Tài liệu Đề cương bài giảng Kiểm toán căn bản: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
KIỂM TOÁN CĂN BẢN
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH ĐÀO TẠO: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Hưng Yên, năm 2016
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 1
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KIỂM TOÁN.................................... 5
1.1. Khái niệm kiểm toán....................................................................................... 5
1.2.1. Mối quan hệ giữa khoa học kinh tế và quản lý với kiểm toán........................ 5
1.2.1.1 Khái niệm quản lý. ..................................................................................... 5
1.2.1.2. Kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tài chính. .......................................... 7
1.2.1.3. Lịch sử phát triển của kiểm tr...
76 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương bài giảng Kiểm toán căn bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
KIỂM TOÁN CĂN BẢN
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH ĐÀO TẠO: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Hưng Yên, năm 2016
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 1
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KIỂM TOÁN.................................... 5
1.1. Khái niệm kiểm toán....................................................................................... 5
1.2.1. Mối quan hệ giữa khoa học kinh tế và quản lý với kiểm toán........................ 5
1.2.1.1 Khái niệm quản lý. ..................................................................................... 5
1.2.1.2. Kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tài chính. .......................................... 7
1.2.1.3. Lịch sử phát triển của kiểm tra tài chính. ................................................. 8
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường ............. 9
CHƢƠNG 2: BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN ............................ 10
2.1 Bản chất của kiểm toán ...................................................................................... 10
2.2 Chức năng của kiểm toán. .................................................................................. 15
2.2.1 Chức năng xác minh. ................................................................................... 15
2.2.2 Chức năng bày tỏ ý kiến .............................................................................. 16
2.3 Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán trong quản lý. .............................................. 18
CHƢƠNG 3: PHÂN LOẠI KIỂM TOÁN ................................................................... 21
3.1 Khái quát các cách phân loại kiểm toán:............................................................. 21
3.2 Phân loại kiểm toán theo đối tƣợng cụ thể: ......................................................... 22
3.2.1 Kiểm toán tài chính: .................................................................................... 22
3.2.2 Kiểm toán hoạt động ................................................................................... 24
3.2.3 Kiểm toán tuân thủ. ..................................................................................... 25
3.2.4 Kiểm toán liên kết: ...................................................................................... 26
3.3 Phân loại kiểm toán theo hệ thống bộ máy tổ chức. ............................................ 26
3.3.1. Kiểm toán nhà nước. .................................................................................. 26
3.3.2. Kiểm toán độc lập ...................................................................................... 28
3.3.3. Kiểm toán nội bộ ........................................................................................ 29
CHƢƠNG 4: ĐỐI TƢỢNG KIỂM TOÁN .................................................................. 30
4.1 Khái quát chung về đối tƣợng và khách thể kiểm toán ..................................... 30
4.1.1. Đối tượng kiểm toán ............................................................................... 30
4.1.2. Khách thể kiểm toán ................................................................................... 30
4.1.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 30
4.1.2.2. Phân loại khách thể kiểm toán ................................................................. 30
4.1.3. Cuộc kiểm toán ........................................................................................... 31
4.2 Các yếu tố cấu thành đối tƣợng kiểm toán. ......................................................... 31
4.2.1 Thực trạng hoạt động tài chính- đối tượng chung của kiểm toán ................. 31
4.2.2 Tài liệu kế toán- đối tượng cụ thể của kiểm toán ......................................... 32
4.2.3 Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính- đối tượng cụ thể của kiểm toán . 33
4.2.4 Hiệu quả và hiệu năng- Đối tượng cụ thể của kiểm toán ............................. 34
CHƢƠNG 5: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN .............................. 35
5.1. Gian lận và sai sót. ............................................................................................ 35
5.1.1. Gian lận ..................................................................................................... 35
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 2
5.1.2. Sai sót. ........................................................................................................ 35
5.1.3. Phân biệt giữa gian lận và sai sót. .............................................................. 36
5.1.4. Các yếu tố làm tăng hành vi gian lận và sai sót. ......................................... 36
5.1.5. Trách nhiệm đối với gian lận và sai sót. ..................................................... 36
5.2. Trọng yếu và rủi ro. ........................................................................................... 37
5.2.1 Trọng yếu..................................................................................................... 37
5.2.2. Rủi ro kiểm toán (AR). ................................................................................ 38
5.3. Chứng từ kiểm toán, cơ sở dẫn liệu, bằng chứng kiểm toán, hồ sơ kiểm toán. ... 40
5.3.1. Chứng từ kiểm toán..................................................................................... 40
5.3.2. Cơ sở dẫn liệu. ............................................................................................ 40
5.3.3. Bằng chứng kiểm toán. ............................................................................... 41
5.3.4. Hồ sơ kiểm toán .......................................................................................... 43
CHƢƠNG 6: HỆ THỐNG PHƢƠNG PHÁP KIỂM TOÁN ........................................ 44
6.1. Khái quát chung về hệ thống phƣơng pháp kiểm toán ........................................ 44
6.1.1. Cơ sở xây dựng hệ thống phương pháp kiểm toán....................................... 44
6.1.2. Hệ thống phương pháp kiểm toán. .............................................................. 45
6.2.1.1. Cân đối tổng quát. ................................................................................... 45
6.2.1.2. Kiểm toán cân đối cụ thể.......................................................................... 45
6.2.1.3. Điều kiện áp dụng .................................................................................... 46
6.2.3. Đối chiếu lôgic. .......................................................................................... 47
6.3. Các phƣơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ ...................................................... 47
6.3.1. Kiểm kê ....................................................................................................... 47
6.3.2. Thực nghiệm: .............................................................................................. 47
6.3.3. Điều tra. ..................................................................................................... 48
6.4. Các phƣơng pháp kỹ thuật để phân tích hoạt động tài chính của DN. ................ 49
6.4.1. Phân tích ngang (phân tích xu hướng). ....................................................... 49
6.4.2. Phân tích dọc (phân tích tỷ suất tài chính). ................................................. 49
CHƢƠNG 7: CHỌN MẪU ĐỐI TƢỢNG KIỂM TOÁN CỤ THỂ .............................. 51
7.1. Các Khái niệm cơ bản về chọn mẫu kiểm toán .................................................. 51
7.2. Các phƣơng pháp chọn mẫu. .............................................................................. 51
7.2.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên ( chọn mẫu xác suất). .............................................. 51
7.2.1.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên ....................................... 52
7.2.1.2. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống ( khoảng cách). ............................... 53
7.2.1.3. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo trương trình máy tính .................................... 54
7.2.2. Chọn mẫu phi ngẫu nhiên ( chọn mẫu phi xác suất). .................................. 54
7.2.2.1. Chọn mẫu theo lô (khối)........................................................................... 55
7.2.2.2. Chọn mẫu theo xét đoán nghề nghiệp của KTV. ....................................... 55
7.3. Kỹ thuật phân tầng ( phân tổ) trong chọn mẫu kiểm toán ................................... 55
7.4. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ. ............................................................................ 56
7.4.1. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ theo BSNN ( chọn mẫu dựa trên BSNN). ....... 56
7.4.2. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ theo hệ thống ( khoảng cách). ....................... 58
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 3
CHƢƠNG 8: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN .................................................. 60
8.1. Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán ........................................................... 60
8.2. Chuẩn bị kiểm toán ........................................................................................... 61
8.2.1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán ..................................................... 61
8.2.2. Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị điều kệin vật chất
cơ bản .................................................................................................................. 62
8.2.3. Thu thập thông tin: ..................................................................................... 62
8.2.4. Lập kế hoạch kiểm toán .............................................................................. 62
8.2.5. Xây dựng chương trình kiểm toán ............................................................... 63
8.3. Thực hành kiểm toán. ........................................................................................ 63
8.4. Kết thúc kiểm toán. ........................................................................................... 64
CHƢƠNG 9: TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN ...................................................... 67
9.1. Khái quát chung về tổ chức bộ máy kiểm toán. ................................................. 67
9.2. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy kiểm toán: ....................................................... 67
9.3. Kiểm toán viên và tổ chức hiệp hội kiểm toán viên ........................................... 68
9.3.1. Kiểm toán viên ........................................................................................... 68
9.3.2. Các tổ chức hiệp hội kiểm toán viên. .......................................................... 69
9.4. Tổ chức bộ máy kiểm toán ................................................................................ 69
9.4.1. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ ............................................................... 69
9.4.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán độc lập ............................................................. 70
9.4.3. Tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước .......................................................... 70
9.5. Kiểm toán nhà nƣớc VN .................................................................................... 71
CHƢƠNG 10: CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN .............................................................. 72
10.1. Khái quát chung về chuẩn mực kiểm toán. ...................................................... 72
10.2. Chuẩn mực kiểm toán đƣợc chấp nhận phổ biến (GAAS). .............................. 72
10.3. Đặc điểm của hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể trong các bộ máy kiểm
toán. ......................................................................................................................... 73
10.4. Các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng chuẩn mực kiểm toán. ............................ 74
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 4
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 5
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KIỂM TOÁN
1.1. Khái niệm kiểm toán
Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho rằng kiểm toán ra đời từ thời La Mã cổ đại vào thế kỷ
thứ III trƣớc Công Nguyên. Chính vì vậy, kiểm toán có gốc từ La tinh “Audit”, nguyên bản là
“Audire”, gắn liền với nề văn minh của Ai Cập và La Mã cổ đại. Tuy kiểm toán ra đời đã hơn
2000 năm qua, nhƣng nó cuang chỉ phát triển mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XIX. Từ “Audire” có
nghĩa là nghe. Hình ảnh kiểm toán cổ điển thƣờng đƣợc tiến hành bằng cách ngƣời ghi chép về
tài sản đọc to lên cho một bên độc lập “nghe” rồi sau đó chấp nhận thông qua việc chứng thực.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “Kiểm toán” xuất hiện trở lại và đƣợc sử dụng từ nhiều năm đầu thập
kỷ 90. Trƣớc năm 1975, ở miền Nam Việt Nam đã có hoạt động của các công ty kiểm toán
nƣớc ngoài. Cho đến nay ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới còn tồn tại nhiều cách hiểu khách
nhau về kiểm toán. Tuy nhiên quan niệm về kiểm toán đƣợc chấp nhận phổ biến hiện nay là:
“Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên (KTV) độc lập và có năng lực tiến hành thu
thập và đánh giá bằng chứng về các thông tin đƣợc kiểm toán nhằm xác định và báo cáo
về mực độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã đƣợc thiết lập”.
1.2 Quá trình ra đời, phát triển và sự cần thiệt khách quan của Kiểm toán trong
nền kinh tế thị trƣờng
1.2.1. Mối quan hệ giữa khoa học kinh tế và quản lý với kiểm toán
1.2.1.1 Khái niệm quản lý.
Quản lý là một quá trình định hƣớng và tổ chức thực hiện các hƣớng đã định trên cơ sở các
nguồn lực xác định nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Các giai đoạn của quá trình quản lý.
- Giai đoạn định hƣớng.
+ Dự báo các nguồn lực: vốn, lao động và tài nguyên.
+ Đề ra các mục tiêu cần và có thể thực hiện, xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch.
Kết luận: Trong giai đoạn này cần tiến hành kiểm tra các thông tin về nguồn lực, mục tiêu,
chƣơng trình, kế hoạch... để có thể đƣa ra các quyết định cụ thể.
- Giai đoạn tổ chức thực hiện.
Phối hợp các nguồn lực theo các phƣơng án tối ƣu nhằm hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 6
KL: Trong giai đoạn này cần điều tra quá trình thực hiện để có thể điều chỉnh các định mức,
mục tiêu chƣơng trình kế hoạch....
Nhƣ vậy, kiểm tra không phải là 1 giai đoạn của quá trình quản lý mà nó đƣợc thực
hiện trong tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý. do vậy, kiểm tra là một chức năng của
quản lý.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm tra, kiểm soát trong quản lý.
* Cấp quản lý.
- Cấp quản lý vĩ mô ( cấp quản lý Nhà nƣớc): Nhà nƣớc thực hiện chức năng kiểm ra thông
qua hình thức kiểm tra trực tiếp và kiểm tra gián tiếp.
+ Kiểm tra trực tiếp:
Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ sở hữu, nhà nƣớc tiến hành kiểm tra các mục tiêu chƣơng
trình, kế hoạch, nguồn lực, quá trình và kết quả thực hiện, tính trung thực của các thông tin,
tính pháp lý trong việc thực hiện các nghiệp vụ.
Trong hình thức kiểm tra trực tiếp của Nhà nƣớc thƣờng có ngay các kết luận làm rõ
các vụ việc thậm trí có ngay các quyết định để điều chỉnh xử lý gắn với kết luận kiểm tra đƣợc
gọi là Thanh tra.
Nhà nƣớc tiến hành kiểm tra trực tiếp đối với các xi nghiệp công, đơn vị sử dụng ngân
sách Nhà nƣớc khi nhà nƣớc giao cho các đơn vị này thực hiện các mục tiêu, chƣơng trình, kế
hoạch....
+ Kiểm tra gián tiếp:
Nhà nƣớc có thể sử dụng kết quả kiểm tra của các chuyên gia tổ chức kiểm tra độc lập
nhƣ thanh tra thuế,.... để thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách của
mình.
