Đề cương bài giảng Thanh toán quốc tế

Tài liệu Đề cương bài giảng Thanh toán quốc tế: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA KINH TẾ ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ (Tài liệu lưu hành nội bộ) ` Hưng Yên 1 MỤC LỤC Chương 1. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ............................................... 3 1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái .......................................................................................... 3 1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái ............................................................................................... 3 1.1.3. Các phương pháp yết giá và cách tính tỷ giá hối đoái .................................................. 6 1.1.4. Các nhân tố tác động tới tỷ giá hối đoái ....................................................................... 9 1.1.5. Các chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái .................................................................... 9 1.2. Thị trường ngoại hối ..........................................................................................

pdf88 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 525 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương bài giảng Thanh toán quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA KINH TẾ ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ (Tài liệu lưu hành nội bộ) ` Hưng Yên 1 MỤC LỤC Chương 1. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ............................................... 3 1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái .......................................................................................... 3 1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái ............................................................................................... 3 1.1.3. Các phương pháp yết giá và cách tính tỷ giá hối đoái .................................................. 6 1.1.4. Các nhân tố tác động tới tỷ giá hối đoái ....................................................................... 9 1.1.5. Các chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái .................................................................... 9 1.2. Thị trường ngoại hối ....................................................................................................... 14 1.2.1. Khái niệm chung về thị trường ngoại hối .................................................................... 14 1.2.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối ............................................................................. 15 1.2.3. Phân loại thị trường ngoại hối .................................................................................... 15 1.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối .................................................. 16 Chương 2 : CÁC PHƯƠNG TIỆN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ .................................... 18 2.1. Hối phiếu ..................................................................................................................... 20 2.1.1. Khái niệm chung về hối phiếu ..................................................................................... 20 2.1.2. Các nguồn luật điều chỉnh về lưu thông hối phiếu ...................................................... 22 2.1.3. Phân loại hối phiếu ..................................................................................................... 22 2.1.4. Việc thành lập hối phiếu .............................................................................................. 24 2.1.5. Các nghiệp vụ liên quan đến lưu thông hối phiếu ....................................................... 31 2.2. Kỳ phiếu ...................................................................................................................... 39 2.2.1. Khái niệm .................................................................................................................... 39 2.2.2. Đặc điểm của kỳ phiếu ................................................................................................ 39 2.3. Séc ............................................................................................................................... 41 2.3.1. Khái niệm và điều kiện sử dụng séc ............................................................................ 41 2.3.2. Nội dung và quy định sử dụng séc ............................................................................... 42 2.4. Thẻ thanh toán ............................................................................................................. 50 2.4.1. Khái niệm, đặc tính của thẻ ......................................................................................... 50 2.4.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ ............................................................................. 53 Chương 3: CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG THỨC TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ ...... 58 3. 1. Điều kiện về tiền tệ ............................................................................................................ 58 3.1.1 Khái niệm ..................................................................................................................... 58 3.1.2. Phân loại về tiền tệ ...................................................................................................... 58 3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán. ...................................................................................... 62 3.3 Điều kiện về thời gian thanh toán. ....................................................................................... 71 3.3.1 Trả tiền trước .............................................................................................................. 71 3.3.2. Trả tiền sau .................................................................................................................. 75 Chương 4. CÁC PHƯƠNG THỨC TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ ................................... 76 4.1. Phương thức chuyển tiền ( Remittance ) ........................................................................... 76 4.1.1. Kh¸i niÖm: .................................................................................................................. 76 4.1.2 Néi dung yªu cÇu vµ h×nh thøc chuyÓn tiÒn: ................................................................ 77 2 4.1.3 Nh÷ng rñi ro cã thÓ x¶y ra ®èi víi ph-¬ng thøc thanh to¸n chuyÓn tiÒn .................... 77 4.2. Phương thức ghi sổ ( Open account ) ................................................................................. 78 4.2. 1. Kh¸i niÖm ................................................................................................................... 78 4.2.2 Néi dung quy tr×nh nghiÖp vô ...................................................................................... 78 4.3. Phương thức nhờ thu ( Collection of payment ) ................................................................ 79 4.4. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) .............................................................................. 82 4.4.1. Kh¸i niÖm .................................................................................................................... 82 4.4.2. Nguån luËt ®iÒu chØnh ................................................................................................. 83 4.4.3 §Æc ®iÓm cña thu tÝn dông chøng tõ L/C ..................................................................... 83 4.4.4 C¸c bªn tham gia ......................................................................................................... 83 4.4.5. Néi dung cña th- tÝn dông L/C .................................................................................... 84 4.4.6. C¸c lo¹i L/C vµ quy tr×nh nghiÖp vô ........................................................................... 85 3 Chương 1. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI 1.1. Tỷ giá hối đoái 1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái - Theo quan điểm cổ điển: tỷ giá là tỷ lệ so sánh ngang giá vàng giữ hai đồng tiền của hai nước, là hệ số chuyển đổi giữa đơn vị tiền tệ nước này sang đơn vị tiền tệ nước khác. - Theo quan điểm hiện đại: Tỷ giá là giá mà người ta trả khi mua hoặc nhận được khi bán một ngoại tệ trên thị trường ngoại hối; tỷ giá là giá cả của tiền tệ nươc này tính bằng đơn vị tiền tệ nước khác.  Vai trò của tỷ giá - Một là: Tỷ giá có tác động tới quan hệ thương mại quốc tế, xuất - nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của một nước với nước khác. + Nếu tỷ giá trong nước đó tăng làm đồng tiền nội tệ mất giá so với tiền nước ngoài, có nghĩa là một ngoại tệ sẽ đổi được nhiều nội tệ hơn trước. Hàng hoá xuất khẩu sẽ có nhiều lợi nhuận hơn trước và hạn chế nhập khẩu. + Nếu tỷ giá trong nước đó có xu hướng giảm, tức là đồng nội tệ lên giá so với tiền nước ngoài, nghĩa là 1 ngoại tệ chuyển đổi được ít nội tệ hơn so với trước, khi đó sẽ hạn chế xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu. - Hai là: Tỷ giá tác động mạnh mẽ tới kinh tế trong nước và gây ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ lạm phát, Khi đồng nội tệ bị giảm giá so với ngoại tệ tức là tỷ giá tăng, hàng hoá nhập khẩu sẽ đắt hơn (hàng tiêu dùng và cả tư liệu sản xuất) làm cho giá cả hàng hoá trơng nước tăng lên gây lạm phát. Khi tỷ giá giảm, nội tệ có xu hướng lên giá so với các ngoại tệ khác là hàng nhập khẩu sẽ rẻ hơn trước kéo theo sức ép giảm giá làm giảm lạm phát. 1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái * Căn cứ vào công cụ thanh toán quốc tế, có các loại tỷ giá: - Tỷ giá chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer Exchange Rate – T/T rate) hay còn gọi là tỷ giá điện hối là tỷ giá mà Ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách nhiệm là Ngân hàng phải chuyển ngoại tệ cho người thụ hưởng bằng phương tiện chuyển tiền điện tử (Electronic Funds Transfer – EFT). Tỷ giá này có những đặc điểm: + Là tỷ giá cơ bản của một quốc gia; +Tốc độ thanh toán nhanh; 4 +Chi phí cao. - Tỷ giá chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T) còn gọi là tỷ giá thư hối là tỷ giá mà Ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng không kèm theo trách nhiệm chuyển tiền bằng phương tiện điện tử mà Ngân hàng sẽ chuyển lệnh thanh toán ra bên ngoài bằng con đường thư tín thông thường. Tỷ giá này có đặc điểm: +Không thông dụng trong thanh toán quốc tế; +Tốc độ thanh toán chậm; +Chi phí rẻ. - Tỷ giá séc là tỷ giá mà Ngân hàng bán séc ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách nhiệm chuyển séc đến người thụ hưởng quy định trên séc. Tỷ giá séc bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền lãi phát sinh trên tỷ giá điện hối kể từ khi mua séc đến khi séc được trả tiền. Ví dụ: Ông A mua một séc 1000 USD của VCB để trả cho ông B ở Hoa Kỳ. Lãi suất huy động VNĐ ở VCB là 5%/ năm. Tỷ giá điện hối bán ra của VCB là USD/VNĐ = 15.200. Thời gian chuyển séc từ Việt Nam sang Hoa Kỳ là 30 ngày. VCB phải bán séc với giá là Giá séc 1000 USD = 1000 x 15.200 - (1000 x 15.200 x 5 x 1): (100 x 12) = 15.136.7 VNĐ Tỷ giá bán séc ngoại tệ Đô la: USD/VNĐ = 15.136,7 - Tỷ giá hối phiếu Ngân hàng trả tiền ngay là tỷ giá mà Ngân hàng bán hối phiếu ngoại tệ trả tiền ngay cho khách hàng là người thụ hưởng hối phiếu. Khách hàng sẽ kỳ hậu chuyển nhượng hối phiếu cho người khác mà khách hàng là người có nghĩa vụ trả ngoại tệ cho anh ta. Người được chuyển nhượng khi nhận được hối phiếu sẽ xuất trình đến Ngân hàng chỉ định trên hối phiếu để nhận tiền ngay sau khi xuất trình. Cách tính tỷ giá hối phiếu trả ngay cũng giống như cách tính tỷ giá séc, nếu có khác là lãi suất được tính là lãi suất huy động ngoại tệ. - Tỷ giá hối phiếu Ngân hàng trả chậm là tỷ giá mà Ngân hàng bán hối phiếu ngoại tệ trả chậm cho khách hàng là người thụ hưởng hối phiếu. Khách hàng sẽ ký hậu chuyển nhượng hối phiếu cho người khác khách hàng là người có nghĩa vụ trả tiền cho anh ta. Khi hối phiếu đến hạn thanh toán, người được chuyển nhượng sẽ xuất trình hối phiếu đến Ngân hàng chỉ định trên hối phiếu để nhận tiền. Tỷ giá hối phiếu trả chậm bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền lãi phát sinh tính từ lúc Ngân hàng bán hối phiếu đến lúc hối phiếu đó được trả tiền. Thời hạn trả tiền ghi trên hối phiếu cộng với thời gian chuyển tờ hối phiếu đó từ Ngân hàng bán hối phiếu đến Ngân hàng trả tiền ghi trên hối phiếu. *Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng, có các loại tỷ giá: 5 - Tỷ giá mua (BID RATE) và tỷ giá bán (ASK RATE). BID RATE là tỷ giá mua ngoại tệ vào của Ngân hàng – ASK RATE là tỷ giá bán ngoại tệ ra của Ngân hàng. Khi niêm yết tỷ giá, tỷ giá mua đứng trước và tỷ giá bán đứng sau. Chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán là lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng. -Tỷ giá giao ngay (SPOT RATE) và tỷ giá kỳ hạn (FORWARD RATE). Tỷ giá giao ngay là tỷ giá mà Ngân hàng phải có nghĩa vụ giao ngoại tệ ngay sau khi ký hợp đồng và nhận được tiền thanh toán trong một vài ngày nhất định. Tùy theo tập quán của thị trường ngoại tệ, thời hạn này có thể là T+3, T+2, T+1. T là ngày ký hợp đồng. Các số 3, 2, 1 là số ngày thanh toán và giao nhận ngoại tệ. