Tài liệu Đề cương Ngữ văn 12: Đề cương Ngữ Văn 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 1
wWw[.]Book[.]Key[.]To
Naờm hoùc 2009 - 2010
Đề cương Ngữ Văn 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 2
ĐỀ CƯƠNG NGỮ VĂN
Cõu 1 . Văn học Việt Nam từ nam 1945- 1975 cú những đặc điểm cơ bản là :
1. Nền văn học phục vụ cỏch mạng, cổ vũ chiến đấu:
- Văn học trước hết là một vũ khớ cỏch mạng, nhà văn là chiến sĩ trờn mặt trận văn học.
- Văn học theo sỏt từng nhiệm vụ chớnh trị của đất nước: ca ngợi cỏch mạng, cổ vũ khỏng chiến, nờu cao
những tấm gương chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc…
- Những phương diện chủ yếu quan trọng nhất của con người được văn học đề cập là ở tư cỏch cụng dõn, ở
phẩm chất chớnh trị, tinh thần cỏch mạng. Con người trong văn học chủ yếu là con người của lịch sử, của sự
nghiệp chung, của đời sống cộng đồng.
2. Nền văn học hướng về đại c...
68 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1723 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương Ngữ văn 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 1
wWw[.]Book[.]Key[.]To
Naêm hoïc 2009 - 2010
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 2
ĐỀ CƯƠNG NGỮ VĂN
Câu 1 . Văn học Việt Nam từ nam 1945- 1975 có những đặc điểm cơ bản là :
1. Nền văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu:
- Văn học trước hết là một vũ khí cách mạng, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn học.
- Văn học theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước: ca ngợi cách mạng, cổ vũ kháng chiến, nêu cao
những tấm gương chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc…
- Những phương diện chủ yếu quan trọng nhất của con người được văn học đề cập là ở tư cách công dân, ở
phẩm chất chính trị, tinh thần cách mạng. Con người trong văn học chủ yếu là con người của lịch sử, của sự
nghiệp chung, của đời sống cộng đồng.
2. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng thể hiện vừa là công chúng của văn học vừa là nguồn cung cấp lực lượng sáng
tác cho văn học.
VD: + Đôi mắt (Nam Cao) – Tuyên ngôn nghệ thuật cho các nhà văn trong buổi đầu đi theo CM và
xác định đối tượng mới của VH là nhân dân lao động
+ Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) – Ca ngợi sự đổi đời nhờ cách mạng
- Văn học phải tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc trong truyền thống, trong dân gian, ngôn
ngữ phải bình dị, trong sáng, dễ hiểu.
3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
- Hướng đến khuynh hướng sử thi là hướng đến tiếng nói chung của cả cộng đồng, là văn học của những sự
kiện lịch sử, của số phận toàn dân, của chủ nghĩa anh hùng. Nhân vật trung tâm cũng như người cầm bút
phải đại diện cho cộng đồng, cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại. Ngôn ngữ sử thi là ngôn ngữ trang trọng,
tráng lệ, ngợi ca
- Văn học mang cảm hứng lãng mạn luôn hướng về lí tưởng, về tương lai, những thành tựu được nhân lên
nhiều lần với kích thước tương lai, hướng vận động của tư tưởng cảm xúc luôn đi từ bóng tối ra ánh sáng,
“Từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”(Chế Lan Viên). Văn học là nguồn sức mạnh to lớn khiến con
người thời kỳ này có thể vượt mọi gian lao thử thách để vươn lên.
Những buổi vui sao cả nước lên đường.
(Chính Hữu)
Đường ra trận mùa nay đẹp lắm!
(Phạm Tiến Duật)
Có những cuộc chia ly chói ngời sắc đỏ.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 3
Tươi như cánh nhạn lai hồng.
(Nguyễn Mỹ)
Cảm hứng lãng mạn bao trùm trên mọi thể loại, là nét cơ bản bao trùm giai đoạn này.
Đây là những nét cơ bản nhất của diện mạo văn học giai đoạn này.
Câu 2: Thành tựu VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX.
Luận điểm Luận cứ Luận chứng
- Thơ ca: Tuy không tạo
được sự lôi cuốn hấp dãn
như giai đoạn trước
nhưng vẫn có những tác
phẩm tạo được sự chú ý.
- Chế Lan Viên vẫn âm thầm đổi mới thơ ca.
- Những cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ vẫn tiếp tục
sáng tác: Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh,
Thanh Thảo, Nguyễn Đức Mậu ….
- Khuynh hướng chung: tổng kết, khái quátvề chiến
tranh qua sự trải nghiệm riêng của mỗi nhà thơ
trong suốt những năm trực tiếp chiến đấu.
Qua tập “Di cảo thơ”.
Những đường đi tới biển
(Thanh Thảo)
Đường tới thành phố
(Hữu ThỉnhH)
Trường ca sư đoàn
(Nguyễn Đức Mậu)
- Văn xuôi: có nhiều khởi
sắc. ý thức muốn đổi mới
cách viết về chiến tranh,
về cách tiếp cận hiện thực
đời sống.
- Phóng sự điều tra phát
triển mạnh mẽ.
- Kịch nói phát triển mạnh
mẽ.
- Lí luận, nghiên cứu, phê
bình văn học cũng có
nhiều đổi mới.
- Nhiều tiểu thuyết chống tiêu cực ra đời: Cù lao
tràm (Nguyễn Mạnh Tuấn), Thời xa vắng (Lê
HựuL). Truyện ngắn đặc sắc: Người đàn bà trên
chuyến tàu tốc hành và Bến quê của Nguyễn Minh
Châu.
- Đổi mới tư duy, nhìn thẳng vào hiện thực, thu hút
người đọc.
- Nhiều vở kịch gây được tiếng vang trong đời sống:
Hồn Trương Ba, da hàng thịt và Tôi và chúng ta
(Lưu Quang Vũ), Mùa hè ở biển (Xuân TrìnhX)
- ý thức đổi mới phương pháp tiếp cận đối tượng.
- Giá trị nhân bản nhân văn, chức năng thẩm mĩ của
văn học được đặc biệt chú ý.
Câu 3. Những hạn chế cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX
Mở bài: -Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX gắn liền với các sự kiện lịch sử
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 4
-Văn học Việt Nam thời kì này đạt được những thành tựu to lớn tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế
Thân bài:-Thể hiện con người và cuộc sống một cách đơn giản, phiến diện
+Viết nhiều về thuận lợi, niềm vui chiến thắng. Né tránh thất bại, hi sinh
+Thể hiện, đánh giá con người ở tư cách công dân, thái độ chính trị
+Nhận thức ấu trĩ: người anh hùng không thể có tâm lí phức tạp
-Chất lượng chưa tốt
+Yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật bị hạ thấp
+Nhà văn không có cái tôi, ít khả năng sáng tạo
+Đề tài hẹp
-Nguyên nhân: +Ảnh hưởng của tiêu chuẩn chính trị
+Ảnh hưởng tiêu cực của khuynh hướng xã hội học dung tục du nhập từ bên ngoài
Kết bài: -Hạn chế của văn học thời kì này là điều không thể phủ nhận
-Những hạn chế này là bài học kinh nghiệm cho các giai đoạn phát triển sau này
Câu 4. Những nét chính về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh :
1 Quan điểm sáng tác
- Hồ Chí Minh xem văn nghệ là hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách
mạng. Nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận văn hóa- tư tưởng.
- Hồ Chí Minh chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Người căn dặn nhà văn phải “ miêu tả
cho hay, cho chân thật và cho hùng hồn” hiện thực đời sống, và phải “ giữ tình cảm chân thật” ; “ nên chú ý
phát huy cốt cách dân tộc” và phải có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Tuy nhiên, người nghệ sĩ phải có sự sáng tạo. Người nhắc nhở “ chớ có gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ
sáng tạo” …
- Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức
của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi : “ Viết cho ai ?” , “ Viết để làm gì ?” , sau đó mới quyết định “
Viết cái gì ?” và “ Viết như thế nào ?”. Do vậy, tính hiện thực và khả năng thích ứng văn chương của Người
với cuộc sống rất là sao.
- Sự nghiệp văn học của Nguyễn ái Quốc- Hồ Chí Minh có tầm vóc lớn lao, phong phú, đa dạng về thể loại
và đặc sắc về phong cách sáng tạo. Người đã sáng tác được nhiều tác phẩm văn chương có giá trị. Trong đó
có những áng văn chính luận gìau sức sống thực tế, sắc sảo về chình kiến và ý tưởng những truyện ngắn độc
đáo và hiện đại, hàng trăm bài thơ giàu tình người, tình đời, chứa chan thi vị được viết ra bằng những tài
năng và tâm huyết. Do điều kiện hoạt động cách mạng nhiều năm ở nước ngoài nên các tác phẩm của Người
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 5
được viết bằng tiếng Pháp, tiếng Hán, tiếng Việt…
2 . Di sản văn học
a) Văn chính luận
- Những tác phẩm văn chính luận của Hồ Chí Minh được viết ra chủ yếu với mục đích đấu tranh chính trị
nhằm tiến công trược diệt kẻ thù hoặc thể hiện những nhiệm vụ cách mạng qua những chặng đường lịch sử.
- Từ những năm 20 của thể kỉ, các bài văn chính luận với bút danh Nguyễn Ái Quốc đăng trên các tờ báo:
Người cùng khổ , Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền đã tác động và ảnh hưởng lớn đến công chung Pháp và
nhân dân nhiều nước thuộc địa. Nổi bật là Bản án chế độ thực dân Pháp, áng văn chính lụân sắc sảo nói lên
một cách thống thiết nỗi đau khổ của người dân bản xứ và tố cáo trực diện chế độ thực dân Pháp, thức tỉnh,
kêu gọi những người nô lệ đứng lên chống áp bức, bóc lột…
- Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, phản ánh khát vọng độc lập, tự do
và cuộc đấu trang kiên cường, bền bỉ của nhân dân đã giành được thắng lợi, tuyên bố hùng hồn quyền độc
lập của dân tộc Việt Nam trước nhân dân trong nước và thế giới. Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm chính luận
có giá trị pháp lí, giá trị lịch sử, nhân bản và nghệ thuật cao.
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quí hơn độc lập tự do (1966) là những áng văn
chính luận hào hùng, tha thiết làm rung động hàng triệu trái tim yêu nước. Những tác phẩm ấy nói lên những
vấn đề thời sự cấp bách của dân tộc, thể hiện sâu sắc tiếng gọi của non sông đất nước trong những giờ phút
thử thách đặc biệt. Trong những năm tháng cuối đời, Người viết bản Di chúc thiêng liêng mà chan chứa tình
cảm. Bản di chúc là lời căn dặn thiết tha, chân tình với đồng bào, đồng chí, vừa mang tính chiến lược trong
hướng phát triển, vừa thấm đượm tình yêu thương con người.
b) Truyện và kí
- Khoảng từ năm 1922 đến 1925, Nguyến ái Quốc đã viết một số truyện ngắn và kí bằng tiếng Pháp rất đặc
sắc sắng tạo và hiện đại. Tiêu biểu là các truyện ngắn: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922),
Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu (1925),
Con rùa (1925) Truyện ngắn của Hồ Chí Minh cô đọng, cốt truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo. Mối truyện
đều có tư tưởng riêng hấp dẫn, sáng tỏ ý tưởng thâm thuý, kín đáo, chất trí tuệ toả sáng trong hình tượng và
phong cách.
c) Thơ ca
Thơ ca là lĩnh vực nổi bật nhất trong giai đoạn sáng tác văn chương của Hồ Chí Minh. Với trên dưới 250 bài
thơ có giá trị được tuyển chọn và in trong các tập Nhật ký trong tù (133 bài), Thơ Hồ Chí Minh (86 bài),
Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh (36 bài). Hồ Chí Minh đã có những đóng góp quan trọng trong nền thơ hiện đại.
- Nhật kí trong tù là tập thơ tiêu biểu nhất trong di sản thơ ca của Hồ Chí Minh. Tập thơ Nhật kí trong tù
trước hết là cuốn nhật kí bằng thơ phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng
trong hoàn cảnh nặng nề và khắc nghiệt nhất. Tập thơ chan chứa tình cảm nhân đạo, luôn hướng về những
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 6
người lao động. Nhiều bài thơ biéu hiện lòng yêu nước thiết tha của người chiến sĩ cộng sản, chứa đựng
nhữung bài học về nhân sinh, đạo lí, thể hiện ý chí, nghi lực vượt khó khăn gian khổ để vươn tới tự do.
Đồng thời, Nhật lí trong tù là một tác phẩm giàu giá trị nghệ thuật, Nhiều tứ thơ được thể hiện rất sáng tạo,
nhiều hình ảnh gợi cảm, thể thơ tứ tuyệt của nhiều bài thơ được sử dụng thành thực… Tạo nên vẻ đẹp hàm
xũc, ling hoạt, tài hoa, vừa cổ điển vừa hiện đại trong tập thơ.
- Ngoài ra, Hồ Chi Minh còn viết nhiều bài thơ trữ tình độc đáo, và nhữung bài thơ mộc mạc, giản di đẻ
tuyen truyền đường lối cách mạng (Pác Bó hùng vĩ, Tức cảnh Pác Bó…) Đặc biệt, trong thời kì chống thực
dân Pháp, Người đã bộc lộ những lo láng về vận mệnh non sông và tình cảm tha thiết gắn bó với cảnh sắc
thiên nhiên đất nước (Cảnh khuya, Đi thuyền trên sông Đáy, Cảnh rừng Việt Bắc…) Người ca ngợi sức
mạnh của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến và niềm vui thắng lợi (Rằm tháng Giêng, Tin thắng
trận…).
- Những tác phẩm của Hồ Chí Minh có phong cách đa dạng và thống nhất, kết hợp sâu sắc mà nhuần nhị
mối quan hệ giữa chính trị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thụât, giữa truyền thống và hịên đại. Dù
sáng tác bằng thể loại nào thì tác phẩm của Người đều có phong cách riêng, độc đáo, hấp dận, có giá trị bền
vững.
+Trong Truyện và kí, ngòi bút Hồ Chí Minh rất chủ động và sáng tạo, khi tì lối kể chân thực tạo không khí
gần gũi, có khi là giọng điệu châm biếm sắc sảom thâm thuý, tinh tế. Chất trí tuệ và tính hịên đại là những
nét đặc sắc trong truyện ngắn của Nguyễn ái Quốc.
+ Văn chính luận của Hồ Chi Minh bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu trí thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn,
giàu tính luận chiến, vận dụng có hiệu quả nhiều phương thức biếu hiện.
+ Thơ ca Hồ Chí Minh cũng có phong cách đa dạng: Nhiều bài cổ thi hàm xúc, uyên thâm, đạt chuẩn mực
cao về nghệ thuật, những bài thơ hiện đại được Người vận dụng nhiều thể loại phục vụ có hiệu quả cho
nhiệm vụ cách mạng.
Câu 5: Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh là lãnh tụ kính yêu của dân tộc, Người còn là một nhà văn hóa lớn, danh nhân văn hóa
thế giới. Người am hiểu rất sâu sắc quy luật và đặc trưng của hoạt động văn nghệ, điều này được thể hiện
trực tiếp trong hệ thống quan điểm sáng tác văn chương của Người.
