Đề án Tìm hiểu công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam

Tài liệu Đề án Tìm hiểu công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam: Phần I Phần mở đầu Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay đang là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước ta. Từ một nước nông nghiệp, 80% dân cư sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp chiếm 70% lao động của xã hội, Đảng ta đã không những coi trọng nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đật nước mà còn đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đây là tình trạng tất yếu để đưa nước ta thoát khởi tình trạng nghèo nàn,lạc hậu, xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại văn minh. Trong những năm qua, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn đã bắt đầu thực hiện và đạt dược một số thành tựu nhất định, cơ sở vật chất- kỹ thuật trên một số mặt cũng được tăng cường. Tuy nhiên kết quả còn hạn chế ở một số vùng nhất định. Cho đến nay nhiều vùng nông thôn nhất là vùng sâu ,vùng xa, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn,kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, kỹ thuật thô sơ chủ yếu dựa vào kỹ thuật l...

doc39 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1035 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề án Tìm hiểu công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Phần mở đầu Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay đang là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước ta. Từ một nước nông nghiệp, 80% dân cư sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp chiếm 70% lao động của xã hội, Đảng ta đã không những coi trọng nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đật nước mà còn đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đây là tình trạng tất yếu để đưa nước ta thoát khởi tình trạng nghèo nàn,lạc hậu, xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại văn minh. Trong những năm qua, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn đã bắt đầu thực hiện và đạt dược một số thành tựu nhất định, cơ sở vật chất- kỹ thuật trên một số mặt cũng được tăng cường. Tuy nhiên kết quả còn hạn chế ở một số vùng nhất định. Cho đến nay nhiều vùng nông thôn nhất là vùng sâu ,vùng xa, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn,kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, kỹ thuật thô sơ chủ yếu dựa vào kỹ thuật lâu đời mà chưa dựa trên cơ sở khoa học, năng suất lao động còn thấp, sức cạnh tranh yếu, chưa thực hiện được quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn hoặc thực hiện còn lúng túng, khó khăn. Chính vì vậy, tại Đại hội toàn quốc lần thứ ix, Đảng ta đã khẳng định''mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2002-2003 là:Đưa nước ta thoát khởi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, tạo nền tảng để năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại". Trong đó, phát triển nông, lâm, ngư ngiệp và kinh tế nông thôn là mục tiêu hàng đầu của chính sách phát triển các nghành từ nay tới năm 2010. Để thực hiện đúng và hiệu quả nhiệm vụ trọng tâm là công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn trước hết cần có nhận thức đúng đắn về lý luận và thực tiễn cũng như cần nắm vững đặc điểm, tính chất, nội dung của vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp hoá và nông thôn ở nước ta. Phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu học tập, tích luỹ kiến thức cho môn học này nên em chọn đề tài: "Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam". Do thời gian có hạn nên trong bài tiểu luận này em chỉ xin trình bày ngắn gọn trong 3 chương: Chương I : Khái quát về công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Chương II:Tính tất yếu và tầm quan trọng của công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Chương III :Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy CNH-HĐH nông nghiệp ở nông thôn trong thời gian tới . Đối với em, đứng trước một đề tài lớn đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu rộng như đề này sẽ không tránh khởi những sai sót ngoài ý muốn. Em rất mong được sự nhận xét phê bình của thầy để bài viết được hoàn chỉnh hơn . Em xin trân thành cảm ơn . PHần i Nội Dung Chương I : Khái quát về công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở việt nam I- Các quan niệm về công nghiệp hoá Trong lịch sử phát triển của hầu hết các nước có nên kinh tế phát triển, công nghiệp hoá là biện pháp cốt lõi để biến nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại ,có công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong quá trinh phát triển.Tuy nhiên,bản thân khái niệm "Công nghiệp hoá " lại chưa quan niệm một cách thống nhất. Do vậy, chính sách thực hiên cũng khác nhau. Khái niệm "Công nghiệp hoá " mang tính chất lịch sử. Nó gắn bó trước hết với sự suất hiện của máy móc và sự thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí hay còn gọi là cách mạng khoa học lần thứ nhất . Cuộc cách mạng này diễn ra ở nước Anh ,sau đó nó lan truyền sang một số nước khác nhưng mãi tới thế kỷ 19 thuật ngữ " công nghiệp hoa " mới suất hiện và đến nửa sau thế kỷ 20 mới được dùng phổ biến . Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIPO) đã đưa ra định nghĩa sau : "Công ngiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế trong đó một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng lớn được xây dưng để huy động cơ cấu kinh tế nhiều nghành với công nghệ hiện đại để chế tạo ra các phương tiện sản xuất,hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm nhịp độ tăng rrưởng cao trong toàn nền kinh tế và bảo đảm sự tiến bộ kinh tế và xã hội". II- Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn : Công nghiệp hoá nông thôn :Theo tinh thần của đai hội Đảng toàn quốc trung ương lần thứ 7 (khoáVII ) Công nghiệp hoá nông thôn là quá trình chuyển giao cơ cấu kinh tế gắn liền với việc đổi mới cơ bản về công nghệ và kỹ thuật ở nông thôn,tạo nền tảng cho việc phát triển nhanh,bền vững theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế ở nông thôn,góp phần phát rriển bền vững nền kinh tế quốc dân với tốc độ cao . Quá trình công nghiệp hoá nông thôn bao gồm : +Đưa phương pháp sản xuất công nghiệp máy móc thiết bị vào sửdụng trong nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn thay thế lao động thủ công . +Tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đưa máy móc công, thiết bị và công nghệ vào nông nghiêp và nông thôn . +áp dụng phương pháp quản lý mới hiện đại