Tài liệu Đề cương bài giảng Cấu tạo ô tô - ĐHSPKT Hưng Yên: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN: CẤU TẠO Ô TÔ
SỐ TÍN CHỈ: 03
LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
Hưng Yên, năm 2015
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
1
Chương 1: CẤU TẠO CHUNG CỦA ÔTÔ
1.1. Tổng quan về ôtô
1.1.1 Lịch sử phát triển ôtô
Hãng sản xuất ôtô đầu tiên trên thế giới thuộc về người Pháp, hãng Panhars &
Levassor (1889) và Peugeot (1891), Nhà sản xuất ôtô ở đây là các nhà chế tạo ôtô với
mục đích thương mại chứ không đơn thuần là nhà chế tạo, thiết kế xe để thử nghiệm
động cơ của họ như trước đây. Daimler và Benz khởi sự sau khi các nhà thiết kế động
cơ thử nghiệm trở thành những nhà sản xuất ôtô chuyên nghiệp và cả hai đã kiếm tiền
bằng việc nhượng quyền các sáng chế và bán động cơ xe cho các hãng sản xuất ôtô.
Khi bắt tay vào sản xuất xe hơi, Rene Panhard và Emile Levassor vẫn còn là
đồng sở hữu có cơ sở sản xuất máy chế bi...
240 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương bài giảng Cấu tạo ô tô - ĐHSPKT Hưng Yên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN: CẤU TẠO Ô TÔ
SỐ TÍN CHỈ: 03
LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
Hưng Yên, năm 2015
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
1
Chương 1: CẤU TẠO CHUNG CỦA ÔTÔ
1.1. Tổng quan về ôtô
1.1.1 Lịch sử phát triển ôtô
Hãng sản xuất ôtô đầu tiên trên thế giới thuộc về người Pháp, hãng Panhars &
Levassor (1889) và Peugeot (1891), Nhà sản xuất ôtô ở đây là các nhà chế tạo ôtô với
mục đích thương mại chứ không đơn thuần là nhà chế tạo, thiết kế xe để thử nghiệm
động cơ của họ như trước đây. Daimler và Benz khởi sự sau khi các nhà thiết kế động
cơ thử nghiệm trở thành những nhà sản xuất ôtô chuyên nghiệp và cả hai đã kiếm tiền
bằng việc nhượng quyền các sáng chế và bán động cơ xe cho các hãng sản xuất ôtô.
Khi bắt tay vào sản xuất xe hơi, Rene Panhard và Emile Levassor vẫn còn là
đồng sở hữu có cơ sở sản xuất máy chế biến gỗ. Vào năm 1890 họ cho ra đời chiếc xe
hơi đầu tiên sử dụng động cơ của Daimler với sự ủy quyền của Edouard Sarazin người
nhượng quyền hợp pháp sáng chế của Daimler tại Pháp. Hai ông không chỉ sản xuất
ôtô mà còn hoàn thiện thiết kế của thân xe. Những chiếc xe do Panhard – Levassor chế
tạo được trang bị hệ thống li hợp (côn) điều khiển bằng bàn đạp, một xích truyền động
tới hộp số và một bộ tản nhiệt phía trước. Lervassor là nhà thiết kế đầu tiên dời động
cơ lên phía trước và sử dụng cấu trúc dẫn động cần sau. Thiết kế này được gọi là hệ
thống Panhard và nhanh chóng trở thành tất cả tiêu chuẩn cho tất cả các xe ôtô vì nó
tạo ra sự cần bằng và vận hành tốt hơn. Panhard và Levassor cũng được xem là nhà
phát minh của hộp số hiện đại được lắp trên mẫu xe Panhard 1895. Hai ông cùng với
Armand Peugot chia sẻ quyền sử dụng phát minh động cơ của Daimler. Một xe của
Peugot dành chiến thắng trong cuộc đua đầu tiên tổ chức tại Pháp đã giúp Peugot
khẳng định vị thế của hãng và doanh thu cũng được cải thiện đáng kể. Trước đây
người Pháp không tiêu chuẩn hóa ôtô, mỗi chiếc sản xuất ra đều khác nhau cho đến
khi mẫu xe Benz Velo 1894 với 134 chiếc hoàn toàn giống nhau được sản xuất vào
năm 1895.
Nhà sản xuất ôtô gắn động cơ xăng đầu tiên của Mỹ là anh em nhà Duryea, ban
đầu là nhà sản xuất xe đạp nhưng họ luôn để mắt động cơ xăng của ôtô và kết quả là
chiếc xe đầu tiên gắn động cơ của họ ra đời năm 1893 tại Springfield, Masssachusetts.
Cho đến năm 1896, công ty Duryea Motor Wagon đã đưa ra 13 mẫu xe, trong đó có
một mẫu xe Limousine đắt tiền còn được duy trì cho tới những năm 20.
Mẫu xe hàng loạt đầu tiên tại Mỹ là 1901 Curved Dash Oldsmobile do nhà sản
xuất người Mỹ Ransome Eli Olds (1864-1950) chế tạo. Rasem Eli Olds Olds đưa ra ý
tưởng đầu tiên về dây chuyền lắp ráp và cũng là người khởi xướng khu công nghiệp
Detroit. Ông và thân phụ, Pliny Fisk Olds bắt đầu sản xuất động cơ hơi nước và động
cơ xăng tại Lansing, Michigan vào năm 1885. Olds thiết kế chiếc ôtô dùng động cơ
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
2
hơi nước đầu tiên của ông vào năm 1887. Năm 1899, với những kinh nghiệm gặt hái
được về động cơ xăng, Olds chuyển tới Detroit lập ra Olds Motor Works và khởi
nghiệp bằng việc sản xuất những chiếc xe rẻ tiền. Ông sản xuất mẫu xe 425 Curved
Dash Olds vào năm 1901 và là nhà sản xuất ôtô hàng đầu của Mỹ từ 1901 đến 1904.
Nhà sản xuất xe hơi người Mỹ Henry Ford (1863-1947) phát kiến dây chuyền
lắp ráp hoàn thiện và lắp đặt hệ thống băng chuyền đầu tiên ccho nhà máy ôtô
Highland của ông tại Michigan vào khoảng năm 1913 – 1914. Dây chuyền lắp ráp
giảm thiểu chi phí bằng cách rút ngắn thời gian lắp ráp,mẫu xe nổi tiếng của Ford,
Model “T” được lắp ráp hoàn thiện trong 93 phút.
Ford đưa ra mẫu xe đầu tiên Quadrcyle vào tháng 01 năm 1896. Tuy nhiên, thành
công chỉ đến sau khi ông lập ra Ford Motor vào năm 1903, đây là công ty thứ ba được
lập ra để sản xuất những chiếc xe do ông thiết kế. Ford giới thiêu mẫu xe “T” năm
1908 và thành công ngay lập tức. Sau khi lắp đặt dây chuyền lắp ráp năm 1913, Ford
trở thành nhà sản xuất ôtô lớn nhất thế giới. Tính đến 1927, đã có tới 15 triệu xe
Model “T” xuất xưởng.
Một thắng lợi khác nữa của Ford là trận chiến pháp lý với George B. Selden
người nắm giữ bằng sáng chế cho loại động cơ xăng, trên cơ sở này tất cả các nhà sản
xuất ôtô tại Mỹ phải trả tiền bản quyền cho ông ta (mặc dù ông ta chưa bao giờ sản
xuất một động cơ nào). Ford không chấp nhận bản quyền của Selden và đã mở ra cho
nước Mỹ một thị trường mới: Ôtô rẻ tiền.
1.1.2 Phân loại ôtô
a. Theo năng lượng chuyển động:
1. Động cơ xăng
2. Động cơ diesel
3. Động cơ lai (Hybrid)
4. Xe sử dụng năng lượng điện
5. Động cơ lai loại tế bào nhiên liệu
* Xe sử dụng động cơ xăng
Loại xe ôtô này hoạt động bằng động cơ
sử dụng nhiêu liệu xăng. Do xăng tạo ra công
suất lớn đồng thời nó có kích thước nhỏ gọn,
nên chúng được sử dụng rộng rãi trên các
loại xe du lịch.
1.Động cơ; 2.Bình nhiên liệu (nhiên liệu xăng)
Hình 1.1. Tổng quan về ôtô
Hình 1.2. Xe sử dụng động cơ
xăng
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
3
Ngoài ra người ta còn sử dụng động cơ CNG, động cơ LPG và động cơ chạy
bằng cồn, chúng sử dụng các loại nhiên liệu khác nhau.
CNG: Khí ga nén tự nhiên ; LPG: Khí ga hoá lỏng
* Xe sử dụng động cơ diesel
Loại xe ôtô này hoạt động bằng
động cơ sử dụng nhiêu liệu diesel. Do
động cơ diesel tạo ra mômen xoắn lớn và
có tính kinh tế nhiên liệu tốt, nên chúng
được sử dụng rộng rãi trên các loại xe tải
và xe SUV.
SUV: Xe đa dụng kiểu thể thao
* Xe sử dụng động cơ lai (Hybrid)
* Xe ôtô sử dụng năng lượng điện (EV)
Loại xe ôtô này sử dụng nguồn điện
của ắc quy để vận hành môtơ điện. Thay vì sử
dụng nhiên liệu, ắc quy cần được nạp lại điện.
Loại xe này mang lại nhiều lợi ích, như không
gây ô nhiễm và phát ra tiếng ồn thấp khi hoạt
động. Hệ thống dẫn động bánh xe dùng điện
290V, ngoài ra các thiết bị khác dùng điện
12V.
* Xe sử dụng động cơ lai loại tế bào nhiên liệu (FCHV)
Loại xe ôtô này sử dụng năng lượng điện tạo ra khi nhiên liệu hyđrô phản ứng
với ôxy trong không khí sinh ra nước. Do nó chỉ thải ra nước, nó được coi là tốt nhất
trong những loại xe có mức ô nhiễm thấp, và nó được tiên đoán sẽ trở thành nguồn
năng lượng chuyển động cho thế hệ ôtô tiếp theo.
1. Động cơ
2. Bộ đổi điện
3. Hộp số
4. Bộ chuyển đổi
5. Ắc quy
Hình 1.3. Xe sử dụng động cơ diesel
1. Động cơ 2. Bình nhiên liệu
Hình 1.5. Xe ôtô sử dụng năng lượng điện
1. Bộ điều khiển công suất;
2. Môtơ điện; 3. Ắc quy
Hình 1.4. Xe sử dụng động cơ lai (Hybrid)
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
4
* Sơ đồ mô tả hệ thống Hybrid tế bào nhiên liệu của Toyota.
b. Theo phương pháp dẫn động
Nó chủ yếu được chia thành các loại sau đây:
+ FF (Động cơ đặt trước - Bánh trước chủ động)
+ FR (Động cơ đặt trước - Bánh sau chủ động)
+ Lưu ý: Ngoài xe FF và FR, còn có các loại xe 4WD (4 bánh chủ động) và MR
(động cơ đặt giữa - cầu sau chủ động).
c. Phân loại theo kiểu thân xe.
1. Sedan: Đây là kiểu thân xe có ba khoang riêng biệt, 4 cửa, 4-5 chỗ ngồi.
2. Coupe: Đây là dòng xe 2 cửa thể thao, có 4 chỗ ngồi, luôn thể hiện được sức
mạnh của động cơ. (Roadster: là xe 2 cửa, 2 chỗ ngồi)
3. Lift back (Hatch back)
Về cơ bản nó giống với coupe, là sự kết hợp khoang hành khách và khoang hành
lý. Lắp cốp đồng thời là cửa sau.ông có khung cửa sổ, và cộ trụ cửa.
5. Convertible: Đây là một kiểu Sedan hoặc Coupe, nhưng nó có khả năng thu
gọn mui lại thành một chiếc mui trần.
6. Pickup: Đây là một loại xe tải nhỏ, có khoang máy kéo dài về phía trước ghế
người lái.
7. Van and wagon: Kiểu xe này là sự kết hợp khoang hành khách và khoang hành
ký, nó chứa được nhiều người và hành lý. Khoang hành khách thông với khoang hành
lý.
Hình 1.6. Xe sử dụng động cơ lai
loại tế bào nhiên liệu
Hình 1.7. Các kiểu thân xe
1. Bộ điều khiển công suất
2. Mô tơ điện
3. Bộ tế bào nhiên liệu
4. Hệ thống lưu hyđrô
5. Ắc quy phụ
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
5
1.2. Đặc điểm cấu tạo chung của ôtô
1.§éng c¬ «t«
2.HÖ thèng truyÒn lùc
3.HÖ thèng treo
4.HÖ thèng l¸i
5.HÖ thèng phanh
6.HÖ thèng c¬-®iÖn tö
®éng c¬
7.HÖ thèng ®iÖn th©n xe
8.Khung,vá xe
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
6
Xe ôtô bao gồm các bộ phận sau:
- Động cơ: Động cơ xăng, động cơ diesel, động cơ lai.
- Hệ thống truyền động: Ly hợp, hộp số, truyền động các đăng, cầu chủ động.
- Gầm xe: Hệ thống treo, hệ thống lái, hệ thống phanh.
- Điện động cơ: Hệ thống cung cấp điện, hệ thống đánh lửa, hệ thống khởi động,
hệ thống điều khiển nhiên liệu và các điều khiển khác.
- Điện thân xe: Hệ thống thông tin và chẩn đoán, hệ thống chiếu sáng tín hiệu,
các hệ thống tiện nghi trên ôtô, hệ thống an toàn khẩn cấp, các hệ thống điều khiển
gầm ôtô.
- Khung vỏ.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
7
Chương 2: HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
2.1. Tổng quan về hệ thống truyền lực
2.1.1. Cấu tạo chung hệ thống truyền lực của ôtô
* Hệ thống truyền lực sẽ truyền công suất của động cơ đến các bánh xe.
- Nó chủ yếu được chia thành các loại sau đây:
+ FF (Động cơ đặt trước – Bánh trước chủ động)
+ FR (Động cơ đặt trước – Bánh sau chủ động)
+ Hộp số thường
+ Hộp số tự động
+ Lưu ý: Ngoài xe FF và FR, còn có các loại xe 4WD (4 bánh chủ động) và MR
(động cơ đặt giữa - cầu sau chủ động).
2.1.2. Phân loại hệ thống truyền lực:
a. Hệ thống truyền lực với hộp số thường.
b. Hệ thống truyền lực tự động
Hình 2.1. Sơ đồ chung hệ thống truyền lực
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
8
2.2. Hệ thống truyền lực với hộp số thường
2.2.1. Ly hợp (côn)
2.2.1.1. Chức năng, yêu cầu và phân loại
a. Chức năng:
Ly hợp nằm ở giữa động cơ và hộp số có nhiệm vụ truyền và cắt mômen từ trục
khuỷu động cơ tới hệ thống truyền lực. Đồng thời ly hợp đóng vai trò như một cơ cấu
an toàn nhằm tránh quá tải cho hệ thống truyền lực và động cơ khi chịu quá tải lớn. Ly
hợp có khả năng dập tắt hiện tượng cộng hưởng trong truyền động nhằm nâng cao chất
lượng truyền lực.
b. Phân loại ly hợp
Hình 2.2. Phân loại xe theo hệ thống truyền lực
Hình 2.3. Sơ đồ hệ thống truyền lực với hộp số thường
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
9
- Theo cách truyền mômen động cơ đến trục sơ cấp hộp số chia ra: ly hợp ma sát,
ly hợp thủy lực, ly hợp điện từ, ly hợp liên hợp thường xuyên đóng hoặc mở.
- Theo hình dạng và số lượng của đĩa ma sát: ly hợp một hay nhiều đĩa, ly hợp
hình nón, ly hợp hình trống, ly hợp hình côn.
- Theo hình thức phát sinh lực ép trên đĩa ép: ly hợp dùng lò xo trụ đặt xung
quanh, lò xo trụ đặt ở giữa, lò xo màng.
c. Yêu cầu đối với ly hợp
- Phải nối hộp số và động cơ một cách êm dịu.
- Đóng ngắt nhanh và chính xác, đảm bảo an toàn cho hệ thống truyền lực khi
quá tải. Ở trạng thái đóng ly hợp phải truyền hết được mômen quay lớn nhất của động
cơ mà không bị trượt ở bất cứ điều kiện sử dụng nào.
- Ly hợp điều khiển dễ dàng, lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ.
- Kết cấu ly hợp đơn giản, dễ điều chỉnh, chăm sóc, các bề mặt ma sát thoát nhiệt
tốt, có tuổi thọ cao.
2.2.1.2. Cấu tạo và hoạt động của ly hợp ma sát khô và dẫn động ly hợp
a. Cấu tạo
Cấu tạo của ly hợp ma sát được chia làm các phần sau: Phần chủ động, phần bị
động và cơ cấu dẫn động.