1. Hồ Chí Minh xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự
nghiệp cách mạng; nhà văn cũng phải ở giữa cuộc đời, góp phần vào nhiệm vụ đấu tranh và phát triển xã
hội. Văn chương trong thời đại cách mạng phải có chất thép.
2. Đối tượng thưởng thức của nền văn chương cách mạng là quảng đại quần chúng. Trước khi viết,
Người luôn đặt ra và trả lời các câu hỏi: Viết cho ai (đối tượng thưởng thức), Viết cái gì (nội dung), Viết để
làm gì (mục đích viết), Viết như thế nào (cách viết).
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 7
3. Hồ Chí Minh luôn đòi hỏi tới tính chân thực của văn nghệ. Người khuyên các nghệ sĩ phải bớt đi
chất thơ mộng, tăng thêm chất hiện thực. Phải miêu tả cho hay, cho chân thật cuộc sống mới, con người mới.
Người luôn chú ý tới hình thức biểu hiện của văn nghệ: phải diễn đạt giản dị, dễ hiểu, giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt.
Ngoài ra, Người luôn chú ý tới mối quan hệ giữa phổ cập và nâng cao
Câu 6. Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh :
Mở bài:
- Hồ Chí Minh một nhà văn lớn, một nhà chính trị xuất sắc, người lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam
- Hồ Chí Minh để lại một khối lượng tác phẩm khổng lồ. Mỗi tác phảm đều thể hiện một phong cách rất
riêng – phong cách Hồ Chí Minh
Thân bài:-Phong cách nghệ thuật phong phú và đa đa dạng
-+Phong cách chính trị hiện đại
+Phong cách chính luận sắc bén
+Phong cách cổ điển gắn với thơ đường
-Xác định rõ: viết cho ai, viết cái gì, viết như thế nào
-Sử dụng những hình thức khác nhau cho từng đối tượng khác nhau
+Tuyên truyền cách mạng cho nhân dân: sử dụng bài vè, châm ngôn, tục ngữ, thơ ca, ca dao dân gian…
+Thơ chúc tết: viết bằng chữ Hán hồn nhiên, sâu sắc, tinh tế, đậm đà phong vị cổ điển
+Viết truyện kí: Khi viết cho người Pháp sử dụng bút pháp hiện đại.Viết cho đồng bào mình thì viết theo lối
truyền thống
+Văn chính luận: hùng hồn, đanh thép
Kết hợp tình và lí, giọng điệu ôn tồn, thân mật
Chan chứa tình nhân đạo và dạt dào cảm xúc
-Phong cách nghẹ thuật vừa đa đảngạng vừa thống nhất thể hiện:
+Nhất quán trong quan điểm sang tác
+Lối viết tron sang, giản dị, ngắn gọn, linh hoạt, chủ động
+Từ tư tưởng đến hình tượng nghệ thuật luôn luôn vận động một cách tự nhiên, nhất quá, hướng về sự sống,
ánh sang và tương lai
Kết bài:-Hồ Chí Minh có đóng góp to lớn cho nền văn học Việt Nam
-Phong cách nghệ thuật của Người có tác động rất lớn trong phong cách nghệ thuật của các nhà
văn lúc bấy giờ và sau này
Câu 7. Hoàn cảnh, đối tượng, mục đích sáng tác của Tuyên ngôn độc lập :
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 8
>Hoàn cảnh ra đời:
- Ngày 19/8/1945 ,Cách mạng tháng Tám thành công ở Hà Nội.
- Ngày 26/8/1945 Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang Hà Nội,
Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2/9/1945 Người đọc bản Tuyên ngôn Độc lập ở Quảng
trường Ba Đình- Hà Nội trước 50 vạn dân thủ đô và các vùng lân cận khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng Hòa.
- Cùng lúc này nhiều lực lượng thù địch đã và đang âm mưu xâm lược nước ta, đặc biệt là thực dân Pháp
đang tìm mọi cách để quay trở lại Đông Dương...
>Đối tượng : Nhân dân ta ( Hỡi đồng bào cả nước!) và thế giới đặc biệt là Anh, Pháp, Mĩ.
>Mục đích : Tuyên bố nền độc lập của nước ta. Tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của Thực dân
Pháp
Câu 8: Bản tuyên ngôn:
* Giá trị lịch sử: Là văn kiện lịch sử vô giá có tính chất đúc kết nguyện vọng sâu xa của dân tộc Việt
Nam về quyền độc lập tự do. Tuyên ngôn độc lập cũng là kết quả của quá trình đấu tranh gần 100 năm của
dân tộc ta chống lại kẻ thù trong và ngoài nước để có được quyền thiêng liêng ấy. Đằng sau những lời văn
trang trọng của Tuyên ngôn độc lập là sự thực lịch sử, là hình ảnh một đất nước, một dân tộc trong những
năm tháng đen tối đau thương dưới ách thống trị của kẻ thù, là biết bao cuộc đấu tranh khởi nghĩa đầy gian
khổ.
Mặt khác, bản Tuyên ngôn độc lập còn thể hiện tơ tưởng mang tầm vóc lịch sử. Độc lập của dân tộc
bao giờ cũng gắn liền với quyền sống của con người và hạnh phúc của đất nướccũng là hạnh phúc của mỗi
cá nhân trong cộng đồng. Như vậy quyền của dân tộc, quyền của con người, quyền của cá nhân là những
phạm vi gắn bó chặt chẽ với nhau. Bản Tuyên ngôn độc lập tạo ra sự thống nhất của ba phạm vi đó: từ
quyền sống của con người, tác giả nâng cao thành quyền lợi của dân tộc và trong quyền lợi của dân tộc đã
hàm chứa quyền sống của mỗi cá nhân
* Giá trị văn học: một áng văn chính luận mẫu mực. Dung lượng của bản tuyên ngôn ngắn gọn, cô
đọng nhưng giàu sức thuyết phục, gây ấn tượng mạnh mẽ đến người đọc. Kết cấu tác phẩm chặt chẽ với các
phần đều liên quan đến nhau: cách lập luận đanh thép, chứng cứac thực, và tất cả đều xoáy vào việc quan
trọng nhất là độc lập chủ quyền của dân tộc Việt Nam. Ngôn ngữ tác phẩm chính xác, giàu sức biểu hiện.
Từng câu từng chữ đều được lựa chọn sao cho đạt được hiệu quả diễn đạt cao nhất.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 9
Câu 9: Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách của Hồ Chí Minh trong văn chính
luận. Chứng minh.
Luận điểm Luận cứ Luận chứng
- Bố cục ngắn gọn, xúc
tích.
- Lập luận chặt chẽ, đanh
thép.
- Lí lẽ sắc bén hùng hồn.
- Ngôn từ chính xác giàu
sức biểu cảm
- Là thông điệp chính trị, tác phẩm nhắc tới
mục đíchtức thời, quan trọng, loại bỏ những
amm mưu nguy hiểm của kẻ thù.
- Lên án chế độ thực dân Pháp.
- Khẳng định quyền tự do tự chủ của dân tộc
Việt Nam.
- Sức mạnh của lí lẽ chính là sự thật.
- Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải
công lí và đạo đức.
- Hàng loạt động từ, tính từ… chính xác giàu
sắc thái biểu cảm.
- Bản tuyên ngôn của Pháp
và Mĩ.
- Pháp không bảo hộ dân
chủ Việt Nam, chúng đã
phản bội Việt Nam, đã gieo
rắc nhiều tội ác với nhân
dân Việt Nam.
Câu 10. Phân tích giá trị nội dung của Tuyên ngôn độc lập :
Luận điểm Luận cứ và luận chứng
Cơ sở pháp lí và
chính nghiã của
bản tuyên ngôn
Nêu và khẳng định quyền con người và quyền dân tộc:
- Trích dẫn 2 bản TNgôn:
+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776)
+ Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791)
-> nêu lên nguyên lí cơ bản về quyền bình đẳng, độc lập của con người
-Ý nghĩa của bản trích dãn
+ Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.
+Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc( đặt 3 cuộc CM, 3 nền độc lập, 3
bản TN ngang tầm nhau.)
-Lập luận sán tạo " Suy rộng ra.." “ -> từ quyền con người nâng lên thành
quyền dân tộc.
- Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN,
nêu cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 10
Cơ sở thực tiễn
của bản tuyên
ngôn
Tội ác của Pháp
*Tội ác 80 năm: lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng..nhưng thực chất cướp
nước,áp bức đồng bào ta,trái với nhân đao& chính nghĩa.
-Chứng cứ cụ thể :
+ Về chính trị: không có tự do, chia để trị ,đầu độc , khủng bố.
+ Về kinh tế: bóc lột dã man
-Đoạn văn có giá trị của bản cáo trạng súc tích,đanh thép, đầy phẩn nộ đối
với tội ác tày trời của thực dân
*Tội ác tron 5 năm (1940-1945)
- Bán nước ta 2 lần cho Nhật (bảo hộ?)
- Phản bội đồng minh ,không đáp ứng liên minh cùng Việt Minh để chống
Nhật, thậm chí thẳng tay khủng bố ,giết nốt tù chính trị ở Yên Bái,Cao Bằng.
*Lời kết án đày phẫn nộ, sôi sục, căm thù: Vừa:(quì gối ,đầu hàng ,bỏ
chạy..) ->đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ đó..)
Đó là lời khai tử dứt khoát cái sứ mệnh bịp bợm của thực dân Pháp đối với
nước ta ngót >vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp gần một thế kỉ.
Dân tộc Việt Nam (lập trường chính nghĩa)
- Gan góc chống ách nô lệ của Pháp trên 80 năm ...
- Gan góc đứng về phe đồng minh chống Phát xít.
- Khoan hồng với kẻ thù bị thất thế.
-Giành độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp .
*Phương pháp biện luận chặt chẽ, lô gích, từ ngữ sắc sảo. Cấu trúc đặc
biệt,nhịp điệu dồn dập,điệp ngữ"sự thật "như chân lí không chối cải được.Lời
văn biền ngẫu, phủ định chế độ thuộc địa thực dân Pháp và khẳng định
quyền độc lập tự do của dân tộc
-Phủ định dứt khoát, triệt để...(thoát ly hẳn,xóa bỏ hết.....) mọi đặc quyền
,đặc lợi của thực dân Pháp với đất nước Việt Nam .
-Khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập , tự do của dân tộc
*Hành văn;hệ thống móc khẳng định tuyệt đối
Lời tuyên bố độc
lập trước thế giới
- Lời tuyên bố thể hiện lí lẽ đanh thép vững vàng của Hồ Chủ Tịch về quyền
dân tộc -tự do ( trên cơ sở lí luận pháp lí, thực tế ,bằng ý chí mãnh liệt của
dân tộc )
-Tuyên bố dứt khoát triệt để
Câu 11.Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu qua cái nhìn của Phạm Văn
Đồng :
- Vẻ đẹp đáng trân trọng, kính phục của con người Nguyễn Đình Chiểu :
+ Nguyễn Đình chiểu là tấm gương chói ngời về tinh thần yêu nước và lòng căm thù giặc sâu sắc, cả cuộc
đời ông dành trọn cho quê hương đất nước.
+ Bị mù cả hai mắt nên hoạt động chủ yếu của Nguyễn Đình Chiể là thơ văn. Văn chương của ông không
chỉ ghi lại lịch sử của một thời khổ nhục nhưng rất đỗi oanh liệt mà nó còn soi sang tâm hồn trong sang và
cao quý lạ thường của tác giả.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 11
- Quan điểm về thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu :
+ Quan điểm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu hoàn toàn thong nhất với quan niệm làm
người, “văn tức là người”, văn thơ phải là vũ khí chiến đấu của người chiến sĩ.
+Nguyễn Đình Chiểu quan niệm: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm / Đâm mấy thằng gian bút
chẳng tà”.
- Nội dung thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu :
+ Phạm Văn Đồng đặt các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu trên cái nền của hoàn cảnh lịch sử lúc bấy
giờ. Theo tác giả, Nguyền Đình Chiểu xứng đáng là “ Ngôi sao sáng trong nền văn học dân tộc” là vì thơ
văn của ông đã làm sống lại phong trào khág chiến chống Pháp kiên cường, bền bỉ của người dân Nam Bộ
trong thời điểm lúc bấy giờ.
+ Tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu là những bài ca ngợi những người chiến sĩ dũng cảm, đồng thời cũng
là lời than khóc cho những anh hùng thất thếđã bỏ mình trong cuộc chiến đấu vì nước, vì dân.
+ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu phản anh hơi thở nóng hổi của cuộc chiến chống Pháp giai đoạn đầu. Tác
phẩm của ông có sức cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống thực dân .
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tác phẩm tiêu biểu của mảng thơ văn Đồ Chiểu khi đất nước có giặc ngoại
xâm. Với tác phẩm này, lần đầu tiên trong văn học thành văn, hình tượng người nông dân nghĩa sĩ đi vào
văn học với tất cả phẩm chất tốt đẹp vốn có của họ.
+ Phạm Văn Đồng hiểu rất rõ rang, tác phẩm văn chương lớn chỉ có thể sinh ra từ những tâm hồn lớn. Vì
thế, khi nói đến thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, tác giả luôn chú ý làm cho người đọc nhận ra
rằng, những câu văn, vần thơ đó chính là bầu nhiệt huyết của nhà thơ trào ra thành chữ nghĩa : “Ngòi bút,
nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu”.
- Lục Vân Tiên qua cái nhìn của Phạm Văn Đồng :
+ Lục Vân Tiên là “Một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi
những điều trung nghĩa!”.
+ Phạm Văn Đòng đã xem xét giá trị của Truyện Lục Vân Tiên trong mối quan hệ mật thiết với đời sống
của nhân dân. Tác phẩm có giá trị bởi lẽ đó là một công trình nghệ thuật mà nội dung tư tưởng lẫn hình thức
nghệ thuật đều được đông đảo quần chúng nhân dân yêu quý và đón nhận nồng nhiệt.
Câu 12 Giới thiệu nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến
1. Tác giả : Quang Dũng (1921-1988)
- Tên thật là Bùi Đình Diệm.
- Quê quán Phượng Trì, Đan Phương, Hà Tây.
- Cuộc đời: Từng gia nhập quân đội, làm thơ, viết văn, biên tập viên nhà xuất bản
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 12
- Con người : Là một nghệ sĩ đa tài “ Cầm, kì, thi, hoạ”, nhưng trước hết là một nhà thơ.
- Phong cách thơ: Hồn hậu, phóng khoáng, hào hoa, lãng mạn
2 . Tác phẩm :
- Vị trí: Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách thơ Quang
Dũng, in trong tập thơ “Mây đầu ô”(1986).
Qua bài thơ, tác giả Quang Dũng :
- Ca ngợi vẻ đẹp của người lính Tây Tiến, cũng là vẻ đẹp của những người lính trong kháng chiến chống
Pháp.
- Thể hiện tình cảm sâu nặng của nhà thơ với đơn vị Tây Tiến, với cảnh vật và con người miền Tây một thời
gắn bó.