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá mà Ngân hàng có nghĩa vụ giao ngoại tệ sau ngày ký hợp đồng trong một thời hạn quy định ví dụ 30 ngày, 60 ngàyThời hạn để giao ngoại tệ và thanh toán là bằng thời hạn của hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn cộng với T+3, T+2, T+1. - Tỷ giá mở cửa (OPENING RATE) và tỷ giá đóng cửa (CLOSING RATE). Tỷ giá mở cửa là tỷ giá của hợp đồng mua bán ngoại tệ đầu tiên trong một ngày. Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá của hợp đồng mua bán ngoại tệ cuối cùng trong một ngày. - Tỷ giá ngoại tệ tiền mặt (CASH RATE) và tỷ giá ngoại tệ chuyển khoản (TRANSFER RATE). Tỷ giá ngoại tệ tiền mặt là tỷ giá mà Ngân hàng bán ngoại tệ tiền mặt cho khách hàng. Ngoại tệ tiền mặt thường bao gồm tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch (Traveller’s Check) và thư tín dụng du lịch (Traveller’s Letter of Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá mà Ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách nhiệm chuyển ngoại tệ đó cho người thụ hưởng của một tài khoản chỉ định. Tỷ giá chuyển khoản thường cao hơn tỷ giá tiền mặt. Phần chênh lệch đó là phí chuyển khoản. Tuy nhiên, có những Ngân hàng thu phí chuyển khoản riêng. -Cơ chế đa tỷ giá Mục đích thi hành cơ chế đa tỷ giá, trước hết là để ảnh hưởng đến cán cân thương mại, một loại cán cân quan trọng của cán cân thanh toán vãng lai. Sau nữa được coi như một loại thuế nhập khẩu đặc biệt hoặc một loại trợ cấp xuất khẩu và là một công cụ cho chính sách bảo hộ mậu dịch. Chế độ nhiều tỷ giá có nhiều hình thức, nhưng chúng có những đặc điểm chung sau: + áp dụng tỷ giá hối đoái cao đối với một số hàng xuất khẩu nào đó để khuyến kích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. +áp dụng tỷ giá hối đoái cao nhất hoặc ưu đãi nhất để thu hút khách du lịch, đầu tư vào trong nước và thu hút kiều hối. 6 + Trong từng trường hợp, áp dụng tỷ giá hối đoái cao đối với một số ngoại tệ quan trọng như USD, EURO, JPY để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sang khu vực này. 1.1.3. Các phương pháp yết giá và cách tính tỷ giá hối đoái 1.1.3.1 Các phương pháp yết giá Trên thế giới tồn tại hai phương pháp yết giá ngoại tệ: Phương pháp yết giá trực tiếp và phương pháp yết giá gián tiếp. Phương pháp yết giá ngoại tệ trực tiếp là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm yết được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài. Phương pháp này được áp dụng rất phổ biến ở hầu hết các nước trừ Anh, Hoa Kỳ và các nước thành viên EMU. (Một lượng tiền trong nước mua được 1 đơn vị ngoại tệ) 1 ngoại tệ = x nội tệ. Ví dụ: Tại Hà Nội Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam niêm yết tỷ giá giữa USD và VNĐ như sau: USD/VNĐ = 17.050/17.060 với phương pháp công bố tỷ giá như trên cho thấy giá ngoại tệ USD được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài. Tỷ giá mua USD vào là 17.050 và tỷ giá bán ra là 17.060 VNĐ. Phương pháp yết giá ngoại tệ gián tiếp là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm yết không thể hiện trực tiếp ra bên ngoài, mà chỉ thể hiện gián tiếp, muốn biết giá một ngoại tệ là bao nhiêu người ta phải làm phép chia. Các nước Anh, Hoa Kỳ, và các nước thành viên EMU áp dụng phương pháp này. (Một lượng tiền ngoại tệ mua được một đơn vị nội tệ) 1 nội tệ= x ngoại tệ. Ví dụ: Tại London, Ngân hàng Chartered Bank niêm yết tỷ giá giữa USD và GBP như sau: GBP/USD = 1,5357/50. Với cách niêm yết trên giá USD gián tiếp này cho thấy 1 GBP mua được 1,5357 USD và bán 1,5350 USD thu về 1 GBP. Vậy USD có giá bao nhiêu tại London chúng ta phải làm phép chia: Tỷ giá mua USD = 1/1,5357 = 0,6511 GBP Tỷ giá bán USD = 1/1,5350 = 0,6514 GBP Ví dụ về niêm yết giá: Tại Tokyo, tỷ giá USD và JPY được niêm yết: USD/JPY = 115,48/57 Nhưng tại Newyork tỷ giá này phải được niêm yết là: USD/JPY = 115,57/48. Ví dụ về nhận biết tỷ giá: Ngày 5/7/09 tại Tokyo tỷ giá mua USD: USD/JPY = 115,48 và ngày 6/7/09, tỷ giá mua USD/ JPY = 115,57. Nhận xét: Tỷ giá USD tại Tokyo đã tăng từ 115,48 lên 115,57. 7 Ngày 5/7/09 tại Newyork tỷ giá mua JPY:USD/JPY = 115,57 và ngày 6/7/09, tỷ giá mua USD/ JPY = 115,48. Nhận xét: Tỷ giá JPY tại Newyork đã giảm từ 115,57 xuống 115,48. 1.1.3.2. Cách tính tỷ giá hối đoái a. Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ ở vị trí định giá của hai cặp tỷ giá khác nhau. Ví dụ tại Geneva Ngân hàng công bố tỷ giá: USD/CHF = 1,2312/17 USD/CAD = 1,1125/30 Xác định tỷ giá ASK (bán ra) và tỷ giá BID (mua vào) của CAD/CHF là hai tiền tệ định giá. - Xác định tỷ giá BID (mua vào). + Khách hàng Thuỵ Sỹ mua USD bằng CHF, do đó Ngân hàng sẽ bán USD ra: ASK của USD/ CHF = 1,2327. +Khách hàng bán USD để mua CAD, do đó Ngân hàng sẽ mua USD vào: BID của USD/ CAD = 1,1125. Ta có: - USD = 1,2317 CHF - USD = 1,1125 CAD Do đó 1,2317 CHF = 1,1125 CAD =>CAD/CHF = 1,2317/1,1125=1,1071 Hay BID của CAD/CHF = ASK của USD/CHF: BID USD/CAD. Tóm lại ta có: CAD/CHF=USD/CHF:USD/CAD (1) BID RATE = ASK RATE:BID RATE (2) Kết luận: Muốn tìm tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ định giá của hai cặp tỷ giá khác nhau, ta lấy tỷ giá của tiền tệ định giá chia cho tỷ giá của tiền tệ yết giá. Muốn tìm tỷ giá mua ta lấy tỷ giá bán của Ngân hàng chia cho tỷ giá mua của Ngân hàng. - Xác định tỷ giá ASK (bán ra). + Khách hàng Thuỵ Sỹ có CAD dùng để mua USD, do đó Ngân hàng sẽ bán USD ra: ASK USD/CAD = 1,1130/ +Khách hàng sẽ bán USD để mua CHF, do đó Ngân hàng sẽ mua USD vào BID: USD/ CHF=1,2312 Ta có: - USD =1,1130 CAD - USD = 1,2312 CHF Ta có 1,1130 CAD = 1,2312 CHF => CAD/CHF= 1,2312/1,1130=1,1061 8 Hay là: ASK của CAD/CHF=BID của USD/CHF : ASK của USD/CAD. Tóm lại ta có: CAD/CHF =USD/CHF:USD/CAD (3) ASK RATE = BID RATE:ASK RATE (4) Kết luận: Muốn tìm tỷ giá bán ta lấy tỷ giá mua của Ngân hàng chia cho tỷ giá bán của Ngân hàng. b.Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ ở vị trí yết giá của hai cặp tỷ giá khác nhau. Ví dụ: Tại Berlin, Ngân hàng công bố tỷ giá: EURO/USD = 1,2730/35 GBP/USD = 1,8352/57 Xác định tỷ giá BID và tỷ giá ASK của EURO/GBP Cũng lập luận như trên, ta có công thức: ASK EURO/GBP = BID EURO/USD : ASK GBP/USD Hay EURO/GBP = EURO/USD:GBP/USD ASK RATE = BID RATE: ASK RATE BID RATE = ASK RATE: BID RATE Kết luận: Muốn tìm tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá của hai cặp tỷ giá khác nhau, ta lấy tỷ giá của tiền yết giá chia cho tỷ giá của tiền định giá. Muốn tìm tỷ giá bán và mua, ta áp dụng công thức tổng quát (2) và (4). c. Xác định tỷ giá hối đoái của tiền tệ ở vị trí yết giá và định giá của hai cặp tỷ giá khác nhau. Ta có công thức: ASK RATE = BID RATE x BID RATE BID RATE = ASK RATE x ASK RATE Ví dụ: GBP/USD = 1,7825/75 USD/CHF= 5,8615/95 Xác định tỷ giá BID của GBP/CHF? Ta có: BID của GBP/CHF = ASK của GBP/USD x ASK của USD/CHF =1,7875 x 5,8695 = 10,4917 Kết luận: Muốn tìm tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ ở vị trí yết giá và định giá của hai cặp tỷ giá khác nhau, ta nhân hai tỷ giá đó với nhau. Muốn tìm tỷ giá bán, ta lấy hai tỷ giá 9 mua của Ngân hàng nhân với nhau. Muốn tìm tỷ giá mua, ta lấy hai tỷ giá bán của Ngân hàng nhân với nhau. 1.1.4. Các nhân tố tác động tới tỷ giá hối đoái Thứ nhất: Sức mua của đồng tiền biểu thị qua chỉ số lạm phát Cân bằng sức mua tuyệt đối Cân bằng tương đối Thứ 2: Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh mức cung - cầu ngoại tệ của một nước, đó ảnh hưởng đến tỷ giá Theo quy luật quan hệ cung - cầu:Khi một nước bội thu về cán cân thanh toán quốc tế (XK>NK) sẽ làm tỷ giá giảm (nội tệ lên giá, ngoại tệ giảm giá) và ngược lại. Thứ 3: Lãi suất, lượng cung ứng tiền Chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá luôn gắn bó với nhau và hỗ trợ nhau. việc đề ra một chính sách lãi suất hợp lý cùng với việc điều hành lượng cung tiền phù hợp với nhu cầu lưu thông tiền tệ, phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, ổn định sức mua của đồng tiền và ổn định tỷ giá. (“i” giảm và “MS” tăng) Thứ 4:Các chính sách vĩ mô Như tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số thất nghiệp, bội chi ngân sách.. các các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp tới tỷ giá. Thứ 5: Yếu tố tâm lý: Yêu tố tâm lý của con người có thể khiến tỷ giá biến động trên thị trường tự do. 1.1.5. Các chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái 1. Chính sách chiết khấu của NHTW (Discount policy) Tỷ giá Sức mua đồng tiền nội tệ Sức mua đồng tiền ngoại tệ Mức giá cả nước ngoài Mức giá cả trong nước = = Tỷ giá tại thời điểm t Mức giá cả nước ngoài Mức giá cả trong nước = Tỷ giá tại thời điểm t-1 X 10 Đây là chính sách của ngân hàng trung ương dùng cách thay đổi tỷ suất chiết khấu của ngân hàng mình để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi tỷ giá hối đoái lên cao đến mức nguy hiểm, ngân hàng sẽ nâng cao tỷ suất chiết khấu lên để giảm tỷ giá hối đoái xuống. Bởi vì khi ngân hàng nâng cao tỷ suất chiết khấu dẫn đến lãi suất trên thị trường cũng tăng lên, vốn ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ chạy vào góp phần làm dịu sự căng thẳng của cầu ngoại hối, do đó tỷ giá hối đoái sẽ có xu hướng hạ xuống. Tuy nhiên chính sách chiết khấu cũng chỉ có ảnh hưởng nhất định đối với tỷ giá hối đoái bởi vì giữa chúng không có quan hệ nhân quả. Lãi suất không phải là nhân tố duy nhất quyết định sự vận động vốn giữa các nước. Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Lãi suất có thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân và trong một tình hình đặc biệt có thể vượt qua tỷ suất lợi nhuận bình quân. Còn tỷ giá hối đoái lại do quan hệ cung cầu ngoại hối quyết định mà quan hệ này do tình hình của cán cân thanh toán dư thừa hay thiếu hụt quyết định. Như vậy nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá không giống nhau, do đó không nhất thiết là biến động của lãi suất, lên cao chẳng hạn, sẽ đưa đến biến động về tỷ giá, hạ xuống chẳng hạn. Trong trường hợp lãi suất lên cao, nhưng tình hình kinh tế, chính trị và tiền tệ của nước đó không ổn định thì không hẳn là vốn ngắn hạn sẽ chạy vào, bởi lúc đó vấn đề đặt lên hàng đầu là sự bảo đảm an toàn cho vốn chứ không phải thu được lãi nhiều. Nếu tình hình tiền tệ của các 11 nước gần tương tự như nhau thì hướng đầu tư ngắn hạn sẽ nhắm vào các nước có lãi suất cao, do đó chính sách chiết khấu có ý nghĩa quan trọng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái của các nước. 2. Chính sách thị trường mở (Chính sách thị trường mở hay Chính sách Nhà nước hoạt động công khai trên thị trường) Đó là chính sách mà NHTW hoặc các cơ quan ngoại hối của Nhà nước trực tiếp tham gia mua bán ngoại hối trên thị trường tự do nhằm tác động trực tiếp vàoTGHĐ. Hay còn gọi là chính sách hoạt động công khai trên thị trường: có nghĩa là ngân hàng trung ương hay các cơ quan ngoại hối của nhà nước dùng nghiệp vụ trực tiếp mua bán ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái lên cao, ngân hàng trung ương tung ngoại hối ra để bán nhằm kéo giá hối đoái giảm xuống. Muốn thực hiện được biện pháp này, ngân hàng trung ương phải có dự trữ ngoại hối đủ lớn. Nhưng nếu tình hình thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế của nước đó kéo dài thì khó có nguồn dự trữ ngoại hối đủ lớn để thực hiện biện pháp này. HIỆU ỨNG NGẮN HẠN - HIỆU ỨNG DÀI HẠN 12 Có thể nói chính sách chiết khấu và chính sách hối đoái đều dẫn đến mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản trong nước, giữa thương nhân nhập khẩu và xuất khẩu vì tỷ giá của một nước nâng lên thì hạn chế xuất khẩu hàng của nước khác nhưng lại khuyến khích