Tài liệu Đề cương bài giảng Thông tin vô tuyến: Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN ......... 4
1.1. Các khái niệm về thông tin vô tuyến .................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về thông tin vô tuyến .................................................................. 4
1.1.2. Lịch sử phát triển của thông tin vô tuyến ..................................................... 4
1.1.3. Khái niệm kênh truyền ................................................................................. 5
1.1.4. Khái niệm về sóng mang ............................................................................. 5
1.1.5. Khái niệm về truyền dẫn ở băng tần cơ sở và truyền dẫn ở băng thông ....... 6
1.1.6. Phân loại các hệ thống thông tin vô tuyến ................................................... 6
1.1....
86 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 762 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương bài giảng Thông tin vô tuyến, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN ......... 4
1.1. Các khái niệm về thông tin vô tuyến .................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về thông tin vô tuyến .................................................................. 4
1.1.2. Lịch sử phát triển của thông tin vô tuyến ..................................................... 4
1.1.3. Khái niệm kênh truyền ................................................................................. 5
1.1.4. Khái niệm về sóng mang ............................................................................. 5
1.1.5. Khái niệm về truyền dẫn ở băng tần cơ sở và truyền dẫn ở băng thông ....... 6
1.1.6. Phân loại các hệ thống thông tin vô tuyến ................................................... 6
1.1.7. Khái niệm về chuẩn vô tuyến ....................................................................... 6
1.2. Phân chia dải tần số vô tuyến và ứng dụng cho các mục đích thông tin ............. 6
CHƢƠNG 2. LÝ THUYẾT VỀ KÊNH VÔ TUYẾN ................................................... 9
2.1. Khái niệm về kênh truyền dẫn phân tập đa đƣờng .............................................. 9
2.2. Đáp ứng xung và hàm truyền đạt của kênh ......................................................... 9
2.2.1. Đáp ứng xung của kênh không phụ thuộc thời gian ..................................... 9
2.2.2. Hàm truyền đạt của kênh không phụ thuộc thời gian ................................. 10
2.3. Bề rộng độ ổn định về tần số của kênh ............................................................. 10
2.4. Hiệu ứng Doppler ............................................................................................. 11
2.5. Kênh phụ thuộc thời gian ................................................................................. 12
2.6. Bề rộng độ ổn định về thời gian của kênh ........................................................ 12
2.7. Khái niệm về sóng vô tuyến ............................................................................. 13
2.7.1. Sóng bề mặt ............................................................................................... 13
2.7.2. Sóng không gian ........................................................................................ 13
2.8. Đƣờng truyền lan sóng vô tuyến....................................................................... 14
2.8.1. Sự lan truyền của băng tần số thấp ............................................................. 15
2.8.2. Sự truyền lan của băng tần số cao .............................................................. 15
2.9. Các phƣơng thức truyền lan sóng điện từ ......................................................... 15
2.9.1. Sự truyền lan sóng đất ............................................................................... 16
2.9.2. Sự truyền lan sóng không gian ................................................................... 16
2.9.3. Sự truyền lan sóng trời ............................................................................... 17
2.10. Một số thuật ngữ và định nghĩa truyền sóng ................................................... 18
2.10.1. Tần số tới hạn và Góc tới hạn .................................................................. 18
2.10.2. Độ cao ảo ................................................................................................. 19
2.11. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự truyền lan sóng vô tuyến ................................ 20
2.11.1. Suy hao khi truyền lan trong không gian tự do ........................................ 20
2.11.2. Ảnh hƣởng của pha đing và mƣa ............................................................. 20
2.11.3. Sự can nhiễu của sóng vô tuyến ............................................................... 21
2.12. Đặc điểm một số dải sóng vô tuyến ................................................................ 21
2.12.1. Sóng cực dài và sóng dài ......................................................................... 21
Nguyễn Thị Huyền Linh 1
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
2.12.2. Sóng trung................................................................................................ 21
2.12.3. Sóng ngắn (SN) ........................................................................................ 22
2.12.4. Các sóng cực ngắn (SCN) ........................................................................ 23
CHƢƠNG 3. NHIỄU TRONG THÔNG TIN VÔ TUYẾN ........................................ 25
3.1. Các loại nhiễu trong thông tin vô tuyến ............................................................ 25
3.1.1. Khái niệm về nhiễu trắng (White Gaussian Noise) .................................... 25
3.1.2. Tạp âm nhiệt trắng chuẩn cộng tính (Additive White Gaussian Noise) ..... 26
3.1.3. Khái niệm về nhiễu xuyên ký tự ISI (Inter symbol interference) ............... 27
3.1.4. Khái niệm về nhiễu xuyên kênh ICI (Inter Channel Interference) ............. 29
3.1.5. Khái niệm về nhiễu đồng kênh CCI (Co- Channel Interference) ............... 29
3.1.6. Khái niệm về nhiễu đa truy nhập MAI (Multiple Access Interference) ..... 31
3.2. Các phƣơng pháp giảm nhiễu trong thông tin vô tuyến .................................... 31
3.2.1. Tóm tắt về lý thuyết dung lƣợng kênh của Shannon .................................. 31
3.2.2. Định lý giới hạn băng thông Nyquist. ........................................................ 32
3.2.3. Giảm nhiễu xuyên kí hiệu ISI sử dụng các phƣơng pháp lọc ..................... 33
CHƢƠNG 4. KIẾN TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN ......................... 36
4.1. Các vấn đề cơ bản trong thiết kế các hệ thống vô tuyến ................................... 36
4.1.1. Nhiệt độ tạp âm hệ thống và hệ số tạp âm ................................................. 36
4.1.2. Độ nhạy thu ............................................................................................... 38
4.1.3. Các hiện tƣợng phi tuyến ........................................................................... 39
4.2. Các chuẩn vô tuyến .......................................................................................... 39
4.2.1. Các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất (1G- 1Generation ) .......... 39
4.2.2. Các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai (2G) ................................... 41
4.2.3. Các hệ thống thông tin di động thế hệ 2.5G ............................................... 44
4.2.4. Các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba (3G) .................................... 45
4.3. Kiến trúc các hệ thống vô tuyến ....................................................................... 46
4.3.1. Hệ thống phát vô tuyến .............................................................................. 46
4.3.2. Kiến trúc máy thu ...................................................................................... 47
CHƢƠNG 5. CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ-GIẢI ĐIỀU CHẾ Ở GIAO DIỆN VÔ
TUYẾN ....................................................................................................................... 54
5.1. Kỹ thuật điều chế OFDM ................................................................................. 54
5.1.1. Mở đầu ....................................................................................................... 54
5.1.2. Các ƣu và nhƣợc điểm ............................................................................... 55
5.1.3. Sự ứng dụng của kỹ thuật OFDM ở Việt Nam ........................................... 55
5.2. Từ điều chế đơn sóng mang đến điều chế trực giao OFDM ............................. 56
5.2.1. Phƣơng pháp điều chế đơn sóng mang....................................................... 56
5.2.2. Phƣơng pháp điều chế đa sóng mang FDM ............................................... 57
5.2.3. Phƣơng pháp điều chế đa sóng mang trực giao OFDM ............................. 58
5.3. Lý thuyết về điều chế OFDM ........................................................................... 59
5.3.1. Khái niệm về sự trực giao của hai tín hiệu ................................................. 59
5.3.2. Bộ điều chế OFDM .................................................................................... 60
5.3.3. Chuỗi bảo vệ trong hệ thống OFDM .......................................................... 62
5.3.4 Phép nhân với xung cơ bản (Basic Impulse) ............................................... 63
Nguyễn Thị Huyền Linh 2
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
5.3.5. Thực hiện điều chế OFDM bằng thuật toán IFFT ...................................... 64
5.4. Lý thuyết về giải điều chế OFDM .................................................................... 65
5.4.1. Khái niệm về kênh truyền dẫn phân tập đa đƣờng ..................................... 65
5.4.2. Bộ giải điều chế OFDM ............................................................................. 65
5.4.3. Thực hiện bộ giải điều chế thông qua phép biến đổi nhanh FFT ............... 68
5.5. Phổ tín hiệu OFDM .......................................................................................... 69
5.5.1. Biểu diễn toán học của phổ tín hiệu OFDM ............................................... 69
5.5.2. Hiệu suất phổ tín hiệu của hệ thống OFDM ............................................... 70
CHƢƠNG 6. CẤP PHÁT KÊNH VÔ TUYẾN VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÔ
TUYẾN ....................................................................................................................... 73
6.1. Hệ thống thông tin vô tuyến tế bào - cơ sở thiết kế hệ thống ............................ 73
6.1.1. Tế bào và việc phân bổ tần số .................................................................... 73
6.1.2. Nhiễu đồng kênh và dung lƣợng hệ thống vô tuyến tế bào ........................ 73
6.2. Các phƣơng pháp đa truy nhập mạng ............................................................... 74
6.2.1. Đa truy nhập phân chia theo tần số ............................................................ 74
6.2.2. Đa truy nhập phân chia theo thời gian ....................................................... 77
6.2.3. Đa truy nhập phân chia theo mã ................................................................. 80
6.2.4. Đa truy nhập phân chia theo không gian .................................................... 82
6.3. Các phƣơng thức truyền dẫn ............................................................................. 83
6.3.1. Truyền dẫn có dây ..................................................................................... 83
6.3.2. Truyền dẫn không dây ............................................................................... 85
Nguyễn Thị Huyền Linh 3
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN VÔ
TUYẾN 1.1. Các khái niệm về thông tin vô tuyến
1.1.1. Khái niệm về thông tin vô tuyến
Hình 1.1 thể hiện một mô hình đơn giản của một hệ thông thông tin vô tuyến.
Mô hình kênh
(Discrete Channel)
Nguồn tin Mã nguồn Mã kênh Điều chế
(source coding) (Channel coding) (Modulation)
Kênh vô tuyến
(Channel)
Tín hiệu đích Giải mã nguồn Giải mã kênh Giải điều chế
(Destination) (source decoding) (Channel Decoding) (Demodulation)
Hình 1.1 Mô hình hệ thống thông tin
Nguồn tin trƣớc hết qua mã nguồn để giảm các thông tin dƣ thừa, sau đó đƣợc
mã kênh để chống các lỗi do kênh truyền gây ra. Tín hiệu sau khi qua mã kênh đƣợc
điều chế để có thể truyền tải đƣợc đi xa. Các mức điều chế phải phù hợp để với điều
kiện của kênh truyền. Sau khi tín hiệu đƣợc phát đi ở máy phát, tín hiệu thu đƣợc ở
máy thu sẽ trải qua các bƣớc ngƣợc lại so với máy phát. Kết quả tín hiệu đƣợc giải mã
và thu lại đƣợc ở máy thu. Chất lƣợng tín hiệu phụ thuộc vào chất lƣợng kênh truyền,
các phƣơng pháp điều chế và mã hóa khác nhau.
1.1.2. Lịch sử phát triển của thông tin vô tuyến
Vào đầu thế kỷ 20 Marconi thành công trong việc liên lạc vô tuyến qua Đại Tây
dƣơng, Kenelly và Heaviside phát hiện một yếu tố là tầng điện ly hiện diện ở tầng phía
trên của khí quyển có thể dùng làm vật phản xạ sóng điện từ. Những yếu tố đó đã mở
ra một kỷ nguyên thông tin vô tuyến cao tần đại quy mô. Gần 40 năm sau Marconi,
thông tin vô tuyến cao tần là phƣơng thức thông tin vô tuyến duy nhất sử dụng phản xạ
của tầng đối lƣu, nhƣng nó hầu nhƣ không đáp ứng nổi nhu cầu thông tin ngày càng
gia tăng.
Chiến tranh Thế giới lần thứ hai là một bƣớc ngoặt trong thông tin vô tuyến.
Thông tin tầm nhìn thẳng - lĩnh vực thông tin sử dụng băng tần số cực cao (VHF) và
đã đƣợc nghiên cứu liên tục sau chiến tranh thế giới - đã trở thành hiện thực nhờ sự
phát triển các linh kiện điện tử dùng cho HF và UHF, chủ yếu là để phát triển ngành
Nguyễn Thị Huyền Linh 4
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
Rađa. Với sự gia tăng không ngừng của lƣu lƣợng truyền thông, tần số của thông tin
vô tuyến đã vƣơn tới các băng tần siêu cao (SHF) và cực cao (EHF). Vào những năm
1960, phƣơng pháp chuyển tiếp qua vệ tinh đã đƣợc thực hiện và phƣơng pháp chuyển
tiếp bằng tán xạ qua tầng đối lƣu của khí quyển đã xuất hiện. Do những đặc tính ƣu
việt của mình, chẳng hạn nhƣ dung lƣợng lớn, phạm vi thu rộng, hiệu quả kinh tế cao,
thông tin vô tuyến đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong phát thanh truyền hình quảng bá, vô
tuyến đạo hàng, hàng không, quân sự, quan sát khí tƣợng, liên lạc sóng ngắn nghiệp
dƣ, thông tin vệ tinh - vũ trụ v.v... Tuy nhiên, can nhiễu với lĩnh vực thông tin khác là
điều không tránh khỏi, bởi vì thông tin vô tuyến sử dụng chung phần không gian làm
môi trƣờng truyền dẫn.
Để đối phó với vấn đề này, một loạt các cuộc Hội nghị vô tuyến Quốc tế đã
đƣợc tổ chức từ năm 1906. Tần số vô tuyến hiện nay đã đƣợc ấn định theo "Quy chế
thông tin vô tuyến (RR) tại Hội nghị ITU ở Geneva năm 1959. Sau đó lần lƣợt là Hội
nghị về phân bố lại dải tần số sóng ngắn để sử dụng vào năm 1967, Hội nghị về bổ
sung quy chế tần số vô tuyến cho thông tin vũ trụ vào năm 1971, và Hội nghị về phân
bố lại tần số vô tuyến của thông tin di động hàng hải cho mục đích kinh doanh vào
năm 1974. Tại Hội nghị của ITU năm 1979, dải tần số vô tuyến phân bố đã đƣợc mở
rộng tới 9kHz - 400 Ghz và đã xem xét lại và bổ sung cho Quy chế thông tin vô tuyến
điện (RR). Để giảm bớt can nhiều của thông tin vô tuyến, ITU tiếp tục nghiên cứu
những vấn đề sau đây để bổ sung vào sự sắp xếp chính xác khoảng cách giữa các sóng
mang trong Quy chế thông tin vô tuyến:
- Dùng cách che chắn thích hợp trong khi lựa chọn trạm.
- Cải thiện hƣớng tính của anten
- Nhận dạng bằng sóng phân cực chéo.
- Tăng cƣờng độ ghép kênh.
- Chấp nhận sử dụng phƣơng pháp điều chế chống lại can nhiễu.
1.1.3. Khái niệm kênh truyền
Kênh truyền là môi trƣờng truyền dẫn cho phép truyền lan sóng vô tuyến.
Thông tin vô tuyến sử dụng khoảng không gian làm môi trƣờng truyền dẫn. Tùy thuộc
vào môi trƣờng truyền dẫn mà kênh truyền dẫn có các tính chất khác nhau.
1.1.4. Khái niệm về sóng mang
Sóng mang là sóng đƣợc nhân với tín hiệu có ích trƣớc khi gửi ra ăngten phát.
Sóng mang bản thân nó không mang tín hiệu có ích. Tùy thuộc vào môi trƣờng truyền dẫn
Nguyễn Thị Huyền Linh 5
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
và dải tín hiệu cho phép mà ngƣời ta lựa chọn giá trị tần số sóng mang. Thông thƣờng
thì sóng mang là sóng trung tâm của dải băng tần cho phép của hệ thống thông tin.
1.1.5. Khái niệm về truyền dẫn ở băng tần cơ sở và truyền dẫn ở băng thông
Truyền dẫn vô tuyến thông thƣờng đƣợc thực hiện ở băng thông , nghĩa là tín
hiệu phải đƣợc điều chế bằng một sóng mang nào đó trƣớc khi phát đi. Truyền dẫn ở
băng tần có sở là việc truyền dẫn không qua sóng mang. Tín hiệu không qua sóng
mang không có khả năng truyền đƣợc đi xa do suy hao lớn.
1.1.6. Phân loại các hệ thống thông tin vô tuyến
Các hệ thống thông tin vô tuyến có thể đƣợc phân loại theo sự cung cấp dịch
vụ. Ví dụ hệ thống phát thanh và truyền hình, dịch vụ của hai hệ thống là thoại và hình
ảnh. Có thể phân loại hệ thống thông tin vô tuyến theo phƣơng thức truyền dẫn nhƣ hệ
thống truyền bán song công (bộ đàm) hay song công (hệ thống thông tin di động).