Trƣờng hợp kiểm tra của các tổ chức chuyên gia bên ngoài gọi là ngoại kiểm. Trong khi
đó các đơn vị tự tiến hành kiểm tra kiểm soát các hoạt động của mình đƣợc gọi là nội kiểm.
- Cấp quản lý vi mô ( cấp đơn vị cơ sở).
Cấp đơn vị cơ sở vừa là khách thể của sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan cấp trên
đồng thời tự tiến hành kiểm tra, kiểm soát để phục vụ mục đích quản lý nội bộ trong DN.
* Loại hình hoạt động.
- Hoạt động kinh doanh:
Khi đó lợi nhuận đƣợc coi là mục tiêu và thƣớc đo chất lƣợng. Do đó, kiểm tra hƣớng
tới hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực nhƣ: vốn, lao động và tài nguyên.
- Hoạt động sự nghiệp:
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 7
Loại hình này có mục tiêu chủ yếu là thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể về xã hội về
quản lý trên cơ sở tiết kiệm kinh phí. Do đo, kiểm tra thƣờng hƣớng tới hiệu năng của quản lý.
* Hình thức sở hữu:
- Các đơn vị hoạt động từ vốn và kinh phí của ngân sách Nhà nƣớc nhƣ: Quốc hội, Chính phủ
các đơn vị hành chính sự nghiệp, các xi nghiệp công, DN nhà nƣớc, chƣơng trình dự án có
nguồn đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc.
Các đơn vị này là khách thể bắt buộc của kiểm toán nhà nƣớc.
- Các đơn vị hoạt động bằng ngân sách riêng nhƣ: Công ty TNHH, Công ty có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài,...
Các đơn vị này chịu sự kiểm tra tài chính của các cơ quan quản lý tài chính và có thể trở thành
khách thể của kiểm toán độc lập.
*Truyền thống văn hoá, điều kiện kinh tế xã hội:
Trình độ dân trí, trình độ quản lý, tính kỷ cƣơng truyền thống luật pháp có ảnh hƣởng
đến cách thức và tổ chức hoạt động kiểm tra, kiểm soát.
KẾT LUẬN:
- Kiểm tra, kiểm soát gắn liền với mọi hoạt động quản lý và đƣợc thực hiện gắn liền với
từng cấp quản lý, từng cơ quan quản lý khác nhau.
- Hoạt động về kiểm tra, kiểm soát đƣợc thực hiện khác nhau đối với các đơn vị tùy
thuộc vào nguồn ngân sách Quốc hội pháp lý, truyền thống văn hoá, điều kiện kinh tế
xã hội của từng nƣớc.
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát phát triển cùng với quá trình phát triển của lịch sử và
hoạt động quản lý và dần tiến tới hoạt động độc lập.
1.2.1.2. Kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tài chính.
- Hoạt động tài chính:
Là hoạt động dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ kinh tế trong đầu tƣ, sản xuất, lƣu
thông, thanh toán nhằm đạt tới lợi ích kinh tế xác định.
- Kế toán:
Là hệ thống thông tin và kiểm tra về tình hình tài sản bằng hệ thống phƣơng pháp khoa
học nhƣ: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp – cân đối kế toán.
- Các phƣơng pháp của kế toán:
+ Phƣơng pháp chứng từ: là phƣơng pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành của các
nghiệp vụ kinh tế.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 8
+ Phƣơng pháp đối ứng tài khoản: là phƣơng pháp thông tin và kiểm tra quá trình vận động
của vốn kinh doanh theo từng loại hoặc từng bộ phận của vốn.
+ Phƣơng pháp tính giá: là phƣơng pháp thông tin và kiểm tra về chi phí trực tiếp và gián tiếp
cho từng loại hoạt động, từng loại hàng hoá.
+ Phƣơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phƣơng pháp khái quát tình hình vốn kinh
doanh và kết quả kinh doanh của đơn vị hạch toán qua từng thời kỳ nhất định.
Kết luận:
Kiểm tra kế toán là một trong những chức năng cơ bản của kế toán. hoạt động kế toán
gắn liền với hai chức năng: thông tin và kiểm tra kế toán không chỉ trên cả chu trình mà ngay
trên từng yếu tố, từng bƣớc của chu trình này.
Kiểm tra kế toán dù có nhiều ƣu việt nhƣng chỉ cung cấp thông tin cho những ngƣời có
am hiểu về kế toán hoặc những ngƣời trực tiếp làm kế toán. Tuy nhiên, không phải bất kỳ
thông tin tài chính nào cũng đƣợc phản ánh trên các tài liệu kế toán. Vì vậy, ngoài hoạt động
tự kiểm tra của kế toán thì phải tiến hành kiểm tra ngoài kế toán.
1.2.1.3. Lịch sử phát triển của kiểm tra tài chính.
- Thời kỳ cổ đại:
+ Giai đoạn đầu: kế toán đơn giản Kiểm tra kế toán chƣa phát triển
+ Cuối thời kỳ này: tách biệt giữa chủ sở hữu và ngƣời quản lý tài sản kiểm tra độc lập
đã phát sinh.
- Thời kỳ trung đại:
+ Xuất hiện kế toán đối chiếu: chủ sở hữu và ngƣời quản lý tài sản
+ Từ thế kỷ XVI: xuất hiện kế toán kép
Kiểm tra độc lập gần nhƣ không còn tồn tại.
- Từ những năm 30 của thế kỷ XX:
Khủng hoảng tài chính - tiền tệ từ năm 1929 – 1933 đặc biệt là sự phá sản của các tổ
chức tài chính do các bảng khai tài chính không phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của DN. Đây là dấu hiệu chứng minh yếu điểm của kế toán và
kiểm tra kế toán so với yêu cầu của quản lý.
Do đó thúc đẩy sự ra đời của hoạt động kiểm toán do hoạt động kế toán và kiểm tra kế
toán không đáp ứng đƣợc yếu cầu trong tình hình quản lý mới theo đố hoạt động kiểm toán
sâm nhập vào các nƣớc Bắc Mỹ từ những nămg 1930 và các nƣớc Tây Âu từ những nămg
1960 và hoạt động đó xuất hiện chính thức tại VN vào ngày 13.5.1991.
- Tại Việt Nam
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 9
+ Trƣớc năm 1975: đã có văn phòng kiểm toán tại Miền Nam Việt Nam (nhƣng chƣa
đƣợc công nhận chính thức)
+ Từ năm 1975 đến năm 1986: với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, kiểm toán độc lập đã
không còn tồn tại.
+ Sau năm 1986:
Kiểm toán độc lập: năm 1991 ( Vaco, AASC)
Kiểm toán Nhà nƣớc: 1994
Kiểm toán nội bộ: 1997
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường
Kiểm toán ra đời, phát triển do yêu cầu quản lý và phục vụ cho quản lý. Kiểm
toán là một công cụ quản lý phát triển từ thấp đến cao, gắn liền với hoạt động kinh tế
của con ngƣời. Từ khi kế toán ra đời, con ngƣời đã biết khái thác công cụ kế toán vào
quản lý kinh tế. Kế toán là một công cụ quả lý tất yếu khách quan trong hệ thống công
cụ quản lý của con ngƣời.
Kế toán cung cấp thông tin kinh tế phục vụ quản lý. Xã hội càng phát triển, thông
tin kế toán ngày càng đƣợc mở rộng, đa dạng, phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.
Đồng thời xuất hiện ngày càng nhiều đối tƣợng quan tâm và sử dụng các thông tin kế
toán. Các đối tƣợng quan tâm và sử dụng các thông tin kế toán. Các đối tƣợng quan tâm
đén thông tin kinh tế ngày càng mở rộng phong phú và đa dạng. Xã hội càng phát triển,
nền kinh tế thị trƣờng càng phức tạp, thông tin kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng
nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Thực trạng này xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất: khoảng cách lớn giữa ngƣời sử dụng thông tin cà ngƣời cung cấp
thông tin và sự điều chỉnh thông tin có lợi cho ngƣời cung cấp thông tin. Xã hội càng
phát triển sẽ kéo theo hoạt động kinh tế ngày càng phát triển, mở rộng và đa dạng. Sự
tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản ngày càng tăng, các thông tin
đƣợc cung cấp có nguy cơ ngày càng bị hợp pháp hóa có lợi cho ngƣời cung cấp thông
tin.
Thứ hai: Khối lƣợng thông tin quá nhiều. Xã hội càng phát triển, thông tin càng
phong phú, đa dạng với khối lƣợn càng nhiều, khả năng chứa đựng những thông tin sai
lệch ngày càng tăng.
Thứ ba: Tính phức tạp của thông tin và ngiệp vụ kinh tế ngày càng tăng, nguy cơ
chứa đựng những thông tin sai lệch là không thể tránh khỏi.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 10
Thứ tư: Khả năng thông đồng trong xử lý thông tin có lợi cho ngƣời cung cấp
thông tin ngày càng lớn.
Sự cần thiết của kiểm toán còn thể hiện ở tác dụng của kiểm toán đối với nền
kinh tế:
Thứ nhất:Kiểm toán tạo niềm tin cho những ngƣời quan tâm
Thứ hai: kiểm toán góp phần hƣớng dẫn nghiệp vụ và ổn định củng cố hoạt động
tài chính, kế toán nói riêng và hoạt động của đơn vị đƣợc kiểm toán nói riêng
Thứ ba: Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
Kiểm toán nội bộ cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý điều hành của chủ
doanh nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, thắng lợi trong cạnh tranh,
khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Kiểm toán Nhà nƣớc phục vụ việc quản lý vĩ mô của nhà nhà nƣớc, đảm bảo duy
trì kỷ cƣơng, thực hiện nghiêm chỉnh và thông nhất luật pháp, chính sách, chế độ, đồng
thời sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vốn, tài sản và kinh phí của nhà nƣớc.
Kiểm toán độc lập bảo vệ quyền lợi cho những ngƣời có liên quan và sử dụng
thông tin của đơn vị đƣợc kiểm toán
Qua những vấn đề trên, có thể thấy rất rõ kiểm toán có vị trí vai trò và tác dụng to
lớn trên nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội.
CHƢƠNG 2: BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
2.1 Bản chất của kiểm toán
Thuật ngữ kiểm toán mới thực sự xuất hiện ở nƣớc ta hơn chục năm cuối thế kỷ XX.
Trong quá trình đó, cách hiểu và cách dùng khái niệm này chƣa đƣợc thống nhất. Có 3 loại
quan niệm chính nhƣ sau:
Theo quan niệm thứ nhất: theo quan điểm này ngƣời ta đồng nhất kiểm toán với kiểm tra
kế toán, một chức năng của bản thân kế toán, một thuộc tính cố hữu của kế toán.
- Nội dung của hoạt động kiểm toán: rà soát các thông tin từ chứng từ kế toán cho đến
tổng hợp cân đối kế toán.
Cụ thể: kiểm tra, xác minh tính trung thực, hợp lý của các chứng từ kế toán, sổ sách kế toán
cho đến các bảng tổng hợp, cân đối kế toán.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 11
- Đây là quan điểm mang tính truyền thống và trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, điều
kiện kiểm tra chƣa phát triển.
- Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, nhà nƣớc vừa là chủ sở hữu, vừa thực hiện lãnh
đạo nền kinh tế. Chức năng kiểm tra của nhà nƣớc đƣợc thực hiện với mọi thực thể kinh tế
thông qua các giám sát viên của nhà nƣớc đƣợc đặt ngay tại các xí nghiệp (kế toán trƣởng).
Nhà nƣớc kiểm tra các thực thể kinh tế thông qua các khâu: kiểm tra kế hoạch, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch, xét duyệt kết quả, kiểm tra tài chính, xét duyệt quyết toán, thanh tra các vụ
việc cụ thể.
- Khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang chủ trƣơng đa
phƣơng hóa đầu tƣ, đa dạng các thành phần kinh tế thì khi đó nhà nƣớc không còn là chủ sở
hữu duy nhất trong nền kinh tế. Do vậy nhà nƣớc không thể can thiệp trực tiếp các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh (ngoài sở hữu của nhà nƣớc). Do vậy trong giai đoạn này, ngƣời
quan tâm đến thông tin kế toán không chỉ có nhà nƣớc mà còn có tất cả các nhà đầu tƣ, nhà
quản lý, khách hàng,trong khi đó các nhà đầu tƣ, khách hàng, ngƣời lao động, lại không
thể tự xác minh đƣợc độ chính xác, tin cậy của tất cả các tài liệu kế toán vì họ không có đội
ngũ chuyên gia kế toán đông đảo nhƣ nhà nƣớc. trong điều kiện đó công tác kiểm tra kế toán
cần đƣợc thực hiện rộng rãi, đa dạng, có sức thuyết phục hơn nữa, do vậy việc tách kiểm toán
ra khỏi những hoạt động kế toán và hình thành kiểm toán độc lập là một tất yếu.
Kết luận: quan điểm đồng nhất kiểm toán với kiểm tra kế toán hợp lý, chƣa thể hiện đƣợc
hết chức năng, vai trò của kiểm toán. Quan điểm này chỉ thích hợp trong cơ chế kế hoạch hóa
tập trung.