xuất khẩu vốn của nước khác, do đó làm cho cán cân thanh toán của nước ngoài đó với nước thực hiện hai chính sách này bị thiệt hại. * Điều kiện: - Thành lập quỹ ngoại hối (quỹ ngoại tệ và vàng) - Cần có sự điều tiết của nhà nước 3- Phá giá tiền tệ ( devaluation ) a. Khỏi niệm : là đánh tụt sức mua của tiền tệ của nước này so với tiền tệ nước khác, thấp hơn sức mua thực tế của nó ➽ Devaluation là một phạm trù tiền tệ của chế độ tỷ giá cố định ➽ depreciation là phạm trù tiền tệ của chế độ tỷ giá thả nổi b. Tác dụng : Tác dụng của phá giá tiền tệ có thể là: - Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, hạn chế nhập khẩu hàng hóa, do đó có tác dụng khôi phục lại sự cân bằng của cán cân ngoại thương, nhờ vậy góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. * XK ( hh ) ⇧ NK (HH) ⇩ ⇨ favourable trade balance - Khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối và hạn chế xuất khẩu vốn ra bên ngoài, chuyển tiền ra ngoài nước, do đó có tác dụng tăng khả năng cung ngoại hối, giảm nhu cầu về ngoại hối, nhờ đó tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống. * NK vốn ⇧ XK vốn ⇩ ⇨ favourable capital balance -Khuyến khích du lịch vào trong nước, hạn chế du lịch ra nước ngoài, vì vậy quan hệ cung 13 cầu ngoại hối bớt căng thẳng. - Cướp không một phần giá trị thực tế của những ai nắm đồng tiền phá giá trong tay. Tác dụng chủ yếu của phá giá tiền tệ là nhằm cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên có thực hiện được điều này hay không còn phụ thuộc vào khả năng đẩy mạnh xuất khẩu của nước tiến hành phá giá tiền tệ và khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của nước đó c. Hiệu qủa của phá giá phụ thuộc : - Dự trư hàng hoá cho XK - Môi trường đầu tư thuận lợi - Bí mật 4. Nâng giá tiền tệ (Revaluation) a. Khỏi niệm : là nâng cao sức mua của tiền nội tệ so với ngoại tệ, cao hơn sức mua thực tế của nó Nâng giá tiền tệ là việc nâng chính thức đơn vị tiền tệ nước mình so với ngoại tệ, tức là nâng cao hàm lượng vàng của tiền nước mình lên, tỷ giá của ngoại hối so với đồng tiền nâng giá bị đánh sụt xuống, tỷ giá hối đoái hạ thấp xuống. Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ đối với ngoại thương của một nước hoàn toàn ngược lại với phá giá tiền tệ. Nâng giá tiền tệ thường xảy ra dưới áp lực của nước khác mà nước này mong muốn tăng khả năng cạnh tranh hàng hóa của mình vào nước có cán cân thanh toán và cán cân thương mại dư thừa. Ví dụ Đức là nước có cán cân thanh toán và cán cân thương mại dư thừa đối với Mỹ, Anh và Pháp. Để hạn chế xuất khẩu hàng hóa của Đức vào các nước này, 3 nước này ép Đức phải nâng giá đồng tiền của mình. Dưới áp lực của các nước bạn hàng Đức đã phải nhiều lần tăng giá DEM. Đối với đồng JYP của Nhật cũng tương tự như vậy. Ngoài ra, không ngoại trừ khả năng để tránh phải tiếp nhận đồng USD mất giá chạy vào nước mình và giữ vững lưu thông tiền tệ và tín dụng, duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái, 14 chính phủ Đức và Nhật coi biện pháp nâng giá đồng tiền của mình như là một biện pháp hữu hiệu. Việc nâng giá đồng JYP của Nhật cũng tạo điều kiện để Nhật chuyển vốn ra nước ngoài nhằm xây dựng một nước Nhật “kinh tế” trong lòng các nước khác, nhờ dó mà Nhật giữ vững được thị trường bên ngoài ➻ Revaluation là phạm trù tiền tệ của cơ chế tỷ giá cố định ➻ Appreciation là phạm trù tiền tệ của cơ chế tỷ giá thả nổi VD: 1970: USD/JPY = 360 2004: USD/JPY = 114 b. Tác dụng : Ngược với phá giá tiền tệ XK hàng hoá ⇩ NK hàng hoá ⇧ NK vốn ⇩ XK vốn ⇧ Khuyến khích du lịch ra nước ngoài 1.2. Thị trường ngoại hối 1.2.1. Khái niệm chung về thị trường ngoại hối Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các giao dịch trao đổi, mua bán, vay mựơn ngoại tệ, là nơi thông qua sự cọ sát giữa cung và cầu ngoại tệ để thoả mãn các nhu cầu của các chủ thể kinh tế, đồng thời xác định các điều kiện giao dịch, tức là giá cả, thời hạn và giao vốn. Hoặc có thể nói thị trường hối đoái là nơi chuyên môn hóa về trao đổi mua bán ngoại tệ, thông qua sự cọ sát giữa cung và cầu ngoại tệ để thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế đồng thời xác định các điều kiện giao dịch tức là giá cả và số lượng ngoại tệ mua bán. Trung tâm của thị trường hối đoái là thị trường liên ngân hàng, thông qua đó mà mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể tiến hành trực tiếp với nhau. Quá trình hình thành và phát triển của thị trường hối đoái trên thế giới đã hình thành hai tổ chức khác nhau. Hệ thống hối đoái Anh - Mỹ và hệ thống hối đoái châu Âu. Theo hệ thống Anh - Mỹ thì thị trường hối đoái có tính chất biểu tượng, chỉ giao dịch ngoại hối thường xuyên giữa một số ngân hàng và người môi giới, quan hệ này có thể là trực tiếp, nhưng chủ yếu là thông qua điện thoại, telex.Ngược lại theo hệ thống 15 lục địa châu Âu thì thị trường hối đoái có địa điểm nhất định, hàng ngày những người mua bán ngoại hối tới đó để giao dịch và ký hợp đồng. Các ngân hàng thương mại lớn có chi nhánh ở nước ngoài có vai trò quan trọng trong thị trường hối đoái. Các ngân hàng này kinh doanh ngoại hối là chủ yếu, các ngân hàng khác đóng vai trò phụ thuộc vàohoạt động kinh doanh dưới sự chỉ đạo của các ngân hàng lớn. Trên thị trường hối đoái, các tỷ giá niêm yết có ý nghiã quan trọng. tuy nhiên nó chỉ là tỷ giá cơ bản dùng để tham khảo mà thôi, còn tỷ giá hối đoái của mỗi hợp đồng, mỗi giao dịch mua bán ngoại hối được quyết định bởi quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường 1.2.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối Thứ nhất, thị trường hối đoái mang tính quốc tế vì nó hoạt động không chỉ trong phạm vi một nước, mà tren phạm vi toàn thể giới. Mối sự biến động của tỷ giá hối đoái trên một thị trường này đều có ảnh hưởng đến tỷ giá trên những thị trường khác. Thứ hai, thị trường hối đoái mang tính liên tục, các giao dịch diễn ra 24/24 trong các ngày làm việc trong tuần. Thứ ba, thị trường hối đoái chỉ giao dịch một số ngoại tệ nhất định, trong đó đồng USD được coi là đồng tiền chuẩn. Trên thị trường hối đoái hiện nay tập trung giao dịch 15 đồng tiền chủ yếu, được công bố qua Forex.com. Thứ tư, sản phẩm giao dịch trên thị trường ngoại hối đã gia tăng rất mạnh, đặc biệt là sự tăng trưởng rất cao của các nghiệp vụ phái sinh như forward, option ... Thứ năm, phương thức giao dịch trên thị trường hối đoái chủ yếu là không qua quầy OTC (over the counter) mà được thực hiện qua qua điện thoại, telex, fax, vi tính nối mạng ... 1.2.3. Phân loại thị trường ngoại hối Thị trường hối đoái được chia làm 2 loại cơ bản: thị trường giao ngay và thị trường giao dịch có kỳ hạn (spot market và forward market) Thị trường giao ngay là thị trường mà việc mua bán, thanh toán và giao nhận ngoại hối xảy ra đồng thời tùy theo tập quán. Chẳng hạn ở thị trường hối đoái giao ngay ở châu Âu, việc giao nhận ngoại hối xảy ra sau 2 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua ngoại hối. Ở đây cần lưu ý những ngày nghỉ đối với các nước nghỉ hai ngày cuối tuần thứ bảy, chủ nhật và những ngày nghỉ hàng tuần của các quốc gia tôn giáo như Cô Oét và Ả Rập nghỉ thứ sáu và chủ nhật. 16 Thị trường giao dịch có kỳ hạn là thị trường mà việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại hối và việc giao nhận ngoại hối không diễn ra đồng thời mà việc giao nhận ngoại hối sẽ diễn ra sau một số ngày nhất định nào đó do hai bên thỏa thuận. Ngày giao nhận ngoại hối trong hợp đồngmua bán có kỳ hạn được tính bằng ngày giao nhận ngay cộng với số ngày kỳ hạn của hợp đồng. Ví dụ: hợp đồng kỳ hạn 3 tháng, ký vào ngày 12 tháng 1 năm 2006 thì ngày giao nhận ngay là ngày 14 tháng 1 năm 2006, nên ngày giao kỳ hạn 3 tháng sẽ là ngày 15 tháng 4 năm 2006 1.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối Nghiệp vụ spot còn gọi là nghiệp vụ giao ngay: (spot operations) nghiệp vụ spot là hoạt động mua bán ngoại tệ mà theo đó việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay, theo tỷ giá đã được thỏa thuận. Nghiệp vụ acbít (arbitrage operations) Acbít là một loại nghiệp vụ hối đoái nhằm sử dụng mức chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường hối đoái để thu lợi nhuận. tức là mua ở nơi rẻ nhất và bán ở nơi mắc nhất. Tại thời điểm t ta có thông tin: - Toronto: USD/CAD= 1.2180/1.2186 - Zurich: CAD/CHF= 0.9840/0.9847 - Newyork:USD/CHF= 1.2050/1.2055 Yêu cầu kinh doanh ác bít với 100 triệu USD, 100 triệu CAD, 100 triệu CHF tại thời điểm t ta có thông tin: - Toronto: USD/CAD= 1.1625/1.1629 - Zurich: CAD/CHF= 1.1120/1.1125 - Newyork:USD/CHF= 1.3042/1.3047 Yêu cầu kinh doanh ác bít với 100 triệu USD, 100 triệu CAD, 100 triệu CHF tại thời điểm t ta có thông tin - Newyork:USD/CHF= 1.2046/1.2053 - Zurich: AUD/CHF = 0.9280/0.9286 - Sydney: AUD/USD = 0.7685/0.7690 Yêu cầu kinh doanh ác bít với 100 triệu USD, 100 triệu AUD, 100 triệu CHF tại thời điểm t ta có thông tin: - Zurich: GBP/CHF= 2.2540/2.2545 - London:GBP/SGD= 3.1243-3.1247 - Singapore:CHF/SGD= 1.3780/1.3785 Yêu cầu thực hiện ác bít với 100 triệu GBP, SGD, CHF? tại thời điểm t ta có thông tin: 17 - Toronto: USD/CAD= 1.1635/1.1639 - Zurich: CAD/CHF= 1.1122/1.1128 - Newyork:USD/CHF= 1.2947/1.2953 yêu cầu kinh doanh ác bít với 100 triệu USD, 100 triệu CAD, 100 triệu CHF Một giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn là một giao dịch mà trong đó mọi dữ kiện được định ra vào thời điểm hiện tại nhưng việc thực hiện sẽ diễn ra trong tương lai, theo tỷ giá thoả thuận trước có ghi trong hợp đồng. Tỷ giá có kỳ hạn sẽ được xác định trên cơ sơ tỷ giá giao ngay, thời hạn giao dịch và lãi suất của hai đồng tiền đó. cụ thể nó được tính toán bằng công thức sau đây:(công thức 1) Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (Forward Operations) 1+KLB TK = TS x 1+KLA Trong đó: A là đồng tiền yết giá, B là đồng tiền định giá. TK là tỷ giá có kỳ hạn của đồng tiền A so với đồng tiền B. K là thời hạn thỏa thuận (ngày, tháng, năm). LA là lãi suất của đồng tiền A (ngày, tháng, năm). LB là lãi suất của đồng tiền B (ngày, tháng, năm). TS là tỷ giá giao ngay (A/B= x). FORWARD RATE = SPOT RATE + SWAP COST TK = TS + TS x K x (LB - LA) Khi LB > LA ? TK > TS, phần dôi ra được gọi là điểm gia tăng (Report, Premium). Khi LB < LA ? TK < TS chênh lệch được gọi là điểm khấu trừ (Deport, Discount). LB = LA ? TK = TS • VN, ap dung theo QD 648/NHNN ngay 28/05/04 Là nghiệp vụ hối đoái kép, gồm hai nghiệp vụ Spot và Forward. Hai nghiệp vụ này được tiến hành cùng một lúc, với cùng một lượng ngoại tệ nhưng theo hai hướngngược nhau. Lưu ý: trong giao dịch swap giữa 2 ngân hàng, nếu trong nghiệp vụ spot đã dùng tỷ giá nào thì khi tính tỷ giá fw, thì Ts trong công thức Tk, phải dùng lại tỷ giá đã tính trong nghiệp vụ spot. Nghiệp vụ Swap (cầm cố, hoán đổi) + Người mua quyền chọn mua (Buyer Call Option) - (Long Call) Người mua call option phải trả cho người bán call một khoản chi phí và do đó người mua có được quyền mua, nhưng không bắt buộc phải mua một lượng ngoại tệ 18 (hàng hoá, chứng khoán) nhất định, theo một tỷ giá đã định trước vào một ngày xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó. Nghiệp vụ quyền chọn (options) Call Option(Quyền chọn mua) +Người bán quyền chọn mua (Seller Call option) - (Short call) Người bán call option nhận được tiền từ người mua call nên phải có trách nhiệm bán một số ngoại tệ nhất định (hàng hoá, chứng khoán), theo một giá đã định trước tại một ngày xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó khi người mua muốn thực hiện quyền mua của nó. American style- được thực hiện bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian của hợp đồng European style- chỉ được thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Nghiệp vụ Put option(Quyền chọn bán) Người mua quyền chọn bán (Buyer put option)- (Long put) +Người mua put option phải trả cho người bán put một khoản chi phí và do đó người mua có được quyền bán, nhưng không bắt buộc phải bán một lượng ngoại tệ (hàng hoá, chứng khoán) nhất định, theo một tỷ giá đã định trước vào một ngày xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó. American style- được thực hiện bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian của hợp đồng European style- chỉ được thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng. + Người bán quyền chọn bán (Seller put option) -(Short put) Người bán put option nhận được tiền từ người mua put nên phải có trách nhiệm mua một số ngoại tệ (hàng hoá, chứng khoán) nhất định, theo một giá đã định trước tại một ngày xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó khi người mua muốn