Đề cương bài giảng Kinh tế phát triển

Tài liệu Đề cương bài giảng Kinh tế phát triển: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG KINH TẾ PHÁT TRIỂN TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ Hưng Yên 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN KINH TẾ PHÁT TRIỂN ------------------------------------------ (Tập bài giảng dùng cho sinh viên đại học, hệ chính quy) THÁNG 10/2015 Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 2 Bài 1: TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ................... 6 1.1. Các nước đang phát triển và sự lựa chọn con đường phát triển ............................. 6 1.1.1. Thế giới thứ ba .................................................................................................... 6 1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của các nước đang phát triển ....................................... 6 1.1.3 Sự lựa chọn con đường phát triển của các nước đang phát triển ......................... 7 1.2 Bản chất của tăng trưởng và phát triển kinh tế ............................

pdf60 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 441 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương bài giảng Kinh tế phát triển, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG KINH TẾ PHÁT TRIỂN TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ Hưng Yên 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN KINH TẾ PHÁT TRIỂN ------------------------------------------ (Tập bài giảng dùng cho sinh viên đại học, hệ chính quy) THÁNG 10/2015 Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 2 Bài 1: TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ................... 6 1.1. Các nước đang phát triển và sự lựa chọn con đường phát triển ............................. 6 1.1.1. Thế giới thứ ba .................................................................................................... 6 1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của các nước đang phát triển ....................................... 6 1.1.3 Sự lựa chọn con đường phát triển của các nước đang phát triển ......................... 7 1.2 Bản chất của tăng trưởng và phát triển kinh tế ............................................................ 8 1.2.1. Tăng trưởng kinh tế ............................................................................................. 8 1.2.2. Phát triển kinh tế ................................................................................................. 8 1.2.3. Phát triển kinh tế bền vững ................................................................................. 8 1.3. Đánh giá phát triển kinh tế. ........................................................................................ 9 1.3.1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế. .............................................................................. 9 1.3.2. Đánh giá cơ cấu kinh tế: .................................................................................... 11 1.3.3. Đánh giá sự phát triển xã hội. ........................................................................... 13 Bài 2: CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG & CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ ............................................................................................................................ 14 2.1. Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế. .................................................................. 14 2.1.1. Xuất phát điểm của mô hình. ............................................................................ 14 2.1.2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa chúng. ............................. 14 2.1.3. Quan hệ cung - cầu và vai trò của chính sách kinh tế với tăng trưởng. ............ 15 2.2. Mô hình của K.Marx về tăng trưởng kinh tế. ........................................................... 15 2.2.1. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế. ......................................................................... 15 2.2.2. Sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản. ........................................................ 15 2.2.3. Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự tăng trưởng ................................................. 15 2.2.3.Chu kỳ sản xuất và vai trò của các chính sách kinh tế. ...................................... 16 2.3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế. ............................................................ 16 2.3.1. Nội dung cơ bản của mô hình tân cổ điển về phát triển kinh tế. ....................... 16 2.3.2. Hàm sản xuất Cobb- Douglas ........................................................................... 16 2.4. Mô hình của Keynes về tăng trưởng kinh tế ............................................................ 18 2.4.1. Nội dung cơ bản của mô hình ........................................................................... 18 2.4.2. Mô hình Harrod- Domar ................................................................................... 18 Bài 3: PHÚC LỢI CHO CON NGƯỜI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ......................... 21 3.1. Tăng trưởng kinh tế và mức độ đáp ứng phúc lợi cho con người trong phát triển kinh tế. ............................................................................................................................. 21 3.1.1. Tăng trưởng kinh tế và vấn đề đáp ứng phúc lợi............................................... 21 Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 3 3.1.2. Các phương thức phân phối ............................................................................... 22 3.2. Phát triển con người và phát triển kinh tế ................................................................. 22 3.2.1. Khái niệm và thước đo phát triển con người ..................................................... 22 3.2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển con người ..................................... 24 3.3. Bất bình đẳng xã hội trong phát triển kinh tế ........................................................... 24 3.3.1. Bất bình đẳng kinh tế ......................................................................................... 24 3.3.2 Bất bình đẳng giới .............................................................................................. 25 3.4. Nghèo khổ ở các nước đang phát triển. .................................................................... 25 3.4.1. Khái niệm và phân loại nghiên cứu ................................................................... 25 3.4.2. Tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo .................................................... 27 3.4.3. Nguyên nhân nghèo khổ và khía cạnh chính sách ............................................ 28 PHẦN II: CÁC NGUỒN LỰC CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ............................... 29 Chương 4. LAO ĐỘNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ ................................................ 29 4.1. Lao động và vai trò của lao động trong tăng trưởng và phát triển kinh tế ............... 29 4.1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động: ............................................................ 29 4.1.2. Vai trò của lao động ở các nước đang phát triển ............................................... 29 4.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cung – cầu lao động ......................................................... 31 4.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động........................................................... 31 4.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động ............................................................. 32 4.2.3 Thất nghiệp ở các nước đang phát triển ............................................................. 34 4.3. Phân chia thị trường lao động ở các nước đang phát triển ....................................... 35 4.3.1 Đặc trưng cơ bản của thị trường lao động ở các nước đang phát triẻn............... 35 4.3.2 Phân chia thị trường lao động ở các nước đang phát triển ................................. 36 Chương 5. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ ............................................................................................................................ 37 5.1. Đặc điểm và phân loại tài nguyên thiên nhiên ......................................................... 37 5.1.1. Đặc điểm của tài nguyên thiên nhiên ................................................................ 37 5.1.2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên. ...................................................................... 37 5.1.3. Sở hữu tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 38 5.2. Tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế. .......................................................... 38 5.2.1. Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố nguồn lực quan trọng ............................. 38 5.2.2. Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tạo tích luỹ vốn và phát triển ổn định ............. 39 5.3. Địa tô của tài nguyên ................................................................................................ 39 5.3.1. Các loại địa tô .................................................................................................... 39 5.3.2. Thị trường một số tài nguyên thiên nhiên ......................................................... 39 Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 4 5.4. Phát triển bền vững .................................................................................................. 40 5.4.1. Những hạn chế của khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ..................... 40 5.4.2. Phát triển bền vững ........................................................................................... 40 Chương 6. VỐN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ ............................................................. 41 6.1. Vốn sản xuất và vốn đầu tư ...................................................................................... 41 6.1.1. Vốn sản xuất ...................................................................................................... 41 6.1.2. Vốn đầu tư và các hình thức đầu tư ................................................................... 41 6.2. Vốn sản xuất và vốn đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế ........................... 42 6.2.1. Phân tích mô hình của Harrod-Domar .............................................................. 42 6.2.2. Tác động của vốn sản xuất và vốn đầu tư đến tăng trưởng và phát triển kinh tế ..................................................................................................................................... 