tương ứng với thiết bị và công nghệ vào nông nghiệp và nông thôn . Công nghiệp hoá nông nghiệp : Đây là một bộ phận của công nghiệp hoá nông thôn .Nội dung chủ yếu là đưa các máy móc thiệt bị,ứng dụng các phương pháp sản xuất kiểu công nghiệp,các phương pháp và hình thức kiểu công nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp . Công nghiệp hóa nông nghiệp còn bao hàm cả việc tạo ra gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp nhăm khai thác triệt để lợi thế của nông nghiệp,nâng cao hàm lượng chế biến sản phẩm của nông Nghiệp để tăng giá trị của chúng ,mở rộng thị trường cho chúng . III - Hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn - Khái niệm : Đây là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật vào công nghệ sản xuất và đời sống ở nông thôn, cải tiến và hoàn thiện tổ chức sản xuất và tổ chức đời sống ở nông thôn,tạo ra một nền sản xuất có trình độ ngày càng cao,cuộc sống ngày càng văn minh ,tiến bộ . - Hiện đại hoá nông thôn : Quá rrình này không chỉ bao gồm công nghiệp hoá,nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ và tổ chức trong các lĩnh vực khác của sản xuất vật chất ở nông thôn mà còn bao gôm không ngừng việc nâng cao đời sống văn hoá tinh thần ,phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội,hệ thống giáo dục đào tạo,y tế và các dịch vụ phục vụ đời sống khác ở nông thôn .Về bản chất,hiện đại hoá là quá trình phát triển toàn diện có kế thừa ở nông thôn . Nếu hiện đại hoá là xoá bỏ toàn bộ những gì tạo dựng trong quá khứ và phải đưa toàn bộ công nghệ thiết bị tiên tiến hiện đại vào nông thôn ngay một lúc là toàn bộ sai lầm . Hiện đại hoá nông thôn là tận dụng,cải tiến, hoàn thiện từng bước nâng cao trình độ khoa học -kỹ thuật - công nghệ và tổ chức quản lý nền sản xuất và đời sống xã hội ở nông thôn lên ngang tầm với trình độ thế giới . - Hiện đại hoá nông nghiệp : Khái niệm : Là quá trinh không ngừng nâng cao trình độ-khoa học- công nghệ, trình độ tổ chức và sản xuất nông nghiệp .Đây cũng là quá trình cần được tổ chức liên tục vì luôn có những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới xuất hiện và được ứng dụng trong sản xuất . Chúng ta thấy rằng giữa công CNH và HĐH có sự liên quan mật thiết với nhau .Thực tế diễn ra trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nhiều vùng nước ta đã chứng tỏ : Nông nghiệp không thể mở rộng quy mô sản xuất ở ngay những vùng có tiềm năng nhưng thiếu cơ sở hạ tầng,thiếu phương tiện và công cụ sản xuất. Để mở mang các vùng kinh tế,xây dưng các vùng chuyên canh có hiệu quả, nông nghiệp phải trông cậy vào công nghiệp,chỉ có công nghiệp mới tạo ra và cung cấp cho nông nghiệp những phương tiện cần thiết để tiến hành các quá trình sản xuất bằng những công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng lao động ở nông thôn. Chương II Tính tất yếu và tầm quan trọng của CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ởViệt Nam I - Tính tất yếu của CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam . Tính tất yếu của công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam : Đại hội đảng VII của Đảng đã khẳng định :Với những thắng lợi to lớn của 10 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,đất nước ta bước vào thời kỳ phát rriển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm mục tiêu xã hội công bằng văn minh vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội ... Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp,trong chặng đường vươn tới mục tiêu đó đại hội nhấn mạnh nội dung cơ bản của công nghiệp hoá ,hiện đại hoá trong những năm tới là phải đặc biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn .Vậy tại sao chúng ta phải coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp nông nghiệp nông thôn thì mới có thể thực hiện thành công được mục tiêu đó ? Để trả lời vấn đề này ,ta có thể đề cập tới những yếu tố sau : - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn sẽ tạo tiền đề và cơ sở vững chắc thúc đẩy toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước . ở các nước chậm phát triển,tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp vào GDP là rất lớn và tuyệt đại đa số dân cư là nông dân ,ở Việt Nam ,lao động nông nghiệp chiếm 70% lực lượng lao động xã hội . Nếu như nền kinh tế không có vốn nước ngoài,chiến lược phát trỉên công nghiệp ở các nước này trong giai đoạn đầu tất nhiên phải dựa vào tích luỹ nông nghiệp .Hơn nữa,nông nghiệp phát triển, đời sống nông dân được nâng cao thì họ mới có sức mua để tiêu thụ hàng hoá nội đại .Phân tích như vậy ta mới thấy được vai trò quan trọng của nông nghiệp trong việc tích luỹ vốn cho giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế .Sự ổn định chính trị để phát triển cũng đòi hỏi nó có bước thăng tiến trong đời sống của tuyệt đại đa số nhân dân,tức là nông dân . Do vậy,đối với Việt Nam, một đất nước chậm phát triển ,để thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá nền kinh tế đất nước thì ta phải đặc biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn . - Mặt khác, CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là mũi đột phá quan trọng nhằm giải phóng sức lao động của giai cấp nông dân ,tạo điều kiện khai thác tốt nhất tiềm năng dồi dào về đất đai và lao động . Với nguồn lao động dồi dào ,đây là một lợi thế tương đối quan trọng để tiến hành công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ở nông thôn .Ngược lại ,khi quá trình đó diễn ra,nó lại giải phóng sức lao động ở nông thôn tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động .Hơn nữa,nước ta có một nguồn tài nguyên về đất đai vô cùng phong phú,trước đây mới chỉ khai thác bằng những kỹ thuật lạc hậu,qua kinh nghiệm lâu đời .Thực hiện công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông thôn ta có thể khai thác tốt nhất tiềm năng về đất đai để phục vụ sự nghiệp phát rriển đất nước . II - Tầm quan trọng của công nghiệp hoá ,hiên đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam . Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là nghành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương thực ,thực phẩm ... để thoả mãn các nhu cầu của mình .Nông nghiệp theo nghĩa rộng nó còn bao gồm cả lâm nghiệp ,ngư nghiệp . Như vậy ,nông nghiệp là nghành sản xuất phụ thuộc nhiều vào tự nhiên .Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt trời ... trực tiếp ảnh hưởng tới năng suất sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông nghiệp cũng là nghành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là nghành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn . Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn gắn liền với nhiều phương thức canh tác, lề thói, tập quán ..đã có từ ngàn năm nay . Nông thôn là khái niệm dùng chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn .Nông thôn có thể xem xét trên nhiều góc độ :kinh tế ,chính trị ,văn hoá ,xã hội ... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn .Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ,về cơ chế kinh tế ... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền nông nghiệp nông thôn . Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật ,kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều ngành kinh tế như : nông nghiệp ,lâm nghiệp ,ngư nghiệp,tiểu thủ công nghiệp,dịch vụ ... trong đó nông nghiệp,lâm nghiệp ,ngư nghiệp là nganh kinh tế chủ yếu .Xét về mặt kinh tế xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thànhphần kinh tế : kinh tế nhà nước,kinh tế tập thể,kinh tế cá thể ..Xét về không gian lãnh thổ ,kinh tế nông thôn bao gôm các vùng như : vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu ,vùng chuyên canh cây ăn quả . Nông nghiệp nông thôn có những vai trò chủ yếu sau : 1.Cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội . Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản ,hàng đầu của con người ,xã hội có thể thiếu nhiều loại sản phẩm nhưng không thể thiếu,lương thực, thực phẩm cho xã hội .Do đó,việc thoả mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm trở thành điều kiện khá quan trọng để ổn định xã hội,ổn định kinh tế. Sự phát triển của nông nghiệp có ý nghĩa quyết định đến vấn đề này . Đảm bảo về nhu cầu về lương thực ,thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy nhất của nông nghiệp,mà còn là xơ sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế -xã hội . 2. Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ . Các ngành công nghiệp nhẹ như : chế biến lương thực thực phẩm, chế biến hoa quả, công nghiệp dệt, giấy, đường ... phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu là nông nghiệp .Quy mô, tốc độ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu là nhân tố quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp này . 3.Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá . Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .Để công nghiệp hoá thành công đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn đề và phải có vốn. Là một nước nông nghiệp thông qua quá trình xuất khẩu nông sản phẩm, nông nghiệp, nông thôn có thể góp phần giải quyết tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế . 4. Nông nghiệp nông thôn là thị trường quan trong của các ngành công nghiệp và dịch vụ . Với những nước lạc hậu, nông nghiệp ,nông thôn tập trung phần lao động và dân cư,do đó ,đây là thị trường quan trọng của công nghiệp và dịch vụ .Nông nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá và tư liệu sản xuất như :thiết bị nông nghiệp,điên năng,phân bón ,thuốc trừ sâu ... càng tăng,đồng thời các nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp như : vốn,thông tin ,giao thông vận tải,thương mại ...cũng càng ngày càng tăng . Mặt khác,sự phát triển của nông nghiệp ,nông thôn làm cho mức sống,mức thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên và nhu cầu của họ về các loại sản phẩm công nghiệp như ti vi ,tủ lạnh,xe máy,vải vóc ... và các nhu cầu về dịch vụ như văn hoá ,y tế ,giáo dục ,dịch vụ ,thể thao...cũng càng ngày càng tăng . Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu kinh tế rộng lớn là nông nghiệp ,nông thôn góp phần đáng kể mở rộng thị trường của công nghiệp và dịch vụ . Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công nghiệp ,dịch vụ . 5. Phát triển nông nghiệp, là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội . Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn,tập trung phần lớn dân cư của đất nước .Phát triển kinh tế nông thôn một mặt đảm bảo nhu cầu lương thực thực phẩm cho xã hội,nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ,là thị trường của công nghiệp và dịch vụ ...Do đó ,phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định phát triển nền kinh tế quốc dân .Mặt khác ,phát triển kinh tế nông thôn trực tiếp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cư dân nông thôn .Do đó, phát triển là cơ sở ổn định chính trị, xã hội. Hơn thế nữa, cư dân nông thôn chủ yếu là nông dân, người bạn đồng minh, là chỗ dựa đáng tin cậy của giai cấp công nhân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần củng cố liên minh công nông, tăng cường sức mạnh của chuyên chính vô sản . III- Nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ở Việt Nam . Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã định hướng phát triển ngành nông nghiệp,lâm nghiệp, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn theo 4 chuyên mục sau : (1)-Đẩy nhanh công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo hướng hình thành nên nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng ;chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động,tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn.đưa nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ,đạt mức tiên tiến trong khu vực về trình độ công nghệ và về thu nhập trên một đơn vị diện tích;tăng năng suất lao động,nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm .Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước ,tăng đáng kể thị phần của các nông sản chủ lực trên thị trường thế giới . Chú trọng điện khí hoá, cơ giới hoá nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn liền với vùng nguyên liệu, cơ khí phục vụ cho nông nghiệp và công nghệ gia công và dịch vụ; liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trên từng đại bàn trong cả nước . Tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế,xã hội nông thôn. Quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất, nguồn nước vốn rừng gắn liền với bảo vệ môi trường. Quy hoạch các khu dân cư, phát triển các thị trấn, thị tứ, các điểm văn hoá ở làng xã; nâng cao đời sống vật chất tinh thần, xây dựng cuộc sống dân chủ, công bằng văn minh ở nông thôn . (2)-Xây dựng hợp lý cơ sở sản xuất nông nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cấp chất lượng. Bảo đảm an ninh lương thực trong từng tinh huống. Xây dựng vùng tập trung lúa hàng hoá và ngô làm thức ăn chăn nuôi;tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác để sản xuất lương thực có hiệu quả. Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo. Có chính sách bảo đảm lợi ích của người sản xuất lương thực . Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm cach các vùng cây công nghiệp như cà phê, cao su, chè, điều, dừa, dâu tằm, bông, mía, lạc, thuốc lá..., hình thành các vùng rau, hoa, quả có giá trị cao gắn liền với phát triển cơ sở bảo quản, chế biến . Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm; mở rộng phương pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản phẩm;tăng tỷ trọng ngành chăm nuôi trong nông ngiệp . Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một nền kinh tế mũi nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh việc nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt,nước lợ và nước mặn, nhất là nuôi tôm theo phương pháp tiến bộ, hiệu quả và bền vũng môi trường.Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn đinh khai thác gần bờ, nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản phẩm quốc tế và trong nước. Mở rộng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá. Giữ gìn môi trường biển và sông, nước, bảo đảm cho việc tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản . Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên 43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài theo hướng xã hội hoá lâm nghiệp, có chính sách bảo đảm cho người làm rừng sống được bằng nghề rừng. Kết hợp nông nghiệp với lâm nghiệp và có chính sách hộ trợ để định canh, định cư ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. Ngăn chặn nạn đốt phá rừng. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế , tạo nguồn gỗ trụ mỏ. Nguyên liệu cho công nghiệp luyện giấy, công nghiệp chế biến gỗ và làm hàng mỹ nghệ xuất khẩu nâng cao giá trị sản phẩm rừng. (3)-Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong cong nghịêp,nhất là công nghệ sinh học kết hợp với cong nghệ thông tin. Chú trọng tạo và sử dụng giống cây, con có năng suất, chất lượng và giá trị cao. Đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất,thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi trồng và chế biến rau quả, thực phẩm. Hạn chế sử dụng hoá chất độc hại trong nông nghiệp. Xây dựng một số khu công nghiệp công nghệ cao. Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực và phát huy tác dụng của cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. (4)-Tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cơ bản hệ thống thuỷ lợi ngăn mặn, giữ ngọt, kiểm soát lũ, bảo đảm tưới tiêu an toàn, chủ động cho sản xuất nông nghiệp (kể cả cây công nghiệp, nuôi, trồng thuỷ sản) và đời sống nôngdân. Đối với các khu vực thường bị bão lũ, cùng với các giải pháp hạn chế tác hại thiên tai, phải điều chỉnh quy hoạch sản xuất và dân cư thích nghi với điều kiện thiên nhiên, nâng cao năng lực dự báo thời tiết và khả năng chủ động phòng chống thiên tai, hạn chế thiệt hại. (5)-Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Hình thành các khu vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu. Chuyển một phần doanh nghiệp gia công ( may mặc, da giầy...) và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn. Có chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành, nghề khác, từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất , tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn. Giá trị gia tăng nông nghiệp ( kể cả thuỷ sản, lâm nghiêp) tăng bình quân hàng năm 4,0-4,5%. Đến năm 2010, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng 40tr.tấn. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16-17%; tỷ trọng nghành chăn nuôi trong giá sản xuất nông nghiệp tăng lên khoảng 25%. Thuỷ sản đạt sản lượng 3.0-3.5% tr tấn (trong đó khoảng 1/3 là sản phẩm nuôi trồng). Bảo vệ 10 tr.ha rừng tự nhiên, hoàn thành chương trình trồng 5 tr.ha rừng . Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 9-10 tỷ USD, trong đó thuỷ sản khoảng 3/5 tỷ USD. Nội dung công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông thôn được thể hiện trong những nội dung cụ thể sau: 1.Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn 2.Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản 3.Phát triển TTCN trong nông thôn 4. Phát triển dịch vụ nông nghiệp nông thôn 5. Cơ điện khí hoá nông nghiệp nông thôn 6. Phát triển công nghiệp ở nông thôn 1.Nội dung hiện đại hoá nông nghiệp hoá nông thôn Đây thực chất là quá trình đầu tư phát triển khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp và nông thôn góp phần tăng trưởng sản xuất nông nghiệp. 1.1-Công nghệ sinh học : Có vị trí quan trọng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp , áp dụng công nghệ sinh học hợp lý giúp chúng ta sản xuất ra các nông sản phẩm có năng suất và chất lượng cao ,giúp ta tạo ra các giống cây trồng vật nuôi, các loại thuốc trừ sâu trừ cỏ, phòng trừ côn trùng... . Công nghệ sinh học đã đóng góp phần đáng kể vào thành tựu của nông nghiệp nước ta đồng thời tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật tiếp cận với công nghệ hiện đại. Trong những năm tới đây, chúng ta đã đề ra các mục tiêu: -Đưa nhanh vào sản xuất những tiến bộ mới về công nghệ sinh học nhằm tạo bước đột phá mới về năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, từng bước xây dựng nền công nghiệp sinh học hiện đại. -Hoàn thiện hệ thống nghiên cứu thực nghiệm, triển khai và phổ cập rộng rãi các thao tác công nghệ sinh học ứng dụng vào sản xuất đại trà. Để thực hiện các mục tiêu đó , chúng ta cần: -Nghiên cứu về giống và công nghệ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi: +Tuyển chọn giống tốt trong nước, nghiên cứu cải tạo để có đặc tính di truyền đồng thời thiết lập những giống cây trồng vật nuôi của thế giới để chọn ra giống phù hợp. +Nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất trồng trọt , chăn nuôi phù hợp với vùng sinh thái,ứng dụng rộng rãi phân hữu cơ, chế phẩm vi sinh... ứng dụng công nghệ vi sinh: +Sản phẩm phân bón vi sinh. +Sản xuất hoá phẩm sinh học bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu không độc với người và gia súc. +Nghiên cứu các biện pháp thú y trừ dịch hại, ít dùng hoá chất độc. +áp dụng công nghệ vi sinh để bảo quản nông, lâm sản. 1.2 - Công nghệ tự động hoá trong nông nghiệp: Đây là biện pháp tích cực để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành, ở nước ta, mức tự động hoá trong nông nghịêp chiếm khoảng 0,3%, riêng khâu chế biến nông sản đạt 4,7%. Hướng phát triển đề ra cho những năm tới trong lĩnh vực này là: +Tự động hoá trong phương thức quản lý và điều hành xã hội + Tự động hoá trong nông sản để duy trì chất