Cũng có thể phân loại hệ thống theo môi trƣờng truyền dẫn.
1.1.7. Khái niệm về chuẩn vô tuyến
Để xây dựng một hệ thống vô tuyến trong phạm vi đa quốc gia hay toàn cầu
ngƣời ta đƣa ra các chuẩn cụ thể cho các hệ thống cụ thể. Các chuẩn này quy định cấu
trúc máy phát, máy thu, cấu trúc toàn bộ hệ thống thông tin một cách thống nhất. Các
hãng sản xuất thiết bị thông tin sẽ theo các quy chuẩn này để thiết kế hệ thống. Trên
thế giới có hai tổ chức lớn thực hiện các vấn đề này đó là Hiệp hội Điện tử Thế giới
IEEE và tổ chức quy chuẩn của Châu Âu ETSI.
1.2. Phân chia dải tần số vô tuyến và ứng dụng cho các mục đích thông tin
Thông tin vô tuyến đảm bảo việc phát thông tin đi xa nhờ các sóng điện từ . Môi
trƣờng truyền sóng (khí quyển trên mặt đất, vũ trụ, nƣớc, ...) là chung cho nhiều kênh
thông tin vô tuyến. Việc phân kênh chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn tần số. Phổ tần tổng
cộng và miền áp dụng cho chúng đƣợc chỉ ra trên hình 1.2.
Dải tần số radio Dải sợi quang
Âm
Viba,
Hồng
Tia
Tia
Tia vũ Hạ Siêu AM TV, vệtinh, nhìn Cực Tia
âm thanh âm radio FM rađa ngoại thấy tím X gamma trụ
10
0
10
2
10
4
10
6
10
8
10
10
10
12
10
14
10
16
10
18
10
20
10
22
Tần số (Hz)
Hình 1.2 Phổ tần số vô tuyến và ứng dụng
Nguyễn Thị Huyền Linh 6
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
Phổ tần kéo dài từ các tần số dƣới âm thanh (vài Hz) đến các tia vũ trụ (10
22
Hz) và đƣợc chia tiếp thành các đoạn nhỏ gọi là các băng tần. Toàn bộ dải tần số vô
tuyến (RF) lại đƣợc chia thành các băng nhỏ hơn, có tên và ký hiệu theo Ủy ban tƣ vấn
về thông tin vô tuyến quốc tế CCIR.
- Các tần số cực kỳ thấp (ELF) có giá trị nằm trong phạm vi 30Hz đến 300Hz, chứa cả
tần số mạng điện AC và các tín hiệu đo lƣờng từ xa tần thấp.
- Các tần số tiếng nói (VF), có giá trị nằm trong phạm vi 300Hz đến 3kHz, chứa các
tần số kênh thoại tiêu chuẩn.
- Các tần số rất thấp (VLF), có giá trị nằm trong phạm vi 3kHz đến 30kHz, chứa phần
trên của dải nghe đƣợc của tiếng nói. Dùng cho các hệ thống an ninh, quân sự và
chuyên dụng của chính phủ nhƣ là thông tin dƣới nƣớc (giữa các tàu ngầm).
- Các tần số thấp (LF) có giá trị nằm trong phạm vi 30kHz đến 300kHz (thƣờng gọi là
sóng dài), chủ yếu dùng cho dẫn đƣờng hàng hải và hàng không.
- Các tần số trung bình (MF) có giá trị nằm trong phạm vi 300kHz đến 3MHz (thƣờng
đƣợc gọi là sóng trung), chủ yếu dùng cho phát thanh thƣơng mại sóng trung. Ngoài ra
cũng sử dụng cho đƣờng dẫn hàng hải và hàng không.
- Các tần số cao (HF) có giá trị nằm trong phạm vi 3MHz đến 30MHz (thƣờng gọi là sóng
ngắn). Phần lớn các thông tin vô tuyến hai chiều sử dụng dải này với mục đích thông tin ở
cự ly xa xuyên lục địa, liên lạc hàng hải, hàng không, phát thanh quảng bá,...
- Các tần số rất cao (VHF) có giá trị nằm trong phạm vi 30MHz đến 300MHz (còn gọi
là sóng mét), thƣờng dùng cho vô tuyến di động, thông tin hàng hải và hàng không,
phát thanh FM thƣơng mại, truyền hình thƣơng mại.
- Các tần số cực cao (UHF) có giá trị nằm trong phạm vi 300MHz đến 3GHz (còn gọi
là sóng decimet), dùng cho các kênh truyền hình thƣơng mại, các dịch vụ thông tin di
động mặt đất, các hệ thống điện thoại tế bào, một số hệ thống rađa và dẫn đƣờng, các
hệ thống vi ba và thông tin vệ tinh.
- Các tần số siêu cao (SHF) có giá trị nằm trong phạm vi 3GHz đến 30GHz (còn gọi là
sóng centimet), chủ yếu dùng cho vi ba và thông tin vệ tinh.
- Các tần số cực kỳ cao (EHF) có giá trị nằm trong phạm vi 30GHz đến 300GHz (còn
gọi là sóng milimet), ít sử dụng cho thông tin vô tuyến.
- Các tần số hồng ngoại có giá trị nằm trong phạm vi 0,3THz đến 300THz, nói chung
không gọi là sóng vô tuyến. Sử dụng trong các hệ thống dẫn đƣờng tìm nhiệt, chụp
ảnh điện tử và thiên văn học.
Nguyễn Thị Huyền Linh 7
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
- Các ánh sáng nhìn thấy có giá trị nằm trong phạm vi 0,3PHz đến 3PHz, dùng trong
hệ thống sợi quang.
- Các tia cực tím, tia X, tia gamma và tia vũ trụ rất ít sử dụng cho thông tin.
Chú thích: 1 THz (terahertz) = 10
12
Hz 1
PHz (petahertz) = 10
15
Hz 1
EHz (exahertz) = 10
18
Hz
Nguyễn Thị Huyền Linh 8
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
CHƢƠNG 2. LÝ THUYẾT VỀ KÊNH VÔ TUYẾN
2.1. Khái niệm về kênh truyền dẫn phân tập đa đƣờng
Ăng ten
Vật Tuyến 2 (τ2)
phản
Tuyến 1 (τ1)
xạ
Máy thu
Hình 2.1 Mô hình phản xạ trong truyền dẫn phân tập đa đƣờng
Tín hiệu từ ăng ten phát đƣợc truyền đến máy thu thông qua nhiều hƣớng phản
xạ hoặc tán xạ khác nhau. Ở hình trên tín hiệu giả sử nhận đƣợc bằng hai luồng tín
hiệu. Một luồng là tín hiệu truyền thẳng có trễ truyền dẫn tƣơng ứng là τ1, tuyến thứ
hai phản xạ từ vật cản có trễ truyền dẫn là τ2. Tín hiệu ở máy thu là tổng của tín hiệu
nhận đƣợc từ 2 tuyến truyền dẫn, tín hiệu thu đƣợc ở luồng τ1 bị suy giảm ở một mức
độ khác so với độ suy giảm ở luồng τ2. Do vậy cƣờng độ tín hiệu thu đƣợc ở luồng τ1
khác với tín hiệu ở luồng τ2 cho dù máy phát phát đi hai tín hiệu có cùng biên độ. Hiện
tƣợng này đƣợc gọi là hiện tƣợng fading ở miền tần số (fading đƣợc hiểu là hiện tƣợng
suy hao của tín hiệu phát nhận đƣợc tại máy thu do kênh truyền dẫn gây ra). Kênh
truyền dẫn phân tập đa đƣờng gây nên hiệu ứng fading ở miền tần số gọi là kênh phụ
thuộc tần số. Thực chất của hiện tƣợng kênh phụ thuộc tần số là hàm truyền đạt của
kênh phụ thuộc vào giá trị của tần số của tín hiệu phát.
Mô hình tổng quát của truyền dẫn phân tập đa đƣờng không phải chỉ là hai
tuyến truyền dẫn mà có thể là vô số các tuyến truyền dẫn khác nhau. Tín hiệu phát có
thể là phản xạ, tán xạ hoặc khúc xạ theo nhiều hƣớng khác nhau rồi mới đến máy thu.
Trong trƣờng hợp máy phát và máy thu đặt trong tầm nhìn thẳng thì sẽ có một luồng
tín hiệu trong tầm nhìn thẳng. Tín hiệu này thƣờng có cƣờng độ lớn hơn hẳn và chất
lƣợng tín hiệu thu tốt hơn nhiều.
2.2. Đáp ứng xung và hàm truyền đạt của kênh
2.2.1. Đáp ứng xung của kênh không phụ thuộc thời gian
a) Khái niệm về kênh không phụ thuộc thời gian
Kênh không phụ thuộc thời gian là kênh truyền dẫn trong trƣờng hợp không có
sự chuyển động tƣơng đối giữa máy phát và máy thu.
Bản chất của hiện tƣợng này là cả đáp ứng xung và hàm truyền đạt của kênh không
phụ thuộc thời gian.
b) Định nghĩa của xung Dirac
Xung δ(t) đƣợc định nghĩa là xung Dirac nếu nó thõa mãn hai điều kiện sau :
Nguyễn Thị Huyền Linh 9
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
(t) 0 nếu t ≠ 0 và (t) 1
c) Khái niệm về đáp ứng xung của kênh
Đáp ứng xung của kênh là một dãy xung thu đƣợc ở máy thu khi máy phát phát
đi một xung cực ngắn gọi là xung Dirac δ(t).
Đáp ứng xung của kênh không phụ thuộc thời gian về mặt toán học đƣợc biểu
diễn nhƣ sau :
N p
h( ) ak . ( k )
k 1
Trong đó : k là chỉ số của tuyến truyền dẫn, h(τ) là đáp ứng xung của kênh, τ là
biến trễ truyền dẫn, τk là trễ truyền dẫn tƣơng ứng với biến k, ak là hệ số suy hao và
Np là số tuyến truyền dẫn.
Hình 2.2 mô tả đáp ứng xung của kênh.
h(τ)
τ
Hình 2.2 Đáp ứng xung của kênh
2.2.2. Hàm truyền đạt của kênh không phụ thuộc thời gian
Chuyển đổi Fourier của đáp ứng xung h(τ) ta đƣợc hàm truyền đạt H(jω) :
FT
h(τ) H(jω)
Hàm truyền đạt của kênh là :
N p
H ( j) h( )e
j
d ak e
j
k
k 1
Dựa vào hàm truyền đạt của kênh ta có thể nhận biết đƣợc ở miền tần số nào tín
hiệu bị suy hao hay tƣơng ứng với độ fading lớn, hoặc ở miền tần số nào tín hiệu ít bị
suy hao.
2.3. Bề rộng độ ổn định về tần số của kênh
Bề rộng độ ổn định về tần số của kênh đƣợc định nghĩa :
(f )c
1
max
Trong đó, (Δf)c là bề rộng độ ổn định tần số của kênh còn τmax là trễ truyền dẫn
lớn nhất của kênh. Tùy thuộc vào bề rộng băng tần của hệ thống so với bề rộng độ ổn
định tần số của kênh mà kênh đƣợc định nghĩa là kênh phụ thuộc tần số hay không.
Nguyễn Thị Huyền Linh 10
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
Nếu bề rộng độ ổn định tần số của kênh lớn hơn nhiều so với bề rộng băng tần
của hệ thống:
(Δf)c >>B
thì kênh đƣợc định nghĩa là không phụ thuộc vào tần số. Trong trƣờng hợp ngƣợc lại :
(Δf)c <<B
thì kênh đƣợc định nghĩa là kênh phụ thuộc tần số.
2.4. Hiệu ứng Doppler
Hiệu ứng Doppler gây ra do sự chuyển động tƣơng đối giữa máy phát và máy
thu nhƣ trên hình 2.3.
Ăng ten
Vật Tuyến 2: τ2(t)
phản
Tuyến 1: τ1(t)
xạ
1
Máy thu
Hình 2.3 Hàm truyền đạt của kênh
Bản chất của hiện tƣợng này là phổ của tín hiệu thu đƣợc bị xê lệch đi so với
tần số trung tâm một khoảng gọi là tần số Doppler.
Giả thiết góc tới của tuyến k so với hƣớng chuyển động của máy thu là k , khi
đó tần số Doppler tƣơng ứng của tuyến này là:
fDk
c f0 cos(k )
Trong đó: là vận tốc chuyển động tƣơng đối của máy phát so với máy thu, c là
vận tốc ánh sáng và f0 là tần số sóng mang của hệ thống.
Nếu k = 0 thì tần số Doppler lớn nhất sẽ là:
f
D max
c
f
0
Giả thiết tín hiệu đến máy thu bằng nhiều luồng khác nhau với cƣờng độ ngang
nhau ở khắp mọi hƣớng, khi đó phổ của tín hiệu tƣơng ứng với tần số Doppler đƣợc
biểu diễn nhƣ sau :
A f
0
f
D max
f
f
0
f
D max
f
f0
1
yy ( j)
f
max
cac truong hop con lai
0
Phổ của tín hiệu thu đƣợc biểu diễn trên hình 2.4.
Nguyễn Thị Huyền Linh 11
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
(f)
yy
A
fDmax-f0 f0 fDmax+f0 f
Hình 2.4 Mật độ phổ của tín hiệu thu
Mật độ phổ của tín hiệu thu bị ảnh hƣởng bởi hiệu ứng Doppler do Jake tìm ra
năm 1974, nên còn đƣợc gọi là phổ Jake.
Ý nghĩa của phổ tín hiệu:
Giả thiết tín hiệu phát đi ở tần số sóng mang f0, khi đó tín hiệu thu sẽ không
nhận đƣợc chính xác trên tần số sóng mang f0 mà bị dịch đi cả về hai phía với độ dịch
là fDmax. Sự dịch tần số này ảnh hƣởng đến sự đồng bộ của nhiều hệ thống. Hiệu ứng
Doppler còn gây ra sự phụ thuộc thời gian của kênh vô tuyến.
2.5. Kênh phụ thuộc thời gian
Sự dịch chuyển tƣơng đối giữa máy phát và máy thu gây ra hiệu ứng Doppler
và hiện tƣợng phụ thuộc vào thời gian của kênh. Sự phụ thuộc thời gian của đáp ứng
xung kênh vô tuyến đƣợc biểu diễn ở phƣơng trình sau :
h( ,t) ak e
j
(2f
D
k
t
k
)
( k(t))
Thời gian trễ truyền dẫn τ liên quan đến độ dài của tuyến truyền dẫn và vận tốc
ánh sáng, còn thời gian tuyệt đối t liên quan đến điểm thời gian quan sát kênh. Điểm
thời gian quan sát kênh có thể là ban ngày hay ban đêm, mang ý nghĩa tuyệt đối, còn
trễ truyền dẫn đƣợc tính là hiệu số giữa thời điểm nhận đƣợc tín hiệu và thời điểm phát
tín hiệu.
Đáp ứng xung của kênh là phép biểu diễn toán học của kênh ở miền thời gian. Biến
đổi Fourier của đáp ứng xung của kênh cho ta hàm truyền đạt của kênh, vì vậy hàm
truyền đạt của kênh là phép biểu diễn toán học của kênh ở miền tần số. Hàm truyền đạt
của kênh đƣợc biểu diễn nhƣ sau :
N p
H ( j,t) h( ,t)e
j
d ak e
j
(2f
D
k
t
k
)
e
j
k
(t
)
k 1
2.6. Bề rộng độ ổn định về thời gian của kênh
Để đánh giá sự phụ thuộc vào thời gian của kênh, Proakis đƣa ra định nghĩa về
bề rộng độ ổn định về thời gian của kênh nhƣ sau :
Nguyễn Thị Huyền Linh 12
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
(t)
c
2. f
1
D max
Tùy thuộc vào sự so sánh giữa bề rộng độ ổn định về thời gian của kênh với
chu kỳ lấy mẫu tín hiệu sẽ cho ta kết quả liệu kênh vô tuyến đƣợc gọi là kênh phụ
thuộc thời gian hay không.
Nếu bề rộng sự ổn định về thời gian của kênh lớn hơn nhiều so với độ dài một
mẫu tín hiệu của hệ thống : (Δt)c >> Ts
thì kênh truyền dẫn của hệ thống đó đƣợc coi là không phụ thuộc thời
gian. Trong trƣờng hợp ngƣợc lại, có nghĩa là : (Δt)c << T s
thì kênh truyền dẫn của hệ thống đƣợc coi là phụ thuộc thời gian.