43 6.3. Các yếu tác động đến cầu vốn đầu tư ....................................................................... 44 6.3.1. Lãi suất tiền vay ................................................................................................ 44 6.3.2. Các nhân tố ngoài lãi suất tiền vay .................................................................... 44 6.4. Các nguồn hình thành vốn đầu tư ............................................................................. 44 6.4.1. Tiết kiệm trong nước ......................................................................................... 44 6.4.2. Tiết kiệm ngoài nước ........................................................................................ 44 Chương 7. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ ............... 48 7.1. Khoa học và công nghệ ..................................................................................... 48 7.1.1. Bản chất của khoa học và công nghệ ................................................................ 48 7.1.2. Vai trò của khoa học và công nghệ ................................................................... 48 7.1.3. Tiến bộ công nghệ với tăng trưởng kinh tế ....................................................... 50 7.2. Đổi mới công nghệ với phát triển kinh tế ......................................................... 51 7.2.1. Những vấn đề cơ bản của hoạt động đổi mới công nghệ .................................. 51 7.2.2. Nội dung của đổi mới công nghệ ...................................................................... 51 7.3. Phương hướng cơ bản phát triển khoa học công nghệ của Việt nam ............... 52 7.3.1. Những phương hướng cơ bản............................................................................ 52 7.3.2. Điều kiện chủ yếu phát triển khoa học và công nghệ ........................................ 52 Chương 8. NGOẠI THƯƠNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ ..................................... 54 8.1. Lợi thế của hoạt động ngoại thương ..................................................................... 54 8.1.1. Lợi thế tuyệt đối ................................................................................................ 54 8.1.2. Lợi thế tương đối ............................................................................................... 54 8.1.3. Tác động của ngoại thương đến tăng trưởng kinh tế ......................................... 54 8.2. Chiến lược hướng nội ............................................................................................... 54 8.2.1. Điều kiện thực hiện chiến lược ......................................................................... 54 Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 5 8.2.2. Bảo hộ của Chính phủ bằng thuế quan .............................................................. 55 8.2.3. Bảo hộ của Chính phủ bằng hạn ngạch ............................................................. 56 8.2.4. Hạn chế của chiến lược hướng nội .................................................................... 57 8.3. Chiến lược hướng ngoại ........................................................................................ 57 8.3.1. Nội dung của chiến lược hướng ngoại ............................................................... 57 8.3.2. Tác động của chiến lược hướng ngoại đến phát triển kinh tế ............................ 57 8.3.3. Những chính sách hỗ trợ chiến lược hướng ngoại............................................. 58 Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 6 Bài 1: TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1. Các nước đang phát triển và sự lựa chọn con đường phát triển 1.1.1. Thế giới thứ ba Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, sự xuất hiện hệ thống kinh tế các nước XHCN( Nga và Đông Âu) đã khích lệ các nước thuộc địa dấy lên phong trào giải phóng thuộc địa.Bắt đầu ở Châu Á đến Châu Phi.Kết quả là làm thay đổi cục diện chính trị của thế giới căn bản.Thuật ngữ thế giới thứ ba ra đời. - So sánh giữa thế giới thứ nhất, thế giới thứ hai và thế giới thứ ba: Chỉ tiêu Thế giới thứ nhất Thế giới thứ hai Thế giới thứ ba Kinh tế Phát triển Tương đối phát triển Chưa phát triển Chính trị Đi theo con đường TBCN Đi theo con đường XHXN Lựa chọn con đường chính trị không liên kết Vị trí địa lý Phía tây bán cầu Phía đông bán cầu Phía nam bán cầu 1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của các nước đang phát triển * Sự khác biệt giữa các nước đang phát triển: - Quy mô của đất nước: + Thuận lợi: Quốc gia có diện tích lớn sẽ sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô, quốc gia đó sẽ không phải phụ thuộc vào bên ngoài. Nếu quốc gia nào có dân số lớn sẽ có nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn, thuận lợi cho phát triển sản xuất hàng nội địa. + Bất lợi: Đối mặt về vấn đề đoàn kết dân tộc, ổn định quốc gia, chính trị quốc gia và phúc lợi xã hội - Bối cảnh lịch sử: Các nước LDCs hầu hết đều chịu ảnh hưởng từ các nước cai trị trước đây: *Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển: Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 7 - Mức sống thấp: Mức sống thấp biểu thị cả về lượng thể hiện ở mức thu nhập bình quân đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người( GNI/Người ) và chất dưới dạng thu nhập thấp, thiếu nhà ở, sức khoẻ kém, ít được học hành, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh cao, tuổi thọ thấp. Nước Dân số(triệu người) Thu nhập GNI (tỷ người) GNI/người Thế giới 6271.7 34491.1 5500 Thu nhập thấp 2310.3 1038 450 Thu nhập trung bình 2090.1 5732 1920 Thu nhập cao 971.4 27732 28550 %(thu nhập thấp+thu nhập cao)/thu nhậpthế giới 84.5% 19.6% ≈1/2 - Tỷ lệ tích luỹ thấp: Thu nhập của cá nhân được chia ra làm hai phần : tiêu dùng và tích lũy. - Trình độ kỹ thuật sản xuất thấp: Nền kinh tế sản xuất với quy mô nhỏ, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, kỹ thuật sản xuất thủ công lạc hậu, công cụ thô sơ làm cho sản phẩm tạo ra mang giá trị gia tăng thấp. - Năng suất lao động thấp: năng suất lao động = VA/ lao động 1.1.3 Sự lựa chọn con đường phát triển của các nước đang phát triển Nội hàm của phát triển kinh tế đã khá rõ ràng. Tuy vậy, trong quá trình tìm kiếm con đường phát triển, các nước đã sử dụng nhiều cách đi khác nhau, nội dung trọng tâm của quá trình lựa chọn và hình thành mô hình phát triển của mỗi nước là quan điểm giải quyết mối quan hệ giữa mặt kinh tế (tăng trưởng) và mặt xã hội (tiến bộ và công bằng xã hội) trong quá trình phát triển. Nhiều nước, quá trình lựa chọn con đường phát triển đã đồng nhất một cách ngây thơ giữa phát triển kinh tể với tăng trưởng kinh tể, và tìm mọi cách để giải quyết bài toán tăng trưởng kinh tế nhanh. Có những nước thì lại qua nhấn mạnh đen giải quyết công băng xã hội và xem đó là tất cả những gì gọi là phát triển v.v Các nghiên cứu thực nghiệm cũng Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 8 đã đúc kết thành ba mô hình cụ thể, mỗi mô hình có những đặc trung riêng, và có những kết cục tất yếu của nó 1.2 Bản chất của tăng trưởng và phát triển kinh tế 1.2.1. Tăng trưởng kinh tế Tăng trường kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân trên đầu người. 1.2.2. Phát triển kinh tế Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. * Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo 3 tiêu chí sau: Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người. (tiêu thức thể hiện biến đổi về lượng). Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. (tiêu thức phản ánh biến đổi về chất). Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. 1.2.3. Phát triển kinh tế bền vững Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 9 * Lựa chọn con đường phát triển theo quan điểm tăng trường và phát triển kinh tế: Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mỗi quốc gia, tùy theo quan niệm khác nhau của các nhà lãnh đạo đã lựa chọn những con đường phát triển khác nhau. Nhìn một cách tổng thể thì lựa chọn ấy theo ba con đường: nhấn mạnh tăng trưởng nhanh; coi trọng vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội và phát triển toàn diện. 1.3. Đánh giá phát triển kinh tế. 1.3.1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế. * Tổng giá tri sản xuất (Go- Gross Output): là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Tính bằng hai cách: - Thứ nhất, đó là tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Thứ hai, tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phí trung gian (IC) và giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ (VA). * Tổng sản phẩm quốc nôi (GDP - Gross Domestic Product): là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kỳ nhất định. Có ba cách tính GDP: - Tiếp cận từ sản xuất, GDP là giá trị gia tăng tính cho toàn bộ nền kinh tế. Nó được đo bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các đơn vị sản xuất thường trú trong nền kinh tế. Như vậy: VA= (VAi) Trong đó: VA là giá trị gia tăng của toàn nền kinh tế, VAi là giá trị gia tăng ngành i. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 10 VAi = GOi – ICi Trong đó: GOi là tổng giá trị sản xuất và ICi là chi phí trung gian của ngành i. - Tiếp cận từ chi tiêu, GDP là tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng (C), chi tiêu của chính phủ (G), đầu tư tích lũy tài sản (I) và chi tiêu qua thương mại quốc tế, tức là giá trị kim ngạch xuất khẩu trừ kim ngạch nhập khẩu (X-M). GDP = C + G + I + (X-M) - Nếu tiếp cận từ thu nhập, GDP được xác định trên cơ sở các khoản hình thành thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu, bao gồm: Thu nhập của người có sức lao động dưới hình thức tiền công và tiền lương (W); thu nhập của người có đất cho thuê (R); thu nhập của người có tiền cho vay (In); thu nhập của người có vốn (PR); khấu hao vốn cố định (Dp) và cuối cùng là thuế kinh doanh (TI). GDP=W+R+In+PR+ Dp + TI * Tổng thu nhận quốc dân (GNI - Gross National Income) về nội dung thi GNI & GNP là như nhau, tuy vậy khi sử dụng GNI là muốn nói theo cách tiếp cận từ thu nhập chứ không phải nói theo góc độ sản phẩm sản xuất như GNP. GNI = GDP + chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài = thu nhập lợi tức nhân tố từ nước ngoài + chi trả lợi tức nhân tố ra nước ngoài nước ngoài * Thu nhận quốc dân (NI - National Income) NI = GNI - DP NI chính là thu nhập quốc dân (GNI) sau khi loại trừ đi vốn khấu hao cố định của nền kinh tế (Dp) * Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI - National Disposable Income) NDI = NI + chênh lệch về chuyển nhượng hiện hành với nước ngoài. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 11 chênh lệch về chuyển nhượng hiện hành với nước ngoài = thu chuyển nhượng hiện hành từ nước ngoài - chuyển chi nhượng hiện hành ra nước ngoài * Thu nhập bình quân đầu người: Chỉ tiêu này phản ánh tăng trưởng kinh tế tính đến sự thay đổi dân số. Quy mô và mức độ tăng thu nhập bình quân đầu người là những chỉ báo quan trọng phản ánh và là tiền đề để nâng cao mức sống dân cư nói chung. Sự gia tăng liên tục với tốc độ ngày càng cao của chỉ tiêu này là dấu hiệu thể hiện sự tăng trưởng bền vững và nó còn được sử dụng trong việc so sánh mức sống dân cư giữa các quốc gia với nhau. * Vấn đề giá để tính các chỉ tiêu tăng trưởng: Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế nêu trên đều được tính bằng giá trị. Giá sử dụng để tính các chỉ tiêu tăng trưởng gồm 3 loại khác nhau: giá so sánh, giá hiện hành và giá sức mua tương đương. (PPP- Purchansing power parity): giá sức mua tương đương do nhà thống kê học người Mỹ, R.C.Geary đề xuất, theo đó giá được xác định theo mặt bằng quốc tế và hiện nay thường tính theo mặt bằng giá của Mỹ. 1.3.2. Đánh giá cơ cấu kinh tế: - Cơ cấu ngành kinh tế: thể hiện cả mặt định lượng và định tính. + Mặt định lượng chính là quy mô và tỷ trọng chiếm về GDP, lao động, vốn của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. + Mặt định tính thể hiện vị trí và tầm quan trọng của mỗi ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân: Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 12 Bảng: Cơ cấu ngành theo GDP cho một số nhóm nước năm 2003. Đơn vi tính: % Nhóm nước Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ 1. Các nước thu nhập cao 2 27 71 2. Các nước thu nhập trung bình 11 38 50 3. Các nước thu nhập thấp 25 25 50 4. Đông Á & Thái Bình Dương 14 49 38 5. Nam Á 23 25 52 6. Châu Mỹ la tinh 7 25 68 7. Châu Phi 14 29 57 Nguồn: Báo cáo phát triển thế giới 2005, ngân hàng thế giới. - Cơ cấu vùng kinh tế: sự phát triển kinh tế thể hiện ở cơ cấu vùng kinh tế theo góc độ thành thị và nông thôn. Ở các nước đang phát triển kinh tế nông thôn chiếm tỷ trọng rất cao và khi đó các nước phát triển đối ngược lại. Bảng: Tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên và dân số thành thị theo nhóm nước. Đơn vị tính: % Nhóm nước Tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên Tốc độ tăng dân số thành thị 1. 45 nước có thu nhập thấp 2 3,9 2. 60 nước có mức thu nhập trung bình 17 2,8 3. Các nước phát triển có thu nhập cao 0,6 0,8 Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 13 Nguồn: Báo cáo phát triển thế giới 2003, ngân hàng thế giới. - Cơ cấu thành phần kinh tế: đây là dạng cơ cấu phản ánh tính chất xã hội hóa về tư liệu sản xuất và tài sản của nền kinh tế. Ngoài ra còn có cơ cấu khu vực thể chế, cơ cấu tái sản xuất & cơ cấu thương mại quốc tế. 1.3.3. Đánh giá sự phát triển xã hội. - Chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người: việc đáp ứng nhu cầu về phát triển con người là mục tiêu cơ bản nhất của quá trình phát triển. Nó bao gồm nhu cầu chủ yếu như: mức sống, giáo dục, y tế... - Chỉ tiêu nghèo đói và bất bình đẳng: đây là vấn đề phụ thuộc, một mặt vào tổng khả năng thu nhập của nền kinh tế, mặt khác vào chính sách phân phối và phân phối lại nhằm điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội theo hướng bảo vệ người nghèo cũng như giải quyết các vấn đề công bằng xã hội. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 14 Bài 2: CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG & CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 2.1. Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế. 2.1.1. Xuất phát điểm của mô hình. Adam Smith (1723-1790) là điểm mốc đánh dấu sự ra đời của khoa học kinh tế, bản thân ông được coi là người sáng lập ra kinh tế học (cuốn "của cải của các nước"). Nội dung cơ bản tác phẩm này: - Học thuyết về "Giá trị lao động", ông cho rằng lao động chứ không phải đất đai, tiền bạc là nguồn gốc cơ bản tạo ra mọi của cải cho đất nước. - Học thuyết "Bàn tay vô hình", theo ông, tự người lao động biết rõ nhất cái gì có lợi cho họ. - Ông cũng đưa ra lý thuyết về phân phối thu nhập theo nguyên tắc "Ai có gì được nấy", tư bản có vốn thì được lợi nhuận, địa chủ có đất đai thì thu được địa tô, công nhân có sức lao động thì nhận được tiền công. Nếu Adam Smith coi là nhà sáng lập ra kinh tế học thì David Ricardo (1772- 1823) là tác giả cổ điển xuất xắc nhất. 2.1.2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa chúng. Theo David Ricardo nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất, từ đó ông cho rằng các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn; trong từng ngành phù hợp với một trình độ kỹ thuật nhất định các yếu tố này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ cố định, không thay đổi. Ví dụ, để sản xuất một lượng lương thực là A thì cần Ka vốn và La lao động. Để sản xuất lượng lương thực là B = 2A thì cũng chỉ có cách kết hợp giữa Kb = 2Ka vốn và Lb = 2La lao động. Trong ba yếu tố kể trên thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất. Đất đai chính là giới hạn của tăng trưởng. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 15 2.1.3. Quan hệ cung - cầu và vai trò của chính sách kinh tế với tăng trưởng. Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng thị trường tự do được một bàn tay vô hình dẫn dắt để gắn lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội. Thị trường, với sự linh hoạt của giá cả và tiền công có khả năng tự điều chỉnh những mất cân đối của nền kinh tế để xác lập những cân đối mới, bảo đảm công ăn việc làm đầy đủ. Ricardo cho rằng chính sách của chính phủ có khi còn hạn chế khả năng phát triển kinh tế. Ví dụ, chính sách thuế, ông cho rằng các loại thuế đều lấy từ lợi nhuận, tức là do tư bản trả, điều đó làm giảm bớt nguồn tích luỹ; thuế đánh vào nông sản làm tăng sản phẩm này -> tiền công tăng -> lợi nhuận và tích lũy giảm. 2.2. Mô hình của K.Marx về tăng trưởng kinh tế. 2.2.1. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế. Theo K.Marx (1818-1883) các yếu tố tác động đến quá trình tái sản xuất là đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật. Marx đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động trong việc sản xuất ra giá trị thặng dư. 2.2.2. Sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản. Ông dựa trên quan điểm của Adam Smith cho rằng lao động là nguồn gốc tạo ra mọi của cải, do vậy người công nhân chỉ được mức tiền công tối thiểu là vô lý, và như vậy còn một phần tiền công lẽ ra người công nhân được hưởng đã bị địa chủ và tư bản chiếm không. Vì vậy, Marx còn chia ba nhóm người này thành hai giai cấp: giai cấp bóc lột bao gồm các nhà tư bản và địa chủ là những người nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất, còn công nhân là giai cấp bị bóc lột, họ chỉ có sức lao động. 2.2.3. Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự tăng trưởng Các chỉ tiêu: - Tổng sản phẩm xã hội: Là tổng giá trị khối lượng của cải vật chất do lao động trong các ngành sản xuất vật chất tạo ra trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm) - Thu nhập quốc dân: Là phần còn lại của TSPXH sau khi đã trừ đi quỹ hao phí vật chất Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 16 2.2.3.Chu kỳ sản xuất và vai trò của các chính sách kinh tế. Theo ông nguyên tắc cơ bản của sự vận động tiền và hàng trên thị trường là phải đảm bảo sự thống nhất giữa giá trị và hiện vật. Lưu thông hàng hóa phải đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng hàng hóa mua và bán. Nếu khối lượng cần bán và sức mua của người tiêu dùng không phù hợp sẽ dẫn đến khoảng cách. Nếu khoảng cách này quá lớn sẽ gây ra khủng hoảng. Sau khủng hoảng nền kinh tế trở nên tiêu điều, để thoát khỏi tình trạng này các nhà tư bản phải tiến hành đổi mới tư bản cố định với qui mô lớn làm cho nền kinh tế tiến đến phục hồi, hưng thịnh và như vậy quá trình phát triển kinh tế đã diễn ra theo chu kỳ. 2.3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế. 2.3.1. Nội dung cơ bản của mô hình tân cổ điển về phát triển kinh tế. Cuối thế kỷ 19 là thời kỳ đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Hàng loạt phát minh khoa học và các nguồn tài nguyên được khai thác phục vụ cho quá trình sản xuất. Sự chuyển biến này đã có những ảnh hưởng rõ rệt trong các trào lưu này hình thành một trường phái kinh tế mới. 2.3.2. Hàm sản xuất Cobb- Douglas Hàm sản xuất Cobb – D’ouglas Y = f (K, L, R, T) Y: Đầu ra (GDP), K: Vốn sản xuất; L: Số lượng lao động, R: Nguồn tài nguyên thiên nhiên; T: Khoa học-công nghệ Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cobb-Douglas, hàm này có dạng: Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 17 Y = T. Kα. Lβ R Ở đây α, β, ) là các số lũy thừa, phản ánh tỷ lệ cận biên các yếu tố đầu vào. α + β + = 1 Sau khi biến đổi Cobb-Douglas thiết lập được mối quan hệ theo tốc độ tăng trưởng của các biến số: g = t + αk + βl + yr Trong đó: g: Tốc độ tăng trường của GDP k, l, r: Tốc độ tăng trường của các yếu tố đầu vào. t: Phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học-công nghệ Ví dụ: Giả sử các biến số của phương trình trên nhận các giá trị sau: y = 0 06 (tốc độ tăng trưởng của GDP là 6%) k = 0,07 (vốn tăng 7%) l = 0,02 (lao động tăng 2%) r = 0,01 (tài nguyên - ví dụ đất đai tăng 1%) α = 0,3 (vốn chiếm 30% trong GDP) β = 0,6 (lao động chiếm 60% trong GDP) y = 0,1 (tài nguyên chiếm 10% trong GDP) t =? (khoa học công nghệ) Thay các số liệu vào phương trình ta có: 0,06 = t + (0,3 x 0,07) + (0,6 x 0,02) +(0,1 x 0,01) = 0,026 Trong số 6% tăng GDP thì tác động của khoa học công nghệ là 2,6%. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 18 2.4. Mô hình của Keynes về tăng trưởng kinh tế 2.4.1. Nội dung cơ bản của mô hình * Quan điểm về mối quan hệ giữa cung – cầu: - Nền kinh tế có hai đường cung: AS – SR quyết định mức sản lượng thực tế, AS – LR quyết định mức sản lượng tiềm năng - Cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết phải ở mức sản lượng tiềm năng mà thông thường sản lượng thực tế đạt được ở mức cân bằng nhỏ hơn mức sản lượng tiềm năng - Tổng cầu (AD) có vai trò quan trọng trong việc quyết định sản lượng của nền kinh tế * Vai trò của chính phủ: Các chính sách có vai trò quan trọng trong việc giúp nền kinh tế thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, thất nghiệp. Các chính sách chính phủ sử dụng phải có tác dụng làm tăng cầu tiêu dung 2.4.2. Mô hình Harrod- Domar Ray Harrod ở Anh và Evsay Domar ở Mỹ đã cùng nhau đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất nghiệp ở các nước phát triển. Mô hình này cũng được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu về vốn. Nếu gọi đầu ra là Y, tỷ lệ tăng trường của đầu ra là g: g=ΔY/Y Nếu gọi s là tỷ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích lũy là S: s=S/Y Vì tiết kiệm Yt nguồn gốc của đầu tư cho nên về lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết kiệm (St = It): s=I/Y Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 19 Đầu tư chính là cơ sở tạo ra vốn sản xuất do đó It = Kt+n. Nếu gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn - đầu ra từ sẽ có Hay k=ΔK/ΔY = I/ΔY Do đó chúng ta có g=s/k Ở đây k được gọi là hệ số ICOR (Increamental Capital Output Rang) (hệ số gia tăng vốn đầu ra). Đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển kinh tế với các chỉ số ICOR thấp, thường không quá 3%, có nghĩa là phải tăng đầu tư 3% để tăng 1% GDP. Hệ số này nói lên rằng: vốn được tạo ra bằng đầu tư là yếu tố cơ bản của tăng trưởng; tiết kiệm của nhân dân và các công ty là nguồn gốc của đầu tư. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại: - Sự cân bằng của nền kinh tế: sự cân bằng của nền kinh tế được xác định tại giao điểm của tổng cung và tổng cầu. Tổng mức cung (AS) là khối lượng hàng hóa mà các ngành kinh doanh sẽ sản xuất và bán ra trong điều kiện giá cả, khả năng sản xuất và chi phí đã được xác định. Tổng mức cầu (AD) là khối lượng hàng hoá mà người tiêu dùng, các doanh nghiệp và Chính phủ sẽ sử dụng trong điều kiện giá cả, mức thu nhập đã được xác định. - Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế: tổng mức cung của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất, đó là nguồn lao động, vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ. - Vai trò của Chính phủ trong tăng trường kinh tế: trong nền kinh tế hỗn hợp hiện đại, Chính phủ có bốn chức năng cơ bản: thiết lập khuôn khổ pháp luật; xác định chính sách ổn định kinh tế vĩ mô; tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 20 thiện hiệu quả kinh tế; thiết lập các chương trình tác động tới việc phân phối thu nhập. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 21 Bài 3: PHÚC LỢI CHO CON NGƯỜI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 3.1. Tăng trưởng kinh tế và mức độ đáp ứng phúc lợi cho con người trong phát triển kinh tế. 3.1.1. Tăng trưởng kinh tế và vấn đề đáp ứng phúc lợi Đặt vấn đề: - Thập niên 50-60 các nước phát triển đều đặt ra mục tiêu cơ bản là tập trung vào tăng trưởng kinh tế, đồng nhất tăng trưởng kinh tế với phát triển kinh tế.Kết quả là các nước này đã có tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao và thu hẹp được khoảng cách chênh lệch giữa các khu dân cư ( Ví dụ khu vực Mỹ La Tinh ). Tuy nhiên điều này chỉ đúng trong một thời gian ngắn.Sau đó, bằng những quan sát người ta thấy tăng trưởng kinh tế vẫn làm gia tăng chênh lệch, tăng trưởng kinh tế mang lại nhiều lợi ích hơn cho người giàu ( Ví dụ:Châu Phi tỷ lệ nghèo đói và thất nghiệp tiếp tục gia tăng ). Nguyên nhân của tình trạng trên: Nguyên nhân chính là từ vấn đề phân phối thu nhập.Thu nhập của quốc gia được dùng cho 3 việc chính là tiêu dung, tích luỹ và quân sự. + Chính phủ quốc gia nhấn mạnh vào tích luỹ, tỷ trọng tích luỹ ↑ → tiêu dùng↓→ ảnh hưởng đến cải thiện đời sống cho người dân. Ví dụ: Các nước Châu Phi có dự án phô trương, xây dựng các thành phố trên xa mạc → vốn đầu tư vào việc xây dựng nhiều, đời sống nhân dân không được quan tâm. + Chính phủ muốn tăng thêm sức mạnh quân sự, danh tiếng của đất nước→ chú trọng xây dựng hệ thống quân sự, những khoản đầu tư này mang lại rất ít lợi ích cho người dân. + Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của các quốc gia cũng có ảnh hưởng lớn.Nếu tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người thấp, tổng cầu sẽ bị ảnh hưởng bởi thói quen tiêu dung của người giàu, là những người thích tiêu dùng hàng hoá xa xỉ.Kết quả là đường cầu sẽ do một số ít người giàu trong xã hội quyết định và thị trường không có khả năng đáp ứng nhu cầu cho đại bộ phận dân cư. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 22 - Thập niên 70 có sự thay đổi căn bản về tư duy phát triển: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây là tư duy phát triển mới giúp giảm khoảng cách chênh lệch thu nhập, tăng chất lượng cuộc sống. 3.1.2. Các phương thức phân phối Phân phối thu nhập được xác định chủ yếu dựa vào quyền sở hữu các yếu tố sản xuất và vai trò của từng yếu tố trong quá trình sản xuất. Do vậy phân phối theo chức năng có vai trò quan trọng vì nó được coi là nguyên nhân dẫn đến mức độ phúc lợi (mức độ thu nhập) khác nhau giữa các nhóm dân. 3.2. Phát triển con người và phát triển kinh tế 3.2.1. Khái niệm và thước đo phát triển con người - Quan điểm về phát triển con người Tài sản thực sự của một quốc gia là con người và mục đích của phát triển là tạo môi trường cho phép người dân được hưởng thụ một cuộc sống trường thọ, mạnh khỏe và sáng tạo. Phát triển con người gồm 2 mặt: một mặt là sự hình thành các năng lực của con người và mặt khác là việc sử dụng các năng lực của con người đã tích lũy được cho các hoạt động kinh tế, giải trí hoặc các hoạt động văn hóa, xã hội, chính trị. - Chỉ số phát triển con người (Human development Index - HDI). Chỉ số phát triển con người (HDI) được cơ quan phát triển con người của Liên hiệp quốc đưa ra để kiểm soát, đánh giá sự tiến bộ trong phát trên con người. HDI đo thành tựu trung bình của một quốc gia trên 3 phương diện của sự phát triển con người là: + Tuổi thọ trung bình từ lúc sinh. + Tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học các cấp giáo dục + Thu nhập bình quân đầu người theo ngang giá sức mua. Như vậy HDI được tính theo công thức chung sau: Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 23 HDI= (IA + IE +IIN)/3 Trong đó: IA là chỉ số đo tuổi thọ. IE là chỉ số đo tri thức giáo dục (kiến thức) được đo bằng chỉ số tổng hợp giữa tỷ lệ biết chữ của người lớn (với trọng số 213) và tỷ lệ nhập học cấp giáo dục - tiểu học, trung học, đại học (với trọng số 1/3). IIN là chỉ số đo mức sống. Các chỉ số tuổi thọ, giáo dục được tính toán dựa vào công thức toán sau: Chỉ số = (Giá trị thực tế - Giá tri tối thiểu)/(Giá tri tối đa - Giá trị tối thiểu) Giá trị tối đa và tối thiểu (giá trị biên) được đặt ra với từng loại chỉ số là: Bảng: giá trị tối đa - tối thiểu của các chỉ tiêu Chỉ tiêu Giá trị tối đa Giá trị tối thiểu Tuổi thọ (năm) 85 25 Tỷ lệ người lớn biết chữ (%) 100 0 Tỷ lệ nhập học (%) 100 0 GDP thực tế đầu người 40.000 100 Ví dụ: Tính chỉ số HDI của Việt Nam tuổi thọ là 67,8, tỷ lệ biết chữ 92,9, tỷ lệ nhập học là 62,9, GDP thực tế đầu người 480 USD. IA (Chỉ số đo tuổi thọ)=(67,8-25)/(85-25)=0,7133 IE (Chỉ số đo tri thức giáo dục)= [(92,9-0)/(100-0)]+[(62,9-0)/(100- 0)]=1,5580 IIN (Chỉ số đo mức sống)=(480-100)/(40.000-100)=0,0095 HDI=(IA+IE+IIN)/3=(0,7133+1,558+0,0095)/3=0,76 Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 24 3.2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển con người + Quan sát, đánh giá những tiến bộ trong phát triển con người của mỗi quốc gia( 1990- Liên Hiệp Quốc ). + Xếp hạng tình trạng phát triển của mỗi quốc gia. + HDI là một thước đo tổng hợp hơn so với thước đo TNBQ đầu người. 3.3. Bất bình đẳng xã hội trong phát triển kinh tế 3.3.1. Bất bình đẳng kinh tế * Thước đo bất bình đẳng về phân phối thu nhập - Đường Lorenz: Conrad Lorenz - nhà thống kê người Mỹ năm 1905 đã xây dựng biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa các nhóm dân số và tỷ lệ thu nhập tương ứng của họ. Trục hoành trong hình 2 biểu thị phần trăm cộng dồn của dân số và được sắp xếp theo thứ tự thu nhập tăng dần. Ví dụ, điểm 20% trong hình cho biết 20% nghèo nhất trong dân số. Trục tung là tỷ lệ trong tổng thu nhập mà mỗi phần trăm trong số dân nhận được. Trong hình, điểm I phản ánh 20% nghèo nhất trong dân số chỉ nhận được 10% trong thu nhập. - Hệ số GINI: Dựa vào đường Lorenz có thể tính toán hệ số GINI. Hệ số GINI chính là tỷ số giữa diện tích được giới hạn bởi đường Lorenz và đường 450 với diện tích tam giác nằm dưới đường 450. Theo ký hiệu biểu đồ 1 trên ta có công thức sau: Hệ Số GINI (G)=Diện tích (A)/Diện tích (A + B) Về lý thuyết hệ số GINI nhận giá trị biến thiên từ 0 đến 1. song về thực tế, GINI nhận giá trị trong khoảng lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1 (0<G<1). * Bất bình đẳng thu nhập giữa các nước và trong từng nước. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 25 * Bất đình đẳng về giới: giới là một thuật ngữ để chỉ vai trò của xã hội, hành vi ứng xử và những kỳ vọng liên quan đến nam và nữ. Nó được coi là một phạm trù xã hội có vai trò quyết định chủ yếu đến cơ hội cuộc sống của con người, xác định vai trò của họ trong xã hội và trong nền kinh tế. 3.3.2 Bất bình đẳng giới Hai chỉ tiêu đo bất bình đẳng giới: - Chỉ số phát triển giới( GDI ): Phản ánh những khía cạnh giống HDI(Tuổi thọ bình quân, tình trạng giáo dục và thu nhập bình quân ). - Thước đo vị thế giới ( GEM ): Xem xét cơ hội của phụ nữ dựa trên 3 khía cạnh + Tham gia hoạt động chính trị và có quyền quyết định. + Tham gia hoạt động kinh tế và có quyền quyết định. + Quyền đối với các nguồn lực kinh tế. 3.4. Nghèo khổ ở các nước đang phát triển. 3.4.1. Khái niệm và phân loại nghiên cứu a. Nghèo khổ về thu nhập. * Khái niệm: Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện như: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản... Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan (911993) đã đưa ra định nghĩa chung như sau: nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của mỗi địa phương. * Phương pháp đánh giá nghèo khổ về thu nhập: + Thứ nhất, việc xác định mức này là một vấn đề chủ quan gây khó khăn cho việc so sánh giữa các nước. + Thứ hai, mức thu nhập tối thiểu cần thiết sẽ thay đổi theo tiêu chuẩn của mức sống xét theo thời gian và theo quốc gia (hay khu vực). Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 26 - Theo phương pháp của WB Ngưỡng nghèo thường dùng hiện nay là 1 đôla và 2 đôla/ngày (theo sức mua tương đương). Mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được 2100 calo/ngày gọi là nghèo về lương thực, thực phẩm. - Theo phương pháp của Việt Nam: -> Phương pháp dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người. Phương pháp này đã được xác định 2 ngưỡng nghèo: + Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua được một số lương thực hàng ngày để đảm bảo mức độ dinh dưỡng. + Ngưỡng nghèo thứ hai, thường được gọi là "ngưỡng nghèo chung" ngưỡng này bao gồm cả phần chi tiêu cho hàng hóa phi lương thực. -> Phương pháp dựa trên thu nhập hộ gia đình: Chuẩn nghèo áp dụng cho thời kỳ 2001-2005 được xác định dựa trên thu nhập theo 3 vùng. Cụ thể là: + Vùng hải đảo và vùng núi nông thôn: bình quân thu nhập là 80.000 đồng/người/tháng. + Vùng đồng bằng nông thôn: 100.000 đồng/người/tháng. + Khu vực thành thị: 150.000 đồng/người/tháng. Người được coi là nghèo khổ về thu nhập là những người mà thu nhập của họ nằm ở bên dưới các "giới hạn" đã được qui định nói trên. * Chỉ số đánh giá. Dưa trên cách tiếp cận định nghĩa sự nghèo khổ, thước đo sử dụng phổ biến hiện nay để đánh giá nghèo khổ về thu nhập là đếm số người sống dưới chuẩn nghèo. Ví dụ: theo kết quả tính toán của Tổng cục thống kê Việt Nam, khoảng cách Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 27 nghèo ở nông thôn Việt Nam năm 2002 là 8,7% và nhóm dân tộc thiểu số là 22, 1%. Với giả thiết, mức tăng thu nhập là 2%/năm (và gần bằng tốc độ tăng trưởng kinh tế) thì khoảng sau 4 năm có thể đưa hộ nghèo trung bình ở nông thôn thoát nghèo trong khi đó nhóm dân tộc thiểu