Theo quan điểm thứ hai: Cho rằng kiểm toán phát sinh cùng với cơ chế thị trƣờng. Kiểm
toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của các xí nghiệp do
các kiểm toán viên độc lập tiến hành trên cơ sở hệ thống pháp lý đang có hiệu lực. theo quan
niệm này, có một số định nghĩa về kiểm toán nhƣ sau:
- Theo Vƣơng quốc Anh: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về
những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán viên đƣợc bổ nhiệm để thực
hiện những công việc theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan”
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 12
- Theo các chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ: “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một
ngƣời độc lập có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ ràng về thông tin có thể lƣợng hóa có liên
quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp
giữa thông tin có thể lƣợng hóa đƣợc với những tiêu chuẩn cụ thể đã đƣợc thiết lập.”
- Theo quan niệm trong giáo dục và đào tạo của Cộng hòa Pháp: “ Kiểm toán là việc
nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do một ngƣời độc lập, đủ danh
nghĩa tiến hành để khẳng định rẳng những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính
thực tế, không che dấu sự gian lận và chúng đƣợc trình bày theo mẫu chính thức của luật
định.”
Các định nghĩa trên tuy có khác nhau về từ ngữ với ý nghĩa cụ thể xác định, song chúng
đều bao hàm vào khái niệm kiểm toán các yếu tố cơ bản sau:
- Chức năng của kiểm toán: Là xác minh và bày tỏ ý kiến. Xác minh là tìm hiểu, nghiên
cứu, kiểm tra các thông tin trên các tài liệu kế toán và việc trình bày các thông tin theo quy
định của các thực thể kinh tế. Bày tỏ ý kiến là việc đánh giá xem các thông tinn đó có trung
thực, hợp lý hay không, có phản ánh đúng tình hình tài chính của xí nghiệp không, có che giấu
gian lận và có đƣợc trình bày đúng quy định không?
- Đối tƣợng trực tiếp của kiểm toán: Chủ yếu là các bảng khai tài chính của các tổ chức
hay một thực thể kinh tế. Ngoài ra đối tƣợng kiểm toán còn là thực trạng việc chấp hành luật
pháp, chính sách, chế độ và những quy định của kiểm toán hoặc là tính hiệu lực, hiệu quả và
tính kinh tế của hoạt động.
- Khách thể kiểm toán: Đƣợc xác định là thực thể kinh tế hoặc một tổ chức đƣợc kiểm
toán.
- Chủ thể kiểm toán: Là những kiểm toán viên độc lập, có nghiệp vụ.
- Cơ sở thực hiện kiểm toán: Là những luật định, tiêu chuẩn hay chuẩn mực chung.
Kết luận: quan điểm kiểm toán đƣợc trình bày ở trên đã phản ánh khá đầy đủ các mặt đặc
trƣng cơ bản của kiểm toán. Tuy nhiên, quan điểm này chủ yếu phù hợp với kiểm toán tài
chính bởi đối tƣợng chủ yếu là các bảng khai tài chính và do các kiểm toán viên độc lập tiến
hành trên cơ sở các chuẩn mực chung.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 13
Theo quan điểm thứ ba- quan điểm hiện đại về kiểm toán: theo quan điểm này, đối tƣợng
của kiểm toán không chỉ là những bảng khai tài chính hay những tài liệu kế toán mà kiểm toán
còn thâm nhập vào nhiều lĩnh vựa khác nhau nhƣ hiệu quả của hoạt động kinh tế, hiệu năng
của quản lý xã hội, hiệu lực của hệ thống pháp lý trong từng loại hoạt động, vì vậy, theo
quan điểm hiện đại, kiểm toán bao gồm 4 lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Kiểm toán thông tin: hƣớng vào việc đánh giá tính trung thực, hợp pháp của các tài liệu
làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các mối quan hệ về kinh tế và tạo niềm tin cho những
ngƣời quan tâm đến tài liệu kế toán.
Ví dụ: kiểm toán hóa đơn đầu vào của doanh nghiệp là nghiệp vụ phát sinh thực tế hay
không, có hợp đồng mua bán/ đơn đặt hàng hay không?
2. Kiểm toán tính quy tắc (kiểm toán tuân thủ): đánh giá tình hình thực hiện các chế độ,
thể lệ , luật pháp của đơn vị đƣợc kiểm toán trong quá trình hoạt động.
Ví dụ: kiểm toán hồ sơ hoàn thuế của công ty có phù hợp với những quy định về thuế hay
không? Kiểm toán các hóa đơn tự in của doanh nghiệp lập có đúng với mẫu biểu quy định của
bộ Tài chính hay không?,
3. Kiểm toán hiệu quả:
Hiệu quả là gì? Tính hiệu quả đƣợc hiểu là việc sử dụng tối thiểu các nguồn lực nhƣng vẫn
đảm bảo đƣợc các mục tiêu của đơn vị. Có hiệu quả có nghĩa là kết quả đạt đƣợc nhiều hơn so
với mục tiêu, mục đích hoặc kế hoạch nhƣng nguồn lực sử dụng lại ít.
Nhƣ vậy, kiểm toán hiệu quả là việc xem xét kết quả đầu ra trong tƣơng quan với đầu vào.
Ví dụ: kiểm toán về khả năng sản xuất ra sản phẩm của dây chuyền máy móc trong công ty sản
xuất thức ăn chăn nuôi (sản xuất ra nhiều sản phẩm trên khoảng thời gian ít, tốn ít nhiên liệu là
có hiệu quả)
Đối tƣợng trực tiếp của kiểm toán hiệu quả là các yếu tố, các nguồn lực trong từng loại nghiệp
vụ kinh doanh nhƣ: mua bán, sản xuất, dịch vụ,
Kiểm toán hiệu quả thƣờng thực hiện ở các khách thể thuộc khu vực kinh doanh.
Kiểm toán hiệu quả giúp cho việc hoạch định chính sách và phƣơng hƣớng, giải pháp cho
việc hoàn thiện hoặc cải tổ hoạt động kinh doanh của đơn vị đƣợc kiểm toán.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 14
4. Kiểm toán hiệu năng: là việc đánh giá việc hoàn thành mục tiêu của một hoạt động.
xem xét kết quả đầu ra có đạt đƣợc nhƣ dự kiến hay không, nếu đạt đƣợc thì các yếu tố đầu
vào nhƣ thế nào.
Ví dụ: dự án xây dựng công trình đƣờng giao thông liên xã của một công ty xây dựng. Mục
tiêu của dự án là hoàn thành trong tháng 12/2010. Kiểm toán viên sẽ xem xét công trình có
hoàn thành kế hoạch hay không, nếu hoàn thành thì chi phí của dự án (nhân công, nguyên vật
liệu, máy thi công) là tiết kiệm hay lãng phí. Nếu công ty hoàn thành mục tiêu với chi phí thấp
thì đánh giá dự án có tính hiệu năng cao và ngƣợc lại.
Kiểm toán hiệu năng đƣợc đặc biệt quan tâm ở khu vực công cộng.
Kết luận: quan điểm hiện đại về kiểm toán đã phản ánh đầy đủ bản chất của kiểm toán.
Từ các quan điểm trên ta có thể rút ra một số kết luận về bản chất của kiểm toán
như sau:
- Kiểm toán là một hoạt động độc lập . Chức năng cơ bản của kiểm toán là xác minh và
bày tỏ ý kiến.
Xác minh, thuyết phục để tạo niềm tin cho những ngƣời quan tâm vào những kết luận kiểm
toán cho dù các kết luận này có hƣớng vào các mục tiêu cụ thể khác nhau. Thông qua việc xác
minh thông tin, kiểm toán viên bày tỏ ý kiến của mình về những lĩnh vực tƣơng ứng (thông
tin, tuân thủ, hiệu quả, hiệu năng).
- Nội dung chủ yếu và trực tiếp của kiểm toán là thực trạng hoạt động tài chính.
Thực trạng hoạt động tài chính một phần đã đƣợc thể hiện trên các bảng khai tài chính và các
tài liệu kế toán nói chung. Ngoài ra còn có những thông tin về thực trạng hoạt động tài chính
của đơn vị chƣa đƣợc phản ánh đầy đủ trong các tài liệu kế toán. Do vậy, kiểm toán có hệ
thống các phƣơng pháp kỹ thuật riêng, bao gồm cả kiểm toán chứng từ (đối tƣợng là các tài
liệu kế toán đã có sẵn) và kiểm toán ngoài chứng từ (các thông tin không có trong chứng từ kế
toán, phải thu thập bằng chứng bằng các phƣơng pháp kỹ thuật nhƣ điều tra, quan sát, thực
nghiệm,)
- Kiểm toán thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan đến thực trạng tài sản,
các nghiệp vụ tài chính và sự phản ánh của nó trên sổ sách kế toán cùng hiệu quả đạt đƣợc:
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 15
kiểm tra sự tồn tại của tài sản, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực tế so với sổ sách,
đồng thời đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động.
- Kiểm toán là hoạt động chuyên sâu, một khoa học chuyên ngành nên hoạt động này
phải đƣợc thực hiện bởi những ngƣời có trình độ, nghiệp vụ chuyên sâu về kiểm toán. Ngoài
nghiệp vụ chuyên sâu, kiểm toán viên phải là những chuyên gia độc lập về kinh tế và tình cảm
đối với đơn vị đƣợc kiểm toán.
Độc lập về kinh tế: không có quan hệ về tài chính đối với đơn vi đƣợc kiểm toán: không có cổ
phần, không mua cổ phiếu, không cho vay,
Độc lập về tình cảm: không có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột là thành viên trong ban
lãnh đạo hoặc là kế toán trƣởng các đơn vị đƣợc kiểm toán.
2.2 Chức năng của kiểm toán.
Từ bản chất của kiểm toán có thể thấy kiểm toán có hai chức năng cơ bản: xác minh và bày tỏ
ý kiến.
2.2.1 Chức năng xác minh.
Khái niệm.
- Chức năng xác minh hay còn gọi là chức nhận kiểm tra và xác nhận của kiểm toán là
chức năng nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các
nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính.
Nội dung của chức năng.
- Chức năng xác minh là chức năng đƣợc hình thành đầu tiên, gắn liền với sự ra đời, hình
thành và phát triển của kiểm toán: ngay từ thời kỳ đầu khi kiểm toán ra đời, chức năng kiểm
tra và xác nhận đƣợc thể hiện dƣới dạng chứng thực báo cáo kiểm toán. Về sau khi chức năng
này phát triển mạnh mẽ và thể hiện cao hơn dƣới dạng báo cáo kiểm toán.
- Chức năng xác minh của kiểm toán thể hiện khác nhau tùy thuộc vào đối tƣợng cụ thể
của kiểm toán:
+ Nếu đối tƣợng của kiểm toán là các bảng khai tài chính: việc thực hiện chức năng xác
minh sẽ do các kiểm toán viên bên ngoài thực hiện và hƣớng tới hai mặt là kiểm toán thông tin
và kiểm toán tuân thủ.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 16
Kiểm toán thông tin: xác nhận tính trung thực của các con số trên các bảng khai tài chính.
Kiểm toán tuân thủ: xác min tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính
trong các bảng khai tài chính.
+ Nếu đối tƣợng của kiểm toán là các nghiệp vụ kinh tế cụ thể: chức năng xác minh đƣợc
thực hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ và hƣớng tới kiểm toán hiệu quả và kiểm toán hiệu
năng của các hoạt động kinh tế.
- Vấn đề nổi bật trong chức năng xác minh đó là việc phát hiện ra các gian lận, sai sót
trong tài chính. Vấn đề này đƣợc đặt ra nhƣ những “khác biệt về kỳ vọng” giữa kiểm toán và
quản lý. Sự khác biệt này là do:
+ Có khoảng cách giữa mong muốn (phát hiện ra tất cả các gian lận và vi phạm) với khả
năng thực tế của các tổ chức kiểm toán cũng nhƣ quan hệ giữa chi phí và hiệu quả kiểm toán.
+ Sự chƣa thống nhất về nhận thức: có những quan điểm cho rằng, kiểm toán là tạo niềm
tin cho những ngƣời quan tâm do đó không cho phép có sai sót trọng yếu nên kiểm toán không
thể không phát hiện ra các gian lận và vi phạm. mặt khác, có quan điểm lại cho rằng kiểm toán
viên không có trách nhiệm phát hiện sai sót mà đó là trách nhiệm của quản lý.
2.2.2 Chức năng bày tỏ ý kiến
Khái niệm.
Chức năng bày tỏ ý kiến hay còn gọi là chức năng tƣ vấn là việc các kiểm toán viên đƣa ra các
ý kiến nhận xét của mình về đối tƣợng kiểm toán trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán đã thu
thập đƣợc trong quá trình kiểm toán.
Cụ thể: chỉ ra các sai lệch, vi phạm và bằng chứng chứng minh từ đó đƣa ra những kiến nghị,
biện pháp để sửa chữa, khắc phục.
Nội dung.