2.7. Khái niệm về sóng vô tuyến
Sóng vô tuyến là sóng điện từ có tần số từ 30KHz đến 300GHz và đƣợc chia ra
các băng tần LF, HF, VHF, UHF và băng tần cao dùng cho thông tin vệ tinh.
Có hai loại sóng vô tuyến là sóng dọc và sóng ngang. Sóng dọc là sóng lan
truyền theo phƣơng chuyển động của nó (tiêu biểu nhƣ sóng âm thanh lan truyền trong
không khí) còn sóng ngang là sóng điện từ có vectơ cƣờng độ điện trƣờng và từ trƣờng
vuông góc với nhau và vuông góc với phƣơng truyền sóng.
Các sóng vô tuyến có thể đƣợc truyền từ an ten phát đến an ten thu bằng hai
đƣờng chính: bằng sóng bề mặt và sóng không gian.
2.7.1. Sóng bề mặt
Khi sóng vô tuyến lan truyền dọc theo bề mặt trái đất, thì năng lƣợng truyền dẫn
bị tiêu hao. Mức độ tiêu hao này phụ thuộc vào hằng số điện dẫn và điện môi hiệu
dụng của đất. Khi tần số sóng trên 30MHz đất có tác dụng nhƣ một dây dẫn kém gây
tiêu hao lớn. Do đó, trong thực tế khi truyền sóng trên mặt đất ngƣời ta thƣờng chọn
sóng có tần số thấp.
2.7.2. Sóng không gian
Là một loại sóng quan trọng trong thông tin VHF,UHF và SHF. Năng lƣợng
truyền của sóng không gian từ anten phát đến anten thu theo ba đƣờng truyền tƣơng
ứng với sóng trực tiếp, sóng phản xạ từ mặt đất và sóng phản xạ từ tầng đối lƣu.
Bầu khí quyển chia ra làm 3 tầng:
+ Tầng đối lƣu: là lớp khí quyển từ mặt đất lên đến độ cao khoảng (10 - 15)km. Càng
lên cao mật độ phân tử khí càng giảm, làm thay đổi phƣơng truyền của các tia sóng.
Tầng này thích hợp cho việc truyền sóng ngắn.
+ Tầng bình lƣu: là lớp khí quyển nằm trong miền từ tầng đối lƣu lên đến độ cao
khoảng 60km, tầng này có mật độ phân tử khí thấp, chiết suất khí có tác dụng làm
khúc xạ tia sóng, đổi phƣơng truyền, làm cho các tia sóng phát từ mặt đất lên tầng bình
lƣu sẽ bị đổi phƣơng truyền quay về mặt đất. Do vậy rất thích hợp cho việc truyền
sóng cực ngắn.
Nguyễn Thị Huyền Linh 13
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
+ Tầng điện ly: là tầng khí quyển cao nằm từ độ cao (80 - 800)km, miền này hấp thụ
nhiều tia tử ngoại có năng lƣợng lớn, các tia này có tác dụng phân ly các phần tử khí
trở thành các ion tự do, ở tầng này mật độ phân tử khí giảm thấp. Khi tia sóng đƣợc
phát lên gần tầng điện ly thì cũng bị phản xạ bẻ cong và quay trở lại mặt đất do vậy rất
thích hợp cho việc truyền sóng ngắn.
+ Sóng trực tiếp
Là sóng truyền trực tiếp từ anten phát đến anten thu không bị phản xạ trên
đƣờng truyền. Trong điều kiện truyền lan bình thƣờng, nó có biên độ lớn nhất so với
các sóng khác đến máy thu.
+ Sóng phản xạ từ mặt đất
Sóng này đến an ten thu sau khi phản xạ một vài lần từ mặt đất hoặc từ các vật
thể xung quanh. Sóng phản xạ tới anten thu có biên độ và pha khác với biên độ và pha
của sóng trực tiếp, làm tín hiệu thu không ổn định. Nếu hiệu khoảng cách đƣờng
truyền của tia phản xạ và tia trực tiếp bằng số lẻ lần nửa bƣớc sóng thì ở anten thu
sóng phản xạ lệch pha với sóng trực tiếp một góc 180
0
và kết quả làm suy giảm tín
hiệu sóng trực tiếp, đến một mức độ nào đó phụ thuộc vào biên độ của sóng phản xạ.
+ Sóng phản xạ tầng đối lƣu
Do thay đổi chỉ số khúc xạ của không khí theo độ cao so với mặt đất, nên sóng
có thể bị phản xạ, tuỳ theo góc sóng tới có thể xảy ra phản xạ toàn phần từ tầng đối
lƣu. Trong trƣờng hợp này xuất hiện một biên giới có tác dụng giống nhƣ một bề mặt
phản xạ, gửi sóng trở lại mặt đất. Một số tia này sẽ đến an ten thu, có thể làm suy giảm
sóng trực tiếp do sự thay đổi pha và biên độ gây ra. Sóng truyền theo tầng đối lƣu có
thể lan rộng đến 10 dặm (khoảng 15km).
2.8. Đƣờng truyền lan sóng vô tuyến
Sóng vô tuyến không truyền lan theo dạng lý tƣởng khi chúng ở trong không
gian do ảnh hƣởng của mặt đất và tầng đối lƣu. Hình 2.5(a) mô tả đƣờng truyền sóng
giữa các đầu phát T và đầu thu R và chỉ cho thấy còn có sóng phản xạ từ bề mặt đất để
đạt tới trạm thu, ngoài sóng trực tiếp theo đƣờng thẳng.
Hình 2.5 Đƣờng đi của Sóng vô tuyến
Khi khoảng cách giữa trạm phát và trạm thu xa nhau hơn, thông tin bằng sóng
đi thẳng trở nên không thể đƣợc do độ cong của bề mặt trái đất nhƣ trình bày trong
hình 2.5(b) nhƣng vẫn có thể có sóng vô tuyến truyền lan xuống mặt đất do có sóng bề
mặt, sóng phản xạ và sóng trời (hình 2.6). Nói chung, sóng bề mặt, sóng trực tiếp và
sóng phản xạ, trừ sóng trời, đều đƣợc gọi là sóng đất. Sóng trời là sóng điện từ bị thay
đổi hành trình của mình tại tầng điện ly và quay trở về trái đất; tầng điện ly là nơi hội
Nguyễn Thị Huyền Linh 14
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
tụ của vô số điện tích, định hình tại độ cao 80-800 Km. Ngoài sóng bề mặt và sóng trời
còn có sóng tán xạ - đó là phản xạ do những sự biến đổi mãnh liệt của tầng đối lƣu và
điện ly hoặc do sóng điện từ va chạm với các vật chất, chẳng hạn nhƣ các sao băng, và
bị tán xạ để rồi đạt tới đầu thu. Sóng tán xạ đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp chuyển
tiếp qua tán xạ đối lƣu.
Hình 2.6 Hành trình của sóng vô tuyến đi qua đƣờng chân trời
2.8.1. Sự lan truyền của băng tần số thấp
Sự lan truyền của băng tần số thấp là nhờ vào sóng đất. Do nhiễu xạ sóng điện
từ, độ nhiễu xạ tỷ lệ nghịch với bƣớc sóng cho nên tần số sử dụng càng cao, sóng đất
càng yếu (để truyền lan tần số thấp). Hiện tƣợng nhiễu xạ có mối tƣơng quan chặt chẽ
với độ dẫn điện và hằng số điện môi của đất trong đƣờng lan truyền. Vì cự ly truyền
sóng trên mặt biển dài hơn so với mặt đất cho nên tần số thấp đƣợc sử dụng rộng rãi
trong thông tin vô tuyến đạo hàng. Trong trƣờng hợp tần số cực thấp, bƣớc sóng lớn
hơn nhiều so với chiều cao từ bề mặt trái đất lên tới tầng điện ly. Cho nên, mặt đất và
tầng điện ly đóng vai trò nhƣ hai bức tƣờng. Nó đƣợc gọi là chế độ ống dẫn sóng mặt
đất - điện ly mà nhờ nó, có thể thông tin tới toàn thế giới. Băng tần số cực thấp đƣợc
sử dụng chủ yếu cho thông tin hàng hải và thông tin đạo hàng.
2.8.2. Sự truyền lan của băng tần số cao
Thông tin cự ly xa bằng băng tần số cao đƣợc thực hiện nhờ sự phản xạ của
sóng trời trên tầng điện ly. Trong phƣơng thức thông tin này, mật độ thu sóng trời phụ
thuộc vào tần số vô tuyến và trạng thái của tầng điện ly, trạng thái này thay đổi theo
thời gian, theo ngày, theo mùa và theo điều kiện thời tiết. Cho nên việc dự báo trạng
thái của tầng điện ly là vô cùng quan trọng đối với thông tin liên lạc sử dụng sóng trời.
2.9. Các phƣơng thức truyền lan sóng điện từ
Các sóng bức xạ từ điểm phát có thể đến đƣợc các điểm thu theo những đƣờng
khác nhau. Các sóng truyền lan dọc theo bề mặt quả đất gọi là sóng đất hay sóng bề mặt;
các sóng đi tới các lớp riêng biệt của tầng ion và phản xạ lại gọi là sóng điện ly hay sóng
trời; sóng trực tiếp và sóng phản xạ từ mặt đất gọi là sóng không gian (hình 2.7).
Nguyễn Thị Huyền Linh 15
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
Khí quyển trái đất
Sóng nhìn thẳng
Anten phát Anten thu
Sóng phản xạ từ đất
Sóng bề mặt
Bề mặt trái đất
Hình 2.7 Các phƣơng thức truyền sóng
2.9.1. Sự truyền lan sóng đất
Sóng đất là sóng truyền lan dọc theo bề mặt trái đất, do đó còn đƣợc gọi là sóng
bề mặt. Sóng đất là sóng phân cực đứng bởi vì điện trƣờng trong sóng phân cực ngang
sẽ song song với bề mặt trái đất, và các sóng nhƣ thế sẽ bị ngắn mạch bởi sự dẫn điện
của đất.
Thành phần điện trƣờng biến đổi của sóng đất sẽ cảm ứng điện áp trong bề mặt
trái đất, tạo ra dòng điện chảy. Bề mặt trái đất cũng có điện trở và các tổn hao điện
môi, gây nên sự suy hao sóng đất khi lan truyền. Sóng đất lan truyền tốt nhất trên bề
mặt là chất dẫn điện tốt nhƣ nƣớc muối, và truyền kém trên vùng sa mạc khô cằn. Tổn
hao sóng đất tăng nhanh theo tần số, vì thế sóng đất nói chung hạn chế ở các tần số
thấp hơn 2 MHz. Sóng đất đƣợc dùng rộng rãi cho liên lạc tàu thủy - tàu thủy và tàu
thủy - bờ. Sóng đất đƣợc dùng tại các tần số thấp đến 15 kHz.
Các nhƣợc điểm của truyền lan sóng đất là:
- Sóng đất yêu cầu công suất phát khá cao.
- Sóng đất yêu cầu anten kích thƣớc lớn.
- Tổn hao thay đổi đáng kể theo loại
đất. Các ƣu điểm là:
- Với công suất phát đủ lớn, sóng đất có thể dùng để liên lạc giữa 2 điểm bất kì
trên thế giới.
- Sóng đất ít bị ảnh hƣởng bởi sự thay đổi điều kiện khí quyển.
2.9.2. Sự truyền lan sóng không gian
Gồm sóng trực tiếp và sóng phản xạ từ mặt đất, truyền trong vài kilomet tầng
dƣới của khí quyển. Sóng trực tiếp lan truyền theo đƣờng thẳng giữa các anten phát và
thu, còn gọi sóng nhìn thẳng (LOS: Line-Of-Sight). Vì thế, sóng không gian bị hạn chế
bởi độ cong của trái đất. Sóng phản xạ từ đất là sóng phản xạ từ bề mặt trái đất khi lan
truyền giữa anten phát và thu. Độ cong của trái đất tạo nên chân trời đối với sự truyền
lan sóng không gian, thƣờng gọi là chân trời vô tuyến. Có thể kéo dài chân trời vô
tuyến bằng cách nâng cao anten phát hoặc anten thu (hay cả hai) bằng tháp hoặc đặt
Nguyễn Thị Huyền Linh 16
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
trên đỉnh núi (tòa nhà). Hình 2.8 chỉ ra ảnh hƣởng của độ cao anten đến chân trời vô
tuyến.
Anten phát Tia nhìn thẳng LOS Anten thu
ht
dt dr
hr
d
Hình 2.8 Sóng không gian và chân trời vô tuyến
Chân trời vô tuyến nhìn thẳng đối với một anten bằng: d 2h
trong đó: d = khoảng cách đến chân trời vô tuyến (dặm, 1 dặm = 1,5km), h = độ cao
anten so với mực nƣớc biển (feet, 1 feet = 0,304767m). Do đó, khoảng cách giữa anten
phát và anten thu là:
d dt dr 2ht 2hr
trong đó: d là tổng khoảng cách (dặm hoặc km), ,dt, dr là chân trời vô tuyến đối với
anten phát và anten thu (dặm hoặc kilomet), ht, hr độ cao anten phát và anten thu (phít
hoặc mét). Nhƣ vậy, khoảng cách truyền sóng không gian có thể tăng bằng cách tăng
độ cao anten phát, anten thu hoặc cả hai.
Do các điều kiện ở tầng dƣới khí quyển hay thay đổi nên mức độ khúc xạ thay
đổi theo thời gian. Trƣờng hợp đặc biệt gọi là truyền lan trong ống sóng xảy ra khi mật
độ đạt mức sao cho các sóng điện từ bị bẫy giữa tầng này và bề mặt trái đất. Các lớp
khí quyển hoạt động nhƣ ống dẫn sóng và các sóng điện từ có thể lan truyền rất xa
vòng theo độ cong trái đất và trong ống.
2.9.3. Sự truyền lan sóng trời
Các sóng điện từ có hƣớng bức xạ cao hơn đƣờng chân trời (tạo thành góc khá
lớn so với mặt đất) đƣợc gọi là sóng trời. Sóng trời đƣợc phản xạ hoặc khúc xạ về trái
đất từ tầng điện ly, vì thế còn gọi là sóng điện ly. Tầng điện ly hấp thụ một số lƣợng
lớn năng lƣợng của tia cực tím và tia X bức xạ của mặt trời, làm ion hóa các phân tử
không khí và tạo ra electron tự do. Khi sóng điện từ đi vào tầng điện ly, điện trƣờng
của sóng tác động lực lên các electron tự do, làm cho chúng dao động. Khi sóng
chuyển động xa trái đất, sự ion hóa tăng, song lại có ít hơn phân tử khí để ion hóa. Do
đó, phần trên của khí quyển có số phần trăm phân tử ion hóa cao hơn phần dƣới. Mật
độ ion càng cao, khúc xạ càng lớn. Nói chung, tầng điện ly đƣợc phân chia thành 3
lớp: lớp D, E, và F theo độ cao của nó; lớp F lại đƣợc phân chia thành lớp F1, F2 (hình
2.9). Độ cao và mật độ ion hóa của 3 lớp thay đổi theo giờ, mùa và theo chu kì vết đen
của mặt trời (11 năm). Tầng điện ly đậm đặc nhất vào ban ngày và mùa hè.
Nguyễn Thị Huyền Linh 17
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
km
400
300
F1+F2
Lớp F2
F1+F2
200
Lớp F1
Lớp F
137
100 Lớp E
Lớp D (chỉ có ban ngày)
50
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Giờ trong ngày
Hình 2.9 Tầng điện ly và sự thay đổi của chúng theo thời gian trong
Lớp D: là lớp thấp nhất, có độ cao 50 ÷ 100 km và nằm xa mặt trời nhất, do đó
có ion hóa ít nhất. Nhƣ vậy lớp D ít có ảnh hƣởng đến hƣớng truyền lan sóng vô tuyến.
Song các ion ở lớp này có thể hấp thụ đáng kể năng lƣợng sóng điện từ. Lớp D biến
mất về đêm. Lớp này phản xạ sóng VLF và LF, hấp thụ các sóng MF và HF.
Lớp E: có độ cao 100 ÷ 140 km, còn gọi là lớp Kennelly - Heaviside theo tên
của hai nhà bác học khám phá ra nó. Lớp E có mật độ cực đại tại độ cao 70 dặm vào
22 giữa trƣa khi mặt trời ở điểm cao nhất. Lớp E hầu nhƣ biến mất về đêm, hỗ trợ sự
lan truyền sóng bề mặt MF và phản xạ sóng HF một chút về ban ngày. Phần trên của
lớp E đôi khi đƣợc xét riêng và gọi là lớp E thất thƣờng. Lớp này gây bởi hiện tƣợng
nhật hoa và hoạt động của vết đen mặt trời. Đây là lớp mỏng có mật độ ion hoá rất
cao, cho phép cải thiện không ngờ cự ly liên lạc.
