Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 1

Tài liệu Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 1: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA KINH TẾ ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 1 (Tài liệu lưu hành nội bộ) Hưng Yên 1 MỤC LỤC CHƯƠNG 1 ............................................................................................................... 3 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP ...................... 3 1.1. Tổng quan về kế toán tài chính 11 1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tài chính trong doanh nghiệp ........................ 5 1.2.1 Khái niệm .......................................................................................................... 5 1.2.2. Vai trò ............................................................................................................... 5 1.2.3. Các yêu cầu có bản đối với kế toán tài chính ................................................. 5 1.2.4. Nhiệm vụ kế toán ............................................................................................. 6 1.3. Những khái niệm và n...

pdf159 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA KINH TẾ ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 1 (Tài liệu lưu hành nội bộ) Hưng Yên 1 MỤC LỤC CHƯƠNG 1 ............................................................................................................... 3 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP ...................... 3 1.1. Tổng quan về kế toán tài chính 11 1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tài chính trong doanh nghiệp ........................ 5 1.2.1 Khái niệm .......................................................................................................... 5 1.2.2. Vai trò ............................................................................................................... 5 1.2.3. Các yêu cầu có bản đối với kế toán tài chính ................................................. 5 1.2.4. Nhiệm vụ kế toán ............................................................................................. 6 1.3. Những khái niệm và nguyên tắc kế toán tài chính ......................................... 6 1.3.1.Các khái niệm ................................................................................................... 6 1.3.2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản ....................................................................... 7 1.4. Tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp ................................ 8 1.4.1. Nguyên tắc tổ chức kế toán tài chính trong doanh nghiệp ........................... 8 1.4.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp ............... 9 CHƯƠNG 2KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU .... 29 2.1. Kế toán vốn bằng tiền ..................................................................................... 29 2.1.1. Nhiệm vụ của kế toán .................................................................................... 29 2.1.2. Kế toán tiền mặt ............................................................................................. 29 2.1.2.1 Nguyên tắc kế toán ....................................................................................... 29 2.2. Kế toán các khoản phải thu ............................................................................ 43 2.2.1. Kế toán phải thu của khách hàng ................................................................ 44 2.2.2 Kế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ .................................................... 49 2.2.3. Kế toán Phải thu nội bộ .................................................................................. 52 2.2.4. Kế toán Phải thu khác ................................................................................... 56 2.3. Kế toán các khoản tạm ứng và trả trước ............................................................ 61 2.3.1. Kế toán các khoản tạm ứng .......................................................................... 61 2.3.2. Kế toán Chi phí trả trước .............................................................................. 62 2.3.3. Kế toán Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược .................................................. 67 BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG 2 ............................................................................ 69 CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ ......... 74 2 3.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất ................................................................................................. 74 3.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu( NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) .......................................................................................................................... 74 3.1.2. Nhiệm vụ của kế toán ................................................................................... 74 3.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ................................. 75 3.2.1. Phân loại NVL, CCDC ................................................................................. 75 3.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ................................................ 77 3.3. Kế toán chi tiết NVL, CCDC ......................................................................... 79 3.3.1 Chứng từ sử dụng .......................................................................................... 79 3.3.2 Sổ kế toán chi tiết NVL, CCDC ..................................................................... 79 3.3.3 Các phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC ........................................... 79 3.4. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên 85 3.4.1. Tài khoản sử dụng ........................................................................................ 86 3.4.2. Phương pháp hạch toán ............................................................................... 88 3.5. Kế toán toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ 97 3.5.1. Tài khoản sử dụng ........................................................................................ 98 3.5.2. Phương pháp hạch toán ............................................................................... 99 3.6. Các nghiệp vụ kinh tế khác về NVL, CCDC .............................................. 100 3.6.1. Kế toán NVL, CCDC thuê chế biến ........................................................... 100 3.6.2. Kế toán NVL, CCDC thừa thiếu khi kiểm kê ............................................ 101 3.6.3. Kế toán đánh giá lại NVL, CCDC .............................................................. 102 BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG 3 ......................................................................... 103 CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH .................................................. 110 4.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ kế toán TSCĐ .......................................... 110 4.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ ..................................................... 110 4.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý ...................................................................... 111 4.1.3. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ ...................................................................... 111 4.2. Đánh giá và phân loại TSCĐ ...................................................................... 112 4.2.1. Đánh giá TSCĐ .......................................................................................... 112 4.2.2. Phân loại TSCĐ .......................................................................................... 116 4.3. Kế toán chi tiết TSCĐ ................................................................................. 118 3 4.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng ........................................................................... 118 4.3.2. Xác định đối tượng ghi TSCĐ..................................................................... 119 4.3.3. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ ................................................................. 119 4.4. Kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình ... 119 4.4.1. Kết cấu tài khoản ......................................................................................... 119 4.4.2. Phương pháp kế toán .................................................................................. 121 4.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ ................................................................................ 133 4.5.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ ...................................................... 134 4.5.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ ....................................................................... 135 4.6. Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ .......................................................... 137 4.6.1. Nội dung Khấu hao tài sản cố định ............................................................ 137 4.6.2. Phương pháp Kế toán khấu hao TSCĐ ...................................................... 143 4.7. Kế toán TSCĐ đi thuê ................................................................................... 145 4.7.1. Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính ................................................................ 145 4.7.2. Kế toán TSCĐ đi thuê hoạt động ............................................................... 148 BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG 4 .......................................................................... 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 157 CHƯƠNG 1 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về kế toán tài chính 1 1.1.1. Vị trí của học phần Học phần kế toán tài chính 1 là môn chuyên ngành của chương trình đào tạo trình độ đại học và cao đẳng ngành kế toán của khoa Kinh tế - Trường ĐHSP Kỹ thuật Hưng Yên. Kế toán tài chính 1 cung cấp những kiến thức tổng hợp về kế toán tài chính và sự vận dụng thực tiễn trong các doanh nghiệp của nó như: Những khái niệm và phương pháp hạch toán về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp; kế toán vốn bằng tiền, kế toán nguyên vật liệu và kế toán tài sản cố định 1.1.2.Mục tiêu của học phần Học xong học phần này, người học có khả năng: * Về kiến thức: 4 + Hiểu được các khái niệm, đặc điểm vai trò, nhiệm vụ của các yếu tố vốn bằng tiền, nguyên vật liệu, tài sản cố định. + Trình bày được kết cấu tài khoản, phương pháp hạch toán của các tài khoản vốn bằng tiền, nguyên vật liệu, tài sản cố định. * Về kỹ năng: + Hạch toán được các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong công tác kế toán vốn bằng tiền, nguyên vật liệu và tài sản cố định; + Ứng dụng những vấn đề lý thuyết được trình bày trong học phần vào việc hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp. * Về thái độ: Rèn luyện khả năng tư duy, tính cẩn thận, trung thực trước các vấn đề kế toán. 1.1.3 Đối tượng nghiên cứu Kế toán tài chính 1 tập trung nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán nói chung bao gồm tổ chức chứng từ, tổ chức tài khoản, tổ chức bộ máy và tổ chức ghi sổ kế toán; nghiên cứu các phần hành cơ bản như kế toán vốn bằng tiền, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và kế toán tài sản cố định. 1.1.4 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khoa học: Quan sát, lý thuyết và tiếp tục quan sát + Quan sát: Mục đích quan sát là phát triển các lý thuyết nên trong quá trình quan sát, các nhà khoa học thường chú ý: Thứ nhất, họ định nghĩa các từ ngữ sao cho chúng được hiểu theo một nghĩa và bao hàm được tất cả các kết quả quan sát. Các từ ngữ này là các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn để phân biệt với từ ngữ thông dụng. Thứ hai, họ thu thập số liệu về hiện tượng quan sát + Lý thuyết: Thực chất là các quan điểm, nhận định về các hiện tượng quan sát được trong tự nhiên và xã hội. + Tiếp tục quan sát: Đối với các lý thuyết kinh tế, chúng ta buộc phải chấp nhận cái gọi là quy luật thống kê. Quy luật này nói lên rằng, một lý thuyết chỉ cần đúng với một số lớn các hiện tượng chứ không nhất thiết phải đúng với các hiện tượng. Việc kiểm định lý thuyết đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục quan sát. Nếu kết quả quan sát cho thấy một lý thuyết đúng với mọi hiện tượng hoặc số lớn các hiện tượng, chúng ta khẳng định rằng nó đúng và ngược lại nếu thấy một lý thuyết nó không đúng với mọi hiện tượng hoặc chỉ đúng với số nhỏ các hiện tượng chúng ta nói rằng chúng không đúng và bác bỏ chúng. - Vai trò của các giả định 5 Mục đích của các giả định là đơn giản hóa hiện thực nên việc chọn giả định nào thực sự là một nghệ thuật trong tư duy khoa học. Các nhà khoa học nói chung và nhà kinh tế nói riêng sử dụng các giả định khác nhau để lý giải các vấn đề khác nhau. 1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tài chính trong doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm Theo luật kế toán: Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. - Kế toán tài chính: Là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng BCTC cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của doanh nghiệp. - Kế toán quản trị: Là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. 1.2.2. Vai trò Kế toán là công cụ quan trọng trong công tác quản lývà điều hành các hoạt động kinh tế tài chính Kế toán cung cấp thông tin kinh tế tài chính của đơn vị kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin. Thông qua quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin của kế toán là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính. 1.2.3. Các yêu cầu có bản đối với kế toán tài chính Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải đư ợc ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị nghiệp vụ kinh tế phát sinh Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo, đúng với thực tế không bị xuyên tạc, không bị bóp méo Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh lien quan đến kỳ kế toán, phải được ghi chép báo cáo đầy đủ không bị bỏ sót Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định không được chậm trễ Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ rang, dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được trình bày trong phần thuyết minh. Có thể so sánh được: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quan 6 1.2.4. Nhiệm vụ kế toán Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán. Phân tích thông tin, số liệu kế toán tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và ra quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. 1.3. Những khái niệm và nguyên tắc kế toán tài chính 1.3.1.Các khái niệm Đơn vị kế toán Đơn vị kế toán là những đối tượng áp dụng luật kế toán có lập BCTC. Bao gồm: - Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN - Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN - Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam - Hợp tác xã - Hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác Thước đo tiền tệ Đơn vị tiền tệ kế toán là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ và lập BCTC. Thước đo tiền tệ được sử dụng chủ yếu trong kế toán để biểu hiện giá trị các loại tài sản khác nhau nhờ đó mà kế toán có thể ghi chép, thu thập, xử lý thông tin và lập BCTC. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán Nguyên tệ là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp. Kỳ kế toán Kỳ kế toán là thời gian quy định mà các số liệu, thông tin kế toán của một đơn vị kế toán phải được báo cáo. Bao gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng được quy định Tài sản Là một nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát được và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. 7 Tài sản của doanh nghiệp có tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp , tài sản không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được. Nợ phải trả Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là giá trị của doanh nghiệp được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ nợ phải trả. Chi phí Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích trong kỳ kế toán dưới hình thức là các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh thu và thu nhập khác - Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. 