguồn gốc sâu xa của sự vận động và phát triển của xã hội là do sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Quy luật chung của nhân loại đi lên từ thấp đến cao. Song mỗi dân tộc đều có thể bị chi phối bởi các điều kiện về tự nhiên, chính trị, truyền thống, văn hóa và điều kiện quốc tế .. . do đó có những dân tộc có thể “bỏ qua” một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó. Song sự “bỏ qua” đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử tự nhiên chứ không theo ý muốn chủ quan.
Câu 3- Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam
ý 1 Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta như một quá trình lịch sử tự nhiên
Việt Nam chưa qua giai đoạn phát triển TBCN song với điều kiện lịch sử nhất định có thể quá độ lên CNXH không qua giai đoạn phát triển TBCN, điều đó hoàn toàn phù hợp với quy luật lịch sử tự nhiên.
- Chủ nghĩa xã hội ra đời là một tất yếu lịch sử bởi những nguyên nhân bên trong của xã hội tư bản.
- Trong thời gian qua chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đó chỉ là sụp đổ mô hình kế hoạch hoá tập trung, chứ không phải sụp đổ một hình thái kinh tế - xã hội chủ nghĩa với nghĩa là một hình thái kinh tế – xã hội cao hơn về chất so với xã hội tư bản.
- Con đường chúng ta đã chọn là mục tiêu của Đảng ta từ khi thành lập. Con đường bỏ qua gia đoạn phát triển tư bản đi thẳng lên xây dựng CNXH phù hợp với nguyện vọng của quần chúng nhân dân.
ý 2 Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại, đồng thời là động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Quan điểm của Đảng ta: “Kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc”.
- Xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa phù hợp với xu hướng phát triển chung của nhân loại vừa phù hợp với yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất của nước ta, với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Để đảm bảo định hướng XHCN đối với nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay đòi hỏi phải tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, phát huy dân chủ, nâng cao vai trò của quần chúng nhân dân lao động, xác lập vai trò thống trị đời sống tinh thần của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Do đó, Đảng ta đã xác định: phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt.
ý 3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta
- Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất .. .đại hội Đảng IX chỉ rõ: ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN.
® Xuất phát từ nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ. Lao động thủ công đi lên CNXH mà chưa có nền đại công nghiệp, do đó phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên CNXH.
- Đảng ta chỉ rõ quan hệ giữa phát triển kinh tế xã hội với phát triển khoa học, công nghệ vì sự phát triển khoa học công nghệ sẽ tạo ra sự phát triển nhanh của lực lượng sản xuất nhằm nâng cao năng xuất lao động, nâng cao sức mạnh nội lực để hội nhập kinh tế thế giới.
® Công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa mà hướng trước hết vào các ngành công nghệ cao do đó “coi giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực của sự nghiệp CNH, HĐH”.
® Trong điều kiện hiện nay của nước ta với thế và lực trong nước và điều kiện quốc tế có nhiều thuận lợi nên không thể chỉ thực hiện các bước đi tuần tự mà cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước ngoặt nhảy vọt.
- Đại hội Đảng đã xác nhận: “Đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Do đó chúng ta có thể và cần phải lựa chọn tiến trình CNH, HĐH.
ý 4 Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội
- Trong mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị thì đổi mới kinh tế có vai trò trung tâm. Tiếp tục quan điểm đổi mới từ Đại hội VI, VII, VIII, tại Đại hội IX, Đảng vẫn khẳng định đường lối đổi mới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm. Những thành tựu trong đổi mới kinh tế là điều kiện căn bản để đổi mới hệ thống chính trị và các lĩnh vực khác.
- Đại hội Đảng IX đưa ra cơ cấu kinh tế với sáu thành phần:
. Kinh tế nhà nước
. Kinh tế tập thể
. Kinh tế cá thể, tiểu chủ ở nông thôn và thành thị.
. Kinh tế tư bản tư nhân
. Kinh tế tư bản nhà nước
. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đi đôi với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH phải không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. Đồng thời phải xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, không ngừng nâng ca đời sống tinh thần của nhân dân.