thực hiện quyền bán của nó. Giá option (premium) phụ thuộc vào nhiều nhân tố: tỷ giá giao ngay (Spot rate), tỷ giá thỏa thuận trên hợp đồng (Strike), thời hạn thỏa thuận (maturity), tỷ giá kỳ hạn (Forward rate), lãi suất của các đồng tiền giao dịch, phương sai. Chương 2 : CÁC PHƯƠNG TIỆN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ Mục tiêu của chương Cung cấp cho người học kiến thức cơ bản về các phương tiện thanh toán quốc tế thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán ngoại thương. Giới thiệu một số văn bản 19 pháp lý quốc tế có liên quan điều chỉnh các phương tiện thanh toán này và một số bài tập tình huống vận dụng. Một số vấn đề cần lưu ý khi lựa chọn phương tiện thanh toán quốc tế Việc lựa chọn phương tiện thanh toán này hay phương tiện thanh toán khác phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trước hết, cần xem xét mức độ thường xuyên hay không thường xuyên của các mối quan hệ thương mại. Thứ hai, cần lưu ý đến khối lượng thanh toán hay quy mô giao dịch lớn hay nhỏ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn phương tiện thanh toán nào để đảm bảo an toàn nhất. Thứ ba, cần xem xét mức độ tín nhiệm giữa các bên tham gia cao hay thấp. Thứ tư, cần tìm hiểu tập quán kinh doanh của mỗi nước để có sự lựa chọn phương tiện thanh toán phù hợp. Các phương tiện thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Nó có vai trò hết sức quan trọng trong thanh toán quốc tế. Hoàn toàn khác với tiền kim loại đầy đủ giá trị, các phương tiện lưu thông tín dụng không có giá trị nội tại của nó mà nó chỉ là dấu hiệu của tiền tệ mà thôi. Tiền giấy là ký hiệu của tiền thật do Nhà nước phát hành, còn phương tiện lưu thông tín dụng phần lớn là do kết quả của hợp đồng mua bán hàng hóa và các nghiệp vụ của ngân hàng tạo ra. Nó thực hiện một số chức năng của tiền như là phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán, tức là nó có thể được chuyển nhượng, mua bán từ tay người này sang tay người khác bằng cách chuyển nhượng cho người thụ hưởng hoặc chuyển giao không cần ký chuyển nhượng. Trong chương này chúng ta chỉ nghiên cứu 4 loại phương tiện thanh toán quốc tế thông dụng trong ngoại thương, đó là hối phiếu, kỳ phiếu, séc, và thẻ nhựa. 20 2.1. Hối phiếu 2.1.1. Khái niệm chung về hối phiếu Ở chương này, khái niệm Hối phiếu được hiểu là Hối phiếu đòi nợ. Hối phiếu là một lệnh viết đòi tiền vô điều kiện của người ký phát hối phiếu cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu. Qua định nghĩa này, chúng ta thấy hối phiếu có 3 đặc điểm quan trọng sau: Thứ nhất, tính trừu tượng của hối phiếu thể hiện rằng trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là nguyên nhân sinh ra việc lập hối phiếu mà chỉ cần ghi sốtiền phải trả và những nội dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi được tách khỏi hợp đồng và nằm trong tay người thứ ba thì hối phiếu trở thành một trái vụ độc lập, chứ không phải là trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng. Thứ hai, tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu thể hiện người trả tiền hối phiếu phải trả theo đúng nội dung ghi trên phiếu và không được viện những lý do riêng của mình đối với người phát phiếu, người ký hậu để từ chối việc trả tiền, trừ trường hợp hối phiếu được lập tráivới đạo luật chi phối nó. Ví dụ: một người đặt hàng mua máy móc, sau khi ký hợp đồng đã chấp nhận trả tiền vào tờ phiếu do người cung cấp hàng gửi đến, hối phiếu đó đã được chuyển đến tay người thứ ba thì người đặt hàng bắt buộc phải trả tiền cho người cầm phiếu này ngay cả trong trường hợp người cung cấp hàng vi phạm hợp đồng không giao hàng cho người mua. Thứ ba, tính lưu thông của hối phiếu thể hiện hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của một người này với người khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định, có một thời hạn nhất định, thời hạn này thường là ngắn và được người trả tiền chấp nhận. Như vậy nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt buộc nghĩa vụ trả tiền mà hối phiếu có tính lưu thông. MÉu hèi phiÕu (dïng trong ph-¬ng thøc nhê thu). Hèi phiÕu Sè: 14/11/38 Hµ Néi, ngµy 12 th¸ng 07 n¨m 2009 Sè tiÒn: 100.000 USD Ngay sau khi nh×n thÊy b¶n thø nhÊt cña hèi phiÕu nµy (b¶n thø hai cã cïng néi dung vµ ngµy th¸ng th× kh«ng tr¶ tiÒn) tr¶ theo lÖnh Ng©n hµng Ngo¹i th-¬ng ViÖt Nam mét sè tiÒn lµ mét tr¨m ngµn §« la Mü ch½n. Göi: C«ng ty Victoria Hong Kong TCTY XNK S«ng §µ Hµ Néi (§· ký) 21 VÝ dô 2: Hèi phiÕu tr¶ chËm: C¨n cø vµo hîp ®ång b¸n chÞu 90 ngµy ký kÕt gi÷a C«ng ty A vµ C«ng ty B ngµy 01/01/2007 C«ng ty A ®· tiÕn hµnh giao hµng cho C«ng ty B víi gi¸ 100.000,00 USD, C«ng ty A ký ph¸t hèi phiÕu ®ßi tiÒn C«ng ty B nh- sau: MÉu hèi phiÕu (dïng trong ph-¬ng thøc tÝn dông chøng tõ) Néi dung cña hèi phiÕu: - MÆt trªn cïng cña hèi phiÕu ph¶i ghi ph¶i ghi danh tõ hèi phiÕu - §Þa ®iÓm ký ph¸t hèi phiÕu (®Þa chØ cña ng-êi ký ph¸t hèi phiÕu) - §Þa ®iÓm tr¶ tiÒn cña hèi phiÕu lµ ®Þa chØ ghi trªn hèi phiÕu - Ph¶i ghi râ ngµy th¸ng ký ph¸t hèi phiÕu (liªn quan ®Õn thêi h¹n hiÖu lùc cña hèi phiÕu vµ thêi gian thanh to¸n) Hèi phiÕu Sè: 123 Hµ Néi, ngµy 01 th¸ng 01 n¨m 2007 Sè tiÒn: 100.000 USD 90 ngµy sau khi nh×n thÊy b¶n thø nhÊt cña hèi phiÕu nµy (b¶n thø hai cã cïng néi dung vµ ngµy th¸ng th× kh«ng tr¶ tiÒn) tr¶ theo lÖnh cña C«ng ty A mét sè tiÒn lµ mét tr¨m ngµn §« la Mü ch½n. Göi: C«ng ty B C«ng ty A (§· ký) Hèi phiÕu Sè: 123 Hµ Néi, ngµy 01 th¸ng 01 n¨m 2007 Sè tiÒn: 100.000 USD Sau khi nh×n thÊy b¶n thø nhÊt cña hèi phiÕu nµy (b¶n thø hai, ba cã cïng néi dung vµ ngµy th¸ng th× kh«ng tr¶ tiÒn) tr¶ theo lÖnh cñaaNg©n hµng hµng Vietinbank sè tiÒn lµ mét tr¨m ngµn §« la Mü ch½n. Thuéc tµi kho¶n cña C«ng ty A, ViÖt Nam ký ph¸t cho ng©n hµng X t¹i ViÖt Nam theo L/C 30/CO/06648 Më ngµy 05 th¸ng 06 n¨m 2009 Göi: Ng©n hµng X, ViÖt Nam C«ng ty A (§· ký) 22 - MÖnh lÖnh tr¶ tiÒn v« ®iÒu kiÖn cña hèi phiÕu - Sè tiÒn cña hèi phiÕu ®-îc ghi râ trªn hèi phiÕu b¨ng sè vµ b»ng ch÷ hoÆc chØ b»ng sè hoÆc chØ b¨ng ch÷. - Thêi h¹n tr¶ tiÒn cña hèi phiÕu + Tr¶ tiÒn ngay + Tr¶ tiÒn sau mét thêi gian nhÊt ®Þnh (nh-ng kh«ng qu¸ 1 n¨m kÓ tõ ngµy ký ph¸t). - Ng-êi h-ëng lîi quy ®Þnh ë mÆt tr-íc cña hèi phiÕu (ng-êi ký ph¸t hèi phiÕu ë gãc ph¶i cuèi cïng cña hèi phiÕu). - Ng-êi tr¶ tiÒn hèi phiÕu ®-îc ghi ë mÆt tr-íc cuèi cïng cña tê hèi phiÕu, sau ch÷ “Göi...” 2.1.2. Các nguồn luật điều chỉnh về lưu thông hối phiếu Theo Đạo luật Hối phiếu Anh quốc 1882 “Hối phiếu là một mệnh lệnh vô điều kiện của một người ký phát (Drawer) cho một người khác (Drawee), yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu hoặc đến ngày cụ thể nhật định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người khác hoặc trả cho người có hối phiếu”. Theo luật phương tiện chuyển nhượng nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Trung Hoa năm 2004 “Hối phiếu là phương tiện chuyển nhượng của người ký phát ra lệnh cho người bị ký phát trả vô điều kiện một số tiền nhất định khi hối phiếu được xuất trình hoặc vào một ngày nhất định cho một người hưởng lợi hoặc cho người cầm hối phiếu trong tay. Hối phiếu được chi thành hối phiếu thương mại và hối phiếu Ngân hàng”. Theo luật công cụ chuyển nhượng của Việt Nam năm 2005, “Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do Người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”. 2.1.3. Phân loại hối phiếu a. C¨n cø vµo thêi h¹n thanh to¸n: - Hèi phiÕu tr¶ tiÒn ngay: Lµ lo¹i hèi phiÕu quy ®Þnh ng-êi bÞ ký ph¸t ph¶i thanh to¸n cho ng-êi cÇm phiÕu ngay khi nh×n thÊy hèi phiÕu (tøc lµ khi xuÊt tr×nh “ at presentment” , khi cã yªu cÇu “on demand” ).Nh÷ng hèi phiÕu kh«ng quy ®Þnh thêi h¹n thanh to¸n ®-îc xem lµ hèi phiÕu tr¶ tiÒn ngay. Nãi lµ tr¶ tiÒn ngay nh-ng viÖc thanh to¸n 23 th-êng x¶y ra trong vßng hai ngµy lµm viÖc sau ngµy xuÊt tr×nh. (theo LuËt c¸c c«ng cô chuyÓn nh-îng ViÖt Nam lµ 90 ngµy kÓ tõ ngµy ký ph¸t). - Hèi phiÕu tr¶ tiÒn sau mét sè ngµy nhÊt ®Þnh: th-êng tõ 5-7 ngµy - Hèi phiÕu cã kú h¹n: Ng-êi ký ph¸t cã thÓ quy ®Þnh thêi h¹n thanh to¸n hèi phiÕu theo 4 c¸ch sau: + Mét thêi h¹n nhÊt ®Þnh kÓ tõ ngµy ký ph¸t hèi phiÕu (bill date). +Mét thêi h¹n nhÊt ®Þnh kÓ tõ ngµy chÊp nhËn hèi phiÕu. + Mét thêi h¹n nhÊt ®Þnh kÓ tõ ngµy ký vËn ®¬n. + T¹i mét ngµy cô thÓ trong t-¬ng lai. b. C¨n cø vµo chøng tõ kÌm theo: - Hèi phiÕu tr¬n:Lµ hèi phiÕu kh«ng kÌm theo chøng tõ th-¬ng m¹i. - Hèi phiÒu kÌm chøng tõ, bao gåm: + Hèi phiÕu kÌm chøng tõ tr¶ tiÒn ngay - Sight draft (D/P) + Hèi phiÕu kÌm chøng tõ cã chÊp nhËn - Time draft (D/A) c. C¨n cø vµo tÝnh chuyÓn nh-îng: -Hèi phiÕu ®Ých danh: Hèi phiÕu ®Ých danh kh«ng chuyÓn nh-îng: V× “ChuyÓn nh-îng” lµ thuéc tÝnh c¬ b¶n cña hèi phiÕu nªn ®Ó mét hèi phiÕu ®Ých danh lµ kh«ng chuyÓn nh-îng th× ph¶i cã néi dung cÊm chuyÓn nh-îng b»ng c¸c c©u: ChØ tr¶ tiÒn cho «ng X (Pay to Mr. X only); hoÆc Tr¶ tiÒn cho «ng X, kh«ng chuyÓn nh-îng (Pay to Mr.X non negotiable). -Hèi phiÕu theo lÖnh: lµ hèi phiÕu quy ®Þnh tiÒn th-ëng cho mét ng-êi ®Ých danh, nh-ng kh«ng cÊm chuyÓn nh-îng. Ng-êi thô h-ëng cã thÓ chuyÓn nh-îng hèi phiÕutheo c¸ch thøc th«ng th-êng b»ng thñ tôc ký hËu. VÝ dô, hèi phiÕu ghi: “Tr¶ tiÒn cho «ng X” , th× «ng X ®-îc quyÒn chuyÓn nh-îng hèi phiÕu b»ng thñ tôc ký hËu. Nh- vËy viÖc ghi “Tr¶ tiÒn cho «ng X” lµ t-¬ng ®-¬ng víi “Tr¶ tiÒn theo lÖnh ¤ng X” d.C¨n cø vµo ng-êi ký ph¸t hèi phiÕu: - Hèi phiÕu th-¬ng m¹i (trade bill): Lµ hèi phiÕu do ng-êi xuÊt khÈu, ng-êi cho vay ký ph¸t ®ßi tiÒn ng-êi nhËp khÈu hoÆc ng©n hµng më L/C. - Hèi phiÕu ng©n hµng (bank bill): Lµ hèi phiÕu do ng©n hµng ph¸t hµnh ra lÖnh cho ng©n hµng ®¹i lý thanh to¸n mét sè tiÒn nhÊt ®Þnh cho ng-êi h-ëng lîi chØ ®Þnh trªn hèi phiÕu. Hối phiếu ng©n hàng thực chất là một tấm sÐc do một ng©n hàng ký ph¸t hành, ra lệnh cho một ng©n hàng đại lý thanh to¸n một số tiền nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định. e.C¨n cø vµo tr¹ng th¸i chÊp nhËn: - Hèi phiÕu ch-a ®-îc ký chÊp nhËn: §©y lµ hèi phiÕu ch-a ®-îc ng-êi bÞ ký ph¸t ký chÊp nhËn. Do ch-a ký chÊp nhËn, nªn ng-êi bÞ ký ph¸t ch-a bÞ rµng buéc nghÜa vô thanh to¸n hèi phiÕu, tuy nhiªn viÖc tõ chèi thanh to¸n hay tõ chèi ký chÊp nhËn nÕu 24 tr¸i víi ph¸p luËt th× ng-êi bÞ ký ph¸t cã thÓ bÞ kiÖn ra toµ. Khi hèi phiÕu ch-a ®-îc ký chÊp nhËn, th× ng-êi ký ph¸t cã nghÜa vô thanh to¸n cho ng-êi cÇm phiÕu. - Hèi phiÕu ®· ®-îc ng-êi tr¶ tiÒn ký chÊp nhËn: Sau khi ký chÊp nhËn hèi phiÕu, ng-êi bÞ ký ph¸t ngay lËp tøc bÞ rµng buéc tr¸ch nhiÖm ph¶i thanh to¸n hèi phiÕu khi ®Õn h¹n. Tuú theo ai lµ ng-êi ký chÊp nhËn mµ hèi phiÕu ®-îc ph©n thµnh: (1) ChÊp phiÕu th-¬ng m¹i (trade’s acceptance): §©y lµ hèi phiÕu ®-îc mét th-¬ng nh©n ký chÊp nhËn. Ngµy nay, lo¹i hèi phiÕu nµy Ýt ®-îc sö dông trong giao dÞch mua b¸n quèc tÕ, bëi v× kh¶ n¨ng thanh to¸n kh«ng cao, chøa ®ùng nhiÒu rñi ro h¬n so víi chÊp phiÕu ng©n hµng. ChÊp phiÕu th-¬ng m¹i th-êng ®-îc sö dông trong quan hÖ mua b¸n gi÷a c¸c c«ng ty cña cïng c«ng ty mÑ. (2) ChÊp phiÕu ng©n hµng (banker’acceptance): §©y lµ lo¹i hèi phiÕu ®-îc ng©n hµng kú chÊp nhËn, cam kÕt thanh to¸n khi hèi phiÕu ®Õn h¹n. Do ®-îc ng©n hµng chÊp nhËn, nªn hèi phiÕu lo¹i nµy cã gi¸ trÞ chuyÓn nh-îng cao, do ®ã ®-îc sö dông phæ biÕn trong th-¬ng m¹i quèc tÕ. ChÊp phiÕu ng©n hµng th-êng ¸p dông trong ph-¬ng thøc tÝn dông chøng tõ tr¶ chËm, theo ®ã ng©n hµng më L/C ký chÊp nhËn hèi phiÕu do ng-êi xuÊt khÈu ký ph¸t. Sè tiÒn: 390.000,00 USD 180 ngµy sau khi nh×n thÊy b¶n thø nhÊt cña Hèi phiÕu nµy (B¶n thø hai cïng néi dung vµ ngµy th¸ng kh«ng tr¶ tiÒn) tr¶ theo lÖnh cña Ng©n hµng C«ng Th-¬ng ViÖt Nam mét sè tiÒn lµ Ba tr¨m chÝn m-¬i ngµn §« la ch½n. Sè tiÒn thu ®-îc lµ do Hanway Co Ltd Singapore g¸nh chÞu. Ký ph¸t ®ßi tiÒn Bank of China Singapore. Theo hîp ®ång sè 00105LCS BOC më ngµy 28/06/2005 Göi: Bank of China Singapore Tæng c«ng ty may ChiÕn th¾ng, Hµ Néi. f.C¨n cø vµo lo¹i tiÒn ghi trªn hèi phiÕu: - Hèi phiÕu néi tÖ: Lµ hèi phiÕu ®-îc thanh to¸n b»ng ®ång b¶n tÖ t¹i ®Þa ®iÓm thanh to¸n. - Hèi phiÕu ngo¹i tÖ: Lµ hèi phiÕu ®-îc thanh to¸n b»ng ®ång ngo¹i tÖ t¹i ®Þa ®iÓm thanh to¸n. 2.1.4. Việc thành lập hối phiếu a. Hối phiếu được hình thành từ các hợp đồng giao dịch cơ sở Giao dịch cơ sở của hối phiếu thương mại là giao dịch hợp đồng thương mại. Hợp đồng thương mại quy định quyền và nghĩa vụ của hai bên mua và bán. Người bán có nghĩa vụ giao hàng và có quyền lợi nhận tiền thanh toán từ người mua. Người mua có nghĩa vụ thanh toán và nhận hàng từ người bán. 25 Quyền lợi và nghĩa vụ quy định trong hợp đồng của mỗi bên không thể được thực hiện đồng thời mà thường