1.3.2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản *Cơ sở dồn tích Nguyên tắc này đồi hỏi mọi nghiệp vụ kinh tếtài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. *Hoạt động liên tục Theo nguyên tắc này, BCTC phải được lập dựa trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần có nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. * Giá gốc Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đó được ghi nhận. 8 *Phù hợp Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. *Nhất quán Nguyên tắc này đòi hỏi các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. *Thận trọng Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: - Phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn. - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập - Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí - Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về việc sẽ thu được lợi ích kinh tế còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. *Trọng yếu Thông tin được coi là trọng yếu nếu thiếu thông tin hoặc thông tin đó thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kể BCTC làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. *Công khai Tất cả các hoạt động kinh tế diễn ra trong kỳ kế toán phải được phản ánh đầy đủ trong báo cáo kế toán và phải có giải trình, công bố công khai theo quy định của nhà nước. Sự công khai như vậy sẽ làm cho các báo cáo tài chính có ích lợi hơn và giảm bớt các vấn đề bị hiểu sai. Việc công khai không đòi hỏi những thông tin đưa ra thật đầy đủ chi tiết mà những thông tin ấy không được dấu các sự kiện quan trọng. 1.4. Tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp 1.4.1. Nguyên tắc tổ chức kế toán tài chính trong doanh nghiệp Phải tuân thủ những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà Nước, Luật kế toán, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà Nước. Phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ sách, chế độ thể lệ về tài chính, kế toán Phải phù hợp với đặc điểm HĐSXKD, đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của DN. Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ KT trong DN. Phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả 9 1.4.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp 1- Tổ chức hạch toán ban đầu ở đơn vị cơ sở Theo quy định mới của TT 200/TT-BTC về chứng từ kế toán doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP Chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn. Doanh nghiệp được chủ động xây dựng thiết kế biểu mẫu phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của luật kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát đối chiếu Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình có thể áp dụng theo hướng dẫn của phụ lục 3 thông tư 200 ban hàng ngày 22/12/2014 Căn cứ vào hệ thống chứng từ Nhà nước đã ban hành và nội dung kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp để lựa chọn các mẫu chứng từ ban đầu phù hợp với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp theo TT200 do bộ tài chính ban hành gồm chứng từ lao động tiền lương, chứng từ hàng tồn kho, chứng từ bán hàng, chứng từ tiền tệ và chứng từ tài sản cố định.... Đối với các chứng từ hướng dẫ này kế toán doanh nghiệp có thể vận dụng phù hợp theo yêu cầu quản lý cụ thể đối với từng hoạt động của doanh nghiệp. - Kế toán trưởng doanh nghiệp phải quy định trình tự lập và xử lý chứng từ kế toán gồm: + Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào các chứng từ nhằm lập đầy đủ kịp thời các chứng từ ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần đủ số liệu cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính và phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định được viết tắt, không được tẩy xoá, sửa chữa. Chứng từ bị tẩy xoá, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định của pháp luật. + Kiểm tra và hoàn thiện chứng từ kế toán đảm bảo chứng từ kế toán đầy đủ các yếu tố quy định, thông tin số liệu được rõ ràng chính xác, việc lập và ký duyệt chứng từ kế toán đúng pháp luật quy định. + Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán theo từng loại cho các bộ phận liên quan theo trình tự nhất định để theo dõi ghi sổ. + Tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật. Thời hạn lưu trữ tối thiểu 5 năm đối với chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, tối thiểu 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, và vĩnh viễn đối với chứng từ 10 kế toán có tính số liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Chứng từ điện tử phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định trên. 2- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo TT200/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và mọi thành phần kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được xây dựng phù hợp và đáp ứng yêu cầu, đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và những năm sắp tới, nhấn mạnh và thoả mãn những cơ chế tài chính đã và sẽ thay đổi, đảm bảo phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế. Để đảm bảo cho kế toán Việt Nam từng bước hoà nhập với kế toán các nước trong khu vực và trên thế giới, hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã vận dụng có chọn lọc các thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp còn đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng máy vi tính, thoả mãn thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. a) Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 200 để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng. b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. c) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1 - Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận. 11 DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP (Ban hành kèm theo Thông tư số 200 ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính) Số SỐ HIỆU TK TT Cấ p 1 Cấp 2 TÊN TÀI KHOẢN 1 2 3 4 LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN 01 111 Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 1112 Ngoại tệ 1113 Vàng tiền tệ 02 112 Tiền gửi Ngân hàng 1121 Tiền Việt Nam 1122 Ngoại tệ 1123 Vàng tiền tệ 03 113 Tiền đang chuyển 1131 Tiền Việt Nam 1132 Ngoại tệ 04 121 Chứng khoán kinh doanh 1211 Cổ phiếu 1212 Trái phiếu 1218 Chứng khoán và công cụ tài chính khác 05 128 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 1281 Tiền gửi có kỳ hạn 1282 Trái phiếu 1283 Cho vay 1288 Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn 06 131 Phải thu của khách hàng 07 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 08 136 Phải thu nội bộ 1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 1362 Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá 1363 Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá 12 1368 Phải thu nội bộ khác 09 138 Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1385 Phải thu về cổ phần hoá 1388 Phải thu khác 10 141 Tạm ứng 11 151 Hàng mua đang đi đường 12 152 Nguyên liệu, vật liệu 13 153 1531 1532 1533 1534 Công cụ, dụng cụ Công cụ, dụng cụ Bao bì luân chuyển Đồ dùng cho thuê Thiết bị, phụ tùng thay thế 14 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 15 155 1551 1557 Thành phẩm Thành phẩm nhập kho Thành phẩm bất động sản 16 156 Hàng hóa 1561 Giá mua hàng hóa 1562 Chi phí thu mua hàng hóa 1567 Hàng hóa bất động sản 17 157 Hàng gửi đi bán 18 158 Hàng hoá kho bảo thuế 19 161 Chi sự nghiệp 1611 Chi sự nghiệp năm trước 1612 Chi sự nghiệp năm nay 20 171 Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ 21 211 Tài sản cố định hữu hình 2111 Nhà cửa, vật kiến trúc 2112 Máy móc, thiết bị 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm 2118 TSCĐ khác 22 212 2121 2122 Tài sản cố định thuê tài chính TSCĐ hữu hình thuê tài chính. TSCĐ vô hình thuê tài chính. 