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Câu 1: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
ý 1- Khái niệm
- Khái niệm tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
+ Phương thức sản xuất vật chất
+ Điều kiện tự nhiên
+ Dân số và mật độ dân số
Trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất
- Khái niệm ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống .. . của một cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
ý thức xã hội biểu hiện thông qua ý thức cá nhân. ý thức cá nhân là biểu hiện độc đáo của ý thức xã hội, không bao hàm nội dung đầy đủ của ý thức xã hội, nó phản ánh tồn tại xã hội ở các mức độ khác nhau.
Kết cấu của ý thức xã hội
- ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
- Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
ý 2 – Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội .
*Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định sự ra đời của ý thức xã hội. ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
- Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản đơn trực tiếp đối với tất cả các hình thái ý thức xã hội, mà thường được thực hiện thông qua các khâu trung gian. Do đó: không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, lý luận trong đầu óc con người mà phải tìm ở điều kiện vật chất.
* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+ Tồn tại xã hội có trước quyết định sự ra đời ý thức xã hội còn ý thức xã hội có sau là sự phản ánh tồn tại xã hội. Nên khi tồn tại xã hội thay đổi thì mọt số bộ phận của ý thức xã hội vẫn tồn tại chưa thay đổi ngay, đặc biệt biểu hiện rõ trong tâm lý xã hội.
+ ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội do những nguyên nhân sau:
Một là: ý thức xã hội không phản ánh kịp hoạt động thực tiễn của con người.
Hai là: do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội. Đúng như Mác nói: Truyền thống của tất cả các thế hệ đã qua đè rất nặng lên đầu óc những người đang sống.
Ba là: do vấn đề lợi ích, tức là ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Do đó những tư tưởng cũ lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại lực lượng xã hội tiến bộ.
Vì vậy: những tư tưởng cũ không phải tự mất đi mà phải thông qua cuộc đấu tranh cải tạo triệt để toàn bộ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới của các lực lượng xã hội tiên tiến.
- ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
+ Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt là tư tưởng của những khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn, hướng hoạt động đó giải quyết nhiệm vụ mới do đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
+ Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, không có nghĩa là ý thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định. Tư tưởng khoa học tiên tiến không thoát lý tồn tại xã hội , nó phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội
- ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình
+ Kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội thể hiện những quan điểm, lý luận của mỗi thời đại đều dựa trên cơ sở tài liệu lý luận của thế hệ trước. Kế thừa thể hiện tính tất yếu khách quan, tính tiến lên trong sự phát triển
+ Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển nên không thể giải thích được một tư tưởng nào đó, nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có mà không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó.
+ Trong xã hội có giai cấp , tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Giai cấp lỗi thời thì tiếp thu những khôi phục những tư tưởng phản tiến bộ của thời kỳ lịch sử trước.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng
+ Các loại hình thái ý thức xã hội: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức khoa học, ý thức nghệ thuật, ý thức tôn giáo.
+ Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh một mặt, một đối tượng nhất định, một phạm vi nhất định của tồn tại xã hội. Trong quá trình phản ánh hiện thực, các hình thái ý thức xã hội không thể thay thế cho nhau nhưng ảnh hưởng, xâm nhập vào nhau và đều tác động trở lại tồn tại xã hội.
+ Tùy theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức xã hội khác tạo nên sự phát triển không đồng nhất với tồn tại xã hội . Vì vậy, khi xem xét một hình thái ý thức xã hội nào đó chúng ta không chỉ chú ý đến các điều kiện kinh tế - xã hội mà còn phải chú ý đến sự tác động của hình thái ý thức xã hội khác.
- ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
+ Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là một biểu hiện quan trọng của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Sự tác động đó có thể theo hai khuynh hướng đối lập nhau: tư tưởng khoa học và tiến bộ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển. Nếu ý thức xã hội lạc hậu, phản động sẽ cản trở sự phát triển tồn tại xã hội.
+ Mức độ tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội phụ thuộc vào:
Điều kiện lịch sử cụ thể; Tính chất các mối quan hệ kinh tế làm nảy sinh những tư tưởng đó;Vai trò của giai cấp đề ra tư tưởng đó
Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó và mức độ triển khai thực hiện tư tưởng đó trong quần chúng.