lượng sản phẩm +Tự động hoá trong các dây chuyền chế biến nông sản +Tự động hoá các khâu: cân, đo... đảm bảo chính xác,khách quan trong việc quyết định giá cả sản phẩm. + Tự động hoá trong chăn nuôi thú y. + Tự động hoá trong tưới tiêu nước và các công trình thuỷ lợi. + Tự động hoá trong các phòng nghiên cứu khoa học, các phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá. 1.3-Công nghệ vật liệu trong xây dựng: Công nghệ vật liệu đã được ứng dụng trong sản xuất của nhiều ngành trong nông nghiệp như chế biến nông sản,chế tạo máy móc nông nghiệp... góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vai trò đó chúng ta cần: +ứng dụng các vật liệu tiêu biểu làm nguyên liệu chế tạo các công cụ, máy móc thiết bị và phương tiện sinh hoạt trong nông nghiệp. +Nghiên cứu ứng dụng các loại vật liệu phục vụ trong khâu chế biến nông lâm sản, chế thuốc thú y, chế thuốc bảo vệ thực vật,thức ăn gia súc... +Trong chăn nuôi công nghiệp:máng thức ăn,hệ thống thoát nước,...;trong thuỷ lợi :sử dụng các v ật liệu như combopsit làm mương máng... vải nhựa kỹ thuật zeolectile lót đáy mương chống thấm. 1.4-Hiện đại hoá thông tin trong nông nghiệp: Nước ta là một nước đi lên từ nông nghiêp, thông tin hoá là mộtnội dung rất quan trọng của công nghiệp hoấ và hiện đại hoá nông thôn. Hướng phát triển trong những năm tới . +Tin học hoá các hoạt thiết kế, các hoạt động quản lý trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. +Hoàn chỉnh xây dựng cơ sở hạ tầng,hệ thống mạng lưới thông tin quản lý vĩ mô. +Phát triển phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ dạo quản lý toàn nghành: 2-Phát triển chế biến nông lâm sản. 2.1-Vai trò và vị trí: Đây là một trong những nội dung quan trọng cần được ưu tiên trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn. Nó là một bộ phận không thể thiếu và rất quan trọng của một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. Vai trò quan trọng của nó được thể hiện: +Làm tăng giá trị và sức cạnh tranh của nông sản tren thị trường tạo điều kiện phát huy ưu thế của nông nghiệp nhiệt đới. Nông lâm sản qua chế biến có điều kiện lưu thông dễ dàng hơn. +Tạo điều kiện cho nông dân khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai. Từ đó tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn, kéo theo sự phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn, thu hút các ngành công nghiệp và dịch vụ khác. Nhờ đó sẽ hình thành các tụ điẻm công nghiệp dịch vụ ở nông thôn gắn với nông nghiệp. +Góp phần tăng tích luỹ nhà nước, tăng kim ngạch xuất khẩu. 2.2-Kết quả đạt được: +Giá trị tổng sản lượng công nghiệp chế biến liên tục tăng bình quân 12-14%/năm và chiếm tỉ trọng khá lớn trong công nghiệp (năm 1995:32%) +Các nông sản chế biến tăng cả chất lượng và số lượng .So với năm 1990 ,năm 1997 ; cà phê nhân 400.000 tấn gấp 4 lần ,xay sát gạo đạt 15 triệu tấn gấp 1,9 lần ;cao su mủ kkhô 170.000tấn gấp 3 lần, đường đạt 1tr.tấn năm 2001... giá trị sản lượng công nghiệp chế biến so với giá trị nông nghiệp tăng33,8% (1990) lên 42% (1998).Tỷ trọng trong công nghiệp chế biến GDP cả nước 12,4% (1990)lên 15,7%(1995) +Kim nghạch xuất khẩu của nông lâm sản qua chế biến tăng 20%/năm. Mặc dù vậy vẫn còn tồn tại một số vấn đề: +Toàn bộ hệ thống cây trồng của nước ta đều có năng xuất, chất lượng rất thấp so với thế giới nên dùng chế biến hay xuất khẩu thô đều có cạnh tranh. +Tỷ trọng công nghiệp chế biến nhiều loại nông lâm sản còn thấp so với nguyên liệu có như: chè 55%, rau quả 5%, thịt 1%. Tỷ lệ tổn thất trong khâu thu hoạch và sau thu hoạch lớn: lương thực 8-10%, rau quả7-8%. +Hiệu qủa kinh tế nhiều nhà máy chế bíên chưa cao. 2.3-Mục tiêu hiện nay đề ra của chúng ta là : Đảm bảo cơ chế bảo quản nông sản, giải quyết cơ bản việc làm khô nông sản bằng các biện pháp công nghiệp. Từng bước hiện đại hoá hệ thống thiết bi, công nghệ,thực hiện mục đích kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản đạt 13tỷ USD(2020). Phát triển công nghiệp chế biến được biểu hiện một số nội dung : +Bảo quản và chế biến lương thực +Chế biến mía,đường,cafe, cao su,chè... +Chế biến các loại đồ uống +Chế biến thịt sữavà thức ăn chăn nuôi +Chế biến rau quả + Chế biến hạt điều và dầu thực vật + Chế biến gỗ và lâm sản + Chế biếnvà sản xuất muối + Chế biến dâu,tơ tằm, bông 3-TTCN ở nông thôn: Đây là công việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, trước hết là tạo ta cục diện mới về kinh tế nông thôn, xoá bỏ nền kinh tế thuần nông, phân bố lại lao động ngay trên địa bàn nông thôn... tăng nhanh thu nhập cho lao động nông thôn. 3.1-Kết quả đạt được: - Tốc độ phát triển TTCN ở nông thôn thời gian qua tương nhanh. Từ khi có luật đất đai, tốc độ tăng bình quân 10-11%/năm. Trong đó vùng Đông Nam Bộ tăng 18,2%/năm, vùng đồng bằng Sông Hồng là 3,7%/năm. - Các nghề và làng nghề truyền thống bước đầu được phục hồi, nghề và làng nghề mới đang được phát triển. Hiẹn nay cả nước có khoảng 1000 làng nghề trong đó 2/3 là làng nghề truyền thống. Những tỉnh có nhiều làng nghề như: Hà Tây, Bắc Ninh, Nam Định.... mỗi tỉnh có đến 60-80 làng nghề. -Bình quân một cơ sở làng nghề tạo việc làm ổn định cho 27 lao động, mỗi hộ ngành nghề có 4-6 lao động. Ngoài nghề lao động sử thường xuyên, các hộ các cơ sở ngành nghề còn thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn 2-5/hộ và 8-10 người/cơ sở. -Thu nhập của lao động chuyênTTCN ở nông thôn cao hơn lao động nông nghiệp thuần khoảng 4-6 lần. 3.2-Hạn chế và tồn tại -Quy mô nhỏ, kinh tế hộ là phổ biến, hiện nay cả nước có khoảng 1,35tr.hộ và cơ sở trên ngành nghề. Trong đó cơ sở chuyềnchỉ chiếm khoảng 3%. Bình quân lao động thường xuyên của cơ sở TTCN là 20 người, mỗi hộ là 4-6 người. -Trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của người lao động làm TTCN còn thấp. Cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn. Có tới 55% lao động trong các cơ sở chuyên chưa qua trường lớp đào tạo,36% không co chuyên môn kỹ thuật, chỉ có 20% cơ sở có nhà xưởng kiên cố. Máy móc thiết bị đơn giản, phần lớn không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn và vệ sinh moi trường. -Chất thải TTCN không được sử lý gây ô nhiễm môi trường nông thôn nhất là ở các làng nghề.Tình trạng khai thác bừa bãi tài nguyên thiên nhiên phục vụ TTCN đang gây hậu quả xấu cho môi trường. 