- Chức năng bày tỏ ý kiến phát sinh và hình thành sau chức năng xác minh. Cùng với sự
phát triển của kiểm toán, nếu chỉ có chức năng xác minh, kiểm toán không đáp ứng đƣơc yêu
cầu của quản lý (vì xác minh mới chỉ chỉ ra đƣợc các sai sót,mà chƣa chỉ ra đƣợc cách khắc
phục) do vậy đã xuất hiện chức năng bày tỏ ý kiến. Ở thời kỳ mới hình thành, chức năng này
biểu hiện dƣới dạng thƣ quản lý, sau kiểm toán phát triển chức năng này đƣợc biểu hiện trên
báo cáo kiểm toán.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 17
- Cách thức thể hiện chức năng này có sự khác biệt giữa các khách thể kiểm toán và giữa
các nƣớc có cơ sở kinh tế và pháp lý khác nhau:
+ Ở khu vực công cộng: chức năng bày tỏ ý kiến đƣợc biểu hiện dƣới hai hình thức
Thứ nhất, hình thức phán quyết nhƣ các quan tòa: đây là biểu hiện cao nhất của chức năng
bày tỏ ý kiến. Ở đây cơ quan kiểm toán nhà nƣớc có quyền kiểm tra các tài liệu và tình hình
quản lý của các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nƣớc để xác minh tính chính xác và hợp lệ của
các tài liệu thu chi và quản lý ngân sách, đồng thời có quyền xét xử nhƣ một quan tòa bằng các
phán quyết của mình. (hình thức này thƣờng có ở các nƣớc Tây Âu: Pháp, Đức)
Thứ hai, hình thức tƣ vấn: kiểm toán nhà nƣớc tiến hành kiểm tra nguồn thu và công quỹ
sau đó đƣa ra các lời khuyên cụ thể trong việc sử dụng và quản lý công quỹ. Ngoài ra, chức
năng tƣ vấn còn bao hàm cả việc phác thảo và xem xét những dự kiến về luật trƣớc khi đƣa ra
quốc hội. (hình thức này thƣờng có ở các nƣớc Bắc Mỹ, Châu Á- Thái Bình Dƣơng)
+ Ở khu vực kinh doanh hoặc các dự án ngoài ngân sách nhà nƣớc: chức năng bày tỏ ý
kiến đƣợc thực hiện thông qua phƣơng thức tƣ vấn. Do khách thể chủ yếu là các doanh nghiệp
nên chức năng tƣ vấn chủ yếu biểu hiện dƣới hình thức các lời khuyên hoặc các đề án thông
qua các thƣ quản lý.
Qua hai chức năng của kiểm toán ta thấy kiểm toán nhìn nhận đánh giá
một cách toàn diện cả về quá khứ và tƣơng lai:
Về quá khứ, đối với các sự kiện đã nảy sinh, kiểm toán với tƣ cách là ngƣời kiểm tra
xác minh sự việc đã hoàn thành nhằm đáp ứng yêu cầu của ngƣời sử dụng thông tin. Nhƣ vậy,
chức năng kiểm toán xác nhận hay xác minh là là chức năng hƣớng về quá khứ.
Mặt khác, để đáp ứng yêu cầu của ngƣời sử dụng thông tin trong tƣơng lai, kiểm toán
có thêm chức năng thứ hai đó là chức năng bày tỏ ý kiến, chức năng này hƣớng về tƣơng lai.
Hai chức năng của kiểm toán hoàn hình thành và phát triển hoàn toàn khác nhau tùy theo từng
giai đoạn lịch sử nhất định. Ở thời kỳ đầu, ngƣời ta thƣờng chỉ quan tâm đến chức năng kiểm
tra xác nhận. Nhƣng khi xã hội càng phát triển, ngƣời ta càng quan tâm nhiều hơn đến chức
năng tƣ vấn của kiểm toán, đó là việc nhìn nhận, định hƣớng cho một tƣơng lai đúng đắn để có
những quyết định tối ƣu và giành thắng lợi trong cạnh tranh. Chính vì vậy trong giai đoạn hiện
nay, nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin trong tƣơng lai không phải chỉ riêng có chức
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 18
năng của kiểm toán mà có hàng loạt các tổ chức khác nhau cùng thực hiện chức năng này nhƣ:
các tổ chức tƣ vấn về thuế, tƣ vấn về pháp luật kinh doanh,
2.3 Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán trong quản lý.
Thứ nhất, kiểm toán tạo niềm tin cho những “người quan tâm”.
Trong cơ chế thị trƣờng, có nhiều ngƣời quan tâm tới tình hình tài chính và sự phản ánh của nó
trong các tài liệu kế toán, kiểm toán với chức năng xác minh giúp cho những ngƣời quan tâm
đó có niềm tin vào các thông tin, số liệu trên các tài liệu kế toán, cụ thể:
+ Các cơ quan nhà nƣớc: cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng
hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế. Đặc biệt các khoản thu chi của ngân sách nhà
nƣớc và các khoản vốn và kinh phí nhà nƣớc đầu tƣ trong các doanh nghiệp càng cần đƣợc
giám sát chặt chẽ. Nhƣ vậy chỉ có hoạt động kiểm toán trên cơ sở khoa học thực sự mới đáp
ứng đƣợc những yêu cầu thông tin cho những quyết sách của Nhà nƣớc và kế toán mới thực sự
trở thành cái nền vững chắc cho cả sự can thiệp trực tiếp lẫn quản lý gián tiếp của Nhà nƣớc.
+ Các nhà đầu tƣ: trong cơ chế thị trƣờng, do tính đa phƣơng hóa đầu tƣ nên trong nền
kinh tế có đông đảo các nhà đầu tƣ bao gồm: nhà đầu tƣ trong nƣớc (nhà nƣớc, tƣ nhân, cổ
đông, xã viên, nhà đầu tƣ khác) và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Những đối tƣợng này cần có tài liệu
tin cậy để trƣớc hết có hƣớng đầu tƣ đúng đắn, sau đó có điều hành sử dụng vốn đầu tƣ và cuối
cùng có tài liệu trung thực về phân phối kết quả đầu tƣ. Vì vậy để thu hút đầu tƣ, cần có những
thông tin trung thực và khách quan về tình hình tài chính. Trƣớc hết và chủ yếu là các thông
tin trên các bảng khai tài chính về tình hình tài sản, thu nhập của các doanh nghiệp, tổ chức và
bản thuyết minh kèm theo. Và chỉ có kiểm toán mới đáp ứng đƣợc yêu cầu này.
+ Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác: Cần có thông tin trung thực
để ra quyết định trong mọi giai đoạn quản lý kể cả tiếp nhận vốn liếng, chỉ đạo và điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý.
+ Ngƣời lao động: Cần có thông tin chính xác về kết quả kinh doanh, về phân phối, về
thực hiện chính sách tiền lƣơng và bảo hiểm, Nhu cầu đó chỉ có thể đáp ứng đƣợc thông qua
hệ thống kiểm toán hoàn chỉnh.
+ Khách hàng, nhà cung cấp, những ngƣời quan tâm khác: cần hiểu rõ thực chất về kinh
doanh và về tài chính của các đơn vị đƣợc kiểm toán về nhiều mặt: số lƣợng và chất lƣợng của
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 19
hàng hóa, cơ cấu tài sản và khả năng thanh toán, hiệu năng và hiệu quả của các bộ phận cung
ứng, tiêu thụ hoặc sản xuất ở các đơn vị đƣợc kiểm toán.
Những ngƣời quan tâm đến tình hình tài chính ở trên không phải ai cũng có kiến thức sâu rộng
về tài chính để tự mình nắm bắt đƣợc thực trạng tài chính của các đơn vị quan tâm. Do vậy cần
có kiểm toán, và chỉ có kiểm toán với đội ngũ kiểm toán viên độc lập, có nghiệp vụ mới có thể
mang lại cho họ niềm tin vào những xác minh độc lập và khách quan. Có thể nói tạo niềm tin
cho những ngƣời quan tâm là yếu tố quyết định sự ra đời và phát triển của kiểm toán với tƣ
cách là một hoạt động độc lập. Không đảm bảo đƣợc yếu tố này, kiểm toán không thể tồn tại
đƣợc.
Thứ hai, kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính
kế toán nói riêng và hoạt động của các đơn vị được kiểm toán nói chung.
- Hoạt động tài chính bao gồm những mối quan hệ đa dạng, phức tạp. Để hƣớng các
nghiệp vụ của hoạt động tài chính vào mục tiêu giải quyết tốt các mối quan hệ đó thì không
những cần có định hƣớng đúng đắn và thực hiện tốt mà còn cần thƣờng xuyên soát xét việc
thực hiện để hƣớng các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn.
- Nhu cầu hƣớng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính ngày càng đòi
hỏi thƣờng xuyên và ở mức độ cao hơn, vì: thông tin kế toán chính là sự phản ánh của hoạt
động tài chính, nên ngoài việc chứa đựng các thông tin phức tạp của các quan hệ tài chính mà
nó còn là sản phẩm của quá trình xử lý thông tin bằng phƣơng pháp kỹ thuật đặc thù.
Với những nhu cầu trên, chỉ có kiểm toán mới có thể giải quyết đƣợc bởi thông qua kiểm toán,
khi phát hiện các gian lận và sai sót, kiểm toán viên uốn nắn, chỉ dẫn và đề nghị doanh nghiệp
sửa chữa, tƣ vấn giúp doanh nghiệp ổn định và kinh doanh hiệu quả. Hoạt động kiểm toán
không những củng cố hoạt động tài chính kế toán cho doanh nghiệp nói riêng mà còn làm lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia, đồng thời thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lực tài chính.
Thứ ba, kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý:
- Kiểm toán ngoài chức năng xác nhận thông tin tài chính còn có chức năng tƣ vấn cho
các doanh nghệp, đơn vị đƣợc kiểm toán nhằm kinh doanh hiệu quả, hạn chế rủi ro. Chức năng
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 20
này phát huy tác dụng rất lớn ở các đơn vị đƣợc kiểm toán thƣờng xuyên bởi việc tích lũy kinh
nghiệm qua thực tiễn sẽ là cơ sở cho những bài học trong tƣơng lai.
- Trong điều kiện hiện nay, hệ thống pháp lý chƣa hoàn chỉnh, kinh nghiệm và chuyên
gia quản lý giỏi theo cơ chế thị trƣờng chƣa nhiều, các doanh nghiệp đứng trƣớc một cơ chế
thị trƣờng đầy phức tạp và cạnh tranh gay gắt vì lợi nhuận. Tính chất xã hội, môi trƣờng, hiện
tại, tƣơng lai, xu hƣớng đa phƣơng hóa đầu tƣ và mở rộng quan hệ có lợi ích về kinh tế,ngày
càng phức tạp và mở rộng. Trong những điều kiện đó, để ổn định, duy trì kỷ cƣơng, kinh
doanh hiệu quả, phát triểm đúng hƣớng chỉ có thể tiến hành trên cơ sở sử dụng đồng bộ và
hiệu quả các công cụ quản lý, đặc biệt là kiểm toán.
- Kiểm toán nội bộ cung cấp thông tin phục vụ việc quản lý điều hành của chủ doanh
nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, thắng lợi trong cạnh tranh, khai thác triệt
để và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong doanh nghiệp.
- Kiểm toán nhà nƣớc phục vụ việc quản lý vĩ mô của nhà nƣớc, đảm bảo duy trì kỷ
cƣơng, thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất luật pháp, chính sách, chế độ, đồng thời sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả vốn, tài sản, kinh phí của nhà nƣớc.
- Kiểm toán độc lập bảo vệ quyền lợi cho những ngƣời có liên quan và sử dụng thông tin
của đơn vị của vị nhƣ: chính phủ, cổ đông, ngân hàng, nhà đầu tƣ, và cũng rất hữu ích cho
chính các nhà quản lý đơn vị đƣợc kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trƣờng, sự chi phối, ràng
buộc lẫn nhau giữa các chủ thể làm cho các bên liên quan rất quan tâm đến thông tin của đối
tác, đặc biệt là thông tin tài chính. Các thông tin này cần đƣợc thẩm định và sự thẩm định của
kiểm toán độc lập tạo niềm tin cho mọi ngƣời.
Kết luận: từ những điều trình bày ở trên ta thấy rằng kiểm toán có ý nghĩa và tác dụng to lớn
trên nhiều mặt của đời sống xã hội. Đó là “quan tòa công minh của quá khứ”, “ngƣời dẫn dắt
cho hiện tại” và “ngƣời cố vấn sáng suốt cho tƣơng lai”.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 21
CHƢƠNG 3: PHÂN LOẠI KIỂM TOÁN
3.1 Khái quát các cách phân loại kiểm toán:
Cũng nhƣ các hoạt động khác, kiểm toán cũng cần và có thể phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau:
a. Theo đối tượng cụ thể của kiểm toán:
Đối tƣợng kiểm toán là gì? Đối tƣợng kiểm toán là đối tƣợng mà các kiểm toán viên sẽ tiến
hành kiểm toán trong cuộc kiểm toán.
Đối tƣợng kiểm toán bao gồm:
- Các báo cáo tài chính và thực trạng về tài sản, nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động.
- Thực trạng việc chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ và những quy định của kiểm
toán.
Phân loại theo đối tƣợng, kiểm toán bao gồm: kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động,
kiểm toán tuân thủ. Ngoài ra trong thực tế còn có kiểm toán liên kết (là sự sáp nhập giữa kiểm
toán tài chính và kiểm toán hoạt động).
b. Theo tổ chức bộ máy kiểm toán:
- Kiểm toán nhà nƣớc
- Kiểm toán nội bộ
- Kiểm toán độc lập
c. Theo lĩnh vực cụ thể của kiểm toán
- Kiểm toán thông tin
- Kiểm toán tuân thủ
- Kiểm toán hiệu năng
- Kiểm toán hiệu quả
d. Theo phương pháp áp dụng trong kiểm toán:
- Kiểm toán chứng từ
- Kiểm toán ngoài chứng từ
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 22
e. Theo phạm vi tiến hành kiểm toán:
- Kiểm toán toàn diện
- Kiểm toán chọn điểm
f. Theo mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán:
- Nội kiểm: những ngƣời trong đơn vị thực hiện
- Ngoại kiểm: những ngƣời bên ngoài đơn vị thực hiện
g. Theo quan hệ pháp lý của kiểm toán:
- Kiểm toán bắt buộc
- Kiểm toán tự nguyện
..