Tóm lại: Nguyên lý của CNDVLS về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển ý thức xã hội và của đời sống tinh thần xã hội nói chung. Nó bác bỏ mọi quan điểm sai lầm về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
ý 3- ý nghĩa của mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, cho nên muốn nghiên cứu, tìm hiểu các hiện tương ý thức, không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà phải đi sâu vào đời sống vật chất của xã hội đã làm nảy sinh các hiện tượng ý thức đó.
- Muốn khắc phục ý thức cũ, lạc hậu, tiêu cực; xây dựng ý thức mới, tích cực phải chú ý tất cả các lĩnh vực, nhưng cơ bản là phải cẩi tạo xã hội cũ, tạo dựng xã hội mới để làm nảy sinh ý thức mới. ở nước ta hiện nay, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, đó là cơ sở của tồn tại xã hội để hình thành nền văn hoá mới, con người mới trên cơ sở lấy CN Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chi nam cho hành động của Đảng và nhân dân ta.
Việt Nam đang trong thời kỡ quỏ độ XHCN vỡ vậy, chỳng ta cần phải xõy dựng cả tồn tại xó hội và ý thức xó hội mới theo định hướng XHCN trong đú vấn đề xõy dựng đời sống văn hoá tinh thần có ý nghĩa quan trọng.
Hiện nay, cựng với sự phỏt triển kinh tế thị trường, đất nước ta cũn khụng ngừng mở rộng mối quan hệ giao lưu, hợp tỏc trờn nhiều lĩnh vực với nhiều nước trờn thế giới.Sự phỏt triển kinh tế, phỏt triển cụng nghệ đặc biệt là cụng nghệ thụng tin và sự giao lưu, hợp tỏc với cỏc quốc gia đó cú tỏc động lớn đến đời sống văn hoỏ tinh thần của nhõn dõn, làm nảy sinh trong xó hội những trào lưu văn hoỏ mới cả tớch cực lẫn tiờu cực.Bờn cạnh những thành tựu, những tinh hoa văn hoỏ mới của nhõn loại mà chỳng ta tiếp thu được thỡ cũng xuất hiện những tệ nạn văn hoỏ xó hội cú ảnh hưởng khụng nhỏ đến đời sống văn hoỏ tinh thần của nhõn dõn mà đặc biệt là thế hệ trẻ: mại dõm, văn hoỏ đồi truỵ, lối sống thực dụng, mờ tớn dị đoan, phủ nhận những giỏ trị văn hoỏ truyền thống, ….
Chớnh vỡ vậy cựng với việc xõy dựng phỏt triển kinh tế, xõy dựng chớnh trị, phỏt triển cỏc mặt khỏc phải chủ động xõy dựng đời sống tinh thần tốt đẹp và bảo tồn giỏ trị văn hoỏ mang bản sắc dõn tộc vừa tiếp thu tinh hoa văn hoỏ thế giới. Đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học cụng nghệ. Xõy dựng đời sống văn hoỏ tinh thần mới phải dựa trờn ý thức xó hội, tõm lớ xó hội, hệ tư tưởng xó hội, …nhưng phải phự hợp với bản địa và đảm bảo tớnh khỏch quan của đời sống xó hội: tớnh kế thừa, tớnh phỏt triển, tớnh lạc hậu (đấu tranh, loại bỏ những tàn dư ý thức cũ).
Đại hội 9 đó nhấn mạnh “xõy dựng nền văn húa tiờn tiến mang đậm đà bản sắc dõn tộc vừa là mục tiờu, động lực phỏt triển thỳc đẩy kinh tế, phỏt triển văn húa trở thành nhõn tố thỳc đẩy con người hỡnh thành nhõn cỏch, kế thừa truyền thống cỏch mạng của dõn tộc, phỏt huy tinh thần yờu nước, ý trớ tự lập tự cường, tiếp thu tinh hoa và gúp phần làm phong phỳ thờm nền văn hoỏ nhõn loại, đấu tranh chống sự thõm nhập văn húa đồi bại” . Cũng trong Đại hội 9 của Đảng về đường lối phỏt triển kinh tế thỡ ĐCS VN đó xỏc định được đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, xõy dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, ưu tiờn phỏt triển LLSX đồng thời xõy dựng QHSX phự hợp theo định hướng XHCN tăng trưởng kinh tế đi lờn với phỏt triển XH từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhõn dõn thực hiện toàn bộ cụng bằng xó hội bảo vệ và cải thiện mụi trường.