có cái xảy ra trước cái xảy ra sau. Người nào cũng muồn hưởng quyền lợi trước và thực hiện nghĩa vụ sau, do đó cần có sự thoả thuận quy định trong hợp đồng. Đối với hối phiếu thương mại, người bán sẽ giao hàng trước và sau đó ký phát hối phiếu đòi tiền người mua sau. Người bán sẽ ủy thác cho Ngân hàng thu tiền từ người mua. Người mua trả tiền hối phiếu khi hối phiếu được xuất trình, nếu là hối phiếu trả tiền ngay. Đối với hối phiếu kỳ hạn, người mua chỉ thanh toán cho người thu hưởng hối phiếu khi hối phiếu đáo hạn. Giao dịch cơ sở của hối phiếu ngân hàng là hợp đồng cung ứng dịch vụ chuyển tiền ký kết giữa Ngân hàng và người yêu cầu chuyển tiền. Những dịch vụ chuyển tiền cho Ngân hàng cung ứng như chuyển vốn đầu tư ra bên ngoài, chuyển tiền du lịch, chuyển tiền phục vụ cho các hoạt động phi thương mại của Chính phủ... đều có thể thực hiện bằng hối phiếu Ngân hàng. Những hối phiếu đều có thể thực hiện bằng hối phiếu Ngân hàng. Những hối phiếu không được hình thành từ giao dịch cơ sở gọi là hối phiếu khống. b. Hình thức của hối phiếu dễ nhận dạng trực tiếp. Hối phiếu là loại tài sản tài chính vô hình, bởi vì giá trị vật chất của hối phiếu chỉ là một mảnh giấy rất nhỏ, không đáng kể. Nhưng hối phiếu chứa đựng trong nó các quyền pháp lý đối với lợi tiền ghi trên phiếu, quyền chuyển nhượng quyền hưởng lợi này cho các trung gian tài chính để vay tiền, quyền khiếu nại trước toà hoặc trọng tài khi bị vi phạm quyền lợi đối với hối phiếu... Vì là một tài sản tài chính vô hình, cho nên vấn đề nhận dạng hối phiếu là vấn đề pháp lý hàng đầu trong lưu thông của hối phiếu. Không nhận dạng được hối phiếu thì không thể nhận dạng và xác định được quyền pháp lý cũng như về mặt thực hành nghiệp vụ, dù là tồn tại dưới hình thức chứng từ truyền thống (traditional document) hay là tồn tại dưới hình thức phi chức từ (electronic document) hình thức của hối phiếu phải được quy định như thế nào đó để người ta có thể nhận dạng dễ dàng, trực tiếp và trung thực hối phiếu đó. c. Hối phiếu là trái vụ một bên Hối phiếu là một công cụ do một người phát hành (Drawer) yêu cầu người bị ký phát (Drawee) thực hiện một nghĩa vụ dân sự trả tiền, vì vậy nghĩa vụ này có được thực hiện hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự chấp nhận của người bị ký phát. Hối phiếu sẽ trở thành vô hiệu khi bị người ký phát từ chối thanh toán một cách hợp pháp hoặc bị phá sản. d. Yêu cầu pháp lý về nội dung hối phiếu 26 1) Tiêu đề hối phiếu: Hối phiếu phải ghi tiêu đề của nó, nếu không ghi, hối phiếu sẽ vô hiệu. Sở dĩ phải ghi tiêu đề vì để trong lưu thông dẽ nhận biết đó là hối phiếu nhằm tránh lẫn sang các công cụ khác. Về yêu cầu ghi tiêu đề hối phiếu, luật của các nước quy định cũng không giống nhau. Luật các nước chịu ảnh hưởng bởi hệ thống luật Anh. Mỹ không yêu cầu hối phiếu phải ghi tiêu đề, miễn là nội dung hối phiếu có diễn đạt từ “hối phiếu” là được, còn luật các nước chịu ảnh hưởng của Công ước Geneva 1930 và luật của Việt Nam thì lại yêu cầu bắt buộc phải ghi tiêu đề, nếu không hối phiếu sẽ vô giá trị. Phải ghi cựng bằng thứ tiếng lập hối phiếu Quy định nhằm phân biệt về mặt hỡnh thức một chứng từ cú là hối phiếu hay khụng Chỳ ý: Theo BEA và UCC, ko nhất thiết phải ghi tiêu đề HỐI PHIẾU 2) Lệnh đòi tiền vô điều kiện: Hối phiếu là một lệnh đòi tiền, không phải là một yêu cầu đòi tiền. Việc trả tiền hối phiếu là vô điều kiện, có nghĩa là người trả tiền hối phiếu không thể đặt điều kiện cho việc trả tiền, nếu đặt như thế, lưu thông hối phiếu sẽ gặp khó khăn. Chỉ có điều kiện duy nhất mà người trả tiền có thể đề ra cho việc không chấp hành lệnh đòi tiền này là nội dung và hình thức hối phiếu trái với luật lệ đang điều chỉnh hối phiếu đó. 3) Số tiền hối phiếu là một số tiền nhất định Số tiền nhất định là một số tiền được ghi một cách đơn giản và rõ ràng, người ta có thể nhận dạng ngay ra số tiền đó là bao nhiêu mà không cần phải tính toán dù cho là phép tính đơn giản. Để đảm bảo tính xác thực của số tiền, luật thường quy định số tiền vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Song đề phòng do sơ xuất mà có sự khác nhau giữa số tiền bằng chữ và số tiền bằng số, luật cần có quy định hoặc là hối phiếu đó vô giá trị (luật của Trung Quốc), hoặc là cho phép chọn số tiền ghi bằng chữ là số tiền thanh toán (như luật của hầu hết các nước châu Âu, Hoa Kỳ và Việt Nam) hoặc cho phép chọn số tiền nhỏ hơn. Cũng có luật của một số nước là thành viên công ước Geneva 1930 còn cho phép số tiền của hối phiếu ghi một lần bằng chữ hoặc ghi một lần bằng số, không nhất thiết là phải vừa ghi bằng chữ và số. Trong trường hợp này nếu phát sinh có sự khác nhau giữa các số tiền ghi bằng chữ hoặc giữa các số tiền ghi bằng số thì phải giải quyết thế nào? Hầu hết luật của các nước này cho phép chọn số tiền nhỏ hơn là số tiền thanh toán. 27 4) Địa điểm trả tiền chậm Địa điểm trả tiền là nơi mà người thụ hưởng hối phiếu xuất trình hối phiếu để đòi tiền. Do tầm quan trọng như thế, cho nên trên hối phiếu phải ghi rõ địa điểm trả tiền. Tuy luật của một số nước quy định nếu thiếu địa điểm trả tiền thì hối phiếu vô hiệu, nhưng luật của một số nước quy định rằng, một hối phiếu không chỉ rõ địa điểm trả tiền thì lấy địa chỉ ghi bên cạnh tên người bị ký phát làm địa điểm trả tiền, trong trường hợp bên cạnh tên người bị ký phát không có địa chỉ thì hối phiếu đó sẽ vô hiệu. Về vấn đề này, Luật công cụ chuyển nhượng của Việt Nam 2005 quy định rằng sẽ lấy địa điểm kinh doanh hoặc nơi thường trú của người bị ký phát làm địa điểm thanh toán. 5) Thời hạn trả tiền hối phiếu Có hai loại thời hạn trả tiền: thời hạn trả tiền ngay và thời hạn trả tiền về sau. (Trong phần phân loại hối phiếu). Trong thực tiễn sử dụng hối phiếu, thường xảy ra trường hợp ghi thời hạn hối phiếu không rõ ràng, do đó khó có thể xác định được thời hạn của hối phiếu là thuộc loại nào. Vì vậy, luật cần có những quy tắc điều chỉnh. Có luật quy định hối phiếu ghi như thế là vô hiệu, song cũng có luật quy định sẽ coi hối phiếu đó là hối phiếu trả tiền ngay (Việt Nam). Cách ghi thời hạn hối phiếu trả tiền ngay: + “Ngay sau khi nhìn thấy bản thứ... của hối phiếu này..” hoặc + “Ngay sau ngày... tháng... năm của bản thứ... của hối phiếu này...” Cách ghi thời hạn hối phiếu trả tiền về sau: + “X ngày sau khi nhìn thấy bản thứ... của hối phiếu này... ” hoặc + “X ngày kể từ ngày ký phát bản thứ... của hối phiếu này...” hoặc + “Đến ngày... tháng... năm... của bản thứ... của hối phiếu này...” Những cách ghi thời hạn hối phiếu mơ hồ, tối nghĩa khiến cho người ta không xác định được thời hạn của hối phiếu thì luật hầu hết các nước đều quy định cách ghi đó sẽ làm cho hối phiếu vô hiệu. hiện nghĩa vụ trả tiền của mình, nó dễ bị người bị ký phát lợi dụng biến thành một điều kiện thanh toán, vì vậy hầu hết luật của các nước quy định nguyên tắc ghi kỳ hạn trả tiền hối phiếu phải là vô điều kiện, nếu biến nó thành có điều kiện thì hối phiếu đó sẽ vô hiệu. Ví dụ không được ghi thời hạn trả tiền hối phiếu như sau: + “Ngay sau khi hàng hoá được giám định kiểm nghiệm xong, hãy trả tiền cho bản hối phiếu này...” + “X ngày kể từ ngày tầu cập cảng Hải Phòng, trả tiền cho bản hối phiếu này...” 6) Tên và địa chỉ của người ký phát, người bị ký phát, người thụ hưởng. Người ký phát, người bị ký phát và sau nữa là người thụ hưởng hối phiếu là những chủ thể của hối phiếu. 28 Tên và địa chỉ của họ phải đầy đủ và rõ ràng. Nếu thiếu hoặc không rõ ràng thì sẽ không vận hành được hối phiếu này. Giúp người thụ hưởng xác định cần phải xuất trỡnh hối phiếu cho ai để được thanh toán/chấp nhận Người bị ký phỏt là người nhập khẩu (phương thức nhờ thu); là ngân hàng mở L/C (phương thức tín dụng chứng từ) Người thụ hưởng chính là người ký phỏt:  “thanh toỏn cho tụi (cụng ty) số tiền”  Người thụ hưởng đích danh khác:  “thanh toỏn cho ụng/bàsố tiền”  Chuyển nhượng: bằng hỡnh thức ký hậu (ULB)  Người thụ hưởng theo lệnh:  “ thanh toỏn theo lệnh của ụng/bàsố tiền”  Chuyển nhượng: bằng hỡnh thức ký hậu  Người thụ hưởng là người cầm phiếu (BEA và UCC cho phép):  “thanh toán cho người cầm phiếu” hoặc để trống  Chuyển nhượng: bằng hỡnh thức trao tay  Trong hoạt động ngoại thương, người thụ hưởng hối phiếu thường được quy định là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu theo luật quản lý ngoại hối 7) Địa điểm và ngày ký phát Ngày tháng ký phát hối phiếu là ngày tháng phát sinh quyền đòi tiền của người ký phát đối với người bị ký phát. Ngày tháng ký phát hối phiếu còn là căn cứ để xác định thời hạn trả tiền của hối phiếu, nếu nhu kỳ hạn trả tiền dựa vào ngày ký phát hối phiếu. Ví dụ một hối phiếu thi “360 ngày kể từ ngày phát hành hối phiếu này, trả tiền theo lệnh...”. Nừu ngày ký phát hối phiếu là 12/01/2007 thì hối phiếu sẽ đáo hạn vào ngày 12/01/2008. Hối phiếu được lập ở đâu sẽ được ghi địa điểm ở đó. Đối với hối phiếu quốc tế, đại điểm ký phát hối phiếu có ý nghĩa quan trọng để suy ra nguồn luật điều chỉnh hối phiếu đó. Nếu hối phiếu ký phát ở Việt Nam phải do luật Việt Nam điều chỉnh. Trong thượng mại quốc tế, các thương gia ký kết hợp đồng và ký phát hối phiếu đòi tiền không nhất thiết là ở nước người bán, mà có thể ở nước người mua, thậm chí là có thể ở trên máy bay hay trên tàu biển. Người ta không thể ghi địa điểm ký phát ở trên máy bay Boeing 747 – 200 hoặc là ghi địa điểm tại một nước mà luật hối phiếu trái với luật hối phiếu của nước mình. Vì vậy, phần lớn luật các nước cho phép bỏ trống địa điểm ký phát 29 hối phiếu mà lấy địa chỉ ghi bên cạnh tên người ký phát hối phiếu là địa chỉ ký phát hối phiếu, ngược lại, nếu bên cạnh tên người ký phát không có ghi địa chỉ thì hối phiếu đó sẽ vô hiệu. Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005 quy định, nếu địa điểm ký phát không được xác định cụ thể trên hối phiếu, thì hối phiếu đó sẽ được phát hành tại địa điểm kinh doanh hoặc thường trú của người ký phát. 8) Chữ ký của người ký phát Người ký phát hối phiếu ký vào mặt trước ở góc bên phải của hối phiếu. Cách ký như thế nào là do luật ở nơi ký hối phiếu quy định. Việc điền nội dung thực hiện bằng đánh máy hoặc viết tay, bằng mực ko phai, ko dùng mực đỏ Ngôn ngữ điền vào chỗ trống phải thống nhất với ngôn ngữ của mẫu in sẵn (ngoại trừ tên các bên, địa danh ko thể phiên âm hay phiên dịch được) Đ/v HP trả chậm, vị trí dành để thực hiện thủ tục chấp nhận thường ở góc trái, bề mặt trước của HP. Ví dụ 1: Hối phiếu trả tiền ngay Căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa Công ty A và Công ty B ngày 01/01/2007 Công ty A đã tiến hành giao hàng cho Công ty B với giá 100.000,00 USD, Công ty A ký phát hối phiếu đòi tiền Công ty B như sau: Ví dụ 2: Hối phiếu trả chậm Căn cứ vào hợp đồng bán chịu 90 ngày ký kết giữa Công ty A và Công ty B ngày 01/01/2007 Công ty A đã tiến hành giao hàng cho Công ty B với giá 100.000,00 USD, Công ty A ký phát hối phiếu đòi tiền Công ty B như sau: Hối phiếu Số: 123 Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2007 Số tiền: 100.000 USD Ngay sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng nội dung và ngày tháng thì không trả tiền) trả theo lệnh của Công ty A một số tiền là một trăm ngàn Đô la Mỹ chẵn. Gửi: Công ty B Công ty A (Đã ký) 30 e. Quyền và nghĩa vụ của người ký phát và người bị ký phát: - Người ký phát hối phiếu có quyền lợi: +Tạo lập hối phiếu để đòi tiền người bị ký phát hoặc bất cứ người nào do anh ta chỉ định; + Tạo lập hối phiếu quy định việc trả tiền theo lệnh của người ký phát hoặc theo lệnh của bất cứ người nào do người ký phát chỉ định; + Nhận tiền từ người bị ký phát hối phiếu; + Xin chiết khấu hối phiếu tại Ngân hàng để nhận được tiền trước khi hối phiếu đến hạn trả tiền; + Xin thế chấp hối phiếu tại Ngân hàng để vay tiền; + Chuyển nhượng quyền hưởng lợi từ hối phiếu cho một hay nhiều người khác hoặc huỷ bỏ từ hối phiếu; + Các quyền pháp lý đối với các lợi ích tương lai khác của hối phiếu như quyền khiếu nại trước toà án hoặc trọng tài kinh tế khi bị vi phạm. - Người ký phát hối phiếu có nghĩa vụ: + Trong trường hợp hối phiếu đã được chuyển nhượng cho một người khác mà người khác đó không thu được tiền của hối phiếu, thì người ký phát hối phiếu phải có nghĩa vụ trả tiền cho người đó. + Người ký phát đã ký tên không phải là tên của chính mình sẽ phải chịu trách nhiệm như thể là ký tên của mình. + Người ký phát có thể phủ nhận hoặc hạn chế trách nhiệm của mình bằng lời văn ghi trên hối phiếu. Tuy nhiên, điều quy định này chỉ có giá trị ràng buộc riêng đối với người ký phát hối phiếu. - Người bị ký phát có quyền lợi: + Không chịu trách nhiệm đối với hối phiếu trước