- Về nghệ thuật :
+ Hình ảnh: Đa dạng, phong phú, giàu tính sáng tạo, đậm sắc thái thẩm mĩ ( Thiên nhiên vừa nghiệt ngã
vừa thơ mộng; con người vừa hào hùng vừa hào hoa; cảnh vừa cụ thể vừa khái quát, vừa xa vừa gần…)
+ Ngôn ngữ: nhiều sắc thái, nhiều kết hợp từ ngữ độc đáo mới mẻ, sử dụng địa danh ấn tượng
+ Giọng điệu khi tha thiết, , bồi hồi, khi hồn nhiên vui tười, khi trang trọng cổ kính, khi lại man mác bâng
khuâng…
- Về nội dung : Khắc họa hình tượng người lính Tây tiến vừa hào hùng vừa hào hoa.
Câu 13. Trình bày cảm nhận của em về đoạn 1 của bài thơ Tây Tiến :
Mở bài: -Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài với hòn thơ phóng khóang, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa
-Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ và thể hiện sâu sắc phong cách thơ Quang Dũng
-Tinh hoa của bài thơ được thể hiện trong đoạn đầu vơi bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, mĩ lệ của núi rừng,
nơi nhà thơ cùng đoàn quân Tây Tiến từng hoạt động, chiến đấu
Thân bài:-Giới thiệu chung
+Bài thơ được sáng tác năm 1948 khi nhà tơ rời khỏi đơn vị cũ Tây tiến, chuyển sang hoạt đọng tại một đơn
vị khác
+Tây Tiến là một đơn vị bộ đội chống Pháp hoạt động trên địa bàn rộng lớn chủ yếu là nơi có đảngịa hình
hiểm trở, hoang vu. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội
-Mở đầu bằng một nỗi nhớ trào dâng
+Sông Mã hiện lên qua tiến gọi thân thương
+Điệp từ nhớ
+Điệp vần ơi làm câu thơ như ngân vang
-Hình ảnh đoàn quân mờ ảo trong sương khói của núi rừng Tây Bắc
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 13
+Những địa danh, những bản làng của Tây Bắc
+Hành quân tuy mỏi nhưng họ không chùn bước
+Hiện thực gian khổ nhưng lãng mạn
-Địa hình hiểm trở của Tây Tiến
+Các từ láy có giá trị tạo hình cao: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút
+Con đường hành quân với những đèo dốc quanh co, gập ghềnh, trùng điệp
+Thấy được tài năng hội họa của Quang Dũng
-Người lính Tây Tiến không chỉ đối mặt với dốc cao vực sâu mà còn phải chịu những mất mát, hi sinh
+Hi sinh bởi bệnh tật, kiệt sức
+Nỗ lực vượt qua khó khăn, gian khổ vững bước cùng đồng đội
+Cách nói tránh về cái chết gợi tư thế ngạo nghễ của người lính mà cũng thật hào hùng
-Núi rừng Tây Bắc ấn tượng với vẻ thâm u, hoang dã, ẩn chứa nhiều nguy hiểm
+Các từ láy “chiều chiều”, “đêm đêm” cho thấy mối nguy hiểm lúc nào cũng có
+Nhấn mạnh vẻ hoang dã, dữ dội của núi rừng
-Sau những chặng đường hành quân mệt mỏi, người lính Tây Tiến được sống trong tình quân dân ngọt ngào
+ “Nhớ ôi” diễn tả nỗi nhớ da diết về những đồng bào trên Tây Bắc
+Những liên tưởng đẹp, lãng mạn về những cô gái Thái vừa khỏe khoắn vừa dịu dàng mà đằm thắm yêu
thương
+Âm điệu nhẹ nhàng, tha thiết, gợi cảm giác êm đảngịu, ấm áp, tạo tâm thế cho người đọc cảm nhận đoạn
thơ tiếp theo
Kết bài:-Đoạn thơ thể hiện tài hoa, tâm hồn lãng mạn, phóng khoáng của nhà thơ
-Đoạn thơ có ngôn ngữ giàu chất tạo hình, giàu nhạc điệu đã đảngựng lên bức tranh sinh động về cảnh hành
quân của đoàn quân Tây Tiến trên nền thiên nhiên rừng núi thwo mộn
-Sự gắn bó, nỗi nhớ tha thiết của nhà thơ về những ngày chiến đấu cùng Tây Tiến
Câu 14. Bình giảng đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Mở bài :
- Tây Tiến là dòng hồi tưởng đầy xúc động của Quang Dũng về binh đoàn Tây Tiến nổi danh một thời.
- Đoàn quân ấy đã từng trải qua nhiều gian nan, thử thách khắc nghiệt, kể cả hy sinh, mất mát.
- Trên con đường hành quân thăm thẳm, binh đoàn Tây Tiến từng có những giờ phút vui vầy, hào hứng:
Doang trại bừng lên hội đuốc hoa
…………………………………
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 14
Thân bài :
- Tâm hồn nhà thơ, một người trong cuộc, khi hồi tưỏng lại, cũng bâng khuâng, bay bổng và say sưa với
từng kỷ niệm.
Đó là buổi liên hoan tưng bừng ngay trong doanh trại Tây Tiến:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
- Nhớ lại đêm liên hoan năm xưa, hồn nhà thơ như đang sống với quá khứ. Và, quá khứ không còn là năm
xưa nữa, mà như đang diễn ra, rôn rã:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
- Trong đêm tối đen giữa chốn núi rừng, cả doanh trại chợt bừng tình giấc và niềm vui cũng bùng nổ theo.
+ Cuộc sống gian khổ, những ngày cơ cực, trèo đèo, vượt thác hầu như lùi vào dĩ vẵng, chỉ có ánh sáng
cùng cực với sự reo vui lan toả khắp chốn.
+ Ánh đuốc được thắp lên trong trại lính mang đến ánh sáng của lễ hội. Trong doanh trại không chỉ có
những người lính:
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
- Những người thiếu nữ vùng Tây Tiến đang đóng quân đã đến với họ, vừa thân thuộc, vừa gây ngạc
nhiên.
- Ngạc nhiên vì em đã đến với Tây Tiến khác ngày hôm qua, đến để cùng trẩy hội.
=> Vì thế, đêm liên hoan biến thành “hội đuốc hoa” của tuổi trẻ, khiến người ta nghĩ tới đêm tân hôn rộn
ràng. Đến lúc điệu khèn, điệu nhạc trỗi lên, những người trai trẻ thực sự đang sóng với một không khí khác,
đang say sưa với hạnh phúc:
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
- Khổ thơ thứ hai nối tiếp dòng hồi tưởng của Quang Dũng về những kỷ niệm lúc đoàn quân Tây Tiến tạm
dừng bước nơi miền sơn cước. Nếu như đoạn trên là một cảnh tượng vui vầy, tưng bừng cụ thể thì dòng hồi
ức lúc này có vẻ tản mạn, mơ màng:
Nguời đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
- Phải nói ngay rằng, đấy là một khung cảnh buồn:
+ Không gian trải rộng đến mênh mông.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 15
+Âm điệu chùng xuống, như được kéo giãn ra, khổ thơ có cấu trúc lạ: bên cạnh một cảnh tượng là một
lời nhắc nhở, tâm tình:
Châu Mộc chiều sương Có nhớ
Hồn lau nẻo bến bờ
Người đi trên độc mộc Có thấy
Nước lũ hoa đong đưa
- Dường như ánh mắt quấn quýt, quyến luyến lấy cảnh vật và nỗi nhớ bao trùm, trải rộng khắp không gian.
Đành rằng, đấy là cảnh buồn, buồn đến nao lòng. Nhưng thử hỏi, một vùng đất mà nhắc tới nó, người ta nhớ
nhung da diết, buồn thương đến vậy có phải là vùng đất ấy đã “hoá tâm hồn” không? Và, nỗi buồn kia mới
đáng quý, đáng trọng biết bao!
- Ở đây cũng cần nói thêm, có những kỷ niệm vốn rất vui, không một một chút gợn buồn. Nhưng một khi
đã trở thành ký ức, sống trong hoài niệm thì kỷ niệm ấy lại được bao bọc màn suơng của nhơ nhung và trở
thành cảnh buồn. Vì lẽ gì ư? Vì “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. Vì hiện tịa, nguời ta đã mất nó,
không còn có được cuộc sống những giờ khắc ấy nữa. Âu đó cũng là lẽ thường xưa nay!
Kết bài :
- Hai khổ trên trong bài Tây Tiến là những câu thơ đẹp:
+Đẹp, vì một vùng đất, vì những con người đã để lại hình bóng không phai mờ trong tâm hồn nhà thơ
hào hoa, lãng mạn.
+ Đẹp, vì niềm say mê, nỗi nhớ nhung tha thiết của nhà thơ đối với Tây Bắc và Tây Tiến
Câu 15 Cảm nhận của em về đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến- Quang Dũng
Mở bài: -Giới thiệu bài thơ và tác giả Quang Dũng
-Tây Tiến-bài thơ hay của đời thơ Quang Dũng, bài thơ xuất sắc của nền văn học kháng chiến.
-Hình ảnh phi thường, tài hoa của người lính quq ngoại hình, mơ mộng, cái chết bất tử được thể
hiện qua đoạn thơ
Thân bài:-Những câu thơ tả thực đạm chất lãng mạn
+Không mọc tóc: do bệnh sốt rét hoặc do điều kiện sống và sinh hoạt mà phải cạo trọc đầu
+Quân xanh màu lá: thiếu thốn lương thực, thực phẩm, điều kiện sống khó khăn, vất vả, bệnh tật
+Vượt lên trên vẻ tiều tụy, thiếu thốn, gian khổ hình ảnh các chiến dĩ vẫn hiện lên vẻ bi tráng
-Quang Dũng không lẩn tránh hiện thực chiến tranh, tác giả thể hiện sự đối lập giữa ngoại hình và
nội tâm
-Trong chiến tranh gian khổ, các chiến sĩ Tây Tiến vấn không vơi đi những tình cảm lãng mạn
+Mộng: mộng giết giặc, mộng lập công danh
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 16
+Mơ về Hà Nội, về quê hương, mơ những bóng dáng người thương yêu của họ
=>Giúp họ thư thái sau những chặng đường vất vả và cổ vũ, động viên tinh thần chiến đấu của họ
-Chiến sĩ Tây Tiến bình thản đón nhận cái chết. Nấm mồ của những người anh hùng đi trước
không làm họ nản trí, ngược lại đó là động lực thoi thúc họ lên đường
-Cái chết cao đẹp, cái chết bất tử của người lính Tây Tiến
+Áo bào: tấm áo của người chiến sĩ đắp cho đồng đội mình. Nhưng vì đó là chiếc áo đắp cho
những người anh hùng hi sinh vì nghĩa lớn nên nó trở thành chiếc áo bào trang nghiêm
+Anh về đất: cách nói giảm nói tránh làm vơi đi sự đau thương mát mát
Kết bài: -Đoạn thơ khắ họa chân thực, rõ nét cuộc sống trong chiến tranh của người lính
-Thể hiện nét tài hoa, nghệ thuật khắc họa, tả thực của Quang Dũng
Câu 16: Giới thiệu bài Việt Bắc.
Bài thơ Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là thành tựu xuất sắc của thơ ca kháng chiến
chống Pháp. Bài thơ ra đời nhân một sự kiện lịch sử: tháng 10 năm l954, những người kháng chiến rời căn
cứ miền núi trở về miền xuôi. Từ điểm xuất phát ấy, bài thơ ngược về quá khứ để tưởng nhớ một thời cách
mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, để nói lên nghĩa tình gắn bó thắm thiết với Việt Bắc, với Đảng
và Bác Hồ, với đất nước và nhân dân - tất cả là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn để dân tộc ta vững vàng
bước tiếp trên con đường cách mạng. Nội dung ấy được thể hiện bằng hình thức đậm tính dân tộc.Bài thơ rất
tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.
Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt, đầy xúc động bâng khuâng: Cầm tay nhau biết
nói gì hôm nay.... Đó là cuộc chia tay của những người từng sống gắn bó suốt mười lăm năm ấy, có biết bao
kỉ niệm ân tình, từng sẻ chia mọi cay đắng ngọt bùi, nay cùng nhau gợi lại những hồi ức đẹp đẽ, khẳng định
nghĩa tình thuỷ chung và hướng về tương lai tươi sáng. Chuyện ân tình cách mạng đã được Tố Hữu khéo léo
thể hiện như tâm trạng của tình yêu lứa đôi.Diễn biến tâm trạng như trong tình yêu lứa đôi được tổ chức theo
lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca, bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ tâm sự, người hô ứng, đồng vọng.
Hỏi và đáp đều mở ra bao nhiêu kỉ niệm về một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, mở
ra bao nhiêu nỗi niềm nhớ thương. Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là độc thoại, là sự biểu hiện
tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
Câu 17. Đặc điểm phong cách thơ Tố Hữu
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 17
Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị.
a.Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị sâu sắc.
-Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung
- Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi.
- Những điều đó được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, chân thành
b. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc đậm đà
- Về thể thơ:
+ Vận dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc
+ Thể thất ngôn trang trọng mà tự nhiên
-Về ngôn ngữ: Dùng từ ngữ và cách nói dân gian, phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt
Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp hài hoà hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo
nghệ thuật, sáng tạo thi ca .
Câu 18 : Những nét chính về sự nghiệp của Tố Hữu :
Mở bài: -Giới thiệu sơ qua về tiểu sư, cuộc đời của Tố Hữu
-Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và trở thành nhà thơ cách mạng, nhà thơ của lí tưởng cộng sản
Thân bài:-Tố Hữu giữ nhiều cương vị quan trọng trong cơ quan lãnh đạo của Đảng cũng như trong hội văn
học Việt Nam
-Tố Hữu nhận được các giải thưởng văn học lớn:
+Giải nhất Giải thưởng Văn học Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955(Tập thơ Việt Bắc).
+Giải thưởng Văn học ASEAN(1996)
+GiảI thưởng Hồ Chí Minh về Văn học-Nghệ thuật(đợt 1,năm 1996).
