Tài liệu Đề cương Bài giảng Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành Giáo dục - Đào tạo: KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
(Lưu hành nội bộ)
Hưng Yên, 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT
-------------------------------
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
1
MỤC LỤC
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƢỚC, QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƢỚC, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc CHXHCN Việt
Nam ...................................................................................................................... 4
1.1.1. Những quan điểm cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nƣớc ............................................................................................................. 4
1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam ....................................................................... 5
1.1.3...
36 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 880 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương Bài giảng Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành Giáo dục - Đào tạo, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
(Lưu hành nội bộ)
Hưng Yên, 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT
-------------------------------
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
1
MỤC LỤC
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƢỚC, QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƢỚC, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc CHXHCN Việt
Nam ...................................................................................................................... 4
1.1.1. Những quan điểm cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nƣớc ............................................................................................................. 4
1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam ....................................................................... 5
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam ............ 8
1.2. Những vấn đề cơ bản trong quản lý hành chính Nhà nƣớc.......................... 11
1.2.1. Khái niệm quản lí hành chính nhà nƣớc .................................... 11
1.2.2. Những tính chất chủ yếu của nền hành chính nhà nƣớc
CHXHCN Việt Nam ........................................................................................ 14
1.2.3. Nội dung và quy trình chủ yếu của quản lí hành chính Nhà
nƣớc ................................................................................................................... 15
1.2.4. Công cụ (phƣơng tiện), hình thức và phƣơng pháp quản lý hành
chính Nhà nƣớc................................................................................................. 16
1.3. Những vấn đề cơ bản của Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức ............ 20
1.3.1. Luật Cán bộ công chức ................................................................ 20
1.3.2. Luật Viên chức ............................................................................. 21
1.4. Tiêu chuẩn, chức danh nghiệp vụ của giáo viên phổ thông.......................... 21
Chƣơng 2: ĐƢỜNG LỐI QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO
DỤC ĐÀO TẠO
2.1. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong Giáo dục và Đào tạo hiện nay ... 22
2.2. Những quan điểm chỉ đạo về sự nghiệp đổi mới Giáo dục và Đào tạo ........ 24
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
2
2.3. Định hƣớng chiến lƣợc Giáo dục và Đào tạo thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Chiến lƣợc phát triển Giáo dục và Đào tạo từ 2011 đến 2020 ............... 29
Chƣơng 3: LUẬT GIÁO DỤC NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
3.1. Luật Giáo dục Việt Nam (2005) ................................................................... 30
3.2. Luật sửa đổi bổ sug một số điều của Luật giáo dục (2009)........................... 30
Chƣơng 4: ĐIỀU LỆ, QUY CHẾ, QUY ĐỊNH CỦA BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
VỀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
4.1. Điều lệ trƣờng trung học .............................................................................. 31
4.2. Các quy chế, quy định về việc giảng dạy ở bậc THPT ................................. 31
4.3. Các quy chế, quy định về thanh tra, kiểm tra ở bậc học THPT ................... 32
4.4. Quy chế công nhận trƣờng Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia ......... 32
4.5. Quy định về chế độ làm việc của giáo viên phổ thông (THPT) .................... 32
4.6. Quy chế, quy định về chế độ cho điểm, hệ số các loại điểm kiểm tra và hệ số
các môn học ........................................................................................................ 32
Chƣơng 5: THỰC TIỄN GIÁO DỤC ĐỊA PHƢƠNG
5.1. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thực tiễn giáo dục đào tạo của địa
phƣơng hiện nay. ................................................................................................ 33
5.2. Những quy định, những chỉ đạo về giáo dục đào tạo của địa phƣơng......... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
PHỤ LỤC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
3
LỜI NÓI ĐẦU
Học phần Quản lý hành chính nhà nƣớc và quản lý ngành Giáo dục – Đào tạo là
môn học nằm trong chƣơng trình đào tạo giáo viên. Môn học trang bị cho sinh viên sƣ
phạm những kiến thức cơ bản về quản lý hành chính Nhà nƣớc và quản lý Ngành giáo
dục đào tạo để khi trở thành giáo viên có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức trách của
một viên chức của ngành Giáo dục – Đào tạo. Đồng thời môn học này cũng giúp ích
cho những ngƣời có nhu cầu dự tuyển để trở thành công chức, viên chức.
Môn học mô tả về những vấn đề cơ bản về Nhà nƣớc, quản lý hành chính nhà
nƣớc và công vụ, công chức, viên chức; làm rõ đƣờng lối quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc về giáo dục và đào tạo; tìm hiểu nội dung cơ bản của Luật Giáo dục, Điều lệ, qui
chế, qui định đối với giáo dục phổ thông; liên hệ thực tiễn, phân tích đánh giá hoạt
động giáo dục đào tạo bậc phổ thông ở địa phƣơng.
Trong quá trình biên soạn khó tránh khỏi thiếu sót, tác giả mong bạn đọc góp ý
kiến nhận xét để cuốn tài liệu ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
TRƢỜNG ĐHSPKT HƢNG YÊN
TẬP THỂ TÁC GIẢ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
4
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƢỚC, QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc CHXHCN Việt
Nam
1.1.1. Những quan điểm cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước
* Nhà nước là trung tâm quyền lực trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
Hệ thống chính trị ở nƣớc ta bao gồm: Đảng CSVN, nhà nƣớc và các đoàn thể
quần chúng mang tính chất chính trị. Đảng CSVN là lực lƣợng lãnh đạo, nhà nƣớc
CHXHCN Việt Nam là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là
nhà nƣớc pháp quyền “của dân, do dân và vì dân”, các đoàn thểđại diện cho các
tầng lớp nhân dân xây dựng và quản lý nhà nƣớc tuỳ theo tôn chỉ và mục đích của
mình.
* Bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Bản chất của nhà nƣớc ta là nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì
dân.
Học xong chƣơng 1, ngƣời học có khả năng:
- Xác định đƣợc những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của
Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam và những vấn đề cơ bản trong quản lý hành
chình Nhà nƣớc.
- Trình bày đƣợc những nội dung cơ bản của Luật Cán bộ công chức,
Luật Viên chức
- So sánh tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ của giáo viên phổ thông
hạng I, II, III
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
5
Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nứơc có tính giai cấp, nhà nƣớc
quản lí XH bằng pháp luật, theo pháp luật và nêu cao vai trò của pháp chế.
Nhà nƣớc mang bản chất giai cấp công nhân: đƣợc thể hiện bằng toàn bộ hoạt
động của nhà nƣớc từ pháp luật, cơ chế chính sách đến những nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Nhà nƣớc.
Các hoạt động này đều thể hiện quan điểm của giai cấp công nhân. Lợi ích cơ
bản của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động là thống nhất ( cuộc cách mạng
XHCN do giai cấp công nhân lãnh đạo, sau khi giành chính quyền thì nhân dân lao
động trỏ thành ngƣời làm chủ đất nƣớc).
Tính nhân dân của nhà nƣớc thể hiện: Nhà nƣớc pháp quyền XHCN thể hiện ý
chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, cán bộ công chức nhà nƣớc là công bộc của
dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân.
Tính dân tộc cảu nhà nƣớc thể hiện: Kế thừa và phát huy những giá trị truyền
thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc và con ngƣời VN.
1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước
CHXHCN Việt Nam
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là những phƣơng hƣớng mang tính chỉ đạo trong quá trình tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc
xác định trong Hiến pháp.