Lớp F: gồm 2 lớp F1 và F2. Lớp F1 có độ cao 140 ÷ 250 km vào ban ngày. Lớp
F2 có độ cao 140 ÷ 300 km về mùa đông và 250 ÷ 350 km về mùa hè. Về đêm, 2
lớp này hợp lại với nhau tạo thành một lớp. Lớp F1 hấp thụ và suy hao một số sóng
HF, cho qua phần lớn các sóng để đến F2 , rồi khúc xạ ngƣợc về trái đất.
2.10. Một số thuật ngữ và định nghĩa truyền sóng
2.10.1. Tần số tới hạn và Góc tới hạn
Các tần số cao hơn dải UHF thực tế không bị ảnh hƣởng bởi tầng điện ly vì
bƣớc sóng của chúng cực kì ngắn. Tại các tần số này, khoảng cách giữa các ion là khá
lớn, do đó các sóng điện từ đi qua chúng hầu nhƣ không bị ảnh hƣởng.
Nhƣ vậy phải tồn tại giới hạn tần số trên đối với sự truyền lan sóng trời. Tần số
tới hạn là tần số cao nhất mà sóng điện từ vẫn còn có thể trở về trái đất bởi tầng điện
ly. Tần số tới hạn phụ thuộc vào mật độ ion và thay đổi theo giờ và mùa. Nếu góc bức
xạ đứng giảm, các tần số lớn hơn hoặc bằng tần số tới hạn còn có thể khúc xạ trở lại bề
mặt trái đất, vì chúng sẽ đi khoảng cách dài hơn trong tầng ion và có nhiều thời gian
hơn để khúc xạ. Vì thế, tần số tới hạn chỉ đƣợc dùng làm điểm chuẩn so sánh. Mỗi tần
số có góc đứng cực đại tại đó nó có thể lan truyền và còn khúc xạ lại bởi tầng ion. Góc
này đƣợc gọi là góc tới hạn (hình 2.10). Nhƣ vậy, góc tới hạn liên quan đến mật độ ion
Nguyễn Thị Huyền Linh 18
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
của tầng điện ly và tần số của tín hiệu. Góc tới hạn cao cho tần số thấp và thấp cho tần
số cao.
Xuyên qua tầng ion và biến mất
Phản xạ liên tiếp
Khúc xạ về trái đất
Góc tới hạn
Anten phát
Bề mặt trái đất
Hình 2.10 Góc tới hạn
Một kỹ thuật đo lƣờng gọi là thăm dò tầng điện ly bằng âm thanh (ionospheric
sounding) đôi khi đƣợc sử dụng để xác định tần số tới hạn. Tín hiệu đƣợc truyền thẳng
từ bề mặt đất và tăng dần tần số. Tại các tần số thấp hơn, tín hiệu sẽ bị hấp thụ hoàn
toàn bởi khí quyển. Khi tần số tăng dần, một phần sẽ trở lại trái đất. Tại tần số nào đó,
tín hiệu sẽ xuyên qua khí quyển, đi vào không gian xa xôi và không trở lại trái đất. Tần
số cao nhất sẽ còn trở lại trái đất theo hƣớng thẳng đứng chính là tần số tới hạn.
2.10.2. Độ cao ảo
Độ cao ảo là độ cao tại đó sóng khúc xạ cũng chính là sóng phản xạ dự kiến
(hình 2.11).
Hình 2.11 Độ cao ảo và độ cao thực tế
Sóng bức xạ đƣợc khúc xạ lại trái đất theo đƣờng A. Độ cao cực đại thực tế mà
sóng đến đƣợc là ha. Đƣờng B là đƣờng dự kiến sao cho sóng phản xạ sẽ đi qua và còn
trở về trái đất tại cùng vị trí. Độ cao cực đại mà sóng phản xạ dự kiến này sẽ tới đƣợc
chính là độ cao ảo hv.
Nguyễn Thị Huyền Linh 19
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
2.11. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự truyền lan sóng vô tuyến
2.11.1. Suy hao khi truyền lan trong không gian tự do
Khoảng không mà trong đó các sóng truyền lan bị suy hao đƣợc gọi là không
gian tự do. Mức suy hao của sóng vô tuyến đƣợc phát đi từ anten phát đến anten thu
trong không gian tự do tỷ lệ thuận với khoảng cách giữa hai anten và tỉ lệ nghịch với
độ dài bƣớc sóng. Suy hao này gọi là suy hao truyền lan trong không gian tự do, đƣợc
tính nhƣ sau:
4d
2
4fd
2
Lp
c
Trong đó: Lp là suy hao đƣờng truyền không gian tự do (không có thứ
nguyên). D là khoảng cách (tính theo mét)
f là tần số (Hz)
λ là bƣớc sóng (mét) c
là tốc độ ánh sáng.
Chuyển sang dB ta có:
4fd 4
20lg f 20lg d Lp[dB] 20lg
c
dB 20lg
c
Nếu tần số tính theo MHz và khoảng cách tính theo km, ta có:
Lp[dB] 20lg
4
(10
6
)(
8
10
3
)
20lg f(MHz) 20lg d(km)
3.10
32,4 20lg f(MHz) 20lg d(km)
Nếu tần số tính theo GHz và khoảng cách tính theo km, ta có:
Lp [dB] 92,4 20lg f(GHz ) 20lg d(km)
2.11.2. Ảnh hưởng của pha đing và mưa
Pha đing đƣợc định nghĩa là sự thay đổi cƣờng độ tín hiệu sóng mang cao tần
thu đƣợc do sự thay đổi khí quyển và phản xạ đất, nƣớc trong đƣờng truyền sóng.
Thực tế cho thấy ảnh hƣởng do mƣa và pha đing nhiều tia là những ảnh hƣởng lan
truyền chủ yếu đối với các tuyến vô tuyến tầm nhìn thẳng trên mặt đất làm việc trong
dải tần GHz. Vì chúng quyết định các tổn hao truyền dẫn và do đó quyết định khoảng
cách lặp cùng với toàn bộ giá thành của một hệ vô tuyến chuyển tiếp. Pha đing nhiều
tia tăng khi độ dài của tuyến tăng tuy nhiên nó không phụ thuộc nhiều vào tần số. Còn
tiêu hao do mƣa tăng lên khi tần số tăng. Chẳng hạn, đối với các tuyến sử dụng tần số
trên 35GHz thƣờng suy hao do mƣa lớn do đó để đảm bảo chất lƣợng tín hiệu truyền
dẫn thì các khoảng cách lặp thƣờng chọn dƣới 20km, ngoài ra việc giảm độ dài đƣờng
truyền sẽ làm giảm các ảnh hƣởng của pha đing nhiều tia. Vậy đối với các đƣờng
truyền dài và có tần số hoạt động thấp thì pha đing nhiều tia là ảnh hƣởng chính. Còn
đối với các tuyến ngắn và có tần số hoạt động cao hơn thì tiêu hao do mƣa là ảnh
hƣởng chủ yếu.
Nguyễn Thị Huyền Linh 20
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
Suy hao dB/km
6GHz 10GHz 20GHz 40GHz
Mƣa vừa 0,25mm/h ≈ 0 ≈ 0 0,013 0,07
Mƣa lớn 5mm/h 0,012 0,08 0,45 1,5
Bão 50mm/h 0,22 1,2 5,5 13
Bão lớn 150mm/h 1,2 5,5 18 27
Bảng 2.1 Kết quả thực nghiệm về suy hao do hơi nƣớc - khí hậu theo tần số sóng
vô tuyến của Alcatel
2.11.3. Sự can nhiễu của sóng vô tuyến
Thông thƣờng nhiễu xảy ra khi có thành phần can nhiễu bên ngoài trộn lẫn vào
sóng thông tin. Sóng can nhiễu có thể trùng hoặc không trùng tần số với sóng thông
tin. Chẳng hạn hệ thống Vi ba số đang sử dụng bị ảnh hƣởng bởi sự can nhiễu từ các
hệ thống vi ba số lân cận nằm trong cùng khu vực, có tần số sóng vô tuyến trùng hoặc
gần bằng tần số của hệ thống này, ngoài ra nó còn bị ảnh hƣởng bởi các trạm mặt đất
của các hệ thống thông tin vệ tinh lân cận.
2.12. Đặc điểm một số dải sóng vô tuyến
2.12.1. Sóng cực dài và sóng dài
Có thể lan truyền nhƣ sóng đất và sóng không gian. Việc sóng đất ở băng tần
này lan truyền đi hàng trăm, thậm chí hàng nghìn kilomet là do cƣờng độ trƣờng của
các sóng này giảm theo khoảng cách khá chậm, nói cách khác là năng lƣợng của chúng
bị mặt đất hoặc mặt nƣớc hấp thụ ít. Bắt đầu từ khoảng cách 300 ÷ 400 Km so với máy
phát xuất hiện sóng điện ly phản xạ từ lớp dƣới của tầng điện ly (từ lớp D cao 60 ÷ 80
Km vào ban ngày hoặc lớp E cao 100 ÷ 130 Km). Do bƣớc sóng lớn hơn nhiều so với
chiều cao từ bề mặt trái đất lên tới tầng điện ly, cho nên mặt đất và tầng điện ly đóng
vai trò nhƣ hai bức tƣờng. Nó đƣợc gọi là chế độ ống dẫn sóng mặt đất - điện ly mà
nhờ nó liên lạc toàn cầu ở các sóng này thực hiện bằng các sóng truyền lan trong ống
sóng hình cầu tạo bởi mặt đất và tầng điện ly. Các sóng này có thể xuyên sâu vào nƣớc
và truyền lan trong một số loại đất. Bức xạ hiệu quả sóng dài và cực dài chỉ đạt đƣợc
với các anten rất cồng kềnh, có kích thƣớc xấp xỉ bƣớc sóng, bởi vậy ngƣời ta thƣờng
tăng công suất phát đến hàng trăm KW hoặc hơn để bù lại.
- Nhƣợc điểm cơ bản của sóng dài và cực dài: Dung lƣợng tần số nhỏ.
- Miền ứng dụng thực tế: Thông tin với các đối tƣợng dƣới nƣớc, thông tin theo
các đƣờng trục toàn cầu và thông tin dƣới mặt đất.
2.12.2. Sóng trung
• Tính chất truyền lan: Bị hấp thụ nhiều hơn sóng dài và cực dài khi truyền lan theo
mặt đất, còn các sóng đến đƣợc tầng điện ly bị hấp thụ mạnh bởi lớp D (khi D tồn tại)
và phản xạ tốt bởi lớp E.
Nguyễn Thị Huyền Linh 21
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
• Cự ly liên lạc: Về ban ngày mùa hè thì bị hạn chế (chỉ bằng sóng đất), về ban đêm
mùa đông và mùa hè thì cự ly thông tin tăng rõ rệt.
• Dung lƣợng tần số: Cao hơn nhiều sóng dài và cực dài song do có nhiều đài phát
thanh công suất lớn nên gặp nhiều khó khăn trong việc tận dụng dung lƣợng.
• Miền ứng dụng thực tế: Nhiều nhất là trong các vùng bắc cực để làm dự phòng khi
thông tin sóng ngắn bị tổn hao lớn do nhiễu từ nhiễu khí quyển.
• Anten: Khá hiệu quả và có kích thƣớc chấp nhận đƣợc.
2.12.3. Sóng ngắn (SN)
• Tính chất truyền lan: Bao gồm cả sóng đất và sóng điện ly
• Cự ly liên lạc: Với sóng đất và công suất không lớn lắm, cự ly liên lạc không vƣợt
quá vài chục kilomet vì sóng đất bị hấp thụ mạnh trong đất (tăng theo tần số). Sóng
điện ly do phản xạ một hoặc nhiều lần từ tầng điện ly có thể lan truyền xa tuỳ ý. Sóng
này bị hấp thụ yếu bởi các lớp D và E, phản xạ tốt bởi các lớp trên (chủ yếu là F2).
Hiển nhiên điều kiện tốt nhất cho các tần số giữa ngày và tối sẽ khác nhau, chu kỳ
vòng quanh lúc mặt trời mọc và lúc mặt trời lặn là hết sức không ổn định, với điều
kiện tốt nhất cho các tần số liên lạc tăng nhanh ít giờ lúc mặt trời mọc và giảm ít giờ
lúc mặt trời lặn. Đối với nguyên nhân này, một số liên lạc định kỳ trong thời gian này
bao gồm một số kênh để kiểm tra độ rộng tần số khác nhau. Việc liên lạc tƣơng tự
giảm dần bắt buộc thay đổi một vài MHz cao hơn hoặc thấp hơn.
• Dung lƣợng tần số: Lớn hơn nhiều các sóng trên do đó đảm bảo sự làm việc đồng
thời của số lƣợng lớn các máy thu phát vô tuyến.
• Anten: Với kích thƣớc nhỏ vẫn có hiệu quả khá cao và hoàn toàn áp dụng đƣợc cho
các đối tƣợng cơ động.
Vì sóng ngắn chiếm vị trí đặc biệt trong thông tin vô tuyến nên ta xét kỹ hơn:
- Thông tin vô tuyến bằng các sóng điện ly có thể thực hiện đƣợc nếu các tần số sử
dụng nằm thấp hơn các giá trị cực đại xác định bởi mức độ ion hoá của các lớp phản
xạ đối với mỗi cự ly liên lạc. Ngoài ra thông tin chỉ có thể có nếu công suất máy phát
với hệ số khuếch đại của các anten đƣợc sử dụng bảo đảm cƣờng độ trƣờng cần thiết
tại điểm thu với sự hấp thụ năng lƣợng đã cho ở trong tầng ion. Điều kiện đầu hạn chế
giới hạn trên của tần số sử dụng, điều kiện sau - giới hạn dƣới. Vì vậy thông tin SN
bằng sóng điện ly chỉ có trong một khoảng tần số nhất định. Bề rộng của khoảng này
phụ thuộc vào tầng điện ly, nghĩa là phụ thuộc vào thời gian của một ngày đêm, vào
mùa, vào chu trình hoạt động của mặt trời. Cho nên việc dự báo trạng thái của tầng
điện ly là vô cùng quan trọng đối với thông tin liên lạc sử dụng sóng trời.
- Hiện tƣợng pha đinh trong thông tin SN: Hiện tƣợng này làm giảm nhiều chất lƣợng
thông tin SN bằng sóng điện ly. Pha đinh xuất hiện do sự thay đổi cấu trúc của các lớp
phản xạ ở tầng ion, do sự nhiễu loạn của tầng ion và do sự truyền sóng theo nhiều tia.
Bản chất của pha đinh về cơ bản là sự giao thoa của một vài tia tới điểm thu với pha
thay đổi liên tục do sự thay đổi trạng thái của tầng điện ly.
Pha đinh còn có thể xảy ra do sự thăng giáng phân cực các sóng khi phản xạ từ tầng
điện ly, dẫn tới sự thay đổi mới quan hệ giữa các thành phần đứng và ngang của
Nguyễn Thị Huyền Linh 22
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
trƣờng điện từ tại nơi thu. Pha đinh phân cực xảy ra hiếm hơn nhiều pha đinh giao thoa
(10 ÷15% tổng số).
- Các bão từ và bão ion có thể ảnh hƣởng đáng kể đến trạng thái thông tin SN. Đây là
các nhiễu loạn của tầng điện ly và của từ trƣờng quả đất dƣới tác động của các dòng
hạt điện tích do mặt trời phun ra. Các dòng hạt này thƣờng phá huỷ lớp phản xạ cơ bản
F2. Các nhiễu loạn tầng ion xảy ra có chu kỳ và liên quan đến thời gian mặt trời quay
quanh trục của mình (ngày đêm).
- Các vụ nổ hạt nhân do con ngƣời thực hiện trong khí quyển có thể gây ra sự ion hoá
nhân tạo tầng khí quyển và kéo theo sự ảnh hƣởng tình trạng thông tin SN.
2.12.4. Các sóng cực ngắn (SCN)
Bao gồm một loạt các đoạn tần số có dung lƣợng lớn.
• Tính chất truyền lan: Năng lƣợng SCN bị hấp thụ mạnh bởi mặt đất (nói chung là tỉ
lệ với bình phƣơng của tần số), vì vậy sóng đất bị suy giảm rất nhanh. SCN không có
sự phản xạ đều đặn từ tầng ion, do đó thông tin SCN chủ yếu dựa trên sóng đất và
sóng trực tiếp.