khi nhận thanh toán hối phiếu; + Chấp nhận hoặc từ chối trả tiền hối phiếu; Hối phiếu Số: 123 Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2007 Số tiền: 100.000 USD 90 ngày sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng nội dung và ngày tháng thì không trả tiền) trả theo lệnh của Công ty A một số tiền là một trăm ngàn Đô la Mỹ chẵn. Gửi: Công ty B Công ty A (Đã ký) 31 + Thu lại hối phiếu hoặc huỷ bỏ nó sau khi đã trả tiền hối phiếu; + Thực hiện nghĩa vụ quy định trên hối phiếu chỉ khi đã trả tiền hối phiếu đến hạn thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán; + Kiểm tra dây chuyền ký hậu chuyển nhượng xem có hợp thức hay không trứoc khi thực hiện nghĩa vụ trả tiền hối phiếu. - Người bị ký phát có nghĩa vụ: + Trả tiền hối phiếu đối với hối phiếu trả tiền ngay khi xuất trình; +Chấp nhận trả tiền đối với hối phiếu trả chậm khi hối phiếu được xuất trình; + Thực hiện các nghĩa vụ khác do luật hối phiếu quy định. 2.1.5. Các nghiệp vụ liên quan đến lưu thông hối phiếu a. Phát hành hối phiếu: Trong thương mại quốc tế, sau khi ký kết hợp đồng mua bán xuất khẩu giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán, trong đó thường bao gồm hối phiếu. Như vậy, người ký phát ở đây là người xuất khẩu. Tuỳ theo phương thức thanh toán mà người trả tiền có thể là nhà nhập khẩu (phương thức nhờ thu) hay ngân hàng (phương thức L/C). Người ký phát phải bảo đảm cho hối phiếu tuân thủ chặt chẽ về mặt hình thức và nội dung. Mọi sai sót khiên cho hối phiếu không thể được thanh toán hay không được chấp nhận đều thuộc trách nhiệm của người ký phát. Tuy nhiên, ngày nay các ngân hàng phục vụ xuất khẩu luôn giúp kiểm tra hối phiếu trước khi gửi đi, do đó sai sót hối phiếu là hiếm khi xảy ra. Nhưng cũng không vì thế mà ngân hàng chịu trách nhiệm khi hối phiếu bị từ chối thanh toán hay chấp nhận. Theo luật định, người ký phát phải đảm bảo việc chấp nhận và thanh toán hối phiếu. Người ký phát có thể được miễn trừ việc bảo đảm chấp nhận; nhưng người ký phát không thể được miễn trừ nghĩa vụ thanh toán hối phiếu khi người trả tiền từ chối thanh toán. b. Chấp nhận hối phiếu: Sau khi ký phát, phải xuất trình hối phiếu cho người bị ký phát để: - Người này trả tiền ngay đối với hối phiếu trả ngay; hoặc - Ký chấp nhận trả tiền đối với hối phiếu kỳ hạn (nếu cần). Như vậy, đối với hối phiếu trả tiền ngay thì việc ký chấp nhận là không cần thiết, nếu có ký chấp nhận thì cũng không có ý nghĩa gì. Đối với hối phiếu có kỳ hạn, thì việc ký chấp nhận là không bắt buộc với mọi hối phiếu nhưng lại cần thiết, bởi vì chỉ khi hối phiếu đã được ký chấp nhận trả tiền thì mới có sự tin cậy trong lưu thông. 32 Chấp nhận hối phiếu là hành vi của người bị ký phát cam kết thanh toán vô điều kiện khi hối phiếu đến hạn. Chấp nhận có thể được thực hiện: - Ghi trực tiếp trên mặt trước của tờ hối phiếu từ “chấp nhận”, ngày tháng và chữ ký của người bị ký phát. Chỉ cần chữ ký của người bị ký phát trên hối phiếu cũng đủ cấu thành sự chấp nhận. - Chấp nhận bằng văn thư, điện thông báo. Trong trường hợp này ngày gửi văn thư, điện thông báo được xem là ngày chấp nhận. Trong trường hợp chỉ chấp nhận thanh toán một phần số tiền ghi trên hối phiếu, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền được chấp nhận. Chấp nhận là vô điều kiện, nghĩa là người ký chấp nhận thanh toán không được đưa ra bất kỳ điều kiện nào khi chấp nhận hối phiếu. Trong thực tế, người nào trả tiền thì người đó ký chấp nhận, do đó: - Đối với phương thức nhờ thu, nhà nhập khẩu là người trả tiền nên cũng là người ký chấp nhận hối phiếu. Việc nhà nhập khẩu ký chấp nhận gọi là chấp nhận thương mại (trade acceptance). - Đối với phương thức tin dụng chứng từ, ngân hàng mở L/C là người trả tiền nên cũng là người ký chấp nhận hối phiếu. Việc ngân hàng ký chấp nhận gọi là chấp nhận ngân hàng (banker’s acceptance). Ngày tháng ký chấp nhận là ngày bắt buộc đối với loại hối phiếu có thời hạn sau X ngày kể từ ngày nhìn thấy hối phiếu (ngày chấp nhận) hối phiếu. Trong trường hợp khác việc ghi ngày tháng ký chấp nhận là không cần thiết. Người thụ hưởng phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận đúng địa điểm thanh toán, hối phiếu chưa hết hạn thanh toán và trong thời gian làm việc của người bị ký phát. Hối phiếu có thể được xuất trình trực tiếp để chấp nhận hoặc gửi bằng thư bảo đảm. Ngày xuất trình được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi thư bảo đảm. Người bị ký phát đã ký chấp nhận vào hối phiếu, nhưng lại huỷ bỏ nó trước khi trả lại hối phiếu, thì chấp nhận được xem như bị từ chối. Tuy nhiên, nếu người bị ký phát đã thông báo chấp nhận bằng văn bản cho người cầm phiếu hoặc bất kỳ người nào đã ký hối phiếu, thì phải chịu trách nhiệm trước những người này về các điều khoản chấp nhận. 33 c. Lưu thông hối phiếu - Khái niệm: Hối phiếu được lưu thông khi nó được chuyển từ người này sang người khác nhằm mục đích đòi tiền, chuyển nhượng quyền sở hữu và chiết khấu, cầm cố hối phiếu. Có 2 cách lưu thông: trao tay và ký hậu chuyển nhượng. + Lưu thông bằng cách trao tay áp dụng đối với hối phiếu: 1) Hối phiếu trả cho người cầm phiếu (To bearer Draft): Đối với hối phiếu này, bất cứ ai cầm được hối phiếu trong tay đều có thể trở thành người thụ hưởng hối phiếu và người bị ký phát phải trả tiền cho người cầm hối phiếu đó khi xuất trình. 2) Hối phiếu đã ký hậu để trắng (Blank Endorsement): Đối với hối phiếu đã được ký hậu để trắng, tức là trên hối phiếu không chỉ định đích danh người được thụ hưởng kế tiếp, người nào cầm giữ hối phiếu đó thì người đó được quyền thụ hưởng, do vậy, việc chuyển nhượng hối phiếu này chỉ bằng cách trao tay. + Lưu thông băng cách ký hậu hối phiếu là cách lưu thông hối phiếu phổ biến nhất. Một hối phiếu muốn chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu phải là một hối phiếu trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng. Ví dụ 3 với hối phiếu Chấp nhận Chấp nhận là thanh toán vô điều kiện - Xuất trình trực tiếp - Thư bảo đảm - Ghi trực tiếp lên hối phiếu - Bằng văn thư (điện) - Chấp nhận toàn bộ - Chấp nhận một phần - Chấp nhận thương mại - Chấp nhận ngân hàng - Ngày chấp nhận là ngày bắt buộc - Ngày chấp nhận là tuỳ ý Hối phiếu Số: 123 Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2007 Số tiền: 100.000 USD Ngay sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng nội dung và ngày tháng thì không trả tiền) trả theo lệnh của Công ty A một số tiền là một trăm ngàn Đô la Mỹ chẵn. Gửi: Công ty B Công ty A (Đã ký) 34 Công ty A là người thụ hưởng hiện hành hối phiếu. Công ty A có thể chuyển nhượng quyền hưởng lợi 100.000 USD cho một người thứ ba bằng cách ký vào mặt sau của tờ hối phiếu và trong đó ghi rõ nội dung của sự chuyển nhượng. Công ty A ghi: “Trả tiền theo lệnh công ty Z” công ty A đã ký Công ty Z có quyền nhượng cho một người khác cũng bằng thủ tục ký hậu. Công ty Z ghi: “Trả tiền theo lệnh công ty Q” công ty Z đã ký - Lưu thông hối phiếu trả tiền ngay Hối phiếu trả tiền ngay là hối phiếu trong đó quy định người bị ký phát phải trả tiền ngay khi hối phiếu xuất trình tới họ. Mẫu hối phiếu trong Ví dụ 3 là hối phiếu trả tiền ngay. Quy trình lưu thông hối phiếu trả tiền ngay qua Ngân hàng như sau: Giao dịch cơ sở Thực hiện giao dịch Ký phát hối phiếu trả tiền ngay đòi tiền người bị ký phát Trả tiền ngay sau khi xuất trình hối phiếu. - Lưu thông hối phiếu trả chậm Ngân hàng người trả tiền Ngân hàng người ký phát người ký phát người bị ký phát 1 2 4 3 3 4 3 35 Hối phiếu trả chậm là hối phiếu trong đó quy định người bị ký phát phải trả tiền sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hối phiếu xuất trình hoặc kể từ ngày ký phát hối phiếu hoặc ngày cụ thể trong tương lại. Mẫu hối phiếu trong ví dụ 2 là hối phiếu trả chậm. Quy trình lưu thông của hối phiếu trả chậm chia làm 2 đoạn: Công đoạn chấp nhận hối phiếu và công đoạn nhờ Ngân hàng thu tiền khi hối phiếu đáo hạn. Công đoạn chấp nhận thanh toán hối phiếu như sau: 1. Giao dịch cơ sở 2. Thực hiện nghĩa vụ 3. Yêu cầu người bị ký phát ký chấp nhận thanh toán 4. Hoàn trả hối phiếu đã chấp nhận cho người ký phát Công đoạn nhờ Ngân hàng thu tiền khi hối phiếu đáo hạn tiến hành như nhờ thu hối phiếu trả tiền ngay. d.Chuyển nhượng hối phiếu Như đã phân tích ở phần phân loại hối phiếu có thể là đích danh, theo lệch một người đích danh, theo lệnh để trống, cho người cầm hoặc để trống. Nhìn chung, hối phiếu có thể chuyển nhượng trừ những hối phiếu ghi là cấm chuyển nhượng hoặc chỉ trả tiền cho người đích danh. Có hai phương thưc chuyển nhượng: - Trao tay: Được áp dụng với những hối phiếu vô danh (bao gồm: lệnh để trống, cho người cầm, để trống, ký hậu cho người cầm, ký hậu để trống, ký hậu theo lệnh để trống). - Ký hậu: Ngân hàng người trả tiền Ngân hàng người ký phát người ký phát người bị ký phát 1 2 4 3 3 4 3 36 + Khái niệm: Là bắt buộc đối với hối phiếu đích danh (không cấm chuyển nhượng), hối phiếu chuyển nhượng theo lệnh đích danh. Đối với các hối phiếu khác, việc ký hậu chuyển nhượng là không cần thiết, nhưng không bị cấm. Ký hậu là việc người thụ hưởng ký vào mặt sau (gọi là ký hậu) của tờ hối phiếu, rồi chuyển giao hối phiếu cho người được chuyển nhượng. Về mặt pháp lý, hanh vi ký hậu đối với hối phiếu bao gồm: + ý nghĩa pháp lý của ký hậu: Thừa nhận sự chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác. Hành vi ký hậu này có tính trừu tượng, nghĩa là ký hậu không cần nêu lý do chuyển nhượng và cũng không cần thông báo cho người trả tiền, người ký phát, người bảo lãnh và những người khác có liên quan đến hối phiếu; theo đó, người được chuyển nhượng nhiễm nhiên trở thành người hưởng lợi hối phiếu. Mọi điều kiện kèm theo việc ký chuyển nhượng là không có giá trị. + Hình thức ký hậu: Có 2 loại: Hình thức ký hậu chuyển nhượng theo luật hối phiếu là thể hiện ý chí chuyển nhượng vào mặt sau hối phiếu và ký tên. Hình thức ký hậu chuyển nhượng theo luật dân sự là viết một chứng từ chuyển nhượng ký tên sau đó đính kèm cùng hối phiếu. + Nguyên tắc của ký hậu: Việc chuyển nhượng hối phiếu là sự chuyển nhượng tất cả các quyền phát sinh từ hối phiếu. Trong trường hợp ký hậu có truy đòi, hành vi ký hậu xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền đối với những người cầm hối phiếu sau đó rằng: mình sẽ trả tiền hối phiếu cho những người được chuyển nhượng, nêu như người trả tiền từ chối thanh toán. Người thụ hưởng có thể chuyển nhượng hối phiếu cho người chấp nhận, người ký phát, hoặc người chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng hối phiếu cho hai người trở lên là vô giá trị. Việc chỉ chuyển nhượng một phần số tiền ghi trên hối phiếu là vô giá trị. + Các loại ký hậu 1) Ký hậu để trắng (blank endorsement) Là việc ký hâu không chỉ định tên người thụ hưởng kế tiếp do thủ tục ký hậu mang lại. Có hai cách ký hậu để trắng: ~ Người ký hậu chỉ ký tên; ~ Người ký hậu ký tên và kèm theo câu “trả cho – pay to” hoặc câu “trả theo lệnh bất cứ ai – pay to theo order of any...” 37 Với cách ký hậu này, việc chuyển nhượng hối phiếu không cần phải ký hậu nữa, mà chỉ bằng cách trao tay, ai cầm hối phiếu trong tay thì sẽ được trả tiền. Vì vậy, bên cạnh ưu điểm là dễ dàng lưu thông nhược điểm của hối phiếu này là rủi ro qúa lớn, nếu để hối phiếu rơi vào tay người khác. 2) Ký hậu đích danh hay ký hậu hạn chế ( Nominated or restrictive endorsement) Là ký hậu chỉ định rõ tên người thụ hưởng kế tiếp do thủ tục ký hậu mang lại. Với cách ký hậu này, chỉ có người nào được chỉ định là người thụ hưởng kế tiếp thì người đó mới được quyền hưởng lợi từ số tiền của hối phiếu. Người thụ hưởng kế tiếp không được quyền ký hậu để chuyển nhượng hối phiếu cho một người khác. Đến đây dây chuyền chuyển nhượng coi như là kết thúc. 3) Ký hậu theo lệnh đích danh (To order endorsement) Là cách ký hậu trong đó chỉ định người bị ký phát phải hoặc trả theo lệnh ai đó hoặc trả cho ai đó. Với cách ký hậu này, người thụ hưởng hối phiếu có thể là người thụ hưởng hoặc người nào đó do người thụ hưởng chỉ định. Ký hậu theo lệnh tạo điều kiện để hối phiếu được chuyển nhượng liên tục từ người này sang người khác bằng cách ký hậu nối tiếp. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu cũng phải được thực hiện trước khi hối phiếu đến hạn thanh toán. 4) Ký hậu miễn truy đòi (without recourse endorsement) Là cách ký hậu trong đó người ký hậu ghi thêm câu miễn đòi lại tiền. Ví dụ: Người ký phát là Công ty A. Người bị ký phát là Công ty B. Công ty A ký hậu chuyển nhượng hối phiếu cho công ty G. Công ty G ký hậu chuyển nhượng miễn truy đòi cho công ty K. Công ty K ký hậu chuyển nhượng miễn truy đòi cho công ty H. Công ty H xuất trình hối phiếu đòi tiền công ty B. Dây chuyền ký hậu sẽ là: ~Trả theo lệnh công ty G. Công ty A đã ký; ~Trả theo lệnh công ty K. Miễn truy đòi. Công ty G đã ký; ~Trả theo lệnh công ty H. Miễn truy đòi. Công ty K đã ký; Đến thời hạn thanh toán của hối phiếu, công ty H xuất trình hối phiếu đòi tiền công ty B. Trong trường hợp công ty H bị công ty B từ chối thanh toán, công ty H sẽ đòi lại tiền công ty A là người ký phát hối phiếu và mất quyền truy đòi lại tiền công ty K và công ty G. Công ty K và G đã ghi câu miễn truy đòi khi ký hậu chuyển nhượng. Nếu dây truyền ký hậu không có ghi chữ miễn truy đòi thì công ty H có quyền truy đòi lại công ty K là người ký hậu trực tiếp chuyển nhượng cho mình hoặc bất cứ người nào trong dây chuyền đó. Tuy nhiên đây là một vấn đề quan trọng trong chuyển nhượng tài sản, luật hối phiếu các nước đều quy định rất cụ thể và chính xác các quyền nêu trên. 38 e. Bảo lãnh thanh toán - Khái niệm: Bảo lãnh ph là việc của một người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết đối với người thụ hưởng hối phiếu sẽ thực hiện nghĩa vụ trả tiền thay cho người bị ký phát (gọi là người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thanh toán đúng hạn hoặc không đầy đủ số tiền hối phiếu. - Hình thức bảo lãnh: Có hai hình thức bảo lãnh: bảo lãnh bằng văn thư riêng biệt và bảo lãnh trực tiếp trên hối phiếu. Bảo lãnh bằng văn thư riêng biệt thường là do người bảo lãnh phát hành, trong đó thể hiện sự cam kết của người bảo lãnh sẽ trả tiền cho người thụ hưởng hối phiếu đó theo các điều kiện và nội dung của bảo lãnh, nếu người bị ký phát không thạyc hiện đầy đủ nghĩa vụ trả tiền của mình. Bảo lãnh trực tiếp trên hối phiếu là tiến hành bảo lãnh bằng cách ghi ngay trên bề mặt của hối phiếu nội dung cam kết bảo lãnh của người bảo lãnh. Người bảo lãnh chỉ việc ghi từ “đã bảo lãnh – Guaraneed” hoặc một từ tương tự như “aval” và ký tên. - Nguyên tắc bảo lãnh: + Bảo lãnh vô điều kiện; + Bảo lãnh phải ghi tên người được bảo lãnh, nếu không ghi thì coi như là bảo lãnh cho người ký phát hối phiếu. + Người được bảo lãnh là người ký phát hoặc người chấp nhận hối phiếu. + Có thể bảo lãnh từ phần trị giá của hối phiếu. + Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ của mình, người bảo lãnh được tiếp nhận các quyền của người được bảo lãnh đối với các bên có liên quan đến lưu thông hối phiếu. f. Quyền khởi kiện Khi hối phiếu bị từ chối thanh toán, trả tiền không đầy đủ, trả tiền chậm mà đã gây thiệt hại đến lợi ích của người thụ hưởng hối phiếu, người thụ hưởng có quyền khởi kiện những người khác có liên quan đến việc thanh toán hối phiếu như là người ký phát, người bị ký phát, người bảo lãnh, người chuyển nhượng, người chấp nhận tới toà án hoặc trọng tài. Việc khởi kiện phải tuân thủ các trình tự và quy tắc tố tụng của toà án hoặc trọng tài kinh tế. Thời hiệu khởi kiện thường được quy định là từ một năm đến hai năm tuỳ theo luật hối phiếu của mỗi nước kể từ khi hối phiếu bị từ chối thanh toán, trả tiền không đầy đủ, trả tiền chậm... 39 2.2. Kỳ phiếu 2.2.1. Khái niệm Kỳ phiếu là một cam kết trả tiền vô điều kiện do Người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này để trả cho một người khác. Khác với hối phiếu, kỳ phiếu là một công cụ hứa trả tiền không phải là một công cụ đòi tiền. Người lập phiếu là người có nghĩa vụ trả tiền cho người thụ hưởng ghi trên kỳ phiếu, còn người ký phát hối phiếu là người thụ hưởng hối phiếu. Hối phiếu là do một người ký phát tạo lập ra, còn ngược lại kỳ phiếu có thể do một người hứa trả tiền, cho nên kỳ hạn kỳ phiếu phải được xác định rõ cụ thể trên kỳ phiếu. 2.2.2. Đặc điểm của kỳ phiếu Nội dung của kỳ phiếu: +Tiêu đề “Kỳ phiếu” được ghi ở mặt trước. +Cam kết hứa trả vô điều kiện một số tiền nhất định. +Địa điểm trả tiền. +Thời hạn Kỳ phiếu rõ ràng cụ thể. +Tên, địa chỉ của người tạo lập, người thụ hưởng. +Ngày và địa điểm tạo lập. +Chữ ký của người tạo lập 40 Mẫu kỳ phiếu Cô kỳ phiếu Số: 14/11/38 Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2009 Số tiền: 100.000 USD Trả theo lệnh Công ty Victoria Hong Kong một số tiền là một trăm ngàn Đô la Mỹ chẵn ngay sau khi kỳ phiếu này xuất trình. Gửi: Công ty Victoria Hong Kong TCTY XNK Sông Đà Hà Nội (Đã ký) 41 Một kỳ phiếu nếu thiếu các nội dung nêu trên sẽ coi là vô hiệu, trừ một số nội dung sau đây: +Nếu địa điểm trả tiền không thể xác định trên kỳ phiếu, thì sẽ coi địa chỉ ghi bên cạnh tên người tạo lập hoặc địa điểm kinh doanh của người tạo lập là địa điểm trả tiền của kỳ phiếu, tuỳ theo quy định của pháp luật. +Nếu địa điểm tạo lập không thể xác định trên kỳ phiếu, thì sẽ coi địa chỉ ghi bên cạnh tên người tạo lập hoặc địa điểm kinh doanh của người tạo lập là địa điểm trả tiền của kỳ phiếu, tuỳ theo quy định của pháp luật. Kỳ phiếu là một tài sản vô hình giống như hối phiếu do đó đặc điểm lưu thông của kỳ phiếu cũng giống như đặc điểm lưu thông hối phiếu. Tuy nhiên có một số điểm khác sau đây: 1.Kỳ phiếu là công cụ hứa trả tiền, chứ không phải là công cụ đòi tiền như hối phiếu, cho nên muốn lưu thông dễ dàng kỳ phiều phải được người thứ ba đứng lên bảo lãnh thanh toán, trừ trường hợp Người lập phiếu là người có uy tín về tài chính. 2.Kỳ phiếu là một công cụ hứa trả tiền vô điều kiện do con nợ viết ra hứa trả một số tiền nhất định cho chủ nợ, vì vậy, trong lưu thông kỳ phiếu không phát sinh yêu cầu chấp nhận thanh toán kỳ phiếu. Trên thương trường, không ai tự chấp nhận khả năng thanh toán của mình. 3. Người lập phiếu phải phát hành kỳ phiếu hứa trả tiền trước người thụ hưởng kỳ phiếu thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng giao dịch cơ sở. Sau khi thực hiện nghĩa vụ, người thụ hưởng uỷ thác cho ngân hàng thu tiền của kỳ phiếu từ người lập phiếu. 4. Các quy định pháp lý đối với hối phiếu có thể áp dụng điều chỉnh đối với kỳ phiếu, trong chừng mực không trái đối với tính chất và đặc điểm của kỳ phiếu. Ví dụ như các quy định về ký hậu, thời hạn thanh toán, truy đòi không thanh toán, thanh toán thay bởi người thứ ba, bảo lãnh... 2.3. Séc 2.3.1. Khái niệm và điều kiện sử dụng séc a. Khái niệm Séc là một lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lệnh cho Ngân hàng rút một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm séc. Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán của tiền tệ và được sử dụng rộng rãi trong những nước có hệ thống Ngân hàng phát triển cao. Hiện nay, séc là phương tiện 42 chi trả được dùng hầu như phổ biến trong thanh toán nối địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng trong thanh toán quốc tế về hàng hoá, cung ứng du lịch về các chi trả mậu dích khác. Séc có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ, do vậy séc phải có những quy định về nội dung và hình thức theo luật định. Năm 1931, nhiều nước như Đức, Pháp, ý, Đan Mạch, Hà Lan, ... đã họp tại Geneva để ký một công ước điều chỉnh về séc quốc tế. ở Việt Nam đã có nhiều văn bản pháp lý do chính phủ ban hành điều chỉnh về séc, nhưng chủ yếu là văn bản dưới luật. Bắt đầu từ tháng 07 năm 2006, séc lưu thông ở Việt Nam đã được điều chỉnh bởi luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005. 2.3.2. Nội dung và quy định sử dụng séc a. Nội dung bắt buộc ghi trên séc 1.Theo luật thống nhất về séc thuộc công ước Geneva 1931, séc phải chứa đựng những nội dung sau đây: + Tiêu đề séc ở mặt trước tờ séc; + Một lênh vô điều kiện để trả một số tiền nhất định; + Tên của người bị ký phát; + Chữ ký của người ký phát séc. Một séc ghi thiếu những nội dung bắt buộc trên sẽ trở nên vô hiệu, trừ những trường hợp sau đây: 43 + Một séc không thể xác định được địa điểm trả tiền, thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người bị ký phát được coi là địa điểm trả tiền. Trong trường hợp có nhiều địa chỉ ghi bên cạnh tên người bị ký phát, thì lấy địa chỉ ghi đầu tiên. + Một séc không thể xác định được địa điểm trả tiền cũng không có bất cứ địa chỉ nào ghi bên cạnh tên người bị ký phát, séc có thể được thanh toán tại địa điểm kinh doanh chính của người bị ký phát. + Một séc không thể xác định được địa điểm phát hành séc, thì lấy địa chỉ ghi bên cạnh người ký phát là địa điểm phát hành. 2.Những nội dung bắt buộc ghi trên séc lưu thông ở Việt Nam quy định trong Luật công cụ chuyển nhượng năm 2005 cũng tương tự như luật thống nhất về séc Geneva 1931. Tuy nhiên, chỉ hơi khác một chút về nội dung suy đoán với séc có ghi thiếu một vài nội dung bắt buộc. + Nếu trên séc không ghi địa điểm thanh toán, thì séc đó phải xuất trình để thanh toán tại địa chỉ của người bị ký phát. + Nếu trên séc không ghi địa điểm thanh toán và không rõ địa chỉ của người bị ký phát, thí séc đó sẽ được xuất trình tại địa điểm kinh doanh chính của người bị ký phát. + Các tổ chức cung ứng séc có thể đưa thêm các yếu tố khác không làm phát sinh thêm các nghĩa vụ pháp lý của các bên như số hiệu tài khoản mà người ký phát séc được sử dụng để ký phát séc và các yếu tố khác. b. Những yêu cầu pháp lý đối với nội dung séc 1. Tiêu đề séc Séc phải ghi tiều đề của nó, nếu không ghi, séc sẽ vô hiệu. Sở dĩ phải ghi tiêu đề là vì để trong lưu thông dễ nhận biết đó là séc nhằm tránh nhầm lẫn với những công cụ tín dụng khác. Ngôn ngữ của tiêu đề phải cùng ngôn ngữ của nội dung séc. Séc sẽ trở nên vô hiệu nếu ngôn ngữ của tiêu đề và nội dung khác nhau. 2. Lệnh rút tiền vô điều kiện Người phát hành séc phải là người có tài khoản mở tại Ngân hàng. Trong trường hợp có số dư Có trên tài khoản, người phát hành séc được quyền ra lệnh cho Ngân hàng trích một số tiền nhất định từ số dư Có đó để trả cho người cầm séc. Việc chấp hành lệnh của Ngân hàng mở tài khoản là vô điều kiện, bởi vì Ngân hàng mở tài khoản không quan tâm đến nguyên nhân của việc gửi tiền vào hay rút tiền ra khỏi tài khoản của chủ tài khoản. 3. Số tiền của séc là một số tiền nhất định 44 Số tiền nhất định là một số tiền được ghi trên sếc một cách đơn giản và rõ ràng, người ta có thể nhận dạng ngay ra số tiền mà không phải thực hiện bất cứ một phép tính đơn giản nào. Để đảm bảo tính xác thực của số tiền, luật thường quy định số tiền vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ phải thống nhất với nhau. Song đề phòng do sơ xuất mà có sự khác nhau giữa số tiền bằng số và bằng chữ luật cần phải có những quy định hoặc là séc vô hiệu (Trung Quốc 2004), hoặc công nhận số ti ền bằng chữ (luật công ước Geneva và luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005). 4. Địa điểm trả tiền Địa điểm nhận tiền của séc là nơi mà người thụ hưởng xuất trình séc để nhận tiền hoặc là nơi mà người thụ hưởng séc chỉ định cho Ngân hàng nhờ thu xuất trình séc để nhận tiền. Do đó hầu như phải ghi địa điểm trả tiền trên séc. Thông thường địa điểm trả tiền ghi trên séc là địa chỉ của Ngân hàng mà người phát hành séc mở tài khoản. Do đặc điểm kinh doanh của nghề Ngân hàng, Ngân hàng có nhiều chi nhánh ở các nơi cư trú khác nhau, Ngân hàng thường thiết lập quan hệ với đại lý rộng khắp trong và ngoài nước, Ngân hàng có quan hệ với trung tâm thanh toán bù trừ, cho nên. Ngân hàng có thể chấp nhận lệnh rút tiền vô điều kiện ngay tại địa chỉ mà Ngân hàng cư trú, song Ngân hàng cũng có thể uỷ quyền cho chi nhánh của mình, Ngân hàng đại lý của mình trả tiền cho người thụ hưởng ghi trên séc nếu người thụ hưởng có yêu cầu trả tiền tại một địa chỉ khác với địa chỉ cư trú của Ngân hàng chấp hành lệnh rút tiền. Dữ liệu tới tình huống này, luật của hầu hết các nước cho phép thiếu vắng địa điểm trả tiền ghi trên séc với điều kiện là có thể áp dụng quy tắc suy diễn từ nội dung của séc để tìm ra địa điểm trả tiền. Thời hạn xuất trình Thời hạn hiệu lực ULC - 8 ngày (sec lưu thông trong phạm vi quốc gia) - 20 ngày (sec lưu thông giữa các nước cùng lục địa) - 70 ngày (sec lưu thông giữa các nước khác lục địa) 1 năm kể từ ngày ký phỏt Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam 30 ngày từ ngày ký phỏt 6 thỏng kể từ ngày ký phỏt 45 5. Thời hạn trả tiền Khác hoàn toàn với hối phiếu và kỳ phiếu, thời hạn trả tiền séc chỉ có thể là trả tiền ngay khi xuất trình. Một lệnh rút tiền phải có giá trị thực hiện ngay, không thể có kỳ hạn, bởi vì đặc điểm của lưu thông séc là có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ.  Thời hạn xuất trình: khoảng thời gian tờ séc phải được nộp vào NH. Trong thời hạn xuất trỡnh này, người ký phát phải đảm bảo tài khoản đủ số dư thanh toán.  