-Con đường thơ bắt đầu với sự giác ngộ cách mạng. Quá trình sáng tác gắn bó mật thiết với quá
trình hoạt động cách mạng
a)Tập thơ đầu tay Từ ấy(1937-1946)
+ Ghi lại niềm vui bắt gặp lý tưởng cách mạng
+Là tiếng ca gieo vui của một tâm hồn trẻ đang khao khát lẽ sống bỗng gặp chân lí, lí tưởng
+Là tiếng thé căm thù xã hội đầy bất công
+Là tiếng nói cảm thong với bao số phận cùng khổ
+Là tiếng đấu tran hùng tráng, thiết tha trong chốn lao tù
+Từ ấy viết với giọng điệu thiết tha, sôi nổi, chân thành của một tâm hồn nhạy cảm, trẻ trung, của tâm hồn
mới- một tâm hồn khi tìm được lí tưởng, khi cái riêng hạnh phúc cá nhân đã hoà vào cái chung,vận mệnh
của dân tộc.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 18
b) Việt Bắc(1946-1954)
+Bản hùng ca ca ngợi cuộc kháng chiến và những con người kháng chiến
+Phản ánh trung thực, sinh động những chặng đường gian khổ, những hi sinh mất mát nhưng đầy thắng lợi
vẻ vang cả một dân tộc vừa thoát khỏi nô lệ đã phải đứng lên cầm sung giữ nước
+Kết tinh, thể hiện tư tưởng, tình cảm lớn của nhiều lớp người Việt Nam trong kháng chiến nên Việt Bắc là
tập thơ mang đậm ính dân tộc và đại chúng Chất hiện thực sâu sắc trong thơ Tố Hữu tạo nên kết hợp nhuần
nhuyễn giữa yếu tố lãng mạn cách mạng và hiện thực
c)Gió lộng(1955-1961)
+Thể hiện khuyênh hướng khái quát và cảm hứng lịch sử
+Thể hiện niềm vui làm chủ đất nước,làm chủ đời mình
+Ca ngợi cuộc sống mới mở miền Bắc và bộc lộ tình cảm tha thiết đối với miền Nam
+ Tập thơ thể hiện những vấn đề dân tộc,cộng đồng,chứ không phải là vấn đề số phận cá nhân,nói đúng hơn
là số phận cá nhân hoà với số phận dân tộc,cộng đồng.
d)Ra trận, Máu và hoa
+Ca ngợi, cổ vũ động viên cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm, giaỉ phóng miền Nam, thống nhất đất
nước
-Mang đậm tính chings luận, thời sự, chất sử thi anh hùng ca
e) Một tiếng đờn(1979-1992)
+Bộc lộ những chiêm nghiệm và suy nghĩ sâu sắc trước cuộc đời.
+Suy nghĩ về lẽ đời biến đổi,về chuyện nhân tình có thể hiện tâm trạng buồn của Tố Hữu nhưng vẫn chứa
ẩn niềm tin yêu,hi vọng không bao giờ cạn đối với Đảng,đất nước,dân tộc
-Tố Hữu là một nhà thơ-chiến sĩ.Ông làm thơ trước hế là vị sự nghiệp của dân tộc, của Đảng
-Cảm hứng nổi bật trong thơ Tố Hữu là cảm hứng về nhân dân,về cách mạng,cảng hứng về lịch sử hào hùng
của dân tộc
- Trong thơ Tố Hữu,cái tôi đã hoà với cái ta.;cái riêng hoà với cái chung,nghệ sĩ gắn bó với nhân dân
-Thơ Tố Hữu là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các yếu tố lãng mạn cách mạng và hiện thực,trữ tình và anh
hùng ca,tính dân tộc và tính thời đại
-Tố Hữu thành công với thể thơ truyền thống, lối nói quen thuộc trong ca dao
-Giọng điệu riêng trong thơ Tố Hữu là giọng tâm tình ngọt ngào,tha thiết.
-Trên nhiều chặng đường thơ Tố Hữuđã kết hợp hài hoà nội dung với hình thức biểu hiện và tạo hiệu quả
nghệ thuật cao.
Kết bài: -Tố Hữu là một trong những tác gia lớn của Việt Nam
-Sự nghiệp văn học của Tố Hữu đóng góp phần to lớn cho nền văn học Việt Nam
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 19
Câu 19: Cảm nhận về hai khổ thơ đầu của bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt, đầy xúc động bâng khuâng: Cầm tay
nhau biết nói gì hôm nay....Đó là cuộc chia tay của những người từng sống gắn bó suốt mười lăm năm ấy, có
biết bao kỉ niệm ân tình, từng sẻ chia mọi cay đắng ngọt bùi, nay cùng nhau gợi lại những hồi ức đẹp đẽ,
khẳng định nghĩa tình thuỷ chung và hướng về tương lai tươi sáng. Chuyện ân tình cách mạng đã được Tố
Hữu khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu lứa đôi.
- Diễn biến tâm trạng như trong tình yêu lứa đôi được tổ chức theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân
ca, bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ tâm sự, người hô ứng, đồng vọng.
+ Bốn câu đầu là lời ướm hỏi dạt dào tình cảm của ngưòi ở lại,đồng thời cũng khảng định tấm lòng thuỷ
chung của mình:
Đại từ Mình-Ta:Mối quan hệ gần gũi thân thiết -> gợi bao lưu luyến, bâng khuâng, bồn chồn, bịn rịn.
Điệp từ “nhớ.”(láy lại)
Lời nhắn nhủ của VB “Mình có nhớ ta, mình có nhớ không” vang lên ray rứt,gợi nỗi nhớ triền miên15
năm gợi thời gian.
Cây, núi, sông, gợi không gian thời gian hoạt động kháng chiến tại không gian Việt Bắc + 4 câu sau là
tiếng lòng của người cán bộ cách mạng về xuôi.
Nghe câu hỏi nên người về bâng khuâng , bồn chồn => Tình cảm thắm thiết của người cán bộ với cảnh
và ngưêi Việt Bắc
Đại từ phiếm chỉ “ai”nhưng lại rất cụ thể gợi sự gần gũi thân thương
Áo chàm: Hình ảnh bình dị, chân tình, chỉ người Việt Bắc.
“Cầm tay ....”.-> Câu thơ bỏ lửng ngập ngừng nhưng đã diễn đạt chính xác thái độ xúc động nghẹn ngào
không thể nói nên lời của người cán bộ từ dã Việt Bắc về xuôi..
.=> Hỏi và đáp đều mở ra bao nhiêu kỉ niệm về một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng,
mở ra bao nhiêu nỗi niềm nhớ thương. Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là độc thoại, là sự biểu
hiện tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
Câu 20 Cảm nhận của em về đoạn thơ tả cảnh bốn mùa của bài thơ Việt Bắc
Mở bài :
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 20
- Nhắc đến Việt Bắc là nhắc đến cội nguồn của cách mạng, nhắc đến mảnh đất trung du nghèo khó mà
nặng nghĩa nặng tình - nơi đã in sâu bao kỉ niệm của một thời kì cách mạng gian khổ nhưng hào hùng sôi
nổi khiến khi chia xa, lòng ta sao khỏi xuyến xao bồi hồi.
Cứ thế sợi nhớ, sợi thương cứ thế mà đan cài xoắn xuýt như tiếng gọi "Ta - mình" của đôi lứa yêu nhau.
Đúng như lời thơ Chế Lan Viên từng viết " Khi ta ở đất chỉ là nơi ở/ Khi ta đi đất bỗng hóa tâm hồn".
Vâng! Việt Bắc đã hóa tâm hồn dào dạt nghĩa yêu thương trong thơ Tố Hữu với những lời thơ như tiếng
nhạc ngân nga, với cảnh với người ăm ắp những kỉ niệm ân tình có bao giờ quên được.
"Ta về mình có nhớ ta
...............................
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung"
Thân Bài :
Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị, thơ ông diễn tả những tình cảm cách mạng thật nhẹ nhàng mà cũng thật
đậm sâu.
Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu nói riêng, của thơ ca kháng chiến chống Pháp nói chung. Bài thơ
được viết vào tháng 10/1954, khi Trung ương Đảng và Chính phủ, Bác Hồ và cán bộ kháng chiến từ giã
"Thủ đô gió ngàn" về với "Thủ đô Hoa vàng nắng Ba Đình".
Cả bài thơ là một niềm hoài niệm nhớ thương tuôn chảy về những năm tháng ở chiến khu Việt Bắc rất gian
khổ nhưng vui tươi hào hùng. Nhưng có lẽ để lại ấn tượng sâu đậm nhất trong bài ca Việt Bắc có lẽ là đoạn
thơ về bức tranh tứ bình với bốn mùa xuân - hạ - thu - đông.
Mở đầu đoạn thơ là hai câu thơ giới thiệu nội dung bao quát cảm xúc chung của đoạn thơ:
"Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người"
- Câu thơ đầu tiên sử dụng câu hỏi tu từ "mình có nhớ ta", câu thơ thứ hai là tự trả lời, điệp từ "ta" lặp lại
bốn lần cùng với âm "a" là âm mở khiến câu thơ mang âm hưởng ngân xa, tha thiết nồng nàn.
- Với Tố Hữu, người cán bộ ra đi không chỉ nhớ đến những ngày tháng gian khổ "bát cơm sẻ nửa chăn sui
đắp cùng", mà còn nhớ đến vẻ đẹp đáng yêu của Hoa cùng Người.
+Ở đây, hoa tượng trưng cho vẻ đẹp thiên nhiên Việt Bắc.
+Con người là con người Việt Bắc với tấm áo chàm nghèo khổ nhưng đậm đà lòng son. Hoa và Người
quấn quýt với nhau trong vẻ đẹp hài hòa đằm thắm để tạo nên cái nét riêng biệt, độc đáo của vùng đất này.
Chính điều ấy đã tạo nên cái cấu trúc đặc sắc cho đoạn thơ.Trong bốn cặp lục bát còn lại câu sáu dành cho
nhớ hoa, nhớ cảnh, câu tám dành cho nhớ người.Cảnh và Người trong mỗi câu lại có những sắc thái đặc
điểm riêng thật hấp dẫn.
- Nhắc đến mùa đông ta thường nhớ đến cái lạnh thấu xương da, cái ảm đạm của những ngày mưa phùn
gió bấc, cái buồn bã của khí trời u uất. Nhưng đến với Việt Bắc trong thơ Tố Hữu thì thật lạ. Mùa đông
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 21
bỗng ấm áp lạ thường:
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”.
+ Điểm xuyết trên cái nền màu xanh bát ngát bao la của cánh rừng, là màu hoa chuối đỏ tươi đang nở rộ
lung linh dưới ánh nắng mặt trời.
+ Cái màu "đỏ tươi" - gam màu nóng của bông chuối nổi lên giữa màu xanh bát ngát của núi rừng, làm
cho thiên nhiên Việt Bắc trở nên tươi sáng, ấm áp và như tiềm ẩn một sức sống, xua đi cái hoang sơ lạnh
giá hiu hắt vốn có của núi rừng.
Câu thơ làm ta liên tưởng đến màu đỏ của hoa lựu trong thơ Nguyễn Trãi:
“Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tịn mùi hương”.
=> Từ liên tưởng ấy ta thấy, mùa đông trong thơ Tố Hữu cũng lan tỏa hơi ấm của mùa hè chứ không lạnh
lẽo hoang sơ bởi màu đỏ của hoa chuối cũng như đang phun trào từ giữa màu xanh của núi rừng.
+Cùng hiện lên với cái lung linh của hoa chuối ấy là con người của vùng chiến khu lên núi làm nương, phát
rẫy sản xuất ra nhiều lúa khoai cung cấp cho kháng chiến "Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng" .
+Trước thiên nhiên bao la, con người dường như càng trở nên kỳ vĩ, hùng tráng hơn.
+ Ở đây nhà thơ không khắc họa gương mặt mà chớp lấy một nét thần tình rực sáng nhất. Đó là ánh mặt
trời chớp lóe trên lưỡi dao rừng ở ngang lưng.
+ Ở đây câu thơ vừa mang ngôn ngữ thơ nhưng lại vừa mang ngôn ngữ của nghệ thuật nhiếp ảnh. Con
người như một tụ điểm của ánh sáng. Con người ấy cũng đã xuất hiện ở một vị trí, một tư thế đẹp nhất - "
đèo cao". Con người đang chiếm lĩnh đỉnh cao, chiếm lĩnh núi rừng, tự do " Núi rừng đây là của chúng ta/
Trời xanh đây là của chúng ta".
=> Đấy là cái tư thế làm chủ đầy kiêu hãnh và vững chãi: Giữa núi và nắng, giữa trời cao bao la và rừng
xanh mênh mang. Con người ấy đã trở thành linh hồn của bức tranh mùa đông Việt Bắc.
Đông qua, xuân lại tới. Nhắc đến mùa xuân ta liên tưởng ngay đến sức sống mới của cỏ cây, hoa lá, của
trăm loài đang cựa mình thức dậy sau mùa đông dài. Mùa xuân Việt bắc cũng vậy:
“Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”.
+ Bao trùm lên cảnh vật mùa xuân là màu trắng dịu dàng, trong trẻo, tinh khiết của hoa mơ nở khắp rừng:
"Ngày xuân mơ nở trắng rừng". "trắng rừng" được viết theo phép đảo ngữ và từ "trắng" được dùng như
động từ có tác dụng nhấn mạnh vào màu sắc, màu trắng dường như lấn át tất cả mọi màu xanh của lá, và
làm bừng sáng cả khu rừng bởi sắc trắng mơ màng, bâng khuâng, dịu dàng của hoa mơ . Động từ "nở" làm
sức sống mùa xuân lan tỏa và tràn trề nhựa sống.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 22
- Mùa xuân càng trở nên tươi tắn hơn nữa bởi sự xuất hiện của hình ảnh con người với hoạt động " chuốt
từng sợi giang".
+ Con người đẹp tự nhiên trong những công việc hằng ngày. Từ "chuốt" và hình ảnh thơ đã nói lên được
bàn tay của con người lao động: cần mẫn, tỉ mẩn, tài hoa, nhanh nhẹn, chăm chút đó cũng chính là phẩm
chất tần tảo của con người Việt Bắc.
- Mùa hè đến trong âm thanh rộn rã của tiếng ve, bức tranh Việt Bắc lại sống động hơn bao giờ hết:
“Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình”.
+ Thời điểm ve kêu cũng là thời điểm rừng phách đổ vàng. Động từ "đổ" là động từ mạnh, diễn tả sự vàng
lên đồng loạt của hoa phách đầu hè.
+ Màu của cây phách đổ vàng cả suối ngàn dường như làm cho ánh nắng của mùa hè và cả tiếng ve kêu
râm ran kia nữa cũng trở nên óng vàng ra. Đây là một bức tranh sơn mài được vẽ lên bằng hoài niệm, nên
lung linh ánh sáng, màu sắc và rộn rã âm thanh.Tố Hữu không chỉ có biệt tài trong việc miêu tả vẻ đẹp riêng
của từng mùa, mà còn có tài trong việc miêu tả sự vận động đổi thay của thời gian và cảnh vật.
+ Chỉ trong một câu thơ trên mà ta thấy được cả thời gian luân chuyển sống động: tiếng ve kêu báo hiệu
mùa hè đến và cây Phách ngả sang màu vàng rực rỡ.
=> Đây chính là một biểu hiện đặc sắc của tính dân tộc.
- Hiện lên trong cái thiên nhiên óng vàng và rộn rã ấy, là hình ảnh cô gái áo chàm cần mẫn đi hái búp
măng rừng cung cấp cho bộ đội kháng chiến: "Nhớ cô em gái hái măng một mình".
+ Hái măng một mình mà không gợi lên ấn tượng về sự cô đơn, hiu hắt như bóng dáng của người sơn nữ
trong thơ xưa; trái lại rất trữ tình, thơ mộng, gần gũi thân thương tha thiết. Hình ảnh thơ cũng gợi lên được
vẻ đẹp chịu khó chịu thương của cô gái. Đằng sau đó, ẩn chứa biết bao niềm cảm thông, trân trọng của tác
giả.