• Cự ly thông tin: Cự ly thông tin bằng sóng đất phụ thuộc nhiều vào bƣớc sóng. Cự ly
lớn nhất là ở các sóng mét gần với dải SN (lƣu ý rằng với sự tăng tần số hiệu quả của
hệ thống anten tăng lên nhờ đó bù lại tổn hao năng lƣợng trong đất). SCN có ý nghĩa
lớn đối với thông tin trong không gian tự do, tức là trong vùng tổn hao năng lƣợng rất
nhỏ. Cự ly thông tin giữa các thiết bị bay trang bị máy thu phát công suất nhỏ có thể
đạt tới vài trăm kilomet.
• Miền ứng dụng thực tế: Thông tin vũ trụ, thông tin trong mạng cơ sở đặc biệt là giữa
các đối tƣợng cơ động.
Sóng cực ngắn dùng nhiều trong thông tin điều hành nên ta xét chi tiết hơn một số đặc
điểm của chúng:
- Các sóng mét (SM) có tính chất nhiễu xạ, nghĩa là có thể uốn cong theo địa hình.
Hiện tƣợng khúc xạ tầng đối lƣu làm tăng cự ly thông tin SM. Sự thay đổi hệ số khúc
xạ theo độ cao của khí quyển gây ảnh hƣởng đến sóng không gian. Khí quyển tiêu
chuẩn là một khí quyển lý tƣởng có một tỉ lệ biến đổi hệ số khúc xạ theo độ cao một
cách đều đặn, bởi vì nó có một hệ số thay đổi cố định của áp suất khí quyển theo độ
cao, nhiệt độ và độ ẩm. Khi trạng thái của tầng đối lƣu bình thƣờng (giảm đều đặn
nhiệt độ với chiều cao), tia sóng nối các máy thu phát đang liên lạc bị uốn cong về
phía trên do đó bảo đảm đƣợc thông tin trên các tuyến bị che khuất (đài phát không
nhìn thấy đài thu). Vì có sự biến đổi hệ số khúc xạ một cách liên tục, cho nên đƣờng đi
thực tế của sóng không gian là khác với đƣờng trực tiếp (thẳng). Để bù lại sự khác
nhau này, cự ly thông tin cực đại thực tế đƣợc tính toán theo đƣờng trực tiếp dựa trên
quy định bán kính hiệu quả của trái đất KR (K = 4/3 trong khí quyển tiêu chuẩn). Hệ
số khúc xạ tầng đối lƣu thay đổi theo thời gian do các thay đổi các điều kiện khí
tƣợng, điều này dẫn tới pha đinh tín hiệu (khác với pha đinh ở SN, chúng xảy ra rất
chậm và không sâu)
- SM nhiều khi lan truyền rất xa. Đó là do:
Nguyễn Thị Huyền Linh 23
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
+ Sự hình thành các đám mây ion hoá thất thƣờng ở độ cao vài chục kilomet dƣới lớp
D (lớp thất thƣờng FS) FS có thể xuất hiện vào bất kỳ thời gian nào. Đặc điểm của các
đám mây này là nồng độ ion hoá rất cao, đôi khi đủ để phản xạ các sóng của cả dải
SCN. Lúc này cự ly giữa phát và thu có thể là 2000 ÷ 2500 km. Cƣờng độ tín hiệu
phản xạ FS rất lớn ngay cả khi công suất phát nhỏ.
+ Sự tồn tại thƣờng xuyên của lớp FS trong những năm mặt trời hoạt động mạnh nhất.
Cự ly liên lạc có thể đạt tới phạm vi toàn cầu.
+ Các vụ nổ hạt nhân ở trên cao: lúc này xuất hiện một miền phía trên (ở mức lớp FS)
SM xuyên qua miền dƣới, bị hấp thụ một ít, phản xạ từ miền trên và quay trở lại mặt
đất. Khoảng cách bao trùm nằm trong phạm vi 100 ÷ 2500 km. Các tần số thấp nhất bị
hấp thụ mạnh nhất ở các miền ion hoá phía dƣới, các tần số cao nhất bị phản xạ không
toàn phần từ miền trên. Nhƣ vậy, việc lan truyền của sóng vô tuyến nhờ hiệu ứng tán
xạ đối lƣu của khu vực khí quyển rộng lớn trong tầng đối lƣu đƣợc dùng cho trên
VHF. Phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm của thông tin bǎng rộng và ghép kênh cũng
nhƣ thông tin đồng thời cho một khu vực rộng. Mặt khác nó cũng đòi hỏi công suất
phát lớn và máy thu có độ nhậy cao.
Nguyễn Thị Huyền Linh 24
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
CHƢƠNG 3. NHIỄU TRONG THÔNG TIN VÔ TUYẾN
3.1. Các loại nhiễu trong thông tin vô tuyến
Nhiễu là một vấn đề rất quan trọng trong thông tin vô tuyến, ảnh hƣởng đến chất
lƣợng của tín hiệu, khi xử lý tín hiệu và khi truyền tín hiệu làm gây méo tín hiệu hoặc
xuất hiện các tạp âm trong các thiết bị tái tạo lại tín hiệu.
Vì vậy ta phải giám sát đƣợc chúng và tìm biện pháp khắc phục tín hiệu nhiễu
đến mức tối đa để tăng chất lƣợng của của tín hiệu.
3.1.1. Khái niệm về nhiễu trắng (White Gaussian Noise)
Nhiễu trắng là quá trình xác xuất có mật độ phổ công suất phẳng (không đổi) trên
toàn bộ dải tần.
Nhiễu trắng là một loại nhiễu có hàm mật độ xác suất tuân theo phân bố Gauss.
Về mặt toán học,nguồn nhiễu trắng n(t) có thể mô hình bằng một biến xác suất
Gauss với giá trị kì vọng μ =0 và độ lệch chuẩn là σ
2
Ex 0
2
E(x )2
Phân bố Gauss nhƣ trên hình 3.1:
Hình 3.1 Hàm phân bố Gauss
Nhiễu trắng có thể do nhiều nguồn khác nhau gây ra :
- Nhiễu sinh ra do sự chuyển động nhiệt của các điện tử trong các linh kiện bán dẫn.
- Những âm thanh nhƣ tiếng gió, tiếng nƣớc cũng là những nguồn nhiễu trắng
- Các vấn đề nhƣ thời tiết, con ngƣời
Tín hiệu thu do vậy đƣợc viết lại nhƣ sau:
y(t)=x(t)*h(τ)+n(t)
n(t)
x(t)
y(t) h(τ)
Tín hiệu phát
H(jω)
Tín hiệu thu
Hình 3.2 Môi trƣờng truyền dẫn với sự có mặt của nhiễu trắng
Mô hình kênh nhƣ trên hình 3.2.
Nguyễn Thị Huyền Linh 25
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
3.1.2. Tạp âm nhiệt trắng chuẩn cộng tính (Additive White Gaussian Noise)
a) Nguyên nhân tạp âm
Do dòng điện của máy thu ngoài chịu tác động của sức điện động (tạo điện
trƣờng để điện tử chuyển động) còn chịu tác động của chuyển động nhiệt (chuyển
động hỗn loạn của các điện tử).
Tức là ngoài dòng điện do điện áp tín hiệu gây nên còn chịu tác động của dòng
điện do chuyển động nhiệt gây nên, đó là tác động không mong muốn tƣơng đƣơng
với tạp âm (hình 3.3 a).
Đƣờng liền nét tƣơng ứng dòng điện tử chuyển động có hƣớng (dòng điện của
máy thu).
Đƣờng đứt nét tƣơng ứng với tác động
nhiệt. Khi đó I
E
R
Dòng I(t) đƣợc minh họa trên đồ thị hình 3.3 b.
I0
i(t)
I0
E
i(t) in(t) R in(t)
t
Hình 3.3 a Hình 3.3 b
Trong đó I0
E
R , trên đồ thị ta thấy i(t) không bằng phẳng mà nhấp nhô, ta có thể coi:
i(t) = I0 + in(t).
Ngoài tác động của dòng điện còn có tác động của dòng lạ do chính hệ thống gây
nên (do chuyển động nhiệt bên trong mạch).
b) Tính chất của tạp âm nhiệt
- Tính cộng vào tín hiệu : i(t) = I0 + in(t)
- Do va chạm của các điện tử với tần suất 10
9
÷ 10
11
(nên tƣơng đƣơng việc
nhận một chuỗi xung có tần số f = 10
9
÷ 10
11
Hz), vì thế bề rộng phổ của tạp âm xấp xỉ
10
9
÷ 10
11
Hz.
Băng thông của tín hiệu thông thƣờng khoảng vài chục MHz. Khi điều chế, tín
hiệu đƣợc đƣa lên miền tần số cao, biên độ còn 1 nữa và độ rộng băng thông tăng gấp
đôi nhƣng cũng chỉ khoảng mấy chục MHz. Đồng thời tín hiệu đƣợc trộn và điều chế
đến đâu thì tạp âm cũng đƣợc trộn lên đến đó với bề rộng phổ rất rộng. Về nguyên tắc,
fc đi đến đâu cũng có nhiễu, vì phổ tạp âm trải dài nên trong đoạn băng thông coi nhƣ
phổ tạp âm là thẳng (hình 3.4).
Nguyễn Thị Huyền Linh 26
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
S( f )
Điều chế/trộn
Tạp âm
f
Vài chục MHz Hình 3.4 Phổ tạp âm
fc
Để thuận tiện tính toán, ta có thể mô hình hóa tạp âm đƣợc quy ra đầu vào nhƣ
một nguồn tạp trắng tức có hàm mật độ phổ công suất từ 0 đến ∞ ( thực chất không
tiến đến ∞ nhƣng vì tín hiệu đi đến đâu cũng gặp tạp âm nên coi nhƣ ∞). Do đó, tính
chất của tạp âm này là tạp âm mô hình hóa (giả định) có phổ phẳng từ -∞ đến +∞
giống phổ ánh sáng trắng nên gọi là tạp âm trắng.
- Nhiễu là tổng của 10
9
÷ 10
11
xung điện khác phƣơng khác chiều, ta có :
1 N
in N i1 ii là dòng điện trung bình của tổng các dòng điện gây ra bởi các xung con.
Với mọi ii cực bé, đóng góp phần rất yếu trong ii, có phƣơng chiều hoàn toàn ngẫu
nhiên, thời gian tồn tại khác nhau.
Định lý giới hạn trung tâm phát biểu nhƣ sau :
«
nếu x là tổng của một số rất lớn
các biến xi độc lập thống kê với nhau và mọi x i có tác động rất yếu thì biến x có phân
bố chuẩn
»
. Theo định lý giới hạn trung tâm thì in là biến ngẫu nhiên phân bố chuẩn.
Tạp âm nhiệt in(t) là tạp âm có giá trị biên độ tại bất kỳ thời điểm quan trắc nào
cũng là một biến ngẫu nhiên phân bố chuẩn. Tính chất này cho thấy tạp âm nhiệt là tạp
âm có phân bố chuẩn.
Từ ba tính chất trên nên tạp âm có tên gọi là tạp âm nhiệt trắng chuẩn cộng tính
AWGN (Additive White Gaussian Noise).
3.1.3. Khái niệm về nhiễu xuyên ký tự ISI (Inter symbol interference)
Nhiễu xuyên ký tự, viết tắt là ISI, đƣợc coi nhƣ hệ quả tất yếu của hệ thống thông
tin vô tuyến lẫn hữu tuyến. ISI đã đƣợc chú ý đến ngay từ thời kỳ đầu của truyền dẫn
thông tin.
Đối với tín hiệu tại đầu thu chúng có khuynh hƣớng trải rộng ra (spreading) về
mặt thời gian và suy giảm (smearing) về mặt biên độ nhƣ minh họa trên hình 3.5
Nguyễn Thị Huyền Linh 27
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
Biên độ
Thời gian kí hiệu a) Thời gian
Biên độ
Trải trễ b) Thời gian
Hình 3.5 a) Tín hiệu phát, b) Tín hiệu thu
Hiện tƣợng này là do tính chất của môi trƣờng thông tin và khoảng cách truyền
dẫn. Một giải pháp đơn giản để khắc phục hiện tƣợng này là sử dụng các trạm trung
gian (các trạm lặp) giúp hạn chế sự biến thiên độ rộng xung và biên độ tín hiệu.
Để có thể hình dung về ISI, ta khảo sát trƣờng hợp nhiễu giữa các bit kề cận:
chuỗi bit đƣợc truyền là 101101, sử dụng xung vuông (Thực tế dạng của những xung
vuông này đƣợc biểu thị bằng đƣờng đứt nét) nhƣ trên hình 3.6
Biên độ
1 3 4 6
2
Thời gian
5
Hình 3.6 Hình dạng xung của chuỗi bit 101101 đƣợc truyền
Tín hiệu nhận đƣợc tại đầu thu sẽ có dạng nhƣ hình 3.7
Biên độ Nhiễu từ bit 1 sang bit 2 và 3
1 3 4 6
2 5 Thời gian
Hình 3.7 Hiện tƣợng trải thời gian và suy giảm biên độ
Từ hình 3.7 ta thấy bit 1 ảnh hƣởng tới bit 2 và 3, bit 2 ảnh hƣởng tới bit 3 và
4, Nhƣ vậy 1 bit bị ảnh hƣởng bởi 2 bit trƣớc đó. Do đó, mức độ chính xác của tín
hiệu sau khi khôi phục phụ thuộc vào mức tại các thời điểm lấy mẫu tƣơng ứng với
đầu phát.
Nhiễu xuyên ký tự chính là hiện tƣợng trải ra về mặt thời gian và suy giảm về
mặt biên độ - nói cách khác là sự biến đổi độ rộng và biên độ - từ một ký tự sang các
ký tự lân cận, gây khó khăn trong việc khôi phục tin tức tại đầu thu. Hiện tƣợng ISI có
Nguyễn Thị Huyền Linh 28
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
thể do nhiều nguyên nhân, trong đó có thể kể đến nhƣ: lọc sai, pha đinh (đặc biệt là
pha đinh lựa chọn tần số), hoặc do các thiết bị phi tuyến, ISI không xảy ra đối với
một vài hệ thống, ảnh hƣởng nhiều đối với thông tin vô tuyến
3.1.4. Khái niệm về nhiễu xuyên kênh ICI (Inter Channel Interference)
Nhiễu xuyên kênh do các thiết bị phát trên các kênh liền nhau gây ra.
Hình 3.8 Nhiễu kênh xuyên kênh f
Nhiễu xuyên kênh thƣờng xảy ra do tín hiệu truyền trên kênh vô tuyến bị dịch
tần gây can nhiễu sang các kênh kề nó.
Để khắc phục nhiễu liên kênh có hai biện pháp :
- Bố trí các kênh liên lạc ở cách nhau một đƣờng sóng.
Ví dụ, với GSM thì các sóng mang của hệ thống cách nhau 0,2MHz. Nếu hai
sóng mang ở liền nhau thì nhiễu là rất lớn vì thế 2 sóng mang trong cùng 1 tế bào bắt
buộc cách nhau 0,4MHz tức cách nhau một đƣờng sóng.
- Phải lọc thật chặt nhƣng việc này làm giảm công suất phát dẫn đến giảm cùng
phủ sóng.
3.1.5. Khái niệm về nhiễu đồng kênh CCI (Co- Channel Interference)
Nhiễu đồng kênh CCI gây bởi các nguồn nhiễu từ các hệ thống khác có tần số
bằng hoặc gần bằng với tần số đang xét.
Ví dụ về CCI :
1) Các hệ thống vi ba số ở dải siêu cao tần (sóng cực
ngắn): UHF: f ≥ 300MHz, bƣớc sóng dải dm
SHF: f ≥ 3GHz, bƣớc sóng dải cm
EHF: f ≥ 30GHz, bƣớc sóng dải mm
Sóng càng ngắn thì càng dễ bị chắn vì vật chắn sóng phải có kích thƣớc so sánh
đƣợc với bƣớc sóng, vì vậy để truyền đƣợc sóng siêu cao tần thì phải có các trạm tiếp
sóng.
Vi ba làm việc trong tầm nhìn thẳng và đƣợc phân bố tần số nhƣ sau trên hình 3.9
f
Hình 3.9 Phân bố tần số của Viba
Ngƣời ta cho phép sử dụng cùng lúc hai loại phân cực trên một tần số để có thể
truyền hai luồng tin khác nhau, kí hiệu H là phân cực ngang (điện trƣờng di chuyển
song song với bề mặt trái đất) và V là phân cực đứng (điện trƣờng di chuyển vuông
Nguyễn Thị Huyền Linh 29
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
góc với bề mặt trái đất). Nếu ở trên là phân cực ngang thì dƣới là phân cực đứng và
ngƣợc lại. Khi đó phổ tần số có dạng nhƣ trên hình 3.10.