3.2 Phân loại kiểm toán theo đối tƣợng cụ thể:
3.2.1 Kiểm toán tài chính:
a. Khái niệm:
Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính
do các kiểm toán viên độc lập và có nghiệp vụ tiến hành.
b. Đối tƣợng kiểm toán:
- Đối tƣợng trực tiếp và thƣờng xuyên của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài
chính: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và các
bảng thuyết minh kèm theo, các bảng kê khai tài chính khác (kê khai hàng tồn kho, tài sản cố
định,)
- Tuy nhiên, bảng khai tài chính không phải là đối tƣợng duy nhất của kiểm toán tài
chính. Trong một số trƣờng hợp cần thiết, để xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán viên cần
thu thập bằng chứng qua nhiều cách thức khác nhau, có thể là điều tra, phỏng vấn, đối chiếu
với các tài liệu khác.
c. Mục tiêu kiểm toán:
- Nhằm xác minh tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các thông tin trên các bảng khai
tài chính.
d. Khách thể kiểm toán:
Là các đơn vị, cá nhân có bảng khai tài chính cần đƣợc kiểm toán (bắt buộc hoặc tự nguyện)
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 23
e. Đối tƣợng sử dụng thông tin kiểm toán:
Tùy thuộc vào từng loại hình kiểm toán mà đối tƣợng sử dụng thông tin kiểm toán sẽ
khác nhau:
- Đối với kiểm toán nhà nƣớc: đối tƣợng chính sử dụng kết quả kiểm toán là quốc hội
hoặc các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
- Kiểm toán nội bộ: đối tƣợng chính sử dụng thông tin kiểm toán là các nhà quản lý của
chính đơn vị đƣợc kiểm toán.
- Kiểm toán độc lập: đối tƣợng chính sử dụng kết quả kiểm toán là các nhà đầu tƣ, cổ
đông, khách hàng, nhà cung cấp.
f. Chủ thể kiểm toán:
Chủ thể thực hiện cuộc kiểm toán là tùy thuộc vào khách thể kiểm toán và tùy thuộc
vào đối tƣợng quan tâm đến thông tin kiểm toán, cụ thể:
- Đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc, nhà nƣớc vừa là chủ sở hữu, vừa giữ vai trò điều
tiết thì ngƣời thực hiện cuộc kiểm toán là các cơ quan kiểm toán nhà nƣớc. Tuy nhiên, nếu
đƣợc mời, các công ty kiểm toán độc lập có thể thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp này.
- Các doanh nghiệp còn lại do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bởi
ngƣời quan tâm đến thông tin của các doanh nghiệp này có nhiều phía khác nhau).
- Nếu thông tin kiểm toán chỉ phục vụ cho chính các nhà quản lý của đơn vị đƣợc kiểm
toán thì cuộc kiểm toán sẽ do các kiểm toán viên nội bộ tiến hành. Và các công ty kiểm toán
độc lập cũng có thể thực hiện cuộc kiểm toán nếu nhận đƣợc lời mời của các đơn vị này.
g. Cơ sở thực hiện cuộc cuộc kiểm toán:
- Các chuẩn mực kiểm toán
- Các quy định về kế toán khác của pháp luật (ví dụ: quy định về tính thuế, quy định về
hợp đồng kinh tế,)
h. Thƣớc đo độ đúng sai của các bảng khai tài chính:
- Chuẩn mực kế toán (kiểm toán viên phải xác minh toàn bộ các bảng khai tài chính đã
lập so với các chuẩn mực chung của kế toán để kết luận tính trung thực của thông tin trong các
bảng khai tài chính cùng tính pháp lý của các biểu mẫu chứa đựng trong các thông tin đó. Kết
quả xác minh này đƣợc trình bày trên báo cáo kiểm toán. Đồng thời với kết luận về độ tin cậy
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 24
của thông tin trong bảng khai tài chính, kiểm toán viên còn có thể đƣa ra những phán quyết
hoặc những lời khuyên cho các nhà quản lý bẳng thƣ quản lý).
i. Báo cáo kiểm toán:
Nhằm thông báo kết quả xác minh về tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các thông
tin và sự phù hợp của các thông tin trên bảng khai tài chính với các chuẩn mực, quy định về kế
toán hiện hành.
3.2.2 Kiểm toán hoạt động
a. Khái niệm:
Kiểm toán hoạt động là việc thẩm tra các trình tự và các phƣơng pháp tác nghiệp ở bộ phận
hoặc đơn vị kiểm toán.
Các tác nghiệp này thuộc các lĩnh vực: tài chính- kế toán, đánh giá cơ cấu tổ chức, một
phƣơng án kinh doanh, quy trình công nghệ, phƣơng pháp sản xuất, lĩnh vực quản lý,
b. Mục tiêu kiểm toán:
Nhằm xem xét và đánh giá về tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
đƣợc kiểm toán.
Tính kinh tế: là sự tiết kiệm các nguồn lực. Hay đây còn gọi là nguyên tắc tối thiểu,
nghĩa là để đạt đƣợc mục tiêu nhất định cần dùng một lƣợng nguồn lực ít nhất.
Tính hiệu quả: việc đạt đƣợc kết quả cao nhất với một lƣợng nguồn lực nhất định, hay
đây còn gọi là nguyên tắc tối đa.
Tính hiệu lực: là khả năng về mức độ hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã xác
định của đơn vị.
c. Đối tƣợng kiểm toán:
Là bất kỳ loại hình nghiệp vụ nào của đơn vị hay tổ chức đƣợc kiểm toán.
d. Khách thể kiểm toán:
là bất kỳ đơn vị, tổ chức cần kiểm toán: bắt buộc (kiểm toán nhà nƣớc, kiểm toán nội bộ) tự
nguyện (kiểm toán độc lập).
e. Đối tƣợng sử dụng thông tin kiểm toán:
Nhƣ kiểm toán tài chính
f. Chủ thể kiểm toán:
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 25
Thƣờng là kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán nhà nƣớc. Tuy nhiên kiểm toán độc lập
cũng có thể thực hiện nếu đƣợc yêu cầu.
g. Cơ sở thực hiện cuộc cuộc kiểm toán:
Không có hệ thống chuẩn mực riêng cho kiểm toán hoạt động bởi hiệu năng và hiệu
quả là lĩnh vực khó có thể đánh giá một cách cụ thể.
h. Cơ sở để đánh giá hiệu quả và hiệu năng của hoạt động:
Hiệu quả và hiệu năng của hoạt động đƣợc đánh giá một cách chủ quan, và không có
thƣớc đo chính xác về tính hiệu quả và hiệu năng.
i. Báo cáo kiểm toán:
Cung cấp thông tin về thực trạng các hoạt động đƣợc kiểm toán từ đó có những đề xuất
để cải thiện hoạt động đƣợc kiểm toán, đồng thời đƣa ra các giải pháp để nâng cao hiệu năng,
hiệu quả của hoạt động quản lý và củng cố nền nếp hoạt động tài chính kế toán.
3.2.3 Kiểm toán tuân thủ.
a. Khái niệm:
Là loại kiểm toán nhằm để xem xét các đơn vị đƣợc kiểm toán có tuân thủ các quy định
mà các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc cơ quan chức năng của nhà nƣớc hoặc cơ quan
chuyên môn đề ra hay không.
b. Mục tiêu kiểm toán:
Nhƣ khái niệm đã trình bày: Đánh giá mức độ tuân thủ các quy định của cấp trên, nhà
nƣớc, cơ quan chuyên môn của đơn vị đƣợc kiểm toán.
c. Đối tƣợng kiểm toán: khá linh hoạt
- Việc tuân thủ các quy tắc do nhà nƣớc, cơ quan cấp trên đề ra: quy định về thuế
GTGT, quy định về bảo vệ môi trƣờng, quy định về luật lao động,
- Việc tuân thủ các quy định do ngƣời quản lý cấp trên trong đơn vị đề ra.
- Việc tuân thủ các quy định của cơ quan chuyên môn đề ra: thủ tục vay vốn nhà nƣớc,
thủ tục giải ngân của của kho bạc nhà nƣớc.
d. Khách thể kiểm toán:
Thƣờng là các khách thể bắt buộc.
e. Đối tƣợng sử dụng thông tin kiểm toán:
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 26
- Bản thân nhà quản lý các đơn vị đƣợc kiểm toán
- Cơ quan quản lý cấp trên
- Cơ quan chuyên môn
f. Chủ thể kiểm toán:
Thƣờng là kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán nhà nƣớc. Tuy nhiên kiểm toán độc lập
cũng có thể thực hiện nếu đƣợc yêu cầu.
g. Cơ sở thực hiện cuộc cuộc kiểm toán:
Chƣa có chuẩn mực cụ thể
h. Cơ sở để đánh giá mức độ tuân thủ:
Luật, chế độ, quy định đối với các hoạt động của khách thể kiểm toán.
i. Báo cáo kiểm toán:
Thông báo về mức độ tuân thủ luật pháp, các chế độ, quy định của khách thể kiểm toán.
3.2.4 Kiểm toán liên kết:
Kiểm toán liên kết là sự kết hợp giữa kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động.
Là việc thẩm định, soát xét công việc quản lý các nguồn tài chính, nhân lực, vật lƣc đã ủy
quyền cho ngƣời sử dụng theo mục tiêu đặt ra.
Ví dụ: kiểm toán báo cáo quyết toán dự án công trình hoàn thành là kiểm toán liên kết.
Bởi trong báo cáo kiểm toán này, kiểm toán viên vừa đánh giá tính trung thực của các thông
tin (mục tiêu của kiểm toán tài chính) trong báo cáo quyết toán vừa đánh giá tính hiệu lực của
dự án (mục tiêu của dự án có đạt đƣợc hay không, đạt đƣợc thì tiết kiệm hay lãng phí nguồn
lực).
3.3 Phân loại kiểm toán theo hệ thống bộ máy tổ chức.
3.3.1. Kiểm toán nhà nước.
- Khái niệm: kiểm toán nhà nƣớc là hệ thống bộ máy chuyên môn của nhà nƣớc thực
hiện chức năng kiểm toán tài sản công.
- Chủ thể tiến hành kiểm toán: là các kiểm toán viên nhà nƣớc, họ là công chức nhà nƣớc
và họ đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc do đó khi tiến hành cuộc kiểm toán, kiểm
toán viên không thu phí kiểm toán. Kiểm toán viên nhà nƣớc không cần có chứng chỉ CPA.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 27
- Đặc trƣng của kiểm toán nhà nƣớc:
+ Lĩnh vự kiểm toán chủ yếu là kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ
+ Tính pháp lý: là mang tính cƣỡng chế và bắt buộc thông qua lệnh kiểm toán.
- Khách thể kiểm toán: là các đơn vị, cá nhân có sử dụng vốn hoặc kinh phí từ ngân sách
nhà nƣớc (trên 51% từ NSNN), tài sản của một số cá nhân nhƣ tổng thống, thủ tƣớng
- Mối quan hệ giữa chủ thể kiểm toán và khách thể kiểm toán: là mối quan hệ ngoại kiểm
- Giá trị pháp lý của kết luận kiểm toán: có giá trị pháp lý cao vì kết quả kiểm toán không
những cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền mà con cung cấp cho công chúng.
- Mô hình tổ chức: 3 mô hình
+ Kiểm toán NN độc lập với quốc hội và chính phủ:
Quốc hội ban hành luật pháp cho hoạt động của cơ quan kiểm toán quốc gia.
Chủ tịch cơ quan kiểm toán quốc gia trình trƣớc quốc hội về việc sử dụng các
nguồn lực thông qua hoạt động kiểm toán độc lập của cơ quan kiểm toán quốc gia.
Với các ban, bộ của chính phủ thì cơ quan kiểm toán quốc gia là cơ quan ngoại
kiểm (tức là thành viên của cơ quan kiểm toán quốc gia không liên quan đến các ban, bộ của
chính phủ). Do vậy, chính phủ không có tác động nào tới việc tổ chức thực hiện của cơ quan
kiểm toán quốc gia. Mô hình này tồn tại ở Australia.
+ Kiểm toán NN trực thuộc chính phủ:
Cơ quan kiểm toán có nghĩa vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu
kế toán, báo cáo quyết toán của các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà
nƣớc và các tổ chức có sử dụng kinh phí nhà nƣớc để trình Chính phủ.
Mô hình kiểm toán nhà nƣớc này tồn tại ở Việt Nam từ 11/7/1994 cho đến
13/6/2005.
+ Mô hình kiểm toán trực thuộc quốc hội: nhƣ KTNN VN từ 2006 đến nay và một số
nƣớc nhƣ Bắc Mỹ, Canada trực thuộc quốc hội.
Cơ quan kiểm toán tách biệt khỏi chính phủ. Trƣởng cơ quan kiểm toán do Chủ
tịch Quốc hội bổ nhiệm.