Câu hỏi: Để lực lượng sản xuất phát triển cần tác động vào những yếu tố cơ bản nào? Vận dụng ở nước ta?
Chúng ta thấy LLSX là động lực của sự phát triển xã hội nên để XH phát triển cần có những tác động làm cho LLSX phát triển.
* Trước hết cần có tác động vào các yếu tố bên trong của LLSX bao gồm:
+ Người lao động
+ Tư liệu sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động (có sẵn trong tự nhiên hoặc đã qua chế biến), phương tiện lao động (bao gồm các yếu tố, điều kiện hỗ trợ cho sản xuất: đường sá, giao thông,…)
+ Khoa học công nghệ
Sau đó là tác động vào các yếu tố bên ngoài có liên quan bao gồm:
+ QHSX với các yếu tố:
Quan hệ sở hữu đối với các TLSX (có hai hình thức: Sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân)
Quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất
Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động
+ KTTT: Yêu cầu điều chỉnh:
Các quan điểm chính trị, tư tưởng, tôn giáo, pháp quyền, …
Các thiết chế xã hội: Nhà nước, Đảng, giáo hội, đoàn thể xã hội, …
* Vận dụng ở nước ta:
- LLSX
+ Người lao động: Chấn hưng nền giáo dục, thường xuyên cải cách, đổi mới GD, coi GD là quốc sách hàng đầu
+ Tư liệu sản xuất:
Công cụ lao động: tiến hành CNH-HĐH đất nước
Đối tượng lao động
Phương tiện lao động: cải tạo nâng cao chất lượng hệ thống đường sá, giao thông; đảm bảo thông suốt thông tin liên lạc.
+ Khoa học công nghệ: Đầu tư phát triển khoa học công nghệ, coi khoa học công nghệ là mục tiêu hàng đầu
- Quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sở hữu: Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, sắp xếp lại các doanh nghiệp, …
+ Tổ chức và quản lí: tổ chức lại lao động, phân bố lại các vùng nguyên liệu sản xuất, …
+ Phân phối sản phẩm: Tăng lương, thường xuyên điều chỉnh lại mức lương cho người lao động một cách hợp lí
- Kiến trúc thượng tầng:
+ quan điểm chính trị tư tưởng: lấy CN Mác- lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động
+ Thường xuyên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các điều luật
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh
+ Nâng cao vai trò quản lí của nhà nước, cải cách bộ máy hành chính nhà nước, …
Câu hỏi: Tại sao nói nước ta đi từ hình thái KT-XH phong kiến lên hình thái KT-XH CSCN mà giai đoạn đầu là CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN là hợp quy luật.
Sự phát triển của hình thái KT- XH đi theo 5 giai đoạn: CSNT -> CHNL-> PK -> TBCN-> CSCN. Đây là quy luật phát triển chung của nhân loại đi lên từ thấp đến cao. Song mỗi dân tộc đều có thể bị chi phối bởi các điều kiện về tự nhiên, chính trị, truyền thống, văn hóa và điều kiện quốc tế .. . do đó có những dân tộc có thể “bỏ qua” một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó. Song sự “bỏ qua” đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử tự nhiên chứ không theo ý muốn chủ quan. ở nước ta đi lên từ hình thái KT-XH phong kiến lên hình thái KT-XH CSCN mà giai đoạn đầu là CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN là hợp quy luật vì có những yếu tố sau:
Khách quan: Trên thế giới đã có CNCS ra đời
Chủ quan: Đầu thế kỉ XX, phong trào giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ
Tuy nhiên chúng ta không bỏ qua hoàn toàn TBCN mà chỉ bỏ qua về mặt chính trị, tư tưởng. Chúng ta vẫn tận dụng những thành quả KHKT, KHCN của CNTB để đi tắt đón đầu, xây dựng cơ sở vật chất vững chắc của CNCS.
