Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội Khoa Học

Tài liệu Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội Khoa Học: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC CÂU 1. TRÌNH BÀY TÓM TẮT LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG XHCN TRƯỚC MÁC. HÃY SO SÁNH VÀ LÀM RÕ SỰ KHÁC NHAU VỀ CHẤT GIỮA CNXH KHÔNG TƯỞNG VÀ CNXH KHOA TƯỞNG. Trả lời. a- Tóm tắt. +Kn. Về CNXH không tưởng.CNXH không tưởng là những tư tưởng những học thuyết được biểu hiện dưới dạng chưa đầy đủ. Chưa chín muồi những mong muốn, những nguyện vọng của quần chúng nhân dân lao động muốn xoá bỏ mọi áp bức, bóc lộc, bất công của xã hội , muốn xây dựcng một xã hội tốt đẹp , công bằng, bình đẳng, bác ái, đảm bảo cho mọi người được đời sống trong tự do, hạnh phúc. + Những tư tưởng về CNXH không tưởng được xuất hiện từ thời kỳ cổ đại, được phát triển và trở thành một học thuyết vào thời kỳ hình thành CNTB và phát triển tới đỉnh cao là CNXH không tưởng phê phán đầu thế kỷ XI X +Quá trình hình thành và phát triển của CNXH không tưởngNhững tư tưởng XHCN đầu tiên được ra đời từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ đến hết thời kỳ trung cổ( từ thế kỷ V trước công lịch đến hết thé kỷ XV) khi cộng đồn...

doc12 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2440 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội Khoa Học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC CÂU 1. TRÌNH BÀY TÓM TẮT LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG XHCN TRƯỚC MÁC. HÃY SO SÁNH VÀ LÀM RÕ SỰ KHÁC NHAU VỀ CHẤT GIỮA CNXH KHÔNG TƯỞNG VÀ CNXH KHOA TƯỞNG. Trả lời. a- Tóm tắt. +Kn. Về CNXH không tưởng.CNXH không tưởng là những tư tưởng những học thuyết được biểu hiện dưới dạng chưa đầy đủ. Chưa chín muồi những mong muốn, những nguyện vọng của quần chúng nhân dân lao động muốn xoá bỏ mọi áp bức, bóc lộc, bất công của xã hội , muốn xây dựcng một xã hội tốt đẹp , công bằng, bình đẳng, bác ái, đảm bảo cho mọi người được đời sống trong tự do, hạnh phúc. + Những tư tưởng về CNXH không tưởng được xuất hiện từ thời kỳ cổ đại, được phát triển và trở thành một học thuyết vào thời kỳ hình thành CNTB và phát triển tới đỉnh cao là CNXH không tưởng phê phán đầu thế kỷ XI X +Quá trình hình thành và phát triển của CNXH không tưởngNhững tư tưởng XHCN đầu tiên được ra đời từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ đến hết thời kỳ trung cổ( từ thế kỷ V trước công lịch đến hết thé kỷ XV) khi cộng đồng nguyên thuỷ tan rã xã hội bắt đầu diễn ra sự phân hóa giai cấp. Sự ra đời và tồn tại của xã hội chíem hữu nô lệ gắn liền với áp bức bóc lột bất công vô nhân đạo do giai cấp thống trị gây nên từ thực trạng xã hội đó , trong các giai cấp bị áp bức bóc lột đã xuất hiện những tư tưởng muốn phủ định xã hội thối nát đương thời và mong muốn ứơc mơ xây dựng một xã hội tương lai công bằng, bình đẳng , bác ái và hạnh phúc cho quần chúng nhân dân lao động, những tư tưởng XHCN sơ khai được thể hiện qua nội dung những truyền thuyết dân gian , những huyền thoại tôn giáo được lưu truyền trong nhân dân từ đời này qua đời khác ở cả phương tây lẫn phương Đông Tư tưởng đó được thể hiện ,một mặt là sự phản ánh nỗi bất bình, căm phẫn của đông đảo những người lao động với những hành vi áp bức bóc lột tàn bạo và vô nhân đạo của giai cấp thống trị và muốn phủ định nó mặt khác nó cũng phản ánh những ứơc mơ khát vọng về một xã hôi tương lai tốt đẹp công bằng tự do , nhân đạo và hạnh phúc cho những người lao động. Tuy nhiên những yêu sách ,cách thức, phương pháp con đường đề đạt tới những ước mơ khát vọng đó còn hết sức mơ hồ , ảo tưởng, tản mạn thậm trí còn thể hiện sự bất công muốn quay về với chế độ cộng đồng Nguyên thuỷ xưa , coi đó là “thời kỳ hoàng kim” nhất. +Những tư tưởng XHCN thừ thế kỷ XVI- XI X Đây là thời kỳ ra đời và phát triển CNTB thì những tư tưởng CNXH cũng tiếp tục được phát triển và được biể hiện dưới dạng chín muồi hơn Từ thế kỷ XVI – XVII –Thời kỳ này chủ nghĩa tư bản đã lần lượt ra đời ở một số nước Châu Âu ( Anh, Hà Lan- Pháp ) Sự ra đời của CNTB gắn liền với những hầnh vi cưỡng bức ,chiếm đoạt áp bức bóc lột rất tàn bạo đối với những người lao động . Trong bối cảnh lịch sử ấy đã xuất hiện những nhà CNXH không tưởng mà tiêu biểu là T.Mở (Người Anh) Câmpnenla (Người ý) … Những tư tưởng XHCN của các ông được thể hịên qua những chuyện kể, những tác phẩm văn học mà nội dung của nó một mặt phản ánh những bất công tàn bạocủa xã hội đương thời, mặt khác phác họa ra một mô hình xã hội lý tưởng - Đó là một xã hội thống nhất được tổ chức và quản lý chặt chẽ dựa trên chế độ sở hữu tập thể và lao động tập thể , mọi người đều phải lao động và được hưởng thành quả lao động của mình trong xã hội không còn tình trạng người áp bức bóc lột người, mọi người được sống trong bình đẳng , ấm lo tự do , hạnh phúc … + Đến thế kỷ thứ XVIII xuấthiện những nhà CNXH không tưởng xuất sắc như Mổenly, Mably, GrắcBabớp. Tư tưởng XHCN của các ông đã được đúc kết hệ thống hơn , có tính lý luận hơn , thậm trí trở thành cương lĩnh đấu tranh ,thành kế hoạch khởi nghĩa vũ trang dành chính quyền và những tư tưởng về xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn, nhân đạo hơn. + Bước sang thế kỷ XIV ở các nước tây Âu CNTB đã đạt được bước phát triển mới, đến đây CNXH không tưởng đã phát triển và đạt tới đỉnh cao về lý luận và mang tính phê phán sâu sắc . Tiêu biểu là ba CNXH không tưởng phê phán vĩ đại đó là xanh –xi –mông ( pháp) Phủric(Pháp) và Ooen (Anh) nội dung tư tưởng CNXH của các ông là phê phán và lên án nghiên khắc sự bất công, tàn bạo, những thảm hoạ mà CNTB gây nên đồng thời họ đứng về phía những người lao động , bênh vực cho những người lao động . Đồng thời họ đã phác hoạ ra một mô hình xã hội mới với tương lai tốt đẹp cho người lao động trên các mặt , chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,giáo dục gia đình… một cách thiên tài . Tư tưởng CNXH ở thời kỳ này đã được thể hiện như một hõ thuyết có tính hệ thống hơn, chặt chẽ hơn song từ giữa thế kỷ Xĩ trở đi, khiđã có CNXH khoa học ra đời thì mọi trào lưu CNXH không tưởng đều trở nên lạc hậu nỗi thời thậm chí phản động về mặt lịch sử. b- So sánh CNXH không tưởng và CNXH khoa học đều là những tư tưởng , học thuyết về giải phóng con ngừoi, giải phóng xã hội khởi những tình trạng áp bức, bóc lột, bất công, tàn bạo, nó đều dựbáo phác hoạ về hướng về một xã hội tương lai tốt đẹp , công bằng bình đẳng, bác ái nhân đạo và tự do hạnh phúc cho quần chúng nhân dân lao động vì một xã hội tương lai tốt đẹp. Sự khác nhau về bản chất giữa CNXH không tưởng và CNXH khoa học . + CNXH không tưởngđược xây dựng chủ yếu từ những ước mơ từ lòng nhân đạo của các nhà tư tưởng tiến bộ đương thời chứ không phải từ những căn cứ thực tiễn và khoa học . Còn CNXH khoa học được xây dựng trên những căn cứ khoa học .Đó là điều kiện kinh tế chín muồi của CNTB và những tinh hoa trí tuệ của nhân loại đã đạt được đầu thế kỷ Xĩ + CNXH không tưởng không giải thích được bản chất của chế độ nô lệ làm thuê, không phát hiện được quy luật vận động của CNTB còn CNXH khoa học đã giải thích được đúng đắn bản chất của chế độ TBCN qua việc phát hiện ra quy luật giá trị thặng dư . Từ đó CNXH khoa học đã có được những luận cứ khoa học để khảng định sự diệt vong tất yếu của CNTB và sự thắng lợi tất yếu của CNXH. + CNXH không tưởng chưa nhận thứcđược vai trò của quầnchúng nhân dân và cũng chưa nhìn ravị trí to lớn của giai cấp vô sản trong việc xoá bỏ CNTB và kiến tạo một trạt tự xã hội mới còn CNXH khoa học đã nhận thức rõ vai trò to lớn của quần chúng quan trọng hơn là thấy rõ sức mạnh và vị trí trung tâm của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh xoá bỏ xã hội tư bản lỗi thời và xây dựng thành công CNXH văn minh nhân đạo. +CNXH không tưởng chưa vạch ra được phương pháp, con đường lối thoát đúng đắn cho xã họi đương thời. Còn CNXHkhoa học đã chỉ rõ con đường tất yếu và đúng đắn là con đường đấu tranh giai cấp , đấu tranh cách mạng để xoá bỏCNTB thối nát và xây dựng thành công xã hội mới-XHCN và CNCS. Sự khác nhau căn bản nói trên giữa CNXH không tưởng và CNXHkhoa học khẳng định bước phát triển về chất của CNXH khoa học sovới CNXH không tưởng nên CNXH khoa học đã trở thành lý luận khoa học và cách mang là vũ khí tư tưởng sắc bén nhất để hướng dẫn cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân laođộng toàn thế giới trong sự nghiệp giải phóng . CÂU2: VÌ SAO NÓI TƯ TƯỞNG XHCN TRƯỚC MÁC LÀ XHCN KHÔNG TƯỞNG? LÀM RÕ SỰ KHÁC NHAU CƠ BẢN GIỮA CNXH KHOA HỌC VÀ CNXHKHÔNG TƯỞNG Trả lời: a-CNXH trước mác mang tính chất không tưởng vi: -Không giải thích được bản chất của chế độ nô lệ làm thuê TBCN -không nhìn thấy lực lượng xã hội có khả năng xoá bỏ được chủ nghĩa tư bản và xây dựng thành công CNXH và CNCS( đó là giai cấp vô sản cách mạng và quần chúng nhân dân lao động ) -Không vạch ra được con đường, lối thoát đúng đắn để đi tới xã hội tương lai tốt đẹp – xã hội XHCN Chính vì những lẽ đó cho nên CNXH trước Mácchỉ là không tưởng và dođó không trở thành hiện thực được. b- Sự khác nhau cơ bản giữâ CNXH không tưởng và CNXH khoa học. ( Xem phần so sánh ở câu 1) CÂU 3. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ CỦA CNXH KHÔNG TƯỞNG , ĐẶC BIỆT LÀ CNXH KHÔNG TƯỞNG- PHÊ PHÁN THẾ KỶ XIX – TIỀN ĐỀ TƯ TỬÔNG CỦA CNXH KHOA HỌC Trả lời.CNXH không tửông mà đỉnh cao của nó là CNXH không tưởng- Phê phán đầu thế kỷ XI X có giá trị lịch sử to lớn. Điều đó được thể hiện : Đã nghiêm khắc lên án và phê phán sâu sắc những áp bức, bất công tàn bạo và thrm họa do giai cấp thống trị gây ra đặc biệt dưới CNTB. Qua sự phê phán lên án đó , CNXH không tưởng muốn phủ định những trật tự xã hội bất công, tàn bạo đó. CNXH không tưởng nói chung, nhất là CNXH không tưởng – phê phán đã nêu lên nhiều luận điểm có giá trị về sự phát triển của xã hội tương lai mà sau này các nhà sáng lập CNXH khoa học đã kế thừa một cách có chọn lọc và chứng minh chúng trên cơ sở khoa học. Đó là một mặt xã hội. Về mặt kinh tế không còn chế độ tư hữu. Thực hiện sở hữu chung mọi người đều có quyền lao động và coi lao động là nhu cầu bậc nhất của con người, làm theo năng lực hưởng theo lao động ở đó khoa học kỹ thật và công nghệ giữ vai trò quan trọng . + Về chính trị. NHà NƯÍc xx đần dần mất đi với tư cách quyền lực chính trị, nó chỉ tồn tại với tư cách là công cụ quản lý ,phát triển sản xuất và phân phối sản phẩm “ chính trị sẽ bị kinh tế nuôi mất “ Đây cũng là dự báo thiên tài về sự lưu vong nhf nước sau này . + Về xã hội : Xây dựng những mội quan hệ nhân đạo hài hoà , tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện , xoá bỏ dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn , giữa lao động trí óc và lao động chân tay phụ nữ và con người nói chung được giải phóng giáo dục được phát triển . Từ những giá trị nhân đạo, nhân văn yêu thương thông cảm và bênh vực đại đa số nhân đân lao động nên trong một thời kỳ lịch sử tương đối dài CNXH không tưởng đã có tác dụng thức tỉnh tinh thần đấu tranh của quần chúng lao khổ. Họ đã tách rời học thuyết của mình với quần chúng, mong muốn đứng trên các giai cấp , đứng ngoài xã hội để giải phóng xã hội. Họ chưa tìm được con đường, phương pháp để cải tạo xã hội thối nát đương thời và xây dựng xã hội tương lai tốt đẹp. Những biện pháp thực hiện sự giải phóng xã hội thể hiện khá rõ tính cải lương mơ hồ, ảo tưởng, bằng tuyên truyền , thuyết phục, bằng thực nghiệm chứ không phải bằng con đường đấu tranh cách mạng. Về nguyên nhân của những hạn chế : CNXH không tưởng mà đỉnh cao của CNXH không tưởng – Phê phán được phát triển vào thời kỳ mà phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển chưa đến độ chín muồi do vậy mà nó chưa bộc nộ đầy đủ bản chất sấu xa và những mâu thuẫn vốn có của nó. Một học thuyết được ra đời trong điều kiện đó cũng chưa thể chín muồi được và do đó nó không thể không mang tính chấtkhông tưởng. Giai cấp vô sản hiện đại chưa phát triển với tư cách là giai cấp đã trưởng thành , cuộc đấu tranh giai cấp của họ vẫn mang tính tự phát mà thôi. Do đó các nhà tư tưởng chưa nhìn rõ và phản ánh đúng đắn về nó trong học thuyết của mình. - Các nhà XHCN không tưởng phần lớn đều xuất thân từ những tầng lớp trên do đó còn bị ảnh hưởng không nhỏ ý thức hệ tư tưởng của các giai cấp thống trị. Đén giữa thế kỷ XI X thì đã có chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời ,khi phong trào vô sản đã phát triển với quy mô rộng lớn thì CNXH không tưởng đều trở thành lỗi thời lạc hậu thậm chí phản động về mặt lịch sử vì nó kìm hãm cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản. CÂU 4. CNXH KHOA HỌC ĐƯỢC RA ĐỜI TỪ NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁCHQUAN NÀO ? TRÌNH BÀY TÓM TẮT ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA CNXH KHOA HỌC . trả lời. A- Những tiên đề khách quan: Mốc đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa học là sự ra đời tác phẩm “ Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản “ của Mác Ăngghen (2/1848) Sự ra đời của CNXH khoa học được dựa trên những tiên đề khách quan sau: + Tiên đề kinh tế – Xã hội quyết định sự ra đời của CNXH khoa học. Đó chính là sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN và sự trưởng thành