- Thu sang, khung cảnh núi rừng chiến khu như được tắm trong ánh trăng xanh huyền ảo lung linh dịu dàng
:
"Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung"
+ Không gian bao la tràn ngập ánh trăng, đó là ánh trăng của tự do, của hòa bình dọi sáng niềm vui lên
từng núi rừng, từng bản làng Việt Bắc. Ta cũng từng biết đến mùa thu đầy ánh trăng trong thơ của Bác khi
còn ở chiến khu:
“Trăng vào cửa sổ đòi thơ
Việc quân đang bận xin chờ hôm sau
Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 23
Ấy tin thắng trận liên khu báo về”.
+ Ở đây không có tiếng chuông báo thắng trận nhưng lại vang lên tiếng hát.
+ Đó là tiếng hát trong trẻo của đồng bào dân tộc, là tiếng hát nhắc nhở thủy chung ân tình. Đây cũng chính
là tiếng hát của Việt Bắc của núi rừng của tình cảm mười lăm năm gắn bó thiết tha mặn nồng.
Vâng! Bức tranh mùa thu Việt Bắc đã làm hoàn chỉnh bức tranh tuyệt mỹ của núi rừng và khép lại đoạn
thơ bằng tiếng hát "ân tình thủy chung" gợi cho người về và cả người đọc những rung động sâu xa của tình
yêu quê hương đất nước.
Kết bài :
- Với những nét chấm phá đơn sơ giản dị, vừa cổ điển vừa hiện đại, đoạn thơ trên của Tố Hữu đã làm nổi
bật được bức tranh cảnh và người qua bốn mùa của chiến khu Việt Bắc.
- Cảnh và người hòa hợp với nhau tô điểm cho nhau, làm cho bức tranh trở nên gần gũi thân quen, sống
động và có hồn hơn. Tất cả đã tan chảy thành nỗi nhớ nhung quyến luyến thiết tha trong tâm hồn người cán
bộ về xuôi.
Câu 21 Những nét cơ bản nhất về nhà thơ Chế Lan Viên và bài thơ Tiếng hát con tàu :
1. Nhà thơ Chế Lan Viên (1920 - 1989):
- Tên thật: Phan Ngọc Hoan, quê gốc Quảng Trị . Năm 1927 chuyển vào sống ở An Nhơn Bình Định
- Làm thơ sớm.( 12,13 tuổi)
+ Trước cách mạng tháng 8: là nhà thơ tiêu biểu cho văn học lãng mạn.
+ Sau cách mạng tháng 8 : tham gia hoạt động văn nghệ, tìm được con đường cho thơ đến với nhân dân,
cách mạng.
- Con đường thơ trải qua nhiều biến động, bước ngoặt ( “Từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”, từ
chân trời một người đến chân trời tất cả)
- Phong cách thơ Chế Lan Viên : giàu chất suy tưởng, triết lý, mang vẻ đẹp của trí tuệ và sự đa dạng phong
phú của thế giới hình ảnh
- Giải thưởng HCM về văn học 1996 đợt 1.
2. Bài thơ Tiếng hát con tàu :
- Rút từ tập “Ánh sáng và phù sa”.
- Bài thơ được gợi cảm hứng từ một sự kiện lịch sử những năm 1958- 1960: cuộc vận động đồng bào miền
xuôi lên xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc.
+ Nội dung: Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân với
đất nước cũng là tìm về với ngọn nguồn nuôi dưỡng sự sáng tạo nghệ thuật của hồn thơ.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 24
+ Nghệ thuật : bài thơ thể hiện những nét chính trong phong cách thơ Chế Lan Viên : sự sáng tạo hình ảnh
mới lạ, liên tưởng phong phú bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng triết lí.
Câu 22
Mở bài: -Tiếng hát con tàu ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang trên đường xây dựng và phát triển kinh tế
sau những năm dài chiến tranh và đói nghèo
- Hình ảnh con là con tàu mang khát vọng lên đường
Thân bài:-Con tàu lên Tây Bắc-con tàu mộng tưởng
+Tây Bắc là địa danh xa xôi của tổ quốc, là biểu của những vùng đất mới, cuộc sống mới, là cội
nguồn cảm hứng cuả văn học nghệ thuật
+Con tàu là biểu tượng cho tâm hồn nhà thơ khao khát thoát khỏi cuộc sống chat hẹp để đến với
cuộc sống rộng lớn của nhân dân
- Con tàu vừa là sự hóa thân, vừa là sự phân thân của cái tôi trữ tình
- Con tàu đưa tác giả trở về với quá khứ. Con tàu trở nặng, chất đầy những toa thương, toa nhớ.
+Cảm xúc, tấm lòng của tác giả khi hồi tưởng về những năm tháng kháng chiến
+Sự gắn bó, long biết ơn sâu nặng của mình với nhân dân kháng chiến
- Từ những chuyến đi trên con tàu, tác giả rút ra những suy tưởng, triết lí
+Khi ta ở chỉ là nơi đát ở - Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn
+Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương
- Con tàu cất lên khúc hát sôi nổi, say mê. Khúc hát tâm tinhfcuartaam hồn đang khao khát được dâng hiến
cho tổ quốc
Kết bài: -Con tàu thể hiện nghệ thuật sang tạo hình ảnh của Chế Lan Viên
-Khao khát cập bến Tây Bắc của nhà thơ.
Câu 23: ý nghĩa nhan đề “ Tiếng hát con tàu”
- “Tiếng hát con tàu” là tiếng hát của một tâm hồn trên hành trình đi tìm cái mới lạ. Tác giả viết về quá
trình đi đến với Tây Bắc, đến với nhân dân như là đến với cuội nguồn của cuộc sống, cuội nguồn của thơ ca.
Chỉ đến với Tây Bắc, đến với nhân dân thì một con người mới tìm thấy ý nghĩa chân chính của cuộc sống,
một thi sĩ mới tìm thấy nguồn cảm hứng đích thực của mình, bởi vậy hạnh phúc của cá nhân là hoà nhập vào
cuộc đời.
- Thời điểm tác giả viết bài thơ này, chưa có đường tàu lên Tây Bắc. Tác giả đặt tên cho bài thơ là
“Tiếng hát con tàu” - đó là một sáng tạo nghệ thuật của Chế Lan Viên, nhà thơ viết theo lối tượng trưng hoá.
Lúc bấy giờ nước ta đang bước vào thời kì khôi phục kinh tế, xây dựng cuộc sống mới. Trên khắp đất nước
đang dấy lên những phong trào rầm rộ, những đoàn người, nhất là lớp trẻ đang hăng hái hành quân lên
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 25
những miền xa xôi để xây dựng nền kinh tế mới, xây dựng cuộc sống ấm no cho đất nước. Chính điều này
đã khiến cho Chế Lan Viên tìm đến hình tượng một đoàn tàu hăm hở, khẩn trương để diễn tả cuộc hành
trình.
- Trong tâm tưởng của Chế Lan Viên cũng đang diễn ra một cuộc đấu tranh. Nhà thơ đang phải đấu tranh
với chính mình để tìm kiếm một lẽ sống mới. Đó là sự từ bỏ những tư tưởng hẹp hòi từ bỏ cái thế giới nhỏ
hẹp của riêng mình để đến với những tư tưởng lớn. Nó gian khổ nhưng cũng đầy tin tưởng. Có lẽ vì thế mà
Chế Lan Viên đã tìm đến hình ảnh “Tiếng hát con tàu” để thể hiện cuộc hành trình tư tưởng của mình.
- “Tiếng hát con tàu” đã giúp cho Chế Lan Viên bày tỏ được lòng yêu nước nhiệt thành, lòng yêu cuộc
sống rộng mở. Người ta thấy ở đó toàn bộ tinh thần trách nhiệm của một con người đối với nhân dân, Tổ
quốc và một trách nhiệm của một tgi sĩ với thơ ca.
Câu 24 :Hiểu biết của em về những hình ảnh mang tính biểu tượng trong bài thơ”
Tiếng hát con tàu”
Mở bài :
- Chế Lan Viên là nhà thơ lãng mạn nổi tiếng trước Cách mạng tháng Tám với tập thơ “Điêu tàn”.. Bài
thơ “Tiếng hát con tàu” rút trong tập thơ “Ánh sáng và phù sa” (1960) là một bài thơ thời sự đáp lại lời
kêu gọi của Tổ quốc đi khai hoang Tây Bắc.
- Viết về một nhiệm vụ lịch sử nhưng nhà thơ không thể hiện một cách chung chung mà viết với một xúc
cảm chân thành, cuồng nhiệt và với những hình ảnh biểu tượng càng làm nổi bật lên vẻ đẹp của bài thơ.
Một vùng đất tươi đẹp và anh hùng của Tổ quốc hiện lên thành hình tượng thơ lấp lánh ánh sáng của trí
tuệ. Tâm hồn của thi sĩ đã hoá thành con tàu mộng tưởng, trở về với nhân dân mà cũng là trở về với
chính lòng mình.
Thân bài:
- Nhan đề bài thơ Tiếng hát con tàu là một nhan đề mang ý nghĩa biểu tượng.
+ Bởi lẽ trên thực tế, ở thời điểm bài thơ ra đời, chưa có một đường tàu nào lên Tây Bắc.
Vì thế, có thể hiểu con tàu ở đây là biểu tượng cho khát vọng đi xa, vươn tới những vùng đất xa xôi,
đến với nhân dân, đến với đất nước.
- Con tàu cũng là tâm hồn nhà thơ với ước vọng về tìm ngọn nguồn sáng tạo nghệ thuật đích thực của
mình.
- Địa danh Tây Bắc cũng vừa mang ý nghĩa thực nhưng lại vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
+ Tây Bắc không chỉ là một vùng đất bao gồm các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, mà còn
là Tổ quốc, là nhân dân, là ngọn nguồn của sáng tạo nghệ thuật. Điều này được thể hiện rõ trong bốn
câu thơ đề từ của bài thơ :
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 26
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hóa những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu.
Kết bài:
- Bằng phong cách nghệ thuật trí tuệ sắc sảo, tài hoa trong ngôn ngữ và hình ảnh thơ, cùng tấm lòng, ý
thức của người nghệ sĩ gắn bó với cuộc sống, bài thơ vẫn nguyên vẹn sức sống đến hôm nay.
- Bằng những hình ảnh biểu tượng tiếng thơ ấy không chỉ gợi lên những suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi
nguời gắn cùng dân tộc mà còn khơi dậy những ân tình với quá khứ. Bài thơ của Chế Lan Viên vẫn đi cùng
năm tháng bằng suy ngẫm, tình cảm máu thịt gắn bó với nhân dân, đất nước, thời đại. Nhà thơ như đang nói
cùng chúng ta :
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu..
Câu 25: Khổ thơ đề từ bài Tiếng hát con tàu.
- Khổ thơ đề từ là chìa khoá giúp người đọc mở ra tác phẩm. Dường như tác giả muốn giải thích sơ bộ ý
nghĩa của các hình tượng được xây dựng trong bài thơ. Khổ thơ được viết theo lối lý giải định nghĩa, một sự
lý giải nghiêng về triết lí, biện chứng => mang đậm chất trí tuệ. Chúng ta đọc lên thấy có một giọng hùng
biện, tác giả lí giải về ý nghĩa của hình tượng Tây Bắc và mối liên hệ giữa Tây Bắc với nhà thơ và Tổ quốc.
- Tây Bắc vừa có nghĩa là Tây Bắc - miền đất cực Tây của Tổ quốc. Nhưng Tây Bắc không chỉ có ý
nghĩa đấy. Mà Tây Bắc còn có nghĩa là những miền xa xôi của Tổ quốc, Tây Bắc còn là hiện thân của Tổ
quốc. Một thi sĩ đến với Tây Bắc cũng có nghĩa là đến với những miền xa xôi, cũng có nghĩa là đến với nhân
dân vàTổ quốc. Nét độc đáo trong quan niệm của Chế Lan Viên ở chỗ tác giả trông thấy Tây Bắc trong
chính mình.
- Tác giả sử dụng biện pháp tượng trưng: biến một vùng đất cụ thể hạn hẹp thành một hình tượng có ý nghĩa
khái quát, mang tính biểu tượng, bởi vì nhà thơ tìm thấy mối liên hệ giữa mình và cuộc sống. Mình là một
con tàu đang hăm hở đến với cuộc đời, còn cuộc đời đang bừng lên một sức sống mới, đang mở lòng chào
đón sự trở về của mình, nghĩa là cái tôi và cái ta đã hoà hợp với nhau, thì Tây Bắc không chỉ bó hẹp trong
một địa danh mà đã hoà chung vào nhịp sống của đất nước.
Câu 26 : Cảm nhận của em về đoạn thơ :
Mở bài: -Đoạn thơ gồm chin khổ nằm ở đoạn hai của bài thơ Việt Bắc
- Đoạn thơ thể hiện khát vọng về với Tây Bắc anh hùng, về với nhân dân đậm đà tình nghĩa
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 27
Thân bài:- Nhắc đến Tây Bắc là nhắc đến vùng đất thiêng liêng của tổ quốc, nơi có bết bao kì tích anh hùng
+ Tây Bắc với qua khứ đầy gian nan, vất vả. Đó là chiếc nôi của cách mạng, của kháng chiến
+ Nơi đây diễn ra cuộc kháng chiến vĩ đại mang tâm vóc lịch sử to lớn của đất nước
+ Tây Bắc chứng kiến sự hi sinh lớn lao của thế hệ đi trước để thế hệ sau được hưởng cuộc sống “dạt dào
chín trái đầu xuân”
+ Tây Bắc là nơi để con người so mình và đi tới. Lên Tây Bắc là về với cội nguồn, về với dân tộc và nhân
dân
+ Qua đó thể hiện lòng biết ơn sâu nặng của nhà thơ và tự hứa phải sống xứng dáng với đất mẹ
- Khát vọng trở về với nhân dân
+ Niềm hạnh phúc được trở về với nhân dân được diễn tả bằng một loạt những hình ảnh so sánh
+ Nhân dân hiện lên là những gì lớn lao, nuôi dưỡng, che trở, vun đắp tình yêu
=> Nổi bật ý nghĩa lớn lao của nhân dân đối với bản thân tác giả và những người cùng thế hệ với tác giả
- Nhân dân trong hoài niệm của tác giả là những hình ảnh biểu tượng cho sự hi sinh và nghĩa tình thắm thiết
trong kháng chiến. Họ có một tình thương, mang đến sự che chở chọn vẹn, rộng lớn
+ “Người anh du kích” – một người thanh niên giáu lòng yêu nước, thương yêu đồng đội.