H(V)
V(H) Nhiễu CCI
f
Hình 3.10 Phổ tần số của Viba khi sử dụng phân cực
Do trên thực tế không tạo đƣợc 2 phân cực hoàn toàn vuông góc với nhau và
phân cực ngang chịu tổn hao nhiều hơn phân cực đứng nên hình chiếu của phân cực
này lên phân cực kia chính là ảnh hƣởng giữa hai luồng tin và đƣợc goi là nhiễu đồng
kênh CCI.
CCI gây bởi các kênh cùng tần số và khác phân cực, những can nhiễu này là rất
yếu. Giả sử công suất phát là 1 thì nhiễu chỉ là 1/10000, tổn hao công suất là 40dB.
Khi trên cùng một tần số có hai kênh liên lạc, tức có nhiễu CCI thì ở đầu thu phải
có bộ triệt xuyên nhiễu (XPIC) phân cực chéo.
Để tác động của nhiễu CCI nhỏ thì chiều cao của anten thấp, góc ngẩng của
anten lớn và khoảng cách truyền lớn.
2) Với thông tin di động : do phổ tần nhỏ nên số tần số sóng mang sử dụng rất
bé. Để phủ sóng, ngƣời ta chia vùng địa lý thành các cell (tế bào), mỗi cell có một
trạm gốc nhƣ trên hình 3.11.
1 f1
2 f2
3 f1
Hình 3.11 Các tế bào sóng mang
Do số tần số sóng mang quá ít không đủ cho mỗi tế bào (mỗi trạm) sử dụng một
tần số nên phải sử dụng lại tần số, nhƣ vậy sẽ gây nhiễu nếu ở gần nhau. Do vậy, các tế
bào lân cận không sử dụng tần số trùng nhau. Tuy nhiên, giả sử trạm 1 và 3 sử dụng
cùng tần số f1, nếu trạm 1 có cột anten cao và đặc biệt giữa 1 và 3 có mặt nƣớc gây
phản xạ mạnh thì 3 vẫn nhận đƣợc sóng từ 1 đó chính là nhiễu CCI.
Nhƣ vậy, với thông tin di động, CCI gây bởi nhiễu vƣợt chặng do các tế bào ở xa
có cùng tần số gây nên.
Nhƣ vậy, nhiễu đồng kênh xảy ra khi cả hai máy phát trên cùng một tần số hoặc
trên cùng một kênh. Máy thu điều chỉnh ở kênh này sẽ thu đƣợc cả hai tín hiệu với
cƣờng độ phụ thuộc vào vị trí của máy thu so với hai máy phát.
Nhiễu CCI không thể triệt đƣợc nên ngƣời ta giảm nhiễu bằng cách:
Nguyễn Thị Huyền Linh 30
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
- Phát với công suất vừa đủ.
- Điều chỉnh chiều cao ăngten và góc ngẩng của ăngten để đảm bảo nhiễu CCI nhỏ.
3.1.6. Khái niệm về nhiễu đa truy nhập MAI (Multiple Access Interference)
Nhiễu đa truy nhập là nhiễu do các tín hiệu của các ngƣời sử dụng giao thoa với
nhau, là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến dung lƣợng của hệ thống.
Trong các hệ thống đa truy nhập:
- TDMA: Đa truy nhập phân chia theo thời gian
Trong TDMA là sự giao thoa của các tín hiệu ở khe thời gian này với khe thời gian
khác do sự không hoàn toàn đồng bộ gây ra.
Ngƣời ta phải có khoảng bảo vệ (guard time) để giảm xác suất ngƣời dùng bị
giao thoa nhƣng cũng đồng thời làm giảm hiệu suất sử dụng phổ.
- FDMA: Đa truy nhập phân chia theo tần số
Các hiệu ứng Doppler làm dịch phổ tần số dẫn đến có sự giao thoa giữa các dải
tần con.
Dải tần bảo vệ để giảm xác xuất giao thoa giữa các kênh kề nhau dẫn đến giảm
hiệu suất sử dụng phổ.
- CDMA: Đa truy nhập phân chia theo mã
Trong CDMA ngƣời ta sử dụng tính trực giao của mã nên hầu nhƣ không có
nhiễu giữa các ngƣời sử dụng.
Để khử MAI ngƣời ta thƣờng dùng các phƣơng pháp trực giao nhƣng trên thực tế
không thể có sự trực giao hoàn toàn. Do đó, MAI vẫn tồn tại trong các hệ thống đa
truy nhập
3.2. Các phƣơng pháp giảm nhiễu trong thông tin vô tuyến
3.2.1. Tóm tắt về lý thuyết dung lượng kênh của Shannon
Các mã sửa lỗi có thể giúp giảm bớt một số lỗi, nhƣng không thể phát hiện ra tất
cả lỗi trong hệ thống truyền kĩ thuật số. Lý thuyết của Shannon xác định rằng việc
truyền không lỗi là có thể xảy ra miễn là dung lƣợng của thiết bị truyền không vƣợt
quá dung lƣợng của kênh truyền.
Shannon chỉ ra rằng dung lƣợng của một kênh truyền có nhiễu đƣợc cho bởi
công thức sau:
Trong đó:
C là dung lƣợng của kênh truyền (Kbps)
B là băng thông
S là biên độ của tín hiệu ở thiết bị phát
N là biên độ của nhiễu nhận ở đích
Nguyễn Thị Huyền Linh 31
C=B.log2(1+S/N)
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
Ví dụ 3.2.1.1:
Kênh điện thoại với băng thông B=3 kHz và S/N=1000 dung lƣợng của kênh
truyền theo Shannon sẽ là:
C = 3000 . log 2 (1 + 1000) = 30 kbps
3.2.2. Định lý giới hạn băng thông Nyquist.
Để giảm ảnh hƣởng của ISI, kênh truyền dẫn cần phải có dải thông đủ rộng, tuy
nhiên khi đó tạp âm sẽ tăng lên do nhiệt, giao thoa tần số vô tuyến. Do đó dải thông
của thiết bị cần phải đƣợc thiết kế tốt về độ rộng, độ dốc để chống các can nhiễu, tuy
nhiên phải đạt một giá trị tối ƣu để không tạo ra ISI do giới hạn dải làm xung dao động
kéo dài và độ dốc tăng tạo ra độ trễ nhóm lớn.
Nếu ta đƣa một xung Dirắc δ(t) vào bộ lọc thông thấp lý tƣởng thì đáp ứng
nhận đƣợc tại đầu ra có dạng nhƣ trên hình 3.12
Vout(t)
-2T0 -T0 T0 2T0 t Hình 3.12 Đáp ứng
xung
Ngoại trừ giá trị đỉnh tại trung tâm, các giá trị khác đều bằng không ở mọi thời
điểm nT0, trong đó n là số nguyên dƣơng khác không . Khoảng cách T0 đƣợc gọi là
khoảng cách Nyquist.
Đáp ứng này đƣợc định nghĩa là tín hiệu không có ISI. Ký hiệu tớn hiệu khụng
cú ISI là VN(t) và thời điểm lấy mẫu bằng nT0 (trong đó n là số nguyên và T0 là chu
kỳ lấy mẫu) khi đó định nghĩa đƣợc biểu diễn dƣới dạng toán học là:
VN (t). (t nT0 ) VN (0). (t)
n
Đặc tính triệt tiêu các xung của xung không có ISI đƣợc mô tả trên hình 3.13.
Các tín hiệu nhƣ vậy sẽ triệt tiêu mọi xung của hàm lấy mẫu ngoại trừ tại một điểm.
Nguyễn Thị Huyền Linh 32
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
δ(t-nT0)
-2T0 -T0 0 T0 2T0 t
VN(t)
×
-2T0 -T0 T0 2T0 t
= VN(0).δ(t)
-2T0 -T0 0 T0 2T0 t
Hình 3.13
Nếu ta phát đi một dãy xung Đirắc δ(t) gồm các xung kim cách nhau một
khoảng Nyquist, thì có thể tránh đƣợc nhiễu giao thoa giữa các ký hiệu, tín hiệu nhận
đƣợc nhƣ trên hình 3.14.
Vout(t)
-2T0 -T0 T0 2T0 t
Hình 3.14
Nếu khoảng cách giữa các xung Đirắc T nhỏ hơn khoảng cách Nyquist T0,
thì sự chồng lấn của các xung này làm ta không thể phân biệt đƣợc chúng. Nói
một cách khác độ rộng băng tần cần thiết để phân biệt các xung (các ký
hiệu) có tốc độ ký hiệu Rs= 1/T với 2f0 = 1/T thỡ :
f0
R
2
s
Đây chính là định lý giới hạn băng thông Nyquist.
3.2.3. Giảm nhiễu xuyên kí hiệu ISI sử dụng các phương pháp lọc
Trong các hệ thống đơn sóng mang, ISI là một vấn đề khá nan giải. Lí do là độ
rộng băng tần tỉ lệ nghịch với khoảng thời gian kí hiệu, do vậy, nếu muốn tăng tốc độ
truyền dữ liệu trong các hệ thống này, tức là giảm khoảng kí hiệu, vô hình chung đã
làm tăng mức trải trễ tƣơng đối. Lúc này hệ thống rất nhạy với trải trễ. Và việc thêm
khoảng bảo vệ khó triệt tiêu hết ISI.
Để giảm nhiễu xuyên kí hiệu ngƣời ta phải làm thế nào hạn chế dải thông mà vẫn
không gây ra ISI. Khi dải thông bị giới hạn, xung sẽ có đỉnh tròn thay vì đỉnh phẳng.
Nguyễn Thị Huyền Linh 33
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
H0 ( f )
-fN 0 +fN f
RO(f)
+
0 f
=
H ( f )
0 f Δf
Hình 3.15 Minh họa định lý đối xứng của Nyquist
Định lý Nyquist 1 định nghĩa điều kiện đối xứng trên H(f) nó cần phải đƣợc thõa
mãn để hiểu rõ đáp ứng xung dải gốc không có ISI.
Định lý Nyquist 1:
“Nếu một bộ lọc có modul hàm truyền là tổng modul hàm truyền bộ lọc lý tƣởng
và một hàm uốn đối xứng tâm tại ±fN thì đáp ứng xung của bộ lọc đó sẽ thõa mãn tiêu
chuẩn Nyquist.”
Minh họa định lý này trên hình 3.15. Định lý này có thể khái quát hóa cho các bộ
lọc có đáp ứng xung thông thấp không có ISI.
H ( f ) H0 ( f ) RO( f )
Trong đó: H0 ( f ) là modul hàm truyền của bộ lọc thông thấp lý tƣởng.
RO(f) là hàm uốn đối xứng tâm tại
±fN. Δf gọi là lƣợng mở rộng phổ.
f
gọi là lƣợng mở rộng phổ tƣơng đối.
fN
Hàm uốn có thể là cung tròn hay đƣờng cong bất kì, để dễ tính toán ngƣời ta coi
là một đoạn hàm cos. Trong thực tế kỹ thuật, ngƣời ta thƣờng tính toán với sƣờn của
bộ lọc là một đƣờng cos đƣợc nâng lên. Khi đó bộ lọc đƣợc gọi là bộ lọc cosin nâng.
Đáp ứng biên độ của bộ lọc cosin nâng có dạng sau:
1
1 cos
H ( f )
1
2
2fN
0
f
( fN f )
f
f0
(fN f )
f
( fN f )
f
( fN f )
Nguyễn Thị Huyền Linh 34
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
Về lý thuyết 0,1 nhƣng trên thực tế thì 0.2,0.75
α càng lớn thì bộ lọc càng dễ chế tạo nhƣng tốn băng thông, α nhỏ tiết kiệm đƣợc
băng thông nhƣng khó chế tạo.
Khi α=1 bộ lọc đƣợc gọi là cosin nâng đầy và trong trƣờng hợp này đáp ứng biên
độ sẽ trở nên đơn giản hơn:
1
f 2 f
2 fN
2 fN
1 cos
f cos f
H ( f ) 2 2 fN 4 fN
0
f
2 f
0
f
2 fN
H f
N
Biến đổi Fourier ngƣợc của
ta đƣợc đáp ứng xung của bộ lọc cosin nâng
đầy:
sin 2fN t.cos 2fN t
h(t)
2
f
N 2fN t.1 4 fN t2
Khi này độ rộng băng tần cần thiết để phân biệt các xung hay độ rộng băng tần
Nyquist đƣợc xác định theo công thức sau:
BN = fN(1+ α) = Rs(1+ α)/2
Trong đó Rs là tốc độ truyền dẫn các ký hiệu.
Nguyễn Thị Huyền Linh 35
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
CHƢƠNG 4. KIẾN TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN
4.1. Các vấn đề cơ bản trong thiết kế các hệ thống vô tuyến
Khi phân tích và thiết kế hệ thống máy thu-phát vô tuyến (transceiver), các tham
số sau cần đƣợc phân tích và tính toán:
- Các tham số tuyến tính
- Các tham số về tạp âm
- Các tham số về công suất
- Các tham số phi tuyến
Tổ hợp các tham số này cho ta biết sự ảnh hƣởng của tín hiệu và tạp âm đối với
tính năng của hệ thống.
Hình 4.1 trình bày sơ đồ khối của một hệ thống vô tuyến.
Kênh vô tuyến
Mixer
BPF BPF
PA
LO Máy phát
Kênh vô tuyến
Mixer
LPF ADC
Amp
Mixer
BPF BPF
BPF
DSP
LO2 LNA 900
LO1
Amp
LPF ADC
Hình 4.1 Sơ đồ khối của một hệ thống vô tuyến
Chi tiết chức năng và nguyên lý hoạt động của các khối trong máy phát và máy
thu sẽ đƣợc trình bày ở trong phần sau. Trong phần này, giả thiết máy phát nhƣ một
nguồn phát tín hiệu lý tƣởng. Hạn chế chủ yếu khi tín hiệu thu yếu là mức độ tạp âm
nhiệt thu bởi ăngten và tạo ra chính trong máy thu. Ba thông số đặc trƣng cho hiện
tƣợng này là : hệ số tạp âm của máy thu, nhiệt độ tạp âm hệ thống và độ nhạy máy thu.
Trong trƣờng hợp tín hiệu thu và nhiễu mạnh hạn chế là do máy thu có các phần tử phi
tuyến nhƣ các bộ khuếch đại, các bộ trộn tần, bộ chuyển đổi tƣơng tự số. Bộ trộn tần
trong máy thu sẽ tạo ra các tần số mới có thể hoặc trong băng tần sử dụng và do đó sẽ
làm suy giảm tỷ số tín hiệu trên tạp âm và do đó giảm độ nhạy máy thu.
4.1.1. Nhiệt độ tạp âm hệ thống và hệ số tạp âm
Tạp âm ở đây đƣợc coi nhƣ là tạp âm trắng Gaussian đƣợc đặc trƣng bởi quá
trình ngẫu nhiên Gaussian có trị số trung bình bằng không và có mật độ phổ công suất
Nguyễn Thị Huyền Linh 36
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
không đổi bằng N0/2 (W/Hz). Giả sử các tạp âm (tạp âm khí quyển, mặt trời, thiên hà)
thu bởi anten là tạp âm nhiệt , thậm chí mật độ phổ công suất của chúng không phải là
một hằng số không đổi. Tạp âm này ảnh hƣởng đến tín hiệu theo cách cộng (AWGN).
Liên quan đến anten ta có:
N
2
0
kT
2
a
Với k = 1,38.10
-23
J/K là hằng số Boltzmann
Ta là nhiệt độ tạp âm anten (K : Kelvin)
Trong trƣờng hợp anten và máy thu đƣợc phối hợp trở kháng trong một băng
thông hiệu dụng của tạp âm B. Công suất tới máy thu sẽ là :
PN = N0.B = k.Ta.B
Tạp âm nền đƣợc định nghĩa bởi công suất này. Đối với một nguồn tạp âm ở
nhiệt độ chuẩn 290K, công suất tạp âm nền ở đầu vào máy thu biểu diễn theo đơn vị
dBm sẽ là :
PN(dBm) = -174 + 10lg10B.
Trong một hệ thống gồm một anten và một máy thu có độ khuếch đại công suất
G, tạp âm của máy thu PN rx và băng thông hiệu dụng tạp âm B nhƣ trên hình 4.2.