Những nguyên tắc đó là: Tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân; Đảng
cộng sản lãnh đạo nhà nƣớc; tập trung dân chủ; bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ giữa
các dân tộc; pháp chế xã hội chủ nghĩa.
* Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Hiến pháp 1992 quy định "Tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân".
Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nƣớc thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Quốc hội và Hội đồng nhân dân bao gồm các đại biểu của nhân dân do nhân dân bầu
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
6
ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nƣớc, quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nƣớc và ở địa phƣơng.
Ngoài ra nhân dân còn trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nƣớc bằng nhiều cách khác
nhau nhƣ: nhân dân trực tiếp tham gia vào công việc quản lý nhà nƣớc; tham gia thảo
luận Hiến pháp và luật; trực tiếp bầu ra các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân,
giám sát hoạt động của các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, bãi nhiệm các
đại biểu này khi họ không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân; bỏ phiếu
trƣng cầu ý dân về những vấn đề quan trọng thuộc nhiệm vụ quyền hạn của nhà nƣớc
* Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo đối với nhà nước.
Điều 4 Hiến pháp khẳng định "Đảng cộng sản Việt Nam là lực lƣợng lãnh đạo
đối với nhà nƣớc".
Nội dung nguyên tắc đó thể hiện ở việc Đảng định hƣớng sự phát triển về tổ
chức bộ máy nhà nƣớc, giới thiệu, bồi dƣỡng cán bộ ƣu tú để nhân dân lựa chọn bầu
hoặc để các cơ quan nhà nƣớc đề bạt bổ nhiệm giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy
nhà nƣớc; Đảng vạch ra phƣơng hƣớng xây dựng nhà nƣớc, giám sát hoạt động của
các cơ quan nhà nƣớc; Đảng lãnh đạo nhà nƣớc thông qua các đảng viên, các tổ chức
Đảng trong các cơ quan nhà nƣớc, thông qua công tác tuyên truyền, vận động quần
chúng trong bộ máy nhà nƣớc. Đảng lãnh đạo nhà nƣớc nhƣng mọi tổ chức của Đảng
phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nƣớc là một tất yếu khách quan, là sự bảo
đảm cho nhà nƣớc ta thực sự là nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nƣớc của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
* Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều 6 Hiến pháp 1992 quy định "Quốc hội với Hội đồng nhân dân và các cơ
quan khác của nhà nƣớc đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ".
Bản chất của nguyên tắc này thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa chế độ tập trung
lợi ích của nhà nƣớc, sự trực thuộc, phục tùng của các cơ quan nhà nƣớc cấp dƣới
trƣớc các cơ quan nhà nƣớc cấp trên và chế độ dân chủ, tạo điều kiện cho việc phát
triển sự sáng tạo, chủ động và quyền tự quản của các cơ quan nhà nƣớc cấp dƣới.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
7
Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất kết hợp hài hòa với
nhau. Nếu chỉ chú trọng sự tập trung thì dễ dẫn đến chuyên quyền, độc đoán, mất dân
chủ, nhƣng nếu chỉ chú trọng phát triển dân chủ mà không bảo đảm sự tập trung thì dễ
dẫn đến tình trạng vô chính phủ, cục bộ địa phƣơng. Để bảo đảm thực hiện tốt nguyên
tắc này đòi hỏi trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc phải đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
Thứ nhất, bộ máy nhà nƣớc phải do nhân dân xây dựng nên. Nhân dân thông
qua bầu cử để lựa chọn những đại biểu xứng đáng, thay mặt nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nƣớc, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân.
Thứ hai, quyết định của cấp trên, của trung ƣơng buộc cấp dƣới, địa phƣơng phải thực
hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, cấp dƣới, địa phƣơng có quyền phản ánh
những kiến nghị của mình đối với cấp trên, trung ƣơng, có quyền sáng kiến trong quá
trình thực hiện cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của đơn vị, địa phƣơng.
Thứ ba, những vấn đề quan trọng của cơ quan nhà nƣớc phải đƣợc đƣa ra thảo luận
tập thể và quyết định theo đa số.
* Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ giữa các dân tộc.
Điều 5 Hiến pháp 1992 quy định "Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nƣớc thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trong đất nƣớc Việt Nam.
Nhà nƣớc thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tƣơng trợ giữa các dân tộc,
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói
chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống
và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nƣớc thực hiện chính sách phát triển về mọi mọi
mặt, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu
số".
Thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc đòi
hỏi, tất cả các dân tộc phải có đại diện của mình trong các cơ quan nhà nƣớc đặc biệt
trong Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Các cơ quan nhà nƣớc phải xuất phát
từ lợi ích của nhân dân, của các dân tộc, bảo đảm sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
giữa các dân tộc. Nhà nƣớc có chính sách ƣu tiên giúp đỡ để các dân tộc ít ngƣời mau
đuổi kịp trình độ phát triển chung của toàn xã hội.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
8
Bên cạnh đó, nhà nƣớc nghiêm trị những hành vi miệt thị gây chia rẽ, hằn thù
giữa các dân tộc cũng nhƣ bất cứ hành vi nào lợi dụng chính sách dân tộc để phá hoại
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và chính sách đại đoàn kết dân tộc của Đảng,
nhà nƣớc ta.
* Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Điều 12 Hiến pháp 1992 quy định "Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, không
ngừng tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa". Nguyên tắc này đòi hỏi:
Thứ nhất, nhà nƣớc phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện. Đây là
cơ sở pháp lý hết sức cần thiết để thực hiện nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
Thứ hai, việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc phải đƣợc tiến
hành theo đúng pháp luật. Tất cả các cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, công chức phải tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật một cách nghiêm túc.
Thứ ba, tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hiến pháp và
pháp luật, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật. Bất cứ mọi hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cá nhân nhân, tổ chức nào cũng phải đƣợc xử lý ngiêm
minh theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ tƣ, các cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục pháp luật
để nâng cao ý thức pháp luật của mọi công dân để mọi công dân hiểu biết pháp luật,
tôn trọng pháp luật nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tích cực đấu tranh với mọi
hành vi vi phạm pháp luật.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
Căn cứ vào trật tự hình thành cũng nhƣ tính chất, vị trí, chức năng của các cơ
quan nhà nƣớc, thì bộ máy nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm
bốn hệ thống:
Hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nƣớc hay còn gọi là các cơ quan đại diện,
bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân trực tiếp bầu ra thay
mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nƣớc.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
9
Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc hay còn gọi là các cơ quan hành chính
nhà nƣớc, bao gồm Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan thuộc Ủ ban nhân dân. Chức
năng chủ yếu của các cơ quan này là quản lý hành chính nhà nƣớc.
Hệ thống các cơ quan xét xử bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự các cấp. Các cơ quan này có
chức năng xét xử.
Hệ thống các cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự
các cấp. Các cơ quan này có chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp và thực hiện
quyền công tố.
Ngoài bốn hệ thống các cơ quan nhà nƣớc nói trên, trong tổ chức bộ máy nhà
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn có Chủ tịch nƣớc - Nguyên thủ quốc
gia (ngƣời đứng đầu nhà nƣớc), có chức năng thay mặt nhà nƣớc về đối nội và đối
ngoại..
(xem PHỤ LỤC 1: Hiến pháp 2013)
* Quốc hội
- “QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực của nƣớc
CHXHCNVN”
- QH do nhân dân trực tiếp bầu ra bằng chế độ bầu cử phổ thông, bình đẳng,
trực tiếp và bỏ phiếu kín;
- QH thống nhất mọi quyền lực( thống nhất 3 quyền lực lập pháp, hành pháp
và tƣ pháp).
- QH là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp và lập hiến.