Cơ quan kiểm toán tập trung vào kiểm toán tình hình tài chính, kiểm toán tuân
thủ, kiểm toán về việc điều hành hoạt động của các tổ chức Chính phủ và trình trƣớc Quốc hội.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 28
Mô hình này tồn tại ở Mỹ, Canada và Việt Nam (từ 14/6/2005)
3.3.2. Kiểm toán độc lập
- Khái niệm: kiểm toán độc lập là các tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và tƣ vấn
theo yêu cầu của khách hàng.
- Chủ thể tiến hành kiểm toán:
+ Là các kiểm toán viên độc lập, có nghiệp vụ: họ là những kiểm toán viên
chuyên nghiệp do đó họ nhất thiết phải có chứng chỉ kiểm toán viên (CPA), ngoài ra kiểm toán
viên còn phải có phẩm chất đạo đức:trung thực, liêm khiết, tuyệt đối bí mật thông tin của
khách hàng
+ Các kiểm toán viên có thu phí kiểm toán.
- Đặc trƣng cuả kiểm toán độc lập:
+ Là hoạt động đặc trƣng của cơ chế thị trƣờng.
+ Lĩnh vực kiểm toán chủ yếu: kiểm toán tài chính, đôi khi thực hiện kiểm toán
nghiệp vụ (nếu đƣợc ủy quyền)
+ Tính pháp lý: mang tính tự nguyện thông qua hợp đồng kiểm toán
+ Khách thể kiểm toán gồm 2 loại:
Khách thể bắt buộc: theo quy định của pháp luật là BCTC hàng
năm của những công ty sau đƣợc kiểm toán bồi thƣờng 1 công ty kiểm toán độc lập
VD: các công ty đang liêm yết trên TTCK, các công ty đang cổ phần hóa, BCTC (hay
gọi báo cáo Bạch)
Các quỹ hỗ trợ đầu tƣ phát triển, các tổ chức kinh doanh tiền tệ: NHTM
Khách thể tự nguyện: là các tổ chức cá nhân có nhu cầu kiểm toán
- Mối quan hệ giữ chủ thể kiểm toán và khách thể kiểm toán: ngoại kiểm
- Giá trị pháp lý của kết quả kiểm toán: có giá trị pháp lý cao vì kết quả kiểm toán đƣợc
cung cấp cho những ngƣời quan tâm.
- Mô hình tổ chức: 2 mô hình
+ Văn phòng kiểm toán (ở Việt Nam chƣa đƣợc phép hoạt động dƣới hình thức
này nhƣng ở một số nƣớc phát triển mạnh nhƣ Trung Quốc, Mỹ có khoảng 60-90 nghìn
văn phòng): quy mô nhỏ, tính pháp lý không cao.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 29
+ Công ty kiểm toán: quy mô lớn, tính pháp lý cao.
Công ty kiểm toán đa quốc gia:KPMG, E&y, DTT, PWC. Là các
hãng kinh tế lớn trên thế giới, có mặt trên.quốc gia trên thế giới
Công ty kiểm toán quốc gia: Vaco, ASSC.
3.3.3. Kiểm toán nội bộ
- Khái niệm: KTNB là bộ máy thực hiện chức năng kiểm toán trong phạm vi đơn vị,
phục vụ cho yêu cầu quản lý nội bộ đơn vị.
- Chủ thể tiến hành kiểm toán:
+ Là kiểm toán viên nội bộ, họ là những kiểm toán viên không chuyên nghiệp, họ có
thể là kế toán viên giỏi hoặc lâu năm hoặc những nhà quản lý có kinh nghiệm hoặc những kỹ
sƣ có am hiểu trong lĩnh vực kiểm toán.
+ Khi tiến hành kiểm toán họ không thu phí kiểm toán.
- Đặc trƣng:
+ Lĩnh vực kiểm toán chủ yếu: kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán tuân thủ
+ Tính pháp lý của kiểm toán: mang tính cƣỡng chế và bắt buộc thông qua yêu cầu
của ban giám đốc hoặc hội đồng quản trị.
+ Khách thể kiểm toán: là bộ phận trong đơn vị hoặc cá nhân
+ Mối quan hệ giữa chủ thể kiểm toán và khách thể kiểm toán: nội kiểm
+ Giá trị pháp lý của kết quả kiểm toán: có giá trị pháp lý thấp vì kết quả của kiểm
toán chỉ sử dụng cho nội bộ của đơn vị.
- Mô hình tổ chức: 2 mô hình
+ Giám định viên kế toán: thƣờng xuất hiện trong doanh nghiệp có quy mô nhỏ (có
thể ủy quyền cho kiểm toán độc lập thực hiện).
+ Bộ phận kiểm toán viên nội bộ: là một phòng ban gồm từ 3 đến 7 ngƣời, thƣơng xuất hiện
trong doanh nghiệp có quy mô lớn nhƣ các tổng công ty, các tập đoàn lớn (xăng dầu, hàng
không, dầu khí)
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 30
CHƢƠNG 4: ĐỐI TƢỢNG KIỂM TOÁN
4.1 Khái quát chung về đối tƣợng và khách thể kiểm toán
4.1.1. Đối tượng kiểm toán
- Khái niệm: đối tƣợng kiểm toán là các thực trạng hoạt động cần đƣợc kiểm toán.
- Các yếu tố cấu thành đối tƣợng kiểm toán:
Kiểm toán nảy sinh từ kế toán và nhu cầu của quản lý. Trong thời kỳ đầu mới hình thành,
đối tƣợng kiểm toán là các tài liệu kế toán.
Tuy nhiên, với mọi ngƣời quan tâm, các con số và tài liệu kế toán không có ý nghĩa nếu nhƣ
nó không gắn với thực trạng tài sản hoặc thực trạng tài chính. Do vậy kiểm toán không chỉ giới
hạn đối tƣợng ở tài liệu kế toán mà còn mở rộng ra thực trạng hoạt động tài chính (phần đƣợc
phản ánh trên tài liệu kế toán và phần chƣa đƣợc phản ánh trên tài liệu kế toán).
Đến cuối thế kỷ XX, khi kiểm toán đã phát triển mạnh mẽ hơn, ngoài lĩnh vực tài chính kế
toán, kiểm toán còn quan tâm tới các lĩnh vực khác của quản lý nhƣ hiệu quả sử dụng nguồn
lực và hiệu năng của các chƣơng trình, mục tiêu, dự án.
Nhƣ vậy, ngày nay đối tƣợng của kiểm toán bao gồm:
- Tài liệu kế toán
- Thực trạng hoạt động tài chính
- Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính
- Hiệu quả và hiệu năng
4.1.2. Khách thể kiểm toán
4.1.2.1 Khái niệm
Khách thể kiểm toán là các đơn vị/ tổ chức/ cá nhân cần đƣợc kiểm toán.
4.1.2.2. Phân loại khách thể kiểm toán
- Phân loại theo tính pháp lý của cuộc kiểm toán:
+ Khách thể tự nguyện
+ Khách thể bắt buộc
- Phân loại theo mối quan hệ với chủ thể kiểm toán:
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 31
+ Khách thể của kiểm toán nhà nƣớc: các doanh nghiệp/ đơn vị/ tổ chức/ cá nhân có
sử dụng ngân sách nhà nƣớc
+ Khách thể của kiểm toán độc lập: các doanh nghiệp tƣ nhân, các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các doanh nghiệp liên doanh,
+ Khách thể của kiểm toán nội bộ: các bộ phận/ cá nhân của đơn vị đƣợc kiểm toán
hoặc các chƣơng trình, dự án của chính đơn vị đó.
4.1.3. Cuộc kiểm toán
Ví dụ về cuộc kiểm toán: Công ty kiểm toán VACO tiến hành kiểm toán BCTC của công ty
May 10.
Trong ví dụ trên, chủ thể kiểm toán là công ty kiểm toán VACO, khách thể kiểm toán là
công ty May 10, nhiệm vụ của công ty VACO là kiểm toán BCTC của công ty May 10.
Nhƣ vậy, một chủ thể kiểm toán gắn liền với một khách thể kiểm toán để thực hiện một nhiệm
vụ xác định đƣợc gọi là một cuộc kiểm toán.
Một cuộc kiểm toán bao gồm các yếu tố cụ thể:
- Đối tƣợng kiểm toán cụ thể
- Chủ thể kiểm toán cụ thể
- Khách thể kiểm toán cụ thể
- Thời hạn kiểm toán cụ thể
- Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán
4.2 Các yếu tố cấu thành đối tƣợng kiểm toán.
4.2.1 Thực trạng hoạt động tài chính- đối tượng chung của kiểm toán
a. Khái niệm hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính là việc dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ kinh tế trong đầu
tƣ, kinh doanh, phân phối, thanh toán nhằm đạt đƣợc lợi ích kinh tế nhất định.
Ví dụ: thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp; chia cổ tức cho cổ đông
b. Các nguyên tắc của hoạt động tài chính:
- Hoạt động tài chính phải có kế hoạch:
Hoạt động tài chính chứa đựng nhiều mối quan hệ kinh tế phức tạp, để giải quyết tốt các mối
quan hệ đó thì trong hoạt động tài chính phải có định hƣớng cho từng thời kỳ cụ thể, cho từng
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 32
công việc cụ thể. Trong định hƣớng cần đƣa ra các phƣơng án cụ thể và cân nhắc, lựa chọn
phƣơng án tốt nhất.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo tiết kiệm và có lợi:
Lợi ích là mục tiêu của hoạt động tài chính.
Trong kinh doanh: lợi ích chính là lợi nhuận thực hiện.
Trong lĩnh vực xã hội: lợi ích là việc thực hiện tốt các mục tiêu của chƣơng trình, dự án cụ thể
Trong mọi trƣờng hợp, việc tiết kiệm cần thực hiện trên từng công việc, từng khoản chi trên
quan điểm hƣớng tới lợi ích cuối cùng.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo tuân thủ pháp luật và thể lệ tài chính:
4.2.2 Tài liệu kế toán- đối tượng cụ thể của kiểm toán
a. Tài liệu kế toán:
- Tài liệu kế toán bao gồm: chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, đó là
những
b. Tài liệu kế toán- đối tƣợng cụ thể của kiểm toán
- Tài liệu kế toán là cơ sở để tổng kết các chỉ tiêu ở phạm vi rộng hơn. Là cơ sở để kiểm
tra, lƣu trữ các tài liệu và bảo vệ tài sản. Đồng thời tài liệu kế toán còn là cơ sở để những
ngƣời quan tâm ra các quyết định về quản lý, đầu tƣ, thanh toán, phân phối.
- Trong cơ chế thị trƣờng, cạnh tranh gay gắt, rủi ro trong kinh doanh và đầu tƣ ngày
càng cao. Trong khi đó, số lƣợng ngƣời quan tâm đến tài liệu kế toán cũng ngày càng tăng,
song quan trọng hơn là họ đòi hỏi chất lƣợng tài liệu kế toán cũng cao hơn.
- Quá trình xử lý thông tin kế toán là quá trình phức tạp (thông tin kế toán là sự phản
ánh hoạt động tài chính, hoạt động tài chính chứa đựng nhiều mối quan hệ phức tạp về thanh
toán, đầu tƣ, phân phối,). Trong khi đó rất nhiều ngƣời quan tâm đến thông tin kế toán lại
không am hiểu hoặc hiểu chƣa sâu về lĩnh vực này. Ngay cả bản thân những kế toán viên đôi
khi cũng gặp khó khăn trong việc xử lý các thông tin kế toán.
- Giữa chuẩn mực kế toán với các điều kiện thực hiện nó ở các nƣớc, các thời kỳ có sự
cách biệt. Chuẩn mực kế toán cũng thay đổi theo thời gian.
Từ những yếu tố trên đòi hỏi kiểm toán phải thực hiện trƣớc tiên đối với các tài liệu kế
toán để tạo niềm tin cho ngƣời quan tâm, đồng thời cũng là hƣớng dẫn nghiệp vụ, củng cố nền
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 33
nếp hoạt động tài chính và cải tiến tổ chức để nâng cao chất lƣợng kế toán. (ý nghĩa và tác
dụng của kiểm toán: góp phần hƣớng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính kế
toán nói riêng và hoạt động của các doanh nghiệp đƣợc kiểm toán nói chung).
c. Đối tƣợng cụ thể của kiểm toán thuộc phạm vi tài liệu kế toán:
- Tính hiện thực của các thông tin kế toán: tính có thật của tài sản và tính có thật của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh (tài sản tồn tại thực tế, thuộc quyền sở hữu của đơn vị và nghiệp vụ
kinh tế thực tế phải phát sinh).
Ví dụ: tài liệu kế toán phản ánh tăng công cụ dụng cụ do mua sắm thì công cụ dụng cụ
ghi tăng đó phải có thực, đang có trong doanh nghiệp và thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, đồng thời nghiệp vụ mua công cụ dụng cụ đó phải thực sự phát sinh.
- Tính hợp pháp của các biểu mẫu, của trình tự lập và luân chuyển các tài liệu này
- Tính hợp lý của các đối tƣợng kế toán phù hợp với nội dung của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Đây chính là sự phù hợp giữa tài liệu kế toán với thực trạng hoạt động của đơn vị.
- Tính pháp lý trong việc thực hiện các luật pháp, chuẩn mực và chế độ kinh tế tài chính:
điều này thể hiện độ tin cậy của các tài liệu kế toán. Độ tin cậy càng cao, càng nhiều ngƣời sử
dụng thì tính pháp lý càng cao.