Máy thu
Z0
G,
P
N rx
, B
PN out
Nguồn tạp âm Ta
Hình 4.2 Nguồn tạp âm ở anten và máy thu
Công suất tạp âm nền ở đầu ra máy thu sẽ là :
P
N out
P
N out
G.k.Ta .B PN rx
P
N
rx
G.k.BTa
G.k.B(Ta Te ) G.k.B.Ts
G.k.B
Trong đó : T
P
N rx đƣợc gọi là nhiệt độ tạp âm hiệu dụng hệ thống.
e GKB
Ta + Te = T s đƣợc gọi là nhiệt độ tạp âm của hệ thống chuẩn hóa ở đầu vào máy thu.
Một tham số khác xác định mức độ tạp âm gây ra trong một bốn cực (mỗi tầng
trong máy thu có thể coi là một bốn cực) là hệ số tạp âm F. Hệ số tạp âm F đƣợc xác
định là tỷ số giữa công suất tạp âm nền ở đầu ra và công suất tạp âm ở đầu ra của bốn
cực phản hồi không nhiễu với giả thiết rằng nguồn tạp âm đầu vào có nhiệt độ tạp âm
Nguyễn Thị Huyền Linh 37
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
chuẩn T0 (thƣờng lấy 290K). Hệ số tạp âm F cũng có thể đƣợc xem nhƣ là sự suy
giảm tỷ số tín hiệu-tạp âm (S/N) giữa đầu vào và đầu ra của bốn cực.
F
GkT0 B PN
rx
T
1
e
GkT B
T
0 0
Hay Te = T0(F-1)
Trong trƣờng hợp một máy thu gồm n tầng (mỗi tầng coi nhƣ một bốn cực)
mắc nối tiếp nhƣ trên hình 4.3.
Z0
Tầng 1 Tầng 2 Tầng n
G1, T , F1 G2, Te , F2 Gn, Te , Fn
.
e1 2 n
Ta
Đầu vào chuẩn hóa
Hình 4.3 Hệ số tạp âm của máy thu gồm n tầng mắc nối tiếp
Hệ số tạp âm của hệ thống đƣợc tính theo công thức sau :
F F F2 1 ... Fn 1
1 G1
G1.G2...Gn 1
Trong đó : Gi là hệ số khuếch đại của tầng thứ i
Tei là nhiệt độ tạp âm hiệu dụng của tầng thứ i.
Fi hệ số tạp âm của tầng thứ i.
Do đó nhiệt độ tạp âm hiệu dụng có thể viết dƣới dạng :
T T
T
e2 ...
T
en
ee G1
G1.G2...Gn1
1
Ngoài ra, hệ số tạp âm của một bốn cực suy giảm bằng chính hệ số suy giảm L
: F = L
4.1.2. Độ nhạy thu
Độ nhạy của máy thu là công suất tối thiểu ở đầu vào máy thu cho phép đạt một
mức tỷ số sóng mang – tạp âm (C/N) nhất định ở đầu vào bộ giải điều chế hoặc tỷ số
tín hiệu – tạp âm (S/N hay SNR) ở đầu ra với một mức tỷ số lỗi bit BER khi phƣơng
thức điều chế đƣợc lựa chọn. Hay nói cách khác độ nhạy của máy thu đƣợc xác định là
mức tín hiệu thu nhỏ nhất mà hệ thống có thể thu đƣợc với một tỷ số tín hiệu – nhiễu
chấp nhận đƣợc.
Để tính toán độ nhạy thu, theo định nghĩa hệ số tạp âm ta có :
F SNRin
P
sig
/
P
RS
SNR
out
SNR
out
Trong đó : SNRin là tỷ số tín hiệu – tạp âm ở đầu vào.
SNRout là tỷ số tín hiệu – tạp âm ở đầu ra.
Nguyễn Thị Huyền Linh 38
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
Psig là công suất tín hiệu vào trên 1 đơn vị băng thông (1 Hz)
PRS là công suất tạp âm gây ra bởi điện trở nguồn trên 1 Hz
Ở nhiệt độ phòng, PRS đƣợc tính nhƣ sau :
PRS(dBm) = k.T0 = -174dBm/Hz
Do đó : Psig = PRS.F.SNRout
Khi xét trên toàn bộ băng thông B, ta có :
Psig.total = PRS.F.SNRout.B
Phƣơng trình trên dự đoán độ nhạy thu là mức tín hiệu tối thiểu đƣa vào máy
thu mà vẫn đảm bảo ở đầu ra một tỷ số tín hiệu – tạp âm nhất định.
Biểu diễn bằng đơn vị dBm, ta có :
Pinmin (dBm) PRS (dBm / Hz) F (dB) SNRmin (dB) 10lg B
Ở đây, Pinmin là công suất tín hiệu đầu vào tối thiểu để đạt đƣợc tỷ số SNRmin và
B là băng thông (Hz).
Vậy : Pinmin 174 F 10lg B SNRmin
Ba thành phần đầu tiên ở vế phải của thành phần trên là tổng của tạp âm tích
hợp của hệ thống và thƣờng đƣợc gọi là tập âm nền. Ngoài ra ta còn thấy Pinmin không
phụ thuộc vào độ khuếch đại của hệ thống.
Khi nhiệt độ của nguồn tạp âm không phải là T0, độ nhạy thu đƣợc trên nhiệt
độ tạp âm của hệ thống Ts.
4.1.3. Các hiện tượng phi tuyến
Một hệ thống là tuyến tính nếu đầu ra của nó có thể đƣợc biểu diễn là một sự
kết hợp tuyến tính của các kích thích đặt ở đầu vào.
Giả sử, Vin1 ,Vin2 là hai đầu vào, Vout1 ,Vout2 là hai đầu ra tƣơng ứng.
Khi đó, nếu đầu vào là aVin1 (t) bVin2 (t) thì đầu ra tƣơng ứng sẽ là
aVout1 (t) bVout2 (t) . Trong đó a, b là các hằng số.
Bất kỳ hệ thống nào không thõa mãn điều kiện này là hệ thống phi tuyến.
Máy phát và máy thu vô tuyến có chứa các phần tử tuyến tính và phi tuyến, các
phần tử phi tuyến sẽ gây ra các hiện tƣợng làm suy giảm các tính năng của hệ thống
hoặc sẽ làm thay đổi các tham số nào đó của hệ thống hoặc tạo ra các thành phần tín
hiệu ký sinh nhƣ các hài, Hiện tƣợng này xảy ra trong các phần tử tích cực nhƣ
transistor, diode, bộ chuyển mạch, bộ trộn tần, bộ khuếch đại, Ngoài ra, hiện tƣợng
phi tuyến cũng có thể gặp phải trong các thiết bị tuyến tính do việc giới hạn băng tần
làm cho các tín hiệu bị méo.
4.2. Các chuẩn vô tuyến
4.2.1. Các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất (1G- 1Generation )
Các hệ thống thông tin di động thế hệ đầu tiên trên thế giới gồm :
- Hệ thống AMPS (Avanced Mobile Phone Service) : Hệ thống dịch vụ điện
thoại di động tiên tiến.
Nguyễn Thị Huyền Linh 39
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
- Hệ thống TACS (Total Access Communication System) : Hệ thống thông tin
truy cập tổng thể.
- Hệ thống NMT (Nordic Mobile Telephone) : Hệ thống thông tin di động Bắc
Âu
Các thông số kỹ thuật chính của các hệ thống này nhƣ sau :
- Hệ thống AMPS :
Dải tần : Dải tần thu : 869 – 894 MHz
Dải tần phát : 824 – 849 MHz.
Phƣơng pháp truy nhập kênh : FDMA
Phƣơng pháp điều chế : điều tần FM.
Độ rộng kênh vô tuyến : 30kHz.
Số lƣợng kênh : 832
Phƣơng pháp ghép kênh : FDD.
- Hệ thống TACS :
Hệ thống này có hai loại : ETACS và NTACS
Dải tần : Dải tần thu : 916-949 MHz và 860-870 MHz
Dải tần phát : 871-904 MHz và 915-925 MHz.
Phƣơng pháp truy nhập kênh : FDMA
Phƣơng pháp điều chế : điều tần FM.
Độ rộng kênh vô tuyến : 25kHz và
12,5kHz. Số lƣợng kênh : 1000 và 400.
Phƣơng pháp ghép kênh : FDD.
- Hệ thống NMT :
Trong đó có chuẩn : NMT 400 và NMT 900
Dải tần : Dải tần thu : 463-486 MHz và 935-960
MHz Dải tần phát : 453-458 MHz và 890-915 MHz.
Phƣơng pháp truy nhập kênh : FDMA
Phƣơng pháp điều chế : điều tần FM.
Độ rộng kênh vô tuyến : 25kHz và
12,5kHz. Số lƣợng kênh : 200 và 1999.
Phƣơng pháp ghép kênh : FDD.
Các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất đã không còn ứng dụng trên thị
trƣờng do nhiều hạn chế của chúng nhƣ giá các thiết bị đầu cuối của hệ thống cao và
hạn chế về dung lƣợng phổ. Hạn chế chính là do sử dụng phƣơng pháp điều chế tƣơng
tự FM trong hệ thống đã hạn chế đáng kể số lƣợng ngƣời sử dụng với các hệ thống
dùng phƣơng pháp điều chế số.
Hầu hết các hệ thống đều là hệ thống analog và yêu cầu chuyển dữ liệu chủ yếu
là âm thanh. Với hệ thống này, cuộc gọi có thể bị nghe trộm bởi bên thứ ba. Những
điểm yếu của thế hệ 1G là dung lƣợng thấp, xác suất rớt cuộc gọi cao, khả năng
chuyển cuộc gọi không tin cậy, chất lƣợng âm thanh kém, không có chế độ bảo
mậtdo vậy hệ thống 1G không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng .
Nguyễn Thị Huyền Linh 40
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
4.2.2. Các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai (2G)
Các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai có nhiều ƣu điểm vƣợt trội so với
các hệ thống thông tin di động tƣơng tự 1G. Các ƣu điểm vƣợt trội đó là việc ứng dụng
các công nghệ số cho phép cải thiện chất lƣợng thông tin và tăng đáng kể số lƣợng
ngƣời sử dụng.
- Hệ thống hay chuẩn GSM.
Năm 1992, hệ thống thông tin di động tế bào thế hệ thứ 2 xuất hiện ở Châu Âu đó
là hệ thống GSM (Global System for Mobile Communication) hay còn gọi là thông tin
di động toàn cầu. Đây là hệ thống thông tin ở Châu Âu đầu tiên sử dụng các kỹ thuật
điều chế số. Ở đây chỉ giới thiệu các thông số kỹ thuật đặc trƣng cơ bản của chuẩn
GSM.
Dải tần: Dải tần thu: 935-960 MHz
Dải tần phát: 890-915 MHz
Phƣơng pháp truy nhập kênh: TDMA và FDMA
Phƣơng pháp điều chế: GMSK 1bit/symbol (1bit/1 ký hiệu). (khóa dịch pha cực
tiểu) Độ rộng kênh vô tuyến: 200kHz.
Số lƣợng kênh: 124, mỗi kênh cho 8 ngƣời sử
dụng. Phƣơng pháp ghép kênh: FDD.
Mã hóa thoại: 13kbps.
Tốc độ bit: 270833Kbps.
Bộ lọc sử dụng : Bộ lọc Gauss hệ số 0,3.
Với sự tăng trƣởng về số lƣợng ngƣời sử dụng và đặc biệt là sự phát triển của các
dịch vụ đòi hỏi tốc độ cao nhƣ internet tốc độ cao, điện thoại hìnhtrong khi đó yêu
cầu kết nối không chỉ kết nối giữa các thuê bao di động với nhau mà còn kết nối từ các
thuê bao đến các nhà cung cấp dịch vụ internet, các công tytrong đó lớn nhất là các
nhà cung cấp dịch vụ internet, các mạng internet sẽ đòi hỏi một mạng thông tin di
động tốc độ cao. Ngoài ra, với dữ liệu, mạng phải đáp ứng đƣợc tốc độ tùy theo yêu
cầu của ngƣời sử dụng và việc thanh toán cƣớc phí phải đƣợc tính theo số lƣợng thông
tin. Tuy nhiên, mạng GSM dựa trên chuyển mạch kênh nguyên thủy để kết nối không
thể đáp ứng các dịch vụ đòi hỏi tốc độ cao nhƣ trên. Để tăng tốc độ bit, nhiều giải pháp
đã đƣợc đƣa ra cho mạng thông tin di động GSM nhƣ hệ thống dịch vụ vô tuyến gói
chung GPRS (General Packet Radio Services) trên nền tảng của GSM hoặc hệ thống
EDGE (Enhanced Data Rate for GSM Evolution). Các hệ thống này còn đƣợc gọi là hệ
thống 2G+ hoặc 2,5G.
- Hệ thống DCS :
Hệ thống thông tin di động tế bào thế hệ thứ hai, hệ thống DCS (Digital
Communication System : Hệ thống thông tin số), xuất hiện ở Châu Âu năm 1993. Hệ
thống này có các thông số kỹ thuật chính giống nhƣ hệ thống GSM nhƣng ở tần số
1800 MHz. Do đó ở một số nƣớc Châu Âu ngƣời ta còn gọi chuẩn này là GSM 1800.
Các thông số kỹ thuật đặc trƣng nhƣ sau:
Dải tần : Dải tần thu: 1805-1880 MHz
Nguyễn Thị Huyền Linh 41
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
Dải tần phát: 1710-1785 MHz Phƣơng
pháp truy nhập kênh: TDMA và FDMA Phƣơng
pháp điều chế: GMSK
Độ rộng kênh vô tuyến: 200kHz.
Số lƣợng kênh: 1600, mỗi kênh cho 3 ngƣời sử dụng.
Phƣơng pháp ghép kênh: FDD.
Mã hóa thoại: 13kbps.
Tốc độ bit cơ sở: 270833Kbps.
Bộ lọc sử dụng: Bộ lọc Gauss hệ số 0,3.
- Hệ thống DECT:
Năm 1993, cũng tại Châu Âu xuất hiện một hệ thống điện thoại không dây thế hệ
thứ hai, hệ thống DECT (Digital European Cordless Telephone : Hệ thống điện thoại
không dây số Châu Âu). Hệ thống này sử dụng phƣơng pháp điều chế tần số GFSK
(Gaussian Frequency Shift Keying), bộ lọc sử dụng là bộ lọc Gaussian có hệ số 0,5.
Các thông số kỹ thuật đặc trƣng đƣợc tóm tắt nhƣ sau :
Dải tần : 1880-1900 KHz
Phƣơng pháp truy nhập kênh : TDMA và
FDMA Phƣơng pháp điều chế : GMSK
Độ rộng kênh vô tuyến : 1,728 kHz.
Số lƣợng kênh : 100, mỗi kênh cho 24 ngƣời sử dụng.
Phƣơng pháp ghép kênh : TDD.
Mã hóa thoại : 32kbps.
Tốc độ bit cơ sở: 1152Mbps.
Bộ lọc sử dụng : Bộ lọc Gauss hệ số 0,3.
- Hệ thống IS-54 :
Cùng vào thời điểm 1992 ở Bắc Mỹ, hệ thống điện thoại tế bào thế hệ thứ 2 (IS-
54 hoặc NADC North American Digital Cellular : Hệ thống điện thoại vô tuyến tế bào
số Bắc Mỹ) xuất hiện. Cũng giống nhƣ GSM ở Châu Âu, các bƣớc tiến triển tiếp theo
của hệ thống IS-54 cũng đã đƣợc nghiên cứu và phát triển. Hệ thống NADC sử dụng
phƣơng thức điều chế pha
4 DQPSK, bộ lọc sử dụng là bộ lọc cosin nâng với hệ số
truy cập băng hệ số roll-off bằng 0.35. Các thông số kỹ thuật chính của chuẩn IS-54 :
Dải tần : Dải tần thu : 869-894 MHz
Dải tần phát : 824-849 MHz
Phƣơng pháp truy nhập kênh : TDMA và FDMA
Phƣơng pháp điều chế :
4 DQPSK 2bit/1 symbol
Độ rộng kênh vô tuyến : 30kHz.
Số lƣợng kênh : 832.
Phƣơng pháp ghép kênh : FDD.
Mã hóa thoại : 8kbps.
Nguyễn Thị Huyền Linh 42
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
Tốc độ bit cơ sở: 48,6Kbps.
Bộ lọc sử dụng : Bộ lọc cosin nâng.
- Hệ thống IS-95 hay CDMA One :
Cũng năm 1992 ở Châu Mỹ, một hệ thống điện thoại tế bào khác xuất hiện, đó là
hệ thống IS-95 hay CDMA one. Các thông số kỹ thuật chính của IS-95.
Dải tần : Dải tần thu : 869-894 MHz
Dải tần phát : 824-849 MHz
Phƣơng pháp truy nhập kênh : CDMA và FDMA
Phƣơng pháp điều chế : QPSK 2bit/1 symbol Độ
rộng kênh vô tuyến : 1250kHz.