13 23 213 Tài sản cố định vô hình 2131 Quyền sử dụng đất 2132 Quyền phát hành 2133 Bản quyền, bằng sáng chế 2134 Nhãn hiệu, tên thương mại 2135 Chương trình phần mềm 2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền 2138 TSCĐ vô hình khác 24 214 Hao mòn tài sản cố định 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 2147 Hao mòn bất động sản đầu tư 25 217 Bất động sản đầu tư 26 221 Đầu tư vào công ty con 27 222 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 28 228 2281 2288 Đầu tư khác Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác Đầu tư khác 29 229 2291 2292 2293 2294 Dự phòng tổn thất tài sản Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác Dự phòng phải thu khó đòi Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 30 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm TSCĐ 2412 Xây dựng cơ bản 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ 31 242 Chi phí trả trước 32 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 33 244 Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ 34 331 Phải trả cho người bán 35 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra 14 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt 3333 Thuế xuất, nhập khẩu 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3335 Thuế thu nhập cá nhân 3336 Thuế tài nguyên 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338 33381 33382 Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác Thuế bảo vệ môi trường Các loại thuế khác 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 36 334 Phải trả người lao động 3341 Phải trả công nhân viên 3348 Phải trả người lao động khác 37 335 Chi phí phải trả 38 336 Phải trả nội bộ 3361 3362 3363 3368 Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá Phải trả nội bộ khác 39 337 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 40 338 Phải trả, phải nộp khác 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3385 Phải trả về cổ phần hoá 3386 Bảo hiểm thất nghiệp 3387 Doanh thu chưa thực hiện 3388 Phải trả, phải nộp khác 41 341 3411 3412 Vay và nợ thuê tài chính Các khoản đi vay Nợ thuê tài chính 42 343 3431 34311 Trái phiếu phát hành Trái phiếu thường Mệnh giá trái phiếu 15 34312 34313 3432 Chiết khấu trái phiếu Phụ trội trái phiếu Trái phiếu chuyển đổi 43 344 Nhận ký quỹ, ký cược 44 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 45 352 3521 3522 3523 3524 Dự phòng phải trả Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa Dự phòng bảo hành công trình xây dựng Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp Dự phòng phải trả khác 46 353 Quỹ khen thưởng phúc lợi 3531 Quỹ khen thưởng 3532 Quỹ phúc lợi 3533 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 3534 Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty 47 356 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 3561 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 3562 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ 48 357 Quỹ bình ổn giá LOẠI TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU 49 411 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4111 41111 41112 Vốn góp của chủ sở hữu Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết Cổ phiếu ưu đãi 1 2 3 4 4112 Thặng dư vốn cổ phần 4113 Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 4118 Vốn khác 50 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 51 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 4131 Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ 4132 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn trước hoạt động 52 414 Quỹ đầu tư phát triển 16 53 417 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 54 418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 55 419 Cổ phiếu quỹ 56 421 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 4211 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước 4212 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay 57 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 58 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp 4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 59 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ LOẠI TÀI KHOẢN DOANH THU 60 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 Doanh thu bán hàng hóa 5112 Doanh thu bán các thành phẩm 5113 5114 Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu trợ cấp, trợ giá 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư 5118 Doanh thu khác 61 515 Doanh thu hoạt động tài chính 62 521 Các khoản giảm trừ doanh thu 5211 Chiết khấu thương mại 5212 Giảm giá hàng bán 5213 Hàng bán bị trả lại LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH 63 611 Mua hàng 6111 Mua nguyên liệu, vật liệu 6112 Mua hàng hóa 64 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 65 622 Chi phí nhân công trực tiếp 66 623 Chi phí sử dụng máy thi công 6231 Chi phí nhân công 6232 Chi phí nguyên, vật liệu 17 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất 6234 Chi phí khấu hao máy thi công 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238 Chi phí bằng tiền khác 67 627 Chi phí sản xuất chung 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 Chi phí nguyên, vật liệu 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 Chi phí bằng tiền khác 68 631 Giá thành sản xuất 69 632 Giá vốn hàng bán 70 635 Chi phí tài chính 71 641 Chi phí bán hàng 6411 Chi phí nhân viên 6412 Chi phí nguyên vật liệu, bao bì 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ 6415 Chi phí bảo hành 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6418 Chi phí bằng tiền khác 72 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phí nhân viên quản lý 6422 Chi phí vật liệu quản lý 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 6425 Thuế, phí và lệ phí 6426 Chi phí dự phòng 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6428 Chi phí bằng tiền khác LOẠI TÀI KHOẢN THU NHẬP KHÁC 73 711 Thu nhập khác LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHÁC 18 74 811 Chi phí khác 75 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành 8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 76 911 Xác định kết quả kinh doanh 3-Tổ chức lựa chọn hình thức kế toán hợp lý Theo TT200/TT-BTC Doanh nghiệp tự xây dựng các hình thức kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý, Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán được hướng dẫn trong phụ lục số 4 Thông tư này để lập Báo cáo tài chính nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái (NKSC) Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái có đặc trưng cơ bản: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký sổ cái. Sổ nhật ký sổ cái gồm 2 phần: phần nhật ký dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và phần sổ cái dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra hợp lệ hợp pháp để ghi vào nhật ký sổ cái, mỗi chứng từ kế toán được ghi vào trên một dòng cả 2 phần của sổ. Cuối tháng, cộng sổ nhật ký sổ cái và kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ, đảm bảo nguyên tắc cân đối. Tổng cộng số tiền ở Tổng số tiền phát sinh Tổng số tiền phát cột số phát sinh phần = nợ của các tài khoản = sinh có của các TK nhật ký (ở phần sổ cái) (ở phần sổ cái) Tổng số dư nợ cuối kỳ của các TK = Tổng số dư có cuối kỳ các TK Ngoài sổ kế toán tổng hợp là sổ Nhật ký sổ cái, hình thức kế toán nhật ký sổ cái còn sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết sau: - Sổ TSCĐ. 19 - Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá - Thẻ kho - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh. - Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ. - Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả. - Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay. - Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, với ngân sách Nhà nước. - Sổ chi tiết các khoản đầu tư chứng khoán. - Sổ chi tiết bán hàng Trong hình thức kế toán nhật ký sổ cái, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán ghi vào nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng khoá sổ nhật ký sổ cái và các sổ kế toán chi tiết. Căn cứ số liệu của sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu đảm bảo khớp đúng giữa sổ NKSC với bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập các báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái được thể hiện qua sơ đồ: 20 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là "chứng từ ghi sổ". Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp được tách rời giữa việc ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Sổ kế toán sử dụng gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi trình tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ. Cột 1 ghi số hiệu của chứng từ ghi sổ, cột 2: ghi ngày, tháng lập chứng từ ghi sổ, cột 3 ghi số tiền của chứng từ ghi sổ. Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển sang, cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau. Cuối tháng, cuối năm phải cộng sổ, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. - Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp. Mỗi tài khoản kế toán được mở một trang hoặc một số trang sổ tuỳ theo số lượng ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít hay nhiều của từng tài khoản. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái vào các cột phù hợp. Cuối trang sổ phải cộng số liệu để chuyển sang đầu trang sau. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán cộng sổ để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh. Doanh nghiệp có thể sử dụng sổ cái nhiều cột, kết hợp mở chi tiết bên nợ hoặc bên có tài khoản theo yêu cầu quản lý với đối tượng kế toán phức tạp. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký - sổ cái Báo cáo tài chính 21 Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi sổ cái. Chứng từ gốc liên quan đến đối tượng kế toán cần hạch toán chi tiết, sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng khoá sổ kế toán căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Tiến hành đối chiếu số liệu đảm bảo khớp đúng, lập báo các cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ (NKCT) Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán kế toán nhật ký chứng từ là: - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh cân đối số phát sinh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 22 - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức nhật ký chứng từ sử dụng các sổ kế toán: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Các nhật ký chứng từ và bảng kê được liệt kê trong bảng sau: Số hiệu sổ Nội dung sổ NKCT Bảng kê NKCT số 1 Ghi có TK111 "Tiền mặt" Bảng kê số 1 Ghi nợ TK 111 "Tiền mặt" NKCT số 2 Ghi có TK 112 "TGNH" Bảng kê số 2 Ghi nợ TK 112 "TGNH" NKCT số 3 Ghi có TK 113 "Tiền đang chuyển" NKCT số 4 Ghi có 341, 343 NKCT số 5 Ghi có TK 331 "Phải trả cho người bán" NKCT số 6 Ghi có TK 151 "Hàng mua đang đi trên đường" NKCT số 7 Ghi có các, 152, 153, 154, 214,241, 242, 334 335, 338, 611, 621, 622, 627, 631 Bảng kê số 3 Bảng tính giá thực tế vật liệu và CCDC Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng (TK 154, 631, 621, 622, 627) Bảng kê số 5 Tập hợp CPBH (TK 641), CP QLDN (TK 642) và CP ĐT XDCB (TK 241) Bảng kê số 6 Bảng kê CPTT (TK 142), CP TTDH (TK 242), chi phí phải trả (TK 335) NKCT số 8 Ghi có TK 155, 156, 157, 259, 131, 511, 512, 515, 521, 632, 641, 642, 711, 811, 911 Bảng kê số 8 Bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm, hàng hoá (TK 155, 156) Bảng kê số 9 Bảng tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá Bảng kê số 10 Bảng kê hàng gửi đi bán (TK 157) Bảng kê số 11 Bảng kê thanh toán với người mua (TK 131) NKCT số 9 Ghi có các TK 211, 212, 213, 217 NKCT số 10 Ghi có các TK 121, 128, 229, 136, 138, 139, 141, 161, 171, 221, 222, 223, 228, 229, 244, 333, 336, 344, 411, 412, 413, 414, 421, 431,441, 451, 461 Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng hoặc cuối quý. 23 Sổ chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng: Cộng các NKCT sau đó lấy tổng số phát sinh có của tài khoản trong NKCT để ghi dòng tổng số phát sinh có trong sổ cái, sổ phát sinh nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng có lấy từ các chứng từ liên quan để ghi. Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì chứng từ gốc được ghi vào bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng cộng bảng kê, sổ chi tiết, chuyển số liệu tổng cộng ghi vào nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ thì phải căn cứ vào kết quả phân bổ để ghi bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan. Các chứng từ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì phải ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng khoá sổ các nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ kế toán chi tiết. Căn cứ số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ để ghi sổ cái. Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu khớp đúng, kế toán lập các báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hình thức kế toán nhật ký chung (NKC) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ cái. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính 24 Sổ kế toán sử dụng gồm : Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết. - Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, theo quan hệ đối ứng tài khoản phục vụ việc ghi sổ cái. Khi ghi sổ nhật ký chung phải chú ý: Tài khoản ghi nợ được ghi trước, tài khoản ghi có được ghi sau, mỗi tài khoản được ghi một dòng riêng. Cuối trang sổ, cộng số phát sinh luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ ghi số cộng trang trước chuyển sang. Trong trường hợp ở doanh nghiệp có những đối tượng kế toán có số lượng nghiệp vụ phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái, doanh nghiệp có thể mở các sổ nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến đối tượng kế toán đó. Phương pháp ghi chép sổ nhật ký tương tự như sổ nhật ký chung. - Sổ nhật ký thu tiền là sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của doanh nghiệp. Sổ được mở riêng cho thu tiền mặt, thu qua ngân hàng cho từng loại tiền (đồng Việt nam, ngoại tệ) hoặc cho từng nơi thu tiền (ngân hàng A, ngân hàng B...) - Sổ nhật ký mua hàng là sổ nhật ký đặc biệt dùng ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, theo hình thức trả tiền sau hoặc trả tiền trước. - Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán của doanh nghiệp. Mỗi tài khoản kế toán được mở một hoặc một số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán. Ngày đầu tiên của niên độ kế toán, ghi số dư đầu năm của tài khoản vào dòng đầu của sổ. Sau đó ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối trang sổ cộng số phát sinh luỹ kế, tính số dư để chuyển sang trang sau. Đầu trang sau, ghi số cộng lũy kế và số dư trang trước chuyển sang. Cuối kỳ kế toán, khoá sổ để lập bảng cân đối số phát sinh. Trong hình thức kế toán Nhật ký chung hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhât ký chung, số hiệu ở sổ nhật ký chung được ghi vào sổ cái các tài khoản phù hợp. Các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiêt thì căn cứ chứng từ kế toán để ghi sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt, thì căn cứ chứng từ kế toán để ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp số liệu ở sổ nhật ký đặc biệt để ghi sổ cái tài khoản phù hợp. Cuối kỳ khoá sổ kế toán, lập bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, tiến hành đối chiếu số liệu đảm bảo khớp đúng, lập các báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau: 25 Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng quan hệ đối chiếu 4-Tổ chức kiểm kê tài sản Theo quy định, doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau: a. Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính. b. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp. c. Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. d. Xảy ra hoả hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác. đ. Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. e. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Tổ chức kiểm kê tài sản phải xác định rõ mục đích, yêu cầu và phương pháp kiểm kê, tiến hành kiểm kê theo trình tự các bước công việc hợp lý, đề xuất biện pháp xử lý những tài sản thừa, thiếu, kém phẩm chất phát hiện khi kiểm kê. Tổ chức kiểm kê tài sản nhằm đảm bảo số liệu kế toán được chính xác, bảo vệ tài sản vật tư tiền vốn của doanh nghiệp. Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính 26 5-Tổ chức kiểm tra kế toán Tổ chức kiểm tra kế toán là một công việc của kế toán nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán đúng chế độ tài chính kế toán hiện hành của Nhà nước. Tuỳ phạm vi và quy mô hoạt động của doanh nghiệp mà bố trí 1 cán bộ kiểm tra kế toán hoặc lập 1 bộ phận kiểm tra kế toán trong cơ cấu bộ máy kế toán giúp kế toán trưởng tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp. Kiểm tra kế toán cần tập trung vào những nội dung sau: - Kiểm tra việc tổ chức hạch toán ban đầu : việc sử dụng mẫu biểu chứng từ, lập chứng từ, thu nhận kiểm tra chỉnh lý chứng từ, luân chuyển chứng từ. - Kiểm tra việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, việc mở, ghi chép, khóa sổ, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán. - Kiểm tra việc thực hiện chế độ kiểm kê định kỳ đối với tài sản vật tư tiền vốn ở các bộ phận trong đơn vị. - Kiểm tra đánh giá, đánh giá lại tài sản việc tập hợp phân bổ chi phí, tính giá thành, kết quả sản xuất kinh doanh. - Kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, việc thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với những người liên quan đến quản lý sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình tổ chức công tác kế toán, người làm kế toán, việc tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp. Sau khi kiểm tra phải có kết luận kiểm tra một cách rõ ràng chính xác. Các vụ việc được phát hiện phải có bằng cớ chứng từ xác minh và dựa vào chế độ thể lệ quản lý kinh tế tài chính, chế độ kế toán. Báo cáo kiểm tra phải nêu được thành tích cũng như tồn tại trong công tác kế toán, công tác quản lý của doanh nghiệp, đề xuất biện pháp hợp lý. Để kết quả kiểm tra được chính xác, cán bộ kiểm tra kế toán phải có phẩm chất đạo đức và trình độ nghiệp vụ thành thạo, khi kiểm tra phải thận trọng, trung thực, nghiêm túc và khách quan. Tài liệu để kiểm tra đó là các chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán trong doanh nghiệp và các chính sách chế độ về kinh tế tài chính, kế toán. 27 6- Tổ chức công tác lập báo cáo kế toán Cuối kỳ kế toán, kế toán đơn vị phải tổng hợp số liệu sau khi đã khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán. Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp phải được nộp kịp thời cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng chế độ quy định. Đối với những báo cáo tài chính bắt buộc: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp, theo đúng mẫu biểu và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Những báo cáo hướng dẫn khác phải căn cứ vào quy định và yêu cầu quản lý của ngành, doanh nghiệp để xây dựng mẫu biểu chỉ tiêu phù hợp, nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được công khai theo các nội dung: tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động kinh doanh, trích lập và sử dụng các quỹ, thu nhập của người lao động dưới các hình thức và trong thời hạn quy định. Những báo cáo hướng dẫn khác phải căn cứ vào quy định và yêu cầu quản lý của ngành, doanh nghiệp để xây dựng mẫu biểu chỉ tiêu phù hợp, nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp. 7. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các phương tiện và công nghệ hạch toán tiên tiến Hiện đại hoá công tác kế toán và bồi dưỡng đào tạo cán bộ kế toán là một công việc cần thiết lâu dài. Trong điều kiện kỹ thuật tin học phát triển cao và được ứng dụng rộng, kế toán trưởng doanh nghiệp phải có kế hoạch dần dần áp dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán thông tin hiện đại vào công tác kế toán, thực hiện áp dụng kế toán trên máy vi tính, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng cán bộ kế toán về trình độ nghiệp vụ cũng như sử dụng thành thạo phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại từ đó cung cấp kịp thời thông tin cần thiết cho lãnh đạo doanh nghiệp trong quản lý kinh tế. 8. Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp sản xuất Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô và địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mô hình tổ chức quản lý và phân cấp quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp, số lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán trong doanh nghiệp. Việc lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, tạo điều kiện thực hiện tốt nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp, nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin, phục vụ hữu hiệu công tác quản lý doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán gồm các nội dung: xác định số lượng nhân viên kế toán, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán, từng bộ phận kế toán, mối quan hệ giữa các bộ 28 phận kế toán và giữa phòng kế toán với các phòng ban khác trong doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo những nguyên tắc sau : Tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp với quy định về kế toán của Nhà nước. - Đảm bảo sự chỉ đạo toàn diện tập trung thống nhất công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế trong doanh nghiệp của kế toán trưởng. - Tổ chức bộ máy kế toán phải gọn nhẹ, hợp lý, đúng năng lực. - Phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Tạo điều kiện cơ giới hoá công tác kế toán. Hiện nay tổ chức bộ máy kế toán có 3 hình thức: + Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung + Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán. + Hình thức tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp (vừa tập trung vừa phân tán). 29 CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU 2.1. Kế toán vốn bằng tiền 2.1.1. Nhiệm vụ của kế toán Vốn bằng tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, gồm: Tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp, các khoản tiền gửi ở các ngân hàng, các công ty tài chính, các khoản tiền đang chuyển; trong đó có tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ Hạch toán vốn bằng tiền phải tôn trọng những quy định sau : Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam (VNĐ). Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu thu chi bằng ngoại tệ có thể sử dụng tiền ngoại tệ để ghi sổ kế toán nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Đối với doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Số chênh lệch tỷ giá nếu có, phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí hoạt động tài chính. Đồng thời doanh nghiệp phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải trả, nợ phải thu có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng Cân đối kế toán. Chênh lệch tỷ giá hối đoái sau khi bù trừ số chênh lệch tỷ giá tăng với số chênh lệch tỷ giá giảm trên TK 413, được ghi nhận ngay vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính. Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được ghi sổ kế toán theo giá trị và phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất của từng thứ, từng loại. Để quản lý tốt vốn bằng tiền của doanh nghiệp kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ: Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có, tình hình biến động vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành chế độ quy định về quản lý tiền tệ, ngoại tệ, kim loại quý, việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. 2.1.2. Kế toán tiền mặt 2.1.2.1 Nguyên tắc kế toán a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 30 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”. b) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp. c) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. d) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. đ) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. e) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc: - Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. - Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền. Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan. g) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. h) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc: - Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. - Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công 31 bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định. 2.1.2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 - Tiền mặt Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ; - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam); - Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo. Bên Có: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ; - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam); - Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo. Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo. Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp. 2.1.2.3 Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu 1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi: a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế (gián thu) phải nộp này được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 32 b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá đã có thuế) Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339). 3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). 4. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế), ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122) Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411). 5. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112) Có các TK 128, 131, 136, 138, 141, 244, 344. 6. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn) Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 7. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt 33 Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. 8. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. 9. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược Có TK 111 - Tiền mặt. 10. Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết..., ghi: Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228 Có TK 111 - Tiền mặt. 11. Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB: - Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 111 - Tiền mặt. - Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT. 12. Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 111 - Tiền mặt. Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT. 13. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,... Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 111 - Tiền mặt. Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT. 14. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi: 34 Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341 Có TK 111 - Tiền mặt. 15. Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi: Nợ các TK 635, 811, Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111 - Tiền mặt. 16. Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) Có TK 111 - Tiền mặt. 17. Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381). 18. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn TK 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ. 19. Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt a) Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ. - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241, 623, 627, 641,642,133, (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153,156,157,211,213,241,623, 627, 641, 642,133, (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch) Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái). b) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ: - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái , ghi: Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341, (tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ các TK 331, 336, 341, (tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán). 35 - Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán). Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái). c) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế) Có các TK 511, 515, 711,... (tỷ giá giao dịch thực tế). d) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dich thực tế tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138,... (tỷ giá ghi sổ kế toán). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138, (tỷ giá ghi sổ kế toán). - Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi: Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước) Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước). 20. Trường hợp người bán trả hàng hóa vật tư, tài sản, thì giá trị tài sản tương ứng với số tiền trả trước cho người bán được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi: Nợ TK 156,152, 153,211 - (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước) Nợ TK 133: Thuế GTGT ghi nhận theo hóa đơn Có TK 331 Phải trả cho người bán (tỷ giá ghi sổ kế toán thời điểm trả trước ). Nếu hàng hóa vật tư, tài sản nhận về nhiều hơn phần đã ứng trước thì phần tăng thêm đó được ghi nhận: Nợ TK 156,152, 153,211 - (tỷ giá thực tế) Nợ TK 133: Thuế GTGT ghi nhận theo hóa đơn Có TK 331 Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế) 21. Trường hợp khi xuất hàng hóa cho người mua trừ vào tiền nhận trước của người mua, doanh thu tương ứng với số tiền nhận trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi: 36 Nợ TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước) Có TK 511: (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước). Có TK 3331: Thuế GTGT ghi nhận theo hóa đơn Nếu hàng hóa xuất bán nhiều hơn phần tiền khách hàng đã ứng trước thì phần tăng thêm đó được ghi nhận: Nợ TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế) Có TK 511: (tỷ giá giao dịch thực tế). Có TK 3331: Thuế GTGT ghi nhận theo hóa đơn 22. Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi: - Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá: Nợ TK 111 (1112) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131). - Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) Có TK 111 (1112). - Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ). 23. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ - Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước). 2.1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng 2.1.3.1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,). a) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh 37 nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. b) Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại). c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng. đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc: - Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112. - Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền. Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan. e) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. g) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc: - Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại. 38 - Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định. 2.1.3.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam). - Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo Bên Có: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam). - Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo. Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo. 2.1.3.3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu 1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi: a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 39 b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339). 3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). 4. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 111 - Tiền mặt. 5. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 113 - Tiền đang chuyển. 6. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122) Có các TK 128, 131, 136, 141, 244, 344. 7. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn) Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 8. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi: 40 Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. 9. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. 10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 11. Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết... bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 12. Mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: - Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. - Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT. 13. Mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT. 14. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,... Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 41 Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT. 15. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341 Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 16. Chi phí tài chính, chi phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ các TK 635, 811, Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 17. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 18. Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 19. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ: Phương pháp kế toán các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền gửi ngân hàng thực hiện tương tự như ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111) 20. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ - Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước). 2.1.4 Kế toán tiền đang chuyển 2.1.4.1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ 42 tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng; - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho doanh nghiệp khác; - Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước). 2.1.4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113 - Tiền đang chuyển Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo. Bên Có: - Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo. Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo. Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. - Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển. 2.1.4. 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu a) Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (thu nợ của khách hàng) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 - Thu nhập khác Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có). b) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132) 43 Có TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112). c) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122). d) Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. đ) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122) Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132). e) Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132). g) Việc đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển được thực hiện tương tự phương pháp kế toán đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111) 2.2. Kế toán các khoản phải thu Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu 1. Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. 2. Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc: a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác; b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc; c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán, như: - Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia; 44 - Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại; Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác; - Các khoản phải thu không mang tính thương mại như cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý 3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài khoản phải thu, như: Khoản cho vay được phản ánh ở TK 1283; Khoản ký quỹ, ký cược phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng ở TK 141 Việc xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi được căn cứ vào các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn, dài hạn của Bảng cân đối kế toán. 4. Kế toán phải xác định các khoản phải thu thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (được hướng dẫn chi tiết ở tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ khi lập Báo cáo tài chính. 2.2.1. Kế toán phải thu của khách hàng 2.2.1.1. Nguyên tắc kế toán a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay. b) Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính. c) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường. d) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung 45 cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao. e) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc: - Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước; - Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước; - Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn. 2.2.1.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng Bên Nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính ; - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. - Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam). Bên Có: - Số tiền khách hàng đã trả nợ; - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng; - Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại; 46 - Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT); - Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua. - Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam). Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng. Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn". 2.2.1.3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu 1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ chưa thu được ngay bằng tiền (kể các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh thu, ghi: a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá đã có thuế) Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 2. Kế toán hàng bán bị khách hàng trả lại: Nợ TK 5213 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế) Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chi tiết cho từng loại thuế) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 3. Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán 47 a) Trường hợp số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã ghi ngay trên hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số chiết khấu, giảm giá; b) Trường hợp trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán do khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp). Sau thời điểm ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều kiện được hưởng chiết khấu, giảm giá thì kế toán phải ghi nhận riêng khoản chiết khấu giảm giá để định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu gộp, ghi: Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5212)(giá chưa có thuế) Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế của hàng giảm giá, chiết khấu thương mại) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng số tiền giảm giá). 4. Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 5. Nhận được tiền do khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có), nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi: Nợ các TK 111, 112,.... Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi). Trường hợp nhận ứng trước bằng ngoại tệ thì bên Có TK 131 ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền ứng trước (tỷ giá mua của ngân hàng nơi thực hiện giao dịch) 6. Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng: a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch: - Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi: Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng 48 phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). c) Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi: Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). d) Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay các bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (như sự chậm trễ, sai sót của khách hàng và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). đ) Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112,... Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 7. Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng (theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi (tính theo giá trị hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156 - Hàng hóa Nợ TK 611- Mua hàng (hàng tồn kho kế toán theo phương pháp KKĐK) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 49 8. Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi: Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số chưa lập dự phòng) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 9. Kế toán khoản phải thu về phí ủy thác tại bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) 10. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: - Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131). - Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 2.2.2 Kế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 2.2.2.1. Nguyên tắc kế toán a) Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp. b) Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. c) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. d) Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT. 2.2.2.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; 50 - Thuế GTGT đầu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf07200049_8169_1983629.pdf
Tài liệu liên quan