Thời hạn hiệu lực: thời hạn tờ sộc cú giỏ trị 6. Người bị ký phát Người bị ký phát ghi trên séc là một trung gian tài chính nắm giữ tài khoản của người ký phát séc. Những người mở tài khoản tại Ngân hàng là những người có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa dùng đến gửi vào Ngân hàng không kỳ hạn nhằm phục vụ cho nhu cầu chi tiêu sau này hoặc họ mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng để thu các khoản phải thu và chi các khoản phải chi. Đặc trưng của các khoản tiền gửi này là ngắn hạn và không kỳ hạn. Ngân hàng nắm giữ tài khoản là người trung gian thu hộ và chi hộ tiền tệ cho khách hàng. Vì vậy, Ngân hàng thương mại là người bị ký phát chủ yếu. 7.Ngày và địa điểm phát hành Không thể có một lệnh rút tiền không có thời hạn hiệu lực hoặc là vô hạn, do vậy, séc phải có thời hạn hiệu lực nhất định. Quá hạn này, séc không còn có giá trị. Thời hạn hiệu lực của séc tính từ ngày phát hành séc đến ngày do luật séc quy định. Vì vậy, ngày phát hành séc phải được ghi trên séc, nếu không, séc sẽ vô hiệu. Séc được tạo lập ở đâu, thì phải tuân thủ luật ở nơi đó. Do vậy, khi phát hành séc, cần ghi rõ địa điểm phát hành. Một séc không thể xác định được địa điểm phát hành séc, thì lấy địa chỉ ghi bên cạnh người ký phát là địa điểm phát hành. 8.Chữ ký của người ký phát Người ký phát séc là người có tài khoản mở tại Ngân hàng hoặc các trung gian tài chính khác. Khi mở tài khoản chủ tài khoản phải lưu giữ chữ ký của mình hoặc chữ ký uỷ quyền của chủ tài khoản. Chữ ký trên séc phải giống hệt chữ ký của chủ tài khoản hoặc chữ ký uỷ quyền. Ký séc phải ký bằng tay, các loại ký khác đều vô giá trị. c. Những yêu cầu pháp lý đối với hình thức của séc Hình thức của séc là do tổ chức mở tài khoản cho khách hàng quyết định. Các tổ chức mở tài khoản cho khách hàng gọi chung là tổ chức cung ứng séc trắng cho khách hàng. Các tổ chức cung ứng séc trằng gồm có Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng thương mại, công ty tài chính được phép làm dịch vụ thanh toán séc, trung tâm thanh toán bù trừ... Séc gồm 2 phần: cuống séc và thân séc. Séc trắng được đóng thành quyển và có số thứ tự. Khi phát séc, người ký phát phải ghi các thông tin của lệnh rút tiền lên cả phần cuống và 46 phần thân séc. Thân séc sẽ được chuyển giao cho người thụ hưởng séc. Cuống séc được lưu lại trong quyền sau này quyết toán với Ngân hàng trả tiền. Những qui định trên không áp dụng với séc du lịch. Nội dung của quá trình lưu thông, thanh toán các điều kiện chuyển nhượng, ký hậu séc cũng tương tự như của hối phiếu. Lưu thông séc cá nhân quốc tế (private check) 1. Thực hiện nghĩa vụ 2. Ký phát séc 3. Nhờ thu séc 4. Xuất trình séc đòi tiền 5. Xuất trình séc 6. Chấp nhận séc 7. Thanh và quyết toán séc 8. Trả tiền. Lưu thông séc Ngân hàng quốc tế (bank’s check) Ngân hàng người ký phát Người ký phát séc Người thụ hưởng Ngân hàng người thụ hưởng 1 4 3 7 5 6 8 2 47 1. Thực hiện nghĩa vụ 2. Mua séc ngoại tệ 3. Ghi nợ nội tệ 4. Phát hành séc 5. Xuất trình séc 6. Trả tiền 7. Thanh và quyết toán séc giữa hai Ngân hàng 2.3.3. Các loại séc 1. Séc ghi tên (Nominated check) Là loại séc ghi rõ tên người thụ hưởng. Loại séc này không thể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu, chỉ có người thụ hưởng có tên trên thân séc mới được lĩnh tiền ở Ngân hàng. 2. Séc vô danh (Nameless check) là loại séc không ghi tên người thụ hưởng, chỉ ghi câu “trả cho người cầm séc”. Bất cứ ai cầm séc này cũng có thể thành người thụ hưởng. Đối với séc này, khi chuyển nhượng không cần ký hậu, mà chỉ cần trao tay. 3. Séc theo lệnh (Check to order) là loại séc có ghi trả theo lệnh của người thụ hưởng có tên trên séc. Trên tờ séc ghi “Trả theo lệnh của ông X”. Loại này có thể chuyển nhượng được bằng thủ tục kí hậu như cách kí hậu của hối phiếu. 4. Séc gạch chéo (Crossed check) là loại séc mà trên mặt trước của nó có hai gạch cheo song song với nhau. Séc gạch chéo không thể dùng để rút tiền mặt, thường được dùng chuyển khoản thường được dùng chuyển khoản qua Ngân hàng. Séc gạch chéo do người thụ hưởng séc gạch chéo bằng hai cách: Ngân hàng phát hành Người mua séc để thanh toán Người thực hiện nghĩa vụ Ngân hàng đại lý 1 4 5 7 3 2 6 48 + Séc gạch chéo thường – gạch chéo không tên tưc là giữa hai gạch chéo song song không ghi tên Ngân hàng lĩnh hộ tiền. + Séc gạch chéo đặc biệt – gạch chéo có ghi tên, tức là giữa hai gạch chéo song song có ghi tên một ngân hàng nào đó. Trong cách ghi này, chỉ có Ngân hàng đó mới có quyền lĩnh hộ tiền trên séc mà thôi. Gạch chéo không tên có thể chuyển thành gạch chéo có tên nhưng gạch chéo có tên không thể chuyển thành gạch chéo không tên. Mục đích của séc gạch chéo là tránh dùng séc để rút tiền mặt và nếu là séc chính thức nhờ ngân hàng thì có nghĩa là người thụ hưởng séc chính thức nhờ ngân hàng đó lĩnh hộ tiền cho mình và chỉ có Ngân hàng ấy mà thôi. Các nội dung ghi giữa hai gạch chéo song song có thể như sau: - Hoặc không ghi chữ gì - Hoặc ghi “và công ty” (& CO) - Hoặc ghi “Không có giá trị chuyển nhượng” (not negotiable) - Hoặc ghi “Chỉ trả vào tài khoản của người hưởng lợi” (A/C payee only). Đối với séc gạch chéo đặc biệt: - Hoặc ghi tên một Ngân hàng nào đó. - Hoặc ghi “Không có giá trị chuyển nhượng, trừ Ngân hàng A” (not negotiabale/ bank A) 5. Séc chuyển khoản (check transferable) là loại séc mà người ký phát séc ra lệnh cho Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển sang một tài khoản khác của một người khác hoặc khác Ngân hàng. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng được và không thể lĩnh được tiền mặt. 6. Séc xác nhận (certified check) là loại séc được Ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục đích của việc xác nhận này là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc, chống phát séc khống, Ngân hàng xác nhận trên tờ séc với công thức “Xác nhận số tiền... trả đến ngày ... tại Ngân hàng...” kí tên. Bắt đầu từ lúc ký nhận séc Ngân hàng sẽ trích số tiền của khách hàng sang lưu ký tại tài khoản séc xác nhận trong sưốt thời hạn hiệu lực của séc. 7. Séc du lịch (traverller’s check) là loại séc do Ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ một chi nhánh hay đại lý nào của Ngân hàng đó. Ngân hàng phát hành séc đồng Mẫu gạch chéo thường Mẫu gạch chéo đặc biệt BOC BOC 49 thời cũng là Ngân hàng trả tiền. Trên séc du lịch phải có chữ ký của người thụ hưởng. Khi lĩnh tiền tại Ngân hàng được chỉ định, người thụ hưởng phải ký tại chỗ để Ngân hàng kiểm tra, nếu đúng, Ngân hàng sẽ trả tiền. Thời hạn hiệu lực của séc du lịch là vô hạn. Trên séc du lịch có ghi rõ khu vực các Ngân hàng trả tiền, ngoài khu vực đó, sẽ không có giá trị lĩnh tiền. 8. Séc cá nhân quốc tế (Private check) là séc của các chủ tài khoản mở ở Ngân hàng phát hành. Các chủ tài khoản này thường gồm: doanh nghiệp, đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, cá nhân... miễn không phải là Ngân hàng. Đặc điểm của séc cá nhân: - Người phát hành séc cá nhân là các chủ tài khoản mở tại các Ngân hàng. - Số tiền của séc phụ thuộc vào yêu cầu chi trả của người phát séc - Ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng chỉ sau khi séc được xuất trình Ngân hàng và phải được sự đồng ý của người ký phát séc. 9. Séc Ngân hàng quốc tế (bank’s check) là séc của Ngân hàng này phát hành ra lệnh cho Ngân hàng đại lý nắm giữ tài khoản của mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản đó trả cho người thụ hưởng có tên trên séc. Séc Ngân hàng có những đặc điểm sau: - Người yêu cầu Ngân hàng phát hành séc là người con nợ, là người nhập khẩu, là chủ đầu tư, là người cần chuyển vốn ra nước ngoài... - Người phát hành séc là Ngân hàng thực hiện yêu cầu phát séc. - Người chấp hành lệnh rút tiền là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng phát hành hiện đang nắm giữ tài khoản của Ngân hàng phát hành. - Số tiền của séc có thể là một số tiền bất định theo yêu cầu của người yêu cầu, song cũng có thể là số tiền chẵn theo mệnh giá séc (ví dụ: mệnh giá tối thiểuu 10.000 USD và mệnh gía tối đa là bội của mệnh giá tối thiểu). - Khi séc được xuất trình, Ngân hàng đại lý sẽ thực hiện lệnh ngay, không cần có ý kiến của Ngân hàng phát séc. 10. Séc điện tử Séc điện tử được thiết lập trên cơ sở séc giấy những điểm khác biệt ở đây là sử dụng dữ liệu điện tử để tạo lập nội dung, ký tên, ký hậu séc và chuyển giao séc bằng phương tiện điện tử thông thường hoặc kỹ thuật số. Quá trình thanh toán bằng séc điện tử theo trình tự sau: 50 1. Ký phát séc 2. Yêu cầu xác nhận séc 3. Thông báo xác nhận séc 4. Xác nhận chuyển khoản 5. Báo có tài khoản người thụ hưởng. 2.4. Thẻ thanh toán 2.4.1. Khái niệm, đặc tính của thẻ Thẻ ra đời từ chức năng phương tiện thanh toán của tiền tệ. Tiền tệ chấp hành chức năng phương tiện thanh toán phải là tiền thật hoặc dấu hiệu giá trị của tiền thật được xã hội thừa nhận và luật pháp bảo vệ. Tiền thật, vàng bạc, hay tiền giấy có chi phí lưu thông tốn kém, rủi ro nhiều, lưu chuyển cồng kềnh, tiền giả xuất hiện...là những nhược điểm của lưu thông tiền tệ khi chấp hành chức năng thanh toán. Để khắc phục nhược điểm này, một bước tiến mới của cơ chế thanh toán đã xuất hiện do hệ thống Ngân hàng hiện đại thực hiện: đó là sự ra đời của séc. Séc là công cụ tín dụng thay cho tiền mặt chấp hành chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Khi tiến hành thanh toán một giao dịch nào đó, theo cơ chế thanh toán cũ, người ta phải xuất tiền mặt, với thanh toán bằng séc, người ta chỉ phải phát hành séc cho người cung ứng, người cung ứng xuất trình séc tại Ngân hàng chỉ định để nhận tiền. Số tiền ghi trên séc có thể là số tiền nhỏ vài chục USD nhưng cũng có thể lên đến hàng triệu USD. Séc có thể quay ngay về Ngân hàng để nhận tiền, nhưng cũng có thể chuyển nhượng cho người khác nhằm mục đích thanh toán, số vòng chuyển nhượng này có thể rất nhiều, miễn là lần chuyển nhượng cuối cùng phải được thực hiện trước khi séc hết hạn. Rõ ràng, thanh toán bằng séc là một bước tiến khổng lồ của hệ thống thanh toán trong và ngoài nước. Máy chủ kế toán Người ký phát séc Người thụ hưởng Ngân hàng người thụ hưởng 1 2 3 4 5 51 Vào cuối thế kỷ XX, nhờ sự phát triển của máy tính và công nghệ viễn thông và sự áp dụng có hiệu quả thành tựu của nó vào ngành Ngân hàng, thẻ Ngân hàng ra đời thay thế dần dần cho lưu thông thanh toán bằng séc trong chừng mực có thể thay thế được. Thực tế cho thấy có hai trở ngại lưu thông thanh toán bằng séc. Một là séc làm bằng giấy phải chuyển giao từ nơi phát séc đến địa điểm trả tiền, do đó đòi hỏi một thời gian dài mới nhận được tiền. Thời gian này dài hay ngắn còn phụ thuộc vào không gian cách biệt giữa địa điểm ký phát séc và địa điểm trả tiền séc. Nếu là séc quốc tế thì không gian này rất rộng, thời gian này quá dài. Hai là, sử dụng séc đòi hỏi phải dùng đến quá nhiều giấy tờ có liên quan. Thẻ ngân hàng là một công cụ tín dụng do tổ chức tài chính phát hành và cấp cho khách hàng (gọi là chủ thẻ), trong đó dành quyền cho khách hàng có thể dùng nó nhiều lần để rút tiền mặt cho chính mình hoặc ra lệnh rút một số hoặc tất cả số tiền hiện có trên tài khoản mở ở một tổ chức phát hành thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ (người cung ứng dịch vụ hàng hoá). Tổ chức phát hành thẻ thường bao gồm nhiều đơn vị như là các trung gian tài chính, các trung tâm thanh toán bù trừ, các tập đoàn thương mại, du lịch... Tuy nhiên, Ngân hàng là tổ chức phát hành thẻ chủ yếu trong nên kinh tế quốc dân, cho nên, người ta thường gọi loại thẻ này là thẻ Ngân hàng. Séc và thẻ Ngân hàng có những điểm giống và khác biệt sau đây: (1) Séc làm bằng giấy do người ký phát lập ra trao cho một người thụ hưởng hoặc chuyển nhượng séc cho một người khác, hoặc xuất trình séc đến Ngân hàng để nhận tiền trong thời hạn xuất trình do luật định, đến đây lưu thông séc kết thúc. Như vậy, séc có thời hạn xuất trình, có thời hạn hiệu lực và người phát hành séc chỉ được sử dụng một lần từ địa điểm ký phát séc đến địa điểm trả tiền séc là séc hết hiệu lực. Thẻ Ngân hàng là một loại thẻ nhựa do tổ chức phát hành thẻ chuyển giao cho chủ thẻ và chủ thẻ sử dụng nó để thanh toán cho đến khi nào hết số tiển trên tài khoản của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ. Như vậy, thẻ không có quy định thời hạn xuất trình và chủ thẻ được quyền sử dụng nó nhiều lần. (2) Người thụ hưởng “séc theo lệnh” có thể hoặc là nhận tiền bằng cách xuất trình séc để nhận tiền hoặc là ký hậu chuyển nhượng séc cho một người khác nhằm mục đích thanh toán. Ngược lại, đơn vị chấp nhận thẻ chỉ có thể nhận tiền từ thẻ và không thể chuyển nhượng quyền nhận tiền cho người khác. Thẻ Ngâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf07200063_7475_1982819.pdf