3.3-Mục tiêu và định hướng Góp phần xây dựng nông thôn có nền kinh tế tăng trưởng và bền vững, bảo vệ môi trường; có cơ sở vật chất, cơ cấu kinh tế hợp lý, nhăm giải quyết việc làm nâng cao thu nhập, đưa nông thôn tiến lên văn minh hiện đại... Mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. -Chế biến nông sản( quy mô nhỏ) :Hiện nayTTCN còn chiếm tỷ lệ cao trong lĩnh vực sơ chế, chế biến nông lâm sản, xay sát gạovà chế biến lương thực:70%; sơ chế cafe80%, chè 45%,mía dường 55%... và thu hút khoảng 1,6triệu lao đông.Hướng phát triẻn trong thời gian tới: +Những vùng địa bàn phức tạp, nguyên liệu phân tán, không có điều kiện xây dựng nhà máy chế biến công nghiệp... +Sơ chế, chế biến lương thực, thực phẩm, nông sản phục vụ tiêu dùng. Cần chú ý nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm giải quyết vấn đề chất thải và chú ý khâu bao bì mẫu mẫ. Sản xuất hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ. Ngành này rất phong phú cùng các nhóm nghề;nghề đan lát, nghề dệt,nghề thêu...Đây hầu hết là những nghề truyền thống và tập trung thành làng nghề cần phát triển theo 2 hướng sau: +Sản xuất các mặt hàng thông dụngthay thế gỗ chạm tay bằng các hoa văn đúc nhựa với giá hạ cung cấp cho những người thu thấp, thị trường chủ yếu là nông thôn. +Sản xuất những mặt hàng có sắc thái riêng, chất lượng cao để xuất khẩu, điều này đòi hỏi thợ phải có tay nghề cao, kết hợp công nghệ cỏ truyền và công nghệ tiên tiến với ứng dụng máy móc trong một số khâu... - Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng :Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng bình quân ngành là 20,8% năm.Trong thời gian đó sẽ thi hành một số việc sau : +Quy hoạch các địa điêm khai thác đất,đá ,sỏi...các khu sản xuất gạch ngói,hạn chế ảnh hưởng đến môi trường và đất canh tác. +Cải tiến lò thủ công tiến tới xoá bỏ lò thủ công.Sử dụng cơ khí trong các khâu luyện đất ,vận chuyển... -Cơ khí hoá nông thôn :Cơ khí hoá nông thôn gắn bó mật thiết với quá trình cơ giới hoá nông thôn,nhiệm vụ của cơ giới hoá nông thôn là : +Chế tạo công cụ máy móc cho sản xuất và sinh hoạt ở nông thôn. +Hợp đồng gia công ,và vệ tinh cho các nhà máy và khu công nghiệp . 4.Phát triển hệ thống dịch vụ ở nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá Đây thực chất là nội dung xoá đói giảm n nghèo tăng thu nhập cho người lao động;góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn và phân bố lại lao động trong khu vực nông thôn; là một trong những nhân tố thúc đẩy sản xuất nông nghiệp ,công nghiệp vàTTCN ở nông thôn phát triển;cải tạo đời sông vật chất và văn hoá các cộng đồng dân cư nông thôn. -Kết quả đạt được : + Kinh tế dịch vụ đang được tăng cường nhanh về tốc độ phát triển,tạo ra thành quả bước đầu về kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hệ thống dịch vụ ở khu vực nông thôn những nam qua với tốc độ tăng trưởng khoản 10% năm. Tỷ trọng cơ cấu nông thôn từ 10,4%(1990) lên 13,6%(1995)và trên 15%(1997). + Hệ thống hoạt động dịch vụ ,nhất là hệ thống dịch vụ ở nông thôn phát triển rất mạnh,góp phần phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nước ta.Do nhu cầu thực tế nhiều loại dịch vụ ở nông thôn phát triển rất mạnh như :mạng lưới dịch vụ thương mại ,dịch vụ tài chích ở nông thôn,các dịch vụ kỹ thuật,điện thoại ,văn hoá ,du lịch,giải trí ở nông thôn đã phát triển bước đầu . Tuy vậy vẫn tồn tại một số vấn đề như : + Hệ thống dịch vụ nông thôn còn nhiều bất cập đối với sản xuất nông nghiệp hàng hoá. + Hoạt động dịch vụ ở nông thôn phần nhiều mang tính tự phát,thiếu quy hoạt và không toàn diện. + Cơ sở vật chất kỹ thuật hoạt động dịch vụ còn yếu kém. + Quản lý nhà nước về mặt dịch vụ ở nông thôn còn xem nhẹ buông lỏng,thiếu các văn bản pháp quy chỉ đạo. - Mục tiêu và phương hướng giải quyết : + Tốc độ tăng trưởng bình quân 1998-2020 :12%-13%/năm,đưa tỷ trọng GDPdịch vụ trong GDP kinh tế nông thôn từ 1975 lên 35% năm 2020 . + Giải quyết 300.000 lao động /năm có việc làm, tăng tỷ lệ thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp từ 355 hiện nay lên 75%năm 2020 Củng cố và phát triển các ngành dịch vụ đã có, tiếp tục mở mang các ngành dịch vụ mới. Trước hết, tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ có nhiều lợi thế, có thị trường tiêu thụ, để tạo việc làm cho lao động nông thôn, tăng nhanh thu nhập và nâng cao đời sống dân cư nông thôn như: + Dịch vụ thương mại. + Dịch vụ tài chính + Dịch vụ kỹ thuật cây trồng, vật nuôi + Dịch vụ nước + Dịch vụ cơ khí nông thôn + Dịch vụ vận tải và phát triển giao thông nông thôn + Dịch vụ cung ứng điện năng + Dịch vụ thông tin liên lạc + Dịch vụ tư vấn kinh doanh và tư vấn pháp luật + Dịch vụ chuyển giao công nghệ và đào tạo + Dịch vụ y tế + Dịch vụ du lịch,văn hoá, giải trí 5-Cơ khí hoávà điện khí hoá nông thôn 5.1- Kết quả đạt được - Cơ khí hoá nông nghiệp đã thực sự thích ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống. Mức độ cơ giới hóa khâu làm đất tăng từ 22%(1986) lên 34,1%(1996), đập lúa từ 30% lên 70%.Trong chăn nuôi, cơ khí cũng được sử dụng trong khâu cấp nước, cấp thức ăn, ấp trứng... - Cơ khí hoá đã được phục vụ mọi thành phần kinh tế với quy mô khác nhau. Với số lượng máy kéo, máy nông nghiệp ngày càng tăng,cơ khí có thể phục vụ được mọi thành phần kinh tế với quy mô khác nhau. Số máy kéo do nông dân quản lý chiếm 97%,đọng cơ điêzen 98% - Điện khí hoá nông thôn đã được phát triển nhanh ,thiết thực phục vụ nông nghiệp và nông thôn. Đến nay điện lưới quốc gia đã đưa đến 90,6% số huyện,63,2% số xã, 50,7% số hộ. - Cơ khí phát triển đã thúc đẩy cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển. Đến nay, cả nước đã nối thông đường giao thông tới 92,8% số xã. Về tưới tiêu bằng côg trình thuỷ lợi đạt 53% diện tích canh tác được tưới, 25% được tiêu 305 dân số dược cấp nước sinh hoạt. - Ngành cơ khí chế tạo ngày càng phát triển thông qua phục vụ nông nghiẹp và nông thôn. 5.2-Một số vấn đề còn tồn tại - Mức độ điện khí hoá nông nghiêp còn thấp tỷ lệ diện tích đất làm bằng máy ở nhiều vùng còn thấp (đồng bằng Sông Hồng 21%...). Tỷ lệ cơ giới hoá nganh chăn nuôi rất thấp, cậm phát triển, nhiều khâu chưa được cơ giới hoá. Các công trình thuỷ lợi mới đảm bảo tưới chủ động bằng cơ giới trên 50% diện tích. Việc sử dụng điện phục vụ sản xuất nông nghiệp còn thấp chất lượng điện nhiều nơi không bảo đảm tổn thất điện lớn. - Máy móc quá nhiều chủng loại, gây khó khăn phức tap cho công tác quản lý, cung cấp phụ tùng. Máy kéo lớn nhập toàn bộ từ nước ngoài, phần lớn đã qua sử dụng trên 10 năm. Máy nông nghiệp đa phần sản xuất trong nước nhưng chất lượng chưa tốt giá bán chưa phù hợp... 5.3- Mục tiêu và hướng phát triển -Mức độ cơ giới hóa tổng hợp với sản xuất nông nghiệp là 70-80% -Tổng động lực cơ điện phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp vào khoảng trên 20 triệu mã lực, mức tăng bình quân 1,5-2 mã lực/ha gấp 3-4 lần hiẹn nay. - Trong thời gian sắp tới hướng phát triển tập trung vào: Cơ giới hoá trồng trọt: Làm đất và cải tạo đồng ruọng gieo trồng, chăm sóc, cơ giới hoá khâu thu hoạch, phơi sấy và bảo quản.... Cơ giới hoá nước tưới Cơ giới hoá chăn nuôi, cơ giới hoá chuồng trại chăn nuôi, cơ giới hoá đồng cỏ Cơ giới hoá lâm nghiệp: sản xuất giống và cây con, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng; cơ giới hoá khâu khai thác. Điện khí hoá nông nghiệp và nông thôn. 6. Phát triển công nghiệp nông thôn-khâu mẫu chốt trong việc phát triển nhanh và bền vững nông nghiệp nông thôn . Có thể khẳng định rằng trong một "hùm " năm nghi quyết của hội nghị lần thứ năm của ban chấp hành trung ương Đảng(khoá IX) Nghi quyết "Về đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn "có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nhanh và bền vững của đất nước thời kỳ 2001-2010. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở khu vực nông thôn hiện nay vừa là khâu mẫu chốt,vừa là một vấn đề đang bức xúc nhất. Do đó, việc triển khai thực hiện thắng lợi khâu này cũng như toàn bộ nghị quyết ở các ngành, các cấp sẽ được đất nước ta bước vào một giai đoạn mới. 6.1 Những vấn đề không mới nhưng bức xúc. Trước hết,cần khẳng định rằng.Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 được đại hội đảng lần thứ VII thông qua đã đề cập đến nhiều chủ trương về phát triển kinh tế nông thôn,trong đó có 3 nội dung cơ bản nhất là : -" Nông -lâm - ngư nghiệp phát triển theo hướng kinh tế hàng hoá,gắn với công nghiệp chế biến...Hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp chế biến...Kết hợp nông nghiệp với ngư nghiệp, gắn với công nghiệp khai thác và chế biến...". - "Coi trọng công nghiệp sau thu hoạch.Phát triển rộng khắp công nghiệp chế biến nông ,lâm ,thuỷ sản,kết hợp nhiều hình thức công nghệ,hợp tác liên doanh với nước ngoài để hiện đại hoá công nghệ...". - Nhất là, kế hoạch đã nhấn một cách hết sức rõ ràng chủ trương:" Phát triển mạnh các ngành nghề đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.."với mục tiêu "giải quyết việc làm và thay đổi cơ cấu lao động,giảm bớt số lao động nông nghiệp.Hình thành các điểm công nghiệp và văn hoá ở nông thôn ". Tuy nhiên sau 10 năm thực hiện chiến lược này,mặc dù nên kinh tế nói chung có những bước tiến rất xa,nhưng việc thực hiện mục tiêu nói trên lại hết sức khiêm tốn.Nhận định này dựa trên ba căn cứ sau đây: Thứ nhất: về tổng thể nền kinh tế,nếu so với năm 1990,tổng sản phẩm trong nước tới năm 2000 đã tăng 2,07 lần, hay đạt nhịp độ bình quân là 7,56% năm: trong đó điều rất đáng mừng là,do đạt tỷ lệ tăng trưởng rất cao,tỷ trọng của hai khu vực công nghiệp và dịch vụ trong cùng kỳ tăng từ 61,26% lên75,31% khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trước đây chiếm khoảng 38,74% nay giảm xuống chỉ còn 24,29%. Song, công nghiệp và dịch vụ vẫn chưa được phát triển mạnh ở khu vực nông thôn, mà mới chỉ tập trung phát triển chủ yếu ở khu vực thành thị. Thứ hai: nếu so sánh các kết quả điều hai cuộc điều tra ở nông thôn và nông nghiệp do Tổng cục thống kê tiến hành năm 1994 và năm 2000 có thể thấy,trong khi tỷ trọng của các hộ nông,lâm,ngư nghiệp và thuỷ sản giảm từ 81,65% xuống 79,84% và tỷ trọng của các hộ công nghiệp và xây dựng tăng từ1,61% lên 4,23%,thì tỷ trọng của các ngành dịch vụ lại giảm từ 16,74% xuống chỉ còn 14,32%,Tính theo số tuyết đối,trong khi hộ công nghiệp(kê cả hộ xây dựng) trong cùng kỳ tăng được 576 nghìn hộ,số hộ nông lâm,thuỷ sản tăng tới720 nghìn hộ,thì số hộ dịch vụ chẳng những không tăng mà giảm hơn 8000 hộ.Điều đó cho thấy ,do khả năng tạo ra việc làm của hai khu vực công nghiệp và dịch vụ còn hạn chế nên đa số những hộ nông dân trong những sáu năm gần đây vẫn phải tìm kiếm việc làm nông nghiệp ,lâm nghiệp và thủy sản. Về thu nhập,kết quả hai cuộc tổng điều tra trên cho thấy tình hình đáng buồn hơn nhiều.Cụ thể là,trong cùng kỳ,thu nhập từ sản xuất nông lâm ,thuỷ sản tăng từ 57,30% lên 69,04%,tức là thu nhập từ sản xuất nông,lâm nghiệp và thuỷ sản đã giảm từ 42,70% xuống còn 40,96%.thu nhập từ hai khu vực công nghiệp và dịch vụ còn hết sức khiêm tốn : tăng từ 4,70% lên 8,28% (công nghiệp) ,nhưng thu nhập từ dịch vụ lại giảm từ 11,90% xuống 10,87%.Như vậy ,trong khi công nghiệp và dịch vụ làm cho thu nhập của cư dân khu vực đô thị tăng rất nhanh,thì nguồn thu nhập chủ yếu của cư dân nông thôn vẫn chủ yếu là từ nông nghiệp ,lâm nghiệp và thuỷ sản,hay nói công nghiệp và dịch vụ hiện vẫn còn chiếm 3/4 dân số này của cả nước ta . Do tình hình việc làm và thu nhập như vậy,khoảng cách giàu nghèo giữa hai khu vực nông thôn và thành thị ngày càng rộng. Theo kết quả điều tra về mức sống dân cư của tổng cục thống kê,thì khoảng cách này năm1996 là2,71 lần,năm1999 tăng lên3,70 lần,năm 2001 tăng lên 4,45 lần.Rõ ràng đây là khoảng cách khá lớn,bởi trình độ phát triển của nước ta còn qua thấp . Thứ ba:do thu nhập của khu vực nông thôn còn quá thấp,lại tăng rất chậm,dẫn đến một hậu quả tất yếu rất đáng lo ngại là làm sức mua của thị trường này rất yếu và nền kinh tế thiếu thị trường để phát triển . Căn cứ vào kết quả điều tra nói trên,có thể tính được rằng"rổ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội" ,thị phần của khu vực nông thôn đã "co lại " từ 59,32% (năm1996) xuống chỉ còn 46,06%(năm2001).Đây chích là nguyên nhân cốt lõi khiến cho nhịp độ tăng trưởng của tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội của cả nứơc trong ba năm liên tục đều dưới 10% ,rất thấp so với những năm trước đó.