Đề án Vai trò nông thôn, nông nghiệp và các giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam

Tài liệu Đề án Vai trò nông thôn, nông nghiệp và các giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam: NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU :…………………………………………………………………….2 : CHƯƠNG I . Vai trị nơng thơn, nơng nghiệp và các giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam I Vai trị nơng thơn, nơng nghiệp II. Các giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam từ 1945 2.1 Từ 1945-1975: Nền kinh tế trong thời kỳ chiến tranh……………….6 2.2 Từ 1975-1986: Nền kinh tế kế hoạch hố tập trung quan liêu bao cấp.7 2.3 Từ 1986 đến nay: Đổi mới kinh tế…………………………………….7 CHƯƠNG II. Những kết quả đạt được và phát triển nơng thơn I -Phải coi phát triển nơng nghiệp là chủ yếu làm cơ sở để phát triển cơng nghiệp và các ngành khác, tạo điều kiện để cơng nghiệp hố nước nhà. 1.1 cơng nghiệp……………………………………………………………13 1.2 Nơng nghiêp 1.3 .Thương nghiệp………………………………………………………..14 1.4 .Sự giúp đỡ từ bên ngoài …………………………………………………………………………………..15 II Nhưững thành tựu và khĩ khăn để phát triển nơng thơn 2.1.Thành tựu đạt được…………………………………………………….16 2.2.Những khĩ khăn…………………………………………………………….17 I - Thực hiện ...

doc34 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề án Vai trò nông thôn, nông nghiệp và các giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU :…………………………………………………………………….2 : CHƯƠNG I . Vai trị nơng thơn, nơng nghiệp và các giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam I Vai trị nơng thơn, nơng nghiệp II. Các giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam từ 1945 2.1 Từ 1945-1975: Nền kinh tế trong thời kỳ chiến tranh……………….6 2.2 Từ 1975-1986: Nền kinh tế kế hoạch hố tập trung quan liêu bao cấp.7 2.3 Từ 1986 đến nay: Đổi mới kinh tế…………………………………….7 CHƯƠNG II. Những kết quả đạt được và phát triển nơng thơn I -Phải coi phát triển nơng nghiệp là chủ yếu làm cơ sở để phát triển cơng nghiệp và các ngành khác, tạo điều kiện để cơng nghiệp hố nước nhà. 1.1 cơng nghiệp……………………………………………………………13 1.2 Nơng nghiêp 1.3 .Thương nghiệp………………………………………………………..14 1.4 .Sự giúp đỡ từ bên ngoài …………………………………………………………………………………..15 II Nhưững thành tựu và khĩ khăn để phát triển nơng thơn 2.1.Thành tựu đạt được…………………………………………………….16 2.2.Những khĩ khăn…………………………………………………………….17 I - Thực hiện chính sách kích cầu, phát triển nơng thơn bền vững CHƯƠNG III.Những giải pháp của nhà nước về phát triển nơng thơn….20 II- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế III- Giải pháp đối với vốn đầu tư và chương trình phát triển IV- Sắp xếp, củng cố các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã V- Vấn đề ngân sách, tài chính, tiền tệ và tín dụng VI- Những vấn đề bức xúc về xã hội . MỞ ĐẦU Những năm gần đây, Việt Nam tiếp tục và tăng cường cơng cuộc Đổi mới kinh tế trên nhiều lĩnh vực và đã đạt được những thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế. Tuy giành lại được độc lập từ ngày 2/9/1945, nhưng Việt Nam phải trải qua 30 năm kháng chiến, đến năm 1975 đất nước mới hồn tồn thống nhất. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của nền kinh tế quá thấp, hậu quả chiến tranh quá nặng nề cùng với những thiếu sĩt, sai lầm trong chỉ đạo kinh tế, duy trì quá lâu cơ chế tập trung bao cấp nên đến năm 1985 kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Trước tình hình đĩ, Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam diễn ra vào tháng 12/1986 đã đưa ra đường lối Đổi mới trong đĩ đổi mới kinh tế là trọng tâm mà nội dung chủ yếu là xố bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp đĩ, tháng 6/1991, Đại hội VII của Đảng đã tiến hành đánh giá thành quả Đổi Mới và tiếp tục thực hiện đường lối Đổi Mới, đề ra chính sách đối ngoại phù hợp với xu thế lớn của thế giới là đa dạng hố, đa phương hố quan hệ quốc tế để tạo thêm thế mạnh, tranh thủ thêm vốn và cơng nghệ cho phát triển kinh tế quốc dân và hội nhập vào nền kinh tế thị trường Những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội trong thời gian này đã đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng và đặt nền mĩng cho giai đoạn phát triển mới. Đại hội lần thứ VIII (tháng 6/1996) khẳng định quyết tâm tiếp tục và phát triển hơn nữa đường lối Đổi mới kinh tế tồn diện, đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Tiếp tục phát huy hơn nữa những thành quả đã đạt được, Đại hội Đảng lần thứ IX (tháng 4/2001) đã thơng qua Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 nhằm xây dựng nước Việt Nam "dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Trong đĩ: kinh tế nơng thơn là một phức tạp hợp thành nhân tố cấu thành lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nơng-lâm-ngư nghiệp cùng với các ngành thủ cơng nghiệp truyền thống, các ngành tiểu thủ cơng nghiệp chế biến vàphục vụ nơng nghiệp, các ngành thương nghiệp và dịch vụ…tất cả cĩ quan hệ hửu cơ với nhau trong kinh tế vùng và lãnh thổ trong và trong tồn nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nơng thơn cĩ nội dung rất rộng, bao gồm các ngành, lĩnh vực và các thành phần kinh tế cĩ quan hệ và tác động lẫn nhau. CHƯƠNG I : VAI TRỊ NƠNG THƠN, NƠNG NGHIỆP VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TỪ 1945 I Vai trị nơng thơn, nơng nghiệp Nơng nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào vào quy lật sinh trương của cây trồng ,vật nuơi để tạo ra sản phẩn như lương thực ,thực phẩn… để thoả mãn nhu cầu của mình .Nơng nghiệp cịn theo nghĩa rộng cịn bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Như vậy: nơng nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên .Những điều kiện tự nhiên như đất đai,nhiệt độ độ ẩm lượng mưa , bức xạ măt trời … trực tiếp ảnh hưởng đến cây trồng , vật nuơi…Nơng nghiệp cũng là ngành sản xuất cĩ năng sất rất thấp. Vì đây là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, mà việc áp dụng những tiến bộ khoa học -cơng nghiệp gặp rất nhiều khĩ khăn. Ngồi ra sản xuất nơng nghiệp ở nước ta thường gắn liền với những phương pháp canh tác lề thĩi , tập quán… đã cĩ từ hàng nghìn năm nay. Nơng nghiệp cĩ thể xem xét trên nhiều gốc độ:kinh tế ,chính tri, văn hố , xã hội… kinh tế nơng thơn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nơng thơn. Xét về mặt kinh tế -kỹ thuật , kinh tế nơng thơn cĩ thể bao gồm nhiều kinh tế như nơng nghiệp, lâm nghiệp ,như nghiệp là ngànnh kinh tế chủ yếu .Xét về mặ kinh tế xã hội,kinh tế nơng thơn cũng bao gồm nhiều thành phần kinh tế:kinh tế nhà nước,kinh tế tập thể,kinh tế cá thể …Xét về khơng gian và lãnh thổ,kinh tế nơng thơn bao gồm các vùng như :vùng chuyên canh lúa,cùng chuyên canh cây màu,vùng trồng cây ăn quả II. Các giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam từ 1945 2.1 Từ 1945-1975: Nền kinh tế trong thời kỳ chiến tranh. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành cơng giữa lúc giặc đĩi, giặc dốt, giặc ngoại xâm vẫn cịn rình rập. Ngày 2/9/1945, nước Việt Nam dân chủ Cộng hồ ra đời nhưng chỉ sau một thời gian ngắn, cả dân tộc lại phải đứng lên dốc sức người, sức của cho cuộc kháng chiến chống ngoại xâm kéo dài 9 năm. Với chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954, hồ bình được lập lại nhưng đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền. Ở miền Bắc bắt đầu thời kỳ khơi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh thơng qua khơi phục nhanh nơng nghiệp và giao thơng vận tải. Nền kinh tế cĩ nhiều thành phần tham gia. Từ năm 1958, miền Bắc thực hiện cải tạo XHCN về kinh tế, hình thành mơ hình phát triển kinh tế tập trung và cơng hữu hố tư liệu sản xuất, kế hoạch hố nền kinh tế quốc dân từ trung ương. Nhà nước thực hiện chế độ phân phối sản phẩm bằng tiền lương định mức và bao cấp qua tem phiếu. Với kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) miền Bắc bước vào thời kỳ xây dựng. Nhà nước quan tâm phát triển giáo dục, y tế và xây dựng nhiều cơng trình cơng cộng. Tính ưu việt của chế độ mới được phát huy mạnh mẽ, nơng nghiệp được phục hồi nhanh chĩng và nhiều cơ sở cơng nghiệp nặng đầu tiên được xây dựng..., nhưng từ năm 1964 bắt đầu bộc lộ các nhược điểm của mơ hình kinh tế. Từ năm 1964, Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc. Nhân dân miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu và vừa chi viện cho miền Nam. Tình hình này kéo dài trong suốt 10 năm (1965-1975). Trong khi đĩ, cũng từ 1954, nền kinh tế miền Nam Việt Nam tiến theo mơ hình thị trường, nhưng chủ yếu là mơ hình kinh tế phục vụ chiến tranh. 