Ở nƣớc ta hiện nay, QH chƣa hoạt động thƣờng xuyên nên QH lập UBTVQH là
cơ quan thƣờng trực của QH, đƣợc giao một số quyền hạn theo qui định.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
10
* Chủ tịch nước (CTN)
- CTN là ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc, thay mặt nƣớc CHXHCNVN về đối nội và
đối ngoại.
- CTN do QH bầu ra.
- CTN kí công bố các văn bản luật pháp và pháp lệnh ( Của UBTVQH), nhƣng
có quyền đề nghị xem xét lại pháp lệnh, nếu hai bên không nhất trí thì QH quyết định.
- CTN đề nghị QH miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tƣớng CP, Chánh án TANDTC,
Viện KSNDTC.
* Chính phủ ( CP)
- CP là cơ quan quyền lực hành pháp cao nhất.
- CP gồm có Thủ tƣớng, Phó thủ tƣớng, các Bộ Trƣờng và các thành viên khác.
- CP do QH bầu ra trong kì họp thứ nhất của mỗi khoá QH, tại kì họp này QH
bầu Thủ Tƣớng CP theo đề nghị của CTN và giao cho Thủ Tƣớng đề nghị danh sách
Bộ trƣờng và các thành viên khác của CP để QH phê chuẩn.
* Toà án nhân dân tối cao (TANDTC) và Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(VKSNDTC) là hệ thống thực hiện quyền tư pháp
Toà án gồm TANDTC, các toà án nhân dân địa phƣơng, toà án quân sự là các
cơ quan xét xử.
VKSNDTC kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các Bộ, các cơ quan ngang
bộ, các cơ quan khác của chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phƣơng, các tổ chức
kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang, thực hiện quyền công tố đảm bảo cho PL đƣợc chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất. VKSND cấp dƣới chịu sự lãnh đạo của VKSND
cấp trên.
* Cơ quan chính quyền địa phương: HĐND và UBND
HĐND địa phƣơng là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. UBND địa
phƣơng do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, là cơ quan hành chính
nhà nƣớc ở địa phƣơng.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
11
Các đơn vị hành chính của nƣớc ta đƣợc phân định nhƣ sau:
- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc TW và các đơn vị tƣơng đƣơng.
- Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Thành phố trực
thuộc TW chia thành quận, huyện, thị xã.
- Huyện chia thành xã, thị trấn. Thị xã chia thành phƣờng, xã .Quận chia thành
phƣờng.
Hệ thống bộ máy chính quyền gồm 4 cấp:
- Cấp TW
- Cấp tỉnh thành phố và tƣơng đƣơng
- Cấp huyện, quận và tƣơng đƣơng
- Cấp xã, phƣờng
Hiện nay nhiều nơi đã chia xã thành nhiều thôn, có trƣởng thôn để giúp UBND
xã quản lí địa bàn. Tuy nhiên không đƣợc coi đây là cấp chính quyền cơ sở thứ 5.
1.2. Những vấn đề cơ bản trong quản lý hành chính Nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm quản lí hành chính nhà nước
Để nắm vững nội hàm của kháI niệm QLHC NN cần tiếp cận theo trình tự sau:
Quản lí: Quản lí đƣợc xem xét theo hai góc độ:
Theo góc độ chính trị – xã hội: Quản lí đƣợc hiểu là sự kết hợp giữa tri thức với
lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lí phù hợp. Cơ chế đúng,
hợp lí thì xã hội phát triển ngƣợc lại thì xã hội phát triển chậm, rối ren.
Theo góc độ hành động: Quản lí đƣợc hiểu là chỉ huy điều khiển, điều hành.
Theo C.Mác thì quản lí ( quản lí xã hội) là chức năng đƣợc sinh ra từ tính chất
xã hội hoá lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội
đều thông qua hoạt động của con ngƣời và thông qua quản lí ( con ngƣời điều khiển
con ngƣời). Từ cơ sở lí luận trên, ta có thể định nghĩa:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
12
Quản lí là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để hƣớng đến mục đích, đúng ý chí và phù
hợp với quy luật khách quan.
Quản lí là một yếu tố không thể thiếu đƣợc trong đới sống xã hội. Xã hội phát
triển càng cao thì vai trò của quản lí càng lớn và nội dung càng phong phú phức tạp.
Quản lí nhà nước
Quản lí nhà nƣớc ra đời cùng với sự xuất hiện nhà nƣớc, là sự quản lí của nhà
nƣớc đối với xã hội và công dân.
Quản lí nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nƣớc, là
tổng thể và thể chế về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nƣớc, có trách nhiệm quản lí
công việc hàng ngày của nhà nƣớc, do tất cả các cơ quan nhà nƣớc( lập pháp, hành
pháp, tƣ pháp) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nƣớc đã giao cho trong việc tổ chức và điều
chỉnh các quan hệ xã hộivà hành vi của công dân
Nền hành chính Nhà nước
Nền hành chính Nhà nƣớc (hành chính công) là tổng thể các cơ chếđƣợc cấu
thành bởi 3 cơ chế sau đây:
Một là: Hệ thống quản lý xã hội theo pháp luật bao gồm: Hiến pháp, Luật, Pháp
lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành pháp và quản lý Nhà
nƣớc. Xây dựng thể chế nền hành chính Nhà nƣớc dân chủ, thực hiện quyền lực Nhà
nƣớc thuộc nhân dân, phát huy trí tuệ của dân, phục vụ lợi ích và nguyện vọng của
dân, thiết lập kỷ cƣơng Nhà nƣớc, ý thức và trật tự pháp luật, cải cách và hoàn thiện
thủ tục hành chínhXây dựng thể chế quản lý kinh tế của Nhà nƣớc phù hợp với nền
kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc và tạo ra sự thích nghi về thể chế trong
quan hệ đối ngoại, với pháp luật và tập quán quốc tế.
Hai là: Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng đến
cơ sở. Quy định thẩm quyền của từng cấp, từng cơ quan, mối quan hệ dọc ngang.Vận
dụng tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
13
lý theo lãnh thổ. Các cơ quan trong hệ thống phải đủ mạnh về uy tín, năng lực và
phẩm chất để phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nƣớc.
Ba là: Đội ngũ cán bộ, công chức, chế độ công vụ và quy chế công chức, các
quy định về hệ thống ngạch, bậc, tiêu chuẩn chức danh và hệ thống tiền lƣơng, các
quy chế tuyển dụng, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thƣởng đãi ngộ là những cở sở
để nâng cao chất lƣợng công tác, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động làm căn cứ
cho đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ công chức Nhà nƣớc.
Quản lý hành chính nhà nước:
Bộ máy Nhà nƣớc đƣợc cấu thành bởi 3 quyền: quyền lập pháp, quyền hành
pháp và quyền tƣ pháp, trong đó quyền hành pháp là quyền chấp hành luật (lập quy),
tổ chức thực hiện luật (quản lý hành chính).
Hai quyền này đều tập trung vào chính phủ và hệ thống cơ quan hành chính
Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng, đƣợc thực hiện bằng các văn bản quy phạm
pháp luật hành chính. Bộ máy hành chính Nhà nƣớc còn đƣợc gọi là bộ máy quản lý
Nhà nƣớc.
Hành lang mang tính quyền lực chính trị, còn quản lý hành chính nhà nƣớc là
quyền thực thi quyền hành pháp, nhƣ vậy quản lý hành chính Nhà nƣớc không phải
chỉ là chính trị mà còn là hành chính :
Ví dụ: + Bộ trƣởng có vai trò:
Về chính trị: Là thành viên của chính phủ;
Về quản lý hành chính: Là ngƣời đứng đầu về quản lý hành chính Nhà
nƣớc của một bộ, ngành, hay lĩnh vực.