- Phần chủ động gồm: bề mặt bánh đà và nắp ly hợp. Nắp ly hợp bắt với bánh đà
bằng bulông.
- Phần bị động gồm: trục bị động và đĩa ma sát. Đĩa ma sát đặt giữa bánh đà và
đĩa ép, được lắp với trục bằng then hoa.
- Cơ cấu dẫn động ly hợp gồm: đòn mở, vòng bi tỳ, càng mở, bàn đạp ly hợp và
bộ dẫn động cơ khí hay thủy lực.
* Cụm đĩa ép:
1. Vỏ ly hợp.
2. Càng mở ly hợp.
3. Trục ly hợp. 4. Bi tỳ.
5. Lò xo ép (lò xo màng).
6. Cơ cấu đòn bẩy.
7. Đĩa ép. 8. Đĩa ma sát.
9. Đầu trục khuỷu.
10. Mặt ma sát.
11. Bánh đà.
Hình 2.4. Cấu tạo ly hợp ma sát
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
10
Dùng để nối và ngắt công suất động
cơ, nó phải được cân bằng động và thoát nhiệt
tốt trong khi nối ly hợp. Lò xo được lắp trong
cụm đĩa ép để đẩy đĩa ép vào đĩa ma sát, các
lò xo này có thể là lò xo trụ hoặc lò xo màng.
- Kiểu lò xo màng: Được làm bằng lá
thép lò xo, tán bằng đinh tán hoặc bằng bu
lông bắt chặt vào nắp ly hợp.
Phần phía trong có các rãnh dài xẻ
hướng tâm và được kết thúc bằng các lỗ tròn
tạo điều kiện cho lò xo có khả năng biến dạng tốt. Đầu trong của lò xo được mài lõm
tạo nên rãnh tròn nhằm giảm diện tích tiếp xúc với bi tỳ và tạo điều kiện kiểm tra độ
mòn của mép trong lò xo sau một thời gian làm việc nhất định. Ở trạng thái tự do lò xo
có dạng hình nón, ở trạng thái lắp lò xo đã bị biến dạng để gây nên lực ép.
- Kiểu lò xo trụ được lắp ở giữa đĩa ép và nắp ly hợp nó được bố trí theo đường
tròn. Lò xo trụ được định vị trong vỏ ly hợp và được liên kết với đòn bẩy được gắn với
cần mở ly hợp.
Ngày nay trên ôtô du lịch người ta sử dụng loại lò xo màng là chủ yếu vì những
ưu điểm của nó: Lực tác dụng vào bàn đạp ly hợp nhỏ hơn so với cơ cấu ly hợp sử
dụng lò xo trụ, khả năng truyền công suất của ly hợp kiểu lò xo màng không bị giảm
cho tới giới hạn mòn của đĩa, kết cấu đơn giản.
- Đĩa ép được làm bằng gang có khả năng dẫn nhiệt tốt, mặt tiếp giáp với đĩa ma
sát được gia công nhẵn, mặt đối diện có các gờ lồi, một số gờ tạo nên các điểm tựa cho
lò xo ép, một số tạo nên các điểm truyền mômen xoắn giữa vỏ và đĩa ép.
* Đĩa ma sát
Đĩa ma sát nằm giữa bánh đà và đĩa ép, được gia công rãnh then hoa để di trượt
cùng với trục sơ cấp, xung quanh đĩa ma sát có xẻ rãnh để đảm bảo khả năng tản nhiệt
và êm dịu khi đóng, ngắt ly hợp. Cấu tạo của đĩa ma sát được trình bày trên hình vẽ:
- Mặt ma sát: Được làm bằng vật liệu chịu mài mòn và có hệ số ma sát ổn định,
được tán vào xương đĩa nhờ 2 hàng đinh tán đồng tâm. Trên bề mặt tấm ma sát có xẻ
rãnh hướng tâm để tăng khả năng tiếp xúc, thoát nhiệt ra ngoài.
- Xương đĩa: Được làm bằng thép đàn hồi, được uốn lượn sóng nên có thể biến
dạng nhỏ dọc trục khi làm việc. Nhờ có kết cấu như vậy xương đĩa có khả năng đàn
hồi dọc trục và theo chiều xoắn nên khi đóng mở ly hợp rất êm dịu.
Hình 2.5. Nắp li hợp
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
11
- Moayơ : nằm trực tiếp trên xương của
đĩa ma sát, có then hoa di trượt trên trục bị
động, phần ngoài của moayơ có dạng hoa thị,
trên các phần trống có chỗ để lắp lò xo trụ
giảm chấn. Ôm ngoài là 2 vành thép lá được
tán trên xương đĩa nhờ đinh tán nhưng cho
phép nó dịch chuyển nhỏ đối với moayơ. Giữa
các vành thép và moayơ có các tấm ma sát bị
ép chặt nhờ đinh tán. Trên các vành thép có các
ô cửa sổ nhỏ lồng vào đó là các lò xo hoặc cao
su giảm chấn. Một đầu của lò xo hoặc cao su
giảm chấn tỳ vào moayơ đầu kia tỳ vào ô cửa
sổ tác dụng để giảm chấn trong quá trình hoạt động của ly hợp.
b. Nguyên lý hoạt động của ly hợp
- Trạng thái đóng: là trạng thái làm việc thường xuyên của ly hợp. Dưới tác dụng
của lò xo ép: đĩa ép, đĩa ma sát và bánh đà của động cơ bị ép sát vào nhau. Khi đó
bánh đà, đĩa ma sát, đĩa ép, lò xo ép và vỏ ly hợp quay thành một khối. Mômen xoắn
1. Đinh tán
2. Lò xo giảm chấn
3. Moayơ ly hợp
4.Bề mặt ma sát
Hình 2.6. Cấu tạo đĩa ma sát
Hình 2.7. Cấu tạo moay ơ
Hình 2.8. Hoạt động của ly hợp
a. Trạng thái đóng. b. Trạng thái mở
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
12
của động cơ được truyền từ bánh đà qua các bề mặt ma sát đến trục của ly hợp. Ly hợp
thực hiện chức năng truyền mômen từ động cơ đến trục sơ cấp của hộp số.
- Trạng thái mở: là trạng thái làm việc không thường xuyên của ly hợp. Khi
người lái xe tác động lên cơ cấu mở ly hợp vòng bi tỳ sẽ nén lò xo ép lại làm cho đĩa
ép di chuyển ngược chiều nén của lò xo, các mặt ma sát của đĩa ma sát với bánh đà và
đĩa ép được tách ra. Phần chủ động của ly hợp (cụm đĩa ép) quay theo động cơ nhưng
do lực ép không tác dụng lên đĩa ép nữa bởi vậy không tạo nên ma sát để truyền
mômen xoắn từ động cơ đến trục của ly hợp.
c. Cơ cấu dẫn động ly hợp.
Có nhiệm vụ truyền lực của người lái từ bàn đạp ly hợp đến các đòn mở để thực
hiện việc đóng mở ly hợp. Cơ cấu dẫn động ly hợp được chia ra làm 2 loại chính: Dẫn
động bằng cơ khí và dẫn động bằng thủy lực.
*Cơ cấu dẫn động bằng cơ khí
Cơ cấu dẫn động ly hợp kiểu cơ khí
là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp
bằng các thanh đòn, khớp nối, được lắp đặt
theo nguyên lý đòn bẩy, loại dẫn động
điều khiển ly hợp đơn thuần này có kết cấu
đơn giản, dễ chế tạo và có độ tin cậy làm
việc cao. Nhược điểm cơ bản của kiểu dẫn
động này là yêu cầu lực tác động của
người lái lớn khi tác động lên bàn đạp ly
hợp, nhất là đối với loại xe ôtô hạng nặng.
* Cơ cấu dẫn động bằng thủy lực.
Cơ cấu dẫn động ly hợp dẫn động bằng thủy lực được dùng khi vị trí của ly hợp
không thuận tiện cho việc dùng cáp hay thanh truyền hoặc ở những động cơ có tính
năng kỹ thuật cao.
Ưu điểm là việc bố trí của các chi tiết trong hệ thống khá linh hoạt, việc cắt ly
hợp êm dịu hơn tuy nhiên lực dẫn động mở ly hợp cũng không được lớn lắm, áp dụng
cho các xe du lịch và xe tải nhỏ.
* Bàn đạp ly hợp
Bàn đạp ly hợp tạo áp suất thủy lực trong xy lanh chính bằng lực ấn vào bàn đạp,
áp suất này sẽ tác dụng lên xy lanh cắt ly hợp để đóng, ngắt ly hợp.
Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp là khoảng cách mà bàn đạp ly hợp được ấn
cho đến khi vòng bi cắt ly hợp tác dụng vào đĩa ép. Khi đĩa ma sát bị mòn hành trình
tự do của bàn đạp bị giảm. Nếu đĩa tiếp tục bị mòn, hành trình tự do của bàn đạp ly
hợp không còn sẽ gây hiện tượng trượt ly hợp.
Hình 2.9 Cơ cấu dẫn động bằng thủy lực
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
13
Do đó cần phải duy trì hành trình tự do của bàn đạp ly hợp. Việc duy trì hành
trình tự do của bàn đạp ly hợp tiến hành bằng cách điều chỉnh độ dài của cần đẩy xy
lanh cắt ly hợp đối với loại có thể điều chỉnh được. Điều chỉnh độ cao của bàn đạp ly
hợp bằng bulông chặn bàn đạp, điều chỉnh độ cao của bàn đạp ly hợp giúp cho quá
trình mở ly hợp được diễn ra hoàn toàn (mở hết).
* Xy lanh chính của ly hợp:
Làm nhiệm vụ tạo áp suất thủy lực cho xy lanh cắt ly hợp điều khiển quá trình
đóng mở ly hợp. Vỏ xy lanh chính của ly hợp được chế tạo bằng gang có mặt bích và
lỗ khoan để bắt trên giá đỡ.
+ Nguyên lý hoạt động:
- Khi ấn bàn đạp: Piston dưới tác
dụng của cần đẩy dịch chuyển về bên
trái, dầu trong xy lanh chính qua van
nạp chảy đến bình chứa đồng thời chạy
đến xy lanh cắt ly hợp. Khi piston tiếp
tục dịch chuyển về bên trái thanh nối sẽ
tách ra khỏi bộ phận hãm lò xo van nạp
bị đóng lại. Do đó hình thành áp suất
buồng A và áp suất này truyền đến
xylanh cắt ly hợp.
- Khi nhả bàn đạp: Khi nhả bàn
đạp ly hợp lò xo nén đẩy về bên phải
áp suất giảm xuống, piston trở về khi
hoàn toàn bộ phận hãm lò xo đẩy thanh nối về bên phải. Như vậy van nạp được mở nối
bình A với bình B.
* Xy lanh cắt ly hợp
Xy lanh cắt ly hợp tiếp nhận áp suất thủy lực từ xy lanh chính, điều khiển càng
cắt ly hợp thông qua cần đẩy. Xy lanh cắt ly hợp có 2 loại: loại tự động điều chỉnh khe
hở khi đĩa ma sát mòn, loại phải điều chỉnh bằng tay.
Hình 2.11. Xy lanh chính của ly hợp
Hình 2.10. Cấu tạo bàn đạp ly hợp
a: Hành trình của bàn đạp ly hợp
b: Chiều cao của bàn đạp ly hợp
1. Bàn đạp ly hợp
2. Lò xo hồi
3. Vít điều chỉnh
4. Cần đẩy
5. Xy lanh chính của ly hợp.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
14
- Loại tự động điều chỉnh: lò xo
bên trong xy lanh luôn ép cần đẩy vào
càng cắt ly hợp giữ cho hành trình tự
do của bàn đạp ly hợp không đổi.
- Loại có thể điều chỉnh được: ta
trực tiếp điều chỉnh độ dài của cần
đẩy và càng cắt ly hợp để đảm bảo
hành trình tự do của bàn đạp khi đĩa
ma sát bị mòn trong quá trình hoạt
động.
2.2.1.3. Cấu tạo và hoạt động của ly hợp thủy lực
Ngoài ly hợp ma sát trên ôtô còn sử dụng ly hợp thuỷ lực. So với ly hợp ma sát,
ly hợp thuỷ lực có những ưu điểm sau:
+ Làm việc êm dịu, hạn chế va đập khi truyền mômen từ động cơ xuống hệ thống
truyền lực.
+ Có khả năng trượt lâu dài mà không gây hao mòn như ở ly hợp ma sát.
+ Khi đóng ly hợp rất êm dịu.
Chi tiết chính của ly hợp gồm có bánh bơm, bánh tuabin. Các bánh công tác này
có dạng nửa hình vòng xuyến, được bố trí rất nhiều cánh dẫn theo chiều hướng tâm.
Bánh bơm : được hàn chặt với vỏ ly hợp và được bắt chặt với trục khuỷu động cơ
(quay cùng với trục khuỷu). Nó có tác dụng
quạt dòng chất lỏng sang bánh tuabin thông qua
đó truyền mômen.
Bánh tuabin: được đặt trong vỏ ly hợp có
thể quay tự do, được nối với trục sơ cấp hộp số
bằng khớp nối then hoa, nó chịu sự tác động của
dòng chất lỏng từ bánh bơm truyền sang, khi đó
nó sẽ quay và truyền chuyển động cho trục sơ
cấp hộp số.
* Hoạt động của ly hợp thủy lực
Khi trục khuỷu quay, thông qua vỏ ly hợp bánh bơm quay theo, theo nguyên tắc
ly tâm dầu chứa trong ly hợp được bánh bơm quạt đi từ phía trong ra phía ngoài
sang tác động vào các cánh của bánh tuabin làm cho bánh tuabin quay theo cùng
chiều. Dòng chất lỏng sau khi sang bánh tuabin sẽ đi vào phía tâm của bánh rồi trở
về bánh bơm. Cứ như vậy mômen xoắn được truyền từ bánh bơm (chủ động) sang
bánh tuabin (bị động).
3
1
Hình 2.13. Cấu tạo ly hợp thủy lực
Hình 2.12. Các loại xy lanh cắt ly hợp
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
15
2.2.2. Hộp số
2.2.2.1. Hộp số chính
a. Công dụng, phân loại và yêu cầu
* Công dụng:
- Biến đổi mômen quay của động cơ để tăng, giảm lực kéo ở bánh xe chủ động.
- Thay đổi tốc độ của ôtô và thực hiện chuyển động lùi của ôtô.
- Truyền hoặc không truyền mômen từ động cơ tới bánh xe chủ động để khi xe
dừng mà máy vẫn nổ.
* Phân loại hộp số cơ khí:
Người ta có thể phân hộp số cơ khí làm các loại cơ bản sau:
- Phân loại theo hình dáng kết cấu: loại hộp số ngang, hộp số dọc.
- Phân loại theo số lượng trục: loại có 2 trục, loại có 3 trục.
- Phân loại theo số tỷ số truyền: loại 3 số truyền, loại 4 số truyền, loại 5 số
truyền.
* Yêu cầu của hộp số cơ khí:
- Phải có các tỉ số truyền đảm bảo tính năng động lực.
- Không sinh ra các lực va đập trên các hệ thống truyền lực.
- Phải có tay số trung gian để ngắt động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực lâu dài.
- Thay đổi tốc độ và thực hiện chuyển lùi của ôtô.
- Kết cấu đơn giản, điều khiển dễ dàng, bảo quản và sửa chữa thuận tiện.
b. Sơ đồ cấu tạo hộp số có khí
Hình 2.14. Kết cấu của hộp số
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
16
* Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hộp số cơ khí
+ Cấu tạo:
Hộp số cơ khí bao gồm: Vỏ hộp số, trục sơ cấp, trục thứ cấp, trục trung gian, trục
bánh răng số lùi, các bánh răng và cơ cấu sang số. Đa số hộp số cơ khí sử dụng bốn
hoặc năm số tiến và một số lùi. Sơ đồ cấu tạo của một hộp số cơ khí được trình bày
trên hình vẽ:
- Trục chủ động của hộp số là trục bị động của ly hợp, được đúc liền với bánh
răng chủ động, nó được gối trên 2 ổ bi một đặt trong lòng bánh đà, một đặt trên vỏ hộp
số. Trên trục chủ động có lỗ để đặt ổ bi cho trục.
- Trục bị động của hộp số được đặt trên ổ bi kim gối trong bánh răng chủ động và
ổ bi cầu đặt trên vách ngăn. Các bánh răng số được lắp lồng không trên trục nhờ các ổ
bi kim. Tâm của trục bị động thẳng hàng với tâm trục chủ động.