2.2 Từ 1975-1986: Nền kinh tế kế hoạch hố tập trung quan liêu bao cấp. Sau khi miền Nam Việt Nam được hồn tồn giải phĩng (năm 1975) và đất nước thống nhất (năm 1976), bắt đầu ngay việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976-1980). Kế hoạch này cĩ nhiều điểm duy ý chí nên phần lớn chỉ tiêu đều khơng đạt. Sản xuất đình trệ, tăng trưởng chỉ đạt 0,4 %/ năm (kế hoạch là 13-14 %) trong khi tỷ lệ tăng dân số hàng năm trên 2,3 %. Tình trạng thiếu lương thực diễn ra gay gắt, năm 1980 phải nhập 1,576 triệu tấn lương thực. Ngân sách thiếu hụt lớn, giá cả tăng hàng năm 20 %, nhập khẩu nhiều gấp 4-5 lần xuất khẩu. Nhà nước thiếu vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhiều cơng trình phải bỏ dở, hàng tiêu dùng thiết yếu thiếu trầm trọng. Đại hội IV ĐCS VN đã quyết định cải tạo XHCN trong cả nước với mục tiêu lớn: xây dựng chế độ làm chủ tập thể và sản xuất lớn. Do các mục tiêu đề ra quá lớn nên trong kế hoạch 5 năm lần thứ III (1981-1985) nền kinh tế thiếu cân đối và lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Sản xuất đình trệ thể hiện trên tất cả các lĩnh vực. Nạn lạm phát tăng nhanh, đầu những năm 80 tăng khoảng 30-50 % hàng năm, cuối năm 1985 lên đến 587,2 % và siêu lạm phát đạt đến đỉnh cao vào năm 1986, với 774,7 %. Đời sống nhân dân hết sức khĩ khăn. Trước tình hình đĩ, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo thực hiện cơng cuộc Đổi mới. 2.3 Từ 1986 đến nay: Đổi mới kinh tế. a .Giai đoạn 1986-1990: Giai đoạn đầu đổi mới. Đây là giai đoạn đầu của thời kỳ Đổi mới với việc chủ yếu là đổi mới cơ chế quản lý. Trong thời gian này đã ban hành nhiều nghị quyết và quyết định của Đảng và Chính phủ nhằm cải tiến quản lý kinh tế, chính sách tiền tệ, chính sách nơng nghiệp... Tuy nhiên trong những năm đầu của kế hoạch 5 năm này cơ chế cũ chưa mất đi, cơ chế mới chưa hình thành nên Đổi mới chưa cĩ hiệu quả đáng kể. Trung bình trong 5 năm, tổng sản phẩm trong nước tăng 3,9%/năm. Vào những năm cuối của thập kỷ 80, tình hình bắt đầu biến chuyển rõ rệt. Riêng lĩnh vực nơng nghiệp cĩ sự tiến bộ đột biến. Năm 1988, Việt Nam đưa ra chế độ khốn nơng nghiệp, giao đất cho nơng dân, lấy hộ nơng dân làm đơn vị kinh tế. Kết quả là nếu năm 1988 phải nhập 450 nghìn tấn lương thực thì năm 1989 trở thành nước xuất khẩu gạo gần 1 triệu tấn và năm 1990 thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới với 1,5 triệu tấn. Một số ngành cơng nghiệp then chốt như điện, thép cán, xi măng, dầu thơ đạt mức tăng trưởng khá. Giá trị xuất nhập khẩu bình quân tăng 28,0%/năm, tỷ lệ nhập siêu giảm nhanh. Nếu trong các năm 1976-1980 tỷ lệ giữa xuất và nhập là 1/4,0 thì những năm 1986-90 chỉ cịn 1/1,8. Một thành cơng lớn là siêu lạm phát đã được kiềm chế và đẩy lùi (năm 1986 lạm phát là 774,7 %, thì năm 1987 là 223,1 %, 1989 là 34,7% và 1990 là 67,4 %). Tĩm lại, thành cơng của Đổi mới trong các năm 1986-90 là sản xuất được phục hồi, kinh tế tăng trưởng, lạm phát bị đẩy lùi. Điều quan trọng hơn là đã chuyển đổi cơ bản cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới.Thành cơng này càng cĩ ý nghĩa hơn bởi Đổi mới được thực hiện trước khi các nước Đơng Ấu và Liên Xơ cũ bị khủng hoảng tồn diện. b. Giai đoạn 1991-1996: Đổi mới đạt kết quả quan trọng. Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 6/1991 đã đưa ra chiến lược "Ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000" đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho kế hoạch 5 năm 1991-95. Khĩ khăn lớn lúc này là nền kinh tế vẫn bị bao vây, cấm vận trong bối cảnh các nước Đơng Ấu và các nước thuộc Liên Xơ (cũ) rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Tổng mức lưu chuyển ngoại thương của Việt Nam với khu vực này giảm sút đột ngột, năm 1991 chỉ bằng 15,1% năm 1990. Song, thuận lợi lúc này là Đổi mới đã phát huy tác dụng, các cơ sở kinh tế thích nghi dần với cơ chế quản lý mới. Những thành tựu nổi bật là: 1.Cơ chế quản lý kinh tế đã thay đổi căn bản: Trong nền kinh tế xuất hiện nhiều thành phần: quốc doanh, tư bản nhà nước, tư bản tư doanh, hợp tác xã, cá thể... trong đĩ kinh tế ngồi quốc doanh chiếm 60% tổng sản phẩm trong nước. Các thành phần kinh tế được trao quyền sử dụng đất và xuất nhập khẩu. Kinh tế quốc doanh tiếp tục được chú trọng và giữ vai trị chủ đạo trong nền kinh tế. 2. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao : Trong 5 năm 1991-1995 tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân 8,2%. Năm 1996 tăng 9,5%. Sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực phát triển liên tục và vững chắc mỗi năm tăng thêm 1 triệu tấn lương thực. Sản xuất cơng nghiệp đã từng bước thích nghi với cơ chế quản lý mới, bình quân mỗi năm tăng 13,5%, là mức tăng cao nhất từ trước tới lúc đĩ. Sản xuất trong nước đã cĩ tích luỹ, đảm bảo trên 90 % quĩ tích luỹ và quĩ tiêu dùng hàng năm. Từ 1991- 1995 cĩ 1401 dự án FDI với 20,413 tỷ USD vốn đăng ký. Đây là thời kỳ vốn FDI vào Việt Nam tăng cao nhất, khoảng 50%/năm. Về xuất khẩu, trong giai đoạn này, kim ngạch xuất khẩu bình quân mỗi năm tăng 27%, gấp 3 lần tốc độ tăng GDP. 3. Đổi mới cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực cơng nghiệp và dịch vu, giảm dần của khu vực nơng, lâm ngư nghiệp. Cơ cấu vùng kinh tế cũng bắt đầu thay đổi theo hướng hình thành các vùng trọng điểm, các khu cơng nghiệp tập trung, các khu chế xuất và các vùng chuyên canh sản xuất lương thực, thực phẩm, cây cơng nghiệp. 4. Lạm phát tiếp tục bị kiềm chế và đẩy lùi: Thời kỳ này nhờ sản xuất phát triển, lưu thơng hàng hố thơng thống lại cĩ thêm kinh nghiêm chống lạm phát mấy năm trước nên giá cả ổn định dần. Giá hàng hố và dịch vụ năm 1991 tăng 67,5 %; năm 1993 chỉ tăng 5,2 %; năm 1996 xuống 4,5%. 5. Tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại: Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam cĩ quan hệ bình thường với tất cả các nước và trung tâm kinh tế- chính trị lớn trên thế giới. Ngày 28/07/1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các nước Đơng Nam á (ASEAN). Cũng trong tháng 7/1995, Việt Nam và Liên minh Châu Ấu đã ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế thương mại và khoa học kỹ thuật và bình thường hố quan hệ ngoại giao với Mỹ. Việt Nam cũng đã nộp đơn xin gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á- Thái Bình Dương (APEC) và Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đến cuối năm 1996, Việt Nam cĩ quan hệ kinh tế thương mại chính thức với trên 120 nước, kim ngạch ngoại thương gia tăng nhanh chĩng, bình quân trên 20%/năm. Nhiều nước và tổ chức quốc tế đã dành cho Việt Nam viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay để đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Đời sống của nhân dân đã dần dần được cải thiện. Giáo dục, y tế được củng cố và tăng cường. Đời sống vật chất và tinh thần của phần lớn nhân dân được cải thiện. Số hộ cĩ thu nhập trung bình và số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm. Mỗi năm thêm hơn một triệu lao động cĩ việc làm. Cơng tác nghiên cứu khoa học- cơng nghệ được đẩy mạnh. c. Giai đoạn từ 1996 đến nay tiếp tục tăng cường đổi mới. Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 6/1996) đã đưa ra mục tiêu phấn đấu từ nay đến năm 2020 đưa Việt Nam "trở thành một nước cơng nghiệp, cĩ cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phịng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh." Trong 2 năm 1996- 1997, nền kinh tế phát triển tốt, GDP bình quân đạt hơn 9%, cao hơn cả mức trung bình của 5 năm trước. Nhiều ngành sản xuất kinh doanh tiếp tục đạt được những tiến bộ đáng kể. Giá trị sản xuất nơng- lâm- ngư nghiệp tăng bình quân 4,8%; giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng 13,8%, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 28,4%/năm, nhập khẩu tăng 20%/năm. Lạm phát tiếp tục được kiểm sốt, năm 1996 là 4,5% và năm 1997 là 4,3%. Vốn đầu tư phát triển tăng nhanh đạt khoảng 14- 15 tỷ USD, bằng 35% mức kế hoạch 5 năm 1996- 2000, trong đĩ vốn huy động trong nước chiếm 51% cịn lại là vốn từ nước ngồi. Tuy nhiên, từ giữa năm 1997, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á và ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, nền kinh tế Việt Nam đã gặp nhiều khĩ khăn. Tốc độ tăng trưởng GDP liên tục suy giảm: năm 1996 đạt 9,34%; năm 1997 đạt 8,15%; 1998 chỉ cịn 5,83% và năm 1999 chỉ đạt 4,8%. Tốc độ tăng trưởng giảm sút thể hiện ở hầu hết các ngành kinh tế chủ yếu: ngành cơng nghiệp- xây dựng đạt tốc độ tăng 13,5% năm 1996, đã giảm xuống 12,6% năm 1997, 10,3% năm 1998 và giảm mạnh xuống cịn 7,7% năm 1999. Ngành dịch vụ đạt mức 8,9% năm 1996, giảm xuống cịn 7,1% năm 1997, 4,2% năm 1998 và chỉ cịn 2,3% năm 1999. Ngành nơng nghiệp cũng cĩ suy giảm: từ 4,4% năm 1996 xuống 4,3% năm 1997 và chỉ cịn 2,7% năm 1998. Sang năm 1999, nơng nghiệp đã cĩ dấu hiệu phục hồi với tốc độ tăng trưởng 5,2%. Sự sút giảm cũng được bộc lộ nhiều trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Về ngoại thương, năm 1998 kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng 0,9% so với năm 1997. Mặc dù năm 1999, xuất nhập khẩu đạt mức kỷ lục 11,52 tỷ USD, tăng 23,1% so với năm 1998 nhưng thiếu vững chắc, tỷ lệ xuất khẩu nơng sản, nguyên liệu thơ cịn cao. Đầu tư trực tiếp nước ngồi cũng giảm sút nghiêm trọng. Năm 1999, chỉ cĩ 298 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký khoảng 1,548 tỷ USD. Chính phủ đã và đang nỗ lực điều chỉnh các chính sách để thu hút đầu tư nước ngồi vì đây là một nguồn vốn quan trọng đĩng gĩp lớn cho phát triển kinh tế xã hội (khu vực cĩ FDI đĩng gĩp gần 10% GDP, 21% xuất khẩu tạo ra hơn 300.000 việc làm). Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn đạt được một số thành tựu đáng khích lệ. Cơng tác thu hút và giải ngân vốn ODA đã cĩ tiến bộ dần qua các năm. Từ năm 1993-1999 Việt Nam đã giải ngân được 6,3 tỷ USD, chiếm hơn 40% so với nguồn ODA đã được cam kết. Ngành du lịch cũng đạt được nhiều thành tựu với lượng khách du lịch nước ngồi ngày càng tăng, các dịch vụ của ngành cũng cĩ chất lượng tốt hơn. Đặc biệt, lĩnh vực hợp tác lao động nước ngồi đã cĩ nhiều tiến bộ, mở ra một hướng quan trọng gĩp phần tăng thu nhập ngoại tệ, giải quyết việc làm. Hiện Việt Nam cĩ hơn 54.000 lao động ở ngồi nước, thị trường được mở rộng từ 15 nước năm 1995 lên 38 nước năm 1999. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hố, xã hội vẫn duy trì được đà phát triển. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Cơng tác xố đĩi giảm nghèo được đẩy mạnh nhằm từng bước nâng cao cơng bằng xã hội, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Trong những năm qua, tình trạng nghèo khổ ở Việt Nam đã giảm đi đáng kể.  Chính phủ đã và đang áp dụng nhiều biện pháp thúc đẩy kinh tế như ban hành và thực thi Luật Doanh nghiệp, cải cách thủ tục hành chính, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, cải thiện mơi trường đầu tư, thơng qua Luật Đầu tư nước ngồi sửa đổi, cải cách tài chính, tiếp tục thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực... Tháng 4 năm 2001, Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã thơng qua Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội 2001 - 2010 và Phương hướng, Nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001-2005 nhằm đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và chất lượng phát triển xã hội của đất nước. Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội 2001 - 2010 đã đề ra mục tiêu tổng quát là "Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hố, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và cơng nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phịng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao” theo quan điểm phát triển gồm 5 nội dung chính: (i) phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đơi với thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội và bảo vệ mơi trường; (ii) coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nước cơng nghiệp là yêu cầu cấp thiết; (iii) đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới, tạo động lực giải phĩng và phát huy mọi nguồn lực; (iv) gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; và (v) Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế- xã hội với quốc phịng - an ninh. Trên tinh thần đĩ, bản Phương hướng, Nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001-2005 đã xác định mục tiêu tổng quát là tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hố. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, phát huy nhân tố con người. Tạo nhiều việc làm; cơ bản xố đĩi, giảm số hộ nghèo; đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an tồn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Cụ thể hố mục tiêu đĩ, chỉ tiêu kế hoạch đặt ra là đưa GDP năm 2005 gấp 2 lần so với năm 1995. Để được như vậy, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 5 năm 2001-2005 phải đạt 7,5%, trong đĩ dự kiến nơng, lâm, ngư nghiệp tăng 4,3%, cơng nghiệp và xây dựng tăng 10,8%, dịch vụ tăng 6,2%. Về kinh tế đối ngoại, phấn đấu nâng tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm. Cơ cấu kinh tế trong GDP đến năm 2005 sẽ chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố với mục tiêu tỷ trọng nơng, lâm, ngư nghiệp 20 - 21%, tỷ trọng cơng nghiệp và xây dựng khoảng 38 - 39%, và tỷ trọng các ngành dịch vụ 41 - 42%. Thực hiện đường lối chính sách đĩ, Việt Nam đã tập trung cải cách hành chính và tạo dựng mơi trường kinh doanh thuận lợi, mở rộng hợp tác quốc tế, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế cĩ hiệu quả, nhờ đĩ kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì được sức phát triển tương đối nhanh và ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP vẫn duy trì được xu hướng tăng dần, năm 2001 đạt 6,89% và 2002 đạt 7,05%, năm 2003 đạt  7%. Cơng nghiệp là ngành kinh tế cĩ tốc độ tăng trưởng giá trị cao nhất, đạt trên 10% mỗi năm. Tốc độ tăng của lĩnh vực dịch vụ đạt xấp xỉ tốc độ tăng GDP, trong khi giá trị sản xuất nơng nghiệp phục hồi trở lại với mức tăng trên 4% sau khi sụt giảm xuống mức gần 3% năm 2001 (do biến động giá sản phẩm nơng nghiệp trên thị trường thế giới). Với mức tăng như vậy, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng đã định, năm 2002 tỷ trọng nơng nghiệp cịn khoảng 23%GDP, cơng nghiệp đạt cao nhất 38,6% và dịch vụ 35,5%. Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển, kinh tế nhà nước tiếp tục được đổi mới, tuy cịn chậm nhưng đã từng bước nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các hình thức đổi mới doanh nghiệp nhà nước cũng đã đa dạng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy nhanh tiến trình này. Thành phần kinh tế tư nhân cĩ bước phát triển mạnh mẽ và ngày càng mở rộng quy mơ và ngành nghề. Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2000 tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân hoạt động. Khu vực kinh tế cĩ vốn đầu tư nước ngồi cũng phát triển mạnh. Đến nay Việt Nam đã thu hút thêm được tổng số trên 40 tỷ USD vốn FDI (vốn đăng ký). Các doanh nghiệp cĩ vốn nước ngồi đã cĩ nhiều đĩng gĩp tích cực cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt là cơng nghiệp của Việt Nam, gĩp phần nâng cao chất lượng và tăng thêm sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nước. Hoạt động kinh tế đối ngoại cũng cĩ bước phát triển ổn định. Kim ngạch xuất nhập khẩu cũng khơng ngừng tăng lên, năm 2001 đạt trên 15 tỷ USD xuất khẩu và trên 16 tỷ USD nhập khẩu, năm 2002 lần lượt là trên 16,5 tỷ và 19,3 tỷ USD. Đã hình thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực gồm hàng cơng nghiệp nhẹ, hàng nơng, lâm, hải sản và hàng điện tử. Tuy tỷ lệ nhập siêu vẫn cịn cao và biến động nhưng ngoại thương Việt Nam đã đĩng gĩp lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Hoạt động du lịch cũng cĩ bước phát triển vượt bậc với khoảng 2 triệu lượt khách quốc tế mỗi năm. Các ngành dịch vụ liên quan như khách sạn, hàng khơng... cũng cĩ bước phát triển mới. Hệ thống tài chính tiền tệ cũng đang từng bước được cải thiện và nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Các ngân hàng hoạt động thơng thống và ngày càng cĩ nhiều dịch vụ hơn, đặc biệt là phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng điện tử. Tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể. Do đĩ: Nhìn chung, trong hơn 15 năm thực hiện cơng cuộc Đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế quan trọng, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Thực tiễn đã cho thấy cơng cuộc Đổi mới của Việt Nam phù hợp với xu thế chung của thế giới và điều kiện cụ thể trong nước. Những thành cơng của Đổi mới đã đã thực sự làm thay đổi bộ mặt của đất nước theo hướng tích cực, tạo được nhiều tiền đề vật chất để tiếp tục tăng cường đổi mới trong thời gian tới. Những năm đầu thế ký 21, kinh tế Việt Nam tiếp tục cĩ những bước phát triển khá tốt, tạo đà cho nền kinh tế tăng trưởng vững vàng hơn. Chính phủ và nhân dân Việt Nam đang tiếp tục tăng cường cơng cuộc Đổi mới với trọng tâm là cải cách kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm nhanh chĩng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước khác trong khu vực. Trên cơ sở những thành tựu kinh tế đã đạt được và những bài học rút ra trong thực tiễn tiến hành Đổi mới, Việt Nam đã và đang tiếp tục đẩy mạnh quá trình này, thực hiện cơng nghiệp hố- hiện đại hố, thay đổi nhanh cơ cấu kinh tế, tăng cường sức cạnh tranh của hàng hố Việt Nam trên thị trường nội địa và quốc tế. CHƯƠNG II: NHỮNG KÊT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN I -Phải coi phát triển nơng nghiệp là chủ yếu làm cơ sở để phát triển cơng nghiệp và các ngành khác, tạo điều kiện để cơng nghiệp hố nước nhà. 1.1 cơng nghiệp Cơng nghiệp hố là biến nước ta từ nước nơng nghiệp lạc hậu thành một nước cơng nghiệp hiện đại, tất yếu phải ra sức phát triển cơng nghiệp, nhưng trước hết lại phải bắt đầu từ phát triển nơng nghiệp, phải coi nơng nghiệp là ngành chủ yếu, là gốc mà cơng nghiệp, thương nghiệp, tài chính, ngân hàng, giao thơng, kiến trúc, văn hố, giáo dục, y tế v.v... phải lấy phục vụ nơng nghiệp làm trung tâm, bởi vì: Nếu khơng phát triển nơng nghiệp thì khơng cĩ cơ sở để phát triển cơng nghiệp và các ngành khác. 1.2 Nơng nghiêp Nơng nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho cơng nhân và nhân dân nĩi chung. Nơng nghiệp cung cấp nguyên liệu cho nhà máy và cung cấp nơng sản xuất khẩu. Nơng thơn là thị