+ Chủ tịch UBND có 2 vai trò:
Chính trị: Là thành viên của HĐND do HĐND bầu ra.
Quản lý hành chính: Là ngƣời đứng đầu về quản lý nành chính Nhà nƣớc
ở địa phƣơng.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
14
Từ phân tích trên ta có thể định nghĩa quản lý hành chính Nhà nƣớc nhƣ sau:
Quản lý hành chính nhà nước là việc tổ chức thực thi quyền hành pháp để quản lý,
điều hành các lĩng vực đời sống xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật.
1.2.2. Những tính chất chủ yếu của nền hành chính nhà nước CHXHCN Việt Nam
Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị:
- Kiên trì chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, kết hợp sự kiên
định về nghuyên tắc và chiến lƣợc cách mạng, với sự linh hoạt, sáng tạo trong sách
lƣợc, nhạy cảm lắm bắt cái mới của thời đại.
- Xây dựng thành công CNXH và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, chông
chệch hƣớng XHCN, chống diễn biết hoà bình. Đó là ý thức chính trị, tƣ tƣởng đòi
hỏi các nhà chính trị phải có.
Tính pháp luật:
Tính pháp luật các cơ quan hành chính và công chức phải đảm bảo tính quyền
uy, nghĩa là phải lắm vững quyền lực, sử dụng đúng quyền lực thì mới phát huy tính
pháp luật trong quản lý hành chính nhà nƣớc. Với tƣ cách là quyền lực nhà nƣớc,
hành chính nhà nƣớc mang tính cƣỡng chế hành chính đòi hỏi mọi tổ chức xã hội, cơ
quan nhà nƣớc và công dân phải tuân thủ mệnh lệnh hành chính.
Tính thường xuyên ổn định
Nhiệm vụ hành chính nhà nƣớc là phục vụ công vụ và nhân dân. Do vậy hoạt
động hành chính nhà nƣớc không đƣợc làm theo lối “phong trào”, “chiến dịch. Đội
ngũ công chức phải ổn định và có năng lực, nền hành chính phải thích nghi với hoàn
cảnh thực tế xã hội, phù hợp với xu thế chung của thời đại.
Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao:
Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao thể hiện trình độ khoa học của nền
hành chính nhà nƣớc là cơ sở để đảo bảo thực hiện mục tiêu chiến lƣợc kế hoạch
chính sách chƣơng trình dài hạn.
Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
15
Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ đòi hỏi cấp dƣới phải phục tùng cấp trên trong
việc thực hiện quyết định, chỉ thị và chịu sự kiểm tra thƣờng xuyên của cấp trên, bên
cạnh đó còn phải sát dân, sát cơ sở, chủ động, sáng tạo, linh hoạt.
Tính không vụ lợi:
Hành chính nhà nƣớc chỉ có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích công dân
không theo đuổi mục tiêu doanh lợi.
Tính nhân đạo:
Nhà nƣớc do dân, của dân và vì dân. Dân chủ XHCN đƣợc thể hiện trong pháp
luật hành chính, những thể chế quy tắc, thủ tục hành chính phải xuất phát từ lợi ích
của dân, từ tám lòng thật sự thƣơng dân, phải đơn giản trong sáng, tôn trọng con
ngƣời và đem lại thuận lợi cho dân. Các cơ quan hành chính và công chức không
đƣợc quan liêu, độc đoán, cửa quyền gây phiền hà, không đòi hối lộ, không tham
nhũng.
1.2.3. Nội dung và quy trình chủ yếu của quản lí hành chính Nhà nước
Quản lý hành chính nhà nƣớc về kinh tế, văn hoá xã hội theo 11 chƣơng đó là:
(1) Chƣơng trình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
(2) Chƣơng trình phát triển công nghiệp.
(3) Chƣơng trình phát triển kết cấu hạ tầng.
(4) Chƣơng trình phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái.
(5) Chƣơng trình phát triển kinh tế dịch vụ.
(6) Chƣơng trình phát triển kinh tế đối ngoại.
(7) Chƣơng trình phát triển giáo dục và đào tạo.
(8) Chƣơng trình giải quyết các vấn đề văn hoá xã hội.
(9) Chƣơng trình phát triển các vùng lãnh thổ.
(10) Chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội miền núi.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
16
(11) Chƣơng trình về xoá đói giảm nghèo.
- Quản lý hành chính nhà nƣớc về an ninh, quốc phòng.
- Quản lý hành chính nhà nƣớc về ngoại giao.
- Quản lý hành chính nhà nƣớc về ngân hàng, tài chính ngân sách nhà nƣớc, kế
toán, kiểm toán, quản lý tài sản chung thị trƣờng chứng khoán.
- Quản lý hành chính nhà nƣớc về khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên và môi
trƣờng.
- Quản lý hành chính nhà nƣớc về các nguồn nhân lực.
- Quản lý hành chính nhà nƣớc về công tác tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc về
quy chế, chế độ, chính sách về công vụ, công chức nhà nƣớc.
- Quản lý hành chính nhà nƣớc và phát triển công nghệ tin học trong hoạt động
quản lý hành chính.
1.2.4. Công cụ (phương tiện), hình thức và phương pháp quản lý hành chính Nhà
nước
* Các công cụ quản lý:
- Công sở: Là trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính nhà nƣớc, là nơi lãnh
đạo công chức và nhân viên thực thi công vụ, là nơi giao tiếp đối nội và đối ngoại, là
nơi tiếp nhận các thông tin đầu vào và ban hành các quyết định để giải quyết, xử lý
các công việc hàng ngày để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của
công dân. Công sở phải có tên, có địa chỉ rõ ràng và phải treo quốc kỳ trong những
ngày làm việc.
- Công vụ: Là một dạng lao động xã hội của những ngƣời làm việc trong các cơ
quan HCNN.
- Công chức: Là ngƣời thực hiện công vụ, đƣợc bổ nhiệm hoặc tuyển dụng,
đƣợc hƣởng lƣơng và phụ cấp theo công việc đƣợc giao từ ngân sách nhà nƣớc.
- Công sản: Là ngân sách, vốn, là kinh phí và các điều kiện, phƣơng tiện vật
chất để các hoạt động.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
17
- Quyết định quản lý hành chính nhà nƣớc: Các công chức lãnh đạo, những
ngƣời có thẩm quyền ra quyết định, ngƣời ra quyết định phải nhận thức đầy đủ và
đúng đắn rằng quyết định quản lý hành chính nhà nƣớc là sự biểu thị ý chí nhà nƣớc,
là kết quả thực thi quyền hành pháp của bộ máy nhà nƣớc. Đồng thời phải tôn trọng
quy trình công nghệ hành chính của việc ra và tổ chức thực hiện quyết định.
*. Hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước.
- Hình thức quản lý có 3 hình thức:
+ Ra văn bản pháp quy quy phạm pháp luật hành chính: Ra quyết định bằng
chữ viết, bằng lời nói, bằng dấu hiệu, ký hiệu, trong đó chữ viết là chủ yếu, là đảm
bảo tính pháp lý cao nhất.
+ Hội nghị: Hội nghị bàn công việc sẽ có nghị quyết. Các nghị quyết hội nghị
đƣợc thể hiện bằng văn bản pháp quy mới có đầy đủ tính pháp lý.
+ Hoạt động thông tin điều hành bằng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại: nhƣ
điện thoại, ghi âm, ghi hình, fax, internet.