Câu hỏi: Để lực lượng sản xuất phát triển cần tác động vào những yếu tố cơ bản nào? Vận dụng ở nước ta?
Chúng ta thấy LLSX là động lực của sự phát triển xã hội nên để XH phát triển cần có những tác động làm cho LLSX phát triển.
* Trước hết cần có tác động vào các yếu tố bên trong của LLSX bao gồm:
+ Người lao động
+ Tư liệu sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động (có sẵn trong tự nhiên hoặc đã qua chế biến), phương tiện lao động (bao gồm các yếu tố, điều kiện hỗ trợ cho sản xuất: đường sá, giao thông,…)
+ Khoa học công nghệ
Sau đó là tác động vào các yếu tố bên ngoài có liên quan bao gồm:
+ QHSX với các yếu tố:
Quan hệ sở hữu đối với các TLSX (có hai hình thức: Sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân)
Quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất
Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động
+ KTTT: Yêu cầu điều chỉnh:
Các quan điểm chính trị, tư tưởng, tôn giáo, pháp quyền, …
Các thiết chế xã hội: Nhà nước, Đảng, giáo hội, đoàn thể xã hội, …
* Vận dụng ở nước ta:
- LLSX
+ Người lao động: Chấn hưng nền giáo dục, thường xuyên cải cách, đổi mới GD, coi GD là quốc sách hàng đầu
+ Tư liệu sản xuất:
Công cụ lao động: tiến hành CNH-HĐH đất nước
Đối tượng lao động
Phương tiện lao động: cải tạo nâng cao chất lượng hệ thống đường sá, giao thông; đảm bảo thông suốt thông tin liên lạc.
+ Khoa học công nghệ: Đầu tư phát triển khoa học công nghệ, coi khoa học công nghệ là mục tiêu hàng đầu
- Quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sở hữu: Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, sắp xếp lại các doanh nghiệp, …
+ Tổ chức và quản lí: tổ chức lại lao động, phân bố lại các vùng nguyên liệu sản xuất, …
+ Phân phối sản phẩm: Tăng lương, thường xuyên điều chỉnh lại mức lương cho người lao động một cách hợp lí
- Kiến trúc thượng tầng:
+ quan điểm chính trị tư tưởng: lấy CN Mác- lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động
+ Thường xuyên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các điều luật
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh
+ Nâng cao vai trò quản lí của nhà nước, cải cách bộ máy hành chính nhà nước, …
Câu hỏi: Tại sao nói nước ta đi từ hình thái KT-XH phong kiến lên hình thái KT-XH CSCN mà giai đoạn đầu là CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN là hợp quy luật.
Sự phát triển của hình thái KT- XH đi theo 5 giai đoạn: CSNT -> CHNL-> PK -> TBCN-> CSCN. Đây là quy luật phát triển chung của nhân loại đi lên từ thấp đến cao. Song mỗi dân tộc đều có thể bị chi phối bởi các điều kiện về tự nhiên, chính trị, truyền thống, văn hóa và điều kiện quốc tế .. . do đó có những dân tộc có thể “bỏ qua” một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó. Song sự “bỏ qua” đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử tự nhiên chứ không theo ý muốn chủ quan. ở nước ta đi lên từ hình thái KT-XH phong kiến lên hình thái KT-XH CSCN mà giai đoạn đầu là CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN là hợp quy luật vì có những yếu tố sau:
Khách quan: Trên thế giới đã có CNCS ra đời
Chủ quan: Đầu thế kỉ XX, phong trào giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ
Tuy nhiên chúng ta không bỏ qua hoàn toàn TBCN mà chỉ bỏ qua về mặt chính trị, tư tưởng. Chúng ta vẫn tận dụng những thành quả KHKT, KHCN của CNTB để đi tắt đón đầu, xây dựng cơ sở vật chất vững chắc của CNCS.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_cuong_on_triet_397.doc