trường tiêu thụ to nhất hiện nay. Nơng thơn tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm thì ngày càng giàu cĩ. Nơng thơn giầu cĩ sẽ mua nhiều hàng hố của cơng nghiệp. Như thế là nơng thơn giầu cĩ giúp cho cơng nghiệp phát triển. Cơng nghiệp phát triển lại thúc đẩy nơng nghiệp phát triển thì dân giàu, nước mạnh. C.Mác cũng từng nhấn mạnh rằng xét trên phạm vi tồn xã hội thì nơng nghiệp chỉ gồm lao động cần thiết. Bởi vậy, muốn cĩ lao động thặng dư rút ra khỏi ngành này để phát triển các ngành phi nơng nghiệp thì phải tăng năng suất lao động trong nơng nghiệp sao cho chỉ cần một bộ phận lao động xã hội làm nơng nghiệp cũng đủ để sản xuất ra tư liệu sinh hoạt cần thiết cho tồn xã hội, “do đĩ, để cho sự phân cơng lớn giữa những người làm nơng nghiệp và những người làm cơng nghiệp, cũng như sự phân cơng giữa những người làm nơng nghiệp sản xuất lương thực và những người làm nơng nghiệp sản xuất nguyên liệu, cĩ thể thực hiện được”. Cơng nghiệp và nơng nghiệp phải phát triển cân đối như hai chân của con người, cĩ như vậy mới đi khoẻ và đi đều, tiến bước nhanh. Vì vậy:Cơng nghiệp và nơng nghiệp như hai chân của nền kinh tế. Nơng nghiệp phải phát triển mạnh để cung cấp đủ lương thực cho nhân dân, cung cấp đủ nguyên liệu cho nhà máy, đủ nơng sản để xuất khẩu đổi lấy máy mĩc; cơng nghiệp phải phát triển mạnh để cung cấp đủ hàng tiêu dùng cần thiết cho nhân dân, trước hết là nơng dân; cung cấp máy bơm nước, phân hố học, thuốc trừ sâu... để đẩy mạnh nơng nghiệp, và cung cấp dần dần máy cày, máy bừa cho các hợp tác xã nơng nghiệp. Cơng nghiệp phát triển thì nơng nghiệp mới phát triển cho nên cơng nghiệp và nơng nghiệp phải giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau phát triển, như hai chân đi khoẻ và đi đều thì tiến bước sẽ nhanh. Tuy nhiên “cơng nghiệp của ta đại bộ phận đã xã hội hố, nhưng nơng nghiệp thì nhiều nơi cịn làm ăn riêng lẻ. Như thế là hai chân khơng đều nhau khơng thể bước mạnh được. Vì vậy chúng ta phải hợp tác hố nơng nghiệp làm cho nơng nghiệp phát triển, làm cho cơng nghiệp và nơng nghiệp tiến đều, thì mới cải thiện tốt đời sống nhân dân”. Trong “Bài nĩi chuyện tại Hội nghị giảm tơ và cải cách ruộng đất”, ngày 31/10/1955, Hồ Chí Minh cũng đề cập việc tổ chức hợp tác xã nơng nghiệp, “rồi khi đã cĩ điều kiện và nơng dân yêu cầu thì tiến tới nơng trường tập thể. Thế cũng chưa hết, cịn phải làm cho nơng nghiệp xã hội hố”. V.I. Lênin cũng nhiều lần nĩi tới xã hội hố nơng nghiệp. Nếu dựa vào cách luận giải của V.I.Lênin về xã hội hố lao động nĩi chung, thì cĩ thể hiểu xã hội hố nơng nghiệp một cách vắn tắt là phát triển nơng nghiệp hàng hố, chấm dứt tình trạng phân tán của những đơn vị kinh tế nhỏ, tập hợp các thị trường nhỏ địa phương thành một thị trường lớn trong tồn quốc (và sau đĩ trên tồn thế giới), sản xuất cho mình biến thành sản xuất cho tồn xã hội; tập trung sản xuất; biến nơng dân thành cơng nhân nơng nghiệp, được tự do cư trú; giảm tỷ lệ dân cư làm nghề nơng, tăng các trung tâm cơng nghiệp và dịch vụ; thay đổi bộ mặt tinh thần ở nơng thơn và tính chất của người sản xuất nơng nghiệp. Cần phải tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về xã hội hố nơng nghiệp, nhưng chí ít luận điểm này của Người đã chỉ dẫn cho chúng ta tìm hiểu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về xã hội hố lao động để vận dụng vào phát triển nơng nghiệp hàng hố nĩi riêng và kinh tế thị trường nĩi chung ở nước ta 1.3 .Thương nghiệp. Thương nghiệp “phải bảo đảm chất lượng hàng hố và cĩ tinh thần phục vụ người mua. Người ta cần thứ gì, bán thứ đĩ, người mua chỉ cần phân bĩn, lại bắt mua cả vơi kèm theo thì khơng được”. Luận điểm trên được nêu ra trong thời kinh tế bao cấp, nhưng vẫn thể hiện rõ tư duy kinh tế thị trường, cơng nghiệp và nơng nghiệp làm thị trường lẫn cho nhau thơng qua mơi giới của thương nghiệp và thương nghiệp phải bán cái mà người mua cần chứ khơng phải chỉ bán cái mà mình cĩ Dovậy:Cơng nghiệp và thương nghiệp liên hệ với nhau thơng qua thương nghiệp, thương nghiệp là cái khâu giữa cơng nghiệp và nơng nghiệp, thể hiện liên minh cơng nơng. Tĩm lại:Trong nền kinh tế quốc dân cĩ ba mặt quan trọng: nơng nghiệp, cơng nghiệp, thương nghiệp. Ba mặt cơng tác quan hệ mật thiết với nhau. Thương nghiệp là cái khâu giữa nơng nghiệp và cơng nghiệp. Thương nghiệp đưa hàng đến nơng thơn phục vụ nơng dân, thương nghiệp lại đưa nơng sản, nguyên liệu cho thành thị tiêu dùng. Nếu khâu thương nghiệp bị đứt thì khơng liên kết được nơng nghiệp với cơng nghiệp, khơng củng cố được cơng nơng liên minh. Cơng tác thương nghiệp khơng chạy thì hoạt động nơng nghiệp, cơng nghiệp sẽ bị rời rạc. Những điểm trên cũng thể hiện rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu ngành kinh tế ở một nước nơng nghiệp khi tiến hành cơng nghiệp hố. Trước đổi mới, khơng quán triệt tư tưởng trên, nên chúng ta đã mắc sai lầm về xác định cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư. Như Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ VI đã nhận định: “Thiên về xây dựng cơng nghiệp nặng và những cơng trình quy mơ lớn, khơng tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, phát triển sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều, nhưng hiệu quả rất thấp”. Do nhận rõ thiếu sĩt trên, Đại hội VI đã đề ra chủ trương đúng đắn: bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, tập trung sức Người, sức của vào việc thực hiện cho được ba chương trình mục tiêu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Cĩ thể khẳng định đây là một trong những nhân tố cơ bản giúp cho nước ta sớm ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế – xã hội, đạt được những thành tựu to lớn trong cơng cuộc đổi mới. Cần lưu ý rằng tuy Hồ Chí Minh đọc diễn văn khai mạc và bế mạc Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ III của Đảng ta, mà văn kiện Đại hội III đề ra chủ trương “ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng một cách hợp lý...”, nhưng cho đến lúc Người đi xa, chưa thấy bao giờ Người đề cập vấn đề ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng. Ngay cả khi nĩi chuyện ở Hội nghị Bộ Cơng nghiệp nặng ngày 31/12/1964, Người cũng chỉ xác định: “Nhiệm vụ cơng nghiệp nặng rất nặng nề nhưng rất vẻ vang. Để nâng cao khơng ngừng đời sống của nhân dân, chúng ta phải phát triển tốt cơng nghiệp nặng”. Rồi Người đặt vấn đề cơng nghiệp nặng phải cung cấp máy mĩc, phân hố học... cho nơng nghiệp; cung cấp máy mĩc cho cơng nghiệp nhẹ và thủ cơng nghiệp phát triển nhanh chĩng. Tư tưởng trên đây tiếp tục được quán triệt trong các văn kiện Đại hội VII, VIII, IX đã đưa lại những thành tựu kinh tế to lớn, chứng minh tính khoa học và thực tiễn của nguyên lý về cơ cấu ngành kinh tế ở một nước nơng nghiệp khi tiến hành cơng nghiệp hố: phải phát triển nơng nghiệp là chủ yếu làm cơ sở cho phát triển cơng nghiệp và các ngành khác, tạo điều kiện để cơng nghiệp hố. 1.4 .Sự giúp đỡ từ bên ngồi Ngay từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, rất nhiều lần Hồ Chí Minh tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ cộng hồ sẵn sàng đặt mọi quan hệ thân thiện hợp tác với bất cứ một nước nào trên nguyên tắc tơn trọng sự hồn chỉnh về chủ quyền và lãnh thổ của nhau, khơng xâm phạm lẫn nhau, khơng can thiệp nội trị của nhau, bình đẳng cùng cĩ lợi và chung sống hồ bình. Hồ Chí Minh rất coi trọng việc tranh thủ sự hợp tác và giúp đỡ của các nước, học tập kinh nghiệm và chuyên gia nước ngồi. Nhưng sự giúp đỡ từ bên ngồi dù to lớn đến đâu cũng chỉ là cái bổ xung, chứ khơng thay thế được nội lực “Các nước bạn giúp ta cũng như thêm vốn cho ta. Ta phải khéo dùng cái vốn ấy để bồi bổ lực lượng của ta, phát triển khả năng của ta. Song nhân dân ta và cán bộ ta tuyệt đối chớ vì bạn ta giúp nhiều mà đâm ra ỷ lại. Trái lại, chúng ta phải học tinh thần tự lập tự cường, tinh thần hăng hái thi đua sản xuất và tiết kiệm của nhân dân các nước bạn”. Lời khuyên trên khiến chúng ta liên tưởng đến một câu rất hay của một nhà kinh tế ở nước láng diềng: ngoại lực phải biến thành nội lực, nếu khơng, ngoại lực vào rồi lại ra đi, niềm vui phồn vinh ngắn hạn sẽ bị thay thế bằng cảnh tiêu điều dài hạn! Quả vậy, nếu khơng khéo dùng cái vốn bên ngồi để bồi bổ lực lượng của ta, phát triển khả năng của ta, mà tiêu dùng lãng phí thì sẽ khơng cĩ hiệu quả, thậm chí cịn để lại hậu quả tiêu cực. Bối cảnh lịch sử hiện nay ở nước ta khác với tình hình sinh thời của Hồ Chí Minh, nên chúng ta phải nhớ lời căn dặn của Người: “Cách mạng chuyển biến địi hỏi phải cĩ một sự chuyển biến sâu sắc về tư tưởng và nhận thức, địi hỏi phải cĩ những chính sách, những biện pháp về cơng tác tổ chức phù hợp với tình hình mới”. Tuy nhiên, những điểm II Những thành tựu và khĩ khăn để phát triển nơng thơn 2.1.Thành tựu đạt được Tồn bộ thể chế kinh tế được xây dựng trên cơ sở bao cấp cho nên xố bao cấp sẽ tạo ra đột phá cho tăng trưởng. Bên cạnh đĩ, xố bao cấp một cách thiếu bài bản cũng cĩ thể tạo ra khoảng trống cho các tiêu cực nẩy sinh. Điều này lý