- Phƣơng pháp quản lý:
+ Phƣơng pháp kế hoạch hoá: Để quy hoạch, dự báo, xây dựng chiến lƣợc
+ Phƣơng pháp thống kê: Để điều tra, phân tích, thu thập thông tin.
+ Phƣơng pháp toán học hoá: Để lập chƣơng trình kế toán hoá qua hệ thống
máy điện toán, sơ đồ mạng.
+ Phƣơng pháp tâm lý học: Để nghiên cứu những vấn đề xã hội nhằm suy tôn
những ngƣời có công trong quản lý nhà nƣớc nhƣ: Nhà giáo nhân dân, nghệ sỹ nhân
dân
+ Phƣơng pháp sinh lý học: Để nghiên cứu các điều kiện lao động nhằm tăng
lực công tác.
+ Phƣơng pháp giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức: Để giác ngộ lý tƣởng, ý thức chính
trị, pháp luật, nhận biết đƣợc việc làm tốt, xấu, thiện, ác
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
18
+ Phƣơng pháp tổ chức: Đây là biện pháp đƣa con ngƣời vào khuôn khổ kỷ
luật, kỷ cƣơng.
+ Phƣơng pháp kinh tế: Làm giỏi, hiệu quả lớn thì tăng lƣơng, tăng thƣởng.
Làm sai, hiệu quả không có thì hạ lƣơng, cắt thƣởng, bồi thƣờng hoặc phạt tiền.
+ Phƣơng pháp hành chính: Để tác động trực tiếp đến chủ thể quản lý lên các
khách thể bằng các mệnh lệnh hành chính dứt khoát, bắt buộc.
* Quản lí Nhà nước về giáo dục – đào tạo
QLNNvề GD-ĐT là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nƣớc đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các cơ quan quản lý giáo dục của
nhà nƣớc từ TW đến các cơ sở tiến hành chức năng nhiệm vụ do nhà nƣớc uỷ quyền
nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì trật tự kỷ cƣơng, thoả mãn nhu
cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu GD &ĐT của nhà nƣớc.
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Theo Điều 99 Luật giáo dục 2005, nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục
bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban
hành điều lệ nhà trƣờng; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo
dục khác;
3. Quy định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát
hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục và kiểm định chất lƣợng
giáo dục;
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
19
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục;
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực giáo dục;
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho ngƣời có nhiều công lao đối với
sự nghiệp giáo dục;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục
Hệ thống cơ quan quản lý GD & ĐT
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục
CHÍNH PHỦ
Bộ GD &ĐT UBND TỈNH
SỞ GD&ĐT UBND HUYỆN
PHÒNG GD - ĐT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
20
Chính phủ trình Quốc hội trƣớc khi quyết định những chủ trƣơng lớn có ảnh
hƣởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nƣớc, những chủ
trƣơng về cải cách nội dung chƣơng trình của cả một bậc học, cấp học; hàng năm báo
cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nƣớc nhà nƣớc về giáo dục. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có trách nhiệm quản lí nhà nƣớc về giáo dục theo quy định của Chính phủ. Chính phủ
quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong việc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện việc thống nhất nhà
nƣớc về giáo dục.
- Uỷ ban Nhân dân các cấp thực hiện quản lí nhà nước về giáo dục ở địa
phƣơng theo quy định của Chính phủ.
Cấp tỉnh có Sở giáo dục và Đào tạo. Giám đốc Sở GD-ĐT chịu trách nhiệm
trƣớc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lí nhà nƣớc về giáo dục trong phạm vi
tỉnh, bao gồm: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giao dục nghề nghệp. Đối với
trƣờng cao đẳng , một số sở GD-Đt đƣợc uỷ nhiệm quản lí mộ vài mặ của quá trình
đào tạo hoặc quản lí cả năm mặt: chuyên môn, nhân sƣ, bộ máy, tài chính, cơ sở vật
chất sƣ phạm.
Cấp huyện, quận có Phòng GD-ĐT. Trƣởng phòng GD&ĐT chịu trách nhiệm
trƣớc Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện quản lí nhà nƣớc về giáo dục trong phạm vi
huyện, quận. Phòng GD&ĐT cấp huyện quản lí các trƣờng mầm non, trƣờng tiểu học,
trƣờng trung học cơ sở và trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
1.3. Những vấn đề cơ bản của Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức
1.3.1. Luật Cán bộ công chức
Luật Cán bộ công chức (đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008
(PHỤ LỤC 2)
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
21
1.3.2. Luật Viên chức
Luật Viên chức (đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010)
(PHỤ LỤC 3)
1.4. Tiêu chuẩn, chức danh nghiệp vụ của giáo viên phổ thông
Thông tƣ liên tịch số 23/2015/ TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Nội vụ-Bộ Giáo
dục và Đào tạo : Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung
học phổ thông công lập
(PHỤ LỤC 4)
Câu hỏi ôn tập chƣơng 1
1. Phân tích bản chất Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam
2. Liên hệ với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam.
3. Nêu và giải thích những nội dung quản lý của Nhà nƣớc về giáo dục, đào
tạo.
4. Phân biệt tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ của giáo viên trung học phổ thông
hạng I, II, III.
5. Vẽ sơ đồ những nội dung Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
22
Chƣơng 2: ĐƢỜNG LỐI QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ
GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
2.1. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong Giáo dục và Đào tạo hiện nay
* Những thành tựu đã đạt được
1. Hệ thống trƣờng lớp và quy mô giáo dục phát triển nhanh, thực hiện nền giáo
dục toàn dân, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân và nâng cao đƣợc
trình độ đào tạo, trình độ và kĩ năng nghề nghiệp của ngƣời lao động.
2. Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với
ngƣời dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, các đối tƣợng chính sách và ngƣời có
hoàn cảnh khó khăn, bình đẳng giới cơ bản đƣợc bảo đảm.
3. Chất lƣợng giáo dục và đào tạo đƣợc nâng lên, góp phần đáp ứng yêu cầu
nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4. Công tác quản lí giáo dục có bƣớc chuyển biến tích cực.
5. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục tăng nhanh về số lƣợng, trình độ
đào tạo đƣợc nâng lên, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.
6. Cơ sở vật chất - kĩ thuật của hệ thống giáo dục và đào tạo đƣợc tăng thêm và
từng bƣớc hiện đại hoá.
Học xong chƣơng 2, ngƣời học có khả năng:
- Nhận diện đƣợc những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong Giáo dục và Đào
tạo hiện nay
- Trình bày đƣợc quan điểm chỉ đạo về sự nghiệp đổi mới Giáo dục và Đào
tạo,
- Khái quát hóa những định hƣớng chiến lƣợc phát triển Giáo dục - Đào tạo
thời kì CNH, HĐH.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
23
7. Xã hội hoá giáo dục và hợp tác quốc tế đƣợc đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả
quan trọng.
Những thành tựu, kết quả quan trọng của giáo dục bắt nguồn từ truyền thống
hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy của đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lí giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với những thành tựu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nƣớc.
* Những hạn chế yếu kém
Trong những thập kỷ qua, nền giáo dục Việt Nam có những bƣớc phát triển, có
những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và đổi mới đất nƣớc. Nhƣng đồng thời nền
giáo dục đang ẩn chứa rất nhiều yếu kém, bất cập:
– Giáo dục-đào tạo còn nhiều hạn chế, yếu kém, bất cập chậm đƣợc khắc phục;
chất lƣợng giáo dục còn thấp, quan tâm đến phát triển số lƣợng nhiều hơn chất lƣợng;
so với yêu cầu phát triển của đất nƣớc còn nhiều nội dung chƣa đạt; chƣa thực sự là
quốc sách hàng đầu.
– Nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục còn lạc hậu, chậm đổi mới,
chậm hiện đại hóa, chƣa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp; chƣa
phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên.
– Chất lƣợng giáo dục có mặt bị buông lỏng, giảm sút, nhất là giáo dục đạo
đức, lối sống; giáo dục mới quan tâm nhiều đến dạy “chữ”, còn dạy “ngƣời” và dạy
“nghề” vẫn yếu kém; yếu về giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, lịch sử dân tộc, tƣ
duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, kỹ năng sống
– Hệ thống giáo dục quốc dân không hợp lý, thiếu đồng bộ, chƣa liên thông,
mất cân đối.
– Quản lý nhà nƣớc trong giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, chậm đổi mới,
là nguyên nhân chủ yếu của nhiều nguyên nhân khác; cơ chế quản lý giáo dục chậm
đổi mới, còn nhiều lúng túng, nhận thức rất khác nhau, nhất là trong điều kiện kinh tế
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
24
thị trƣờng và hội nhập quốc tế; chƣa theo kịp sự đổi mới trên các lĩnh vực khác của
đất nƣớc.
– Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn nhiều bất cập, đạo đức và
năng lực của một bộ phận còn thấp.
– Chƣa nhận thức đầy đủ, đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục; định
hƣớng liên kết với nƣớc ngoài trong phát triển giáo dục còn nhiều lúng túng, chƣa xác
định rõ phƣơng châm.
– Tƣ duy giáo dục chậm đổi mới, chƣa theo kịp yêu cầu đổi mới-phát triển đất
nƣớc trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế; khoa học giáo
dục chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chất lƣợng nghiên cứu khoa học giáo dục còn
nhiều bất cập.
– Các cơ quan chức năng chậm cụ thể hóa những quan điểm của Đảng thành cơ
chế, chính sách của Nhà nƣớc; thiếu nhạy bén trong công tác tham mƣu, thiếu những
quyết sách đồng bộ và hợp lý ở tầm vĩ mô (có khi chính sách đƣợc ban hành rồi
nhƣng chỉ đạo tổ chức thực hiện không đến nơi đến chốn, kém hiệu quả); một số
chính sách về giáo dục còn chủ quan, duy ý chí, xa thực tế, thiếu sự đồng thuận của xã
hội.
Những vấn đề, những yếu kém và bất cập nêu trên của giáo dục không thể giải
quyết khắc phục đƣợc căn bản chỉ bằng các giải pháp cục bộ, đơn lẻ, bề mặt nhất thời,
thiếu chiến lƣợc và tầm nhìn dài hạn, thiếu tính đồng bộ và hệ thống, chƣa đạt tới
chiều sâu bản chất của vấn đề. Để giải quyết đƣợc căn bản những vấn đề đặt ra, những
ngƣời lãnh đạo – quản lý, những nhà khoa học, những ngƣời làm giáo dục phải có
cách nhìn toàn diện, đầy đủ, khách quan, nhƣ các văn kiện của Đảng đã nêu, sâu hơn,
bản chất hơn những gì nêu trên báo chí và những báo cáo tổng kết thành tích.
2.2. Những quan điểm chỉ đạo về sự nghiệp đổi mới Giáo dục và Đào tạo
Trong các văn kiện trình Đại hội XII, Đảng ta nhấn mạnh sự quan tâm đặc biệt
và làm rõ hơn lập trường, quan điểm, tính nhất quán về sự cần thiết phải đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
25
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã
từng đƣợc khẳng định trong các văn kiện Đảng trƣớc đây, đặc biệt là trong Nghị quyết
số 29 của Hội nghị Trung ƣơng 8, khóa XI, khẳng định đây không chỉ là quốc sách
hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đƣờng đƣa đất nƣớc tiến lên phía trƣớc, mà còn là
“mệnh lệnh” của cuộc sống.
Trong Văn kiện đại hội XII lần này, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ
trƣớc, Đảng ta đƣa ra đƣờng lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của
sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đƣờng phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nƣớc nhà
“dạy ngƣời, dạy chữ, dạy nghề”.
Vì sao phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực? Các văn kiện của Đảng đã chỉ rõ chất lƣợng, hiệu quả giáp dục và đào tạo
còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống
giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và các phƣơng thức giáo dục,
đào tao; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa
học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trƣờng lao động; chú trọng đúng mức
việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phƣơng pháp giáo dục, việc thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu và thiếu thực chất. Quản lí giáo dục và đào
tạo có mặt còn yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục bất cập về chất
lƣợng, số lƣợng và cơ cấu. Đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo chƣa hiệu quả. Chính sách
cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chƣa phù hợp. Cơ sở vật chất- kỹ thuật còn
thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới đang đặt ra ngày càng cấp thiết. Thứ nhất, do chất
lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo ở nƣớc ta còn thấp so với yêu cầu của công cuộc đổi
mới, nhất là giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Hiện nay, toàn quốc có hơn
70.000 cử nhân, kỹ sƣ, thạc sĩ tốt nghiệp ra trƣờng, nhƣng không tìm đƣợc việc làm,
hoặc có việc làm nhƣng không đúng nghề đào tạo; nhiều ngƣời đƣợc tuyển chọn phải
đào tạo lại mới sử dụng đƣợc. Thứ hai, hệ thống giáo dục-đào tạo ở nƣớc ta còn bị
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
26
khép kín, thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phƣơng thức giáo dục, đào
tạo, còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Thứ ba, chƣa gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với
nghiên cứu khoa học, với sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trƣờng, dẫn đến tình
trạng thừa thầy, thiếu thợ. Thứ tư, chƣa chú trọng đúng mức đến giáo dục đạo đức,
nhân cách, lối sống và kỹ năng, phƣơng pháp làm việc. Thứ năm, phƣơng pháp giáo
dục còn lạc hậu, chủ yếu truyền thụ kiến thức một chiều; tổ chức thi, kiểm tra, đánh
giá kết quả còn thiếu thực chất, mắc bệnh thành tích. Thứ sáu, đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu. Thứ bảy, cơ chế,
chính sách, đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo chƣa phù hợp; cơ sở vật chất-kỹ thuật thiếu
đồng bộ, còn lạc hậu
Nhƣ vậy, việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tao; phát triển
nguồn nhân lực là yêu cầu bức thiết. Đó vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp giúp chúng
ta vƣợt qua khó khăn, thách thức của thời cuộc và phát triển bền vững. Tuy nhiên, nếu
không quyết liệt đổi mới, hoặc đổi mới “nhỏ giọt”, cục bộ, từng phần, tức là giáo dục,
đào tạo vẫn không khác hơn kiểu cũ thì nguy cơ tụt hậu xa hơn luôn ở kề bên; đƣờng
lối đổi mới của Đảng sẽ mất dần động lực phát triển, chúng ta sẽ không thể đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, thậm chí rơi vào “cái bẫy thu nhập trung
bình”. Điều kiện tiên quyết, suy đến cùng là do con ngƣời quyết định, trong đó giáo
dục, đào tạo, nền học vấn là nhân tố quan trọng nhất. Đảng ta nhất quán khẳng định:
“Giáo dục, đào tạo là “quốc sách hàng đầu”, “đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo là đầu tƣ
cho phát triển”. Tuy nhiên, trên thực tế, hiệu quả thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối
của Đảng về đổi mới giáo dục, đào tạo từ Nghị quyết Trung ƣơng 2, khóa VIII đến
nay vẫn còn những hạn chế, bất cập, chất lƣợng thấp.