của giai cấp công nhân. Vào những năm 40 của thế kỷ XI X nền đại công nghiệp ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa đã phát triên mạnh mẽ . CNTB đã bộc lộ rõ bản chất và những mâu thuẫn vốn có của nó. Đó là bản chất bóc lột, bóc lột lao động làm thuê và mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã đạt trình độ cao với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản CN về tư liệu sản xuất , mâu thuẫn này phát triển này càng sâu sắc và không thể điều hoà . Mâu thuẫn đó được biểu hiện về mặt xã hội – chính trị là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp TBCN làm cho giai cấp công nhân ngày một phát triên trưởng thành và bước lên vũ đài chính trị với tư cách là một lực lượng chính trị – xã hội độc lập trong cuộc đấu tranh trống giai cấp tư sản .Biểu hiện trên thực tế cuộc đấu tranh với quy mô sâu rộng của giai cấp công nhân chống CNTB đó là. -Cuộc khởi nghĩa của công nhân thành phố liông ở (pháp) năm 1831 – 1834 . Cuộc khởi nghĩa công nhân dệt Xi-Lê-Gi(ở Dức) năm 1844 - Phong trào hiến chương (ở Anh) năm 1838- 1848 . những tiên đề kinh tế xã hội trên đã bộc lộ và cung cấp những bài học cho sự khái quát lý luận . Đồng thời cũng đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học cách mạng soi đường cho sự phát triển của phong trào công nhân . + Tiền đề về văn hoá tư tưởng . vào nửa đầu thế kỷ XI X nhân loại đã đạt được những thành tựu to lớn về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội . Mác Ăng ghên đã tiếp thu có chọn lọc và đẩy nó lên những đỉnh cao mới . -Về khoa học tự nhiên : Đó là ba phat kiến lớn : Học thuyết chuyển hoá và bảo toàn năng lượng học thuyết tiến hoá của Đácuyn học thuyết về tế bào. Những thành tựu này đã cung cấp những cơ sở luận chứng khoa học để nhận thức một cách khách quan , khoa học những vấn đề của đời sống xã hội . - Về khoa học xã hội: Đó là thành tựu vĩ đại của triết học cổ điển Đức của kinh tế chính trị học của Anh ,của CNXH không tưởng pháp , là nấc thang trí tuệ loài người đạt được vào đầu thế kỷ XI X Những thành tựu khoa học xã hội ấy là cơ sở tiền đề lý luận . Tiền đề trí tuệ cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác nói chung và CNXH khoa học nói riêng.Dựa vào những tiền đề khách quan trên với thiên tài bác học của mình và thông qua hai phát kiên vĩ đai của Mác là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị thăng dư Mác Ăng ghen đã đưa CNXH từ không tưởng trở thành khoa học b- Đối tượng nghiên cứu của CNXH khoa học . Vị trí của CNXH khoa học . CNXH khoa học là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác Lênin nó gắn liềnmột cách hữu cơ với triết học và kinh tế chính trị học Mác xít . Trong đó CNXH khoa học là sự tiếp tục một cách logíc.của triết học và kinh tế chính trị học , là sự thể hiện trực tiếp , tập trung tính thực tiễn, chính trị và mục đích của chủ nghĩa Mác LêNin CNXH khoa học cùng với triết học và kinh tế chính trị học Mác xít làm thành một học thuyết cân đối, hoàn chỉnh, thống nhấtphản ánh hệ tư tưởng của giai cấp công nhân – Hệ tư tưởng tiên tiến nhất của thời đại. Các nhà sáng lập ra CNXH khoa học đã từng chỉ rõ: CNXHkhoa học là sự luận chứng toàn diện về sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của CNXH. CNCS là sự biể hiện một cách khoa học những lợi ích và vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Do vậy đối tượng nghiên cứu của CNXH khoa học là những quy luật chung mà chủ yếu là những quy luật chính trị xã hội của quá trình phát sinh hình thành và quá trình phát triển của hình thái kinh tế- xã hội CSCN, đồng thời nó nghiên cứu những con đường, những cách thức, những phương pháp tiến hành đấu tranh cách mạng nhằm xoá bỏ CNTBvà từng bước xây dựng thành công CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế giới với tư cách là một khoa học tương đối độc lập CNXH khoa học có những quy luật phạm trù riêng gồm hai nhóm cơ bản - Một là những quy luật về cuộc đấu tranh và cách mạng của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động để thực hiện cách mạng XHCN chuyên chính vô sản và quá độ lên CNXH - Hai là nhưng quy luật phạm trù đặc trưng của quá trình xây dựng CNXH và tiến lên CNCS. CÂU 5. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA MÁC- ĂNGGHEN ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA CNXH KHOA HỌC. NÊU Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN CNXH KHOA HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN CỦA NƯỚC TA. Trả lời. A- Vai trò của Mác - Ăngghen…Mác Ăngghen – người sáng lập ra CNXHkhoa học Các mác(1813 – 1883 ),Ăng ghen (1820-1895) với thiên tài về trí tuệ và sự trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân dựa trên những điều kiện tiền đề kinh tế xã hội và những giá trị tinh hoa trí tuệ mà loài người đã đạt được vào nửa đầu thế kỷ XIX, Mác- Ăngghen đã từng bước hình thành nên học thuyết của mình gồm ba bộ phận: Triết học , kinh tế chính trị, CNXH khoa học Thông qua hai phát kiến vĩ đại của Mác là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị thặng dư đã làm cho CNXH phát triển từ không tưởng trở thành khoa học. Học thuyết chủ nghĩa duy vật lịch sử đã làm sáng tỏ tính lịch sử nhất thời (tính giới hạn) của CNTB vạch rõ tính tất yếu , những tiền đề khách quan của cách mạng XHCN. Học thuyết về gía trị thặng dư vạch trần bản chất bóc lột của chế độ nô lệ làm thuê tư bản , vạch rõ mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản là không thể điều hoà , khảng định giai cấp công nhân do lịch sử đương thời tạo nên là lực lượng xã hội có đầy đủ khả năng , điều kiện tiến hành cách mạng xoá bỏ CNTB và xây dựng thành công CNXH và CNCS. Nhờ hai phát kiến vĩ đại đó nên Mác Ăng ghen đã có được những luận cứ khoa học vững chắc để hình thành nên CNXHkhoa học. Những quan điểm tư tưởng nguyên lý lý luận cơ bản CNXH khoa học được Mác Ăng Ghen lần lựot trình bầy trong môt loạt tán phẩm cuar mình như “Hệ tư tưởng Đức” ‘’những nguyên lý của CNCS” tác phẩm tuyên ngôn đảng cộng sản (2-1848) là mốc đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa học nói riêng và của chủ nghĩa Mác nói chung. Những tư tưởng, quan điểm nguyên lý cơ bản của CNXH khoa học được trình bày trong tác phẩm “ tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản “ đã khảng định một cách khoa học về sự diệt vong tất yếu của CNTB và sự tất thắng của CNXH khẳng định vai trò , sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân . Tác phẩm “ tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản “ vừa là tác phẩm kinh điển tập chung nhất về CNXH khoa học vừa là cương lĩnh chính trị đầu tiên của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế . B.ý nghĩa Nghiên cứu CNXH khoa học để khảng đinh một cách có cơ sở khoa học về sự diệt vong tất yếu của CNTB và thắng lợi tất yếucủa CNXH và do đó CNXH khoa học là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân , là biểu hiện về mặt lý luận lợi ích của giai cấp công nhân và toàn thể những người lao động bị áp bức. Chỉ có CNXH khoa học, chủ nghĩa Mác- Lênin mới là con đường, là giải pháp duy nhất đúng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh đi tới giải phóng triệt dể con người và xã hội . Trên cơ sở đó đẻ chúng ta khảng định và tin tưởng ở con đường CNXH mà Đảng ta, nhân dân ta đã lựa chon là con đường duy nhất đúng, vừa phù hợp với xu thế của thời dại , vừa phù hợp với xu thế đặc điểm của đất nứơc ta . Từ đó kiên định lập trường của CNXH khoa học và biến CNXH khoa học từng bước trở thành hiện thực trên đất nước ta . Nghiên cứu CNXH khoa học để tháy rõ tính khoa học và cách mạng của nó Điều đó đặt ra cho Đảng ta cần phải nắm vững nguyên lý nèn tảng của CNXH khoa học chủ nghĩa Mác- Lênin và vận dụng vào đất nước cho phù hợp với từng giai đoạn. Sự nghiệp đổi mới hiện nay đòi hỏi chúng ta phải nhận thức lại, nhận thức đầy đủ hơn về CNXH và biết cụ thể hoá nó trong điều kiện mới để thực hiện thắng lợi mụctiêu : Dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh đổi mới trên nền tảng giữ vững và kiên định mục tiêu CNXH. Ngày nay trong công cuộc xây dựng CNXH Đảng ta cần phải dựa trên nền tảng những dự báo của chủ nghĩa Mác Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH, dựa trên những bài học kinh nghiệm thành công và không thành công của thực tiễn cách mạng, dựa trên thực tiễn cách mạng Việt Nam để xây dựng mô hình của CNXH ở nước ta với những mục tiêu , bước đi đúng đắn, phù hợp tránh giáo điều, dập khuôn, máy mó. Đồng thời qua thực tiễn Việt Nam để bổ sung phát triển CNXH khoa học CÂU 6 TRÌNH BÀY GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU CỦA CNXH KHOA HỌC . Trả lời. Sự ra đời tồn tại, phát triển của CNXH khoa học được chia thành ba giai đoạn lớn . A- Giai đoạn Mác- Ăngghen (1848-1895) những ván đề có ý nghĩa nền móng của CNXH khoa học được Mác-Ăngghen được hình thành vào những năm 40 của thế kỷ XI X với sự ra đời của tác phẩm “tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản “ 1848 đã đánh dấu sự hình thành về cơ bản những nguyên lý, lý luận của CNXH khoa học. Sau đó thông qua thực tiễn hai ông tiếp tục bổ xung, phát triển CNXH khoa học cụ thể. Qua tổng kết kinh nghiệm các cuộc đấu tranh giai cấp ở Pháp , Đức ( 1848 – 1852) Mác Ăngghen đã rút ra những kết luận hét sức quan trọng và đã được bổ xung , phát triển lý luận vè CNXH khoa học đó là lý luận về tính tất yếu phải phá huỷ bộ máy nhà nước quan liêu tư sản chứ không thể cải tạo nó , vấn đề xây dựng nhà nức dân chủ vô sản tác là nhà nước chuyên chính vô sản , lý luận cách mạng hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng liên minh giai cấp… Qua theo dõi chỉ đạo về tổng kết kinh nghiệm của công xã Pan1871 Mác - Ăngghen đã nêu và khảng định nhiều luận điểm quan trọng như luận điểm về đập tan bộ máy nhà nước tư sản, xây dựng nhà nước kiểu mới của giai cấp vô sản và vai trò của nó xây dựng khối liên minh công nông , vấn đề giữa quan hệ giai cấp và dân tộc . Thông qua việc tổ chức , xây dựng và chỉ đạo hoạt động của quốc tế I quốc tế II Mác Ăngghen đã đưa CNXH khoa học ngày càng ăn sâu bám chắc vào phong trào công nhân và đưa đén sự hình thành một loạt chính Đảng vô sản và tăng cường mối liên hệ quốc tế giữa các Đảng vô sản và giai cấp công nhân các nước gắn liền với việc phát triển lý luận, Mác - Ăngghen đã đấu tranh không mệt mỏi chống lại các trào lưu cơ hội chủ nghĩa trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn của Mác - Ăngghen được gắn chặt với nhau b-giai cấp Lênin phát triển sáng tạo CNXH khoa học ( 1895 – 1924 ) ở giai đoạn CNTB đã bước sang thời kỳ đế quốc chủ nghĩa, chủ nghĩa Lênin đã kế tục xuất sắc sự nghiệp của Mác-Ăng ghen. Một mặt lênin đã phát triển toàn diện chủ nghĩa Mác trong đó có nhiều luận điểm quan trọng về CNXH khoa học như luận điểm về khả năng thắng lợi của cách mạng CHCN trong điều kiện của chủ nghĩa đế quốc . Về lý luận cách mạng không ngừng, về chuyên chính vô sản , về liên minh giai cấp , vè phong trào giải phóng dân tộc và mối liên hệ của nó với phong trào côngnhân , về chiến lược sách lược cách mạng , về xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản , lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Sự phát triển sáng tạo CNXH khoa học của Lênin giải đáp được một loạt vấn đề mà thưc tiễn lúc đó đặt ra .Lênin đã cùng với đảng bôn sêvich Nga lãnh đạo và thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng tháng mười vĩ đại biến CNXH từ lý luận thành hiện thực .Do yêu cầu mới đặt ra Của lịch sử ,người đã đặt ra cương lĩnh xây dựng CNXHvạch rõ bản chất nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH, những vấn đề về CNH XHCN,tập thể hoá nông nghiệp , vấn đê phát triển văn hoá xã hội ,vấn đề chuyên chính vô sản,vấn đề dân chủ XHCN và dấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ. Phát triên toàn diện CNMác, đồng thời Lênin cũng đấu tranh kiên quyết không khoan nhượng chống các trào lưu cơ hội ,xét lại để bảo vệ sự trong sáng của CN Mác. Với những cống hiến to lớn của Lênin nên chủ nghĩa Lênin được gọi là chủ nghĩa Mác – trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa và sau này được gọi là chủ nghĩa Mác Lênin C- Giai đoạn sau khi Lênin từ trần đến nay . Sau khi lênin mất , Đảng cộng sản Liên xô và các Đảng Cộng Sản trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã bảo vệ, phát trỉen những nguyên lý, những lận điểm có tích chất nguyên tắc của CNXH khoa học, đồng thời đã tích cực phấn đấu , bảo vệ phát triển CNXH hiện thực, ở các nước xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, sự nghiệp xây dựng xã hội mới đã giành được những thành tựu to lớn ở nhiều mặt. CNXH hiện thực đã từng đóng vai trò nòng cốt, thanh trì của cách mạng và hoà bình thế giới , luôn đi đầu trong cuộc đấu tranh vì hoà bình - độc lập dân tộc – dân chủ và tiến bộ xã hội. Những thành tựu đó thể hiện sự vận dụng những nguyên lý của CNXH khoa học và là những bài học góp phần bổ xung làm phong phú thêm kho tàng của CNXH khoa học . Tuy nhiên trong quá trình xây dựng CNXH nhìeu nước đã mắc phải những sai lầm, lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng và tan vỡ những mảng lớn. Song phải khảng định những tổn thất đó không phải nảy sinh từ bản chất của CNXH khoa học mà do sự nhận thức và vận dụng thiếu sáng tạo CNXH khoa học của các Đảng vào điều kiện cụ thể của mỗi nước mỗi giai đoạn . Hiện nay CNXH khoa học đang đứng trước những thách thức to lớn . Tuy nhiên theo quy luụât tiến hoá của lịch sử CNXH vẫn là giải pháp duy nhất cho sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân và nông dân lao động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh vì một trật tự xã hôi mới- xã hội XHCN và CNCS. CÂU7. GIAI CẤP CÔNG NHÂN LÀ GÌ? VÌ SAO GIAI CẤP CÔNG NHÂN CÓ SỨ MỆNH LỊCH SỬ THỦ TIÊU CNTB VÀ XÂY DỰNG CNXH , CNCS ? Trả lời. A- Kn. Về giai cấp công nhân . Giai cấp công nhân là giai cấp những người lao động hoạt động sản xuất trong những ngành công nghiệp thuộc các trình độ kỹ thuật khác nhau mà địa vị kinh tế xã hội của họ phụ thuộc vào chế độ đương thời .