giải tại sao hầu hết các nước chuyển đổi trong khi đạt nhiều thành tích phát triển kinh tế thì giáo dục, y tế và nhiều dịch vụ cơng cộng khác lại bị xuống cấp nghiêm trọng. Việt Nam rất thành cơng trong xố bao cấp về giá sản phẩm nơng nghiệp (đi đầu trong số các nước Xã hội chủ nghĩa cũ về áp dụng cơ chế giá thị trường trong mua, bán sản phẩm của nơng dân), nhưng lại rất chật vật trong xĩa bao cấp về vốn cho các xí nghiệp quốc doanh và cải tổ khu vực này. Tình trạng thiếu khung pháp lý cộng với cơ chế bao cấp đã làm cho tham nhũng trở nên nặng nề ở các nền kinh tế chuyển đổi. Cĩ thể nĩi, cơ chế bao cấp (mà nguồn gốc của nĩ là sự giáo điều, nĩng vội và duy ý chí trong vận dụng tư tưởng xã hội Xã hội chủ nghĩa mong đạt đến một "sự phát triển tồn diện của mọi thành viên trong xã hội" mà khơng tính đến điều kiện xã hội cịn quá thiếu thốn về vật chất) là rào cản lớn nhất của quá trình chuyển đổi. Trong nền kinh tế bao cấp thiếu một động lực quan trọng cho sự tăng trưởng, đĩ là lợi ích cá nhân. Tâm lý dựa dẫm, ỷ lại tồn tại trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Mặc dù tình trạng tham ơ khơng lớn, nhưng thĩi quen trơng chờ vào Nhà nước, lười suy nghĩ, thiếu sáng kiến đã làm cho kinh tế trì trệ kéo dài và tác động tiêu cực đến tư duy của con người. Một khi tư duy đã bị tha hố thì rất khĩ chấp nhận sự thay đổi. Sự chuyển đổi của xã hội vì thế mà bị khủng hoảng, cĩ khi đem lại tổn thất to lớn như ta đã chứng kiến. Cơng cuộc đổi mới cịn chịu lực cản từ phía những người vốn được hưởng lợi từ cơ chế bao cấp (một bộ phận trong số họ cĩ vai trị quan trọng trong việc hoạch định chính sách). Lấy cớ bảo vệ thành quả của Chủ nghĩa xã hội, những người này ra sức cản trở cơng cuộc "đổi mới", chuyển từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, trong khi vẫn lợi dụng tình trạng "tranh tối tranh sáng" và thiếu khung pháp lý để vơ vét của cơng khơng thương tiếc. Chọn khâu đột phá là xố bao cấp về giá (Nghị quyết của Hội nghị 4 Trung ương Khố VI, 1981), Việt Nam đã mở đầu thành cơng trong cơng cuộc chuyển đổi. Tuy nhiên, tự do hố giá cả đã khơng thu được kết quả như nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế. Khu vực được hưởng lợi nhiều nhất từ tự do hố giá cả là nơng nghiệp (cũng bởi vì nơng thơn được bao cấp ít nhất). áp dụng giá thị trường trong mua bán nơng sản cùng với cơ chế "khốn 10" áp dụng từ năm 1988 đã thay đổi bộ mặt nơng thơn Việt Nam, đưa nơng dân trở lại vị trí người chủ ruộng đất mà họ đang cày cấy (Nghị quyết 10 của Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam 4/1988 với nội dung chủ yếu là trao lại tư liệu sản xuất cho hộ nơng dân, cũng tức là trao quyền tự chủ cho họ). Như vậy, khơng phải cách mạng kỹ thuật mà chính là thay đổi cơ chế (xố bao cấp, bao biện) đã dẫn đến cuộc bứt phá ngoạn mục trong nơng nghiệp khiến Việt Nam từ chỗ nhập khẩu trên dưới một triệu tấn gạo một năm trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ nhì thế giới. Sự thay đổi cơ chế đã giải phĩng sức sáng tạo của nơng dân, họ khơng dừng lại ở tăng sản lượng mà cịn thay đổi cách làm ăn, tăng vụ, thay đổi cơ cấu kinh tế. Do tiềm năng nhỏ bé của nền tiểu nơng nên sự chuyển đổi cơ cấu trong nơng nghiệp diễn ra chậm chạp trong những năm đầu “đổi mới” (1990 - 2000), nhưng, như "mưa dầm thấm lâu", quá trình này đã dẫn đến sự đột phá trong kinh tế mấy năm gần đây. Nếu như chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuơi trong những năm trước chủ yếu là hành động tự phát của từng hộ nơng dân, từng chủ trang trại thì từ 2002 - 2003 quá trình này đã được sự đỡ đầu, bảo trợ của chính quyền. Thí dụ: Nơng dân Hải Dương đã thành cơng trong việc chuyển từ trồng lúa sang trồng cây ăn quả (táo, dưa hấu, cam Canh đường), nay chính quyền tỉnh đang vận động nơng dân tham gia dự án trồng hoa hồng xuất khẩu với cam kết: "nếu trồng hoa hồng hiệu quả thua lúa tỉnh đền nơng dân". Uỷ ban Nhân dân xã Đồn Thượng, Huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương hợp tác với Cơng ty Nhân Văn đầu tư cho nơng dân cĩ ruộng tham gia dự án trồng hoa hồng với mức 480.000 đ/sào, hỗ trợ 50% tiền mua giống và đào tạo những nơng dân chủ chốt của dự án thành các kỹ thuật viên, hưởng lương kỹ thuật 320.000 đ/người/tháng trong vịng 4 năm. Sản phẩm của những diện tích tham gia dự án được Cơng ty Nhân Văn bao tiêu (mua hết sản phẩm). Cĩ một bước tiến vượt bậc về thu nhập trên một ha tại vùng đất "thuần lúa" xưa kia: từ chỗ chỉ thu được do trồng lúa mỗi năm từ 5 đến 10 triệu đồng/ ha, nay thu nhập đã tăng lên tới 200 - 270 triệu đồng/ ha nếu trồng dưa hấu và 500 triệu đồng/ ha nếu trồng hoa hồng xuất khẩu. Lần đầu tiên nơng dân ở đây đã trồng được hoa hồng xanh, hoa hồng đen. Cĩ cán bộ thường đi nước ngồi cơng tác đã nhận xét: thị trường hoa của Việt Nam mấy năm gần đây đã phong phú hơn ở Mỹ và nhiều nước châu Âu. Sự chuyển đổi cơ cấu trong nơng nghiệp đã lan nhanh đến cả những địa phương vốn là những vùng cĩ điều kiện tự nhiên và hạ tầng khĩ khăn như các tỉnh miền Trung, miền núi. Trong dịp kỷ niệm 50 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, tháng 5/2004 vừa qua, du khách đã rất ngạc nhiên khi được thưởng thức cá nuơi trên vùng núi cao trước đây đến rau ăn cũng hiếm. Các "hồ treo" trên núi tại Điện Biên khơng những cung cấp cá cho các nhà hàng, khách sạn trong dịp lễ hội mà cịn là những điểm tham quan thú vị của du khách. Xã nghèo ven biển Quỳnh Lương, Nghệ An trước kia, nay đã giàu lên nhờ trồng rau, màu. Thu hoạch từ rau, màu đạt trên 100 triệu đồng/ ha, gấp 20 lần trồng lúa; cả xã cĩ 17 xe chuyên dùng để chở rau đi bán tỉnh xa. Nghề nuơi tơm trên cát đã gĩp phần xố nghèo và vươn lên giàu cĩ cho nhiều vùng đất chua mặn quanh năm nghèo đĩi trước đây. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp mất dần tính tự phát đã kéo theo những biến chuyển về chất của nền nơng nghiệp Việt Nam. Chỉ trong vịng hơn một năm qua đã cĩ nhiều thương hiệu sản phẩm nơng nghiệp đưa ra thị trường quốc tế như: nước mắm Phú Quốc, bưởi Năm Roi, cà phê Trung Nguyên. Sản phẩm lưu thơng trong nước cũng đang nhanh chĩng đi theo xu hướng cĩ thương hiệu đảm bảo cho chất lượng ổn định để duy trì thị trường. Tính "dã man" của kinh tế thị trường Việt Nam đang nhanh chĩng nhường chỗ cho một nền thương mại văn minh. 2.2.Những khĩ khăn Mặc dù những thành tựu đạt được trong phát triển nơng nghiệp, lĩnh vực này vẫn đang phải đối đầu với những thách thức lớn. Một trong số những thách thức đĩ là trình độ văn hố, kỹ thuật của người lao động. Nơng dân rất nhanh nhạy tham gia kinh tế thị trường, nhưng do trình độ văn hố và kỹ thuật thấp nên kết quả thu được vẫn cịn hạn chế, thể hiện điều mà nhiều chuyên gia nhận định rằng chất lượng tăng trưởng của kinh tế cịn thấp. Cĩ thể minh hoạ điều này qua thí dụ về tỉnh Nghệ An nêu trên: trong số 71.526 hộ sản xuất giỏi của tỉnh này, chỉ cĩ 14% qua các lớp trung cấp, sơ cấp kỹ thuật hoặc quản lý. Khu vực được hưởng lợi thứ hai nhờ xố bao cấp là cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh, nay gọi là khu vực dân doanh. Do nhận thức cũ, coi doanh nghiệp dân doanh là thành phần "phi xã hội chủ nghĩa" nên quá trình chuyển từ cấm đốn sang khơng cấm rồi khuyến khích doanh nghiệp dân doanh diễn ra chậm hơn so với nơng nghiệp. Mãi đến năm 2000, cùng với thi hành Luật Doanh nghiệp, khu vực dân doanh mới cĩ được khung pháp lý thuận lợi để phát triển. Nhiều người đánh giá Luật Doanh nghiệp đã tạo ra bước đột phá tương tự như "khốn 10" trong nơng nghiệp. Chỉ sau 3 năm thi hành Luật Doanh nghiệp, đã cĩ gần 73000 doanh nghiệp đăng ký mới với số vốn xấp xỉ 9,5 tỷ USD (tương tự khối lượng FDI đạt được cùng thời gian), tạo việc làm cho gần một nửa số lao động tăng thêm hàng năm. Nếu Luật Doanh nghiệp được thi hành nghiêm túc hơn, doanh nghiệp dân doanh được dễ dàng hơn trong vay vốn ngân hàng và thuê mặt bằng sản xuất thì hiệu quả mà khu vực này đem lại cịn lớn hơn. Mặc dù vẫn duy trì bao cấp trong các lĩnh vực cơng cộng và phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, văn hố, giao thơng cơng cộng, vệ sinh mơi trường v.v... nhưng việc thực hiện "xã hội hố" cũng đã giảm nhiều tình trạng xuống cấp của khu vực này. Đặc biệt, chính sách đồn kết nêu ra tại Đại Hội lần thứ 9 Đảng cộng sản việt Nam (4/2003) "phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân"... "lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh làm điểm tương đồng..." đã làm yên lịng giới kinh doanh tư nhân và động viên được các nguồn nội lực. Trong các năm 2001 - 2003 đầu tư của khu vực tư nhân đã bù lại được sự giảm sút của đầu tư trực tiếp nước ngồi. Khu vực được bao cấp lớn nhất trong kinh tế Việt Nam cho đến nay vẫn là khối các doanh nghiệp nhà nước. Với lý thuyết "ưu tiên phát triển cơng nghiệp" (cĩ thời kỳ cịn đề ra khẩu hiệu "ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng"), Việt Nam đã dành sự bao cấp to lớn cho cơng nghiệp. Các xí nghiệp quốc doanh sở hữu gần như tồn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế, hầu