Đổi mới giáo dục, đào tạo cần bắt đầu từ đổi mới quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo
đến mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc đến hoạt động quản
trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và
bản thân ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học... Điều này không phải
đến Đại hội XII, Đảng ta mới xác định nhƣ vậy. Vấn đề là ở chỗ: Trong những năm
qua, quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo, mục tiêu giáo dục toàn diện chƣa đƣợc hiểu và thực
hiện đúng; nay chúng ta cần nhận thức đúng hơn và thực hiện hiệu quả hơn.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
27
Lâu nay, ở nƣớc ta, các trƣờng chủ yếu trang bị kiến thức cho ngƣời học, lấy
nó và dựa vào nó để phát triển năng lực. Nhiều năm qua, chúng ta đã nhận ra sự bất
cập, hạn chế của việc này, nên đã chuyển hƣớng sang phát triển phẩm chất và năng
lực ngƣời học. Tuy nhiên, do thiếu tính đồng bộ và nhận thức chƣa thống nhất, nên
việc dạy và học vẫn theo cách cũ: Trang bị kiến thức là chính, phát triển phẩm chất và
năng lực là phụ. Từ khi có Nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ƣơng 8, khóa XI, trong
xã hội ta, về nhận thức đã có sự thay đổi nhất định, dần đi đến thống nhất về sự cần
thiết phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện phẩm chất và năng lực ngƣời học. Để “đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực” đạt hiệu quả cao, chúng ta phải đồng
thời thực hiện nhiều giải pháp.
Một giải pháp quan trọng đƣợc nêu trong dự thảo, đó là: Đổi mới mạnh mẽ và
đồng bộ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất của người học. Trên cơ sở xác
định đúng, trúng mục tiêu đổi mới giáo dục, đào tạo, công khai mục tiêu, chuẩn “đầu
vào”, “đầu ra” của từng bậc học, môn học, chƣơng trình, ngành và chuyên ngành đào
tạo, thì việc tiếp theo là đổi mới chƣơng trình khung các môn học và nội dung của nó
theo hƣớng phát triển mạnh năng lực và phẩm chất ngƣời học, bảo đảm hài hòa đức,
trí, thể, mỹ; thực hiện tốt phƣơng châm mới: Dạy ngƣời, dạy chữ và dạy nghề (trƣớc
đây là dạy chữ, dạy ngƣời, dạy nghề).
Tiếp tục đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực,
phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý
thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo
lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của Chủ nghĩa Mác -
Lê-nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, cƣơng lĩnh, đƣờng lối của Đảng. Tăng cƣờng giáo dục
thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hƣớng nghiệp. Dạy Ngoại ngữ và Tin học
theo hƣớng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của ngƣời học. Quan tâm
dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa
dân tộc cho ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài. Nói một cách khác, yếu tố đầu tiên của
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
28
triết lý giáo dục Việt Nam hiện nay là tăng cƣờng yếu tố dạy ngƣời-chủ nhân của chế
độ mới, của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Cùng với đổi mới chƣơng trình, nội dung giáo dục, đào tạo cần đổi mới công
tác biên soạn sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học theo hƣớng đa dạng hóa, cập
nhật tri thức mới, đáp ứng yêu cầu của từng bậc học, các chƣơng trình giáo dục, đào
tạo và nhu cầu học tập suốt đời của từng đối tƣợng. Cần khắc phục lối học tập trung
vào một số môn học, một “khuôn” trong một sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu. Ở
giai đoạn đầu của đổi mới, nên vừa nghiên cứu, biên soạn các sách giáo khoa, giáo
trình, tài liệu dạy và học chung cho mọi ngƣời, vừa nghiên cứu, biên soạn các sách
giáo khoa, giáo trình, tài liệu riêng cho phù hợp với từng loại đối tƣợng, đáp ứng nhu
cầu phát triển phẩm chất, năng lực, năng khiếu cá nhân. Vì vậy, trong xây dựng cấu
trúc chƣơng trình môn học cần chú trọng nghiên cứu, biên soạn bổ sung các sách giáo
khoa, giáo trình, tài liệu bắt buộc và tài liệu tham khảo, bổ trợ phù hợp với phát triển
phẩm chất, năng lực riêng của một lớp đối tƣợng. Theo đó, cần vận dụng phƣơng
pháp, cách thức xây dựng chƣơng trình sau đại học để thiết kế, xây dựng các chƣơng
trình khung cho các bậc học theo hƣớng chuyên đề hóa dành cho ngƣời học có năng
khiếu về những lĩnh vực nhất định.
Đây là hƣớng mở để phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân ngƣời học, góp
phần đào tạo chuyên sâu, chuyên gia. Theo đó, nên chia tổng thời gian học thành hai
phần, trong đó, một nửa dành cho học các môn chung, số thời gian còn lại dành cho
việc học các môn riêng theo năng khiếu để phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân.
Điều này đòi hỏi ngƣời dạy phải tự đổi mới, nâng tầm cao tri thức và đổi mới phƣơng
pháp, hình thức giảng dạy cho phù hợp. Hơn thế, nó cũng đặt ra cho ngƣời quản lý,
các khoa, trƣờng sƣ phạm phải đổi mới cách tuyển chọn nhân sự đào tạo giáo viên,
giảng viên theo hƣớng phát triển phẩm chất và năng lực của ngƣời giáo viên, giảng
viên tƣơng lai. Rõ ràng, khi mục tiêu giáo dục, đào tạo đƣợc thay đổi căn bản, thì bắt
buộc chƣơng trình khung, nội dung, phƣơng pháp, hình thức giáo dục, đào tạo cũng
phải thay đổi cho phù hợp.
Phƣơng pháp dạy và học mới không chỉ làm cho ngƣời học phát triển tƣ duy
độc lập, sáng tạo mà còn giúp ngƣời thầy thêm tiến bộ, trƣởng thành. Cùng với đó,
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
29
cần đổi mới căn bản hình thức và phƣơng pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng. Cần gắn chặt giáo dục và
đào tạo với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, với sản xuất, kinh doanh; gắn nhà
trƣờng, viện nghiên cứu với các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp; gắn lý luận với
thực tiễn công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là những phƣơng cách
tốt nhất, hiệu quả nhất để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực nƣớc nhà, nhƣ văn kiện trình Đại hội XII của Đảng đã đề ra.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở
nƣớc ta đƣợc nêu trong văn kiện Đại hội XII, về thực chất, là một cuộc cách mạng
trong lĩnh vực này, hiệu ứng của nó sẽ làm biến đổi tích cực nhiều mặt của đời sống
xã hội Việt Nam, là sự vun trồng “nguyên khí quốc gia”, làm cho nền học vấn nƣớc
nhà hƣng thịnh, đất nƣớc phát triển bền vững.
2.3. Định hƣớng chiến lƣợc Giáo dục và Đào tạo thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Chiến lƣợc phát triển Giáo dục và Đào tạo từ 2011 đến 2020
(PHỤ LỤC 5)
Câu hỏi ôn tập chƣơng 2
1. Nêu và phân tích những thành tựu và yếu kém của nền giáo dục hiện nay.
2. Trình bày quan điểm chỉ đạo đổi mới nền Giáo dục Đào tạo
3. Khái quát hóa những nội dung cơ bản của Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai
đoạn 2011-2020.