- Trục trung gian gồm các bánh răng có đường kính khác nhau, được chế tạo
thành 1 khối và bắt trặt trên trục. Khối bánh răng được lắp trên các vòng bi đũa hoặc
đúc liền với trục, trục trung gian được đặt trên các ổ bi gối trên vỏ hộp số.
- Trục số lùi được lắp cố định trên vỏ hộp số, có bánh răng được lắp trên trục nhờ
ổ bi kim.
- Cấu tạo bộ đồng tốc:
Mỗi số tiến trên trục sơ cấp được vào khớp với bánh răng tương ứng trên trục thứ
cấp ở mọi thời điểm. Những bánh răng này luôn luôn quay ngay cả sau khi vào ly hợp
vì chúng không cố định trên trục và chỉ chạy lồng không.
Các moay ơ đồng tốc ăn khớp với các trục bằng các then bên trong moay ơ đồng
tốc. Hơn nữa, ống trượt ăn khớp với then ở vòng ngoài của moayơ đồng tốc và có thể
di chuyển dọc trục.
Moayơ đồng tốc có ba rãnh theo chiều dọc trục và các khoá chuyển số luồn vào
các rãnh này. Lò xo của khoá luôn luôn đẩy khoá chuyển số này vào ống trượt.
Khi cần chuyển số ở vị trí số trung gian, phần nhô ra của mỗi khoá chuyển số
luồn khít vào trong rãnh then ở ống trượt.
1
2
3
4 5
6
1. Trục trung gian
2.Trục chủ động
3. Bộ đồng tốc
4. Cơ cấu chọn và chuyển số
5. Trục bị động
6.Trục số lùi.
Hình 2.15.Cấu tạo hộp số cơ khí
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
17
Người ta đặt vòng đồng tốc giữa moay ơ đồng tốc và mặt côn của các bánh răng
số, và được đẩy ép vào một trong các mặt côn này.
Trên toàn bộ khu vực côn bên trong vòng đồng tốc có các rãnh nhỏ để tăng ma
sát. Ngoài ra, vòng này còn có 3 rãnh để các khoá chuyển số luồn vào đó.
+ Nguyên lý hoạt động của hộp số 4 cấp tốc độ
- Số 0: Các bộ đồng tốc và bánh răng số lùi được giữ ở ví trí ở vị trí số trung gian,
mômen xoắn được truyền từ trục khuỷu động cơ đến cặp bánh răng d làm trục trục sơ
cấp và trục trung gian quay trơn.
- Số 1: Bộ đồng tốc ĐT(1-2) được dịch chuyển sang bên phải ăn khớp với cặp
bánh răng a, bộ đồng tốc ĐT(3-4) và bánh răng số lùi r ở vị trí trung gian, đường
truyền công suất được thể hiện trên hình vẽ.
- Số 2: Bộ đồng tốc ĐT(1-2) được dịch chuyển sang bên trái ăn khớp với cặp
bánh răng b, bộ đồng tốc ĐT(3-4) và bánh răng số lùi r ở vị trí trung gian, đường
truyền công suất từ động cơ trục sơ cấp cặp bánh răng d cặp bánh răng b
ĐT(1-2) trục thứ cấp hộp số.
- Số 3: Bộ đồng tốc ĐT(3-4) được dịch chuyển sang bên phải ăn khớp với cặp
bánh răng c, bộ đồng tốc ĐT(1-2) và bánh răng số lùi r ở vị trí trung gian, đường
truyền công suất từ động cơ trục sơ cấp cặp bánh răng d cặp bánh răng c
ĐT(3-4) trục thứ cấp hộp số.
Hình 2.16. Cấu tạo bộ đồng tốc
ĐT(3-
4)
ĐT(1-
2)
a b c d
r
Hình 2.17. Sơ đồ hộp
số cơ khí 4 cấp
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
18
- Số 4: Bộ đồng tốc ĐT(3-4) được dịch chuyển sang bên trái ăn khớp bánh răng
trên trục sơ cấp, bộ đồng tốc ĐT(1-2) và bánh răng số lùi r ở vị trí trung gian, đường
truyền công suất từ động cơ trục sơ cấp ĐT(3-4) trục thứ cấp hộp số.
- Số lùi: Gạt bánh răng r ăn khớp với cặp bánh răng a, các bộ đồng tốc khác được
giữ ở vị trí trung gian, đường truyền công suất từ động cơ đến cặp bánh răng d cặp
bánh răng a và qua bánh răng r trục thứ cấp.
2.2.2.2. Hộp số phụ, hộp phân phối
* Chức năng:
Hộp số phụ và hộp số phân phối được sử dụng trên xe có tính năng dẫn động cao
có từ 2 cầu chủ động trở lên, chúng có nhiệm vụ tăng thêm mômen của động cơ truyền
đến các cầu xe và phân phối mômen của động cơ đến các cầu chủ động.
* Phân loại hộp số phụ
Đối với các xe 4WD, đường truyền công suất từ động cơ đến các bánh xe khác
khác nhau giữa xe 4WD loại FF và xe 4WD loại FR.
- Xe 4WD thường xuyên loại FF :
Trong loại này, công suất được truyền từ hộp số ngang đến bộ vi sai trung tâm,
bộ vi sai trước và bộ vi sai sau. Bộ vi sai trung tâm và bộ vi sai trước nằm trong hộp số
phụ.
- Xe 4WD thường xuyên loại FR: Trong loại này, công suất truyền từ hộp số dọc
đến bộ vi sai trung tâm, đến bộ vi sai trước và bộ vi sai sau.
- Xe 4WD gián đoạn loại FR: Trong loại này, khi không gài hộp số phụ, công
suất được truyền từ hộp số dọc đến bộ vi sai sau. Khi gài hộp số phụ, công suất truyền
đến cả hai bộ vi sai trước và sau.
Hình 2.18. Hộp số phụ,
hộp phân phối
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
19
* Sơ đồ, kết cấu và hoạt động
a. Hộp số phụ
Công dụng: tăng tỉ số truyền của hệ thống truyền lực, tăng lực kéo ở bánh xe chủ
động.
Hộp số phụ được chia ra các loại: Loại hai cấp giảm hoặc loại có một cấp giảm,
một cấp tăng và loại có ba cấp. Đặc biệt có hộp số phụ, có số lùi làm tăng lực kéo của
bánh xe chủ động và có khả năng lùi với tất cả các tay số.
* Cấu tạo hộp số phụ
- Bánh răng 6 liền với trục sơ cấp 7. Trục sơ cấp nối với các đăng trung gian bằng
mặt bích của khớp các đăng. Các bánh răng 3, 4, 10 lắp trên trục trung gian. Các bánh
răng này được đúc thành liền một khối và quay tự do trên trục.
- Bánh răng di động 1 và 2 lắp trên trục thứ cấp và trượt trên trục bằng các rãnh
then hoa. Trục thứ cấp 8 nối với các đăng truyền động ra cầu chủ động sau.
* Nguyên lý hoạt động:
- Khi gài số truyền thẳng: (tức là truyền thẳng mômen quay từ hộp số chính đến
cầu chủ động): Gạt bánh răng 1 ăn khớp với vành răng 5. Khi đó mômen sẽ được
truyền từ trục sơ cấp 7 bánh răng 6 vành bánh răng 5 bánh răng di động 1
trục thứ cấp của hộp số 8 cầu chủ động.
- Khi đi số tăng: Gạt bánh răng 1 về phía sau để ăn khớp với bánh răng 4. Khi đó
mômen sẽ được truyền từ trục sơ cấp 7 bánh răng 6 bánh răng 10 trục trung
1,2. Bánh răng di động
3, 4, 10. Bánh răng trên trục trung gian
5. Vành răng trong của bánh răng (6)
6. Bánh răng liền với trục sơ cấp
7. Trục sơ cấp của hộp số phụ
8. Trục thứ cấp của hộp số
9. Trục trung gian.
Hình 2.20. Sơ đồ cấu tạo hộp số phụ 3 cấp
1. Động cơ; 2. Cầu trước;
3. Hộp số phân phối; 4. Cầu sau.
5. Hộp số phụ; 6. Ly hợp
Hình 2.19. Sơ đồ bố trí trên xe
nhiều cầu chủ động
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
20
gian 9 bánh răng 4 bánh răng di động 1 trục thứ cấp của hộp số 8 cầu chủ
động.
- Khi đi số giảm: Gạt bánh răng 2 ăn khớp với bánh răng 3. Khi đó mômen sẽ
được truyền từ trục sơ cấp 7 bánh răng 6 bánh răng 10 trục trung gian 9
bánh răng 3 bánh răng di động 2 trục thứ của hộp số 8 cầu chủ động.
b. Hộp phân phối
Hộp phân phối chỉ dùng trên xe nhiều cầu chủ động, dùng để phân phối mômen
từ động cơ ra các cầu xe. Trong số phân phối có thể bố trí thêm một số truyền nhằm
tăng lực kéo cho bánh xe khi cần thiết. Hộp số phân phối có thể đặt liền ngay sau hộp
số chính hoặc tách rời riêng biệt sau hộp số chính. Trong trường hợp tách rời chúng
nối với nhau bằng trục các đăng.
Hộp phân phối có thể được phân loại như sau:
- Theo cấp số truyền: Loại 1 cấp số truyền, loại 2 cấp số truyền.
- Theo tỉ lệ phân chia mômen ra các cầu: Loại tỷ lệ phân chia bằng 1, loại tỷ lệ
phân chia khác 1.
- Theo phương pháp truyền mômen xoắn: loại nối cứng các trục dẫn ra các cầu,
loại có khớp nối mềm.
-Theo cấu trúc cơ bản bố trí toàn bộ hệ thống truyền lực: loại 4WD, loại AWD.
* Cấu tạo hộp phân phối
a. Số truyền thẳng.
b. Số truyền tăng.
1. Trục sơ cấp.
2. Bộ đồng tốc số 1.
3. Bộ đồng tốc tốc số 2.
* Nguyên lý hoạt động:
- Khi ở số 0: Các bộ đồng tốc ở vị trí trung gian, mômen xoắn không được truyền
đến các cầu chủ động.
- Khi gài số truyền thẳng: Bộ đồng tốc số 1 dịch chuyển về bên trái, bộ đồng tốc
số 2 dịch chuyển về bên phải. Thông qua các cặp bánh răng ăn khớp mômen xoắn từ
hộp số chính được truyền đến các cầu chủ động. Đường truyền công suất được thể
hiện trên hình vẽ.
- Khi gài số truyền tăng: Cả 2 bộ đồng tốc dịch chuyển về bên trái, nhờ sự ăn
khớp của các bánh răng mômen từ hộp số chính được truyền đến các cầu chủ động.
Đường truyền công suất được thể hiện trên hình vẽ.
Hình 2.21. Hộp phân phối 2 cấp tốc độ
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
21
* Điều khiển gài cấp số
- Vị trí số trung gian: Mỗi bánh răng số được vào khớp với bánh răng bị động
tương ứng và chạy lồng không trên trục.
- Bắt đầu quá trình đồng tốc: Khi dịch chuyển cần chuyển số, cần chuyển số nằm
trong rãnh trong ống trượt, dịch chuyển theo chiều mũi tên. Vì phần nhô ra ở tâm của
khoá chuyển số được gài vào rãnh của ống trượt, khoá chuyển số cũng dịch chuyển
theo chiều mũi tên cùng một lúc và đẩy vòng đồng tốc vào mặt côn của bánh răng số,
bắt đầu quá trình đồng tốc.
- Giữa quá trình đồng tốc: Khi dịch chuyển tiếp cần chuyển số, lực đặt lên ống
trượt sẽ thắng lực lò xo của khoá chuyển số và ống trượt trùm lên phần nhô ra của
khoá này.
- Kết thúc quá trình đồng tốc: Lực đang tác dụng lên vòng đồng tốc trở nên mạnh
hơn và đẩy phần côn của bánh răng số. Điều này làm đồng bộ tốc độ của bánh răng số
với tốc độ của ống trượt gài số. Khi tốc độ của ống trượt gài số và bánh răng số trở nên
bằng nhau, vòng đồng tốc bắt đầu quay nhẹ theo chiều quay này. Do đó, các then của
ống trượt gài số ăn khớp với các rãnh then của vòng đồng tốc.
- Kết thúc việc chuyển số: Sau khi then của ống trượt gài số ăn khớp với rãnh
then của vòng đồng tốc, ống trượt tiếp tục dịch chuyển và ăn khớp với rãnh then của
bánh răng số. Khi đó việc chuyển số sẽ kết thúc.
- Cơ cấu tránh ăn khớp kép
Cơ cấu này để tránh khả năng gài hai số cùng một lúc. Khi đồng thời dịch chuyển
hai càng gạt số, chúng sẽ ăn khớp trong khi chọn và các bánh răng bị gài hai số. Kết
quả là các bánh răng không quay được, xe như là bị phanh lại, và các lốp bị khoá cứng
lại gây ra tình trạng rất nguy hiểm. Một bu lông được bố trí để ngăn không
cho tấm khoá càng gạt số quay làm cho trục cần chuyển và chọn số chỉ trượt đi theo
chiều được chọn.
+ Hoạt động của cơ cấu tránh ăn khớp kép:
Hình 2.22. Cơ cấu tránh ăn khớp kép
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
22
Tấm khoá càng gạt số luôn luôn cài vào hai trong số ba khe ở đầu càng gạt số
và khoá tất cả các càng gạt số, trừ bánh răng phải sử dụng. Chẳng hạn như khi đặt cần
chuyển số vào bánh răng số 1 hoặc số 2, tấm khoá càng gạt số và cần chuyển số bên
trong No.1 dịch chuyển sang bên phải như trình bầy ở sơ đồ bên trái.Tấm khoá càng
gạt số ngăn không cho các đầu càng gạt số 3/số 4 và số 5/số lùi dịch chuyển, do đó chỉ
có đầu càng gạt số 1/số 2 có thể dịch chuyển.
- Cơ cấu tránh gài nhầm số lùi
Nếu cài hộp số sang số lùi trong
khi xe đang chạy, có thể làm vỡ ly hợp và
hộp số ngang kiểu thường và đồng thời
khoá cứng các lốp xe, gây ra tình trạng rất
nguy hiểm.
Do đó, người ta bố trí cơ cấu này để
người lái buộc phải chuyển về vị trí số
không trước khi gài số lùi.
- Cơ cấu gài số lùi một chiều
Bánh răng trung gian số lùi chỉ dịch chuyển khi hộp số được chuyển sang số lùi.
Khi gài vào số 5, bánh răng trung gian số lùi sẽ bị giữ ở vị trí số trung gian.
* Hoạt động của cơ cấu gài số lùi một chiều:
- Khi hộp số được chuyển sang số 5, trục càng gạt No.3 dịch chuyển sang bên
phải, đẩy các viên bi vào các rãnh xoi của trục càng gạt No.2.
- Chuyển số lùi khi hộp số được chuyển sang số lùi, càng gạt số lùi dịch chuyển
sang bên trái bằng vòng lò xo được lắp trên trục càng gạt No. 3.
- Chuyển từ số lùi sang vị trí số trung gian Tất cả trục càng gạt No. 3, các viên bi
và càng gạt số lùi đều dịch chuyển sang bên phải.
- Cơ cấu khoá chuyển số
Hình 2.23. Cơ cấu tránh gài nhầm số lùi
Hình 2.24. Cơ cấu gài số lùi một
chiều
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
23
Có ba rãnh xoi trên mỗi trục càng gạt số, và lò xo đẩy viên bi khoá vào rãnh khi
chuyển số. Điều này không những ngăn chặn hộp số bị nhảy số mà còn làm cho người
lái có cảm giác rõ rệt hơn đối với việc chuyển số.
2.2.3. Các đăng
2.2.3.1. Chức năng và phân loại
a. Chức năng
Các đăng là cơ cấu nối và truyền dẫn mômen quay từ hộp số hoặc từ hộp phân
phối tới cầu xe trong điều kiện góc nghiêng giữa trục ra của hộp số hoặc hộp phân
phối và trục bánh răng quả dứa luân bị thay đổi khi xe chạy.
b. Phân loại
Người ta có thể phân các đăng ra làm các loại sau:
- Theo số lượng khớp các đăng: loại đơn, loại kép, loại nhiều khớp.
- Theo đặc điểm động lực học: các đăng đồng tốc, các đăng khác tốc.
- Theo kết cấu: các đăng có trục chữ thập, các đăng bi.
2.2.3.2. Cấu tạo và phương pháp bố trí các đăng
a. Trục các đăng
Trục các đăng là một ống thép nhẹ
bằng thép cácbon, đủ khỏe để chống xoắn và
cong. Bình thường trục các đăng là một ống
liền có hai khớp nối ở hai đầu hình thành các
khớp các đăng. Vì có đôi chút rung động ở tốc
độ cao, nên ngày nay người ta thường sử dụng
trục các đăng loại có 3 khớp nối.
