Đề cương bài giảng Triết học - Chương 8: Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết học Mác - Lênin

Tài liệu Đề cương bài giảng Triết học - Chương 8: Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết học Mác - Lênin: ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC CHƯƠNG TRÌNH CAO HỌC CHƯƠNG VIII NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN NGƯỜI BIÊN SOẠN PGS.TS. NGUYỄN TẤN HÙNG TS. LÊ HỮU ÁI NỘI DUNG CHƯƠNG VIII KHÁI NIỆM THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN III. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG GIAI ĐOẠN CÁCH MẠNG HIỆN NAY Ở NƯỚC TA I. KHÁI NIỆM THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN 1. Phạm trù thực tiễn a) Các quan điểm về thực tiễn Một trong những khuyết điểm chủ yếu của lý luận nhận thức duy vật trước Mác là chưa thấy hết vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Một số nhà triết học như Ph. Bêcơn, Đ. Điđơrô …đề cao vai trò của thực nghiệm khoa học, chưa đề cập đến vai trò của các hình thức khác của thực tiễn đối với nhận thức. G. Hêghen tuy có đề cập đến thực tiễn, nhưng ông không coi thực tiễn là hoạt động vật chất mà là hoạt động tinh thần. L. Phoiơbăc chỉ coi lý luận mớ...

ppt23 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2415 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương bài giảng Triết học - Chương 8: Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết học Mác - Lênin, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC CHƯƠNG TRÌNH CAO HỌC CHƯƠNG VIII NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN NGƯỜI BIÊN SOẠN PGS.TS. NGUYỄN TẤN HÙNG TS. LÊ HỮU ÁI NỘI DUNG CHƯƠNG VIII KHÁI NIỆM THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN III. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG GIAI ĐOẠN CÁCH MẠNG HIỆN NAY Ở NƯỚC TA I. KHÁI NIỆM THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN 1. Phạm trù thực tiễn a) Các quan điểm về thực tiễn Một trong những khuyết điểm chủ yếu của lý luận nhận thức duy vật trước Mác là chưa thấy hết vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Một số nhà triết học như Ph. Bêcơn, Đ. Điđơrô …đề cao vai trò của thực nghiệm khoa học, chưa đề cập đến vai trò của các hình thức khác của thực tiễn đối với nhận thức. G. Hêghen tuy có đề cập đến thực tiễn, nhưng ông không coi thực tiễn là hoạt động vật chất mà là hoạt động tinh thần. L. Phoiơbăc chỉ coi lý luận mới là hoạt động đích thực, còn thực tiễn chỉ được ông xem xét ở khía cạnh biểu hiện bẩn thỉu mà thôi. C. Mác và Ph. Ăngghen đã thực hiện một bước chuyển biến cách mạng trong lý luận nhận thức bằng cách đưa phạm trù thực tiễn vào trong lý luận nhận thức. Lênin nhấn mạnh: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức” (Toàn tập, tập 18, tr. 167) b) Thực tiễn là gì Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính xã hội - lịch sử của con người nhằm biến đổi tự nhiên, xã hội và bản thân con người. - Thực tiễn là hoạt động vật chất - Thực tiễn là hoạt động xã hội - Thực tiễn có tính lịch sử c) Các hình thức cơ bản của thực tiễn Hoạt động thực tiễn có 3 hình thức cơ bản: - Lao động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn cơ bản nhất. - Hoạt động biến đổi xã hội là hình thức thực tiễn cao nhất. - Thực nghiệm khoa học là hình thức thực tiễn đặc biệt, nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học và kiểm tra giả thuyết khoa học. 2) Phạm trù lý luận a) Lý luận là gì Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn phản ánh những mối liên hệ bản chất, những quy luật của sự vật, hiện tượng. Quá trình hình thành lý luận: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ nhận thức kinh nghiệm đến nhận thức lý luận, từ giả thuyết đến lý thuyết. Cần phân biệt sự khác nhau giữa giả thuyết và lý thuyết (lý luận). Giả thuyết mới chỉ là những tri thức giả định. Chỉ khi nào một giả thuyết đã được kiểm nghiệm và xác nhận mới trở thành lý luận. Như vậy, lý luận là kết quả của quá trình phát triển cao, là trình độ cao của nhận thức. Lý luận là hệ thống những tri thức chân thực về thế giới, về những mối liên hệ bản chất và những tính quy luật của tự nhiên và xã hội. b) Các cấp độ của lý luận - Lý luận triết học - Lý luận ngành II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Thực tiễn là cơ sở, mục đích, động lực của lý luận, tiêu chuẩn của lý luận - Thực tiễn là cơ sở của lý luận + Thực tiễn làm nảy sinh những vấn đề và đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của lý luận. + Lý luận được hình thành nhờ sự khái quát những kinh nghiệm của hoạt động thực tiễn và nâng chúng lên một trình độ mới. Đứng ngoài hoạt động thực tiễn thì không thể có bất cứ một lý luận khoa học nào. - Thực tiễn là mục đích của lý luận Mục đích của lý luận là để giải quyết những vấn đề thực tiễn, phục vụ cho hoạt động thực tiễn. - Thực