4. Trình bày mục tiêu giáo dục phổ thông và giải pháp phát triển giáo dục trong
Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
30
Chƣơng 3: LUẬT GIÁO DỤC NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
3.1. Luật Giáo dục Việt Nam (2005)
3.1.1. Những qui định chung
3.1.2. Hệ thống giáo dục quốc dân.
3.1.3. Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác
3.1.4. Nhà giáo
3.1.5. Người học
3.1.6. Quản lý nhà nước về giáo dục
(PHỤ LỤC 6)
3.2. Luật sửa đổi bổ sug một số điều của Luật giáo dục (2009)
(PHỤ LỤC 7)
Câu hỏi ôn tập chƣơng 3
1. Vẽ sơ đồ cấu trúc những nội dung cơ bản của Luật giáo dục 2005.
2. Dựa vào Luật giáo dục hãy vẽ sơ đồ hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Liên hệ thực tế việc thực hiện những nội dung quy định trong Luật giáo dục.
Học xong chƣơng 3, ngƣời học có khả năng:
- Nhận diện đƣợc những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong Giáo dục
và Đào tạo hiện nay
- Trình bày đƣợc quan điểm chỉ đạo về sự nghiệp đổi mới Giáo dục
và Đào tạo,
- Khái quát những nội dung trong định hƣớng chiến lƣợc Giáo dục
Đào tạo thời kì CNH, HĐH
.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
31
Chƣơng 4: ĐIỀU LỆ, QUY CHẾ, QUY ĐỊNH CỦA BỘ GIÁO DỤC
– ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
4.1. Điều lệ trƣờng trung học
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
4.1.1. Những qui định chung (điều 1 – điều 8)
4.1.2. Tổ chức và quản lý (điều 9 – điều 21)
4.1.3. Các hoạt động giáo dục ( điều 22 – điều 27)
4.1.4. Giáo viên (điều 28 – điều 34)
4.1.5. Học sinh (điều 35 – điều 40)
4.1.6. Cơ sở vật chất và thiết bị (điều 41,42)
4.1.7. Nhà trƣờng – Gia đình – Xã hội (điều 43 – điều 45)
(PHỤ LỤC 8)
4.2. Các quy chế, quy định về việc giảng dạy ở bậc THPT
- Quy định về việc dạy thêm học thêm (Ban hành kèm theo Quyết định số:
03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
(PHỤ LỤC 9)
Học xong chƣơng 4, ngƣời học có khả năng:
- Xác định đƣợc những nội dung cơ bản của Điều lệ trƣờng trung
học,
- Nêu đƣợc những quy định về việc giảng dạy ở THPT,
- Trình bày những tiêu chuẩn công nhận trƣờng trung học đạt chuẩn
quốc gia,
- Nêu đƣợc những quy định về chế độ làm việc của giáo viên phổ
thông
- Xác định đƣợc chế độ cho điểm, hệ số các loại điểm và hệ số các
môn học
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
32
4.3. Các quy chế, quy định về thanh tra, kiểm tra ở bậc học THPT
Thông tƣ Số: 43/2006/TT-BGDĐT Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà
trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo Ngày 20
tháng 10 năm 2006
(PHỤ LỤC 10)
4.4. Quy chế công nhận trƣờng Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia
(PHỤ LỤC 11)
4.5. Quy định về chế độ làm việc của giáo viên phổ thông (THPT)
(PHỤ LỤC 12)
4.6. Quy chế, quy định về chế độ cho điểm, hệ số các loại điểm kiểm tra và hệ số
các môn học
- Đánh giá xếp loại hạnh kiểm
- Đánh giá xếp loại học lực
(PHỤ LỤC 13 )
Câu hỏi ôn tập chƣơng 4
1. So sánh những nội dung quy định vê giáo viên, về ngƣời học giữa Luật Giáo
dục 2005 với Điều lệ trƣờng trung học.
2. Nêu những quy định về việc dạy thêm học thêm.
3. Nêu những quy định về chế độ làm việc của giáo viên THPT
4. Nêu những tiêu chuẩn công nhận trƣờng trung học đạt chuẩn quốc giá.
5. Tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT.
6. Tiêu chí đánh giá xếp loại học lực học sinhTHPT. Liên hệ với cách tính
điểm, số bài kiểm tra, hệ số các bài kiểm tra trongđánh giá môn Công nghệ.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
33
Chƣơng 5: THỰC TIỄN GIÁO DỤC ĐỊA PHƢƠNG
5.1. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thực tiễn giáo dục đào tạo của địa
phƣơng hiện nay.
- Những thành tựu giáo dục đạt đƣợc (chất lƣợng, đội ngũ, cơ sở vật chất, xã
hội hóa giáo dục, công bằng trong giáo dục, công tác quản lý)
- Những yếu kém, bất cập trong giáo dục
5.2. Những quy định, những chỉ đạo về giáo dục đào tạo của địa phƣơng.
(những quy định, chỉ đạo về giáo dục đào tạo của địa phương sinh viên sinh sống)
Câu hỏi ôn tập Chƣơng 5
1. Trình bày thực trạng giáo dục địa phƣơng anh/chị (giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, dạy nghề, giáo dục chuyên nghiệp)? chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến
những yếu kém, bất cập trong giáo đạo đia phƣơng. Đề xuất giải pháp giải quyết
những yếu kém, bất cấp đó.
2. Địa phƣơng anh/ chị có những quy định, chỉ đạo nào về giáo dục?
Học xong chƣơng 5, ngƣời học có khả năng:
- Phát hiện những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong giáo dục đào tạo
của địa phƣơng hiện nay
- Xác định đƣợc những quy định, những chỉ đạo về giáo dục đào tạo
của địa phƣơng.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB CTQG, Hà Nội, 2011. (phần nói về
GD&ĐT).
2. Luật giáo dục Số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005
3. Luật giáo dục sủa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục (2009)
4. Luật Cán bộ công chức (đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008
5. Luật Viên chức (đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010)
7. Quyết định số: 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 Của Bộ trƣởng Bộ
GD&ĐT Ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm
8. Thông tƣ liên tịch số 23/2015/ TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Nội vụ-Bộ Giáo dục và Đào
tạo : Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập
9. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật Ngành Giáo dục và Đào tạo Việt Nam – nxb
Chính trị quốc gia, 2001.
10. Quyết định của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 về việc ban
hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập
12. Công văn số 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 17/4/2006 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT về việc
hƣớng dẫn một số điều trong Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông
công lập
13. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học. (Ban hành kèm theo quyết định số: 07/2007/QĐ-BGD ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ
trƣởng Bộ GD&ĐT)
14. Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia (ban hành kèm theo thông tƣ số 06/2010/QĐ-BGD ĐT ngày 26
tháng 02 năm 2010 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT)
15. Thông tƣ số 07/2004/TT-BGD&ĐT ngày 20/3/2004 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc hướng dẫn thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của
giáo viên phổ thông
16. Thông tƣ số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục và thanh tra hoạt động sư
phạm của nhà giáo.
17. Thông tư ban hành quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung
học phổ thông (Số: 58/2011/TT-BGDĐT)
18. Quy định Chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tƣ số
28/2009/TT_BGD ĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT)
19. Luật trẻ em số 102/2016/QH13 ngày 05 tháng 04 năm 2016.
20. Phạm Viết Vƣợng, Giáo trình Tổ chức quản lí hành chính nhà nước và quản lí ngành
GD&ĐT, NXB ĐHSP Hà Nội, 2002.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƢ PHẠM KỸ THUẬT
.
35
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11200018_6646_1984618.pdf