* Loại có hai khớp nối
Tổng chiều dài của mỗi đoạn của trục
các đăng loại hai khớp nối tương đối lớn. Điều này có nghĩa là khi trục các đăng quay
Hình 2.26. Trục các đăng
Hình 2.25. Cơ cấu khoá chuyển số
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
24
ở tốc độ cao, nó có xu hướng cong đi một chút và rung động hơn do độ mất cân bằng
dư.
* Loại có 3 khớp nối: Chiều dài của mỗi đoạn trục của trục các đăng loại 2 đoạn,
3 khớp ngắn hơn là do đó độ cong do không cân bằng ngắn hơn. Độ rung ở tốc độ cao
cũng giảm.
* Ổ đỡ giữa: Ổ đỡ giữa đỡ hai phần của trục các đăng ở giữa, và được lắp qua
mặt bích vào các rãnh then hoa ở đầu trục trung gian. Bản thân ổ đỡ giữa gồm có ống
lót cao su che chắn ổ đỡ, và ổ đỡ này lại đỡ các trục các đăng và được lắp vào thân xe
bằng một giá đỡ. Vì người ta tách trục các đăng làm hai đoạn, ống lót cao su sẽ khử độ
rung trong trục các đăng để ngăn độ rung này lan đến khung xe. Do đó, độ rung và
tiếng ồn từ trục các đăng ở tốc độ cao được giảm tới mức tối thiểu.
b. Khớp các đăng
Mục đích của khớp các đăng là để khử những biến đổi về góc phát sinh từ những
thay đổi vị trí tương đối giữa bộ vi sai và hộp số, và nhờ vậy việc truyền công suất từ
hộp số đến bộ vi sai được êm dịu.
- Khớp các đăng kiểu chữ thập
+ Khớp các đăng kiểu chữ thập được sử dụng phổ biến vì cấu tạo của chúng
đơn giản và làm việc chính xác. Một trong hai chạc đầu trục được hàn vào trục các
đăng, còn chạc kia được gắn liền và một bích nối hoặc một đoạn trục rỗng (khớp
trượt).
+ Để tránh cho nắp vòng bi không bị văng ra khi trục các đăng quay ở tốc độ
cao, ngườita dùng một phanh hãm hoặc một tấm chặn để giữ chặt nắp vòng bi trong
loại vòng bi mềm này. Loại nắp vòng bi cứng không thể tháo được.
c. Phương pháp bố trí các đăng có hai loại:
+ Loại đồng tốc
+ Loại khác tốc.
2.2.4. Cầu ôtô
2.2.4.1.Chức năng, yêu cầu và phân loại.
a. Chức năng
Hình 2.28. Khớp các đăng Hình 2.27.Vị trí ổ đỡ giữa
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
25
Cầu chủ động là bộ phận cuối cùng trong hệ thống truyền lực, tùy theo kết cấu ta
có cầu chủ động đặt phía sau hộp số, nối với hộp số hay hộp phân phối bởi trục truyền
động các đăng, hoặc cầu chủ động và hộp số được đặt trong một cụm. Công dụng:
- Là giá đỡ và giữ hai bánh xe chủ động.
- Phân phối mômen của động cơ đến hai bánh xe chủ động để xe chuyển động
tiến hoặc lùi.
- Tăng tỷ số truyền để tăng mômen xoắn, tăng lực kéo của bánh xe chủ động.
- Cho phép bánh xe chủ động quay với vận tốc khác nhau khi xe quay vòng.
- Đỡ toàn bộ trọng lượng của các bộ phận đặt trên xe.
b. Yêu cầu
- Có tỷ số truyền cần thiết phù hợp với yêu cầu làm việc.
- Đảm bảo độ cứng vững và độ bền cơ học cao.
- Phải có hiệu suất làm việc cao, làm việc không gây tiếng ồn, kích thước gọn.
c. Phân loại
- Theo kết cấu truyền lực chính: cầu đơn, cầu kép.
- Theo vị trí của cầu chủ động trên xe: cầu trước chủ động, cầu sau chủ động.
- Theo số lượng cầu bố trí trên xe: xe có một cầu chủ động, xe có hai cầu chủ
động, xe có ba cầu chủ động.
- Theo số lượng cặp bánh răng truyền lực chính: một cặp bánh răng, hai cặp bánh
răng có tỷ số truyền cố định.
2.2.4.2. Truyền lực chính.
* Truyền lực chính đơn
Truyền lực chính đơn có cặp bánh răng
côn truyền mômen xoắn theo đường vuông
góc, bánh răng chủ động hình quả dứa được
chế tạo liền trục. Phía đỉnh răng của trục có
dạng hình trục để lắp ổ bi 5, ổ bi này nằm
trên gối đỡ bên trong của vỏ hộp cầu sau.
Phía sau chân răng có lắp ổ bi 3, ổ bi này
nằm trên gối đỡ của nắp vỏ hộp.
Trên trục có rãnh then hoa 2 để lắp với
mặt bích của trục các đăng. Phần cuối của trục có các đường ren để bắt đai ốc hãm mặt
bích các đăng.
Bánh răng chủ động và bánh răng bị động luân ăn khớp với nhau hình thành bộ
truyền lực chính loại đơn.
Cặp bánh răng của truyền lực chính có hai loại: loại bánh răng côn xoắn và loại
bánh răng hypoit. Sự khác nhau giữa 2 loại bộ truyền này là ở bộ truyền hypoit trục
Hình 2.29. Truyền lực chính đơn
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
26
bánh răng chủ động được đặt lệch tâm một khoảng e so với tâm trục bị động nhằm
thỏa mãn mục đích:
- Nâng hạ trọng tâm cầu xe để tăng tính năng thông qua chướng ngại vật hoặc
hạ thấp trọng tâm toàn xe.
- Nâng cao độ bền, tăng độ êm cho bộ truyền lực chính.
* Truyền lực chính kép
Trên các xe tải có công suất lớn, để đủ mômen và đảm bảo độ bền cơ học của các
bánh răng, truyền lực chính thường có 2 cặp bánh răng. Ngoài cặp bánh răng côn
truyền lực còn có thêm một cặp bánh răng trụ, thường là bánh răng xiên để nâng cao tỷ
số truyền lực. Cấu tạo truyền lực chính kép được trình bày trên hình vẽ:
Bánh răng quả dứa được chế tạo liền với trục chủ động, trục và bánh răng quả
dứa được lắp với vỏ cầu bằng bulông, ở giữa có đệm điều chỉnh. Bánh răng vành chậu
luôn ăn khớp với bánh răng quả dứa và lắp chặt với trục trung gian bằng đinh tán. Trục
trung gian chế tạo liền với bánh răng trụ trung gian nhỏ. Đây là bánh răng bị động của
cặp truyền động trung gian. Trục trung gian quay trơn trên hai vòng bi côn đặt trên vỏ
cầu, phía ngoài có nắp và đệm điều chỉnh.
Bánh răng trung gian lớn lắp với vỏ bộ vi sai bằng các bulông. Khi bánh răng quả
dứa nhận truyền động từ trục các đăng, mômen quay được truyền tới bánh răng vành
chậu, bánh răng trung gian nhỏ, bánh răng trung gian lớn và vỏ bộ vi sai.
2.2.4.3. Bộ vi sai
a. Nhiệm vụ chính của bộ vi sai
- Tiếp tục giảm chuyển động quay đã nhận từ hộp số hoặc hộp phân phối để tăng
mômen quay truyền tới các bán trục.
- Tạo sự chênh lệch tốc độ quay giữa các bánh xe phía trong và bánh xe phía
ngoài khi xe quay vòng.
- Thay đổi lực chuyển động quay từ hộp số theo góc vuông và truyền nó đến các
bánh xe dẫn động đối với các xe FR.
Hình 2.30. Truyền lực chính
kép
1. Bánh răng quả dứa
2. Bánh răng vành chậu
3, 4.Cặp Bánh răng trụ trung gian
5. Trục trung gian.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
27
Bộ vi sai được chia làm 2 loại: loại sử dụng cho các xe FF và loại sử dụng cho các
xe FR.
b .Cấu tạo
Bộ vi sai tiếp tục tăng mômen quay đã truyền qua hộp số dọc và phân phối lực
dẫn động tới các bán trục bên trái và bên phải. Ngoài ra, chính truyền lực vi sai tạo ra
sự chênh lệch về tốc độ quay giữa bánh xe phía trong và bánh xe phía ngoài khi xe
quay vòng và làm cho xe chạy êm trên những đường cong.
c. Hoạt động của bộ vi sai
- Khi xe chạy thẳng:
Khi xe chạy thẳng, một lực cản đều nhau tác động lên cả bánh xe bên phải và
bánh xe bên trái, vì vậy bánh răng vành chậu, bánh răng vi sai và bánh răng bán trục
đều quay như một khối liền để truyền lực dẫn động đến cả hai bánh xe.
- Khi xe chạy trên đường vòng:
Khi xe chạy trên đường vòng, tốc độ quay của lốp ngoài và lốp trong sẽ khác
nhau. Nói khác đi, bên trong bộ vi sai, bánh răng bán trục B phía trong quay chậm và
bánh răng vi sai phải quay sao cho bánh răng bán trục A phía ngoài quay nhanh hơn.
Đó là cách mà bộ vi sai làm cho xe chạy êm qua các đường vòng.
d. Một số loại vi sai đặc biệt
- LSD (Bộ vi sai hạn chế trượt)
Hình 2.31. Phân loại cấu tạo bộ vi
sai
1. Trục cácđăng
2. Bánh răng chủ động
3. Bánh răng vành chậu
4. Bánh răng vi sai
5. Bánh răng bán trục
6. Bán trục.
Hình 2.32. Cấu tạo của bộ vi sai
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
28
- LSD là một cơ cấu hạn chế bộ vi sai khi một trong các bánh xe bắt đầu trượt để
tạo ra một lực dẫn động phù hợp ở bánh xe kia làm cho xe chạy êm. Có các loại LSD
khác nhau.
* LSD nối khớp thuỷ lực
Khớp nối thuỷ lực là một loại khớp (ly hợp) thuỷ lực truyền mômen quay bằng
sức cản nhớt của dầu. Nó sử dụng sức cản nhớt này để hạn chế sự trượt vi sai.
LSD nối khớp thuỷ lực được sử dụng như một cơ cấu hạn chế vi sai ở bộ vi sai
trung tâm của các xe 4WD và một số LSD nối khớp thuỷ lực được sử dụng ở các bộ vi
sai của các xe kiểu FF và FR..
* LSD cảm biến mômen kiểu bánh răng xoắn
Độ hạn chế trượt được thực hiện chủ yếu nhờ lực ma sát được tạo ra giữa các
đỉnh răng của bánh răng hành tinh và vách trong của hộp vi sai, và ma sát được tạo ra
giữa mặt đầu của bánh răng bán trục và vòng đệm chặn.
Nguyên tắc của bộ hạn chế trượt là làm cho phản lực F1 (được hợp thành từ phản
lực ăn khớp của bánh răng hành tinh và bánh răng bán trục, và phản lực ăn khớp của
bản thân các bánh răng hành tinh) có thể đẩy bánh răng hành tinh theo chiều của hộp
vi sai theo tỷ lệ với mômen đầu vào.
Hình 2.33. Vi sai LSD nối khớp thuỷ lực
Hình 2.34 .Vi sai LSD cảm biến mômen kiểu bánh răng xoắn
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
29
Do phản lực F1 lực ma sát m F1 (được tạo ra giữa đỉnh răng của bánh răng hành
tinh và vách trong của hộp vi sai) sẽ tác động theo hướng làm bánh răng hành tinh
ngừng quay.
* LSD cảm nhận mômen quay
Lực hạn chế vi sai được tạo ra từ ma sát cạnh răng giữa các bánh răng bán trục và
các trục vít, và ma sát giữa vỏ hộp vi sai, các vòng đệm chặn và các bánh răng bán
trục.Trong loại LSD cảm nhận mômen quay này, lực hạn chế vi sai thay đổi mạnh và
nhanh theo mômen quay tác động vào nó.
Do đó, nếu nhả bàn đạp ga trong khi xe đang quay vòng, bộ vi sai sẽ làm việc êm
dịu như một bộ vi sai bình thường. Tuy nhiên, trong trường hợp có mômen lớn hơn tác
động, thì lực hạn chế vi sai lớn hơn sẽ được tạo ra.
Loại nhiều đĩa:
Lò xo nén hình ống được lắp giữa
các bánh răng bán trục trái và phải để giữ
các vòng đệm chặn luôn ép vào các tấm
ly hợp qua các vòng cách và các bánh
răng bán trục. Do đó, ma sát được tạo ra
giữa giữa tấm ly hợp và vòng đệm chặn
sẽ hạn chế bộ vi sai.
*Điều chỉnh cầu:
- Điều chỉnh tải trọng ban đầu của vòng
bi bán trục
Người ta dùng ổ lăn côn trong vòng
bi bán trục, nên cần phải điều chỉnh tải
trọng ban đầu của các vòng bi bán trục
này.
Hình 2.35.Vi sai LSD cảm nhận mômen quay
Hình 2.36. Vi sai loại nhiều đĩa
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
30
- Điều chỉnh tải trọng ban đầu của bánh răng quả dứa:
Người ta thường điều chỉnh tải trọng ban đầu của các vòng bi bánh răng quả dứa
bằng cách thay đổi khoảng cách các vòng lăn trong của ổ đỡ trước và sau, trong khi cố
định các vòng lăn ngoài vào hộp vi sai. Cũng có thể thực hiện việc này bằng cách thay
đổi tổng độ dày của các vòng đệm được sử dụng, hoặc đặt áp lực vào vòng cách co
giãn (bằng cách vặn chặt đai ốc) để làm thay đổi chiều dài của nó.
- Điều chỉnh vết tiếp xúc răng của bánh răng vành chậu
Điều chỉnh vết tiếp xúc răng của bánh răng vành chậu bằng cách sử dụng vòng
đệm điều chỉnh để dịch chuyển độ lệch giữa bánh răng quả dứa và bánh răng vành
chậu.
- Điều chỉnh khe hở ăn khớp bánh răng vành chậu
Điều chỉnh khe hở ăn khớp là điều chỉnh khe hở của bề mặt tiếp xúc giữa bánh
răng quả dứa và bánh răng vành chậu. Khi khe hở ăn khớp lớn, điều chỉnh hộp vi sai
về phía bánh răng quả dứa, còn khi he hở ăn khớp nhỏ, điều chỉnh theo hướng ra xa
bánh răng quả dứa. Sử dụng đai ốc điều chỉnh để thực hiện việc điều chỉnh này.
2.2.4.4. Bán trục
a. Bán trục (loại hệ thống treo độc lập)
Chúng phải có một cơ cấu để triệt tiêu những thay đổi về chiều dài của các bán
trục gây ra do các chuyển động lên xuống của
các bánh xe.
Trong trường hợp các xe FF, vì các bánh
xe được sử dụng vừa để lái vừa để dẫn động,
chúng phải duy trì được cùng một góc làm việc
trong khi các bánh trước đang được lái, và phải
quay các bánh xe với tốc độ đồng đều.
Cầu xe (loại hệ thống treo phụ thuộc)
Hình 2.37 . Những cách điều chỉnh cầu
Hình 2.38 . Bán trục
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
31
Các bánh xe bên trái và bên phải được nối thẳng với cầu xe. Hộp cầu xe vừa phải
đỡ trọng lượng của xem vừa phải chứa bộ vi sai ở tâm của nó.
b.Chiều dài của bán trục
Ở các xe FF, sự chênh lệch về chiều
dài của các bán trục bên trái và bên phải
cũng có thể làm cho vô lăng lái bị ngoặt đột
ngột về một bên, hoặc xe đổi hướng khi
khởi hành nhanh hoặc khi tăng tốc độ đột
ngột. Người ta gọi hiện tợng này là “lái có
mômen cản”. Vì lẽ này, một số kiểu xe sử
dụng một trục trung gian kết hợp với các
bán trục bên trái và bên phải có cùng chiều
dài để tránh xảy ra hiện tượng lái có mômen cản.
2.2.5. Moay ơ, bánh xe và lốp
2.2.5.1. Moay ơ bánh xe
a. Loại sử dụng các vòng bi chặn
* Cầu trước có bán trục: Các bán trục có thể dịch chuyển lên xuống và sang phải
sang trái theo chuyển động của xe trong khi đồng thời truyền công suất từ bộ vi sai
trực tiếp đến các bánh xe.