+ Người “em liên lạc” – một thiếu nhi yêu nước, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm với công việc
+ Hình ảnh “mế” người mẹ Tây Bắc ân cần chăm sóc người con kháng chiến
+ Điệp từ con nhớ tạo thành điệp khúc tha thiết. Xưng con thể hiện sự gắn bó như ruột thịt
- Cảnh tượng thiên nhiên đặc trưng của núi rừng Tây Bắc
- Suy tưởng, triết lí của nhà thơ
+ Tình cảm, suy ngẫm của bản thân với nhân dân, đất nước
+ Triết lí về con người và không gian sinh sống của con người: đất cũng có tâm hồn khi nơi đó là cội nguồn
của nỗi nhớ, của tình yêu, của sự sống con người
- Tình cảm với nhân dân kháng chiến được diễn đạt bằng tình yêu lứa đôi
+ Tình cảm với thiên nhiên đất nước gắn với tình cảm giữa anh và em
+ Những sự vật, sự việc có quan hệ khăn khít với nhau
+Khái quát lên một triết lí mới: tình yêu làm đất lạ hóa quê hương
+ Những kỉ niệm đẹp của thời kháng chiến còn sống mãi trong lòng người
Kết bài: - Đoạn thơ là tâm hồn, tình cảm chân thành của nhà thơ với nhân dân, với Tây bắc và với đất nước
- Những triết lí xúc động giàu tính thuyết phục
- Hồi tưởng; bút pháp so sánh tài tình
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 28
Câu 27 Trình bày cảm nhận về hình tượng sóng trong hai khổ thơ đầu của bài thơ “
Sóng” của Xuân Quỳnh :
Mở bài :
- “Sóng” là hình tượng bao trùm bài thơ, ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân
thân của cái tôi trữ tình, trong đó khát vọng tình yêu đã đuợc thể hiện theo một cách riêng rất chân thực
- Thơ tình của Xuân Quỳnh thường mang đậm nét tự thuật.
Thân bài :
- Tính cách của sóng cũng giống người con gái đang yêu :
“ Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẻ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”.
+ Kết cấu đối lập- song hành ở hai câu đầu thể hiện những trạng thái đối cực, tưởng mâu thuẫn gay gắt.
Nhưng những trạng thái ấy khi ở trong cùng một đối tượng nó lại nói lên sự đa dạng, phong phú, độc đáo,
mạnh mẽ, cuồng nhiệt, sâu lắng, dịu dàng. Đó là âm điệu đa dạng của Sóng và đó cũng là những sắc điệu
tâm hồn muôn màu muôn vẻ cuả người phụ nữ khi yêu.
+ Hành trình của Sóng tìm tới biển khơi như hành trình của con người hướng về tình yêu lớn lao, tuyệt
đích. Con sóng muốn được ra biển khơi, để hòa trong sức sống mạnh mẽ của ngàn con sóng giữa đại dương.
Người con gái đang yêu cũng khao khát vượt ra tình yêu bé nhỏ, quen thuộc của chình mình để hòa vào thế
giới mới lạ, lớn lao và đầy bí hiểm của tình yêu. Em là một con sóng trân thực, táo bạo và rất chủ động.
+ Sóng vốn là một trạng thái động, nó cũng là một vật thể thiên nhiên vì vậy sóng luôn chứa đựng những
mâu thuẫn trong cùng một trạng thái chăng? Dữ dội và dịu êm, ồn ào và lặng lẽ. Đã có lần nào bạn đứng
trước biển chưa? Biển xanh ! Đấy là khung cảnh vừa ngỡ rất quen thuộc lại vừa rất xa lạ. Tình yêu cũng thế.
Vậy thì có sự so sánh nào tốt hơn là so sánh sóng biển với tình yêu:
Nhà thơ viết :
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
- Nói đến sóng ở đây là XuânQuỳnh là nói đến tình yêu mà sóng chính là biểu tượng của người con gái.
Người con gái khi yêu luôn tự day dứt trăn trở với tình yêu, tự mâu thuẫn với chính mình.
- Tâm trạng của Xuân Quỳnh là tâm trạng người con gái say mê, nồng nhiệt đấy nhưng cũng rất đằm thắm,
cởi mở, tìm về cội nguồn nhưng vẫn không thể giấu được vẻ sôi nổi của tuổi trẻ.
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 29
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
- Sóng chính là tình yêu đấy, chính là khát vọng tình yêu đã tạo nên mâu thuẫn làm con sóng không hiểu
nổi mình và nhà thơ cũng không hiểu nổi mình.
- Trong tình yêu người ta vẫn thích đi tìm quy luật, tìm định nghĩa mới cho tình yêu; hướng tới những cái
gì có sức mạnh trường cửu như sóng như biển. Nói đến sóng là nhà thơ đã nói đến mình, nói đến tình yêu
của mình.
Kết bài :
- Qua hai khổ thơ đầu của bài thơ Sóng ta càng ngưỡng mộ hơn những con người phụ nữ Việt Nam,
những con người luôn thủy chung, luôn sống hết mình vì một tình yêu.
- Xuân Quỳnh xứng đáng là một nhà thơ nữ của tình yêu lứa đôi, bà đã làm phong phú hơn cho nền thơ
nước nhà.
- Bài thơ ra đời vào năm sáu bảy, vào thời kì mà các nhà thơ đang tự hoá thân vào trách nhiệm của dân
tộc, Xuân Quỳnh dám bày tỏ nỗi lòng riêng tư của mình, bày tỏ tình cảm của mình là điều đáng khâm
phục. Nhẹ nhàng như một lời thì thầm, bài thơ Sóng đã để lại trong lòng người đọc những tình cảm dịu
ngọt mơn man nhưng đầy thi vị.
Câu 28: Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ đang yêu trong bài “ Sóng” của Xuân Quỳnh.
Trong thiên nhiên vũ trụ, biển và sóng là hiện thân sinh động của sự sống mãnh liệt, vĩnh hằng. Phải
chăng vì thế, qua ngòi bút nhiều nhà thơ, biển và sóng đã trở thành những biểu tượng quen thuộc diễn tả sự
dâng đầy, nỗi khát khao, niềm sục sôi mê đắm của sức sống, của tình yêu. Sóng của Xuân Quỳnh cũng nằm
trong trường hợp ấy. Thế nhưng qua trái tim yêu của người phụ nữ này, bài thơ lấp lánh một vẻ đẹp riêng và
ngót 30 năm nay, từ lúc ra đời, từng làm thổn thức trái tim bao người trẻ tuổi, trẻ lòng. Âu đó cũng chứng tỏ
cái quy luật muôn đời của giá trị nghệ thuật: cùng vận dụng một chất liệu nhưng nếu nghệ sĩ nào gửi trọn
vào đấy càng nhiều máu thịt của tâm hồn, của cuộc đời mình thì tác phẩm càng có sức sống lâu bền.
Đến với Sóng, ta bắt gặp một tâm hồn phụ nữ dạt dào và chủ động trong tình yêu. Không còn phải dè
dặt, bóng gió như phần đông phụ nữ thời trước, không tự trói buộc lòng mình, người phụ nữ ở đây đã mạnh
dạn, chủ động giãi bày một tình yêu đắm say, sáng trong và chung thuỷ. Nhân vật trữ tình - người phụ nữ
đang yêu ở đây là sóng- sóng khao khát, sóng tìm đến và trở về với bờ "dù muôn vời cách trở" chứ không
phải bờ lặng yên và đón nhận.
Con sóng dưới lòng sâu.
Con sóng trên mặt nước.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 30
Ôi con sóng nhớ bờ.
Ngày đêm không ngủ được.
Lòng em nhớ đến anh.
Cả trong mơ còn thức.
Thật hạnh phúc cho người đàn ông nào được nhớ đến như vậy ! Nhớ đến mức ấy chắc không ít,
nhưng lại ít có người phụ nữ dám tường tận đi hết cõi lòng mình, dám cả gan phơi trải như thế mà không sợ
bị "giảm giá" ! Lối cấu tứ cùng những hình ảnh thơ kiểu này chỉ có thể xuất hiện trong không khí dân chủ
của thời đại xã hội mới. Nhìn từ phía khác, đó cũng là một minh chứng sinh động cho sức mạnh của tình
yêu. Một tình yêu mãnh liệt khiến con người ta tự nhiên vượt khỏi các thói quen, những giới cách của ước
lệ.
Bất cứ bài thơ nào, đặc biệt là thơ tình yêu, cũng chỉ có sức sống thực sự khi ấm nóng một cuộc đời,
một dấu ấn, một giọng điệu riêng. Sóng thể hiện tình yêu của lớp người phụ nữ mới ngày nay và vẻ sắc độc
đáo của tâm hồn thơ Xuân Quỳnh. Phải chăng cuộc đời sớm mất mát, nhiều bất hạnh éo le đã khiến cho
Xuân Quỳnh luôn khao khát tình thương, tình yêu, lại vừa tạo ở chị một nghị lực, một ý thức suy ngẫm, trăn
trở.
Sóng không hiểu nổi mình.
Sóng tìm ra tận bể,
Sóng bắt đầu từ gió.
Gió bắt đầu từ đâu
Trong chiều sâu tâm hồn người phụ nữ đang yêu vẫn có băn khoăn, vẫn có ý thức trăn trở truy tìm
cội nguồn của tình yêu. Mê đắm mà tỉnh táo, biết nghĩ, có trách nhiệm với tình yêu của mình - Đó là nét đặc
biệt đáng quý của trái tim yêu dạt dào trong Sóng. Có lẽ bởi vậy ngay từ lúc mở đầu bài thơ, Xuân Quỳnh
đã phát hiện ra sự tương hợp giữa tâm hồn một người con gái đang yêu với trạng thái hay chứa đựng những
đối cực của sóng: "Dữ dội và dịu êm, ồn ào và lặng lẽ". (Từ đó bài thơ cứ nhịp nhàng phát triển theo hàng
loạt đối sánh trên nhịp ngắt của thể thơ năm chữ gợi lên hình tượng những con sóng). Sóng và sức mạnh
của sóng là nỗi bí ẩn muôn đời cũng như quy luật của tình yêu, một quy luật không thể nào cắt nghĩa. Trong
băn khoăn truy tim ngọn nguồn của tình yêu, nhà thơ đã nghĩ - nghĩ nhiều về biển lớn, về anh, em, về cuộc
đời. Có điều, tìm và nghĩ không phải vì nghi ngờ, không phải để nghi ngờ mà để hiểu sâu sắc hơn và yêu
mê đắm hơn. Con sóng tới bờ qua muôn vời cách trở bao giờ cũng là con sóng bền bỉ, mãnh liệt, con sóng
biết quý trọng hạnh phúc tình yêu hơn tất cả. Trước đó mấy năm, Xuân Diệu cũng đã dùng hình tượng biển
xanh, con sóng, bờ cát trắng để bộc lộ một tình yêu nồng nàn, vĩnh cửu. Con sóng trong bài thơ Biển cũng
là một hình tượng ẩn dụ và nhịp điệu của sóng cũng là nhịp điệu của trái tim, của tâm hồn người đang yêu:
Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 31
Hôn thật khẽ, thật êm
Hôn êm đềm, mãi mãi
Đã hôn rồi, hôn lại
Cho đến mãi muôn đời
Đến tan cả đất trời
Anh mới thôi dào dạt...
Từ đầu đến cuối, Biển của Xuân Diệu chỉ bộc lộ một tình yêu khi lặng lẽ mơ màng, khi êm đềm, khi
ào ạt trong khao khát "ngàn năm không thoả". Bên cạnh sự dữ dội và dịu êm, ồn ào và lặng lẽ, bên cạnh nỗi
khát khao mãnh liệt và niềm mong ước hoá thân vào biển lớn tình yêu vĩnh hằng, Sóng của Xuân Quỳnh
còn mang theo ý thức suy ngẫm, trăn trở, mang theo niềm hạnh phúc sau khi vượt qua muôn trùng cách trở.
Một tình yêu như vậy, phải chăng càng đáng quý, nâng niu?
Câu 29: Cảm nhận về đoạn một của bài “ Đất nước” - Nguyễn Khoa Điềm.
Mở bài: Đoạn thơ mở đầu đoạn trích là một minh chứng sống động cho những đặc sắc trong cảm
nhận về Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.
Thân bài:
- Hiện lên qua đoạn thơ là hình tượng đất nước mênh mang trong thời gian. Nét đặc sắc là ở chỗ
chiều sâu thời gian ấy được gợi lên trước tiên từ những “ ngày xửa ngày xưa” trong lời kể của mẹ. Đây
không phải là thời gian lịch sử chính xác với những niên đại cụ thể. Nó là thứ thời gian mơ hồ, ảo diệu
trong trí tưởng tượng của trẻ thơ. Nó không định vị chính xác nhưng giúp ta cảm nhận thật sâu sắc, thấm
thía về sự trường tồn của Đất nước.
+ Gương mặt của đất nước được hình dung từ những gì gần gũi bình dị trong cuộc sống thường ngày. Có
cái gì thật chi li, tường tận trong cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm. Từ một cái búi tóc, một
câu ca dao đến những sự vật bình dị: cái kèo, cá cột. Ngay cả đối với những vật tưởng mực rất bé nhỏ như
hạt gạo thì tác giả vẫn có sự cảm nhận thật sâu sắc từ những thời điểm cụ thể: “ một nắng hai sương” -
“xay”- “giã” - “giần” - “sàng”. Với cách cảm nhận này, đất nước trở thành bầu khí quyển bao bọc lấy cuộc
sống của mỗi con người. ở đâu, trong bất kì biểu hiện nhỏ bé nào cũng mang hình đất nước. Đất nước được
kéo gần lại thân quen, gắn bó máu thịt với con người.
+ Góp phần quan trọng tạo nên vẻ đẹp của hình tượng Đất nước trong đoạn thơ là một ngôn ngữ thấm đẫm
chất liệu và hương sắc của văn hoá dân gian. Ngôn ngữ không bao giờ chỉ là ngôn ngữ. Đằng sau ngôn ngữ
là một quan niệm. Ngôn ngữ mang đậm màu sắc văn hoá dân gianở đây là sự thấm nhuần quan niệm đất
nước của nhân dân. Nói cách khác, quan điểm đất nước của nhân dânkhông chỉ là suy tưởng bên trong mà
còn được hiện thực hoá bằng chính hình thức và ngôn ngữ thơ.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 32
+ Giọng điệu thơ trầm lắng, chất chứa suy tư. Vừa như bộc bạch giãi bày vừa như tự nói với chính lòng
mình. Một giọng điệu như thế hình tượng đất nước hiện lên vừa trang nghiêm thành kính, vừa gần gũi thân
thiết.
Kết bài: Tuy nhiên đẻ tư tưởng này trở thành cảm hứng chủ đạo, xuyên thấm vào mọi biểu hiện nhỏ
bé tinh tế nhất của hình tượng đất nước thì đó là một đóng góp đặc sắc của Nguyễn Khoa Điềm. Nó
cho thấy sự kế thừa và kết tinh ở một trình độ mới của tư tưởng đất nước của nhân dân trong văn
häc.
Câu 30 : Tư tưởng “Đất nước của nhân dân” được nhà thơ thể hiện như thế nào trong
bài Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm
Mở bài :–Đất nước là một phần của chương V trong bản trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn
Khoa Điềm
-Đất nước cô đọng kết quả nhận thức của tác giả về đất nước-một nhận thức có thể làm điểm tựa để họ xác
định vai trò, vị trí của mình trong cuộc đấu tranh vĩ đại của dân tộc.
Thân bài:-Một định nghĩa về đất nước
+ Định nghĩa thông qua những hình tượng cụ thể, sinh động và gợi cảm.