hết cán bộ kỹ thuật và cơng nhân lành nghề. Mặc dù trình độ quản lý yếu kém, tiền lương thấp, nhưng do được bảo hiểm của Nhà nước nên khu vực này vẫn cĩ sức hút mạnh hơn so với khu vực tư nhân mới bắt đầu phát triển từ sau khi cĩ Luật Doanh nghiệp (cĩ hiệu lực từ năm 2000). Điều đĩ giải thích tại sao việc cổ phần hố khu vực này diễn ra chậm chạp (bên cạnh sự chống đối của những người muốn dựa vào cơ chế bao cấp cũ). Sức mạnh vật chất của kinh tế nhà nước cộng với lợi ích mà nĩ đem lại cho một bộ phận đơng đảo dân cư khiến cho khơng thể nĩng vội cải tổ khu vực này. Ngay cả những kinh tế gia ít chuyên sâu về kinh tế Việt Nam (như Joseph Stigliz, người được giải Nobel kinh tế) cũng khuyên Chính phủ Việt Nam khơng nên cổ phần hố khu vực doanh nghiệp nhà nước với bất cứ giá nào, mà nên phát triển khu vực tư nhân bên cạnh khu vực nhà nước đồng thời với cải tổ xí nghiệp quốc doanh. Cịn những người am hiểu Việt Nam như ơng Jhozev Hà, nguyên chủ tịch tập đồn Daewoo, Hàn Quốc, thì khuyên Việt Nam khơng nên vội vã tư nhân hố ngành cơng nghiệp nặng đã được xây dựng từ thời bao cấp, vì đĩ là sức mạnh kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, chuyển hướng đầu tư cho cơng nghiệp nặng theo hướng phát triển ngành cơng nghiệp phụ trợ như kiến nghị của giáo sư Trần Văn Thọ tại Hội thảo hè năm 2002 là giải pháp cấp bách. Nhân đề cập đến vấn đề phát triển cơng nghiệp phụ trợ, từ năm 2003 đã cĩ những tín hiệu đáng mừng: các ngành sản xuất ơ tơ, xe máy, ti vi, máy vi tính đang chuyển hướng đầu tư sản xuất phụ tùng, linh kiện thay thế để giảm bị động trong sản xuất và hưởng các ưu đãi của Nhà nước. Bên cạnh đĩ : Nhiều nền kinh tế chuyển đổi tìm thấy cơ hội xố cơ chế bao cấp thơng qua việc hội nhập vào kinh tế thế giới. Những thành tích Việt Nam đạt được trong xuất khẩu từ sau khi Hiệp định thương mại ký với Hoa Kỳ cĩ hiệu lực đã củng cố quyết tâm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Ngồi việc khẩn trương sửa đổi luật pháp cho phù hợp các cam kết của WTO, điều hành nền kinh tế cũng đang chuyển theo hướng xố dần bao cấp, tạo mơi trường bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế. Ví dụ :sinh động nhất mới đây là chủ trương giảm thuế nhập khẩu thép thành phẩm từ 20% - 40% xuống mức 0% trong cơn sốt giá thép thế giới từ đầu năm 2004 bất chấp phản ứng mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước. Thời hạn thực hiện cam kết AFTA giảm thuế hải quan xuống mức 0% - 5% đang đến gần đã khiến doanh nghiệp quan tâm đến đầu tư chiều sâu, áp dụng cơng nghệ mới và tiếp thị để nâng cao sức cạnh tranh. CHƯƠNG III:NHỮNG GIẢI PHÁP CỦA NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN I -Thực hiện chính sách kích cầu, phát triển nơng thơn bền vững Trước tình trạng tuy được mùa, nhưng thu nhập của nơng dân bị giảm sút do giá nơng sản xuống thấp (Theo đại biểu Hà Văn Phụng, Bắc Cạn, thì năm nay, giá sụt giảm 20 - 30% so với năm 2000); giá nơng sản xuất khẩu trên thị trường thế giới cĩ chiều hướng đi xuống cũng làm tăng thêm sức ép đối với đời sống nơng dân; Chính phủ đã đề ra chính sách cho mua tạm trữ một triệu tấn gạo với giá ưu đãi (1300 đồng/kg lúa). Nhiều đại biểu Quốc hội đã nêu vấn đề ai là người hưởng lợi nhiều hơn từ chính sách này? thay vì nơng dân, thì chính mạng lưới thu mua trung gian được hưởng lợi nhiều hơn. Ðời sống của nơng dân do thu nhập ít, lại phải chi nhiều khoản đĩng gĩp để duy trì sản xuất và đời sống cộng đồng; giá nơng sản đi xuống, giá hàng cơng nghiệp lại đi lên dẫn đến chi phí sản xuất cao, do đĩ hố giàu nghèo giữa thành thị và nơng thơn ngày càng tăng. Nhiều đại biểu Quốc hội kiến nghị một số giải pháp bổ sung vào những giải pháp của Chính phủ đưa ra; trong đĩ cĩ đề nghị miễn hẳn thuế nơng ngh-iệp cho nơng dân; xem lại hiệu quả của chủ trương bù giá và nghiên cứu hỗ trợ bằng hàng, vật tư trợ giá xuống cơ sở, tổ chức mạng lưới tiêu thụ theo hợp đồng dài hạn để giảm nạn ép cấp, ép giá trong tiêu thụ sản phẩm. Giải pháp đối với khâu tiêu thụ cĩ thể là đầu tư xây dựng nhiều cơ sở chế biến nơng, lâm sản ở các địa phương. Ðối với hình thức hỗ trợ qua hàng hố, một số đại biểu miền núi đề nghị thay vì khốn khoanh nuơi rừng bằng tiền, nên nghiên cứu hình thức hỗ trợ bằng gạo để đồng bào ổn định đời sống, chăm sĩc bảo vệ rừng, đồng thời giải quyết một phần đầu ra tiêu thụ lúa gạo trong nước. Vai trị của nhà nước trong hỗ trợ nơng nghiệp nên là vai trị hướng dẫn, thơng tin và dự báo, ví dụ hướng dẫn và khuyến khích nơng dân đầu tư đúng hướng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuơi theo hướng sản xuất sản phẩm cĩ giá trị cao.Cơ sở tính thuế sử dụng đất nơng nghiệp căn cứ vào giá lúa đang tạo ra nhiều bất hợp lý, do giá lúa biến động tuỳ thời điểm và địa phương, nên Uỷ ban nhân dân các tỉnh khơng điều chỉnh kịp theo giá lúa thị trường. Nên nghiên cứu áp dụng cơ sở tính thuế theo mức tiền quy định cho mỗi mét vuơng của từng hạng đất. Ðối với nơng nghiệp và nơng thơn, các cơng trình thuỷ lợi cĩ tầm quan trọng sống cịn, do đĩ, bên cạnh đầu tư của địa phương và đĩng gĩp của nhân dân như hiện nay, nhà nước cần chú trọng đầu tư vào nâng cấp các cơng trình thuỷ lợi phục vụ dự trữ và tưới tiêu; đặc biệt các cơng trình kịp phục vụ thốt lũ ở đồng bằng sơng Cửu Long. Do hiệu quả sản xuất thấp, đất đai cĩ hạn, thanh niên ở nơng thơn ở độ tuổi lao động khơng cĩ việc làm đang tăng lên; ngành nghề ở nơng thơn lại khơng phát triển được, nếu cĩ cũng hồn tồn trên cơ sở bột phát, khơng bền vững. Do đĩ, bên cạnh giải pháp hỗ trợ tình thế như vừa qua, Chính phủ cần xem xét và đánh giá tổng kết tình hình phát triển của các hợp tác xã nơng thơn, phát triển nghề phụ trong thời gian nơng nhàn, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nơng thơn; đánh giá kết quả chủ trương kích cầu và thị trường nơng thơn, vấn đề phát triển bền vững ở nơng thơn để cĩ chủ trương lâu dài xĩa đĩi, giảm nghèo và phát triển bền vững. Sức mua ở nơng thơn đang cĩ chiều hướng giảm nghiêm trọng do thu nhập ngày càng sút kém và chi phí sản xuất lại tăng lên. Một số đại biểu kiến nghị hàng loạt các biện pháp hỗ trợ qua thuế để giảm chi phí đầu vào cho nơng dân và tăng khả năng và hiệu quả ổn định tiêu thụ hàng nơng sản như: Miễn tồn bộ khơng phân biệt hoặc miễn giảm thuế sử dụng đất nơng nghiệp theo hạn điền: đất canh tác lúa từ 1-2 ha thì miễn, diện tích đất trên 2 ha thì giảm 50% thuế giảm miễn thuế nhập khẩu vật tư nơng nghiệp, thuế từ dịch vụ thủy lợi cho nơng dân; hạn chế nhập khẩu nơng sản qua chính sách thuế nhập khẩu đối với nơng sản; cĩ chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp chế biến nơng sản. Giải pháp kích cầu phải đi đơi với các chính sách giáo dục cộng đồng khác về ý thức tiêu thụ hàng sản xuất trong nước; nhất là sản phẩm mua bằng nguồn kinh phí của Nhà nước thì phải ưu tiên mua sản phẩm trong nước; kết hợp với tăng cường cĩ hiệu quả mặt trận chống buơn lậu và áp dụng các biện pháp nghiêm khắc đối với hành vi buơn lậu. Về giải pháp vốn, Nhà nước cần giúp đỡ hình thành quỹ bảo lãnh tín dụng nhằm hỗ trợ tích cực việc tiêu thụ các sản phẩm trong nước. Song song với chính sách hỗ trợ cĩ vấn đề đặt ra là khơng sợ ít mà chỉ sợ khơng cơng bằng. Sơ quan tham mưu của chính phủ cần khách quan hơn trong việc giúp Chính phủ ấn định danh sách các xã đặc biệt khĩ khăn. Ðể kích cầu tiêu thụ, nên nghiên cứu các cơ chế tín dụng ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện bán hàng, vật tư trả chậm cho sản xuất nơng nghiệp và sinh hoạt nơng thơn. Ðối với việc đưa điện về nơng thơn, cần cĩ đầu tư từ ngân sách cơng và nỗ lực của ngành điện để thúc đẩy nhanh các cơng trình đưa điện về nơng thơn, giảm bớt chênh lệch giá điện giữa thành thị và nơng thơn. II- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuơi, cơ cấu nền kinh tế: Hiện nay cĩ tình trạng nơng dân rất linh hoạt trong việc tự chuyển đổi cây trồng, vật nuơi cĩ giá trị cao để tự cứu mình, nhưng cấp huyện, cấp tỉnh chạy theo nơng dân cịn Trung ương thì bị bỏ lại ở sau khá xa, hỗ trợ khơng hiệu quả, khơng lâu dài, bền vững. Quảng Bình cho rằng việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuơi cịn nhiều lúng túng và bị động, chủ yếu là tự phát nên thường dẫn đến sự mất cân đối giữa sản xuất và thị trường tiêu thụ, giữa vùng nguyên liệu và khả năng chế biến của các nhà máy, do đĩ đã nhiều năm xảy ra tình trạng người nơng dân phải tự phá bỏ cây này, con này để chuyển sang trồng cây khác và nuơi con khác gây nên thiệt hại to lớn đối với người nơng dân và sự bế tắc, thua lỗ của các nhà máy chế biến, rõ nhất là mía đường, cà phê, cao su.Cần tăng cường vai trị cung cấp thơng tin, dự báo về nhu cầu thị trường quốc tế để nơng dân cĩ hướng sản xuất thích hợp tạo ra sản phẩm cĩ sức cạnh tranh trên thị trường. Tuyên Quang và Lai Châu nêu vấn đề người dân khơng thấy cĩ thu nhập đáng kể từ việc giữ rừng, chăm sĩc rừng. Mức khốn khoanh nuơi rừng bảo hộ ở mức 50 nghìn đồng/ha khơng đủ khuyến khích; việc trồng rừng bán làm nguyên liệu giấy cũng bấp bênh do cơ chế