Hầu hết các xe hiện đại sử dụng các vòng bi chặn hoặc các vòng bi đũa côn hai dãy
làm các vòng bi đũa côn cho cầu xe.
* Cầu sau không có bán trục: Cầu sau của các xe kiểu FF chỉ dùng để chịu tải.
Hầu hết các xe hiện đại cũng sử dụng các vòng bi chặn làm ổ đỡ cầu xe, như ở cầu
trước.
Hình 2.41. Các loại moay ơ bánh xe
Hình 2.39 . Chiều dài của bán trục
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
32
* Cầu trước không có bán trục: Các cầu trước của các xe kiểu FR chỉ dùng để đỡ
trọng lượng của xe, và là một bộ phận của hệ thống lái. Người ta sử dụng các vòng bi
chặn ở các xe chở khách mới nhất.
* Cầu sau có bán trục: Trong hệ thống treo độc lập, không có hộp bán trục sau,
và bộ vi sai được lắp trực tiếp vào thân xe. Bán trục truyền công suất từ bộ vi sai đến
các bánh xe.
b. Loại sử dụng các vòng bi đũa côn.
* Cầu trước không có bán trục:
Với cam quay được dùng như
một trục tâm, tải trọng ở các bánh xe
trước được truyền vào hệ thống treo.
Người ta lắp mỗi bánh xe vào cam
quay của nó qua các vòng bi đũa côn.
* Cầu sau không có bán trục: Người ta lắp vòng bi đũa côn vào trục cầu xe qua cổng
phanh và vòng bi đũa côn này đỡ trục cầu xe.
c. Loại sử dụng các vòng bi cầu hướng kính
Cầu sau của xe FR không chỉ đỡ tải trọng trên các bánh sau, mà còn truyền
công suất từ động cơ đến các bánh xe.
2.2.5.2. Vành bánh xe
Các cỡ của vành bánh xe được chỉ rõ trên mép vành xe.
2.2.5.3. Lốp xe
a. Khái quát chung:
* Các loại lốp được lắp vào xe cùng với các vành xe. Các xe chạy bằng lốp hơi
được bơm không khí có áp suất. Lốp là bộ phận duy nhất của xe tiếp xúc trực tiếp với
mặt đường. Nếu áp suất không khí trong lốp không chính xác có thể gây ra độ mòn bất
thường và giảm tính năng dẫn động.
* Lốp thực hiện các chức năng sau đây:
Hình 2.42. Moay ơ sử dụng các vòng bi đũa côn
Hình 2.43. Cấu tạo vành bánh xe
1-Chiều rộng của vành.
2-Hình dạng gờ của vành
3-Độ lệch
4-Đường kính vành
5-Tâm vành bánh xe
6-P.C.D.(Đường kính vòng lăn)
7-Mặt lắp moayơ
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
33
- Lốp đỡ toàn bộ trọng lượng của xe.
- Lốp trực tiếp tiếp xúc với mặt đường và do đó truyền lực dẫn động và lực
phanh vào đường, do đó chi phối việc chuyển bánh, tăng tốc, giảm tốc, đỗ xe và quay
vòng.
- Lốp làm giảm chấn động do các mấp mô ở mặt đường gây ra.
b. Cấu tạo lốp xe
* Các loại lốp
Lốp có các loại lốp có săm và lốp không có săm. Ngoài ra, còn có loại lốp bố
tròn và lốp bố chéo, cả hai loại cùng có các bộ phận sau đây:
* Cỡ lốp
Cỡ, tính năng và cấu tạo của lốp được chỉ rõ ở mặt bên của lốp.
Sơ đồ ở bên dưới cho biết tên và các thông số khác nhau của lốp.
Hình 2.44. Cấu tạo lốp xe
Hình 2.45. Cấu tạo cỡ lốp
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
34
. Ký hiệu lốp và cách đọc mã lốp
d. Đảo lốp
Vì tải trọng đặt lên các lốp trước và sau khác nhau, nên mức mòn cũng khác
nhau. Do đó cần thường xuyên luân chuyển lốp để chúng mòn đều. Các lốp có chiều
quay được xác định không được thay giữa bên phải và bên trái.
Lốp xe loại cỡ trước và sau khác nhau thì không được thay thế giữa vị trí trước
và vị trí sau.
Phương pháp luân chuyển lốp thay đổi theo kiểu xe và khu vực, hãy tham khảo
sách hướng dẫn sử dụng.
Hình 2.46. Ký hiệu lốp và cách đọc mã lốp
Hình 2.47. Các cách đảo lốp
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
35
2.3. Hệ thống truyền lực tự động
* Khái quát chung
Trên xe sử dụng hộp số thường, thì lái xe phải thường xuyên nhận biết tải và tốc
độ động cơ để chuyển số một cách phù hợp.
Khi sử dụng hộp số tự động, những sự nhận biết như vậy của lái xe là không cần
thiết. Việc chuyển đến vị trí số thích hợp nhất được thực hiện một cách tự động theo
tải động cơ và tốc độ xe.
Với các xe có hộp số tự động thì người lái xe không cần phải suy tính khi nào
cần lên số hoặc xuống số. Các bánh răng tự động chuyển số tuỳ thuộc vào tốc độ xe và
mức đạp bàn đạp ga.
Một hộp số mà trong đó việc chuyển số bánh răng được điều khiển bằng một
ECU (Bộ điều khiển điện tử) được gọi là ECT-Hộp số điều khiển điện tử, và một hộp
số không sử dụng ECU được gọi là hộp số tự động thuần thuỷ lực.
Hiện nay hầu hết các xe đều sử dụng ECT. Đối với một số kiểu xe thì phương
thức chuyển số có thể được chọn tuỳ theo ý muốn của lái xe và điều kiện đường xá.
Cách này giúp cho việc tiết kiệm nhiên liệu, tính năng và vận hành xe được tốt hơn.
Hình 2.48. Khái quát chung
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
36
2.3.1. Phân loại và đặc điểm
Hộp số tự động
Hộp số tự động có cấp Hộp số vô cấp
Hộp số có cấp loại
thường
Hộp số có cấp loại điện
tử
Hộp số vô cấp
điều khiển
bằng dây đai
Hộp số vô cấp
điều khiển bằng
con lăn
Số tự
động
loại
chuyển
số
bằng
Côn
điều
khiển
thủy lực
Số tự
động loại
thường
chuyển
số bằng
Côn và
Phanh.
Điều
khiển
thủy lực
Số tự
động
chuyển
số bằng
côn điều
khiển
Thủy lực
và Điện
Tử (ECT,
ECU)
Số tự động
chuyển số
bằng Côn và
Phanh điều
khiển Thủy
lực và Điện
Tử (ECT,
ECU).
Đặc
điểm:
Sử
dụng
biến mô
và côn
để vào
số tự
động.
Điều
khiển
chuyển
số bằng
thủy lực
Đặc
điểm:
Sử dụng
biến mô
và côn,
phanh để
chuyển
số tự
động.
Điều
khiển
chuyển
số bằng
Thủy lực
Đặc
điểm:
Sử dụng
biến mô
và côn để
vào số tự
động.
Chuyển
số bằng
côn điều
khiển
Thủy lực
và Điện
Tử (ECT,
ECU).
Đặc điểm:
Sử dụng biến
mô và côn,
phanh để
chuyển số tự
động.Điều
khiển chuyển
số bằng
Thủy lực và
Điện Tử
(ECT, ECU).
Đặc điểm:
Vận hành trên
một hệ thống
pu-li, dây đai
thông minh, hệ
thống này cho
phép một khả
năng biến
thiên vô hạn
giữa số thấp
nhất và số cao
nhất mà không
không có sự
ngắt quãng
giữa các số.
Đặc điểm:
Vận hành trên
một hệ thống đĩa
con lăn thông
minh, hệ thống
này cho phép một
khả năng biến
thiên vô hạn giữa
số thấp nhất và số
cao nhất mà
không không có
sự ngắt quãng
giữa các số.
2.3.2. Truyền lực tự động với hộp số có cấp
2.3.2.1. Sơ đồ và nguyên lý HTTL tự động với hộp số điều khiển gài chuyển số
bằng các côn ma sát ướt.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
37
Ở hộp số thường muốn chuyển số thì ta phải gạt đồng tốc để chuyển số, làm cho
người điều khiển phải xử lý một lúc nhiều tình huống (quan sát đường, chân côn,
chuyển số, lựa chọn chuyển số thích hợp) và rất mất thời gian khi chuyển số đồng tốc.
Trong số tự động loại điều khiển bằng côn thì đồng tốc ở số thường được thay bằng
côn và được chuyển số tự động. Các côn được đóng mở nhờ các dòng dầu ở số loại
này người điều khiển chỉ việc nhấn chân ga và quan sát mặt đường.
- Đặc điểm của hộp số tự động điều khiển bằng côn:
+ Bộ biến mô là bộ phận nhận mô men động cơ và tốc độ động cơ (ne), công suất
động cơ (Ne) từ động cơ tới hộp số. Bộ biến mô có khả năng thay đổi mô men của
động cơ lên nhiều lần.
+ Các bánh răng ăn khớp cố định có thể tạo ra từ 4 đến 5 cấp số truyền và một số
lùi . Để đi này hoặc số kia trong hộp số sử dụng các bộ côn thuỷ lực, mỗi tay số hay
một tỷ số truyền có một côn, côn này nếu so sánh với hộp số thường thì nó thay thế
cho bộ đồng tốc. Như vậy khi chuyển số không mất thời gian trong quá trình đồng
tốc. Đây là ưu điểm quan trọng của hộp số tự động so với hộp số thường.
+ Trong số lùi không sử dụng côn thuỷ lực mà sử dụng ống gài số lùi để chuyển
số.
+ Vì hộp số này được sử dụng cho cho động cơ đặt trước và hộp số đặt trước nên
trong hộp số tổ hợp luôn cả cầu chủ động.
1- Ly hợp khoá biến mô,
2- Bánh bơm,
3- Khớp một chiều
4- côn giữ
5- Côn số 3
6- Côn số 4
7- Côn gài số R
8- Côn số 2
9 - Côn số 1
10 - Bộ truyền lực cuối cùng
11-Bộ vi sai.
Hình 2.49. Sơ đồ cấu trúc hộp số tự động điều khiển bằng côn
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
38
- Nguyên lý chuyển số
A : Van ga; b: Sơ đồ nguyên lý chuyển số cơ bản; c: Van ly tâm.
Po: Áp suất chuẩn sau van điều áp sơ cấp; P: Áp suất được tạo ra sau van ga
P2 áp suất được tạo ra sau van ly tâm
Khi động cơ hoạt động thì bơm dầu đẩy dầu đến van điều áp sơ cấp, tạo ra áp
suất chuẩn po. Sau đó áp suất p0 đi đến van ga, van ly tâm và qua van cần chuyền số
đến van chuyển số. Áp suất P1 được tạo ra từ van ga do tác động của bàn đạp chân ga
đến cụm bướm ga tác động đến cam ga đẩy ty đẩy lên tạo ra áp suất p1(hình a).
Áp suất p2 được tạo ra do quả văng tác động vào ty đẩy tạo áp suất p2 (hình c).
Áp suất p1 và áp suất p2 được đưa đến van số, van số như một cái cân để so sánh giữa
áp suất p1, p2. Sau đó van số quyết định áp suất Po được đưa đến côn của số nào đó
để thực hiện đi số.
Ví dụ:
- Hình 2.49a: Dòng áp suất Po được được chuyển sang số 2 vì dóng áp suất
p 1 p 2 lúc này xe thực hiện đi số 2.
- Hình 2.49b: Dòng áp suất được thực hiện chuyển số 3 vì dòng áp suất (p 1 p 2 )
lúc này xe thực hiện đi số 3.
Hình 2.50. Sơ đồ nguyên lý chuyển số cơ bản
Hình 2.51: Các van chuyển số
a: Đi số 2; b: Đi số 3
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
39
2.3.2.2. Sơ đồ và nguyên lý HTTL tự động với hộp số điều khiển chuyển số bằng
các côn, phanh ma sát ướt của các bộ truyền hành tinh.
Hiện nay, hộp số tự động trên xe ôtô có 3 cụm bộ phận chính
1.Bộ biến mô.
2.Bộ truyền động bánh răng hành tinh.
3.Bộ điều khiển thủy lực (đối với hộp số điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực) hoặc
bộ điều khiển điện tử kết hợp thủy lực (đối với hộp số điều khiển bằng điện tử).
Trong hộp số tự động bộ truyền hành tinh có vai trò rất quan trọng nó điều khiển
việc giảm tốc, đảo chiều, nối trực tiếp và tăng tốc. Bộ truyền bánh răng hành tinh gồm
các bánh răng hành tinh, các ly hợp và phanh. Thường trong hộp số có hai đến ba bộ
truyền hành tinh, các bộ truyền hành tinh này được kết nối với ly hợp và phanh (là các
bộ phận kết nối công suất) để tạo ra các số truyền bánh răng khác nhau và vị trí số
trung gian.
* Nguyên lý chung:
Mômen được truyền từ động cơ qua biến mô đến cụm cụm bánh răng hành tinh,
Để truyền mô men này đến các cặp bánh răng hành tinh thì nhờ các côn C1,C2 hoạt
động truyền đến các cụm bánh răng hành tinh sau thông qua bánh răng mặt trời. Các
bộ côn, phanh hoạt động nhờ áp suất dầu của hệ thống thuỷ lực điều khiển. Sau đó mô
men được truyền đến bộ truyền tăng OD. Nếu xe đang ở tốc độ cao và công tắc OD ở
chế độ ON, thì số tự động chuyển sang số OD.
Nếu xe ở tốc độ thấp và ở tốc độ cao nhưng công tắc OD ở chế độ OFF thì
không sang số OD. Lúc này mômen được truyền ra trục thứ cấp của hộp số.
Hình 2.52: Sơ đồ khối của hộp số tự động
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
40
2.3.2.3. Biến mô thủy lực
a.Cấu tạo
Cấu tạo bộ biến mô gồm:
- Bánh bơm (impeller pump)
- Bánh phản ứng( Startor)
- Bánh tuabine (bánh bị động)
- Khớp một chiều
- Ly hợp khóa biến mô: Gắn với trục của hộp số
tự động, liên kết bánh bơm và bánh tua bin.
1.Biến mô
2. Phanh B1
3. Ly hợp C1
4. Ly hợp C2
5. Phanh B2.
6. Khớp một chiều F1
7.Phanh B3
8. Khớp một chiều F2
9. Phanh Bo
10. Khớp một chiều F0
Hình 2.53. Sơ đồ cấu trúc bộ truyền hành tinh
Hình 2.54. Cấu tạo bộ biến mô
Hình 2.55. Biến mô thủy lực
1. Bánh bơm 2. Bánh tuabin 3. Bánh stato
1
3 2
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
41
Hình 2.58. Vai trò của stato
Bộ biến mô vừa truyền vừa khuyếch đại mô men từ động cơ vào hộp số (Bộ
truyền bánh răng hành tinh) bằng việc sử dụng dầu hộp số tự động (ATF) như một môi
chất.
Bộ biến mô gồm bánh bơm, bánh tuabin, khớp một chiều, stato và vỏ biến mô
chứa tất cả các bộ phận đó. Bộ biến đổi được đổ đầy ATF do bơm dầu cung cấp. Động
cơ quay và bánh bơm quay, và dầu bị đẩy ra từ bánh bơm thành một dòng mạnh làm
quay bánh tua bin.
* Bánh bơm
Bánh bơm được bố trí nằm trong vỏ
bộ biến mô và nối với trục khuỷu qua đĩa
dẫn động. Nhiều cánh hình cong được
lắp bên trong bánh bơm. Một vòng dẫn
hướng được lắp trên mép trong của các
cánh để đường dẫn dòng dầu được êm.
* Bánh tua bin
Rất nhiều cánh được lắp lên bánh
tuabin giống như trường hợp bánh
bơm. Hướng cong của các cánh này
ngược chiều với hướng cong của cánh
của bánh bơm. Bánh tua bin được lắp
trên trục sơ cấp của hộp số sao cho các
cánh bên trong nó nằm đối diện với các
cánh của bánh bơm với một khe hở rất
nhỏ ở giữa.
* Stato
Stato nằm giữa bánh bơm và bánh tua
bin. Qua khớp một chiều nó được lắp trên trục
stato và trục này được cố định trên vỏ hộp số.
- Hoạt động của Stato
Dòng dầu trở về từ bánh tua bin vào
bánh bơm theo hướng cản sự quay của bánh
bơm. Do đó, stato đổi chiều của dòng dầu sao
cho nó tác động lên phía sau của các cánh trên
bánh bơm và bổ sung thêm lực đẩy cho bánh
bơm do đó làm tăng mômen.