+ Định nghĩa về đất nước theo cách gần gũi, thân thiết, trong cuộc sống bình dị (lời kể của mẹ, miếng trầu
bà ăn,… )
+ Đất nước ở trong từng con người Việt Nam
=> Nói lên sự gắn bó giữa số phận cá nhân với vận mệnh chung của cộng đồng, đất nước. Từ đó, đặt vấn đề
trách nhiệm, bổn phận của cá nhân với đất nước
+ Đất nước là sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, giữa cá nhân với cộng đồng, giữa cái nhỏ bé và to
lớn, giữa cái cụ thể, vật chất với cái trừu tượng, tinh thần.
- Cảm nhận về đất nước đa dạng
+ Chiều dài lịch sử(quá khứ-hiện tại- tương lai):huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết vua
Hùng, những câu ca dao
+ Chiều rộng của không gian-địa lí:nơi anh đến trường, nơi em tắm, nơi ta hò hẹn. Sự trường tồn của đất
nước là sự trường tồn của con người
+ Bề dày văn hóa, phong tục, lối sống, tâm hồn, tính cách dân tộc
- Đất nước của nhân dân, chính nhân dân sáng tạo nên đất nước
+ Cảnh vật quê hương hiện lên như một phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân
+ Lịch sử đất nước được tạo nên từ những người con trai con gái cần cù trong lao động, kiên cường bất
khuất trước ngoại xâm; từ những người dân anh hùng và bình dị, không phô trương, không đòi hỏi ghi công
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 33
=> Thức tỉnh trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện tại với đất nước
+ Đất nước do nhân dân sang tạo nên và chính nhân dân đã truyền giữ đất nước. Đại từ “họ” được lặp lại
làm nổi bật vai trò của nhân dân
+ Vẻ đẹp của tâm hồn, tính cách Việt Nam được khám phá hòa vào chất liệu văn hóa dân gian. Đát nước
với những con người yêu đắm say mà cũng rất thủy chung nghĩa tình nhưng với kẻ thù thì vô cùng quyết
liệt
Kết bài:-Bài thơ là những cảm xúc chân thành từ trải nghiệm cuộc sống và tình yêu quê hương đất nước tha
thiết của tác giả
- Khám phá mới mẻ của riêng tác giả (đất nước của nhân dân)
Câu 31 : Phong cách tiêu biểu của thơ Thanh Thảo là :
- Thơ Thanh Thảo mang đậm chất suy tư của một trí thức có trách nhiệm với thời cuộc, với đất nước. Thơ
ông là sự lên tiếng của người trí thức nhiều trăn trở về các vấn đề của xã hội và thời đại.
- Là nhà thơ có nhiều nỗ lực cách tân, Thanh Thảo muốn cuộc sống phải được cảm nhận ở chiều sâu nên
luôn khước từ lối diễn đạt dễ dãi, khuôn sáo trong thơ.
- Thơ ông đi vào chiều sâu của bản chất sự vật, hiện tượng. Thơ ông là một sự nỗ lực tìm tòi đổi mới không
ngừng, giàu chất suy tư nhưng phóng khoáng về cách biểu đạt.
Câu 32: Cảm nhận về đoạn thơ: “Không ai chôn cất tiếng đàn
………….
Long lanh trong đáy giếng.”
A- Mở bài:
- Bài thơ “Đàn ghi ta của Lor -ca” là thi phẩm đặc sắc mới mẻ của Thanh Thảo – một nhà thơ ham cách tân
thơ những năm sau chiến tranh chống Mĩ cứu nước, để góp phần đổi mới thơ theo hướng hiện đại hoá. Bài
thơ Thanh Thảo đã mượn hình ảnh cây đàn, đúng hơn là tiếng đàn để diễn tả nhân cách cao đẹp cùng số
phận oan khuất của người nghệ sĩ Tây Ban Nha – một nghệ sĩ Lor -ca tài hoa đã dùng thơ và nhạc, say mê
mải miết, tình nguyện làm một người nghệ sĩ du ca, cất lên tiếng đàn tranh đấu cho tự do của tổ quốc Tây
Ban Nha và cho nghệ thuật.
- Lor-ca là bất diệt. Cảm động về vẻ đẹp bất tử của người nghệ sĩ Tây Ban Nha tài hoa, Thanh Thảo đã viết
nên bài thơ thật cảm động trong đó có khổ thơ:
Không ai chôn cất tiếng đàn
…………
Long lanh trong đáy giếng.
B- Thân bài:
1. Câu thơ đầu tiên “Không ai chôn cất tiếng đàn” ý thơ cất lên từ câu thơ nổi tiếng của Lor -ca “ Khi tôi
chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi -ta” để nói với chúng ta Lor -ca đã chết, nhưng tiếng đàn đấu tranh cho
nghệ thuật, cho tự do vẫn không thể chết, không thể tắt, tiếng đàn Lor -ca vẫn âm vang trong lòng nhân
loại, trong lòng tổ quốc Tây Ban Nha yêu quí của anh.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 34
Tiếng đàn ấy, cuộc đời ấy vẫn mang một sức sống mãnh liệt không gì có thể tiêu diệt được “ tiếng đàn
như cỏ mọc hoang”. “Cỏ mọc hoang” là một hình ảnh ẩn dụ, làm ta nhớ đến hình ảnh cỏ và giọt sương bé
nh, lặng thầm mà vô cùng kì diệu trongm bài thơ “Bùng nổ của mùa Xuân” của tác giả:
“Những giọt sương lăn vào cỏ
Qua nắng gắt, qua bão tố
Vẫn giữ lại cái mát lành đầy sức mạnh
Vẫn giữ long lanh bình thản trước vầng dương”
Câu thơ còn làm ta liên tưởng tới câu nói của người anh hùng chống Pháp Nguyễn Trung Trực: “ Bao
giờ người Pháp nhổ được hết cỏ nước Nam, thì mới hết người Việt Nam chống Pháp”. Câu thơ “tiếng đàn
như cỏ mọc hoang” mộc mạc, bình dị mà kì diệu đến vô cùng.
2. Hình ảnh trong hai câu thơ cuối là một hình tượng thơ siêu thực, đa nghĩa, bắt nguồn từ một sự việc thực:
Kẻ thù sau khi bắn nhà thơ đã vứt xác anh xuống giếng để phi tang. Nếu sử dụng bút pháp hiện thực thì
mới chỉ nói lên một sự thực tàn bạo đê hèn của lũ phát xít và những đau thương của người nghệ sĩ Lor -ca,
nhưng với bút pháp siêu thực Thanh Thảo đã nói được nhiều hơn: Tình thương, sụ cao khiết, sự tỏa ssáng
củ tinh thần Lor -ca. “Nước mắt vầng trăng” là nước mắt thương tiếc vầng trăng (hình ảnh ẩn dụ chỉ Lorh -
ca), cũng còn có thể là nước mắt sáng đẹp và vĩnh cửu như vầng trăng, những giọt nước mắt anh hùng. Câu
thơ làm ta liên tưởng đến ý thơ trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc “ của Nguyễn Đình Chiểu: “Nước mắt anh
hùng lau chẳng ráo”.
Vầng trăng là sự hoá thân, sự thăng hoa của tâm hồn Lor -ca. Giếng nước là nơi kẻ thù vứt xác anh, lại là
nơi toả sáng tâm hồn anh như vầng trăng soi vào sự dập vùi tàn ác của kẻ thù lại chuyển hoá thành sự thăng
hoa toả sáng, sự thê thảm chuyển hoá thành sự tôn vinh ngợi ca.
C- Kết bài:
Là một bài thơ đặc sắc, vừa nồng nàn cảm xúc vừa sâu sắc về triết lí đã ca ngợi được vẻ đẹp anh hùng
bất tử của người nghệ sĩ . Tiếng đàn bất diệt của Lor -ca còn mãi âm vang cổ vũ sự nghiệp đấu tranh của
nhân dân Tây Ban Nha, của nhân loại. Thanh Thảo đắm chìm trong dòng cảm xúc về tiếng đàn, về thơ ca
Lor -ca, về nền văn hoá T ©y Ban Nha.
Câu 33: Dựa vào bài thơ của Thanh Thảo, dựng lại hình tượng Lor -ca.
- Lor-ca – con người tự do.
Hình ảnh Lor -ca hiện lên bằng những nét chấm phá của bút pháp ấn tượng - bút pháp thiên nhiên về
màu sắc, đó là: “ những tiếng đàn, áo choàng đỏ gắt, đi lang thang về miền đơn độc, vầng tr ăng chếnh
choáng, yên ngựa mỏi mòn”.
Những hình ảnh tương phản giúp ta hìng dung về Lor -ca, vừa gợi lên liên tưởng của một đấu trường,
lại cũng là nét văn hoá giản dị của Tây Ban Nha. Ơ đó đấu sĩ thể hiện tài năng của mình bên lề tử sinh.
Nhưng ở đây là đấu trường của một bên là khát vọng tự do, dân chủ bình đẳng, bên kia là nền chính trị độc
tài phát xít ( Phran-cô) , một bên là khát vọng cách tân nghệ thuật, bên kia bảo thủ nghệ thuật. Trong cuộc
chiến này Lor -ca hiện lên đơn độc, cô lẻ “ trên yên ngựa mỏi mòn”.
Lor-ca – con người bị sát hại, tiếng ghi ta chảy máu.
Cái chết đến với Lor -ca rất đột ngột. Sự ngột ngạt diễn tả nỗi đau đớn vô bờ. Cái chết của Lor -ca đồng
nghĩa với cái chết của một giá trị nhân văn cao cả của Tây Ban Nha.
Hình tượng thực “áo choàng bê bết đỏ” gợi lên nỗi căm phẫn trước thế lực bạo tàn đã kết liễu một
con người mà suốt đời sống vì yêu thương, vì tổ quốc mình.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 35
ám ảnh hơn là lối diễn đạt biểu trương với những chi tiết rất đắt: “ tiếng đàn ghi ta nâu.. / tiếng đàn ghi ta lá
xanh.. / tiếng đàn tròn bọt nước vỡ tan / tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy”. Sự ra đi của Lor -ca là một nỗi
đau không thể bằng lời.
Tiếng ghi ta không còn nguyên vẹn. Tác giả không nói thân xác của Lor -ca chảy mầum nói tiếng đàn ghi
ta chảy máu. Có sự tương gioa giữa vật chất và tinh thần. Nỗi đau thân xác là của riêng Lor -ca, nỗi đau tinh
thần là của chùng dân tộc Tây Ban Nha và của cả nhân loại tiến bộ trên thế giới. Hình tượng tiếng đàn
mang lại giá trị khái quát cao.
Lor-ca con người của sự nuối tiếc, tiếng đàn không ai chôn.
Các biện pháp tu từ: hoán dụ không ai chôn cất tiếng đàn, hình ảnh so sánh tiếng đàn như cỏ mọc hoang,
gợi thương cảm về cái chết thê thảm nhà thơ đồng thời là nỗi xót tiếc cho nền văn chương Tây Ban Nha.
Nếu sử dụng bút pháp nghệ thuật thì chỉ diễn tả đươc j nỗi xót thương và tội ác nhưng Thanh Thảo còn
muốn nói nhiều hơn: sự vĩnh hằng, sự cao khiết, sự tôn ving… Trên hết là sự bất hủ của người anh hùng.
Lor-ca - con người của sự vĩnh hằng.
Hình tượng thơ được đặt trong sự tương phản – kiểu bút pháp trường phái ấn tương chuyên dùng: đã
đứt >< rộng vô cùng. Hình ảnh truyền tải ý tưởng: cuộc đời hữu hạn tạo hoá vô cùng.
Thanh Thảo hướng Lor -ca đến sự giải thoát mang tính triết học – sự giải thoát trên đôi cánh thiên thần
mang tên nghệ thuật: phận người ngắn ngủi mà tạo hoá vô cùng. Các hành động ném lá bùa vào xoáy nước,
ném trái tim vào cõi lặng yên mang nghĩa biểu trưng cho sự thoát khỏi vòng tục luỵ của Lor -ca.
Chỉ còn lại âm thanh “Li la li la li la” ngân dài trên mặt nước cuộc đời. Đấy là nhịp tiếng đàn, nhịp chân
người, nhịp lời hát và cũng là nhịp chân ngựa mỏi mòn trên hành trình cô độc của nghệ sĩ.
Nghệ sĩ chân chính không chết vì kẻ thù. Nghệ sĩ cần ý thức về cái chết của bản thân để thế hệ sau
tiến lên. Một sự hi sinh cao cả. Đấy là nghịch lí nhưng cũng là một chân lí.
Câu 41: Hình tượng sông Đà với hai nét tính cách hung bạo và trữ tình.
I. Mở bài
Trước khi Sông Đà trở thành dòng sông ánh sáng, nguồn cảm hứng cho thơ, nhạc, hoạ… thì con sông ấy
đã tuôn chảy trên nhiều trang văn của Nguyễn Tuân. Tài năng, phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễt
Tuân đã biến dòng sông ấy trở nên hấp dẫn, gợi cảm cho người đọc.
II. Thân bài :
1. Lai lịch sông Đà
Nguyễn Tuân là người rất mực tài hoa. Nhà văn đòi hỏi mỗi trang viết phải thật sự nghệ thuật và độc đáo.
Đến với sông Đà, dường như ngòi bút Nguyễn Tuân đã gặp được điều tâm đắc, mảnh đất tốt để ngòi bút của
ông tung hoành bời con sông đó mang một cá tính độc đáo :
Chúng thuỷ giai đông tẩu
Đà giang độc bắc lưu
(Mọi con sông đều chảy theo hướng đông,
Chỉ có sông Đà theo hướng Bắc)
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 36
Sông Đà dưới ngòi bút Nguyễn Tuân trở nên một nhân vật có diện mạo, có tâm địa vừa hung bạo, vừa hết
sức trữ tình.
2. Hình tượng con sông hung bạo
- Khi hung bạo, sông Đà là kẻ thù số một sẵn sàng cướp đi mạng sống con người, có tâm địa độc ác như
người dì ghẻ. Để khắc hoạ tính cách của sông Đà, tác giả đã dựng lại khúc sông nguy hiểm :
+ Đó là đoạn cảnh đá bờ sông dựng đứng vách thành: chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu. Đó là quãng
Hát Loóng dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như
lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua đây. Lại một đoạn sông khác, sông
Đà là cái hút nước xoáy tít. Có những thuyền đã bị nó hút tụt xuống, thuyền trồng cây chuối ngược rồi vụt
biến đi dến mười phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới.
+ Nhưng dữ dội nhất là ở những thác đá. Nguyễn Tuân đã buộc sự dữ dội, nham hiểm của sông Đà phải
hiện lên thành hình và gào thét bằng trăm ngàn âm thanh. Chưa thấy sông nhưng người ta đã bị đe doạ bởi
tiếng thác nước nghe như oán trách gì, rồi lại như van xin, rồi lại như khiêu khích, giọng nghe gằn mà chế
nhạo. Tác giả đã dựng lại cuộc thuỷ chiến giữa sông Đà và người lái đò để lột tả cho được tính hung bạo của
nó và tài nghệ của người lái đò. Thác đá được xếp thành từng tuyến mà nhà văn gọi là thạch trận, nhằm ăn
chết cái thuyền đơn độc. Ở tuyến một, thác đá mở ra năm cửa trận, bốn cửa tử, một cửa sinh, cửa sinh nằm
lập lờ phía tả ngạn. Ở tuyến hai, tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại nằm bên
phía hữu ngạn. Ở tuyến ba, bên phải bên trái đều là luồng chết, luồng sống nằm ở giữa. Người lái đò phải
nhắm đúng luồng sinh để vượt qua.