thu mua khơng ổn định, giá cả thấp, thiếu mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến cơng nghiệp và lưu thơng tiêu thụ sản phẩm. Về tổ chức kinh doanh ở nơng thơn, An Giang đề xuất tổng kết các mơ hình Hợp tác xã theo quy mơ phát triển và cĩ chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế đối với các hợp tác xã loại này, phát triển loại hình Hợp tác xã tín dụng thương mại nơng thơn và nghiên cứu củng cố lại hệ thống thương nghiệp quốc doanh ở nơng thơn. III- Giải pháp đối với vốn đầu tư và chương trình phát triển Trong các cơng trình sử dụng vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn ODA làm thế nào để chặn đứng tình trạng vốn chờ cơng trình, tốc độ giải ngân thấp, chậm; hạn chế nạn đầu tư dàn trải, đầu tư khơng đồng bộ, hiệu quả kinh tế của cơng trình khơng cao? Ðối với các chương trình phát triển của quốc gia như chương trình 135, việc triển khai và thực hiện chương trình cịn thiếu dân chủ, dân ở cơ sở chưa được tham gia bàn bạc, nên nhận thức chưa đầy đủ nội dung của chương trình tập trung nhiều vào quy mơ lớn, chủ yếu là giao thơng, cịn một số mục tiêu nhỏ như cải tạo ruộng bậc thang, nước sạch, thuỷ lợi nhỏ, đào tạo cán bộ lại chưa được quan tâm; chủ trương lồng ghép các chương trình định canh, định cư, chương trình trung tâm cụm xã, chương trình hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khĩ khăn vào Chương trình 135 là đúng nhưng khi thực hiện cịn chưa tốt. Thanh Hố đánh giá cao việc Chương trình 135 đã đến được xã, tuy nhiên việc giám sát chất lượng cơng trình cịn cĩ nhiều vấn đề, khơng được chính xác dẫn đến chất lượng khơng cao. Ðể hồn thành chương trình 135, Chính phủ cần xây dựng phương án bổ sung vốn để hồn thành 5 cơng trình thiết yếu và điều tra thêm các xã đặc biệt khĩ khăn. Cần đề cao trách nhiệm phối hợp của các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, điều hành kể cả việc hợp nhất các mục tiêu của Chương trình, tập trung đầu tư mạnh vào thủy lợi, xây dựng đường sá, trung tâm cụm xã, Quảng Nam hoan nghênh Chính phủ đề ra biện pháp nhằm cải tiến đơn giản thủ tục cùng với việc tăng cường cơ chế, giám sát, quản lý, đầu tư. Cĩ thể giao cho tổ chức Hội cựu chiến binh chủ trì giám sát những cơng trình này. Một trong những lý do tình hình xây dựng cơ bản triển khai chậm là do thủ tục đầu tư xây dựng quá rườm rà, vốn tín dụng và Ngân hàng thì ứ đọng, cần cĩ chính sách khuyến khích khơi phục các ngành nghề truyền thống và doanh nghiệp ở nơng thơn mới cĩ tiềm năng khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi. Mặt khác, thủ tục vay vốn, bảo lãnh, thế chấp hiện nay cịn nhiều bất cập, hạn chế khả năng sử dụng vốn. Liên quan tới vấn đề thế chấp, Chính phủ cũng cần nghiên cứu lại chính sách thu tiền sử dụng đất lần đầu đối với đất thổ cư nhằm đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà, chứng nhận quyền sử dụng đất ở để gĩp phần giải quyết vấn đề vốn cho người phát triển ngành nghề. Các cơng trình khởi cơng thường chậm, vào quý III, quý IV do thủ tục làm chậm, mất nhiều thời gian chuẩn bị vào nửa đầu năm, vì vậy Chính phủ cần mở rộng mục kế hoạch chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng trong các kế hoạch đầu tư nhà nước; giành ra ngay trong nửa cuối năm nay một khoản kinh phí thích đáng cho mục tiêu này để sang năm và sau này mỗi năm cĩ thể triển khai xây dựng cơ bản ngay từ đầu năm ngân sách. Về cơ cấu đầu tư, ơng nhận xét rằng thời gian qua, các cơng trình hạ tầng lớn triển khai xây dựng khá nhiều; trong thời gian tới nên tập trung vốn ngân sách nhiều hơn cho hạ tầng nơng thơn, kể cả vùng sâu, vùng xa, vùng cao để sớm tạo đà cho nơng thơn phát triển. Nĩi về lý do vốn chờ cơng tình Đối với trường hợp các tỉnh đã được hỗ trợ ngân sách từ phía Trung ương thì phần kinh phí dành cho chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị vốn đối ứng ở địa phương là rất nhỏ, khơng đáp ứng yêu cầu chuẩn bị, vì vậy, sang năm 2002, Chính phủ nên dành một phần kinh phí nhất định cho chuẩn bị đầu tư và phần vốn đối ứng để cho các cơ sở cĩ điều kiện thực hiện chương trình của mình, tránh tình trạng vốn chờ cơng trình. Một lý do gây chậm tiến độ các dự án đầu tư là do chính sách đền bù trong đầu tư xây dựng cơ bản chưa nhất quán và thiếu kiên quyết, giá đền bù khơng hợp lý. Mặt khác, thời gian đấu thầu thường kéo dài vì chủ đầu tư khơng cĩ quyền và nhiều nhà thầu giảm giá quá thấp. Chính phủ sớm trình dự thảo Pháp lệnh về đấu thầu và giao trách nhiệm thẩm quyền quyết định chọn thầu cho chủ đầu tư, đơn giản bớt các thủ tục thanh tốn. Về chính sách đầu tư, phải tăng đầu tư cho nơng nghiệp từ 10% hiện nay lên 15 - 20% trong năm tới. Để tăng hiệu quả đầu tư các cơng trình nhà nước, song song với nhiều biện pháp khác, cần tăng cường vai trị thực chất của Quốc hội trong lĩnh vực phân bổ và giám sát thực hiện ngân sách, chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải kém hiệu quả, nhiều cơng trình đầu tư khơng sử dụng hết cơng suất, vẫn sử dụng cơng nghệ lạc hậu. IV- Sắp xếp, củng cố các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã Tới đây, cần củng cố doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và hợp tác xã như thế nào để đảm bảo thực hiện những nội dung cơ bản của Nghị quyết Ðại hội IX trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa: kinh tế nhà nước phải giữ vai trị chủ đạo, kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân và phải trên nền tảng đĩ để phát triển các thành phần kinh tế khác Về hoạt động của DNNN, An Giang kiến nghị cần gắn kết doanh nghiệp với nơng dân, nĩi một cách khác là gắn kết sản xuất nguyên liệu với chế biến và thị trường. Ðể phát huy vai trị của DNNN, phải mạnh dạn tách rời quản lý Nhà nước với quyền tự chủ của doanh nghiệp; các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động kinh tế của mình, cũng cần cĩ cách nhìn mới về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp nhà nước qua hiệu quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh chứ khơng phải là làm chính sách xã hội hay nhiệm vụ chính trị xã hội thay cho Ðảng và Nhà nước. Về vai trị hợp tác xã, Quảng Bình nhận thấy nhiều tỉnh đã hồn thành việc chuyển đổi hoặc thành lập mới các hợp tác xã theo Luật hợp tác xã nhưng vai trị của các hợp tác xã cịn rất hạn chế, ở một số nơi lại sa vào tính hình thức, kém hiệu quả và đang gặp rất nhiều khĩ khăn. Vốn và tài sản của hợp tác xã cịn nhỏ bé, cơng nợ dây dưa từ trước để lại, cịn nhiều khoản nợ khĩ địi, khĩ trả, trình độ quản lý của cán bộ và chính sách đối với cán bộ hợp tác xã cịn nhiều bất cập. Chính phủ sớm tổng kết mơ hình kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, tổng kết thực hiện Luật Hợp tác xã, tháo gỡ khĩ khăn, xử lý tồn tại cũ (thanh tốn cơng nợ tồn đọng, thực hiện khoanh nợ, xĩa nợ) cho các hợp tác xã. Ðể tăng cường năng lực cho các hợp tác xã, các Bộ, ngành chức năng cần cĩ những hướng dẫn cụ thể về các vấn đề cịn khĩ khăn vướng mắc (các cơ chế chính sách về thuế, về tín dụng, chế độ quản lý tài chính, kế tốn, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cán bộ kế tốn, thống kê hợp tác xã) và về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế đối với xã viên. Phải bổ sung chính sách khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế hợp tác để thúc đẩy sản xuất, chuyển dịch cơ cấu tạo nền tảng cho kinh tế xã hội phát triển bền vững, nhất là ở nơng Phân tích các bài học từ những trục trặc thiếu đồng bộ giữa kết quả sản xuất vùng nguyên liệu mía và hoạt động của các nhà máy đường trên tồn quốc trong thời gian qua và kiến nghị Chính phủ cần cĩ sự kiểm tra để chỉ đạo các Bộ, ngành giúp đỡ các địa phương thực hiện tốt sự liên kết, liên minh cơng nơng trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa. Ðồng ý rằng kinh tế nhà nước phải giữ vai trị chủ đạo, nhưng điều đĩ khơng cĩ nghĩa là cố bám giữ lấy những doanh nghiệp kém hiệu quả. Hiện nay vẫn cịn một số vướng mắc trong xử lý các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ kéo dài. Ninh Bình kiến nghị: Chính phủ cần tập trung chỉ đạo các cơ quan cĩ liên quan tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước như xác định giá trị của Doanh nghiệp, xử lý cơng nợ tồn đọng, giải quyết lao động dơi dư... Ðể dứt điểm giải quyết khoảng 30% số doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ kéo dài nhưng chưa được xử lý. Với cách tiếp cận hỗ trợ qua thuế, Tây Ninh cho rằng thành phần kinh tế hợp tác xã hiện vẫn chịu mức thuế 32% là quá cao so với một số thành phần kinh tế khác, cần điều chỉnh giảm để khuyến khích phát triển hợp tác xã. V- Vấn đề ngân sách, tài chính, tiền tệ và tín dụng Dự tốn ngân sách nhà nước năm 2001 cĩ những bất hợp lý nào khơng? Trong khi chỉ tiêu tăng trưởng GDP đặt ra là 7,5% nhưng dự tốn ngân sách lại giảm so với thực hiện năm 2000 là 3,6%; nên khắc phục mâu thuẫn này như thế nào, cần quyết định thay đổi chỉ tiêu dự tốn hay là điều chỉnh mức thu, chi trên cơ sở những giải pháp tăng thu, tiết kiệm chi? Mối quan hệ lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền cho vay, lãi suất của VND và USD đã phù hợp ch Vệc đánh giá mức thực hiện dự tốn ngân sách của Nhà nước năm 1999- 2000 khơng sát với tình hình thực tế, làm ảnh hưởng tới việc quyết định của Quốc hội về các vấn đề liên quan đến chi ngân sách và mức bội chi ngân sách của Nhà nước, vì vậy Chính phủ cần nghiêm túc rút kinh nghiệm và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cần giám sát chặt chẽ những số tăng thu thêm ở những năm quyết tốn. Quảng Nam-cho rằng Dự tốn ngân sách Nhà nước năm 2001 do Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 8 thấp hơn nhiều so với thực hiện năm trước, vì vậy Quốc hội nên xem xét điều chỉnh dự tốn ngân sách Nhà nước năm nay cho phù hợp. Cĩ tình trạng số nợ xây dựng cơ bản nhiều năm trước tồn đọng rất nhiều, chưa được xử lý, và nhiều cơng trình xây dựng trong năm 2000 chưa tiêu hết vốn phải chuyển sang năm kế hoạch sau gây trở ngại cho quyết tốn đầu tư trong năm. Nên đem số thu tăng này hỗ trợ cho các tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thơng nơng thơn. Về cho vay tín dụng sản xuất, Hà Tây kiến nghị cần tăng cho vay trung và dài hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất cây, con và ngành nghề, khơng nên phụ thuộc vào cơ cấu cho vay giữa dài hạn và ngắn hạn. VI- Những vấn đề bức xúc về xã hội Vấn đề phân hĩa giàu nghèo, bảo đảm quyền lợi của người lao động, giải quyết việc làm trong xuất khẩu lao động, trong sử dụng lao động; làm cách nào để ngăn chặn cĩ hiệu quả tình trạng nghiện ma túy cơng khai, sự thác loạn ở các vũ trường thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội hiện nay, nạn mãi dâm, HIV, AIDS? các giải pháp chống tham nhũng phải được thể hiện như thế nào để thực hiện nghị quyết Ðại hội IX? Về bảo đảm quyền lợi của người lao động ở các trung tâm cơng nghiệp.Bình Dương- ở khu vực cĩ đơng số cơng nhân "ngụ cư" từ các địa phương khác, kiến nghị Nhà nước cần cĩ chính sách cho phép các doanh nghiệp được hạch tốn vốn xây dựng nhà ở cho cơng nhân vào tài sản cố định cho doanh nghiệp và được khấu hao, vì hiện nay do doanh nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu nhà ở cho cơng nhân, nhường cho thị trường nhà trọ tự phát gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của cơng nhân. Mức thuế suất thuế thu nhập đối với người cĩ thu nhập cao (50%) là cao và hạn chế sự đầu tư cho giáo dục, đào tạo chất xám. Nên quy định khơng quá 32%- bằng với mức thuế suất tối đa của thuế thu nhập doanh nghiệp. Nĩi đến quyền lợi của người lao động, vùng đồng bằng bắc bộ Khuất Hữu Sơn (Hà Tây) đời sống khĩ khăn của người lao động nơng nghiệp, càng ngày hố ngăn cách về thu nhập giữa dân thành thị và dân nơng thơn ngày càng xa (dân thành thị thu nhập gần gấp 4 lần người dân ở nơng thơn). Trong tình trạng lao động dư dơi ở khu vực nơng nghiệp cĩ chiều hướng tăng, các cơ sở tuyển dụng lao động ở nước ngồi lại lợi dụng tình thế này gây nhiều phức tạp xã hội, đại biểu Nhà nước cần nghiên cứu vấn đề này để tổ chức tốt đáp ứng yêu cầu lao động ở nơng thơn đi xuất khẩu lao động. Cần triển khai bảo hiểm xã hội cho nơng dân và về lâu dài khơng nên bỏ thuế sử dụng đất mà chuyển thành một nguồn đĩng gĩp hỗ trợ cho quỹ bảo hiểm xã hội này.Chế độ trợ cấp cho một số đối tượng chính sách bằng lương cơ bản tối thiểu là 210.000đ và phụ cấp cho trưởng thơn nên điều chỉnh tăng lên (mức 90.000đ hiện nay là thấp và chưa tương xứng với chức danh và chức trách). Miền Trung, đồng bằng sơng Cửu Long đề nghị nghiên cứu lại chế độ tiền lương trong ngành y tế để khuyến khích nhân viên y tế giỏi yên tâm và tận tâm phục vụ, khơng phải lo làm thêm; chính sách viện phí, bảo hiểm y tế cũng cần được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung. Ngân sách cho chăm sĩc sức khỏe ở tuyến y tế cơ sở cần tăng cường một cách hiệu quả. Về chính sách xã hội đối với người cĩ cơng cịn rất nhiều trường hợp tồn đọng mặc dù đã cĩ chủ trương chính sách và nhiều trường hợp cũng chưa cĩ chủ trương chính sách để giải quyết. Ngành chức năng ở trung ương và địa phương cĩ kế hoạch tổng rà sốt lại các diện trong chính sách để khơng bị sĩt và bảo đảm sự chính xác, cơng bằng, đồng thời cĩ ý kiến cuối cùng về các trường hợp khơng giải quyết để người dân tránh mong chờ, khiếu nại. Việc thưởng Huân chương kháng chiến cho các đối tượng cĩ cơng sau 01/01/1995 đến nay chưa thực hiện mặc dù đã cĩ Nghị định của Chính phủ, nay nên tiếp tục thực hiện, khơng nên tuyên bố kết thúc trong năm nay. Chống lại các tệ nạn xã hội là một vấn đề bức xúc, nhưng rất khĩ khăn, vụ sau lớn hơn vụ trước, chống ở đơ thị thì tệ nạn tràn về nơng thơn. Chính tệ nạn xã hội đã trở thành bạn đồng hành với nạn tham nhũng. Cần phải phát động xã hội hĩa việc đấu tranh chống tệ nạn xã hội từ gia đình đến trường học, cơng sở, đường phố, xử lý nghiêm những cán bộ cơng chức vi phạm và cần cĩ chính sách đầu tư cho các trường giáo dưỡng, dạy nghề, tạo việc làm cho những người lầm lỡ đã hồn lương. Về vấn đề chống tham nhũng, nên nghiêm túc thực hiện quy định người cĩ chức vụ, quyền hạn phải kê khai tài sản; kết hợp đấu tranh chống tham nhũng với các phương tiện thơng tin đại chúng, tăng cường nêu gương các doanh nghiệp làm ăn giỏi, các giám đốc chủ doanh nghiệp thành cơng trong điều kiện cạnh tranh khĩ khăn của cơ chế thị trường sản xuất ra của cải vật chất, làm giàu cho đất nước Cần phát biểu nhiều ý kiến xung quanh các vi phạm Bộ luật lao động từ phía người sử dụng lao động và cơ chế bảo hộ kém hiệu quả hiện nay về an tồn, vệ sinh lao động và quyền lợi của người lao động Tĩm lại: các chính sách kinh tế của nhà nước sử dụng để điều khiển , dẫn dắt hoạt động các chủ thểtrong nơng nghiệp vận hành phù hợp với lợi ích chung của xã hội , huy động và sử dụng cĩ hiệu quả cá c nguồn tài nguyên để đạt tới mục tiêu phát triển đề ra . khi sử dung các chính sách tác động vào sự phát triển nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn , diều cần chú ý mỗi chính sách cụ thể cĩ phương hướng tác dụng khác nhau và đât những mục tiêu khác nhau . Do vậy việc phân tích kinh tế các chính sách trong nơng nghiệp là việc làm cĩ ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. Kết luận chung : Trong quá trình cơng nghiệp hố , hiện đại hố nơng thơn và xây dựng nơng thơn mới, sự phân cơmg lao động mới tất yếu sẽ xảy ra.Khi chyển sang nền kinh tế nơng nghiệp, nơng nghiệp hàng hố thì cơ cấu xã hội sẻ thây đổi. Cơ cấu xã hơi giai cấp thuần nơng trước đây bị phá vở. Cơ cấu giai cấp mới xuất hiện, bao gồm những tầng lớp xã hội khác nhau:người lao động cá thể, người lao động trong cùng các tổ chức xã hội người lao động trong các doang nghiệp nhà nước… bên cạnhg đĩ những tầng lớp xã hội mà nguồn gĩc thu nhập dựa vào hoặc chủ yếu dựa vào lao động của bản thân , sẻ xuất hiện những tầng lớp xã hội mà thu nhập dựa vào chiền hữu lao động thặng dư… Do vậy sự phân hố giàu nghèo,sự phân hố lợi ích kimh tế cùng với khả nâng xung độ về lợi ích kinh tế là điếu khĩ tránh khỏi. Để phát triển kinh tế nơng thơn theo định hướng xã hội chủ nghĩa địi hỏi phải hạn chế và ngăn chặn , tháo gở kịp thời những xung dột để khơmg trở thành mâu thuẩn đối kháng về lợi ích trơng nơng thơn, giữa nơng thơn và thành thị Để đạt được những yêu cầu này , một mặt phải thừa nhận sự chênh lệchvề lợi ích là điều tất yếu của kinh tế khyếnh khích mọi người làm giàu hợp pháp , người đã giàu càng giàu thêm, tiến tới mọi người cùng giàu cĩ , mặt khác, khơng để sự chênh lêch ấy dẫn tới sự đối kháng về lợi ích, bằng cách thực hiện các chính sách và pháp luật , đặt biệt là chính sách phân phối sao cho mọi người điều được hưởng những thành tựu của sự phát triển. Trong thời gian tới cần khuyến khích và định hướng phát triển các loại hình kinh tế , tạo điều kiện cho tư nhân trong nước và các nhà đầu tư nước ngồi đầu tư kinh doanh nơng nghiệp, nhất là đầu tư vào cơng nghiệp phục vụ nơng nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng; đồng thời khuyến khích tư bản tư nhân, các chủ trang trại, hộ gia đình liên kết với doanh nghiệp nhá nước xây dựng cơ sở chế biến, tìm thị trường tiêu thụ nơng sản hàng hố …..vì đĩ là nấc thang tiến bộ trên con đường phát triển kinh tế hàng hố nơng thơn và xã hội hố kinh tế nơng thơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin – NXB.CTQG.HN 1999 2. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khóa VI, VII, VIII, IX NXB-CTQT-HN-1986-1991-1996-2001 3. Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội Đảng khóa IX.NXB-CTQG-HN 2001 4. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước. 5. Tạp chí Cộng sản 2001 – 2002. 6. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam của Phó GS-TS Mai Ngọc Cường (Sách tham khảo) 7. Nghị quyết Trung ương (Lần thứ 3) khóa IX 8. Hồ Chí Minh toàn tập. 9. Chúc năng kinh tế của nhà nước (NXB Công an nhân dân) 10.Một số vấn đề phát triện nơng nghiệp- nơng thơn (NXB sự thật Hà Nội - 2002 .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoi dung.doc
Tài liệu liên quan