số phải mất hơn một thập kỷ. b. Nghèo khổ của con người. Xét về sự thiệt thòi của các đang phát triển đã được Liên hiệp quốc đưa ra trong "báo cáo về phát triển con người" năm 1997 đó là: + Thiệt thòi xét trên khía cạnh cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh, được xác định bởi tỷ lệ người dự kiến không thọ quá 40 tuổi. + Thiệt thòi về tri thức, được xác định bởi tỷ lệ mức người lớn mù chữ. + Thiệt thòi về đảm bảo kinh tế, được xác định bởi tỷ lệ người không tiếp cận được các dịch vụ y tế, nước sạch và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng. c. Đặc trưng của người nghèo và chiến lược xóa đói giảm nghèo. Quy mô và mức độ nghèo đói ở mỗi nước phụ thuộc vào 2 yếu tố. -> Thu nhập bình quân đầu người. -> Mức độ bất bình đẳng trong phân phố thu nhập. Với bất kỳ mức thu nhập bình quân đầu người nào, việc phân phối càng bất công bằng bao nhiêu thì số người nghèo đói sẽ còn nhiều hơn bấy nhiêu. Tương tự, với bất kỳ sự phân phối nào, mức thu nhập bình quân càng thấp thì mức độ nghèo đói sẽ còn cao. Như vậy, phạm vi nghèo đói tuyệt đối là sự kết hợp của thu nhập đầu người thấp và phân phối không đồng đều. 3.4.2. Tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo Báo cáo phát triển con người 1997 đã giới thiệu chỉ số nghèo tổng hợp hay còn có một số cách gọi khác như: chỉ số nghèo khả năng phát triển, chỉ số nghèo về con người (Human poverty index - HPI) nhằm đưa ra một chỉ số hỗn hợp về những đặc trưng khác nhau của tình trạng nghèo khổ trong chất lượng cuộc sống. Việc sử Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 28 dụng chỉ số này không chỉ hữu ích cho việc quản lý nghèo khổ và xây dựng chính sách mà dựa vào đó người ta có thể so sánh tình trạng nghèo khổ giữa các quốc gia. Bản chất của sự nghèo khổ rất khác nhau giữa những điều kiện kinh tế, xã hội của các cộng đồng. Bởi vậy, việc sử dụng chỉ số HPI mang tính chất nhạy cảm đối với bối cảnh xã hội của quốc gia. Việc sử dụng chỉ số HPI để đánh giá tình trạng nghèo khổ ở các nước đang phát triển tỏ ra hữu ích hơn nhiều so với ở các quốc gia phát triển. Do vậy, người ta đã chia chỉ số HPI thành 2 loại: HPI-1 để đánh giá mức độ nghèo tổng hợp ở các quốc gia đang phát triển và HPI-2 để đánh giá mức độ nghèo tổng hợp ở các quốc gia có thu nhập cao (OECD) nhằm phản ánh tố hơn sự khác biệt kinh tế - xã hội 3.4.3. Nguyên nhân nghèo khổ và khía cạnh chính sách Xóa đói giảm nghèo là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam Các nghiên cứu đã lập được bản đồ phân bố đói nghèo đến từng xã, từng hộ. Việt Nam đã ký vào Tuyên bố Thiên niên kỷ với 8 mục tiêu: 1. Xóa bỏ tình trạng cùng cực và thiếu đói. 2. Đạt phổ cập giáo dục tiểu học. 3. Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ. 4. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh. 5. Tăng cường sức khỏe bà mẹ. 6. Phòng chống bệnh HIV/AISD, sốt rét và các bệnh khác. 7. Đảm bảo bền vững môi trường. 8. Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển. 9. Vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn gắn bó và chịu ảnh hưởng của quan hệ giai cấp và các chế độ xã hội khác nhau.. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 29 PHẦN II: CÁC NGUỒN LỰC CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Chương 4. LAO ĐỘNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 4.1. Lao động và vai trò của lao động trong tăng trưởng và phát triển kinh tế 4.1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động: Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động - việc làm trong xã hội. Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. 4.1.2. Vai trò của lao động ở các nước đang phát triển a. Vai trò hai mặt của lao động: thể hiện ở 2 khía cạnh + Lao động là nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu được trong các hoạt động kinh tế. Với vai trò này, lao động luôn được xem xét ở cả hai khía cạnh, đó là chi phí và lợi ích. + Lao động: một bộ phận của dân số, là người được hưởng thụ lợi ích của quá trình phát triển. b. Đánh giữ vai trò của lao động ở các nước đang phát triển. c. Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của lao động trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. - Đặc điểm cung - cầu lao động ở Việt Nam + Cung về lao động có xu hướng tăng nhanh. Trong thời kỳ 1996-2003, tốc độ tăng bình quân khoảng trên 2%/năm, tương ứng 800 ngàn người. + Lao động nông nghiệp - nông thôn chủ yếu. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 30 + Cung lao động về chất lượng đã từng bước được cải thiện nhưng chậm so với nhu cầu phát triển của nền kinh tế đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và trước những thay đổi nhanh của khoa học công nghệ. + Cầu về lao động tăng chậm, đặc biệt là khu vực nông thôn. - Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của lao động trong phát triển kinh tế Việt Nam. Tăng cầu lao động là phương hướng cơ bản để khai thác và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động góp phần tăng thu nhập xã hội. Phát triển các ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm chẳng hạn như: hoạt động dịch vụ việc làm, dạy nghề gắn với việc làm, xuất khẩu lao động... - Tăng cầu lao động ở khu vực thành thị cần tập trung vào hướng sau: Phát triển các doanh nghiệp quy mô lớn, nhất là các địa bàn có các khu công nghiệp, khu chế xuất, các dự án thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phát triển các lĩnh vực, ngành nghề có khả năng thu hút được nhiều lao động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh và dịch vụ. Phát triển hình thức gia công sản xuất hàng hóa tiêu dùng cho xuất khẩu. - Đối với khu vực nông thôn, để tăng cầu lao động cần phải: Phát triển kinh tế trang trại. Khôi phục và phát triển các ngành nghề nông thôn. Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn, chú trọng công nghiệp chế biến và dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp. Chuyển đổi và phát triển các hợp tác xã mới chủ yếu làm các khâu dịch vụ cho hộ nông dân. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 31 + Giảm cung lao động về số lượng và tăng cung lao động về chất lượng. Việc tăng cung lao động về chất lượng nhằm phát triển nguồn lao động có trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, đồng thời cũng tăng cơ hội tiếp cận của người lao động với quá trình hội nhập. 4.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cung – cầu lao động 4.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động - Dân số: Biến động dân số tự nhiên Biến động của dân số tự nhiên do tác động của sinh đẻ và tử vong. Tỷ lệ sinh đẻ và tử vong phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và mức độ thành công của chính sách kiểm soát dân số (như hạn chế sinh đẻ...) Các nước đang phát triển có tỷ lệ sinh cao hơn so với các nước phát triển do vậy cũng có tốc độ tăng dân số tự nhiên là cao hơn. Chẳng hạn giai đoạn 1975- 1999, tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm của thế giới là 1,6% thì các nước đang phát triển con số này là 1,9%, các nước chậm phát triển là 2,8%, còn các nước thuộc OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - Organization Economic Cooperation Development) có thu nhập cao chỉ 0,6%. Theo số liệu dự báo của của Liên hợp quốc, giai đoạn 2000-2015 tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm của thế giới là 1,2%, các nước đang phát triển là 1 4%, các nước chậm phát triển là 2,4% và các nước có thu nhập cao là 0,4%. Ở Việt Nam, tỷ lệ tăng dân số tương ứng với hai thời kỳ nói trên là 2,0% và 1,3%. + Biến động dân số cơ học: Biến động của dân số cơ học là do tác động của di dân (di cư). Ở các nước đang phát triển, di dân là một trong những nhân tố rất quan trọng tác động đến quy mô và cơ cấu lao động, đặc biệt cơ cấu lao động khu vực thành thị và nông thôn. Vì dân số và lao động chuyển từ nông thôn ra thành thị là biểu hiện chính của xu hướng di dân trong nước. (Ở Việt Nam, thời kỳ 1999-2002, tốc độ tăng lực lượng lao động nông thôn là 2,32%/năm, trong khi ở thành thị là 5,5%/năm). Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 32 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi lao động là tỷ số phần trăm giữa số người trong độ tuổi thuộc lực lượng lao động trên dân số trong độ tuổi lao động. * Các yếu tố ảnh hưởng đến số chất lượng lao động. - Giáo dục và cải thiện chất lượng lao động. Giáo dục theo nghĩa rộng là tất cả các dạng học tập của con người nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng của con người trong suốt cả cuộc đời. Vai trò của giáo dục đối với việc nâng cao chất lượng lao động được phân tích qua các nội dung sau: + Thứ nhất, giáo dục là cách thức để tăng tích lũy vốn con người đặt biệt là tri thức và sẽ giúp cho việc sáng tạo ra công nghệ mới, tiếp thu công nghệ mới do thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. + Thứ hai, giáo dục tạo ra một lực lượng lao động có trình độ, có kỹ năng làm việc với năng suất cao là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững. + Thứ ba, giáo đục giúp cho việc cung cấp kiến thức và những thông tin để người dân đặc biệt là phụ nữ có thể sử dụng những công nghệ nhằm tăng cường sức khoẻ, dinh dưỡng. - Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và cải thiện chất lượng lao động. Sức khỏe có tác động tới chất lượng lao động cả hiện tại và tương lai. Người lao động có sức khỏe tết có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp hoặc gián tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung cao trong khi làm việc. - Tác phong công nghiệp, tính kỷ luật của người lao động và chất lượng lao động. 4.