4.2.3 Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính- đối tượng cụ thể của kiểm toán
- Tài sản đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thái vật chất khác nhau. Yêu cầu về quy cách,
phẩm chất, bảo quản, bảo dƣỡng khác nhau. Đồng thời lƣu trữ trên nhiều kho bãi khác nhau,
thuộc quản lý của những ngƣời khác nhau. Do vậy, có sự cách biệt giữa ngƣời sở hữu và ngƣời
bảo quản và sử dụng tài sản.
- Khi sản xuất phát triển, quy mô tài sản cũng tăng lên, quy mô kinh doanh mở rộng,
các mối liên kết kinh tế ngày càng đa dạng phức tạp. Khái niệm tài sản ngày càng phong phú
hơn, đặc biệt là sự xuất hiện của tài sản vô hình. Các quan hệ vay- mua, thuê- mua cũng ngày
càng nhiều hơn, các rủi ro dẫn đến những tổn thất bất thƣờng của tài sản cũng cao hơn trong
nền kinh tế thị trƣờng. Những điều này dẫn đến cách biệt giữa tài sản với sự phản ánh của nó
trong thông tin kế toán.
Từ thực tế trên đã thúc đẩy sự ra đời của kiểm toán cùng tính tất yếu phải đặt thực trạng
tài sản vào đối tƣợng kiểm toán.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 34
- Tài sản thƣờng xuyên vận động, quá trình vận động này đƣợc cấu thành từ các nghiệp
vụ tài chính cụ thể (nhập, xuất, mua, bán, thuê, ). Chính vì vậy các nghiệp vụ tài chính cũng
là đối tƣợng của kiểm toán.
- Do đặc tính của từng loại tài sản cũng nhƣ mối quan hệ kinh tế giữa mỗi loại tài sản.
Mặt khác, thực trạng tài sản và các nghiệp vụ tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên
các chủng loại nghiệp vụ tài chính cũng đa dạng. Thực tế này đòi hỏi công tác kiểm toán các
nghiệp vụ này phải chia ra thành các phần hành kiểm toán khác nhau:
+ Các nghiệp vụ về tiền mặt
+ Các nghiệp vụ về thanh toán
+ Các nghiệp vụ về tài sản cố định
+ Các nghiệp vụ về hàng hóa
+ Các nghiệp vụ về kinh doanh
+ Các nghiệp vụ về tài chính
4.2.4 Hiệu quả và hiệu năng- Đối tượng cụ thể của kiểm toán
- Theo lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán, hiệu quả và hiệu năng là đối
tƣợng mới của kiểm toán. Khi nền kinh tế phát triển, các mối quan hệ kinh tế nhiều và phức
tạp hơn, xuất phát từ nhu cầu của quản lý, kiểm toán đã hình thành đối tƣợng mới là hiệu quả
và hiệu năng của từng nghiệp vụ hay của từng hoạt động cụ thể.
- Hiệu quả và hiệu năng là những khái niệm mà khó có thể lƣợng hóa một cách chính
xác, khi đánh giá hiệu hiệu quả và hiệu năng của từng nghiệp vụ/ hoạt động cụ thể còn mang
nặng tính chủ quan. Hiện tại, chƣa có một hệ thống chuẩn mực hay thƣớc đo về tính hiệu quả,
hiệu năng. Chính vì vậy, việc xây dựng những chuẩn mực cụ thể để đánh giá hiệu quả và hiệu
năng là rất cần thiết.
- Hiệu quả và hiệu năng là một bộ phận của kiểm toán hoạt động, gắn liền với 1 nghiệp vụ hay
một dự án hay một chƣơng trình cụ thể.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 35
CHƢƠNG 5: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN
5.1. Gian lận và sai sót.
5.1.1. Gian lận
- Khái niệm: là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm xuyên tạc sự thật có liên quan tới việc tham ô
biển thủ tài sản hoặc che dấu thông tin.
- Theo VSA 240: Gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do 1
hay nhiều người trong hội đồng quản trị, ban giảm đốc, các nhân viên, hoặc bên thứ 3 thực
hiện làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
- Các hình thức biểu hiện:
+ Xử lý chứng từ tài liệu kế toán mang tính chủ quan.
+ Biển thủ tài sản
+ Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, các nghiệp vụ kinh tế.
+ Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật
+ Áp dụng sai các chuẩn mực nguyên tắc, phƣơng phá chế độ kế toán, chính sách tài chính cố
ý, cố ý tính toàn sai về mặt số học.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc xảy ra gian lận:
+ Sự xúi giục: xúi giục đƣợc coi là 1 loại áp lực có thể gây ra hành vi gian lận.
+ Cơ hội là thời cơ để thực hiện hành vi gian lận khi chức vụ càng cao thì càng có nhiều cơ hội
+ Thiếu liêm khiết: yếu tố này làm nảy sinh hành vi gian lận nhƣ thực hiện các hành vi gian
lận nhƣng biện minh cho các lý do khác nhau.
5.1.2. Sai sót.
- Khái niệm: sai sót là những hành vi không cố ý nhầm lẫn hoặc bỏ sót tạo ra những sai phạm
trong hoạt động tài chính kế toán của DN.
- Theo VSA 240: Sai sót là lỗi không cố ý ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
- Các hình thức biểu hiện:
+ Lỗi tính toán về mặt số học: ghi chép sai trong hồ sơ số liệu kế toán.
+ Bỏ sót hoặc hiểu sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế.
+ Áp dụng sai các chuẩn mực nguyên tắc phƣơng pháp chế độ kế toán chính sách tài chính
không cố ý.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 36
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc xảy ra sai sót:
+ Năng lực: năng lực yếu kém dẫn đến thực hiện công việc tài chính không cố ý.
+ Sức ép: do áp lực về thời gian hoặc căng thẳng về tâm lý có thể dẫn đến nhiều sai sót
+ lề lối làm việc: làm việc cẩu thả, thiếu thậng trọng, thiếu ý thức trách nhiệm có thể có nhiều
sai sót.
5.1.3. Phân biệt giữa gian lận và sai sót.
- Giống nhau: đều là hành vi sai phạm do ngƣời mắc lỗi tạo ra đều làm sai lệch thông tin phản
ánh sai thực tế.
- Khác nhau:
Tiêu thức khác nhau Gian lận Sai sót
Ý thức là hành vi sai phạm có
chủ ý
là hành vi sai phạm
không cố ý
Mức tính vi Gian lận đƣợc che dấu rất
tinh vi
Sai sót thiếu sự che đậy
Tính nghiêm trọng Gian lận luôn là hành vi
sai phạm nghiêm trọng
Tính nghiêm trọng của sai
sót tuỳ thuộc vào quy mô
và sự lặp lại của các sai
phạm
5.1.4. Các yếu tố làm tăng hành vi gian lận và sai sót.
- Nhóm yếu tố về quản lý:
+ Quản lý mang tính độc đoán, chuyên quyền
+ Quyết định quản lý bị độc quyền bởi cá nhân hay một nhóm ngƣời
+ Thái độc hiếu thắng của bán quản lý
+ Môi trƣờng kiểm soát yếu
- Nhóm yếu tố về kinh doanh:
Môi trƣờng kinh doanh gặp nhiều rủi ro, khó khăn trong ngành nghề hoặc sản phẩm đƣơng
thời.
- Nhóm yếu tố bất thƣờng
Các nghiệp vụ bất thƣờng dễ có khả năng gian lận và sai sót
5.1.5. Trách nhiệm đối với gian lận và sai sót.
- Ban lãnh đạo doanh nghiệp: trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa kịp thời các gian
lận và sai sót.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 37
- Kiểm toán viên: Trách nhiệm phát hiện các sai phạm trọng yếu
5.2. Trọng yếu và rủi ro.
5.2.1 Trọng yếu
* Khái niệm:
- Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ và tính hệ trọng của sai phạm.
- Theo VSA 320: Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của 1 thông tin hoặc
1 số liệu kế toán trên báo cáo tài chính. Thông tin đƣợc coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu
thông tin đó hoặc thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hƣởng đến các quyết định kinh tế
của những ngƣời sử dụng báo cáo tài chính.
* Đánh giá trọng yếu
+ Về quy mô:
- Đánh giá theo quy mô tuyệt đối:
Sử dụng con số tuyệt đối để đánh giá tính trọng yếu. Con số tuyệt đối là con số thể hiện
mức quan trọng mà không cần cân nhắc thêm bất cứ một yếu tố nào khác.
- Đánh giá theo quy mô tƣơng đối:
Quy mô tƣơng đối là mối quan hệ tƣơng quan giữa đối tƣợng cần đánh giá với một số
gốc. Trọng yếu là một khái niệm tƣợng đối hơn là 1 khái niệm tuyệt đối. 1 sai phạm có quy mô
nhất định có thể trọng yếu đối với công ty này nhƣng có thể không trọng yếu đối với công ty
khác. Khi xác định mức trọng yếu kiểm toán viên cần xác định quy mô của trọng yếu. Thông
thƣờng các hãng kiểm toán xác định mức trọng yếu nhƣ sau:
Đối tƣợng kiểm
toán
Chắc chắn không
trọng yếu
Có thể trọng yếu Chắc chắn trọng
yếu
BCĐKT SF= 15% TS
BCKQKD SF= 10% LNTT
Hàng tốn kho SF= 3% HTK
+ Về tính chất:
Khái niệm trọng yếu gắn với tính hệ trọng của vấn đề xem xét.
Các khoản mục, nghiệp vụ sau đây thƣờng đƣợc xem là trọng yếu:
- Các khoản mục nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lận.
- Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót hệ trọng nhƣ:
Các khoản mục có sai sót lặp đi lặp lại
Các khoản mục nghiệp vụ có ảnh hƣởng nghiêm trọng đến kỳ kế toán sau
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 38
Các nghiệp vụ vi phạm quy tắc kế toán và pháp lý nói chung
Các khoản mục, nghiệp vụ là đầu mối hoặc gây hậu quả liên quan đến nhiều khoản mục
nghiệp vụ khác.
5.2.2. Rủi ro kiểm toán (AR).
* Khái niệm.
Rủi ro kiểm toán là khả năng mà KTV đƣa ra ý kiến không xác đáng về đối tƣợng kiểm toán.
- Theo VSA 400: (đánh giá và kiểm soát nội bộ)
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đƣa ra ý kiến nhận xét
không thích hợp khi báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán còn có các sai sót trọng yếu. Rủi ro
kiểm toán bao gồm 3 bộ phận là : rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Là việc kiểm otán viên và công ty kiểm otán xác định mức rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là
cao, không cao, hoặc theo tỷ lệ %. Việc đánh giá này theo ý muốn chủ quan của kiểm toán
viên.
- Việc đánh giá rủi ro kiểm toán liên quan đến cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán: chuẩn
bị kiểm toán, thực hành kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
- Đánh giá AR thƣờng thông qua ƣớc tính theo tỷ lệ từ 0 – 100%
Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với bằng chứng kiểm toán và chi phí kiểm toán.
Nếu bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều thì rủi ro kiểm toán càng thấp nhƣng mà
chi phí kiểm toán càng cao và ngƣợc lại. Nhƣ vậy giữa rủi ro kiểm toán với bằng chứng kiểm
toán, chi phí kiểm toán là mối quan hệ tỷ lệ nghịch.
Các loại rủi ro kiểm toán.
+ Rủi ro tiềm tàng IR
- Khái niệm : là khả nằng tồn tài sai phạm trọng yếu trong bản thân đối tƣợng kiểm toán
mà chƣa kể đến sự tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo VSA 400: Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mực trên báo cáo tài chính chứa đựng các sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp cho dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá IR: Để đánh giá rủi ro tiềm tàng kiểm toán viên thƣờng dựa vào các yếu tố
sau:
Bản chất kinh doanh của khách thể
Phong cách làm việc, phong cách quản lý của ban giám đốc
Kết quả của các lần kiểm toán trƣớc
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 39
Động cơ tiến hành kiểm toán
- Ý nghĩa của việc đánh giá IR
Đánh giá rủi ro tiềm tàng có ý nghĩa rất quan trọng trong khi lập kế hoạch kiểm toán.
Mức rủi ro tiềm tàng là cơ sở để lựa chọn các thủ tục kiểm toán xác định khối lƣợng công
việc, thời gian, nhân lực....
+ Rủi ro kiểm soát CR:
- Khái niệm: Là khả năng tồn tại sai phạm trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ không
phát hiện và ngăn chặn kịp thời.
Theo VSA 400: Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trọng từng khoản
mục, nghiệp vụ trên báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa phát hiện và sửa chữa kịp thời.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát thực chất là quá trình đánh giá tính hữu hiệu của các chính
sách kiểm soát thủ tục kiểm soát cho việc ngăn chặn và phát hiện các gian lận và sai sót.
- Ý nghĩa của việc đánh giá CR:
Đánh giá rủi ro kiểm soát giúp cho kiểm toán viến lập kế hoạch kiểm toán xác định thời
gian kiểm toán, chi phí kiểm toán, phạm vi kiểm toán cho từng phần việc cụ thể.
+ Rủi ro phát hiện DR:
- Khái niệm: là khả năng sai phạm trọng yếu mà kiểm toán viên không phát hiện đƣợc.
Theo VSA 400: rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng khoản mục,
nghiệp vụ trên báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán,
kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện được.
- Ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro DR: nhằm áp dụng phƣơng pháp kiểm toán thích hợp
và số lƣợng bằng chứng kiểm toán cần thu thập.
Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện:
AR = IR* CR* DR
IR và CR luôn luôn tồn tài một cách khách quan, KTV không tạo ra và cũng không
kiểm soát đƣợc chúng. Ngƣợc lại, đối với DR, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục
thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý và kiểm soát đƣợc rủi ro phát hiện
DR= AR/ CR*DR
DR tỷ lệ nghịch với IR và CR. Nếu KTV tin rằng IR và CR ở mức cao, KTV sẽ dự kiến
rủi ro phát hiện ở mức thấp để duy trì rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận đƣợc và ngƣợc lại.
Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. đó là mối quan hệ
tỷ lệ nghịch. tức là mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngƣợc lại. Cụ thể:
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 40
mức trọng yếu có thể chấp nhận đƣợc tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống vì khi đó giá
trị sai sót có thể bỏ quan tăng lên. Mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định
nội dung lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán sẽ đƣợc áp dụng.
5.3. Chứng từ kiểm toán, cơ sở dẫn liệu, bằng chứng kiểm toán, hồ sơ kiểm toán.
5.3.1. Chứng từ kiểm toán.
- Khái niệm: là nguồn tƣ liệu sẵn có cung cấp cho kiểm toán viên
- Chứng từ kiểm toán có thể báo gồm các tài liệu kế toán nhƣ: các chứng từ kế toán, bảng kê,
bảng tổng hợp, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, báo cáo tài chính,.... và các tài liệu khác có liên quan
nhƣ: các phiếu theo rõi lao động, biên bản xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế,...
5.3.2. Cơ sở dẫn liệu.
- Khái niệm: cơ sở dẫn liệu là sự khẳng đinh hoặc công khai hoặc ngầm định của ban quản lý
DN về sự trình báu của các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Hay cơ sở dẫn liệu là những giải trình của các nhà quản lý về các khoản mục trên báo
cáo tài chính.
- Theo VSA 500: Cơ sở dẫn liệu là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trên báo
cáo tài chính do giám đốc đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
qui định phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
VD: tiền mặt tại ngày 30/9/10 là 125 triệu đồng.
Ban quản lý khảng định rõ ràng các cơ sở dẫn liệu sau đây:
- Hiện hữu: tiền mặt hiện đang thực sự có tại ngày 30/9
- Đo lƣờng: số tiền đƣợc tính toán chính xác là 125 triệu đồng
Ban quản lý ngầm định các cơ sở dẫn liệu sau đây:
- Đầy đủ: tiền mặt đƣợc phản ánh đầy đủ trên bảng CĐKT đƣợc ghi nhận đầy đủ
- Quyền và nghĩa vụ: số tiền phản ánh trên bảng cấn đối kế toán thuộc quyền sở hữu
của đơn vị.
- Phân loại và trình bày: tiền mặt đƣợc phản ánh đúng vào tài khoản 111 trên BCĐKT.
- Mục tiêu của việc kiểm toán từng khoản mục trên báo cáo tài chính là thu thập đầy đủ các
bằng chứng kiểm toán tức là kiểm toán viên phải xem xét các thông tin đƣợc trình bày trên báo
cáo tài chính là có thật, đã tính toán và đánh giá, đã ghi chép và tổng hợp hay chƣa.
- Khi thu thập bằng chứng kiểm toán bằng phƣơng pháp tuân thủ tức là kiểm toán viên nghiên
cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khi đó KTV có các cơ sở dẫn liệu sau đây:
+ Sự hiện diện ( hiện có): Quy chế kiểm soát nội bộ phải thực sự hiện có.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 41
+ Tính hữu hiệu: quy chế kiểm soát nội bộ đang hoạt động có hiệu lực hay không.
+ Tính liên tục: các quy chế kiểm soát nội bộ có hoạt động liên tục trong kỳ của báo cáo tài
chính đã lập hay không.
- Khi thu thập bằng chứng kiểm toán bằng phƣơng pháp cơ bản ( tức là phân tích và kiểm tra
chi tiết các nghiệp vụ và số dƣ). thì có các cơ sở dẫn liệu sau đây:
+ Sự hiện hữu hoặc phát sinh: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, phải thực sự tồn tài các
nghiệp vụ kinh tế phải thực sự phát sinh.
+ Trọng ven (đầy đủ): Các khoản mục nghiệp vụ phải đƣợc trình bày đầy đủ trên báo cáo tài
chính.
+ Quyền và nghĩa vụ: TS thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị. Vốn và
công nợ phản ánh đúng nghĩa vụ của đơn vị.
+ Tính giá: tài sản nợ phải trả vốn chủ sở hữu doanh thu chi phí đƣợc tập hợp cộng dồn và ghi
đúng số tiền.
+ Phân loại và trình bày: các chỉ tiêu đƣợc thể hiện phân loại và mô tả phù hợp với chuẩn mực
đƣợc chấp nhận.
5.3.3. Bằng chứng kiểm toán.
- Khái niệm: là tất cả các tài liệu thông tin do kiểm toán viên thu thập đƣợc có liên quan đến
cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này để kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của
mình.
- Phân loại bằng chứng kiểm toán:
+ Theo nguồn gốc
* Do kiểm toán viên khai thác và phát hiện nhƣ: kiểm kê tài sản vật chất, tính toán lại bảng
biểu, quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ có giá trị cao nhất.
* Do khách hàng cung cấp: chứng từ hoá đơn, bảng khai tài chính,...
* Do bên thứ 3 cung cấp nhƣ: hoá đơn mua hàng, giấy báo nợ, giấy báo có, thƣ xác nhận....
+ Theo loại hình
* chứng từ kế toán
* Tài liệu kiểm kê thông tin
* Báo cáo tài chính, bảng giải trình của GĐ
* Kế hoạch dự án
* Biên bản làm việc với cơ quan thuế,...
- Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 42
+ Đầy đủ: đầy đủ là khái niệm dùng để chỉ số lƣợng bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập
để đƣa ra bằng chứng kiểm toán hay đầy đủ là tiêu chuẩn thể hiện số lƣợng các bằng chứng
kiểm toán.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến số lƣợng bằng chứng kiểm toán cần thu thập:
*Tính trọng yếu: khoản mục nghiệp vụ càng trọng yếu thì số lƣợng bằng chứng cần thu
thập càng nhiều.
* Mức độ rủi ro: khoản mục nghiệp vụ nào đƣợc đánh giá mức rủi ro cao thì báo cáo
kiểm toán thu thập càng nhiều và ngƣợc lại.
* Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán: bằng chứng kiểm toán càng có tính
thuyết phục cao thì số lƣợng bằng chứng thu thập càng ít và ngƣợc lại.
* Tính kinh tế: Bằng chứng kiểm toán cần thu thập đƣợc xem xét với chi phí để có
đƣợc các bằng chứng đó.
+ Hiệu lực (thích hợp) hoặc có giá trị:
Hiệu lực là khái niệm dùng để chỉ chất lƣợng hay độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán,. Tính
hiệu lực của bằng chứng kiểm toán thoả mãn tính liên đới và tính đáng tin cậy
Tính liên đới bằng chứng kiểm toán thu đƣợc phải liên quan tới ít nhất 1 mục tiêu kiểm
toán. Do vậy nó giúp cho kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán thích hợp trong việc
thu thập các bằng chứng kiểm toán.
Tính đáng tin cậy chịu ảnh hƣởng bởi 3 yếu tố:
* Nguồn gốc và bản chất của thông tin thu thập đƣợc:
+ Bằng chứng kiểm toán thu thập đƣợc ở bên ngoài có độ tin cậy cao hơn bằng chứng
kiểm toán thu thập đƣợc trong nội bộ DN.
+ Bằng chứng thu thập đƣợc có độ tin cậy cao hơn trong DN có hệ thống kiểm soát nội bộ
hoạt động hữu hiệu.
+ Bằng chứng do kiểm toán viên trực tiếp thu thập thì đáng tin cậy hơn bằng chứng co DN
cung cấp.
+ Bằng chứng bằng tài liệu văn bản có độ tin cậy cao hơn bằng chứng đƣợc trình bày bằng
miệng
* Thời điểm thu thập bằng chứng kiểm toán: bằng chứng kiểm toán sẽ có tính thuyết phục cao
hơn đối với các số dƣ tài khoản nếu chúng đƣợc thu thập sát với ngày lập báo cáo tài chính.
* Tính khách quan của bằng chứng kiểm toán: bằng chứng kiểm toán càng khách quan thì
càng có độ tin cậy cao hơn nhƣ: bằng chứng kiểm toán do bên thƣ 3 độc lập cung cấp có độ tin
cậy cao hơn bằng chứng do DN cung cấp.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 43
5.3.4. Hồ sơ kiểm toán
- Khái niệm: là các tài liệu do kiểm toán viên lập thu thập, phân loại sử dụng và lƣu trữ. Tài
liệu trong hồ sơ kiểm toán đƣợc thể hiện trên giấy phim ảnh, tin học hay bất kỳ phƣơng tiên
nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Phân loại hồ sơ kiểm toán:
+ Hồ sơ kiểm toán chung: là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách thể
kiểm toán liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính với cùng 1
khách hàng.
+ Hồ sơ kiểm toán năm: là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách hàng chỉ
liên quan đến 1 cuộc kiểm toán trong 1 năm tài chính .
- Hồ sơ kiểm toán cần phải đƣợc sắp xếp lữu giữ quản lý tập trung đảm bảo bí mật và an toàn.
Hồ sơ kiểm toán là tài sản của công ty kiểm toán và thuộc quyền sở hữu của công ty kiểm
toán.
- Ý nghĩa của hồ sơ kiểm toán:
+ là căn cứ lập kế hoạch kiểm toán
+ Là căn cứ pháp lỳ để chứng minh cuộc kiểm toán đƣợc tiến hành theo đúng chuẩn mực.
+ là căn cứ để KTV lấy dữ kiện lập Báo cao kiểm toán
+ Là căn cứ để các giám sát viên và chủ phần hùn ( giám đốc) công ty kiểm toán kiểm tra quá
trình thực hiện kiểm toán.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 44
CHƢƠNG 6: HỆ THỐNG PHƢƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
6.1. Khái quát chung về hệ thống phƣơng pháp kiểm toán
6.1.1. Cơ sở xây dựng hệ thống phương pháp kiểm toán.
- Đối tƣợng kiểm toàn là thực trạng hoạt động tài chính rất phức tạp không phải lúc nào hoạt
động tài chính cũng biểu lộ rõ ràng trực diện và đầy đủ. Hơn nữa, việc xác minh và bày tỏ ý
kiến không hoàn toàn đơn giản và dễ dàng thực hiện. Bên cạnh đó, những ngƣời quan tâm đến
thực trạng hoạt động tài chính rất tin tƣởng vào hoạt động kiểm toán cũng nhƣ ý kiến của kiểm
toán viên mà kiểm toán viên đƣa ra. Do đó đòi hỏi kiểm toán phải hình thành 1 hệ thống
phƣơng pháp hoàn chỉnh và khoa học.
- Cơ sở xây dựng phƣơng pháp kiểm toán : 3 cơ sở
+ Cơ sở phƣơng pháp luận: là phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng không những chỉ ra tính lôgíc của quá trình nhận thức mà còn vạch ra các
mối quan hệ và quy luật vận động của mọi sự vật và hiện tƣợng.
Phép biện chứng tạo cho kiểm toán viên có khả năng nhìn nhận các hoạt động phức tạp thông
qua tính quy luật biện chứng và xem xét các sự vật, sự việc trong mối liên hệ biện chứng qua
các cặp phạm trù.
+ Cơ sở phƣơng pháp kỹ thuật:
* Kiểm toán viên sử dụng phƣơng pháp của môn kế toán: phƣơng pháp chứng từ, phƣơng
pháp đối ứng tài khoản, phƣơng pháp tính giá, phƣơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
* Kiểm toán viên sử dụng phƣơng pháp của môn phân tích hoạt động kinh doanh: nhƣ sử dụng
nhóm tỷ suất khả năng thanh toán, nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính và nhóm tỷ suất khả năng
sinh lời.
* Kiểm toán viên sử dụng phƣơng pháp của môn toán học: nhƣ ƣớc lƣợng khả năng sai sót,
chọn mẫu,..
+ Đặc điểm của đối tƣợng kểim toán
*Đối tƣợng của kiểm toán là thực trạng hoạt động tài chính.
Thực trạng hoạt động tài chính rất đa dạng và phức tạp 1 phần đƣợc phản ánh trong các
tài liệu kế toán và phần khác chƣa đƣợc phản ánh trong các tài liệu kế toán. Do vậy, kiểm toán
viên phải hình thành 2 hệ thống phƣơng pháp kiểm toán là phƣơng pháp kiểm toán chứng từ
và phƣơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory
===============================================================
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên 45
* Thực trạng hoạt động tài chính đa dạng và phức tạp với nhiều loại tài sản đƣợc hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. do vậy, kiểm toán viên không thể kiểm tra hết đƣợc 100% đối tƣợng
kiểm toán mà thực hiện trên cơ sở chọn mẫu kiểm toán.
6.1.2. Hệ thống phương pháp kiểm toán.
- Phƣơng pháp kiểm toán c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 07200055_1357_1983641.pdf