- Một trong những nét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là không thích sự bằng phẳng, nhợt nhạt.
Bởi thế, khi khắc hoạ sông Đà hung bạo, Nguyễn Tuân đã dùng hết bút lực để dường như thi tài với tạo hoá.
Ông dùng những câu góc cạnh, giàu tính tạo hình, những câu nhiều động từ mạnh nối tiếp nhau, dồn dập :
Mặt trước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo võ khí trước cánh tay mình. Nhà văn sử
dụng lối nói ví von, ẩn dụ, tượng trưng, liên tưởng đầy bất ngờ, chính xác, thú vị. Ông tả những hòn đá trông
nghiêng thì y như là đang hất hảm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi, một hòn đá khác thách thức cái thuyền
có giỏi thì tiến gần vào.
- Nhưng cũng chính trên những trang văn tả sông Đà hung bạo, người đọc bắt gặp nhiều tự hào của tác giả
về Tổ quốc hùng vĩ, giàu đẹp. Có thể nghe thấy trong đoạn văn ấy âm hưởng của những khúc ca ca ngợi sức
mạnh tự nhiên thật hoang dại mà cũng hết sức tự do, hào phóng.
3. Hình tượng con sông trữ tình
Bên cạnh tính cách hung bạo, dưới ngòi bút Nguyễn Tuân, con sông Đà lại rất trữ tình, gợi bao cảm
xúc làm mê say lòng người. Khi trữ tình, sông Đà hiền hoà, mềm mại, huyền ảo như mái tóc của một phụ nữ
kiều diễm : con sông tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc
bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mây mù khói núi Mèo nương xuân.
- Không chỉ đẹp ở hình dáng, sông Đà còn gợi cảm ở màu sắc, mà tác giả đã bao lần dày công quan sát
mới nói hết được vẻ độc đáo ấy: Mùa xuân dòng sông xanh ngọc bích (nghĩa là một màu xanh trong và
sáng); mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đổ như mặt người bâm đi vì rượu bữa
- Đặc biệt là không khí hoang dại, tĩnh lặng : Bờ sông hoang dại như bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như
một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Đề lột tả không khí đầy thơ ấy. Nguyễn Tuân đã tả đàn hươu ngẩng đầu ngơ
ngác mơ một tiếng còi sương, và cái nắng tháng ba Đường thi Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu, gợi tâm
sự của người tình nhân chưa quen biết !
- Lúc này, không thấy đâu con sông Đà diện mạo và tâm địa độc ác, mà chỉ thấy tình cảm của dòng sông
đối với con người như một cố nhân, xa thì thấy nhớ thương, gặp lại thì thấy mừng vui như nối lại chiêm bao
đứt quãng. Còn con sông lại mang bao rung động yêu thương như nhớ những hòn đá xa xôi để lại nơi
thượng nguồn.
- Khi tả con sông Đà trữ tình, Nguyễn Tuân đã sử dụng những câu văn nhẹ nhàng, êm ái. Câu ngắn, vị
ngữ diến tả trạng thái bình lặng, để lại trong lòng người âm hưởng mênh mang, thơ mộng.
III. Kết luận :
Dưới ngòi bút tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân, con sông Đà hiện lên thật sinh động với hai tính cách
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 37
hung bạo và trữ tình. Ẩn đằng sau những câu chữ là niềm tự hào của nhà văn về đất nước giàu đẹp. Đây
cũng là cách tôn vinh con người, vì chính ở nơi đầu sóng ngọn gió ác liệt ấy, con người đã chinh phục và
chế ngự thiên nhiên để ngày nay sông Đà trở thành nguồn tài nguyên cho Tổ quốc.
Câu 42. Hình tượng người lái đò sông Đà :
I Mở bài
- Trong tác phẩm Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã khắc hoạ con sông Đà thơ mộng đầy sức sống,
vừa dữ dội, mãnh liệt, vừa trữ tình, thơ mộng.
- Trên dòng sông ấy, hiện lên sừng sững người lái đò hiên ngang, vững chãi, tự do và đẹp như một huyền
thoại.
- Hình tượng người lái đò đã mang đậm phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân, nhà văn luôn
say mê cái đẹp và suốt đời đi tìm cái đẹp
II. Thân bài
1. Lai lịch và ngoại hình người lái đò sông Đà
- Người lái đò đã 70 tuổi, làm nghề đò dọc mười năm liền và đã nghỉ làm nghề đôi chục năm.
-Mười năm người lái đò đã in dấu ấn khá đậm ở ngoại hình ông lão :
+Tay lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh, gò lại như kẹp lấy một cuống lái tưởng
tượng, giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông, nhãn giới ông vờii vợi như lúc nào cũng
mong một cái bến xa nào đó trong sương mù.
=> Những dòng này được nhà văn viết ra không chỉ để giới thiệu ngoại hình một con người mà còn để ca
ngợi sự gắn bó, yêu quý nghề ở chính người đó. Nguyễn Tuân là nhà văn luôn nén câu văn của mình nhiều
điều muốn nói, “hàm lượng thông tin” ở đó không bao giờ chỉ ở một tầng hiển ngôn.
2. Tính cách người lái đò sông Đà
- Sự từng trải
+ Những nét tả ngoại hình của nhà văn cho thấy người lái đò thực sự là người từng trải, thành thạo nghề.
+ Người lái đò còn là một linh hồn muôn thuở của sông nước này; ông làm nghề đò đã mười năm liền,
trên sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi, chính tay ông giữ lái độ sáu chục lần
+ Dòng sông Đà với bảy mười ba con thác nhưng ông đã lấy mắ mà nhớ tỉ mỉ như đóng đinh vào lòng tất
cả những luồng nước của tất cả các con thác hiểm trở.
+ Dòng sông với ông như một trường thiên anh hùng ca ..........
=> Phải chi li, cụ thể như vậy mới thấy hết sự từng trải, gắn bó của với nghề đến độ kỳ lạ ở ông lão lái
đò. Đấy cũng là cách nhà văn bày tỏ nỗi thán phục của chính mình về một con người như được sinh ra từ
những con sóng, ngọn thác hung dữ ở sông Đà
- Lòng dũng cảm :
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 38
+ Chỉ từng trải thôi chưa đủ, đối với con sông Đà, ai chế ngự được nó đòi hỏi phải có lòng dũng cảm,
gan dạ, mưu trí, nhanh nhẹn và cả sự quyết đoán nữa.
+ Nguyễn Tuân đưa nhân vật của mình vào ngay hoàn cảnh khốc liệt mà ở đó, tất cả những phẩm chất ấy
được bộc lộ, nếu không phải trả giá bằng chính mạng sống của mình. Nhà văn gọi đây là cuộc chiến đấu
gian lao của người lái đò trên chiến trường sông Đà. Đó chính là cuộc vựơt thác đầy nguy hiểm chết người,
diễn ra nhiều hồi, nhiều đợt như một trận đánh mà đối phương đã hiện ra diện mạo và tâm địa của kẻ thù số
một :
… Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả một chân trời........cuộc giáp lá cà có đá dàn trận
địa sẵn…
Trong thạch trận ấy, người lái đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng
vào mình......... Thế là kết thúc.
- Nghệ sĩ tài hoa :
+Nổi bật nhất, độc đáo nhất ở người lái đò sông Đà là phong thái của một nghệ sĩ tài hoa.
+Khái niệm tài hoa, nghệ sĩ trong sáng tác của Nguyễn Tuân có nghĩa rộng, không cứ là những người
làm thơ, viết văn mà cả những người làm nghề chẳng mấy liên quan tới nghệ thuật cũng được coi là nghệ sĩ,
nếu việc làm của họ đạt đến trình độ tinh vi và siêu phàm.
+ Trong người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã xây dựng một hình tượng người lái đò nghệ sĩ mà nhà
văn trân trọng gọi là tay lái ra hoa. Nghệ thuật ở đây là nắm chắc các quy luật tất yếu của sông Đà và vì làm
chủ được nó nên có tự do.
Nhà văn Nguyễn Tuân đưa ra một lời nhận xét : Cuộc sống của họ là ngày nào cũng chiến đấu với
sông Đà dữ dội, ngày nào cũng giành lấy sự sống từ tay những cái thác, nên nó cũng không có gì là hồi hộp,
đáng nhớ… Họ nghĩ thế, lúc ngừng chèo. Phải chăng người lái đò anh hùng có lẽ dế thấy, nhưng nhìn người
lái đò tài hoa, người lái đò chỉ có Nguyễn Tuân. Và, lời ghi chú của nhà văn thật đáng để suy ngẫm
III. Kết luận :
+ Nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là nhân vật chính diện luôn được nhà văn chú
ý mô tả ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. Nếu như trước cách mạng tháng Tám 1945, theo Nguyễn Tuân, cái
tài hoa chỉ có ở lớp nhà nho trong quá khứ thì nay, trong Người lái đò sông Đà và nhiều tác phẩm khác, tác
giả đã tìm thấy và khẳng định cái đẹp ở ngay trong cuộc sống hàng ngày của người dân lao động, trong hiện
tại của đất nước. Cuộc đời của người lái đò vô danh, không tên tuổi, nơi có những ngọn thác hoang vu,
khuất nẻo kia là cả một thiên anh hùng ca, một pho nghệ thuật tuyệt vời.
+ Nếu như thiên nhiên sông Đà trong tác phẩm của Nguyễn Tuân là “kẻ thù số một” của con người, thì
cũng chính thiên nhiên, qua ngòi bút của nhà văn là nơi đã tôn vinh giá trị con người vào lao động.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 39
Câu 49: Ý nghĩa nhan đề “ Ai đã đặt tên cho dòng sông”
- “Ai đã đặt tên cho dòng sông” Câu hỏi tu từ đặt ra “Với trời, với đất” đưa nhà văn và độc giả về với
hành trình lịch sử tìm về cuội nguồn văn hoá dân tộc. Từ đó dòng sông Hương hiện ra trên nhiều
phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá, thơ ca… Kết thúc tuỳ bút là một huyền thoại rất đẹp, bộc lộ cái
tôi trữ tình suy tư: “ Con người ở hai bờ đã nấu nước trăm loài hoa đổ xuống sông, đẻ làn nước thơm
tho mãi”. Tác giả gửi gắm vào đấy tất cả ước vọng muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp văn
hoá lịch sử.
- Nhan đề và kết thúc tác phẩm thể hiện rõ chủ đề và phong cách bút kí của tác giả giàu sức gợi cảm
thấm đẫm chất thơ.Qua đó tác giả ca ngợi tính chất sông Hương – con sông gắn bó với lịch sử, văn
hoá Huế của dân tộc ta. Tác phẩm thể hiện long yêu mến say mê cảnh vật, văn hoá đất nước. Hình
ảnh dòng sông đất nước được thể hiện bằng tài năng của một cây bút giàu chất chí tuệ, chất văn hoá
và ngôn ngữ trong sáng, chọn lọc, tinh tế.
Câu 50. Chứng minh vẻ đẹp của sông Hương qua các góc nhìn khác nhau :
Mở bài: - Ai đã đặt tên cho dòng sông là tác phẩm bút kí kiệt xuất của Hoàng Phủ Ngọc Tường
-Đoạn trích thể hiện vẻ đẹp, chất thơ từ cảnh sác thiên nhiên của song Hương
Thân bài:
* Từ thượng nguồn:
- Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ:
+ Sông Hương là bản tình ca của rừng già; Rầm rộ và mãnh liệt…Dịu dàng và say đắm….
+ Sông Hương như một cô gái Di-gan phóng khoáng man dại.
+ Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan dạ, 1 tâm hồn tự do, phóng khoáng.
=> Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mãnh liệt và hoang dại.
- Khi ra khỏi rừng già:
+ Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa rừng…
+ Mang sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở.
=> Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông.
Tiểu kết:
Bằng óc quan sát tinh tế và trí tưởng tượng phong phú, bằng việc sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hoá tài
hoa, táo bạo, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã phát hiện và khắc hoạ vẻ đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính của
dòng sông, gợi lên ở người đọc những liên tưởng kì thú, gợi cảm, đầy sức hấp dẫn.
* Về châu thổ:
- Sông Hương trên đường tìm đến Huế:
+ Chuyển dòng một cách liên tục, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý
thức.
+ Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo, đa dạng trong nhiều thời gian và không gian khác nhau (dẫn
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 40
chứng...). Vẻ đẹp của Huế như trở thành vẻ đẹp của sông Hương.
=> Sông Hương qua cái nhìn đầy lãng mạn của Hoàng Phủ Ngọc Tường như 1 cô gái dịu dàng mơ mộng
đang khao khát đi tìm thành phố tình yêu của nó.
- Sông Hương gặp gỡ Huế:
+ Uốn 1 cánh cung rất nhẹ... > Vẻ e lệ, ngượng ngùng khi gặp người trong mong đợi, sự thuận tình mà
không nói ra.
+ Các nhánh sông toả đi khắp thành phố như muốn ôm trọn Huế vào lòng. Sông Hương và Huế hoà lẫn vào
nhau.
+ Sông Hương giảm hẳn lưu tốc, xuôi đi thực chậm (điệu slow)… thực yên tĩnh như niềm say mê, như khát
vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh đất nơi đây.
+ Liên tưởng với những dòng sông khác > Niềm tự hào của Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông quê
hương.
=> Được nhìn từ góc độ tâm trạng, nên cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương như cuộc hội ngộ của tình yêu
với nhiều cung bậc cảm xúc.
- Sông Hương tạm biệt Huế để ra đi:
+ Rời khỏi kinh thành, sông Hương ôm lấy đảo Cồn Huế, lưu luyến ra đi…
+ Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố yêu dấu một lần cuối.
=> Quyến luyến, ngập ngừng, bịn rịn không nỡ rời xa.
Tiểu kết:
- Cách tiếp cận đối tượng bằng nhiều ngành nghệ thuật như hội họa, âm nhạc; nghệ thuật nhân hóa, so sánh
đầy mới lạ, bất ngờ làm cho sông Hương, xứ Huế trở nên có linh hồn, có sự sống. Đó là cuộc trở về, gặp gỡ
của cô gái si tình - sông Hương - đang say đắm trong tình yêu.
- Nhà văn: Tâm hồn đa cảm, lãng mạn; cách viết tài hoa.
Vẻ đẹp văn hoá của dòng sông:
- Dòng sông âm nhạc:
+ Là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
+ Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc có điểm của Huế.
+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều.
- Dòng sông thi ca:
+ Là vẻ đẹp mơ màng Dòng sông trắng lá cây xanh trong thơ Tản Đà.
+ Vẻ đẹp hùng tráng như kiếm dựng trời xanh của Cao Bá Quát.
+ Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan.
+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu
=> Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các nghệ sĩ.
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k
♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥
Trang 41
- Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế.
+ Màn sương khói trên sông Hương là màu áo điền l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DE CUONG ON TAP NGU VAN 12 - cuc ky day du.pdf