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động – Cầu về lao động của doanh nghiệp Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 33 Cầu về lao động của một doanh nghiệp cho chúng ta biết lượng lao động mà doanh nghiệp sẵn lòng và mong muốn thuê mướn tương ứng với mỗi mức lương nhất định. Doanh nghiệp cần lao động như một yếu tốđầu vào. Nó được sử dụng cùng với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra các hàng hóa hay dịch vụđầu ra mà doanh nghiệp mong muốn. Khi mua sắm các đầu vào lao động, doanh nghiệp không “mua” hẳn những người công nhân mà chỉ mua khả năng làm việc của họ trong những khoảng thời gian nhất định. Nói cách khác, doanh nghiệp chỉ mua dịch vụ lao động chứ không phải bản thân người lao động. Đối với thị trường lao động, hoạt động mua bán ởđây thực chất là hoạt động thuê mướn (doanh nghiệp là người đi thuê, còn người lao động là người cho thuê). Đối tượng mua bán là dịch vụ lao động – sự phục vụ của người công nhân trong một khoảng thời gian nào đó, thường được đo bằng số giờ lao động chẳng hạn. Nhưđã giải thích từ chương trước, đường cầu về lao động của một doanh nghiệp chính là đường doanh thu sản phẩm biên của lao động. Đó là một đường dốc xuống, phản ánh tình trạng: khi tiền lương hạ xuống, để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp có xu hướng sẵn sàng thuê mướn số lượng lao động nhiều hơn và ngược lại. Phân tích trực tiếp các yếu tốảnh hưởng đến doanh thu sản phẩm biên của lao động, ta có thể quy các yếu tố chi phối cầu lao động của một doanh nghiệp về những yếu tố sau: Thứ nhất, quỹ máy móc, thiết bị và các yếu tố sản xuất khác mà lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất. Nếu quỹ này tăng lên, nếu mỗi lao động trung bình được sử dụng nhiều vốn hiện vật hơn trước, sản phẩm biên (đôi khi có thể gọi là năng suất biên) của mỗi đơn vị lao động sẽ tăng lên. Cầu về lao động vì thế sẽ tăng lên và đường cầu lao động sẽ dịch chuyển sang phải. Trong trường hợp ngược lại, cầu về lao động sẽ giảm, đường cầu về lao động sẽ dịch chuyển sang trái. Thứ hai, trình độ công nghệ. Cách thức sản xuất được cải tiến hay trình độ công nghệ tăng cũng làm cầu về lao động tăng lên ngay cả khi quỹ vốn hiện vật vẫn giữ nguyên như cũ. Ởđây, tác động của công nghệđến cầu về lao động cũng thông Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 34 qua sự gia tăng sản phẩm biên của lao động. Thứ ba, biến động trên thị trường đầu ra. Giá sản phẩm đầu ra của lao động tăng lên, nếu các điều kiện khác giữ nguyên, cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến sự gia tăng trong cầu về lao động. Khi đó, doanh thu sản phẩm biên của lao động tăng lên. Đường cầu về lao động sẽ dịch chuyển sang phải. Ngược lại, khi thị trường đầu ra ảm đạm, giá cả hàng hóa hạ xuống, cầu về lao động sản xuất đầu ra này cũng sẽ giảm theo. Trong trường hợp này đường cầu về lao động dịch chuyển sang trái. – Cầu về lao động của ngành Cầu về một loại lao động của một ngành được suy ra bằng cách tổng hợp các đường cầu riêng rẽ về loại lao động đó của các doanh nghiệp. Do sự thay đổi của giá cả trên thị trường đầu ra khi các doanh nghiệp trong ngành cùng một lúc thuê mướn thêm hay cắt giảm lao động, nên như trong mục 7.2.2 ở chương 7 chúng ta đã phân tích, đường cầu lao động của ngành tuy dựa vào các đường tổng hợp theo chiều ngang các đường MVPL(mỗi đường chỉ gắn với một mức giá đầu ra nhất định) để thể hiện mình, song nó lại không phải chính là một đường nào đó trong số các đường trên. Nói chung nó là một đường dốc hơn so với các đường cộng theo chiều ngang nói trên. – Cầu thị trường về một loại lao động thể hiện mức cầu trong toàn bộ thị trường (trong toàn bộ nền kinh tế) về loại lao động nói trên tương ứng với từng mức lương. Nếu đối tượng mà ta phân tích là một loại lao động đặc thù, chỉ làm việc trong một ngành nhất định thì cầu thị trường về lao động này cũng chính là cầu về lao động của ngành. Còn nếu đây là một loại lao động có thể làm việc ở các ngành khác nhau (ví dụ lái xe, thợ hàn, thợđiện) thì cầu thị trường về lao động này được suy ra bằng cách cộng theo chiều ngang cầu lao động của các ngành. 4.2.3 Thất nghiệp ở các nước đang phát triển - Việc làm và các nhân tố ảnh hưởng: việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một cách chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nền kinh tế thị trường. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 35 Khái niệm việc làm bao gồm các nội dung: + Là hoạt động lao động của con người. + Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập. + Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm. - Thất nghiệp: + Khái niệm: theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO- intemational Labour Organization), thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể làm được việc làm ở mức tiền công nhất định. Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không có việc làm và đang có nhu cầu cần việc làm. + Hình thức: bao gồm 2 hình thức thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp trá hình. Thất nghiệp hữu hình là tình trạng thất nghiệp chủ yếu ở khu vực thành thị, nguyên nhân là kinh tế chưa phát triển chưa tạo được việc làm, mặt khác số người độ tuổi thanh niên tăng nhanh trong khi tốc độ tăng việc làm dành cho thanh niên lại tăng chậm. Thất nghiệp trá hình hay gọi là thiếu việc làm là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế nông nghiệp, chậm phát triển. Trong khu vực thành thị, dạng thất nghiệp này tồn tại dưới dạng: làm việc với năng suất thấp, không góp phần tạo thu nhập cho xã hội mà chủ yếu tạo thu nhập đủ sống. 4.3. Phân chia thị trường lao động ở các nước đang phát triển 4.3.1 Đặc trưng cơ bản của thị trường lao động ở các nước đang phát triẻn + Đại bộ phận việc làm là trong khu vực nông nghiệp + Số người tự làm việc còn chiếm đa số + Thị trường lao động bị phân mảng. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 36 4.3.2 Phân chia thị trường lao động ở các nước đang phát triển + Thị trường lao động khu vực thành thị chính thức. Khu vực thành thị chính thức là khu vực bao gồm các tổ chức (đơn vị) kinh tế có quy mô tương đối lớn và hoạt động ở nhiều lĩnh vực như sản xuất (công nghiệp, xây dựng); dịch vụ (ngân hàng, bảo hiểm...) và lĩnh vực quản lý. + Thị trường lao động khu vực thành thị không chính thức. Khu vực thành thị chính thức là khu vực kinh tế bao gồm các tổ chức (đơn vị) có quy mô nhỏ hoặc rất nhỏ, hoạt động rất đa dạng. + Thị trường lao động khu vực nông thôn Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 37 Chương 5. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 5.1. Đặc điểm và phân loại tài nguyên thiên nhiên 5.1.1. Đặc điểm của tài nguyên thiên nhiên * Khái niệm: Tài nguyên thiên nhiên là những yếu tố vật chất được hình thành thông qua quá trình phát triển tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến và sử dụng phục vụ cho sản xuất và đời sống. * Đặc điểm: - TNTN được phân bố không đều giữa các vùng đất đai trên thế giới. - Hầu hết TNTN có giá trị kinh tế lớn đều phải trải qua một quá trình tích luỹ lâu dài. 5.1.2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên. - Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn lực của tự nhiên, bao gồm đất đai, không khí, nước, các loại năng lượng và những khoáng sản trong lòng đất... Con người có thể khai thác và sử dụng những ích lợi do tài nguyên thiên nhiên ban tặng để thỏa mãn những nhu cầu đa dạng của mình. Thứ nhất, các nguồn tài nguyên thiên nhiên là sự phân bố không đồng đều giữa các vùng trên trái đất, phụ thuộc vào cấu tạo địa chất, thời tiết, khí hậu của từng vùng. Thứ hai, là đại bộ phận các nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao hiện nay đều đã được hình thành qua quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. - Phân loại tài nguyên thiên nhiên. + Phân loại theo công dụng: Nguồn năng lượng. Các loại khoáng sản. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 38 Nguồn tài nguyên rừng. Nguồn đất đai. Nguồn nước. Biển và thủy sản. Khí hậu. + Phân loại theo khả năng tái sinh: Phân thành hai loại tài nguyên hữu hạn và vô hạn Tài nguyên hữu hạn là các loại tài nguyên có giới hạn nhất định về trữ lượng và trữ lượng giảm dần cùng với quá trình khai thác, sử dụng của con người. Tài nguyên vô hạn là các loại tài nguyên có thể tự tái tạo liên tục, không cần đến sự tác động của con người, vì dụ sự tuần hoàn tự nhiên của nước, khí hậu... - Sở hữu tài nguyên thiên nhiên. 5.1.3. Sở hữu tài nguyên thiên nhiên Mục đích để xác định quyền sở hữu và quyền sử dụng nhưng không phải đối với tất cả các loại tài nguyên mà chỉ có ý nghĩa đối với loại tài nguyên có liên quan trực tiếp với bề mặt đất.Gồm tài nguyên trên bề mặt đất (đất và rừng) và tài nguyên dưới bề mặt đất( khoáng sản, dầu mỏ). 5.2. Tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế. 5.2.1. Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố nguồn lực quan trọng TNTN là yếu tố tạo nên sự thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển: + TNTN thúc đẩy sản xuất phát triển: Tài nguyên thiên nhiên với vai trò là một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. + Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình dịch chuyển cơ cấu xuất phát từ mối liên hệ giữa các lĩnh vực với nhau. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 39 5.2.2. Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tạo tích luỹ vốn và phát triển ổn định - TNTN tạo điều kiện thuận lợi cho tích lũy vốn ban đầu và tích luỹ công nghiệp hoá. -TNTN giúp các quốc gia ít phải lệ thuộc vào các nước khác. 5.3. Địa tô của tài nguyên 5.3.1. Các loại địa tô a. Địa tô tuyệt đối - Khái niệm: Địa tô tuyệt đối là chi phí mà người khai thác tài nguyên trả cho người sở hữu tài nguyên khi họ nhận được quyền khai thác tài nguyên, hay chính là phần bỏ ra để có quyền khai thác tài nguyên - Đặc điểm: + Địa tô tuyệt đối thay đổi khi cung tài nguyên thay đổi. + Giá bán có thể không giống nhau vì thế việc xác định địa tô tuyệt đối sẽ chọn một mức thấp nhất. b. Địa tô tương đối - Khái niệm: Địa tô chênh lệch là những khoản chi phí mà người khai thác tài nguyên phải trả nhiều hơn so với địa tô tuyệt đối để nhận được quyền khai thác những nguồn tài nguyên có trữ lượng cao hơn, chất lượng tốt hơn và điều kiện khai thác thuận lợi hơn. 5.3.2. Thị trường một số tài nguyên thiên nhiên - Cung tài nguyên: + Phản ánh khả năng khai thác tài nguyên. + Cung tài nguyên luôn cố định. -Cầu tài nguyên: + Phản ánh nhu cầu tài nguyên. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 40 + Quyết định mức giá cả tài nguyên. 5.4. Phát triển bền vững 5.4.1. Những hạn chế của khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên - Khai thác không đi đôi với bảo vệ và cải thiện sẽ gây ra những tác động nguy hại tơi môi trường.Khai thác tài nguyên rừng gây ra hiện tượng sói mòn, lũ lụt, làm nguy hại tới môi trường sinh thái - Đi đôi với tăng trưởng và phát triển kinh tế là tình trạng môi trường sinh thái bị huỷ hoại nghiêm trọng: trái đất nóng lên, tầng ozon bị huỷ hoại 5.4.2. Phát triển bền vững - Các quan điểm về phát triển bền vững: + Quan điểm cổ điển: là quá trình đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại tới nhu cầu thế hệ tương lai. + Quan điểm WB: la quá trình phát triển toàn diện trên 3 mặt của sự phát triển là vấn đề tăng trưởng, cải thiện xã hội và bảo vệ môi trường. -Phát triển bền vững ở Việt Nam:Theo quan điểm chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 2001-2010.Phát triển bền vững là đạt được 8 mục tiêu: + Xoá bỏ tình trạng nghèo, cùng cực, giảm ½ số người trên thế giới đang sống dưới 1$/ngày. + Đạt giáo dục phổ cập tiểu học. + Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế phụ nữ. + Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em + Tăng cường sức khoẻ cho bà mẹ. + Phòng chống HIV/AISD, chống các bệnh khác: sốt rét, sởi.. + Đảm bảo bền vững về môi trường. + Xây dựng và hợp tác toàn cầu về phát triển Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 41 Chương 6. VỐN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 6.1. Vốn sản xuất và vốn đầu tư 6.1.1. Vốn sản xuất Khái niệm vốn sản xuất bắt nguồn từ quan niệm về tài sản quốc gia. Tài sản quốc gia có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp. Tài sản quốc gia theo nghĩa rộng bao gồm: (1) tài nguyên thiên nhiên của đất nước, (2) các nguồn tài sản được sản xuất ra và (3) nguồn vốn con người. Trong đó, các loại tài sản được sản xuất ra, hay còn gọi là tài sản quốc gia theo nghĩa hẹp, đó là toàn bộ của cải vật chất do lao động sáng tạo của con người được tích lũy lại qua thời gian theo tiến trình lịch sử phát triển của đất nước. Theo cách phân loại của liên hợp quốc (UN), tài sản được sản xuất ra chia thành 9 loại: (1) công xưởng, nhà máy; (2) trụ sở cơ quan, trang thiết bị văng phòng; (3) máy móc thiết bị, phương tiện vận tải; (4) cơ sở hạ tầng; (5) tồn kho của tấc cả các loại hàng hóa; (6) các công trình công cộng; (7) các công trình kiến trúc; (8) nhà ở và (9) cơ sở quân sự. Dựa vào chức năng tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế, 9 loại tài sản trên được chia thành hai nhóm: 5 loại đầu, những tài sản được dùng làm phương tiện trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất và được gọi là tài sản sản xuất. Trong đó, 4 loại tài sản từ (1)-(4) gọi là tài sản cố định (vốn cố định), (5) gọi là tài sản lưu động. Nhóm 4 loại cuối, đấu có tính chất chung là không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, nên gọi là tài sản phi sản xuất (vốn phi sản xuất). 