Số lƣợng kênh : 20.
Phƣơng pháp ghép kênh : FDD.
Mã hóa thoại : < 9,6kbps.
Bộ lọc sử dụng : Bộ lọc cosin nâng.
- Hệ thống IS-136 :
Hệ thống IS-136 hay còn gọi là hệ thống điện thoại di động số tiên tiến (Digital
Advanced Mobile Phone System) là sự phát triển của hệ thống tƣơng tự AMPS có thể
sử dụng băng tần 800 MHz của chuẩn IS-54 và băng tần 1900 MHz của hệ thống PCS.
Các thông số kỹ thuật chính của IS-136 :
Dải tần : Dải tần thu : 869-894 MHz
Dải tần phát : 824-849 MHz
Phƣơng pháp truy nhập kênh : TDMA và
FDMA Phƣơng pháp điều chế :
4 DQPSK
Độ rộng kênh vô tuyến : 30kHz.
Số lƣợng kênh : 832.
Phƣơng pháp ghép kênh : FDD.
Mã hóa thoại : 8kbps.
Tốc độ bit cơ sở : 48,6 kbps.
Bộ lọc sử dụng : Bộ lọc cosin nâng.
- Hệ thống PHS :
Đây là một chuẩn không dây thế hệ thứ hai của Nhật Bản xuất hiện năm 1993.
Hệ thống PHS (Personal Handy Phone System : hệ thống điện thoại vô tuyến cầm tay)
sử dụng điều chế
4 DQPSK, bộ lọc sử dụng là bộ lọc cosin nâng với hệ số truy cập
băng là 0,5. Các thông số kỹ thuật chính của PHS :
Dải tần : 1895-1918 MHz.
Phƣơng pháp truy nhập kênh : TDMA và
FDMA Phƣơng pháp điều chế :
4 DQPSK
Độ rộng kênh vô tuyến : 30kHz.
Số lƣợng kênh : 300.
Nguyễn Thị Huyền Linh 43
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
Phƣơng pháp ghép kênh : TDD.
Mã hóa thoại : 32kbps.
Tốc độ bit cơ sở : 384 kbps.
Bộ lọc sử dụng : Bộ lọc cosin nâng.
4.2.3. Các hệ thống thông tin di động thế hệ 2.5G
Do sự tăng trƣởng về số lƣợng ngƣời sử dụng và sự phát triển mạnh các dịch vụ
đa phƣơng tiện nhƣ Internet, điện thoại hội nghị, đòi hỏi các hệ thống thông tin di
động có tốc độ truyền dẫn cao. Tuy nhiên, hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 2
không cung cấp tốc độ bit đủ lớn để đáp ứng các yêu cầu cao này, do đó yêu cầu phải
nâng cấp và phát triển mạng GSM hiện hữu. Ngƣời ta đã đề xuất nâng cấp hệ thống
GSM Châu Âu lên thành các dịch vụ vô tuyến gói chung GPRS (General Packet Radio
Services) và hệ thống EDGE (Enhanced Data Rate for GSM Evolution). Các hệ thống
2,5G này nhƣ là sự sát nhập hệ thống 2G lên hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3
(3G). Ƣu điểm của các hệ thống này là tận dụng đƣợc cơ sở vật chất sẵn có của mạng
GSM, chỉ yêu cầu thay đổi rất ít để có thể khai thác đƣợc.
- Hệ thống GPRS
Một sự phát triển đầu tiên của hệ thống GSM để đạt đƣợc tốc độ bit thích hợp với
các ứng dụng yêu cầu tốc độ bit trung bình là việc dựa trên nền GSM sẵn có và thêm
một lớp trong thủ tục thông tin cho phép vận chuyển các dữ liệu dạng gói với tốc độ
bit khoảng 115kbit/s và giữ nguyên kiểu chuyển mạch cho các tốc độ bit thấp khoảng
chục kbit/s. Hệ thống này có tên là GPRS. Bằng việc sử dụng lại các tần số, khung
truyền dẫn và các cơ sở vật chất có sẵn của mạng GSM, chỉ có duy nhất có thay đổi về
phần mềm trong việc cài đặt hệ thống.
Chuẩn GPRS sử dụng khung truyền dẫn TDMA của chuẩn GSM. Tùy theo số
lƣợng bit thông tin cần truyền đi, có thể một khe thời gian hoặc nhiều khe thời gian
đƣợc sử dụng để chuyển các gói tin. Do đó, ở kiểu chuyển mạch kênh đƣợc sử dụng để
truyền thông tin có tốc độ bit thấp nhƣ tiếng nói và kiểu chuyển mạch gói để truyền
thông tin tốc độ bit cao hơn nhƣ truyền các gói dữ liệu. GPRS đã kết hợp các khe thời
gian, tạo ra tốc độ bit cao hơn so với GSM. GPRS cho phép tăng tốc độ truyền dữ liệu
lên 8 lần nếu sử dụng cả 8 khe thời gian của tần số sóng mang.
- Hệ thống EDGE
Một giải pháp kỹ thuật khác để đạt đƣợc tốc độ bít tƣơng thích với các ứng dụng
truyền thông đa phƣơng tiện tốc độ cao đó là giải pháp EDGE (Enhanced Enhanced Data
Rate for GSM Evolution).Giải pháp này sử dụng lại các đặc trƣng phổ của chuẩn GSM
cho phép tốc độ bit đạt tới 384kbit/s. Chuẩn EDGE cho phép đạt đƣợc tốc độ bit này bằng
việc kết hợp sử dụng phƣơng thức điều chế pha 8PSK và sử dụng hay kết hợp nhiều khe
thời gian trong quá trình truyền dẫn nhƣ trong mạng GPRS thay vì chỉ sử dụng khe thời
gian nhƣ trong mạng GSM. Bằng việc có thể sử dụng lại hầu hết các cơ cở vật chất của
mạng GSM, giải pháp này cho phép giảm giá thành đầu tƣ. Phƣơng thức điều chế 8PSK,
có nghĩa là trong đó kết hợp 3 bit cho một ký hiệu sẽ tăng tốc độ bit lên 3 lần so với điều
chế GMSK của chuẩn GSM với cùng một dải phổ chiếm dụng.
Nguyễn Thị Huyền Linh 44
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
Tốc độ bit cơ sở chuyển từ 270kbps lên 810kbps hoặc tốc độ truyền số liệu 384kbps
cho chuẩn EDGE thay vì 9,6kbps cho chuẩn GSM. Tuy nhiên hiệu suất công suất của
phƣơng thức điều chế 8PSK trong mạng EDGE chỉ bằng 4/9 của phƣơng thức điều chế
GMSK trong mạng GSM. Do đó công suất của máy phát EDGE phải lớn gấp đôi so
với GSM, điều này sẽ ảnh hƣởng tới việc chế tạo thiết bị đầu cuối và các trạm thu phát
công suất nhỏ nhƣ Micro BTS, pico BTS. Để khắc phục khó khăn về công suất của
máy đầu cuối ngƣời ta đã đƣa ra giải pháp trong đó máy đầu cuối ở đƣờng lên sẽ phát
tín hiệu sử dụng phƣơng thức điều chế GMSK còn trạm thu phát vô tuyến gốc BTS sẽ
phát ở đƣờng xuống tín hiệu điều chế 8PSK với lí do phần lớn các ứng dụng tốc độ
cao đều nằm ở đƣờng xuống (nhƣ truy cập internet, ứng dụng dịch vụ đa phƣơng tiện),
giải pháp này nhằm hạn chế tính phức tạp cho máy đầu cuối.
Hệ thống EDGE tuy nhiên vẫn dựa vào chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói
và hạn chế tốc độ 384kbps nên sẽ khó khăn cho việc ứng dụng các dịch vụ đòi hỏi việc
chuyển mạch linh động hơn và tốc độ truyền dữ liệu lớn hơn (khoảng 2Mbps), khi đó
buộc phải sử dụng hệ thống thông tin di động thứ ba hoặc bốn
4.2.4. Các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba (3G)
Các dịch vụ vô tuyến di động thế hệ thứ ba không tƣơng ứng với một giao diện
thông tin duy nhất và toàn cầu, mà tƣơng ứng với sự kết hợp các hệ thống có nhiều
giao diện với nhau. Sự kết hợp này đƣợc gọi là IMT2000 và nó kết hợp hệ thống
UMTS (Universal Mobile Telephone System), hệ thống UWC-136 và CDMA 2000. Ở
Mỹ, đã phát triển hệ thống CDMA 2000 tƣơng ứng với sự tiến triển của hệ thống IS-
95 và hệ thống UWC-136 là một tiến triển của IS-136. Ở Châu Âu, các hệ thống đã
đƣợc phát triển tƣơng ứng với chuẩn UMTS. Chuẩn UMTS và CDMA 2000 sử dụng
phƣơng pháp truy cập theo mã CDMA, trong khi chuẩn UWC-136 dựa trên phƣơng
pháp truy cập theo thời gian TDMA.
Mục đích của các chuẩn này là cho phép các dịch vụ truyền thông tin đa phƣơng
tiện tốc độ cao qua mạng internet và để mở ra một mạng thông tin chung trên toàn thế
giới. Các chuẩn 3G phải tƣơng thích với các hệ thống 2G và 2,5G. Do đó, kỹ thuật
thông tin sử dụng băng tần kép hoặc đa băng đƣợc sử dụng.
- Hệ thống UMTS
UMTS là một hệ thống đƣợc lựa chọn cho các hệ thống thông tin di động thế hệ
thứ ba. UMTS đƣợc quản lý bởi liên đoàn viễn thông thế giới ITU trong khuôn khổ dự
án IMT-2000 toàn cầu. Năm 1998, dự án UMTS đã mở rộng đến các đối tác, các tổ
chức ở Mỹ, Nhật và Hàn Quốc. Dự án này có tên là GPP (Third Generation Group
Project Partnership). Viện các tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu ETSI (European
Telecommunication Standards Institute) là cơ quan tổ chức chuẩn hóa các giao diện vô
tuyến của hệ thống UMTS, công việc đã thực hiện bởi nhóm 3GPP. Mục đích của
UMTS là để phát triển vùng phủ sóng tốt nhất, tăng số lƣợng thuê bao, cải tiến sự hội
tụ giữa điện thoại cố định và di động. UTRA (UMTS Terestrial Radio Access) là giao
diện vô tuyến của UTMS. UTRA có hai kiểu hay phƣơng thức đa truy cập : truy cập
theo mã băng rộng W-CDMA (Wide Band Code Division Multiple Access) dành cho
Nguyễn Thị Huyền Linh 45
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
mode FDD và phƣơng pháp phân bố theo mã trong miền thời gian TD-CDMA (Time
Division Code Division Multiple Access) cho mode TDD. Phƣơng thức điều chế đƣợc
sử dụng cho mỗi kênh là QPSK. Tùy theo nhu cầu sử dụng phổ và tốc độ bit truyền, hệ
số trải phổ sẽ thay đổi cho phù hợp. Kỹ thuật điều chế và trải phổ đƣợc kết hợp gọi là
HPSK. Các thông số kỹ thuật chính của chuẩn UMTS nhƣ sau :
Dải tần : Dải tần thu : 1920-1980MHz và 1850 – 1910MHz
Dải tần phát : 2110-2170 MHz và 1930-1990MHz
Phƣơng pháp truy nhập kênh : WCDMA và TD-CDMA
Phƣơng pháp điều chế : QPSK
Độ rộng kênh vô tuyến : 5MHz, 10MHZ và 20MHz.
Phƣơng pháp ghép kênh : FDD.
Tốc độ bit cơ sở : 144 kbps, 384kbps và
2048kbps. Bộ lọc sử dụng : Bộ lọc cosin nâng.
Tốc độ bit dữ liệu thay đổi tùy theo vận tốc di chuyển và hệ thống UMTS hoạt
động theo phƣơng thức truyền dẫn không đồng bộ. Tốc độ dữ liệu thay đổi và hệ thống
cho phép giảm các ảnh hƣởng fading trong kênh vô tuyến.
4.3. Kiến trúc các hệ thống vô tuyến
4.3.1. Hệ thống phát vô tuyến
Có hai kiểu kiến trúc máy phát đó là :
- Máy phát trực tiếp hay còn gọi là máy phát không qua trung tần
- Máy phát hai tầng hay còn gọi là máy phát có trung tần
a) Máy phát trực tiếp không qua trung tần
Hình 4.4 giới thiệu sơ đồ khối chức năng của một máy phát trực tiếp.
DAC LPF
900
DSP BPF BPF Match
PLL
PA
DAC LPF
Hình 4.4 Kiến trúc máy phát trực tiếp
Phía phát, có thể là tiếng nói, dữ liệu,đƣợc mã hóa và sắp xếp để giảm thiểu
giao thoa giữa các ký hiệu và hạn chế bề rộng băng thông bởi một khối xử lý tín hiệu
số DSP (Digital Signal Processing). Sau khi qua bộ chuyển đổi số tƣơng tự DAC
(Digital to Analog Converter) và bộ lọc thông thấp LPF (Low pass filter), các tín hiệu
băng tần cơ bản I (tín hiệu đồng pha) và Q (tín hiệu lệch pha 90
0
) đƣa đến đầu vào của
hai bộ trộn tần cho phép thực hiện điều chế I/Q. Hai nhánh đƣợc nhân với hai tín hiệu
trực giao đến từ bộ giao động nội ( vòng khóa pha PLL : Phase Locked Loop). Sau
điều chế tín hiệu đƣợc lọc bởi bộ lọc thông dải BPF (Band Pass Filter) và đƣa đến bộ
khuếch đại công suất PA sau đó đƣợc lọc lại để loại bỏ các hài bậc cao gây ra do sự
Nguyễn Thị Huyền Linh 46
Đề cƣơng bài giảng Thông tin vô tuyến
phi tuyến của bộ khuếch đại công suất trƣớc khi đƣa tới hệ thống phối hợp trở kháng
Match (Matching) để đƣa ra ăngten phát đi.
Trong cấu trúc này, tần số của tín hiệu cao tần phát bằng với tần số của dao động
nội trong điều chế, do đó máy phát này có tên là máy phát trực tiếp.
b) Máy phát có trung tần (máy phát hai tầng)
Với máy phát không qua trung tần thì có nhƣợc điểm là nhiễu giữa bộ khuếch đại
công suất và bộ tạo dao động nội, vì thế máy phát có trung tần thực hiện trộn tín hiệu ở
băng tần cơ bản theo hai tầng để cho phổ của tín hiệu ở đầu ra bộ PA khác xa với các
tần số của bộ dao động nội.
Hình 4.5 giới thiệu sơ đồ khối chức năng của máy phát hai tầng.
DAC
I
LPF
Sinω1t
DSP
90
0
BPF2 Match BPF1
PLL1
PA
Q cosω1t
DAC PLL2
LPF
Hình 4.5 Sơ đồ khối chức năng máy phát 2 tầng
Bộ điều chế I-Q chuyển tín hiệu ở băng tần cơ bản (BF : Base Frequency) lên tần
số trung gian hay còn gọi là trung tần (IF : Intermedia Frequency) f1, sau đó qua bộ lọc
thông dải thứ nhất BPF1 và đƣợc đƣa đến khối nâng tần thứ hai, f2. Tín hiệu điều chế
sau khối nâng tần này và sau khi qua bộ lọc thông dải thứ 2 BPF2 có tần số là f1+f2.
Bộ lọc thông dải thứ nhất BPF1 để loại bỏ các hài của tín hiệu ở tần số trung tần, trong
khi bộ lọc thông dải thứ hai để loại bỏ tín hiệu ở tần số f1-f2.
Tầng đầu tiên thực hiện việc điều chế và nâng tần lên tần số trung tần IF. Tần số
trung tâm thấp hơn tần số cao tần phát, do đó máy phát hai tầng có những ƣu điểm so
với máy phát trực tiếp nhƣ sau :
- Sự mất cân bằng về biên độ và pha giữa hai tín hiệu I và Q nhỏ hơn nhiều so
với máy phát trực tiếp, do đó giao thoa giữa hai tín hiệu I và Q nhỏ.
- Bộ lọc kênh có thể sử dụng ở trung tần thay vì ở cao tần để hạn chế tạp âm và
các tín hiệu ký sinh phát trong các kênh lân cận.
Khó khăn gặp phải trong kiểu máy phát này là việc thiết kế bộ lọc thông dải thứ
hai. Bộ lọc này phải loại bỏ các băng tần không mang muốn với m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05200060_968_1984585.pdf