- Hoạt động của khớp một chiều
Hình 2.56. Cấu tạo bánh bơm
Hình 2.57. Cấu tạo bánh tua bin
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
42
Khớp một chiều (hình 2.55) một mặt gắn với vỏ hộp số mặt kia gắn với stato.
Khớp một chiều cho phép Stato quay theo chiều quay của trục khuỷu động cơ. Nếu
Stato định bắt đầu quay theo chiều ngược lại thì khớp một chiều sẽ khoá stato để ngăn
không cho nó quay ngược lại.
b. Nguyên lý của bộ biến mô.
- Sự truyền mô men:
Khi tốc độ của bánh bơm tăng thì lực li
tâm làm cho dầu bắt đầu chảy từ tâm bánh
bơm ra phía ngoài. Khi tốc độ bánh bơm tăng
lên nữa thì dầu sẽ bị ép văng ra khỏi bánh
bơm. Dầu va vào cánh của bánh tua bin làm
cho bánh tua bin bắt đầu quay cùng chiều với
bánh bơm. Dầu chảy vào trong dọc theo các
cánh của bánh tua bin. Khi nó chui được vào
bên trong bánh tua bin thì mặt cong trong của
cánh sẽ đổi hướng dầu ngược lại về phía bánh
bơm, và chu kỳ lại bắt đầu từ đầu. Việc truyền
mô men được thực hiện nhờ sự tuần hoàn dầu
qua bánh bơm và bánh tua bin.
- Khuyếch đại mô men:
Việc khuyếch đại mômen do bộ biến mô thực hiện bằng cách dẫn dầu khi nó vẫn
còn năng lượng sau khi đã đi qua bánh tua bin trở về bánh bơm qua cánh của Stato.
Nói cách khác, bánh bơm được quay do mô men từ động cơ mà mô men này lại được
bổ sung dầu quay về từ bánh tua bin. Có thể nói rằng bánh bơm khuyếch đại mô men
ban đầu để dẫn động bánh tua bin.
Hình 2.60. Hoạt động của biến mô
Hình 2.59. Cấu tạo khớp một chiều
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
43
c. Đặc tính của bộ biến mô
* Tỉ số truyền mômen và hiệu suất truyền
+ Độ khuyếch đại mômen do bộ biến mô sẽ tăng theo tỉ lệ với dòng xoáy. Có
nghĩa là mômen sẽ trở thành cực đại khi bánh tua bin dừng.
+ Hoạt động của bộ biến mô được chia thành hai dải hoạt động:
- Dải biến mô, trong đó có sự khuyếch đại mômen.
- Dải khớp nối, trong đó chỉ thuần tuý diễn ra việc truyền mômen và sự
khuyếch đại mômen không xảy ra.
- Điểm li hợp là đường phân chia giữa hai phạm vi đó. Hiệu suất truyền động
của bộ biến mô cho thấy năng lượng truyền cho bánh bơm được truyền tới bánh tua
bin với hiệu quả ra sao.
+ Năng lượng ở đây là công suất của bản thân động cơ, tỉ lệ với tốc độ động cơ
(vòng/phút) và mômen động cơ. Do mômen được truyền với tỉ số gần 1:1 trong khớp
thuỷ lực nên hiệu suất truyền động trong dải khớp nối sẽ tăng tuyến tính và tỉ lệ với tỉ
số tốc độ.
Tuy nhiên, hiệu suất truyền động của bộ biến mô không đạt được 100% và
thường đạt khoảng 95%. Sự tổn hao năng lượng là do nhiệt sinh ra trong dầu và do ma
sát. Khi dầu tuần hoàn nó được bộ làm mát dầu làm mát.
* Điểm dừng và điểm li hợp
- Điểm dừng
Điểm dừng chỉ tình trạng mà ở đó bánh tua bin không chuyển động.
Sự chênh lệch về tốc độ quay giữa bánh bơm và bánh tua bin là lớn nhất.
Tỉ số truyền mô men của bộ biến mô là lớn nhất tại điểm dừng (thường trong
phạm vi từ 1,7 đến 2,5). Hiệu suất truyền động bằng 0.
* Điểm li hợp
Hình 2.62. Hướng đi của dầu
Hình 2.61 Điểm dừng và điểm li hợp
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
44
Khi bánh tua bin bắt đầu quay và tỉ số truyền tốc độ tăng lên, sự chệnh lệch tốc
độ quay giữa bánh tua bin và bánh bơm bắt đầu giảm xuống.
Tuy nhiên, ở thời điểm này hiệu suất truyền động tăng. Hiệu suất truyền động đạt
lớn nhất ngay trước điểm li hợp. Khi tỷ số tốc độ đạt tới một trị số nào đó thì tỉ số
truyền mômen trở nên gần bằng 1:1. Nói cách khác, Stato bắt đầu quay ở điểm li hợp
và bộ biến mô sẽ hoạt động như một khớp nối thuỷ lực để ngăn không cho tỉ số truyền
mômen tụt xuống dới 1.
d. Chức năng khớp một chiều của Stato
Mô tả: Hướng của dầu đi vào stato từ bánh tuabin phụ thuộc vào sự chênh lệch
tốc độ quay giữa bánh bơm và bánh tuabin.
* Khi chênh lệch lớn về tốc độ quay
Thì dầu tác động lên mặt trước của cánh stato làm cho stato quay theo chiều
ngược lại với chiều quay của bánh bơm. Tuy nhiên, bánh stato không thể quay theo
chiều ngược lại vì stato bị khớp một chiều khoá lại. Do đó hướng của dòng dầu được
đổi.
* Khi chênh lệch nhỏ về tốc độ quay
Một lượng dầu từ cánh tuabin chảy vào mặt sau của cánh stato. Khi chênh lệch
về tốc độ ở mức nhỏ nhất thì phần lớn dầu từ cánh tuabin ra sẽ tiếp xúc với mặt sau
của cánh stato.
Trong trường hợp đó các cánh stato sẽ cản trở dòng dầu. Khớp một chiều làm
cho stato quay trơn cùng chiều với bánh bơm, và dầu sẽ trở về cánh bơm một cách
thuận dòng.
e. Quá trình hoạt động của biến mô
* Động cơ chạy không tải, xe dừng
Khi động cơ chạy không tải thì mômen do động cơ sinh ra là nhỏ nhất. Nếu gài
phanh (phanh tay và/hoặc phanh chân) thì tải trên bánh tuabin rất lớn vì nó không thể
quay được.
Tuy nhiên, do xe bị dừng nên tỷ số truyền
tốc độ của bánh tuabin so với cánh bơm bằng
không trong khi tỷ số truyền mô men ở trị số lớn
nhất. Do đó, bánh tua bin luôn sẵn sàng để quay
với một mômen lớn
hơn mô men do động cơ sinh ra.
* Xe bắt đầu chuyển động
Khi nhả các phanh thì bánh tuabin có thể
quay cùng với trục sơ cấp của hộp số. Do đó, Hình 2.63. Xe bắt đầu
chuyển động
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
45
bánh tuabin quay với một mômen lớn hơn mô men do động cơ sinh ra khi đạp bàn đạp
ga. Như vậy xe bắt đầu chuyển động.
* Xe chạy với tốc độ thấp
Khi tốc độ xe tăng lên, thì tốc độ quay của bánh tua bin sẽ nhanh chóng tiến gần
tới tốc độ quay của bánh bơm. Vì vậy, tỷ số truyền mômen nhanh chóng tiến gần tới
1.0. Khi tỷ số truyền tốc độ giữa bánh tua-bin và bánh bơm đạt tới điểm li hợp thì stato
bắt đầu quay. và sự khuyếch đại mô men giảm xuống. Nói cách khác, bộ biến mô bắt
đầu hoạt động như một khớp nối thuỷ lực. Do đó, tốc độ xe tăng gần như theo tỷ lệ
thuận với tốc độ động cơ.
* Xe chạy ổn định ở tốc độ trung bình hoặc tốc độ cao.
Bộ biến mô chỉ hoạt động như một khớp nối thuỷ lực. Bánh tua bin quay ở tốc độ
gần đúng tốc độ của bánh bơm.
- Trong điều kiện bình thường khi xe bắt đầu chuyển động thì bộ biến mô sẽ đạt
được điểm li hợp trong thời gian từ 2 đến 3 giây. Tuy nhiên, nếu tải nặng thì thậm chí
cả khi xe chạy ở tốc độ trung bình hoặc tốc độ cao thì bộ biến mô vẫn có thể hoạt động
trong dải biến mô.
- Khi nhả các phanh, thậm chí nếu không đạp bàn đạp ga thì xe vẫn từ từ bắt đầu
chuyển động. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng trờn.
f. Cơ cấu li hợp khoá biến mô
* Mô tả: Cơ cấu li hợp khoá biến mô
truyền công suất động cơ tới hộp số tự động
một cách trực tiếp và cơ học. Do bộ biến mô
sử dụng dòng thuỷ lực để gián tiếp truyền
công suất nên có sự tổn hao công suất.Vì
vậy, li hợp đượclắp trong bộ biến mô để nối
trực tiếp động cơ với hộp số để giảm tổn thất
công suất.
Hình 2.66. Cơ cấu li hợp khoá biến mô
Hình 2.64. Xe chạy với tốc độ thấp
Hình 2.65. Xe chạy với tốc độ cao
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
46
Khi xe đạt được một tốc độ nhất định, thì cơ cấu li hợp khoá biến mô được sử
dụng đểnâng cao hiệu quả sử dụng công suất và nhiên liệu. Li hợp khoá biến mô được
lắp trong moayơ của bánh tuabin, phía trước bánh tuabin.
Lò so giảm chấn sẽ hấp thụ lực xoắn khi ăn khớp li hợp để ngăn không cho sinh
ra va đập. Một vật liệu ma sát(cùng dạng vật liệu sử dụng trong các phanh và đĩa li
hợp) được gắn lên vỏ biến mô hoặc píttông khoá của bộ biến mô để ngăn sự trượt ở
thời điểm ăn khớp li hợp.
* Hoạt động
Khi li hợp khoá biến mô được kích hoạt thì nó sẽ quay cùng với bánh bơm và
bánh tua-bin.
Việc ăn khớp và nhả li hợp khoá
biến mô được xác định từ những thay đổi
về hớng của dòng thuỷ lực trong bộ biến
mô khi xe đạt được một tốc độ nhất định.
- Nhả khớp:
Khi xe chạy ở tốc độ thấp thì dầu bị
nén (áp suất của bộ biến mô) sẽ chảy vào
phía trước của li hợp khoá biến mô. Do
đó, áp suất trên mặt trước và mặt sau của
li hợp khoá biến mô trở nên cân bằng và
do đó li hợp khoá biến mô được nhả khớp.
- Ăn khớp:
Khi xe chạy ổn định ở tốc độ trung
bình hoặc cao (thờng trên 60 km/h) thì dầu
bị nén sẽ chảy vào phía sau của li hợp khoá
biến mô. Do đó, vỏ bộ biến mô và li hợp
khoá biến mô sẽ trực tiếp nối với nhau. Do
đó, li hợp khoá biến và vỏ bộ biến mô sẽ
quay cùng nhau (ví dụ, li hợp khoá biến
được đã được ăn khớp).
2.3.2.4. Các bộ truyền hành tinh
a. Khái quát chung
Trong các xe lắp hộp số tự động, bộ truyền bánh răng hành tinh điều khiển việc
giảm tốc, đảo chiều, nối trực tiếp và tăng tốc.
Bộ truyền bánh răng hành tinh gồm các bánh răng hành tinh, các li hợp và phanh.
Bộ truyền bánh răng hành tinh trước và bộ truyền bánh răng hành tinh sau được nối
với các li hợp và phanh, là các bộ phận nối và ngắt công suất. Những cụm bánh răng
Hình 2.67. Nhả khớp của li hợp thuỷ lực
Hình 2.68. Ăn khớp của li hợp thuỷ lực
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
47
này chuyển đổi vị trí của phần sơ cấp và các phần tử cố định để tạo ra các tỷ số truyền
bánh răng khác nhau và vị trí số trung gian.
b. Cấu tạo bộ truyền bánh răng hành tinh
Các bánh răng trong bộ truyền bánh răng hành tinh gồm có: Bánh răng mặt trời,
các bánh răng hành tinh, bánh răng bao và cần dẫn. Cần dẫn nối với trục trung tâm của
mỗi bánh răng hành tinh và làm cho các bánh răng hành tinh xoay chung quanh. Với
bộ các bánh răng nối với nhau kiểu này thì các bánh răng hành tinh giống như các
hành tinh quay xung quanh mặt trời, do đó chúng được gọi là các bánh răng hành tinh.
Thông thường nhiều bánh răng hành tinh được phối hợp với nhau trong bộ truyền
bánh răng hành tinh.
Hình 2.69. Các bộ truyền hành tinh
Hình 2.70. Cấu tạo bộ truyền bánh răng
hành tinh
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
48
Một bộ truyền hành tinh bao giờ cũng có 4 bộ phận nhưng để tạo ra một tay số
(hay 1 cấp số) thì chỉ có ba bộ phận tham gia (bánh răng mặt trời, cần dẫn, bánh răng
bao). Nguyên tắc tạo ra 1 số truyền phải cố định (phanh) một trong ba phần tử hoặc
bánh răng mặt trời, hoặc cần dẫn , hoặc bánh răng bao.
Vậy thì phải dùng một bộ phanh với vỏ hộp số sau đó truyền mô men và tốc độ
quay cho một trong hai phần tử hoặc cả hai phần tử còn lại.
Ví dụ:
Hình a: Bánh răng bao cố định, cần dẫn là phần tử chủ động, bánh răng mặt trời là
phần tử bị động làm tăng tốc độ xe và có chiều quay cùng chiều cùng chiều quay với
bánh răng chủ động.
Hình b: Bánh răng mặt trời cố định, bánh răng bao chủ động, cần dẫn là phần tử bị
Cố định
Phần tử dẫn
động
Phần tử bị dẫn
động
Tốc độ quay Chiều quay
Bánh răng
Bao
Bánh răng mặt
trời
Cần dẫn Giảm tốc Cùng hướng
với bánh răng
chủ động Cần dẫn
Bánh răng mặt
trời
Tăng tốc
Bánh răng
mặt trời
Bánh răng bao Cần dẫn Giảm tốc Cùng hướng
với bánh răng
chủ động
Cần dẫn Bánh răng bao Tăng tốc
Cần dẫn
Bánh răng mặt
trời
Bánh răng bao Giảm tốc Ngược hướng
với bánh răng
chủ động Bánh răng bao
Bánh răng mặt
trời
Tăng tốc
Kết nối hai trong ba phần tử:
bánh răng bao, bánh răng mặt trời, cần dẫn.
Truyền thẳng
Cùng hướng
với bánh răng
chủ động
Hình 2.71. Hoạt động bộ truyền bánh răng hành tinh
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
49
động làm giảm tốc độ xe và có chiều quay cùng chiều với bánh răng chủ động.
Hình c: Cần dẫn cố định, bánh răng mặt trời là phần tử chủ động, bánh răng bao là
phần tử bị động làm đảo chiều quay với bánh răng chủ động.
Như vậy một bộ truyền hành tinh có thể tạo ra bảy số truyền khác nhau tuy nhiên
trong bảy số này không dùng được hết mà chỉ dùng được một vài số, cho nên một hộp
số tự động để có được tay số hợp lý ba hoặc bốn số thì cần ghép nối 2 hoặc 3 bộ truyền
hành tinh khác nhau.
c. Nguyên lý hoạt động:
Bằng cách thay đổi vị trí đầu vào,
đầu ra, phần và các phần tử cố định có thể
giảm tốc, đảo chiều, nối trực tiếp và tăng
tốc. Các nét chính của các hoạt động đó
được diễn giải dới đây.
* Giảm tốc
- Đầu vào: Bánh răng bao
- Đầu ra: Cần dẫn
- Cố định: Bánh răng mặt trời
Khi bánh răng mặt trời bị cố định thì
chỉ có bánh răng hành tinh quay và vận động
chung quanh. Do đó trục đầu ra chỉ giảm tốc
độ so với trục đầu vào bằng chuyển động
quay của bánh răng hành tinh. Độ dài của
mũi tên chỉ tốc độ quay và chiều rộng của
mũi tên chỉ mômen. Mũi tên càng dài thì tốc
độ quay càng lớn và mũi tên càng rộng thì
mô men càng lớn.
* Đảo chiều
- Đầu vào: Bánh răng mặt trời
- Đầu ra: Bánh răng bao
- Cố định: Cần dẫn
Khi cần dẫn được cố định ở vị trí và
bánh răng mặt trời quay thì bánh răng bao
quay trên trục và hướng quay được đảo
chiều.
Độ dài của mũi tên chỉ tốc độ quay và
chiều rộng của mũi tên chỉ mômen.
Hình 2.72. Nguyên lý hoạt động bộ
truyền bánh răng hành tinh
Hình 2.74. Bộ truyền bánh răng hành
tinh khi đảo chiều
Hình 2.73.Bộ truyền bánh răng hành
tinh khi giảm tốc
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
50
* Nối trực tiếp (Truyền thẳng)
- Đầu vào: Bánh răng mặt trời, bánh răng bao
- Đầu ra: Cần dẫn
Do bánh răng bao và bánh răng mặt
trời quay cùng nhau với cùng một tốc độ nên
cần dẫn cũng quay với cùng tốc độ đó. Độ
dài của mũi tên chỉ tốc độ quayvà chiều rộng
của mũi tên chỉ mômen. Mũi tên càng dài thì
tốc độ quay càng lớn và mũi tên càng rộng
thì mômen càng lớn.
* Tăng tốc
- Đầu vào: Cần dẫn
- Đầu ra: Bánh răng bao
- Cố định: Bánh răng mặt trời
Khi cần dẫn quay theo chiều kim đồng
hồ thì bánh răng hành tinh chuyển động
xung quanh bánh răng mặt trời theo chiều
kim đồng hồ. Do đó bánh răng bao tăng tốc
trên cơ sở số răng trên bánh răng bao và trên
bánh răng mặt trời. Độ dài của mũi tên chỉ
tốc độ quay và chiều rộng của mũi tên chỉ mômen. Mũi tên càng dài thì tốc độ quay
càng lớn, và mũi tên càng rộng thì mô men càng lớn.
2.3.2.5. Các côn, phanh trong hệ thống điều khiển số.
a. Cấu tạo các phanh.
* Mô tả
Có hai kiểu phần tử cố định phanh: kiểu dải và kiểu nhiều đĩa ướt.
Kiểu dải được sử dụng cho phanh B1 và kiểu nhiều đĩa ớt cho phanh B2 và B3.
Trong một số hộp số tự động, hệ thống nhiều đĩa ớt còn được sử dụng cho phanh B1.
* Phanh kiểu dải (B1)
Để cố định một phần tử của bộ truyền hành tinh với vỏ hộp số có thể dùng phanh
dải hoặc phanh đĩa ma sát ướt.
Dải phanh được quấn vòng lên đường kính ngoài của trống phanh. Một đầu của
dải phanh được hãm chặt vào vỏ hộp số bằng một chốt, còn đầu kia tiếp xúc với
píttông phanh qua cần đẩy píttông chuyển động bằng áp suất thuỷ lực. Pít tông phanh
có thể chuyển động trên cần đẩy píttông nhờ việc nén các lò xo. Người ta bố trí các
cần đẩy pít tông có hai chiều dài khác nhau để có thể điều chỉnh khe hở giữa dải phanh
và trống phanh.
Hình 2.75. Bộ truyền bánh răng hành
tinh khi truyền thẳng
Hình 2.76. Bộ truyền bánh răng hành
tinh khi tăng tốc
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
51
Chú ý: Khi thay dải phanh bằng một dải mới trong khi đại tu một hộp số tự động,
phải ngâm dải phanh mới khoảng 15 phút hoặc lâu hơn vào trong dầu hộp số tự động
(ATF) trước khi lắp.
* Hoạt động của phanh dải (B1)
Khi áp suất thuỷ lực tác động lên pít
tông thì pít tông di chuyển sang phía trái
trong xi lanh và nén các lò xo. Cần đẩy pít
tông chuyển sang bên trái cùng với pít
tông và đẩy một đầu của dải phanh. Do
đầu kia của dải phanh bị cố định vào vỏ
hộp số nên đườngkính của dải phanh giảm
xuống và dải phanh xiết vào trống làm
cho nó không chuyển động được.
Tại thời điểm này, sinh ra một lực ma sát lớn giữa dải phanh và trống phanh làm
cho trống phanh hoặc một phần tử của bộ truyền bánh răng hành tinh không thể
chuyển động được. Khi dầu có áp suất được dẫn ra khỏi xi lanh thì píttông và cần đẩy
píttông bị đẩy ngược lại do lực của lò xo ngoài và trống được dải phanh nhả ra. Ngoài
ra, lò xo trong có hai chức năng: để hấp thu phản lực từ trống phanh và để giảm va đập
sinh ra khi dải phanh xiết trống phanh.
* Phanh kiểu nhiều đĩa ma sát ướt (B2 và B3)
Phanh B2 hoạt động thông qua khớp
một chiều số 1 để ngăn không cho các bánh
răng mặt trời trước và sau quay ngược chiều
kim đồng hồ. Các đĩa ma sát được gài bằng
then hoa vào vòng lăn ngoài của khớp một
chiều số 1 và các đĩa thép được cố định vào
vỏ hộp số. Vòng lăn trong của khớp một
chiều số 1 (các bánh răng mặt trời trước và
sau) được thiết kế sao cho khi quay ngược
chiều kim đồng hồ thì nó sẽ bị khoá, nhưng
khi quay theo chiều kim đồng hồ thì nó có
thể xoay tự do. Mục đích của phanh B3 là
ngăn không cho cần dẫn sau quay.
Các đĩa ma sát ăn khớp với moay ơ B3 của cần dẫn sau. Moay ơ B3 và cần dẫn
sau được bố trí liền một cụm và quay cùng nhau. Các đĩa thép được cố định vào vỏ
hộp số.
* Hoạt động của phanh kiểu nhiều đĩa ướt (B2 và B3).
Hình 2.77. Hoạt động của phanh dải (B1)
Hình 2.78. Kết cấu của phanh đĩa
kiểu ma sát ướt (B2và B3)
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
52
Khi áp suất thuỷ lực tác động lên xi lanh
pít tông sẽ dịch chuyển và ép các đĩa thép và đĩa
ma sát tiếp xúc với nhau. Do đó tạo nên một lực
ma sát lớn giữa mỗi đĩa thép và đĩa ma sát. Kết
quả là cần dẫn hoặc bánh răng mặt trời bị khoá
vào vỏ hộp số. Khi dầu có áp suất được xả ra
khỏi xi lanh thì pít tông bị lò xo phản hồi đẩy về
vị trí ban đầu của nó và làm nhả phanh.
Khi thay các đĩa phanh bằng các đĩa ma
sát mới hãy ngâm các đĩa ma sát mới vào ATF
khoảng15 phút hoặc lâu hơn trước khi lắp
chúng.
b. Ly hợp (C1 và C2)
* Cấu tạo
- Ly hợp dùng để nối và ngắt công suất
của hai bộ phận chuyển động. Ly hợp có
moayơ, các đĩa thép gắn với cơ cấu dẫn
động đầu vào còn các đĩa ma sát gắn với cơ
cấu dẫn động đầu ra.
- Ly hợp C1 hoạt động để truyền công
suất từ bộ biến mô tới bánh răng bao trước
qua trục sơ cấp. Các đĩa ma sátvà đĩa thép
được bố trí xen kẽ với nhau. Các đĩa ma sát
được nối bằng then với bánh răng bao trước
và các đĩa thép được khớp nối bằng then với tang trống của li hợp số tiến.
Bánh răng bao trước được lắp bằng then với bích bánh răng bao, còn tang trống
của li hợp số tiến được lắp bằng then với moay ơ của li hợp số truyền thẳng. Ly hợp
C2 truyền công suất từ trục sơ cấp tới tang trống của li hợp truyển thẳng (bánh răng
mặt trời). Các đĩa ma sát được lắp bằng then với moay ơ của li hợp truyền thẳng còn
các đĩa thép được lắp bằng then với tang trống li hợp truyền thẳng. Tang trống li hợp
truyền thẳng ăn khớp với tang trống đầu vào của bánh răng mặt trời và tang trống này
lại được ăn khớp với các bánh răng mặt trời trước và sau. Kết cấu được thiết kế sao
cho ba cụm đĩa ma sát, đĩa thép và các tang trống quay cùng với nhau.
* Hoạt động
- Ăn khớp (C1)
Hình 2.79. Hoạt động của phanh
đĩa kiểu ma sát ướt (B2và B3)
Hình 2.80. Ly hợp (C1 và C2)
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
53
Khi dầu có áp suất chảy vào trong xi
lanh pít tông, nó sẽ đẩy viên bi van của pít
tông đóng kín van một chiều và làm pít tông
di động trong xi lanh và ép các đĩa thép tiếp
xúc với các đĩa ma sát. Do lực ma sát lớn
giữa các đĩa thép và đĩa ma sát nên các đĩa
thép dẫn và đĩa ma sát bị dẫn quay cùng một
tốc độ. Có nghĩa là li hợp được ăn khớp,
trục sơ cấp được nối với bánh răng bao, và
công suất từ trục sơ cấp được truyền tới
bánh răng bao.
- Nhả khớp (C1)
Khi dầu có áp suất được xả thì áp suất
dầu trong xi lanh giảm xuống. Điều này
cho phép viên bi rời khỏi van một chiều
nhờ lực li tâm tác động lên nó,và dầu trong
xi lanh được xả ra ngoài qua van một chiều.
Kết quả là píttông trở về vị trí ban đầu của
nó nhờ lò xo hồi và nhả li hợp.
* Vai trò của viên bi
Trong cơ cấu của một li hợp thông thường để ngăn cản sự sinh ra áp suất do lực li
tâm tác động lên dầu trong buồng áp suất dầu của pít tông khi nhả li hợp, người ta bố trí
một viên bi một chiều để xả dầu. Do đó, trước khi có thể tác động tiếp vào li hợp cần có
thời gian để dầu điền đầy buồng áp suất dầu của pít tông.
Trong khi chuyển số, ngoài áp suất do thân van kiểm soát, thì áp suất tác động lên
dầu trong buồng áp suất dầu của pít tông cũng có ảnh hưởng, mà áp suất này lại phụ
thuộc vào sự dao động tốc độ của động cơ. Để triệt tiêu ảnh hưởng này người ta bố trí
đối diện với buồng áp suất thuỷ lực của pít tông một khoang triệt tiêu áp suất dầu thuỷ
lực. Bằng việc sử dụng dầu bôi trơn như dầu dùng cho trục thì một lực li tâm tương
đương sẽ tác động, làm triệt tiêu lực li tâm tác động lên bản thân pít tông. Vì vậy,
không cần phải xả chất lỏng bằng cách dùng viên bi mà vẫn đạt được một đặc tuyến
thay đổi tốc độ êm và rất nhạy.
c. Khớp một chiều
Khi bộ truyền bánh răng hành tinh được thiết kế mà không tính đến va đập khi
chuyển số thì B2, F1 và F2 là không cần thiết. Chỉ cần C1, C2, B1 và B3 là đủ.
Ngoài ra, rất khó thực hiện việc áp suất thuỷlực tác động lên phanh đúng vào thời
điểmáp suất thuỷ lực vận hành li hợp được xả. Do đó, khớp một chiều số 1 (F1) tác
Hình 2.81. Hoạt động ăn khớp (C1)
Hình 2.82. Hoạt động nhả khớp (C1)
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
54
động qua phanh B2 để ngăn không cho bánh răng mặt trời trước và sau quay ngược
chiều kim đồng hồ. Khớp một chiều số 2 (F2) ngăn không cho cần dẫn sau quay ngược
kim đồng hồ. Vòng lăn ngoài của khớp một
chiều sô 2 được cố định vào vỏ hộp số. Nó được
lắp ráp sao cho nó sẽ khoá khi vòng lăn trong
(cần dẫn sau) xoay ngược chiều kim đồng hồ và
quay tự do khi vòng lăn trong xoay theo chiều
kim đồng hồ. Với cách này có thể sử dụng các
khớp một chiều để chuyển các số bằng cách
luôn ấn hoặc nhả áp suất thuỷ lực lên một phần
tử. Nghĩa là, chức năng của khớp một chiều là
đảm bảo chuyển số được êm.
d. Hoạt động của bộ truyền bánh răng hành tinh khi chuyển số
Số 1:
* Trục sơ cấp làm quay bánh răng bao của bộ truyền hành tinh trước theo chiều
kim đồng hồ nhờ C1.
* Bánh răng hành tinh của bộ truyền hành
tinh trước quay và chuyển động xung quanh
làm cho bánh răng mặt trời quay ngược chiều
kim đồng hồ.
* Trong bánh răng hành tinh sau, cần dẫn
sau được F2 cố định, nên bánh răng mặt trời
làm cho bánh răng bao của bộ truyền hành tinh
sau quay theo chiều kim đồng hồ thông qua
bánh răng hành tinh của bộ truyền hành tinh
sau.
* Cần dẫn trước và bánh răng bao của bộ truyền hành tinh sau làm cho trục thứ
cấp quay theo chiều kim đồng hồ. Bằng cách này tạo ra được tỷ số giảm tốc lớn. Ngoài
ra, ở dãy "L", B3 hoạt động và phanh bằng động cơ sẽ hoạt động. Độ dài của mũi tên
chỉ tốc độ quay và chiều rộng của mũi tên chỉ mô men. Mũi tên càng dài thì tốc độ
quay càng lớn và mũi tên càng rộng thì mô men càng lớn.
Số 2:
* Trục sơ cấp làm quay bánh răng bao của bộ truyền hành tinh trước theo chiều
kim đồng hồ nhờ C1.
* Do bánh răng mặt trời bị B2 và F1 cố định nên công suất không được truyền tới
bộ truyền bánh răng hành tinh sau.
* Cần dẫn trước làm cho trục thứ cấp quay theo chiều kim đồng hồ.
Hình 2.84. Hoạt động ở số 1
H ình 2.72 Khớp một chiều
Hình 2.83. Cấu tạo khớp một chiều
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
55
Tỷ số giảm tốc thấp hơn so với số 1.
Ngoài ra, ở dãy"2", B1 hoạt động và phanh
bằng động cơ hoạt động. Độ dài của mũi tên
chỉ tốc độ quay và chiều rộng mũi tên chỉ
mômen mũi tên càng dài thì tốc độ quay càng
lớn và mũi tên càng rông thì mô men càng
lớn.
Số 3:
* Trục sơ cấp làm quay bánh răng bao
của bộ hành tinh trước theo chiều kim đồng
hồ nhờ C1, và đồng thời làm quay bánh răng
mặt trời theo chiều kim đồng hồ nhờ C2.
* Do bánh răng bao của bộ truyền hành
tinh trước và bánh răng mặt trời quay với
nhau cùng một tốc độ nên toàn bộ truyền
bánh răng hành tinh cũng quay với cùng tốc
độ và công suất được dẫn từ cần dẫn Phía
trước tới trục thứ cấp. Khi gài số ba, tỉ số
giảm tốc là 1. Tuy ở số 3 tại dãy "D" phanh động cơ có hoạt động, nhưng do tỉ số giảm
tốc là 1 lực phanh động cơ tương đối nhỏ. Độ dài của mũi tên chỉ tốc độ quay và chiều
rộng của mũi tên chỉ mô men. Mũi tên càng dài thì tốc độ quay càng lớn và mũi tên
càng rông thì mômen càng lớn.
Số đảo chiều:
* Trục sơ cấp làm quay bánh răng
mặt trời theo chiều kim đồng hồ nhờ C2.
* Ở bộ truyền bánh răng hành tinh
sau do cần dẫn sau bị B3 cố định nên
bánh răng bao của bộ truyền hành tinh
sau quay ngược chiều kim đồng hồ thông
qua bánh răng hành tinh của bộ truyền
hành tinh sau, và trục thứ cấp được quay
ngược chiều kim đồng hồ. Bằng cách này, trục thứ cấp được quay ngược lại và xe lùi
với một tỉ số giảm tốc lớn.
Việc phanh bằng động cơ xảy ra khi hộp số tự động được chuyển sang số lùi, vì
số lùi không sử dụng khớp một chiều để truyền lực dẫn động. Độ dài của mũi tên chỉ
Hình 2.86. Hoạt động tại số 3
Hình 2.87. Hoạt động tại số đảo chiều
Hình 2.85. Hoạt động tại số 2
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
56
tốc độ quay, và bề rộng mũi tên chỉ mômen. Mũi tên càng dài thì tốc độ quay càng lớn,
và mũi tên càng rộng thì mômen càng lớn.
*Dãy "P" hoặc "N"
Khi cần số ở "N" hoặc "P" thì li
hợp số tiến (C1) và li hợp truyền
thẳng (C2) không hoạt động, vì vậy
công suất từ trục thứ cấp không được
truyền tới trục dẫn động bộ vi sai.