ở các nước tư bản họ là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. ở các nước XHCN họ là những người đã cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau lao động hợp tác cho mình và cho xã hội. Hai tiêu chí cơ bản của giai cấp công nhân . - Về nghề nghiệp: Đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tích chất công nghiệp. Về vị trí quan hệ sản xuất.Dưới CNTB đó là những người lao động không có tư liệu sản xuất phải lam thuê phải bsn sức lao động và bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Từ tiêu chí này nên gọi giai cấp công nhân là giai cấp vô sản. Dưới CNXH địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân đã căn bản khác trước. Họ vẫn là giai cấp công nhân nhưng không còn ở địa vị áp bức , bóc lột, không còn là vô sản nữa. ở đây giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, làm chủ xã hội và đóng vai trò lãnh đạo toàn xã hội để từng bước xây dựng thành công CNXH và CNCS Giai cấp công nhân được hình thành phat triển gắn liền với sự ra đời. Phát triển của nền đại công nghệip TBCN Những người công nhân làm thuê được xuất hiện ở thế kỷ XVI và nó trở thành giai cấp hoàn chỉnh vào giữa thế kỷ XVIII B- Cơ sở khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. + Do địa vị kinhtế – Xã hội của giai cấp công nhân .Dưới CNTB giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghệp TBCN nó ra đời phát triển cùng với sự hình thành phát triển của nền công nghịep TBCN. Dưới CNTB giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất trong các bộ phận quan trọng nhất trong các bộ phận cấu thành của lực lượng sản xuất của xã hội tư bản, họ đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến nhất với trình độ văn hoá ngày càng cao Nhưng CNTB lại được xây dựng trên nền tảng của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà giai cấp tư sản là đại diện . Bởi thế ở phương thức sản xuất TBCN luôn luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất có tích chất xã hội hoá ngày càng cao ( mà giai cấp công nhân là người đại diện ) với quan hệ sản xuât có tích chất chiếm hữu tư nhân ( mà giai cấp tư sản là người đại diện) Đây là mâu thuẫn cơ bản vốn có và không thể khắc phục được nếu không xoá bỏ chế độ tư bản. Biểu hiện về mặt chính trị – Xã hội của mâu thuẫn cơ bản đó là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai và giai cấp tư sản sự vận động phát triển của những mâu thuẫn trên tất yếu dẫn đến cách mạng XHCN đưa tới sự sụp đổ CNTB và thắng lợi của CNXH . - Do không có tư liệu sản xuất, họ phải bán sức lao động làm thuê bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, bị lệ thuộc hoàn toàn vào quá trình phân phối các kết quả lao động của chính họ . Trong tất cả các giai cấp đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp công nhân là thực sự cách mạng vì nó là sản phẩm của nền đại công nghiệp, đại diện cho lực lượcng sản xuất với trình độ xã hội hoá ngày càng cao và nó lao động trong nền đại công nghiệp với trình độ công nghệ ngày càng hiện đại và sản xuất ra tuyệt đại của cải cho xã hội. Giai cấp công nhân do có lợi ích cơ bản thống nhất với ợi ích của đông đảo nhândân lao động nên họ có đầy đủ khả năng tập hợp, đoàn kết được đông đảo quần chúng nhân dân lao động để thực hiện quá trình giải phóng giai cấp , giải phóng xã hội. Do những đặc điểm về xã hôi , chính trị của giai cấp công nhân , từ địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân điều đó nó cũng quy định những đặc điểm xã hội chính trị của giai cấp công nhân do vậy giai cấp công nhân có vai trò sứ mệnh lịch sử cao cả . Những đặc điểm lịch sử dó là : +Giai cấp tiên tiến nhất cả về chính trị kinh tế , tư tưởng, văn hoá . + Giâi cấp có tính triệt để cách mạng nhất(Triệt để trong đấu tranh xoá bỏ chế độ cũ và triệt để trong xây dựng một trật tự xã hội mới tiến bộ hơn – CNXH và CNCS) + Là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật cao. Do điều kiện của sản xuất đại công nghiệp và được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng do đó họ có khả năng tập hợp đoàn kết, tổ chức và lãnh đạo cuộc đấu tranh cách mạng của đông đảo quàn chsng lao động nhằm xoá bỏ CNTB và từng bước xây dựng thành công xã hội mới. + Là giai cấp có bản chất quốc tế cao cả đó là giai cấp công nhân có cùng địa vị kinh tế – xã hội cùng một kể thù . Cùng một mục tiêu , lý tưởng . Điều này tạo nên sức mạnh đoàn kết quốc tế hùng hậu nhất của giai cấp công nhân . Từ sự phân tích về địa vị kinh tế – xã hội và những đặc điểm xã hội – chính trị của giai cấp côngnhân chính đó là nhữnng cơ sở khách quan để khảng định giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là đấu tranh để thủ tiêu chế độ TBCN và từng bước xây dựng thành công xã hộimới –xã hội XHCN và CNCS trên phạm vi toàn thế giới . Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó, giai cấp công nhân phải tự tổ chức ra chính đảng của mình tiến hành cuộc cách mạng XHCN thiết lập chuyên chính vô sản, thực hiện quá trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới – XHCN và CNCS . CÂU 8. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM “ GIAI CÁP CÔNG NHÂN “ VÀ NỘI DUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN . trả lời. A- Kn. Về giai cấp công nhân ( như Kn ở câu 7 ) B- Nội dung sứ mệnh lịch sử củ a giai cấp công nhân . Trên cơ sở địa vị kinh tế – Xã hội và những đặc trưng về xã hội –chính trị nên giai cấp công nhân có vai trò sứ mệnh lịch sử là tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng nhằm thủ tiêu CNTB và từng bước xây dựng thành công xã hội mới – xã hội XHCN và tiến lên CNCS xoá bỏ mọi áp bức bóc lột , giải phóng giai cấp mình đồng thời giải phóng toàn nhân loại và cùgn với toàn xã hội để giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội đó là nội dung cơ bản, bao chùm của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân . Xoá bỏ hết thảy mọi chế độ tư hữu và xác lập chế độ công hữu về tư lịêu sản xuất cơ bản đó là bản chất của nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .Giai cấp công nhân chỉ có thể thực hiện được sự nghiệp giải phóng giai cấp mình đồng thời phải giải phóng toàn xã hội và cùng với toàn xã hội giải phóng giai cấp mình , giải phóng xã hội , giải phóng toàn nhân loại . Để thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải tổ chức ra chính đản của mình tiến hành cách mạng XHCN, thiết lập chuyên chính vô sản và dùng chuyên chính vô sản làm công cụ để cải tạo xã hội cũ và từng bước xây dựng thành công CNXH và tiến dần lên CNCS. CÂU 9. TRÌNH BÀY NHỮNG ĐẶC ĐIỂM RIÊNG CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM VÀ NÊU NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN NƯỚC TA TRẢ LỜI: Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nhưng do điều kiện ra đời và hoàn cảnh lịch sử nứoc ta nên nó còn mang những đặc điểm riêng đó là: Giai cấp công nhân việt Nam còn non trẻ ra đởi từ những năm đầu của thế kỷ XX ở một nứoc thuộc địa nửa phong kiến. Đó là giai cấp thuần nhất về tư tưởng , sớm tập trung về lực lượng, không có tầng lớp công nhân quý tộc, sớm tổ chức được chính Đảng của mình . Giai cấp công nhân Việt Nam được thừa kế truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc hơn nữa nó lại bị ba tầng áp bức nặng nề nên có tinh thần cách mạng . Giai cấp công nhân Việt Nam có mối liên hệ khăng khít thường xuyên , chặt chẽ với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức . Giai cấp công nhân Việt Nam sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng tháng mười nga của chủ nghĩa Mác – Lênin, không bị chi phối bởi chủ nghĩa cơ hội , sớm gắn bó mật thiết với phong trầo công nhân quốc tế . Những đặc điểm trên đây của giai cấp công nhân Việt Nam đã có ảnh hưởng to lớn của nó. Bởi vì : Do đặc điểm tập trung , sớm thống nhất cả về tư tưởng , tổ chức, sớm tổ chức được chính Đảng của mình, sớm tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lenin nên nó đã nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị tiên phong của dân tộc , đã xây dựng được cương lĩnh chính trị và đường lối cách mạng đứng đắn ngay từ buổi đầu vì vậy luôn giữ vững vai trò độc quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Do có quan hệ mật thiết và gắn bó với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nen giai cấp công nhân Việt Nam sớm tập hợp , đoàn kết và không ngừng phát huy sức mạnh của cả dân tộc trên nề tảng liên minh công –nông – tri thức . + Do gắn bó với phong trào công nhân quốc tế và sớm tiếp thu tư tưởng Mác Lênin nên giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm kết hợp và giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp , kết hợp được sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại . + Do không bị ảnh hưởng của chủ nghĩa cơ hội quốc tế II nên giai cấp công nhân Việt Nam luôn giữ vững được tính thống nhất về tư tưởng, đoàn két về tổ chức , vững vàng về chính trị kiên cường và triệt để trong đấu tranh cách mạng . Chính vì những lẽ trên nên giai cấp công nhân Việt Nam thông qua chính Đảng của mình đã lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành triệt để cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đưa cả nước từng bước quá độ lên CNXH. Chính quá trình thực hiện sự mệnh lịch sử đó đối với dân tộc cũng là sự đóng góp vào phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân toàn thế giới. Tuy nhiên, do sinh ra và trưởng thành ở nước nông nghiệp lạc hậu, bị áp bức bóc lột nặng nề nên giai cấp công nhân Việt Nam còn có những hạn chế như: Trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp chưa cao, tác phong , tập quán, thói quen tâm lý còn ảnh hưởng năng lề của người sản xuất nhỏ chính nhưỡng hạn chế đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân. Ngày nay giai cấp công nhân Việt Nam đang lãnh đạo nhân dân ta tiến hành sư nghiệp đổi mới đất nước công nghiệp hoá và hiệnđại hoá đất nước để thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh , xã hội công bằng văn minh điều đó đòi hỏi giai cấp công nhân Việt Nam cần khắc phục nhanh chóng những hạn chế của mình, phát triển giai cấp công nhân về cả số lượng , chất lượng khôngngừng nâng cao trình độ tư duy, trình độ tổ chức hoạt động thực tiễn … chỉ có như vậy mới đáp ứng được dòi hỏi của thực tiễn , mới hoàn thành được sứ mệnh đối với dân tộc . CÂU 10. TRÌNH BÀY NHỮNG ĐIỀU KIỆN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN . Trả lời. Cơ sở khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đó là. A- Do địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân . Dưới CNTB, giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp TBCN nó ra đời phat triển cùng với sự hình thành phát triển của nèn đại công nghệp TBCN dưới CNTB, giai cấp công nhân là bộ phận quan tọng nhất trong cac bộ phận cấu thành của lực lượng sản xuất của xã hôi tư bản họ đại diện cho lựclượng sản xuất tiên tiến nhất với trình độ xã hội ngày càng cao nhưng CNTB lại được xây dựng trên nền tảngcủa chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà giai cấp tư sản là đại diện bởi thế ở phương thức sản xuất TBCN luôn luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao (mà giai cấp công nhân là người đại diện) với quan hệ sản xuất có tính chất chiếm hữu tư nhân (mà giai cấp tư sản là người đại diện ) Đây là mâu thuẫn cơ bản vốn có và không thể khắc phục được nếu không xoá bỏ ché độtư bản. Biểu hiện về mặt chính trị – xã hội của mâu thuẫn cơ bản đó là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản . Sự vận động phát triển của những mâu thuẫn trên tất yếu dẫn đến cách mạng XHCN đưa tới sự sup đổ của CNTB và thắng lợi của CNXH . Do không có tư liệu sản xuất họ phải bán sức lao động làm thuê bị hà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư , bị lệ thuộc hoàn toàn vào quá trình phân phối các kết quả lao động của chính họ. Trong tất cả các giai cấp đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp công nhân là thực sự cách mạng vì nó là sản phẩm của nền đại công nghiêp, đại diện cho nền sản xuất với trình độ xã hội hoá ngày càng cao và nó lao động trong nền đại công nghiệp với trình độ công nghệ ngày càng hiện đại và sản xuất ra tuyệt đại của cải cho xã hội. Giai cấp công nhân do có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đông đảo nhân dân lao động nên họ có đầy đủ khả năng tập hợp , đoàn kết được đông đảo nhân dân lao động để thực hiện quá trình giải phóng giai cấp , giải phóng xã hội . B- Những đặc điểm xã hội – chính trị của giai cấp công nhân .Từ địa vị kinh tế – xã hội trên giai cấp công nhân đac quy định những đặc điểm xã hội –chính trị của giai cấp công nhân những đặc điểm đó là : - Là giai cấp tiên tiến nhất ( cả về chính trị , kinh tế, tư tưởng, văn hoá ). - Là giai cấp có tích triệt để cách mạng nhất ( triệt để trong đấu tranh xoá bỏ chế độ cũ và triệt để trong xây dựng một trật tự xã hội mới tiến bộ hơn – CNXH và CNCS) Là giai cấp có tính tổ chức kỷ lụât cao. Do điều kiện của sản xuất đại công nghiệp có được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng do đó họ có khả năng tập hợp, đoàn kết tổ chức và lãnh đạo cuộc đáu tranh cách mạng của đông đảo quần chúng lao động nhằm xoá bỏ CNTB và từng bước xây dựng thành công xã hội mới. Là giai cấp có bản chất quốc tế cao cả. Đó là giai cấp công nhân có cùng địa vị kinh tế – xã hội cùng một kẻ thù, cùng một mục tiêu, lý tưởng. Điều này tạo nên sức mạnh đoàn kết quốc tế hùng hậu nhất của giai cấp công nhân .Từ sự phân tích về địa vị kinh tế -xã hội và những đặc điểm xã hội –chính trị của giai cấp công nhân chính đó là những cơ sở khách quan để khẳng định giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là đấu tranh để thủ tiêu chế độ TBCN và từng bước xây dựng thành công xã hội mới- XHCNvà CNCS trên phạm vi toàn thế giới. Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó giai cấp công nhân phải tự tổ chức ra chính đảng của mình, tiến hành cuộc cách mạng XHCN thiết lập chuyên chính vô sản ,thực thưc hiện quá trình cải tạo xã họi cũ và xây dựng xã hội mới XHCN và CNCS CÂU 11: TẠI SAO NÓI ĐẢNG CỘNG SẢN LÀ SẢN PHẨM CỦA SỰ KẾT HỢP CHỦ NGHĨA MÁC –LÊNIN VỚI PHONG TRÀO CÔNG NHÂN .LIÊN HỆ VỚI QUÁ TRÌNH RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Trả lời: +Đảng cộng sản là một bộ phận tiên phong có tổ chưc cao nhất của giai cấp công nhân , nhân dân lao động và cả dân tộc .Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm lền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của mình .Đảng được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, lấyphê bình và tự phê bình là quy luật phát triển của mình. Đảng gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân ,kỷ luật của đảng lầ nghiêm minh tự giác . + Quy luật ra đời của Đảng Cộng Sản: Ngay từ khi mới ra đời giai cấp công nhân đã phải tiến hành cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột của giai cấp tư sản .Cuộc đấu tranh này phát triểntừ thấp đến cao , từ tự giác đến tự giác. Bản thân phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ki chưa có chủ nghĩa Mác dẫn đường chỉ mang tính tự phát. Công liên chủa nghĩa cuộc đấu tranh đó còn nằm trong khuôn khổ trật tự sản và chỉ vì những mục đích kinh tế trước mắt chứ chưa đụng chạm đến nền tảng của ché độ tư bản . Mác Ăngghen trên cơ sở tiếp thu những tinh hoa trí tuệ của nhân loại để lại vào đầu thế kỷ XI X trên cơ sở nghiên cứu sự phát triển của CNTB và tổng kết phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân hai ông đã xây dựng nên học thuyết cách mạng và khoa học .Học thuyết đó phản ánh hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và trở thành vũ khí tư tưởng ,lý luận hướng dẫn cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và trở thành vũ khí tư tưởng, lý luận hướng dẫn cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân . Sự ra đời và thâm nhập của Chủ nghĩa Mác Lênin vào phong trào công nhân đã tạo ra bước phát triển về chất của phoang trào công dân từ đấu tranh tự phát nên dấu tranh tự giác và chỉ có đấu tranh tự giác mới đánh vào nền tảng của CNTB. Chủ nghĩa Mác Lênin thâm nhậpvào phong trào công nhân , một bộ phận củ phong trào ( đây là bộ phận tiên tiến nhất , giác ngộ cách mạng nhất ) tiếp thu chủ nghĩa mác và thành lập ra đảng. Sự ra đời của Đảng Cộng Sản đánh dấu bước phát triển nhảy vọt về chất của phong trào cong nhân sang giai đoạn đấu tranh tự giác . Do tác động của hai yếu tố thời đại, cách mạng tháng mười Nga đã mở ra, cjủ nghĩa Mác lại càng có điiều kiện để ăn sâu chẳng những đối với phong trào công nhân mà còn đối với phong trào yêu nước cách mạng khác nên sự ra đời của Đảng cộng Sản ở một số nước (Nhất là ở các nước vốn là thuộc địa , phụ thuộc) là sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân và phong trào yêu nứoc .Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp của ba yếu tố đó. + Đảng Cộng Sản Việt Nam sự ra đời của Đảng Cọng Sản Việt Nam 3/2/1930 là kết quả của quá trình vận động cách mạng chuẩn bị về tư tưởng tổ chức suóot những năm 20 của thế kỷ này. Đảng Cọng Sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp của ba nhân tố chủ nghĩa Mác – Lênin phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đảng Cọng Sản Việt Nam là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân Việt Nam , đại biêủ trung thành lợi ích của giai cấp công nhân nhân đân lao động và cả đân tộc Đảng lấy chủ nghĩa Mác lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tuởng và kim chỉ nam cho mọi hành động , lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức. Đảng liên hệ mật thiết với quần chúng . Từ khi ra đời đến nay đảng ta luôn giữ vai trò lãnh đạo cách mạng và thực hiện vai trò đó với tinh thần trách nhiệm cao nhất đối với giai cấp và dân tộc . Quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta gần 70 năm qua cũng chính là quá trình rèn luyện, củng cố và không ngừng lớn mạnh của Đảngta cả về tư tưởng chính trị và tổ chức . Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc và tưng bước đưa dân tộc ta quá độ lên CNXH Ngay nay Đảng ta đang lãnh đạo nhân đân ta thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước công nghiệp hoá hiện đại hoá nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh , xã hôi công bằng, văn minh. CÂU 12. VÌ SAO NÓI ĐẢNG CÔNG SẢN LÀ NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH TRƯỚC TIÊN TRONG VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN ? LIÊN HỆ VỚI VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM . Trả lời. A- Đảng cộng Sản – Nhân tố quyết định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là vấn đề khách quan. Để biến sứ mệnh lịch sử đó thành hiện thực thì giai cấp vô sản trước hết phải tổ chức được chính Đảng của mình để lãnh đạo quá trình đấu tranh cách mạng của giai cấp đó là mọt tất yếu. Đảng Cộng Sản là nhân tố quyết định thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .Bởi vì : + Đảng Cộng Sản là chính Đảng của giai cấp công nhân ,là đội tiên phong của giai cấp công nhân Đảng đại biểu chung thành lợi ích của giai cấp công nhân nhân dân lao động và cả dân tộc đo đó Đảng Cọng Sản là đọi tiên phong ,là lãnh tụ chính trị của bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và nhân dân lao động với tư cách là đội tiên phong cách mạng Đảng Cọng Sản là đội ngũ những người tiên tiến giác ngộ nhất , cách mạng nhất được trang bị bởi lý luận cách mạng tiên phong là chủ nghĩa Mác lênin có tinh thần cách mạng kiên cường và triệt để nhất . Với tư cách là lãnh tụ chính trị : Do được trang bị lý luận tiên phong là chủ nghĩa mác Lênin Đảng đã đề ra cương lĩnh đường lối , mục tiêu và phương hướng cách mạng đúng đắn. Đảng thực hiện sự lãnh đạo đối với giai cấp công nhân , nhân dân lao động và cả dân tộc để thực hiện mục tiêu cao cả là giải phóng con người, giải phóng xã hội. Với tư cách là bọ tham mưu chiến đấu Đảng Cọng Sản còn đóng vai trò là người tổ chức, giáo dục chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân , nhân dân lao động và cả dân tộc vì mục tiêu giải phóng giai cấp giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ mới + Sự ra đời của Đảng Cọng Sản xẽ càng mở rộng và tăng cừông hơn sự sâm nhập của chủ nghĩa Mác – Lênin vào các phong trào cách mạng của đôn đảo quân chúng, điều đó càng thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển của sự nghiệp cách mạng mà giai cấp công nhân vừa là động lực vừa là lực lượng lãnh đạo. Như vậy sự ra đời của đảng đánh dấu sự phát triển về chất của phong trào công nhân từ tự phát đến tự giác. Đảng đại diện cho từng bước đi ,mục têu cho toàn bộ phong trào của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Do đó đảng là nhân tố đảm bảo việc thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân . Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Đảng cộng sản phải luôn vững mạnh về tư tưởng chính trị và tổ chức. Lênin đã khẳng định “đảng là trí tuệ ,danh dự và lương tâm của thời đại’’ b- Liên hệ với vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam . Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân ,nhân dân lao động và cả dân tộc đảng láy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng kim chỉ nam cho hành động ,lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức hoạt động đảng. Ngay từ khi ra đời đến nay đảng ta luon lắm vững vai trò lãnh đạo cách mạng nước ta. Trong suốt quá trình cách mạng gần 70 năm qua đảng ta luôn xứng đáng là lực lượng tiên phong cách mạng nhất của dân tộc, đã lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và đưa cả nước tưng bừng quá độ lên CNXH. Ngày nay Đảng ta đang lãnh đạo nhân dân ta thực hiện sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước với mục tiêu. Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng , văn minh quyết tâm làm cho CNXH trở thành hiện thực trên đất nước ta. CÂU 13. TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁCH MẠNG XHCN TRẢ LỜI a-tính tất yếu của cách mạng XHCN -Cũng như các cuộc cách mạng khác đã diễn ra trong lịch sử bắt nguồn tư mâu thuẫn giữa lực lượcng sản xuất với quan hệ sản xuất. Cách mạng XHCN phát sinh từ nhu cầu giải quyết mâu thuẫn cơ bản trong xã hội tư bản, đó là giải phóng lực lượng sản xuất đã mang tính xã hội hoá cao ra khỏi sự kìm hãm của quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất . -Mâu thuẫn cơ bản trên của phương thức sản xuất tư bản CNđược biểu hiện về mặt xã hội đó là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản. Đây là mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà, đòi hỏi phải được giải quyết. Những mâu thuẫn nói trên ngày càng trở nên gay gắt đưa đến sự chính muồi khách quan của cách mạng XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cọng Sản , giai cấp vô sản tập hợp đông đảo nhân dân lao động ( nòng cốt là khối liên minh công nông – trí thức) chiến đấu trên cơ sở cương lĩnh cách mạng XHCN. Trong thời đại đế quốc chủa nghĩa còn xuất hiện thêm những mâu thuẫn : + Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc vào chủ nghĩa đế quốc. + Mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc -Những mâu thuẫn này phát triển tới mức găy gắt dẫn tới sự bùng nổ của cách mạng XHCN . Như vậy cách mạng XHCN trong thời đại đế quốc chủ nghĩa không những chỉ có khả năng nổ ra và giành được thắng lợi ở các nước tư bản phảt triển mà còn có khả năng nổ ra và giành được thắng lợi ở các nước chậm phát triển ở đây dưới sự lãnh đạo của Đảng Cọng Sản , giai cấp công nhân và nhân dân lao động tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau đó chuyển sang cách mạng XHCN - cách mạng XHCN là tất yếu song khống thể diễn ra một cách tự phát mà phải trải qua một quá trình đấu tranh cách mạng, chủ động tạo ra và chớp lấy thời cơ khi thời cơ cách mạng xuất hiện phát động quần chúng đấu tranh cách mạng, chủ động tạo ra và chớp lấy thời cơ khi thời cơ cách mạng xuất hiện. Phát động quần chúng đấu tranh giành thắng lợi. B- Đặc điểm của cách mạng XHCN. - cách mạng XHCN là cuộc cách mạng toàn diện. Triệt để và sâu sắc nhất trong lịch sử . Việc giành được chính quyền mới chỉ là thắng lợi bước đầu, nhiệm vụ cơ bản lâu dài là phải tiến hành việc cải tạo xã hội cũ và xây dựng thành công CNXH. - cách mạng XHCN là cuộc cách mạng diễn ra gay go , phức tạp , lâu dài và quanh co nhất là đối với những nước quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển chế độ TBCN CÂU 14. VÌ SAO NÓI CÁCH MẠNG XHCN LÀ QUY LUẬT PHỔ BIẾN CỦA QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN. trả lời. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là đấu tranh xoá bỏ xã hội tư bản và từng bước xây dựng thành công CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế giới Quá ttrình đó chỉ được thực hiện thông qua cuộc cách mạng XHCN và cách mạng XHCN là một tát yếu lịch sử vì nguyên nhân sâu xa dẫn đến cách mạng XHCN là mâu thuẫn vốn có trong lòng xã hội tư bản đó là mâu thuân giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất đển trình độ xã hội hoá cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất mà quan hệ sản xuất này đã trở lên lạc hậu ,kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.Biểu hiện về mặt chính trị xã hội của mâu thuẫn cơ bản đó là mâu thuẫngiữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản - đây là mâu thuẫn đối kháng và không thể điều hoà mâu thuẫn này trực tiếp dẫn đến cách mạng XHCN . Khi CNTB bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa thì một mặt những mâu thuẫn trên phát triển càng gay gắt đồng thời xuất hiện thêm những mâu thuẫn mới đó là mâu thuẫn giữa CN đế quốc với các nước thuộc địa ,phụ thuộc giữa đế quốc với đế quốc .Tất cả những mâu thuẫn đó càng đẩy nhanh tới sự chín muồi của cách mạng XHCN. Lênin đã chỉ rõ chủ nghiã đế quốc là đêm trước ,là phòng chờ của cách mạng XHCN. Tuy nhiên cách mạng XHCN không phải diễn ra một cách tự phát mànó là kết quả của quá trình đấu tranh giai cấp lâu dài gian khổ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại sự thống trị của giai cấp tư sản.cách mạng XHCN chỉ nổ ra ở những nơi xuất hiện tình thế cách mạng . Tình thế cách mạng là biểu hiện của sự chín muồi của những điều kiện khách quan có tình thế cách mạngvẫn chưa đủ mà cần phải có những nhân tố chủ quan bao gồm sự lãnh đạo của đảng tiên phong và tinh thần hành động cách mạng của quần chúng như vậy đỉnh điểm của sự chín muồi của những nhân tố khách quan và chủ quan sẽ đưa đến thời cơ cách mạng. Giai cấp công nhân thông qua đảng tiên phong của mình chọn đúng thời cơ phát động quần chúng đứng lên dùng bạo lực cách mạng để lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản và thế lực phản động dành lấy chính quyền nhà nước ,thiết lập chuyên chính vổ sản ,mở đường cho công cuộc cải tạo xã hội cũ và xây dựng XHCNvà CSCN. Như vậy cách mạng XHCN là cả một quá trình bao gồm việc lật đổ chính quyền nhà nước của giai cấp tư sản . Thiết lập nhà nước chyên chính vô sản và dùng chuyên chính vô sản để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực đời của sống xã hội .Đó là quy luật phổ biến của quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân . CÂU 15: TRÌNH BẦY LÝ LUẬN CÁCH MẠNG KHÔNG NGỪNG CUẢ CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN.ĐẢNG TA ĐÃ VÂN DỤNG LÝ LUẬN NÀY TRONG QUÁ TRÌNG CÁCH MẠNG VIỆT NAM NHƯ THẾ NÀO? Trả lời : a-Tư tưởng cách mạng không ngừng của Mác- Angghen +cơ sở xuất phát : -Xuất phát từ việc tực hiện sứ mênh lịch sử của giai cấp công nhân từ việc thực hiện nhũng mục tiêu trước mắt và mục tiêu cuối cùng. -Xuất phát từ những bài học kinh nghiệm của cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân -Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của giai cấp công nhân ở những nước đang còn nằm trong chế độ quân chủ chuyên chế phong kiến (như ở nước đức đương thời )mà ở đó giai cấp công nhân chưa thực sự trưởng thành. + Trên cơ sở đó Mác - Ăngghen đưa ra tư tưởng cách mạng không ngừng. Quá trình cách mạng của giai cấp công nhân là quá trình phát triển liên tục, không ngừng song nó phải trải qua những giai đoạn khác nhau phù hợp với những yêu cầu mục tiêu cụ thể. Thực hiện giai đoạn trướcđể làm điều kiện , tiền đề cho giai đoạn sau là bước phát triển liên tục của giai đoạn trước ở trình độ cao hơn do đó cách mạng của giai cấp vô sản vừa mang tính liên tục vừa mang tính giai đoạn trong sự phát triển của nó . + Đối với những nước đang còn tồn tại chế độ quân chủ chuyên chế phong kiến ở đó đang diễn ra cuộc cách mạng dân chủ tư sản thì giai cấp công nhân cần phải trực tíep tham gia vào cuộc cách mạng dân chủ tư sản ,cùng giai cấp tư sản triệt để đánh đổ chế độ chuyên chế phong kiến và thông quan cuộc đấu tranh này để tạo ra những điều kiện, tiền đề để chuyển sang cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, tức là tiến hành ngay cuộc cách mạng XHCN. Mác Ăngghen cũng xác định rõ điều kịen để tiến hành cách mạng không ngừng là phải kết hơp được phong trào vô sản vơi phong trào của giai cấp công nhân . b- Lý luận của Lênin về sự chuyển biến cách mạng từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới sang cách mạng XHCN. Hòan cảnh lịch sử cửa thời kỳ này là CNTB đã bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.đến nay giai cấp tư sản đã bộc lộ rõ b ản chất phản động về mặt lịch sử của nó, giai cấp công nhân và nông dân kinh doanh đac nhìn thấy rõ bộ mặt phản động của giai cấp tư sản và sẵn sàng dứng lên làm cách mạng . Trên cơ sở đó Lênin đã xác định tính chất mới mẻ của cuộc cách mạng dân chủ tư sản trong giai đọan đế quốc chủ nghĩa cuộc cách mạng dân chủ tư sran ở thế kỷ XX ngài tính chất tư sản nó còn mang tính chất nhân dân sâu sắc thăng lợi của cách mạng dân chủ tư sản có su hướng vận động theo khuynh hướnng XHCN Về nọi dung lênin chỉ rõ giai cấp công nhân không những phải trực tiếp tham gia vào cuộc cách mạng dân chủ tư sản mà điều quan trọng hơn là phải đặt tới quyền lãnh đạo cuộc cách mạng đó, chính vì vậy mà gọi đây là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới. Giai cấp công nhân phải lôi kéo được giai cấp nông dân , vô lập giai cấp tư sản phản động, kiên cường đánh đổ chế độ quân chủ chuyên chế phong kiến , hình thành chuyên chính dân chủ cách mạng của công nông chuẩn bị điều kiện, tiền đề tiến lên làm cách mạng XHCN . Về mối quan hệ giữa hai giai đoạn của quá trinh cách mạn. cách mạng dân chủ tư san kiểu mới là màn đầu , cách mạng XHCN là sư tiếp lối trực tiếp của cách mạng dân chủ tư srn kiểu mới. Tuy nội dung nhiệm vụ tính chất của hai giai đoạn khác nhau nhưng giữa chúng không có bức tường thành ngăn cách nó đều nằm trong tiến trình cách mạng do giai cấp công nhân lãnh đạo. cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới càng triệt để bao nhiêu càng tạo bấy nhiêu thuận lợi để tiến hành ngay cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa . - Về điều kiện để thực hiện bước chuyển giai đoạn Lênin chỉ rõ. + Vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân ( thông qua đội tiên phong của nó ) phải không ngừng được giữ vững trong suốt quá trình . + Liên minh công nông không ngừng được củng cố và giữ vững nhất là trong bước chuyển giai đọan . + Chuyên chính dân chủ cách mạng của công nông phải chuẩn bị được những điều kiện tiên đề để chuyển sang làm nhiệm vụ chức năng của chuyên chính vô sản . c- Sự vận dụng tư tưởng cách mạng không ngừng của Đảng Cọng Sản Việt Nam . Trên cơ sở phân tích tính chất xã hội ở Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến Đảng ta đã vận dụng sáng tạo lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam . Điều đó được thể hiện thông qua đường lối giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH của Đảng ta. Ngay trong cương lĩnh đầu tiên (tháng 2 – 1910 ) Đảng ta đã chỉ rõ cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn cách mạng tư sảndân quyền (sau này gọi là cách mạng dân tộc ân chủ nhân đân ) sau đó chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN bỏ qua chế độ TBCN. Tư tưởng đó được Đảng ta thể hiện trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam năm 1954 miền bắc hoành thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã tiến hành sang làm nhiệm vụ cách mạng XHCN Khi cả nước hoàn thầnh cách mạng dân tộc dân chủ nhan dân (1975) thì tiến hành ngay cách mạng XHCN và như vậy Việt Nam sự kết thúc thắng lợi cách mạng dân tộc dân chủ nhân đan cũng là sự mở đầu cách mạng XHCN, vì cách mạng nước ta do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo đường lối giương cao hai ngọn cờ bằng sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam chính là sự vận dụng sáng tạo lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác Lênin vào một nửa thuộc địa nửa phong kiến. CÂU 16. TRÌNH BẦY NHỮNG ĐẠC TRƯNG CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA .PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC CỦA XÃ HỘI XHCN MÀ NHÂN DÂN TA XÂY DỰNG. TRẢ LỜI. A- Những đặc trưng cơ bản của XHCN Hình thái kinh tế – xã hội CSCN trải qua hai giai đoạn phát triển cơ bản trong đó giai đoạn thấp là CHCN và giai đoạn cao là CNCS.ở giai đoạn XHCN, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác –Lênin đã phác hoạ với những nết đặc trưng cơ bản sau: - Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhan về những tư liệu sản xuất chủ yếu và thiết lập chế độ sở hữu XHCN và tư lịeu sản xuất vơi hai hình thức cơ bản sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể . -Phát triển nền sản xuất xã hội với tốc độ ngày càng lớn trên cơ sở khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại năng xuất lao động ngày càng cao để tạo ra ngày càng nhiều của cải cho xã hội . Đrm bảo thoả mãn ngày càng đầy đủ nhu cầu vật chất văn hoá cho nhân dân lao động , không ngừng nâng phúc lợi cho xã hội . - Đảm bảo cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao đông sáng tạo và được hưởng thụ lao động theo nguyên tắc : “Làm theo năng lực , hưởng theo lao động “. - Xoá bỏ tình trạng bất bình đẳng giữa các dân tộc .Củng cố tăng cường tình hữu nghị hợp tác giữa các nước. -Nhà nước xã hội chủ nghĩầ ngày càng đựoc củng cố, tăng cường và hoàn thịên nền dân chủ XHCN được xây dựng và không ngừng phát huy . -Đảm bảo sự phát triển tự do toàn diện của con người làm cho con người ngày càng phát huy đầy đủ tính tích cực, sáng tạo của mình trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới, lối sống mới . - Hệ tư tưởng Mác – Lênin chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội, đời sống văn hoá tinh thần trong xã hội ngày càng phong phú . - Có sự xích lại gần nhau giữa thành thị và nông thôn , giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Tính thống nhất của xã hội ngày càng cao . Những đặc trưng cơ bản trên đây Phản ánh bản chất của CNXH B- Những đặc trưng cơ bản của CNXH mà chúng ta xây dựng . Xuất phát từ nguyên lý của CN Mác – Lênin từ thực tiễn xây dựng CNXH ở các nước và thực tiễn nước ta trong “cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ “Đảng ta xác định xã hội XHCN mà chúng ta xây dựng có những đạc điểm sau : +Nhân dân lao động làm chủ khảng định ché độ XHCN của chúng ta khác hẳn về chất so với chế độ TBCN ở đó quyền làm chủ thuộc về nhân đân lao động , tư liệu sản xuất được xã hoji hoá và thuộc về nhân dân lao động làm chủ tư liệu sản xuất thì xẽ làm chủ mọi mặt đời sống xã hội. Đây còn là thể hịen nền dân chủ XHCN của chúng ta , nền dân chủ “gấp triệu lần dân chủ tư sản “ +Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Mục tiêu giải phóng cong người tuỳ thuộc vào trình độ phát triển sản xuất đó là quy luật của tất cả quá trình phát triển lịch sử vì vậy xây dựng nền kinh tế phát triển cao là đặc trưng không thể thiếu của CNXH chỉ có nèn kinh tế phát triển cao mới có điều kiện căn bản nhất để phục vụ con người và chiến thắng hoàn toàn CNTB nền kinh tế phast triển cao đương nhiên phải đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại và dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu (đây là đặc trưng khác nhau về chất giữa CNXH và CNTB) +Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Đây là cuộc cách mạng XHCN trên lĩnh vực văn hoá tinh thần nhằm xây dựing nền văn hoá XHCN trên nền tảng tinh hoa truyền thống văn hoá dân tộc. Có sự tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hoá khu vực và nhân loại làm phong phú thêm cho đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân ta .Tạo động lực mới cho quá trình xây dựng CNXH ở nước ta , góp phần xây dựng con người XHCN ở nước ta +Con người được giảiphóng khỏi áp bức bóc lột, bất công làm theo năng lực, hưởng theo lao động , có cuộc sống ấm no, tự do , hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện , trên nền tảng kinh tế chính trị , văn hoá tư tưởng của CNXH điều đó xẽ dẫn đến xã hội và con người được giải phóng ngày càng triệt để hơn mọi năng lực sáng tạo của cong người được lhởi dậy và phát huy ngày càng cao, để xã hội con người ngày càng văn minh , hạh phúc điều đó phù hợ p với tư tưởng chủ nghĩa Mác, tư tưởng Hồ Chí Minh “tự do cho mỗi người là điều kiện tư do cho mọi người “đó là sụ phát triển cao hơn về chất so với nhà nước. Tư bản. +Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùn tiến bộ. Thể hiện sự hoà hợp, đoàn kết gắn bó các dân tộc bên nhau cũng xây dượg và bảo vệ đất nước , biến nước ta thành tổ quốc XHCN phồn vinh, văn minh tiến bộ xã hội và hạh phúc cho tất cả các dân tộc . +Có quan hệ hợp tác hữu nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Quan điểm này thể hiện sự đoàn kết quốc tế trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. Trong điều kiện hiện nay chúng ta chỉ tồn tại và phát trỉên được khi có sự hoà nhập quốc tế để tiếp thu văn minh trí tuệ tinh hoa của các dân tộc trên cơ sở giữ vững độc lập , chủ quyền của mình đồng thời tôn trọng lợi ích chính đáng của các dân tộc trên thé giới, điều này phù hợp với tư tưởng chủ nghĩa quốc tế vô sản của chủ nghĩa Mác –Lênin và tư tửơng Hồ Chí Minh . Những đặc trưng trên đây phản ánh mô hình, mục tiêu của CNXH ở nước ta cùng với sự phát triển của thực tiễn xây dựng CNXH và sự phát triển về tư duy lý luận những đặc trưng của xã hội XHCN sẽ được bổ sung, cụ thể hoá và ngày một hoàn thiện hơn. CÂU 17.TRÌNH BẦY NỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRFNH ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG TA VÀ NÊU Ở ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII Trả lời. Trên cơ sở quá trình tổng kết thực hiện đường lối đổi mới đai hội VI, đại hội VII, đại hội VIII, Đảng ta đã rút ra những bài học chủ yếu của 10 năm thực hiện đường lối đổi mới đó là : 1-Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trong quá trình đổi mới, nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc ,kiên trì chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh . 2- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị , lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm , đồng thời từng bước đổi mới chính trị . 3- Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường , đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN tăng cường kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc , bảo vệ môi trường sinh thái . 4- Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của cả dân tộc . 5- Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới. Kết hợp sức mạnh của nhân dân với sức mạnh thời đại . 6- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng , coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. CÂU 18. THỜI ĐẠI LÀ GÌ? PHÂN TÍCH NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THỜI ĐẠI NGÀY NAY. Trả lời. A- Thời đại là gì? - Thời đại là khái niệm để phân tích lịch sử xã hội để đánh dấu những nấc thang phát triển của xã hội loài người . Với ý nghĩa chính trị – xã hội thì thời đại là thời kỳ lịch sử nhất định trong sự phát triển của xã hội loài ngừôi được đánh dáu bởi bước chính sách ngặt căn bản trong sự phát triển của nó với những xu hướng phát triển tương đối ổn định . - Cơ sở để xác địh phân chia các thời đại + Đó là sự ra đời của một hình thái kinh tế –xã hội mới , mở đầu một thời đại mới . + Đó là việc xác định một giai cấp đứong ở vị trí trung tâm, giữ vai trò tiên phong quyết định sự vận động phát triển của xã hội trong thời đại mới. - ý nghĩa của việc xác định thời đại. Giúp cho việc xây dựng chiến lược, sách lược một cách đúng đắn qua đó kết hợp được một sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tạo thành sức mạnh tổng hợp to lớn . b- phân tích nội dung cơ bản của thời đại ngày nay . Thời đại ngày nay mà nội dung cơ bản của nó là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH , thời đại đấu tranh cho hoà bình độc lập dân tộc ,dân chủ và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới cách mạng tháng mười nga vĩ đại (1917)đã mở ra thời đại sụp đổ của trật tự xã hội cũ(TBCN) Thời đại thắng lợi cua một trật tự xã hội mới tiến bộ hơn (CNXH), thời đại được thể hiện trong thực tiễn những ước mơ , khát vọng chân chính của con người đó là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Lênin đã từng chỉ rõ với thắng lợi của cách mạng tháng mười điều đó có nghĩa như “Băng đã tan đường đã mở ,lối đã vạch rồi “ cách mạng tháng mười nga đã khai sinh ra một hình thái kinh tế – xã hội mới. Hình tháii kinh tế – xã hội CSCNmà giai đoạn đầu là CNXH. Trong quá trfnh hình thành phát triển. Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực và có giá trị sâu sắc. Đó là việc xây dựng một kiểu xã hội mà nhân dân lao động từng bước được giải phóng, tình trạng áp bức bóc lột cơ bản được xóa bỏ. CNXH hiện thực đã từng cứu loài người thoát khỏi thảm hoạ của chủ nghĩa phát xít, đã từng là chỗ dựa là thành trì của cách mạng và hoà bình hế giới, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh hạt nhân, đi đầu trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu của thời đại . Nhưng do duy trì đã lâu một mô hình xã hội có nhiều điểm không phù hợp nên trong những thập kỷ gần đây các nước XHCN đã không phát huy được mũi đột phá của cách mạng tháng mười và những thành quả của nó , lâm vào khủng hoảng trầm trọng và tan rã ở một số nước . Các thế lực phản động đã lợi dụng những sai lầm khó khăn của CNXH đẩy mạnh phản kích CNXH xuyên tạc nội dung tính chất của thời đại , phá hoại tình đoàn kết, thống nhất của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế nhằm xoá bỏ CNXH hiện thực.Điều đó khảng định mâu thuẫn giữa CNTB và CNXH giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân đang diễn ra rất gay gắt, nhữn mâu thuẫn này đang tác động đến việc giải quyết các mâu thuẫn khác của thời đại, thúc đẩy sự vận động của các dân tộc từng bứơc quá độ lên CNXH. CNTB hiện nay đang còn có những tiềm năng phát triển , nhờ lợi dụng được những thành tựu khoa học kỹ thuật , công nghệ mới và có những điều chỉnh nhất định vè phương pháp quản lý, hình thức sở hữu , điều tiết các chính sách xã hội … Song bản chất bóc lột của CNTB không hề thay đổi do vậy nó không phải là giải pháp cuối cùng của nhân loại . CNXH dù đang còn gặp nhiều khó khăn song nó không thể bị xoá bỏ vì đó là sự phát triển hợp quy luật biện chứng của lịch sử , nó vẫn là tương lai của nhân loại “ Tất cả các dân tộc đều đi lên CNXH “ Đó là một tất yếu của lịch sử. CÂU 19. TẠI SAO NÓI NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THỜI ĐẠI NGÀY NAY LÀ SỰ QUÁ ĐỘ TỪ CNTB LÊN CNXH ? Trả lời. Nội dung cơ bản của thời đại ngày nay là sự quá độ CNTB lên CNXH vì: Thời đại ngày nay được mở ra bởi cách mạng XHCN tháng mười Nga vĩ đai 1917 thắng lợi của cuộc cách mạng tháng mười Nga đã nở ra thời đại mới thời đại sụp đổ của một trật tự xã hội cũ (TBCN) thời đại thắng lợi của một trật tự xã hội mới (XHCN) thời đại thể hiện trong thực tiễn những ước, khát vọng chân chính của con người là xoá bỏ mọi áp bức bóc lột giai cấp ,dân tộc , xoá bỏ nghèo nàn , lạc hậu , đó là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Cách mạng XHCN tháng Mười Nga đã khai sinh ra một hình thái kinh tế – xã hội mới – hình thái kinh tế – xã hội CSCN trong quá trình hình thành và phát triển Liên Xô và các nước XHCN đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực có giá trị lịch sử sâu sắc , CNXH hiện thực trong nhiều thập kỷ đã trở thành trụ cột, thành trì chỗ dựa của cách mạng và hoà bình thế giới , là liềm tin và mục tiêu vươn tới của các dân tộc .Song do duy trì quá lâu mô hình kiểu cũ mà ở đó có nhiều khuyết tật và những yếu kiếm , sai lầm chủa quan CNXH hiện thực đã không phát huy đượcđầy đủ tác dụng của mũi đột phá cách mạng tháng mười để rồi đã lâm vào khủng hoảng và tan rã những mảnh lớn. Tuy nhiên đó chỉ là bước thăng trầm trong quá trình vận động và phát triển của nó . Thời đại ngày nay đang còn tồn tại, đan xen giữa hai kết cấu củ hình thái kinh tế – xã hội . TBCN và CSCN . Chủ nghĩa dế quốc và các thế lực phản động vẫn đang tìm mọi cách để xoá bỏ CNXH chúng đã và đang khai thác triệt để những khókhăn ýeu kếm của CNXH hiện thực đang ra sức tiến công vào CNXH (cả lý luận và thực tiễn )Chính điều đó khảng định mâu thuẫn gay gắt vào cuộc đấu tranh quyết liệt giữa CNTBvà CNXH và gữa giai cấp tư sản với giai cấp công nhân và nhân dân lao động mặc dù hiện nay CNTB đang còn có những tiềm năng phát triển kinh tế nhất định nhờ sự ứng dụng những thành tựu mới của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, cải tiến phương pháp quản lý sản xuất và hình thức sở hữu nên nó vẫn phat huy được những khả năng còn lại của nó. Song bản chất của CNTB vẫn là chế độ áp bức , bóc lột bất công và đầy rẫynhững mâu thuẫn không thể điều hoà đuợc cho nên nó không thể là tương lai của nhân loại , sớm muộn nó cũng bị thay thế bởi xã hội mới tiến bộ hơn . Đó chính là CNXH Thời đại ngày nay đang diễn ra cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động vì những mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc , dân chủ và tiến bộ xã hội - đó có thể xem là những bứơc chẩn bị khác nhau để tiếp cận đến với quỹ đạo của CNXH CNXH hiện thực dù đang còn gặp rất nhiều khó khăn và sự khủng hoảng với những tổn thất to lớn song nó không thể bị xoá bỏ vì nó là sự phát triển hợp quy luật biện chứng của lịch sử , do đó nó vẫn là tương lai của nhân loại , là mục tiêu tiến tới của tất cả các dân tộc đương nhiên CNXH cần phải đuợc nhận tức lại và phải đuợc đổi mới và phát triển trên cơ sở những nguyên lý , nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin CNCS CÂU 20. PHÂN TÍCH NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THỜI ĐẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NHẬN THỨC NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÓ ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY Ở VIỆT NAM Trả lời. Những vấn đề cơ bản của thời đại trong điều kiện hiện nay +Vấn đề cơ bản nổi bật trong giai đoạn hiện naycủa thời đại là cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc của nhân đân các nước chính sách vì hoà bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội đang diễn ra gay go phức tạp, CNXH đang gặp nhiều khó khăn thử thách. Lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co phức tạp. Cuộc đấu tranh này diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội +Thế giới này đang bị cuốn hút vào cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại .Điều đó vừa đặt ra thời cơ vừa đặt ra những thách thức gay gắt đối với đất nước(nhất là các nước lạc hậu +Sự ra đời của hơn 100 quốc gia dân tộc tuổi trẻ. Hơn 100 nước mới giành độc lập ở những mức độ khác nhau phần lớn các nước này đang còn rất nhiều khoa khăn trong việc khắc phục nghèo nàn lạc hậu, trong việc chống chế độ thực dân kiểu mới. Chống sự bóc lột , can thiệp sâm lược của các nướcđế quốc mâu thuẫn giữa các nước này với chủ nghĩa thực dân mới đang lổi lên mạnh mẽ.Do CNXH lâm vào khủng hoảng điều đó đặt ra các nước mới giành được độc lập một sự lựa chọn rất khó khăn , phức tạp +Sự xuất hiện những vấn đề toàn cầu cấp bách. Đó là vấn đề gìn giữ hoà bình thế giới , đẩy lùi nguy cơ chiến tranh hạt nhân , vấn đề bảo vệ môi trường môi sinh , vấn đề hạn chế bùng nổ dân số ngăn ngừa những căn bệnh hiểm nghèo .Những vấn đề cấp bách đặt ra cho tát cả các quốc gia trên thế giới phải phối hợp hành động chung vì sự sống còn củanhan loại . ý nghĩa. Việc nhận thức đúng đắn những vấn đề cơ bản của thời đại có ý nghĩa to lớn đối với công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay . - Đứng trước cuộc đấu tranhgiai cấp, đấu tranh dân tộc đang diễn ra quyết liệt . Điều đó đặt ra cho chúng ta là không được mơ hồ , ảo tưởng, không được lơ là mất cảnh giác trước kẻ thù nhất là trước âm mưu diễn biếm hoà bình hiện nay .phải tăng cường sức mạnh của nhà nước XHCN, giữ vững ổn định chính trị, kiên định mục tiêu CNXH đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới. - Đứng trước cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra như vũ bão trên thế giới , điều đó đặt ra cho chúng ta phải chủ động đón bắt những cơ hội đó để phát triên kinh tế – xã hội , nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn , lạc hậu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước . Việt Nam vốn là một đất nước bị đế quốc nô dịch đã đứng lên giành được độc lập dân tộc Trong điều kiện hiêjn nay chúng ta cần phải giữ vững nền độc lập dân tộc , kiên định mục tiêu CNXH tăng cường đoàn kết hợp tác ủng hộ cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân thế giới vì mục tiêu cách mạng của thời đại , quyêt tâm xây dựng thành công nước Việt Nam XHCN phồn vinh . Đối với vấn đề toàn cầu cấp bách hiện nay chúng ta cần phải tích cực đấu tranh góp phần bảo vệ hoà bình trong khu vực và trên thế giới đẩy lùi nguy cơ hạt nhân , tích cực tham gia vào các quá trình hạn chế tăng dân số bảo vệ môi trường sinh thái, ngăn ngừa các bệnh hiểm nghèo vì sự tồn tại của nhân loại và của dân tộc . CÂU 21:TẠI SAO NÓI QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM BỎ QUA CHẾ ĐỘ TBCN LÀ MỘT TẤT YẾU LICH SỬ ? Trả lời: Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là phù hợp với quy luật phát triển biện chứng của lich sử Lênin đã chỉ rõ ‘’tất cả các dân tộc đều sẽ đi nên CNXH đó là điều không tránh khỏi “.Sự quá độ đó còn phù hợp với xu hướng chung của thời đại ngày nay –Thời đại mà nội dung chủ yếu là sự quá độ từ CNTB nên CNXH. Nước ta quá độ lên CNXH không qua chế độ TBCN là sự lựa chon có tính lịch sử phù hợp với diều kiện đặc điểm tình hình đất nước phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. 1.lịch sử đã chứng minh:từ khi thực dân pháp xâm lược nước ta đến na1930 các phong trào cứu nước của nhân dân ta theo ý thức hệ phong kiến tiểu tư sản đều bị thất bại. Năm 1930 đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời đã lãnh đạo dân tộc ta đi từ thắng lơịi này đến thắng lợi khác và điđến thắng lợi hoàn toàn . Sự khảo ngiêm dó của lịch sử dân tộc đã khẳng định: Muấn cứu nước và giải phóng dân tộc thì chỉ có thể là con đường cách mạng vô sản. Từ năm 1930 Đảng CS Việt Nam ra đời đã dương cao ngọn cờ đọc lập dân tộc và CNXH, dưới ngọn cờ ấy ,Đảng đã đoàn kết được cả dân tộc ,phát huy cao độ truyền thống bất khuất của dân tộc ,lãnh đạo nhân dân ta ròng rã suất nửa thế kỉ đấu tranh dành độc lập thống nhất tổ quốc. 2-Sau khi hoàn thành cơ bản nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ của nhân dân đảng đã lãnh đạo nhân dân ta quá độ lên CNXH như vậy chính ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH đã động viên được sức mạnh to lớn của cả dân tộc tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ Quốc tế to lớn nhất là các nước XHCN. Cuộc chiến đấu hi sinh của dân tộc ta không chỉ vì dộc lập dân tộc của tổ quốc mà còn vì CNXH. Do vậy sự lựa chọn con đường quá độ lên CNXH không qua chế độ TBCN là phù hợp với ý chí nguyện vọng của nhân dân. Đó là sự lựa chọn phù hợp với chiều hướng phát triển của lịch sử ,là khát vọng của nhân dân ta. 3-Cách mạng nước ta do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo,Đảng có cơ sở xã hội vững chắc trong nhân dân đây là nhân tố bên trong quyết định con đường quá độ lên CNXH ở nước ta 4- các thế lực phản động tay sai cho đế quốc, thực dân ở nứơc ta vừa non kém về tổ chức, không có chỗ đứng trong nhân dân. Do đó nhân dân ta quyết không đi theo con đường phản dân hại nước của chúng. Như vậy điều kiện lịch sử và những tiền đề nói trên khẳng định quá độ lên CNXH ở nước ta là một tất yếu lịch sử ,là sự lựa chọn duy nhất đúng. Tuy nhiênmuốn cho CNXH trở thành hiện thực , chúng ta còn phải trải qua nhiều gian nan thử thách .Hiện nay CNXH hiện thực thế giới đang lâm vào khủng hoảng song Đảng và nhân dân ta vẫn bình tĩnh, cân nhắc và khảng định con đường XHCN đã chọn là duy nhất đúng đắn. CÂU 22. NÊU NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM ? Trả lời. Vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lêninvề thời kỳ quá độ lên CNXH vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam Đảng ta đã đề ra mục tiêu tổng quát Phương hướng và bướcđi thích hợp nhằm thực hiện sự quá độ lên CNXH ở nước ta qua các đại hội và tập trung nhất trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ “ do đại hội VII thông qua và được cụ thể hoá trong các nghị quyết trung ương khoá VII và khoá VIII Những khó khăn, thuận lợi - Khó khăn :Nước ta quá độ lên CNXH từ tình trạng còn lạc hậu về kinh tế. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh tàn phá nặng nề những tàn dư của chế độ cũ còn nhiều, CNXH thế giới đang khủng hoảng nghiêm trọng, các thế lực thù địch tìm cách bao vây phá hoại sự nghiệp xây dựng CNXH và nền độc lập của dân ta. - Thuận lợi :Chính quyền nhân dân ngày càng đựôc củng cố , chế độ chính trị ổn định, nhân dân có truyền thống cần cù lao động sáng tạo , có lòng yêu nước nồng nàn, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đang tạo ra thời cơ thuận lợi để đẩy nhanh sự phát triển đất nước. B- Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát phải đại tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là” Xây dựng song về cơ bản những cơ sở kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng , văn hoá phù hợp làm cho nước ta trở thành nước XHCN phồn vinh . Trong giai đoạn hiện nay , sau khi kết thúc chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, chúng ta bắt đầu bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá, hiện đại hóa với mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp , có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất Đời sống vật chất, tinh thần cao, an ninh quốc phòng vững chắc. Dân giàu, nước mạnh , xã hội công bằng, văn minh c- Phương hướng Những phương hướng cơ bản để đạt mục tiêu tổng quát trên bao gồm: - Xây dựng nhà nước XHCN , nhà nước của dân, do dân, vì dân. lấy liên minh công – Nông- Tri thức làm nền tảng , do Đảng Cộng Sản lãnh đạo, thực hiện quyền làm chr của nhân dân giữ nguyên kỷ cương xã hội.Chuyên chính mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc và nhân dân . - Phát triên lực lượng sản xuất , công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại, gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện .Đây là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CN XH ,không ngừng nâng cao năng xất lao động và cải thiện đời sống nhân dân . Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao phù hp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thịc trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, thực hiện nhiều hình thái phân phối lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu . -Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng van hoá làm cho thế giới quan Mác Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vững chủ đạo trong đời sống tinh thàn xã hội. Thừa kế , phát huy những truyên thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc trong nước, tiếp thu những tri thức văn hoá nhân loại. Xây dựng một xã hội dân chủ , văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng mạt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình , hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước nhằm tạo mội trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nước . - Xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc là hai nhiệm vụ không thể tách rời nhau. Đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, phải luôn cảnh giác củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, an toàn xã hội bảo vệ vững chắc mọi thành quả cách mạng -Xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng , tổ chức ngang tầm với nhiệm vụ chính trị làm chòn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp đổi mới Những mục tiêu phương hướng cơ bản trên vừa bảo đảm tính nguyên tắc, đảm bảo không chệch hướng XHCN vừa quán triệt tinh thần đổi mới, cải tạo nhằm xây dựng thành công CNXH ở nước ta. CÂU 23. PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU, ĐẶC ĐIÊM VÀ THỰC CHẤT CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Trả lời. A-Tính tất yếu Thời kỳ quá độ lên CNXH là một thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện, sâu sắc và lâu dài. Nó được bắt đầu tư giai cấp công nhân giành được chính quyền nhà nước cho đến khi xây dựng xong những cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH Thời kỳ quá độ dài hay ngắn điều đó tuỳ thuộc vào điều kiện khách quan và chủ quan của từng bước Do đặc điểm của sự hình thành hình thái kinh tế – xã hội CSCN mà giai đoạn đầu là CNXH không thể tự phát ra đời trong lòng xã hội TBCN, CNTB chỉ tạo ra những tiền đề vật chất cho sự ra đời đó. Còn bản thân công cuộc xây dựg XHCN phải thông qua quá trình hoạt động tự giác của giai cấp công nhân , nhân dân lao động cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng. Vì vậy tất yếu phải trảiqua một thời kỳ lịch sử dặc biệt – Thời kỳ quá đọ lên CNXH Xã hội mới vừa thoát ra khỏi xã hội cũ nên trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội còn mang nhiều dấu ấn của xa hội sinh ra nó . Để cải tạo , xoá bỏ những cái cũ , lỗi thời, lạc hậu. Phản động và từng bước xây dựng những nhân tố mới của xã hội mới việc đó đòi hỏi phải có thời gian. Xuất phát từ mục tiêu, tính chất, đặc điểm của cách mạng XHCN nên không thể có sự điều hoà về lợi ích giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản giữa CNTB và CNXH muấn chiến thắng hoàn toàn giai cấp tư sản và CNTB dành thắng lợi choCNXH nhất thiết phải trải qua thời kỳ cải biến cách mạng từ CNTB lên CNXH . -Theo quan điểm CN Mác-Lênin có hai kiểu quá độ lên CNXH=. Quá độ trực tiếp từ CNTB phát triển và quá độ từ những xã hội tiểu tư bản . Như vậy đối với những nước tương đối kém phát triển (những quan điểm tiền tư bản còn chiếm ưu thế )nếu có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cọng Sản , trong xu thế vận động và những ưu thế thời đại vẫn có thể xây dựng đất nước theo con đường XHCN bỏ qua chế độ TBCN B- Đặc điểm của thời kỳ quá độ - Đặc điểm nổi bật bao trùm của tời kỳ quá độ lên CNXH là những nhân tố của xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ tồn tại đan xen, đấu tran với nhau trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội . - Về mặt chính trị. Sự quá độ về chính trịlà cái bản chất nhất của thời kỳ quá độ. Đây là thời kỳ giai cấp thống trị cũ đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn, còn chốg phá quyết liệt sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động , hy vọng giành lại địa vị thống trị đã mất. Đồng thời cũng là thời kỳ mà ở đó nhà nước chính quyền vô sản được thết lập, củng cố , hoàn thiện nhằm thực hiện sự toàn thắng cho CNXH. Về mặt kinh tế. Đây là thời kỳ tồn tại nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , các thành phần kinh tế (cả mới và cũ )đan xen đấu tranh với nhau. - Về mặt xã hội. Thích ứng với nền kinh tế nhiều thành phần là một cơ cấu xã hôi giai cấp đa dạng , phức tạp gồm nhiều giai cấp tầng lớp (có cả những giai cấp mà lợi ích cơ bản đối lập nhau) còn có sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị các vùng, các miền của đất nước giữa lao động trí óc và lao động chân tay. - Về văn hoá tư tưởng. Bên cạnh nền văn hoá mới, hệ tư tưởng XHCN, còn tồn tại những tàn tích của văn hoá cũ, hệ tư tưởng cũ lạc hậu, thậm trí phản động . c- Thực chất của thừi kỳ quá độ Những đặc điểm nói trên đã quy định thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH Thực chất đó là thời kỳ đấu tranh quyết liệt giữa một bên là giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, đã giành được chính quyền nhà nước , đang ra sức phấn đấu của đất nước quá độ lên CNXH với một bên là giai cấp bóc lột, các thế lực phản động mới bị đánh đổ, chưa hoàn toàn bị xoá bỏ, vẫn còn nuôi huy vọng giành lại “thiên đường đã mất “ Thực chất của thời kỳ quá độ đã được thực tiễn chứng minh rất sinh động. Điều đó đặt ra cho chúng ta không được ảo tưởng, mơ hồ mất cảnh giác. Phải thường xuyên củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng, củng cố Nhà nước XHCN thật vững mạnh. Câu24: * ĐẶC ĐIỂM SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA CẤP CÔNG NHÂN. - Về kinh tế, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải thực hiện sự chuyển biến từ một chế độ tư hưu này sang một chế độ tư hữu khác, nhằm thay thế hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác, mà là xoá bỏ chể độ tư hữu để tới triệt để xoá bỏ mọi hình thức bóc lột người. - Sứ mệnh lựch sử của giai cấp công nhân khác về tính chất và mục đích so với sứ mệnh lịch sử của các gia cấp trong thời đại trước. Nó là "Phong trào độc lập của tuyệt đại đa số, mưu lợi ích cho tuyệh đại đa số"; giai cấp công nhân không thể giải phóng được mình nếu không đồng thời giải phóng tất cả những người lao động bị áp bức; ngược lại, các giai cấp, tầng lớp lao động khác cũng không thể được giải phóng triệt để nếu không đi theo giai cấp công nhân, cùng giai cấp công nhân xoá bỏ CNTB, xây dựng thành công CNXH. - Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp vừa mang tính dân tộc, vừa mang tính quốc tế. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chóng giai cấp tư sả, về bản chất nội dung là mang tính quốc tế. nhưng lúc đầu nó mang hình thức dân tộc, giai cấp công nhân mỗi nước, trước hết phải xoá bỏ CNTB, xây dựng thành công CNXH ở nước mình. - Về văn hoá - tinh thần: Cùng với việc xoá bỏ chế độ tư hữu, giai cấp công nhân cũng xoá bỏ triệt để những tư tưởng cổ truyền lạc hậu gắn liền với chế độ tư hữu, xây dựng nền văn hoá mới mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc. * Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nên nó cũng có sứ mệnh lịch sử như giai cấp công nhân quốc tế. Xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể ở Việt Nam, giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử: Lãnh đạo nhân dân và dân tộc thực hiện thắng lợi cách mạng DTCND, đem lại độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân, đưa cả nước chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, xây dựng thành công CNXN ở Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, giai cấp công nhân cùng với các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động nước ta đã hoàn thành cách mạng DTDCND. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân nước ta là: Thông qua chính đảng của mình, lãnh đạo nhan dân và dân tộc xây dựng và phát triển đất nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. 