tiễn là động lực của lý luận + Nhu cầu thực tiễn thúc đẩy lý luận ra đời và phát triển + Mâu thuẫn trong thực tiễn đòi hỏi phải phát triển lý luận mới giải quyết được + Thực tiễn tạo ra những phương tiện mới hỗ trợ việc nghiên cứu lý luận (Thí dụ, công nghệ thông tin trong thời đại ngày nay). - Thực tiễn là tiêu chuẩn xác nhận tính chân lý của lý luận + Thế nào là chân lý? Chân lý là tri thức của con người về thế giới khách quan có nội dung phù hợp với thế giới đó và đã được thực tiễn kiểm nghiệm. + Các quan điểm khác nhau về tiêu chuẩn của chân lý : Tôn giáo: Điều gì được nhiều người tin là chân lý. Chủ nghĩa duy lý: Tính rõ ràng, mạch lạc của tư tưởng. Chủ nghĩa thực chứng: tư tưởng đã được được kiểm tra, chứng thực bằng kinh nghiệm cảm tính. Chủ nghĩa thực dụng: điều gì hữu dụng, đem lại lợi ích và hiệu quả thực tế là chân lý. + Quan điểm triết học Mác-Lênin về thực tiễn với tính cách là tiêu chuẩn của chân lý: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất cải tạo tự nhiên và xã hội của con người, không chỉ bó hẹp trong thực nghiệm khoa học. Thực tiễn phải được xem xét trong phạm vi rộng lớn, thời gian lâu dài. Chỉ có thực tiễn của toàn thể nhân loại trong lịch sử lâu dài mới có thể chứng minh hay bác bỏ một vấn đề lý luận. Tiêu chuẩn của thực tiễn cũng có tính tương đối. 2. Thực tiễn phải được chỉ đạo bằng lý luận; ngược lại lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn - Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận vì: + Lý luận giúp con người hiểu đúng bản chất, quy luật, xu thế, dự báo khả năng phát triển của sự vật, hiện tượng. + Lý luận giúp con người định hướng mục tiêu, xác định phương pháp, tổ chức lực lượng hoạt động. + Lý luận một khi thâm nhập trong quần chúng sẽ tổ chức được quần chúng thành lực lượng vật chất và tinh thần to lớn. Hồ Chí Minh nói: “Lý luận quan trọng đối với Đảng như thế nào? Lênin, người thầy vĩ đại của chúng ta đã tóm tắt tầm quan trọng của lý luận trong mấy câu như sau: “ Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng” và chỉ Đảng nào có lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới có thể làm tròn được vai trò chiến sĩ tiên phong” (Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 8, tr. 495) - Mục đích của lý luận là thực tiễn, do đó lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn để phục vụ thực tiễn và không ngừng được bổ sung và phát triển trong thực tiễn. - Lý luận từ thực tiễn mà khái quát lên. Nhưng lý luận là sự nhận thức gián tiếp, trừu tượng nên có khả năng thoát ly thực tế, phản ánh sai lệch hiện thực. Do vậy, lý luận phải được thường xuyên kiểm tra trong hoạt động thực tiễn. Hồ Chí Minh viết: “Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. Vì vậy cho nên trong khi nhấn mạnh sự quan trọng của lý luận, đã nhiều lần đồng chí Lênin nhắc đi nhắc lại rằng lý luận cách mạng không phải là giáo điều, nó là kim chỉ nam cho hành động cách mạng; và lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc , nó đầy tính chất sáng tạo ; lý luận luôn luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động. Những người cộng sản ở các nước phải cụ thể hóa chủ nghĩa Mác-Lênin cho thích hợp với điều kiện hoàn cảnh từng lúc từng nơi”. (Hồ Chí Minh, Toàn tập, t.8, t. 496). Trong quan hệ lý luận-thực tiễn thì thực tiễn là tính thứ nhất, lý luận là tính thứ hai. Thực tiễn cao hơn lý luận về tính phổ biến và tính hiện thực trực tiếp. Lênin viết: “Thực tiễn cao hơn nhận thức (lý luận), vì nó có ưu điểm không những của tính phổ biến, mà cả của của tính hiện thực trực tiếp”. (V.I. Lênin, Toàn tập, t. 29, tr. 230) III. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG GIAI ĐOẠN CÁCH MẠNG HIỆN NAY Ở NƯỚC TA 1. Xuất phát từ tình hình cụ thể và yêu cầu của thực tiễn đất nước để đề ra mục đích, yêu cầu cho hoạt động lý luận - Lý luận phải luôn luôn bám sát thực tiễn, phản ánh yêu cầu của thực tiễn. - Lý luận phải phù hợp với thực tiễn 2. Hoạt động thực tiễn phải được chỉ đạo bằng lý luận khoa học và cách mạng - Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và của cách mạng Việt Nam. - Vận dụng tri thức khoa học của nhân loại. Ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và quốc tế để tiếp tục hoàn thiện lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta. - Phát triển, đổi mới giáo dục và đào tạo. Kết hợp lý luận với thực tiễn, nhà trường và xã hội, học đi đôi với hành. 3. Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều Bệnh giáo điều là khuynh hướng cường điệu lý luận, coi thường thực tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn. Bệnh kinh nghiệm là khuynh hướng tư tưởng tuyệt đối hóa kinh nghiệm thực tiễn, coi thường lý luận.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC - CHƯƠNG VIII NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.ppt
Tài liệu liên quan