Ngoài ra, khi cần số ở "P" vấu
hãm của khoá phanh đỗ sẽ ăn khớp
với bánh răng đỗ xe mà bánh răng
này được nối với trục dẫn động bộ vi
sai bằng then nên ngăn không cho xe
chuyển động.
Cơ cấu khoá đỗ xe cho xe FR Khi cần số của một hộp số tự động của một xe FR
ở dãy "P" thì vấu hãm của khoá phanh đỗ được ăn khớp với bánh răng bao bộ truyền
hành tinh trước hoặc sau mà bánh răng bao này được nối bằng then với trục thứ cấp
nên ngăn cản sự chuyển động của xe. Tuy nhiên, trên các xe 4WD loại FR thì không
thể ngăn chuyển động của xe nếu cơ cấu hộp số phụ ở vị trí số trung gian, dù hộp số tự
động đã được đặt ở "P". Vì lí do đó hãy nhớ gài phanh đỗ xe khi đỗ xe.
Bộ truyền hành tinh số truyền tăng
*Khái quát chung
Bộ truyền hành tinh số truyền tăng là một bộ truyền hành tinh độc lập với tỷ số
truyền tốc độ nhỏ hơn 1.0 (khoảng 0,7 - 0,8). Nó được phối hợp với một bộ truyền
bánh răng hành tinh bình thường 3 tốc độ và tương đương với tốc độ số 4.
Hình 2.89. Khái quát chung bộ truyền hành tinh số tăng
Hình 2.88. Hoạt động tại Dãy "P" hoặc "N"
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
57
Bộ truyền hành tinh số truyền tăng bao gồm một bộ bánh răng hành tinh, phanh
(B0), li hợp (C0), và khớp một chiều (F0). Công suất được dẫn vào cần dẫn bộ truyền
tăng dẫn ra bánh răng bao bộ truyền tăng.
Bình thường, khi tốc độ xe lớn hơn 40km/giờ ở dãy "D" thì việc chuyển sang số
truyền tăng có thể thực hiện được. Cũng có thể không cần chuyển sang số truyền tăng
mà vẫn lái được xe nếu điều đó phù hợp với lái xe.
Gợi ý: Hình vẽ trên là một bộ truyền bánh răng hành tinh 3 tốc độ kèm một bộ truyền
hành tinh số truyền tăng (xê ri A140).
* Ở chế độ số truyền tăng (O/D)
Ở chế độ số truyền tăng, thì phanh
O/D (B0) khoá bánh răng mặt trời O/D, do
đó các bánh răng hành tinh của bộ truyền
hành tinh O/D vừa chuyển động theo chiều
kim đồng hồ xung quanh bánh răng mặt
trời O/D, vừa quay xung quanh trục của
chúng. Vì vậy bánh răng bao của bộ truyền
hành tinh O/D quay theo chiều kim đồng
hồ nhanh hơn cần dẫn của bộ truyền bánh
rănh hành tinh O/D. Độ dài của mũi tên chỉ tốc độ quay và chiều rộng của mũi tên chỉ
mômen. Mũi tên càng dài thì tốc độ quay càng lớn và mũi tên càng rộng thì mômen
càng lớn.
* Không ở chế độ số truyền tăng
Bộ truyền bánh răng hành tinh O/D hoạt động như một cơ cấu dẫn động trực tiếp
và quay như một cụm đơn nhất để dẫn công suất ra đầu vào (tốc độ quay và mômen).
Độ dài của mũi tên chỉ tốc độ và chiều rộng của mũi tên chỉ mômen. Mũi tên càng dài
thì tốc độ quay càng lớn và mũi tên càng rông thì mômen càng lớn.
Hình 2.90. Chế độ số truyền tăng (O/D)
Hình 2.91. Không có chế độ số truyền tăng
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
58
e. Hoạt động của bộ truyền bánh răng hành tinh trên hộp số A140L (Toyota)
Bộ phận Chức năng
Ly hợp số truyền thẳng
OD (C0)
Nối cần dẫn bộ truyền OD với bánh răng mặt trời
Ly hợp số tiến C1 Nối trục sơ cấp và bánh răng bao trước
Ly hợp truyền thẳng C2 Nối trục sơ cấp và bánh răng mặt trời trước và sau
Phanh OD (B0) Khóa bánh răng mặt trời OD ngăn không cho nó quay theo
cả 2 chiều ngược và thuận kim đồng hồ
Phanh dải số 2 (B1) Khóa bánh răng mặt trời trước và sau không cho nó quay
theo cả chiều ngược và thuận chiều kim đồng hồ
Phanh số 2 (B2) Khóa bánh răng mặt trời trước và sau không cho nó quay
ngược chiều kim đồng hồ với F1 hoạt động
Phanh số lùi và số 1
(B3)
Khóa cần dẫn bộ truyền hành tinh sau, ngăn không cho nó
quay theo cả chiều thuận và ngược chiều kim đồng hồ
Khớp một chiều OD
(F0)
Khóa cần dẫn của bộ truyền hành tinh OD, ngăn nó quay
theo chiều ngược chiều kim đồng hồ xung quanh bánh
răng mặt trời
Hình 2.93. Dòng truyền công suất của bộ truyền BRHT
Hình 2.92. Cấu tạo bộ truyền BRHT
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
59
Khớp một chiều No.1
(F1)
Khi B2 đang hoạt động, nó khóa bánh răng mặt trời trước
và sau ngăn không cho nó quay theo chiều ngược chiều
kim đồng hồ
Khớp một chiều No.2
(F2)
Khóa cần dẫn của bộ truyền bánh răng hành tinh sau, ngăn
không cho nó quay theo chiều ngược chiều kim đồng hồ
* Hoạt động của phanh và ly hợp:
DÃY Số C0 F0 C1 C2 B0 B1 B2 F1 B3 F2
“P” Đỗ xe ●
“R” Lùi ● ● ●
“N” Trung gian ●
“D” “2” Số một ● ● ● ●
“D” Số hai ● ● ● ● ●
“D” Số ba ● ● ● ● ●
“D” Số truyền tăng ● ● ● ●
“2” Số hai ● ● ● ● ● ●
“L” Số một ● ● ● ● ●
Ghi chú: ● là hoat động.
* Hoạt động của các cấp số:
+ Dãy “P” và “ N”
Khi cần chọn số đang ở vị trí “N” hay “P”, ly hợp số tiến (C1) và ly hợp số truyền
thẳng (C2) không hoạt động, do vậy chuyển động của trục sơ cấp không được truyền
đến bánh răng chủ động trung gian.
Thêm vào dó, khi cần chọn số ở vị trí “P”, một cóc hãm khi đổ xe ăn khớp với
bánh răng bị động đảo chiều, bánh răng này lại ăn khớp then hoa với trục chủ động vi
sai, ngăn không cho xe chuyển động.
Hình 2.94. Hoạt động của số truyền 1
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
60
+ Dãy số tiến “D” hoặc “2” ở số 1
Dòng truyền công suất:
Hình 2.95. Hoạt động của số truyền 1
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
62
Nguyên lý hoạt động:
Trục sơ cấp nhận truyền động từ trục tuabin và quay theo chiều kim đồng hồ.
Trục sơ cấp kéo vỏ ly hợp tiến C1 quay cùng chiều kim đồng hồ.
Ly hợp tiến C1 đóng và khóa trục sơ cấp với bánh răng bao bộ truyền hành tinh
trước. Do đó cả chúng đều quay theo chiều kim đồng hồ.
Bánh răng bao bộ truyền hành tinh trước kéo bộ bánh răng hành tinh trước
chuyển động quay cùng chiều kim đồng hồ.
Bộ bánh răng hành tinh trước kéo bánh răng mặt trời trước và sau chuyển động
quay cùng chiều kim đồng hồ.
Bánh răng mặt trời trước và sao kéo bộ bánh răng hành tinh sau quay theo cùng
chiều kim đồng hồ.
Khớp một chiều F2 khóa cần dẫn bánh răng hành tinh sau đứng yên.
Nhưng bánh răng hành tinh sau kéo bánh răng bao bộ truyền hành tinh sau quay
theo chiều kim đồng hồ.
Cùng lúc đó, do các bánh răng hành tinh trước đang quay theo chiều kim đồng hồ
nên cần dẫn của bộ truyền hành tinh trước cũng quay theo chiều kim đồng hồ.
Trục trung gian được kéo quay cùng chiều kim đồng hồ bởi bánh răng bao bộ
truyền hành tinh sau và cần dần bộ truyền hành tinh trước.
Trục vào bộ OD kéo cần dẫn bộ truyền OD quay cùng chiều kim đồng hồ.
Do khớp một chiều OD (F0) khóa và ly hợp C0 hoạt động nên cần dẫn và bánh
răng mặt trời quay cùng một khối theo chiều kim đồng hồ. Bởi vậy, truyền động lên
bánh răng hành tinh OD quay theo chiều kim đồng hồ.
Bánh răng hành tinh OD dẫn động bánh răng bao OD quay cùng một khối theo
chiều kim đồng hồ và chúng truyền công suất ra bánh răng chủ động trung gian.
+ Dãy “D” (Số truyền tăng OD)
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
63
Hoạt động của phanh và ly hợp
Số 0D C0 F0 C1 C2 B0 B1 B2 F1 B3 F2
Hoạt động ● ● ● ●
Dòng truyền công suất:
Nguyên lý hoạt động:
Trục sơ cấp nhận truyền động từ trục tuabin và quay theo chiều kim đồng hồ.
Trục sơ cấp kéo vỏ ly hợp tiến C1 và ly hợp số thẳng cùng quay cùng chiều kim
đồng hồ.
Ly hợp tiến C1 đóng và khóa trục sơ cấp với bánh răng bao bộ truyền hành tinh
trước. Do đó cả chúng đều quay theo chiều kim đồng hồ.
Hình 2.96. Dòng truyền công suất của bộ truyền BRHT số OD
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
64
Ly hợp thẳng C2 đóng và khóa trục sơ cấp với bánh răng mặt trời trước và sau.
Do dó cả chúng đều quay theo chiều kim đồng hồ.
Các bánh răng hành tinh trước bị khóa và quay cùng một khối với bánh răng bao
của bộ truyền hành tinh trước và bánh răng mặt trời trước và sau. Do đó cả chúng đều
quay cùng chiều kim đồng hồ.
Cần dẫn của bộ truyền hành tinh do nối với các bánh răng hành tinh trước cùng
quay theo chiều kim đồng.
Cùng lúc đó, phanh số 2 (B2) cùng hoạt động nhưng do do khớp một chiều No.1
(F1) đang hoạt động nên các bánh răng mặt trời trước và sau tiếp tục quay theo chiều
kim đồng hồ.
Trục trung gian được kéo quay cùng chiều kim đồng hồ bởi cần dần bộ truyền
hành tinh trước.
Trục trung gian kéo cần dẫn bộ truyền OD quay cùng chiều kim đồng hồ.
Bánh răng bao bộ truyền OD được kéo quay cùng chiều kim đồng hồ bởi các
bánh răng hành tinh OD.
Cùng lúc đó, chuyển động quay của các bánh răng hành tinh trước OD ngược
chiều kim đồng hồ. Tuy nhiêu, do các bánh răng mặt trời OD bị phanh bởi phanh số
OD (B0) và khớp một chiều OD (F0 ) ngăn không cho quay theo chiều kim đồng hồ,
tốc độ quay của các bánh răng hành tinh OD xung quanh bánh răng mặt trời nhanh hơn
so với khi ở số 3.
Bánh răng bao bộ truyền OD quay theo chiều kim đồng hồ và truyền công suất
đến bánh răng chủ động trung gian.
2.3.2.6. Sơ đồ và hoạt động của mạch thủy lực cơ bản
a. Mô tả:
Các li hợp và phanh vận hành bộ truyền bánh răng hành tinh làm việc nhờ áp suất
thuỷ lực. Bộ điều khiển thuỷ lực sinh ra và điều chỉnh áp suất thuỷ lực này và thay đổi
các đường dẫn nó. Hình vẽ bên trái thể hiện mạch thuỷ lực của hộp số kiểu A140E. áp
suất thuỷ lực vận hành qua nhiều đườngdẫn áp suất thuỷ lực khác nhau.
Gợi ý: Nếu ắc quy chết vẫn có thể khởi động động cơ của các xe có hộp số
thường bằng cách đẩy-khởi động cho xe nổ máy. Nhng với các xe có hộp số tự động
thì điều này là không thể thực hiện được. Trong khi đẩy khởi động, do bơm dầu không
hoạt động nên không có áp suất thuỷ lực để vận hành bộ truyền bánh răng hành tinh.
Nói cách khác, công suất từ bánh xe không được truyền tới động cơ.
b. Mạch thuỷ lực ở dãy P:
* Sơ đồ mạch thuỷ lực:
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
65
* Nguyên lý hoạt động:
Áp suất thủy lực đến bộ truyền bánh răng hành tinh: ly hợp C0 từ van chuyển số
3-4.
Khi động cơ quay dẫn động bơm dầu quay, dầu đến van điều áp sơ cấp. Van điều
áp sơ cấp điều chỉnh áp suất chuẩn đến van điều khiển bằng tay, van điều áp thứ cấp,
van bướm ga.
Van điều áp thứ cấp điều chỉnh áp suất bộ biến mô và áp suất bôi trơn.
Van bướm ga tạo ra áp suất bướm ga tùy thuộc vào góc nhấn bàn đạp ga và cấp
áp suất bướm ga đến từng van chuyển số 1-2, van chuyển số 2-3và van chuyển số 3-4.
Áp suất chuẩn từ van chuyển số 3-4 sẽ đưa dầu thủy lực tới ly hợp truyền thẳng
C0 và bộ tích năng C0 có tác dụng giảm chấn, lúc đó C0 hoạt động nối cần dẫn và bánh
răng mặt trời OD.
Cần chọn số ở vị trí P hay vị trí N dầu thủy lực với áp suất chuẩn không qua
được các khoang. Do đó các ly hợp C1, C2 và các phanh B1, B2 hoạt động nên dòng
truyền công suất từ trục sơ cấp đến trục thứ cấp được.
c. Mạch thuỷ lực ở dãy “D” số 1:
* Sơ đồ mạch thuỷ lực:
Hình 2.97. Hoạt động của mạch thuỷ lực ở dãy P
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
66
* Nguyên lý hoạt động:
Áp suất thủy lực đến bộ truyền bánh răng hành tinh.
Ly hợp C0 từ van chuyển số 3-4.
Ly hợp C1 từ van điều khiển bằng tay.
Khi người tài xế gạt cần chọn số ở số trung gian N sang tay số D, làm cho van
điều khiển bằng tay dịch chuyển sang. Lúc này van điều điều khiển bằng tay mở
khoang dòng dầu từ khoang áp suất chuẩn đến khoang dầu với áp suất chuẩn tác dụng
lên pittông ly hợp C1 (ly hợp C1 hoạt động). Lúc này áp suất bướm ga cao nhưng còn
Hình 2.98. Hoạt động của mạch thuỷ lực ở dãy” D” số 1
Hình 2.99. Hoạt động của các van ở dãy” D” số 1
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
67
áp suất ly tâm, van chuyển số 1-2 bị ấn xuống bằng áp suất bướm ga đóng mạch dầu
phanh B2 đóng lại nên hộp số chuyển đến số 1.
Ly hợp C1, C2 hoạt động hộp số chuyển lên số 1.
e. Dãy “D” (Số 2)
* Sơ đồ mạch thủy lực
* Nguyên lý hoạt động:
Áp suất thủy lực đến bộ truyền bánh răng hành tinh.
Ly hợp C0 từ van chuyển số 3-4.
Ly hợp C1 từ van điều khiển bằng tay
Phanh B2 từ van chuyển số 1-2.
Hình 2.100. Hoạt động của mạch thuỷ lực ở dãy” D” số 2
Khoa Cơ khí Động lực Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
68
Khi tốc độ xe tăng lên nhất định áp suất ly tâm cao và áp suất bướm ga thấp, lúc
này áp suất ly tâm tác dụng phía dưới van chuyển số 1-2 và đẩy van này dịch chuyển
lên. Van chuyển số 1-2 mở khoang dầu với áp suất chuẩn tác dụng lên pittông phanh
B2 nên hộp số chuyển lên số 2.
Ly hợp C0, C1 và phanh B2 hoạt động hộp số chuyển lên Số 2.
f. Dãy “D” (Số 3)
* Sơ đồ mạch thủy lực:
* Nguyên lý hoạt động:
Áp suất thủy lực đến bộ truyền bánh răng hành tinh.
Ly hợp C0 từ van chuyển số 3-4.
Hình 2.101. Hoạt động của mạch thuỷ lực ở dã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 03200006_9258_1984498.pdf