4. Những điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được qui định một cách khách quan bởi những điều kiện sau: Thứ nhất: Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân. Trong XHTB giai cấp công nhân là giai cấp không có TLSX, phải đi làm thuê, bán sức lao động cho nhà tư bản. Vì vậy trong sản xuất họ là giai cấp phụ thuộc và trong phân phối họ là giai cấp bị bóc lột. Họ bị giải cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Lợi ích của giai cấp công nhân, vì vậy, đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Giai cấp công nhân là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp tư sản. Mặc dù ở địa vị làm thuê, phụ thuộc, bị áp bức bóc lột nhưng giai cáp công nhân lại là bộ phận quan trọng nhất cấu thành lực lượng sản xuất của XHTB, là hiện thân của lực lượng sản xuất hiện đại với trình độ xã hội hoá ngày càng cao; là giai cấp đại biểu cho PTSX tiên tiến; là lực lượng sản xuất cơ bản tạo ra phần lớn giá trị vật chất cho xã hội, lao động thặng dư của họ là nguồn gốc chủ yếu đem lại sự giàu có cho xã hội. Giai cấp công nhân có đặc điểm cơ bản: Là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng triệt để nhất, có tính tổ chức kỷ luật cao và có bản chất quốc tế. - Do đối lập trực tiếp về lợi ích với giai cấp tư sản, nên giai cấp công nhân chỉ có thể giải phóng được mình nếu xoá bỏ được ách áp bức tư bản; đồng thời nó cũng là giai cấp có tinh thần triệt để cách mạng nhất trong tốt cả các giai cấp, tầng lớp bị giai cấp tư sản bóc lột; nó là giai cấp kiên quyết nhât, triệt để nhất trong cuộc đấu tranh chông chủ nghĩa tư bản, chiến đấu đến cùng cho sự nghiệp giải phóng giai cấp, xoá bỏ mọi áp bức, bóc lột, bất công trong xã hội. - Giai cấp công nhân là hiện thân của lực lượng sản xuất hiện đại, đại biểu cho PTSX tiên tiến và do đó lực lượng xã hội duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội thực hiện bước chuyển cách mạng từ hình thái kinh tế - xã hội TBDCN sang hình thái kinh tế - xã hội CSCN. - Do đại biểu cho PTSX tiên tiến nên giai cấp công nhân có hệ tư tưởng độc lập tiên tiến đó là chủ nghĩa Mác- Lênin . Học thuyết này là kim chỉ nam cho hoạt động cách mạng của giai cấp công nhân, là vũ khí tư tưởng sắc bén để giai cấp công nhân nhận thức và cải tạo thế giới. - Do địa vị kinh tế - xã hội của mình, giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản phù hợp và thống nhất với lợi ích của đông đảo các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Đây là điều kiện thuận lợi giúp giai cấp công nhân có khả năng tự nhiên trở thành người đại biểu cho lợi ích chân chính của đông đảo nhân dân lao động; có khả năng đoàn kết, giao dục, động viên, lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân vào cuộc đầu tranh chống áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội công bằng văn minh, nhân sức mạnh của mình lến gấp đôi. - Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật cao nên nó có khả năng đoàn kết, biểu dương sức mạnh, thống nhất ý chí, hành động trong hàng ngũ của mình trong cuộc đấu tranh cho CNXH. + Ra đời và phát triển gắn liền với đại công nghiệp, với kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, gia cấp công nhân ngày càng trở nên đông đảo, ngày càng giữ vai trò ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, ngày càng trưởng thành về mọi mặt. Điều này tạo điều kiện cho giai cấp công nhân có đủ khả năng để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của nó. Thứ hai: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân còn được quy định một cách khách quan bởi yêu cầu phát triển của nền đại công nghiệp. - Sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp một mặt đã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thật ngày càng đầy đủ để có thể xoá bỏ chế độ áp bức, bóc lột, bất công, xây dựng chế độ công bằng, bình đẳng; mặt khác, sản sinh ra giai cấp công nhân - lực lượng xã hội đại biểu cho PTSX tiên tiến, gánh vác trách nhiệm xoá bỏ áp bức, bóc lột, bất công và có khả năng hoàn thành được trách nhiệm cao cả đó. - Sự phát triển của nền đại công nghiệp đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển, mang tính chất xã hội hoá ngày càng cao, Mâu thuẫn này biểu hiện ra về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Sự phát triển của những mẫu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội tư bản đến một lức nào đó tấy yếu nổ ra cách mạng, mà trong đó, giai cấp công nhân, do địa vị kinh tế - xã hội của mình, sẽ là người lãnh đạo nhân dân lao động lật đổ ánh thống trị của giai cấp tư sản, xoá bỏ quan hệ sản cuối tư bản, thiết lập quan hệ sản xuất mới, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Như vậy, sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân được quy định một cách khách quan do sự vận động nội tại của những mâu thuẫn có bản trong lòng xã hội tư bản, do yêu cầu phát triển của sản xuất chứ không phải do ý muốn chủ quan của giai cấp công nhân. * VAI TRÒ CỦA ĐCS ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN. Đảng cộng sản là nhân tố có ý nghĩa quyết định trước thống trị nếu như không tạo ra được trong hàng ngũ của nó những lãnh tụ chính trị hoặc đội tiên phong để lãnh đạo toàn bộ phong trào, đối với giai cấp công nhân cũng vậy. Chỉ khi nào giai cấp công nhân có ĐCS thì phong trào công nhân mới chuyển từ tự phát lên tự giác, và giai cấp công nhân mới hoạt động như một lực lượng độc lập tự giác và thật sự cách mạng. - Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, trở thành giai cấp thống trị và lãnh đạo xây dựng xã hội mới, giai cấp công nhân không có vũ khí nào quan trọng hơn là tổ chức mà tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân là ĐCS. Có ĐCS mới đưa lý luận cách mạng vào phong trào công nhân và nhân dân lao động, giác ngộ, lôi cuốn quần chúng nhân dân vào cuộc đấu tranh mạnh; có đảng mới có chiến lược, sách lược và phương pháp cách mạng đúng đắn. - Với tư cách là đội tiên phong, lãnh tụ chính trị, bộ tham mưu chiến đấu, ĐCS có khả năng vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, các quy luật vận động khách quan của xã hội vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể, định ra cho giai cấp công nhân cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp cách mạng đúng đắn; đồng thời có khả năng giáo dục, động viên, tổ chức quần chúng nhân dân thực hiện thắng lợi cương lĩnh, đường lối, mục tiêu cách mạng đề ra. - Thực tiễn phong trào công nhân quốc tế đã chứng minh rằng khi nào giai cấp công nhân xây dựng đọc một chính đảng thật sự cách mạng thì sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân mới có thể giành được thắng lợi * Vai trò lãnh đạo của ĐCS Việt Nam đối với sự nghiẹp cách mạng nước ta hiện nay. - ĐCS Việt Nam ra đời chấm rứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và về vai trò lãnh đạo trong phong trào cách mạng Việt Nam. Từ đó quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam được lịch sử giao phó cho giai cấp công nhân và thuộc về giai cấp công nhân. - ĐCS Việt Nam là đội ngũ của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảm nhận vai trò đội tiền phong chính trị của giai cấp công nhân và dân tộ, ĐCS Việt Nam đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam và đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng Việt Nam; đã lãnh đạo nhân dân và dân tộc thực hiện thắng lợi cách mạng DTDCND đam lại độc lập cho dân tộc, thống nhất đất nước, tự do hạnh phúc cho nhân dân, đưa cả nứơc chuyển sang giai cấp cách mạng XHCN. - Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, xây dựng và phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của ĐCS và chỉ có dưới sự lãnh đạo của ĐCS thị mục tiêu cách mạmg của nhân dân và dân tộc ta mới đi tới thắng lợi hoàn toàn. Thực tiễn công cuộc đổi mới hơn 10 năm qua đã hứng tỏ ĐCS Việt Nam có đủ khả năng lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động nứơc ta xây dựng thành công xã hội mới theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. * Tính tất yếu của TKQĐ từ CNTB lên CNXH. + Thời kỳ quá độ lên CNXH bắt đầu từ khi gia cấp công nhân giành đưcj chính quyền nhà nước, thiết lập được chính quyền của giai cấp mình và sử dụng chính quyền đó làm công cụ cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. + Thời kỳ quá độ là tất yếu đối với tất cả các nước đi lên CNXH, bởi vì: Thứ nhất: CNXH và CNTB là hai chế độ xã hội khác nhau căn bản về chất. Do vậy, CNXH không nảy sinh trong lòng XHTB. CNTB chỉ mới tạo ra những tiền đề cần thiết cho nó. Nó chỉ bắt đầu nẩy sinh và phát triển sau khi giai cấp công nhân có chín quyền nhà nước và sử dungj chính quyền đó làm công cụ cải tạo, xây dựng xã hội mới. Mặt khác, dù đã có chính quyền nhà nứơc thì cũng không thể có ngay CNXH được, mà phải trải qua một quá trình đấu tranh, xây dựng khó khăn, lâu dài. Thứ hai: Xây dựng CNXH là một công việc khó khăn, phức tạp, chưa từng có trong lịch sử. Do đó, cần có thời gian mới có thể thực hiện được những thay đổi căn bản trên mọi lĩnh vực của đời sôngs xã hội Thứ ba: CNXH ( giai đoạn thấp của CNCS) từ CNTB phát triển lên. Vì vậy, nhất là thời kỳ đầu, nó vẫn còn mang những dấu vết, tàn tích tiêu cực của xã hội. Do đó, cần phải có một thời kỳ dài mới có thể khác phục được, đặc biệt là những tiêu cực trên lĩnh vực đạo đức, văn hoá, tinh thần, lối sống. Thực tiễn xây dựng CNXH hiện thực đã chứng minh rằng cần phải có một thời kỳ lịch sử tương đối dài mới có thể hoàn thành được một cách triệt để những mục tiêu của CNXH. + Thời kỳ qúa độ kết thúc khi CNXH đã được xác lập vững chắc, "đã phát triển trên cơ sở của chính nó" + Thời kỳ qúa độ bắt buộc đối với tất cả các nước đi lên CNXH chỉ khác nhau về độ dài và tính chất gay go phức tạp nhiều hay ít. Đối với những nước, như nước ta, quá độ CNXH bỏ qua chế độ TBCN, thời kù qúa độ chắc chắn phải rất dài và rất gay go, phức tạp. * Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH + Đặc điểm của thời kỳ qúa độ lên CNXH. Đặc điểm tổng quát thời kỳ qúa độ lên CNXH là sự tồn tại đan xem lẫn nhau giữa những yếu tố, bộ phận của cả hai kết cấu kinh tế - xã hội cũ và mới (CNTB và CNXH). Đặc điểm này thể hiện trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội: Kinh tếm, xã hội, văn hoá- tinh thần. Trên lĩnh vực kinh tế: Nền kinh tế trong thời ký qúa độ là nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại hình sở hữu khác nhau. Các thành phần kinh tế vừa thống nhất, vừa đầu tranh, cạnh tranh với nhau rất phức tạp. Trên lĩnh vực xã hội: Xã hội trong thời kỳ qúa độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, thậm chí đối lập nhau về lợi ích cơ bản. Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp không chỉ có liên minh, đoàn kết hữu nghị, bình đẳng mà còn có đấu tranh, cạnh tranh, bất bình đẳng. Trên lĩnh vực văn hoá tinh thần: Bên cạnh hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, nền văn hoá mới XHCN đang được xây dựng và ngày càng phát triển, còn tồn tại những tàn tư của nền văn hoá cũ, hệ tư tưởng cũ lạc hậu. + Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH. Đặc điểm của thời kỳ qúa độ lên CNXH quy định thực chất của nó là thời kỳ qúa độ chín trị: Xã hội còn phân chia giai cấp, còn đấu tranh giai cấp, còn nhà nước. Nhà nứơc trong thời kỳ qúa độ "không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản". Tuy nhiên, nó đang trong quá trình biến đổi từng bước để xoá bỏ đối kháng giai cấp, đấu tranh giai cấp và bất bình đẳng xã hội. Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH chủ yếu diễn ra giữa một bên là giai cấp công nhân liên minh với các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao Động để đưa đất nước lên CNXH với một bên là giai cấp tư sản đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn và các thế lực phản động chống pháp sự nghiệp xây dựng CNXH, đi ngượi lại lợi ích của tổ quốc và của nhân dân. Lênin : "Thời kỳ quá độ ấy không thể nào lại không phải là một thời kỳ đấu tranh giữa CNTB đang giãy chết và CNCS đang phát sinh, hay nói cách khác, giữa CNTB đã bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn và CNCS đã phát inh nhưng vẫn còn rất non yếu". Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ nhằm giải quyết vấn đề "ai thắng ai" giữa CNXH và CNTB. Cuộc đấu tránh này diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và diễn ra trong điều kiện mớ, với những nội dung mới, bằng những hình thức và phương pháp mới. Đối với những nước kém phát triển như nước ta đấu tranh giai cấp trong thời kỳ qúa độ lên CNXH còn là sự đấu tranh giữa hai con đường: Con đường TBCN và con đường XHCN. Trong thời kỳ quá độ đấu tranh giai cấp là tất yếu. Tuy nhiên cũng không nên cương điệu nó quá mức. Cường điệu hoá đấu tranh giai cấp hoặc phủ nhận sạch trơn đấu tranh giai cấp trong thời kỳ qúa độ lên CNXH đều dẫn đến những sai lầm. * Giai cấp nông dân và tâng lớn trí thức + Giai cấp nông dân là giai cấp những người lao động sản xuất vật chất trong nông nghiệp (kể cả lâm nghiêp, ngư nghiệp), trực tiếp sử dụng một loại tư liệu sản xuất cơ bản và đặc thù là đát, rừng, biển để sản xuất ra nông sản. Giai cấp nông dân có đặc điểm: Cách thức sản xuất phấn tán, kỹ thuật lạc hâụ; có thành phần không thuần nhất, không cố kết chặt chẽ về sản xuất, về tổ chức và về tư tưởng; vốn có bản chất lao động, đồng thời có tính chất tư hữu nhỏ; không có hệ tư tưởng riêng mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội; nông dân chiếm số đông trong dân số nhiều nước trên thế giới, vừa là lực lượng sản xuất quan trọng , vừa là lực lượng xã hội có tiềm năng cách mạng to lớn. + Tầng lớn trí thức là tầng lớn những người lao động trí óc- phức tạp - sáng tạo, với trình độ học vấn cao, anh hiểu sâu và rộng lĩnh vực lao động của mình. Tầng lớp trí thức có đặc điểm: Phương thức lao động của họ chủ yếu là lao động trí tuệ cá nhân; không có hệ tư tưởng riêng, không đại biển cho một PTSX riêng nào; có cơ cấu không thuần nhất và thường là không có sự cố kết chặt chẽ về tổ chức trong xã hội nhất định; vừa mang tính giai cấp, vừa mang bản sắc dân tộc rõ nét; có tinh thần dân chủ, cách mạng có khả năng đấu tranh cho tiến bộ, công bằng xã hội. * VỊ TRÍ LIÊN MINH CÔNG NHÂN - NÔNG DÂN - TRÍ THỨC. Liên minh công nhânh - nông dân - trí thức là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược của cách mạng XHCN; là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định sự thành bại của sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân cả trong giai đoạn giành chính quyền cũng như trong giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. * Tính tất yếu phải duy trì, củng cố, mỏ rộng khối liên minh công nhân - nông dan - trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH xuất phát từ những yêu cầu sau: Thứ nhất: Xuất phát từ yêu cầu của việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, vì lợi ích cơ bản lâu dài và vì sự giải phòng hoàn toàn triệt để giai cấp công nhân Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân sau khi ngiành được chính quyền nhà nước, phải sử dụng chính quỳên để từng bước cải tạo và xây dựng CNXH. Xây dựng CNXH l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội Khoa Học.doc
Tài liệu liên quan