6.1.2. Vốn đầu tư và các hình thức đầu tư + Vốn đầu tư: vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn ngân sách. + Hình thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 42 Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư quốc tế mà trong đó chủ đầu tư nước ngoài chỉ được góp một số vốn tối đa nào đó dưới hình thức mua cổ phiếu, trong đó chủ đầu tư không tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. 6.2. Vốn sản xuất và vốn đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế 6.2.1. Phân tích mô hình của Harrod-Domar Nếu gọi đầu ra là Y, tỷ lệ tăng trường của đầu ra là g: g=ΔY/Y Nếu gọi s là tỷ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích lũy là S: s=S/Y Vì tiết kiệm Yt nguồn gốc của đầu tư cho nên về lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết kiệm (St = It): s=I/Y Đầu tư chính là cơ sở tạo ra vốn sản xuất do đó It = Kt+n. Nếu gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn - đầu ra từ sẽ có Hay k=ΔK/ΔY = I/ΔY Do đó chúng ta có g=s/k => vốn có vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Hệ số ICOR nói lên rằng, vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới dạng nhà máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, các khoản tiết kiệm của dân cư và các công ty chính là nguồn gốc cơ bản của vốn đầu tư. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 43 6.2.2. Tác động của vốn sản xuất và vốn đầu tư đến tăng trưởng và phát triển kinh tế - Vốn sản xuất. Định nghĩa vốn sản xuất: là giá trị tính bằng tiền của những tài sản được sử dụng làm phương tiện phục vụ cho quá trình sản xuất, bao gồm văn cố định và vốn lưu động. Trong có vốn cố định là cơ bản. Trong điều kiện nền kinh tế mở vốn sản xuất có thể tăng lên thông qua các yếu tố sau: - Khả năng gia tăng sản xuất các tư liệu sản xuất trong nước (Kg). - Khả năng nhập khẩu các tư liệu sản xuất trên thị trường quốc tế (Xs). - Khả năng thuê mướn tư liệu sản xuất nước ngoài hay là khả năng được chuyển giao tư liệu sản xuất từ chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FKg). Gọi K là khả năng tích lũy vốn sản xuất Ta có K = kg + xs + FKg Từ 3 nguồn trên ta có những nhận xét sau: -> Các nước quan tâm đến sản xuất tư liệu sản xuất trong nước khi có khả năng. -> Nhập khẩu tư liệu sản xuất từ bên ngoài khi chưa có khả năng bằng cách hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng. -> Các nước đang phát triển cần cố gắng tăng cường thêm thuê mướn tư liệu sản xuất hoặc tranh thủ để được chuyển tư liệu sản xuất từ bên ngoài. * Vốn đầu tư: Vốn đầu tư chưa làm 2 loại: - Đầu tư cho tư bản sản xuất gọi là vốn sản xuất: các loại chi phí cho tài sản cố định đầu tư cho tài sản phi sản xuất. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 44 6.3. Các yếu tác động đến cầu vốn đầu tư 6.3.1. Lãi suất tiền vay Đối với các nhà đầu tư yêu cầu sản xuất đòi hỏi cần tăng thêm máy móc thiết bị, phương tiện... nhằm mở rộng năng lực sản xuất, cho phép hạ thấp chi phí sản xuất. Theo đồ thị hàm cầu đầu tư. Tại mỗi mức giá sản xuất đầu tư và mức lợi nhuận kỳ vọng xác định, thì sự thay đổi của mức lãi suất tiền vay sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư. Nếu lãi suất tiền vay tăng từ i l0 lên i1 thì nhu cầu đầu tư sẽ giảm từ I0 xuống I1. Lãi suất tiền vay là biến nội sinh của hàm cầu đầu tư. 6.3.2. Các nhân tố ngoài lãi suất tiền vay + Chu kỳ kinh doanh. + Thuế thu nhập của doanh nghiệp. + Môi trường đầu tư. 6.4. Các nguồn hình thành vốn đầu tư 6.4.1. Tiết kiệm trong nước + Tiết kiệm của Chính phủ. + Tiết kiệm của các công ty. + Tiết kiệm của dân cư. 6.4.2. Tiết kiệm ngoài nước + Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment). + Nguồn vốn viện trợ phát thốn chính thức (ODA - Official Development Assistance). Nguồn vốn ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền nhà nước hay địa phương) của một nước hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 45 nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nước này. + Nguồn vốn các tổ chức phi Chính phủ (NGO-None Govemment Organization) Tổ chức phi Chính phủ hoạt động theo các mục đích, tôn chỉ khác nhau (từ thiện, nhân đạo, y tế, tôn giáo...). + Nguồn vốn tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay sau một thời gian phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho nước cho vay. Các nước cho vay vốn thu lợi nhuận thông qua lãi suất tiền vay. Thảo luận: Một số giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam a. Phương hướng và mục tiêu huy động vốn: Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam (2001) đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010. Mục tiêu cụ thể của chiến lược là đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000; ổn định kinh tế vĩ mô; cán cân thanh toán quốc tế; tăng dự trữ ngoại tệ; bội chi ngân sách, lạm phát, nợ nước ngoài được kiểm soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng trường. Để đạt được các mục tiêu của chiến lược, tích lũy nội bộ ít nhất phải đạt trên 30%. Trong phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 xác định tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 7,5%, dự kiến tỷ lệ đầu tư so với GDP khoảng 31-32% tương đương 59-61 tỷ USD, trong đó nguồn vốn trong nước chiếm 213. b. Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư: + Tạo môi trường khuyến khích và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội là yêu cầu trước hết để các nhà kinh doanh yên tâm bỏ vốn đầu tư, thực thi các dự án dài hạn, giảm bớt rủi ro trong quá trình đầu tư. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 46 Môi trường đầu tư được hệ thống luật pháp và chính sách của Nhà nước đảm bảo. Môi trường đầu tư khuyến khích thu hút đầu tư phải xem lợi nhuận là động lực kinh tế mạnh mẽ kích thích sáng tạo trong kinh doanh, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và của nền kinh tế. + Phát triển thị trường tài chính. Thông qua thị trường tài chính mà tiết kiệm được chuyển đến các nhà đầu tư. Với sự giúp đỡ của trung gian tài chính, việc dẫn vốn thực hiện qua hai kênh gián tiếp và trực tiếp. Kênh dẫn vốn gián tiếp thực hiện thông qua các trung gian tài chính như ngân hàng, các công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng, các công ty tài chính... Kênh dẫn vốn trực tiếp được thực hiện thông qua thị trường chứng khoán. + Tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính, tiền tệ: Tiếp tục cải cách hệ thống thuế: Thuế và phí là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước; đảm bảo tính rõ ràng và ổn định của các sắc thuế; đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế. Đối với chính sách chi ngân sách: chi cho đầu tư là khoản chi có tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế. Tăng cường quản lý nợ, nhất là nợ nước ngoài. Cần phải có chính sách vay và trả nợ đúng đắn để tránh đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng nợ. + Nâng cao hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách. Trong 5 năm 2001-2005, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của Việt Nam dự kiến khoảng 830 - 850 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm 20 - 21% tức khoảng 166 - 178 nghìn tỷ đồng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách cần phải thực hiện các biện pháp sau: cần xác định đúng các chủ trương đầu tư trong dài hạn; quản lý Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 47 chặt chẽ quá trình đầu tư. Khắc phục những tiêu cực trong việc nhân dự án và công trình xây dựng; tăng cường các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình; công khai hóa vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 48 Chương 7. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 7.1. Khoa học và công nghệ 7.1.1. Bản chất của khoa học và công nghệ a. Bản chất của khoa học: Khoa học là tập hợp những hiểu biết và tư duy nhằm khám phá những thuộc tính tồn tại khách quan của các hiện tượng tự nhiên và xã hội. b. Bản chất của công nghệ: là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ và phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm hay dịch vụ phục vụ cho đời sống xã hội. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ: Một là, nếu khoa học là hoạt động tìm kiếm, phát hiện các nguyên lý, quy luật của quá trình phát triển và những biện pháp thúc đẩy sự phát triển, thì công nghệ là những hoạt động nhằm áp dụng những kết quả tìm kiếm, phát hiện vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Hai là, nếu là các hoạt động khoa học được đánh giá theo mức độ khám phá hay nhận thức các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, thì các hoạt động công nghệ lại được đánh giá bằng thước đo qua phần đóng góp của nó đối với việc giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã hội. Ba tà, nếu tri thức khoa học, nhất là khoa học cơ bản, được phổ biến rộng rãi và có thể trở thành tài sản chung, thì công nghệ lại là hàng hóa có chủ sở hữu cụ thể, có thể mua bán. Bốn là, các hoạt động khoa học thường đòi hỏi khoảng thời gian dài, còn công nghệ có thể lại rất nhanh chóng bị thay thế. 7.1.2. Vai trò của khoa học và công nghệ Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 49 Dưới tác động của khoa học và công nghệ, các nguồn lực sản xuất được mở rộng: mở rộng khả năng phát hiện, khai thác và đưa vào sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên; làm biến đổi chất lượng nguồn lao động. Khoa học và công nghệ tạo điều kiện chuyển từ phát triển kinh tế theo chiều rộng sang phát triển kinh tế theo chiều sâu. Phát triển kinh tế theo chiều rộng là sự tăng trưởng kinh tế nhờ vào việc gia tăng các yếu tố đầu vào của sản xuất như vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Với sự ra đời của các công nghệ mới như sử dụng vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ điện tử, tin học, viễn thông... đã làm cho nền kinh tế chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, nghĩa là thực hiện tăng trưởng kinh dựa trên việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất. - Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển của các ngành, mà còn làm cho phân công lao động xã hội ngày càng trở nên sâu sắc và đưa đến phân chia các ngành thành nhiều phân ngành nhỏ, xuất hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hường tích cực thể hiện: + Tỷ trọng GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng dần, còn của các ngành nông nghiệp thì ngày càng giảm. + Cơ cấu kinh tế trong nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo hướng ngày càng mở rộng quy mô sản xuất ở những ngành có hàm lượng kỹ thuật, công nghệ cao. Lao động tri thức ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, mức độ đô thị hóa cũng ngày càng tăng nhanh. Tăng sức cạnh tranh của hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường. Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy các doanh nghiệp phải sản xuất những mặt hàng có nhu cầu lớn, tối thiểu hóa các yếu tố đầu vào nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hình thức hàng Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 50 hóa... cho phù hợp. Những yêu cầu đó chỉ được thực hiện khi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào trong sản xuất, kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ đã có những tác động sau: + Các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, lao động ngày càng hiện đại và đồng bộ. + Quy mô sản xuất mở rộng, thúc đẩy ra đời và phát triển các loại hình doanh nghiệp mới. + Tạo nhịp độ cao hơn trong mọi hoạt động sán xuất, kinh doanh. + Chiến lược kinh doanh từ chỗ hướng nội, thay thế hàng nhập khẩu chuyển sang hướng ngoại, hướng vào xuất khẩu, từ thị trường trong nước hường ra thị trường thế giới, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 7.1.3. Tiến bộ công nghệ với tăng trưởng kinh tế a. Hàm sản xuất Cobb-Douglas: Y = A . Kα . Lβ - Yếu tố quyết định năng suất: Năng suất yếu tố tổng hợp(K/L); Kỹ thuật sản xuất (A) và tỷ lệ đóng góp vốn trong thu nhập b. Mô hình Solow - Tăng trưởng kinh tế dựa vào mô hình Solow: Y= f (K, L) - Ý nghĩa: + Cho biết tích luỹ vốn sản xuất thay đổi như thế nào theo thời gian Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 51 7.2. Đổi mới công nghệ với phát triển kinh tế 7.2.1. Những vấn đề cơ bản của hoạt động đổi mới công nghệ - Nhu cầu đổi mới công nghệ: Đổi mới công nghệ là việc thực hiện được sản phẩm theo quy trình mới về mặt công nghệ hay đạt được tiến bộ đáng kể về mặt công nghệ đối với sản phẩm và quy trình. - Đổi mới sản phẩm và quy trình - Yếu tố ảnh hưởng đến nghiên cứu công nghệ của chính phủ + Nhu cầu công nghệ để vận hành bộ máy. + Nhu cầu công nghệ để đáp ứng các dịch vụ công: an ninh, quốc phòng + Nhu cầu công nghệ đáp ứng lợi ích xã hội nói chung: nhu cầu công nghệ cho nông dân, cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; nhu cầu công nghệ giải quyết chất lượng cuộc sống, an toàn, môi trường sinh thái 7.2.2. Nội dung của đổi mới công nghệ - Đẩy mạnh việc đào tạo, tuyển mộ và sử dụng nguồn nhân lực công nghệ - Thực hiện việc sử dụng trọn vẹn và có hiệu quả nhất nguồn tài trợ công nghệ - Đẩy mạnh nghiên cứu ở các trường đại học và tìm kiếm tài năng xuất chúng nghiên cứu ở các trường đại học - Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cấp ngành công nghiệp - Cải thiện phúc lợi công cộng và chất lượng môi trường - Thúc đẩy sự phát triển tương tác giữa công nghệ và xã hội - Thực hiện việc giáo dục công nghệ trên phạm vi toàn quốc và nâng cao kiến thức kỹ thuật của mọi người dân - Thiết lập ngành công nghiệp quốc phòng và hệ thống R-D Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 52 7.3. Phương hướng cơ bản phát triển khoa học công nghệ của Việt nam 7.3.1. Những phương hướng cơ bản Tại Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII và Đại hội VIII, Đảng ta đã chỉ rõ nguy cơ tụt hậu về kinh tế là một trong 4 nguy cơ của đất nước. Các nước công nghiệp phát triển, các nước công nghiệp mới đều nhận thức rằng tụt hậu về kinh tế đối với một quốc gia chính là do tụt hậu về phát triển KH&CN, vì các nước này đều xác định rằng CNH phải dựa vào KH&CN. Đây chính là quá trình vận dụng các thành tựu KH&CN để bảo đảm năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành sản xuất có hàm lượng KH&CN cao. Sắp tới, nhiệm vụ quan trọng của KH&CN là tập trung thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 6 (lần 1) khóa VIII về thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn. Bộ Chính trị đã có chỉ tk,hị để ban cán sự Đảng các bộ, ngành ở Trung ương và địa phương xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết. Vì vậy, địa bàn quan trọng để các nhà khoa học thể hiện tài năng của mình trong những năm trước mắt chính là khu vực nông thôn thông qua việc áp dụng các thành tựu KH&CN vào sản xuất và đời sống một cách rộng rãi. Do đó Bộ KH,CN&MT cần có kế hoạch huy động lực lượng cán bộ KH&CN ở các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp và tổ chức thực hiện tốt chương trình hành động đã được xây dựng, trong đó cần có sự quan tâm thích đáng theo sự phân công của Chính phủ đối với 1000/1715 xã nghèo đói thuộc địa bàn các tỉnh khác nhau trong cả nước. 7.3.2. Điều kiện chủ yếu phát triển khoa học và công nghệ - Khai thác công nghệ từ bên ngoài: + Mua bản quyền + Thu hút FDI để phát triển công nghệ. + Thương mại quốc tế -Ý nghĩa của chuyển giao: Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 53 + Là cách ngắn nhất để tiếp thu công nghệ. + Thu hẹp khoảng cách chênh lệch công nghệ giữa nước đầu tư và nước tiếp nhận, giữa doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh. Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 54 Chương 8. NGOẠI THƯƠNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 8.1. Lợi thế của hoạt động ngoại thương 8.1.1. Lợi thế tuyệt đối Lợi thế tuyệt đối là lợi thế có được trong diều kiện so sánh chi phí để sản xuất ra một sản phẩm, khi một nuoc sản xuất sản phẩm thì có chi phí cao hơn sẽ nhập khẩu sản phẩm đó từ các nuóc khác có chi phí sản xuất thấp hơn. 8.1.2. Lợi thế tương đối Lợi thế so sánh của ngoại thương là khả năng nâng cao mức sống và thu nhập thực tế của một nuoc thông qua việc mua bán, trao đổi hàng hoá với nuoc khác dựa trên cơ sở chi phí so sánh để sản xuất những hàng hoá. 8.1.3. Tác động của ngoại thương đến tăng trưởng kinh tế Hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước bao gồm ba nội dung cơ bản sau: + Hoạt động ngoại thương, đó là hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hóa. + Hoạt động hợp tác: bao gồm hợp tác đầu tư và hợp tác khoa học - công nghệ. + Hoạt động dịch vụ: đó là hoạt động vận tải, bảo hiểm, ngân hàng, du lịch... 8.2. Chiến lược hướng nội 8.2.1. Điều kiện thực hiện chiến lược * Nội dung: - Đầu tư phát triển sản xuất trong nước nhằm thay đổi dần lượng hàng hóa nhập khẩu. - Chiến lược trải qua 2 giai đoạn thực thi: + Giai đoạn đầu: Hướng vào đầu tư để phát triển các ngành công nghiệp sản xuất và tư liệu tiêu dùng ( sản xuất thực phẩm ). + Giai đoạn sau: đầu tư TLSX ( sản xuất hàng hóa trung gian ). Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 55 *Điều kiện thực thi: - Sự can thiệp của chính phủ( chính phủ bảo hộ cho các nhà sản xuất trong nước ) - Quy mô thị trường( phụ thuộc vào quy mô dân số ): tương đối lớn. - Khả năng, phương thức sản xuất trong nước: + Sự sàng đầu tư của các nhà đầu tư trong nước. + Khả năng cung ứng vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. 8.2.2. Bảo hộ của Chính phủ bằng thuế quan * Thuế danh nghĩa: - Khái niệm: Thuế danh nghĩa là hình thức bảo hộ mà nhà nước đánh thuế vào hàng nhập khẩu, là hàng có sức cạnh tranh với hàng hóa trong nước làm cho giá hàng hóa trong nước cao hơn giá hàng trên thị trường quốc tế. - Tác động: - Chiến lược làm giảm nhập khẩu, tăng sản xuất trong nước. - Thiệt hại lợi ích người tiêu dùng. - Tăng lợi ích của doanh nghiệp và chính phủ. Chính phủ: IJKH. Doanh nghiệp: PWLIPD P Q S D PD Pw Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 56 Trước thuế Sau thuế: đánh thuế T= t Giá trong nước: PW = P thế giới Giá trong nước: PD Sản xuất trong nước: Q1 Sản xuất trong nước: Q3 Cầu trong nước: Q2 Cầu trong nước: Q4 Lượng nhập khẩu: Q1Q2 (∆M1) Lượng nhập khẩu: Q3Q4 (∆M2) Như vậy, lượng người tiêu dùng trả Q4(Tại PW = OQ4KRW; Tại PD = OQ4JPD ) →người tiêu dùng trả thêm: PWKJPD. *Thuế thực tế: - Mục tiêu của doanh nghiệp: π = TR- TC - Khái niệm: Thuế thực tế là hình thức bảo hộ thông qua việc đánh thuế vào hàng tiêu dùng thực phẩm. - Cơ chế + Đánh thuế cao đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu. + Đánh thuế thấp đối với hàng nguyên liệu đầu vào nhập khẩu. Ví dụ: Đánh thuế công nghiệp thép: cao đối với thép nhập khẩu và thấp đối với phôi thép. 8.2.3. Bảo hộ của Chính phủ bằng hạn ngạch - Hình thức bảo hộ: Cấp giấy phép hoặc cho phép các tổ chức, các đơn vị có đủ tư cách để nhập khẩu. - Tác động: Khi chính phủ cấp hạn ngạch -> cung hàng hóa giảm-> giá hàng hóa tăng( tương tự tác động của bảo hộ thông qua thuế danh nghĩa). Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 57 - Đồ thị: Hạn ngạch: Chính phủ được thuế; IJKH là phần mà các doanh nghiệp được nhận từ giấy phép nhập khẩu. 8.2.4. Hạn chế của chiến lược hướng nội - Giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước. - Các ngành được bảo hộ ỷ lại vào nhà nước=> không khích thích tính năng động, sáng tạo của doanh nghiệp. - Làm chậm xu hướng công nghiệp hóa ( hạn chế sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế 8.3. Chiến lược hướng ngoại 8.3.1. Nội dung của chiến lược hướng ngoại *Nội dung chiến lược: - Sản xuất sản phẩm xuất khẩu dựa trên sử dụng những yếu tố sẵn có trong nước ( sử dụng lợi thế so sánh ). - Thực hiện nguyên tắc nhất quán về chính sách giá cả: Giá trị trước phải phản ánh sát với giá thị trường thế giới. 8.3.2. Tác động của chiến lược hướng ngoại đến phát triển kinh tế - Tạo khả năng xây dựng cơ cấu kinh tế mới, năng động. -Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước càng ngày càng lớn mạnh và tăng sức cạnh tranh trên thị trường: Khoa Kinh tế Kinh tế phát triển 58 + Tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. + Mở rộng quy mô sản xuất. -Tạo ra nguồn thu ngoại tệ và nguồn tích lũy vốn ban đầu cho công nghiệp hóa. 8.3.3. Những chính sách hỗ trợ chiến lược hướng ngoại - Chính sách tỷ giá hối đoái - Chính sách trợ cấp cho 1 số sản xuất khẩu để khuyến khích các nhà sản xuất đầu tư vào hàng xuất khẩu. - Chính phủ cần tạo ra sức hấp dẫn cho việc sản xuất hàng xuất khẩu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf07200062_5651_1983647.pdf