Điều đó có nghĩa nếu tất cả những điều nói trên không được khắc phục,thì chúng ta rất khó có thể,nếu như không nói là không thể thực hiện được mục tiêu tổng sản phẩm trong nước tăng gấp đôi trong vòng 10 năm,càng không thể nói đến sự phát triển bền vững.Từ đó có thể khẳng định rằng,đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở khu vực nông thôn(công nghiệp phát triển nhanh sẽ kéo theo dịch vụ phát triển nhanh) là một ván đề không mới nhưng do việc thực hiên còn rất xa mong muốn nên đã và đang trở thành một vấn đề bức xúc,là khâu mẫu chốt trong việc phát triển nền kinh tế nhanh và bền vững. 6.2 Những giải pháp không thể thiếu được trong việc phát triển công nghiệp nông thôn . Ngày 4-6-2002,Thủ Tướng Chính Phủ ra Quyết định số68/2002/QĐ/TTg về " Chương trình hành động nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2001 –2010 ". Nhìn một cách tổng quát trương trình này gồm một số nội dung chủ yếu sau đây : Một là: điều chỉnh các quy hoạch trong đó trọng tâm là các vùng sản xuất tập trung những loại nông,lâm,thuy sản,hàng hoá chủ yếu,tức là thực hiện hoá chủ trương cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hình thành một nên nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều sinh thái của từng vùng .Xoay quanh nội dung cốt lõi là việc đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào các ngành trồng trọt ,chăn nuôi ,lâm sản ,thuỷ sản,giống cây trồng vật nuôi sau thu hoạch,nhất là bảo quản chế biến nông lâm thuỷ sản ...phát triển thuỷ sản và tài nguyên nước nhằm nâng cao năng suất lao động,nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Hai là:phát triển điện và năng lượng tái tạo ở nông thôn,phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu tại chỗ hoặc cần nhiều cho lao động (sản xuất vật liêu xây dựng,khai thác mỏ,chế biến nông ,lâm ,thuỷ sản,dệt may,da giầy,cơ khí lắp giáp và sửa chữa...);phát triển ngành nghề nông thôn;bố chí ,xắp xếp nâng cao năng lực công nghiệp cơ khí hoá chất phục vụ cho nông nghiệp...Nghĩa là,cùng với phát triển hàng hóa với quy mô lớn,công nghiệp sẽ được đồng thời phát triển mạnh ở khu vực này,tạo thế đi lên vững chắc bằng cả "hai chân " ;công nghiệp và nông nghiệp chứ không chỉ đơn thuần là nông nghiệp như hiện nay. Ba là: để thực hiện được các phương hướng phát triển trên. Chương trình chủ trương phát triển một loạt các yếu tố khác với vai trò tạo lập kết cấu hạ tầng kinh tế như: phát triển giao thông –dịch vụ ,hệ thống viễn thông cấp xã và hệ thống thông tin:xây dựng hệ thống cho vay và trung tâm thương mại dịch vụ ở khu vực nông thôn:tức là tạo ra thế "chân kiềng",nông nghiệp,công nghiệp và dịch vụ để kinh tế nông thôn phát triển một cách vững chắc. Bốn là:dựa trên những tiền đề kinh tế đó bộ mặt nông thôn sẽ được đổi mới nhờ chương trình phát triển các thị tứ,thị trấn và khu dân cư nông thôn; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết ,xây dựng nết sống văn hoá,xây dựng trung tâm văn hoá làng xã,y tế cộng đồng;đào tạo nguồn nhân lực và phổ cập giáo dục ... Với những mục tiêu nêu trên nội dung mà chương trình hướng tới không có gì khác là tạo thêm nhiều việc làm ,tăng thêm thu nhập cho dân cư khu vực nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo,tạo bộ mặt nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông thôn . Để thực hiện chương trình đó bám sát những nội dung trên chương trình đã nêu ra hàng loạt các mục giải pháp,từ vấn đề đồn điền ,đổi thửa,sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh,liên kết sản xuất,kinh doanh;nghiên cứu sửa đổi Luật đất đai,luật thuế,sử dụng đất nông nghiệp,thuế thu nhập cho các doanh nghiệp phục vụ khu vực nông nghiệp và nông thôn;đến yêu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu vực nông nghiệp và nông thôn,nhất là thuỷ lợi,giao thông và hệ thống điện;ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ và phát triển thị trường nông thôn;đổi mới cơ chế quản lý khoa học,quản lý khuyến nông;có chính sách đào tạo nguồn nhân lực và khuyến khích cán bộ phục vụ nông nghiệp và nông thôn;khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh nông sản,... Tuy rất đa dạng và chắc chắn sẽ có tác động rất tích cực tới việc phát triển kinh tế ở nông thôn,nhưng có thể khẳng định rằng các giải pháp đưa ra trong chương trình vẫn chưa tạo ra một tiền đề quan trọng nhất để công nghiệp có thể phát triển mạnh ở khu vực này,bởi vẫn còn thiếu một hệ thống các giải pháp nhằm phát triển các khu các cụm công nghiệp nhỏ gắn liền với làng xã nông thôn . Rõ ràng,sự chật chội của các làng xã,nhất là các làng xã cổ,ở khu vực nông thôn nước ta không cho phép phát triển mạnh công nghiệp.Chẳng hạn,"xã công nghiệp "Dương Liễu Hoài Đức Hà Tây với 2.550 hộ,11.500 người,trong đó có 90% số hộ làm ngành nghề,có giá trị sản lượng nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp năm 2001 là 298 tỷ đồng,nhưng giếng nước khoan sâu tới 70 mét vẫn không sử dụng được và 80% dân số ở đây mắc bệnh đường ruột...cũng cho thấy rất rõ điều này.Hoặc ở một khía cạnh khác,thông tin từ xã Đồng Quan Từ Sơn Bắc Ninh cho thấy,khi 12 hec ta đất khu công nghiệp sản xuất đồ mỹ nghệ của xã vừa được quy hoạch,ngay lập tức có hàng trăm hộ đến đăng ký thuê đất và nhiều nhu cầu thuê đất của dân vẫn còn rất nhiều . Thực tế đó đã khẳng định,để có thể phát triển mạnh công nghiệp ở khu vực nông thôn,không thể không chú trọng thoả đáng đến việc quy hoạch phát triển công nghiệp ở khu vực này.Rõ ràng,chúng ta không thể kỳ vọng vào sự phát triển mạnh ở đây, nếu các ngành các địa phương không tạo ra chỗ cắm rùi cho nó. Tiếp theo,cùng với việc phát triển quy hoạch ở khu vực nông thôn,cần nghiên cứu ban hành một hệ thống các chính sách ưu đãi để thu hút mọi thành phần kinh tế để phát triển công nghiệp và dịch vụ ở khu vực nông thôn.Đây cũng là điều được khẳng định rất rõ ràng trong"chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2001-2010" của đảng . Ngoài ra,thực tiễn thi hành luật doanh nghiệp trong hơn ba năm qua cho thấy,tuy đã tạo ra một làn sóng mới để phát triển kinh tế, nhưng bên cạnh đó cũng đặc ra vấn đề cần đặc biệt quan tâm dưới góc độ triển khai nghị quyết này.Đó là,trong tổng số trên 41.000 được thành lập với tổng số vốn huy động được khoảng 60 nghìn tỷ đồng cho đến nay thì có khoảng 60% tập trung ở hai thành phố lớn nhất là Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh .Còn nếu kể thêm một vài địa phương khác như Hải phòng,Đồng nai ,Bà rịa - Vũng tàu,Bình Dương ....,thì tỷ trọng này lên khoảng 70%; tức là,về cơ bản nông thôn vẫn là "vùng trắng " , nằm ngoài làn sóng phát triển này.Mặt khác,kết quả điều tra về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho thấy,có tới 90% doanh nghiệp phải đi thuê đất trong đó có những trường hợp phải thuê đất của cá nhân hay thuê đất của doanh nghiệp nhà nước với giá thị trường,măc dù quy trình xin đất sử dụng đã được phê duyệt. Cuối cùng ,để công nghiệp và dịch vụ có thể phát triển mạnh ở nông thôn,cần nghiên cứu để hình thành một hệ thống thông tin về vấn đề này để phục vụ cho cơ quan nhà nước các cấp.Bởi đến nay,mọi nghiên cứu về vấn đề này đều phải "đi đường vòng ",dưới hình thức rút ra kết luận từ các số liệu liên quan . Nói đến công nghiệp hoá ,hiên đại hoá nông thôn,không thể không nói đến phát triển nông nghiệp trong lòng nông thôn .Bên cạch việc chuyển một phần doanh nghiệp gia công (may măc ,da giầy ...) và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn như chiến lược của Đảng đã khẳng định ,vấn đề cơ bản là phải tạo đủ điều kiện để công nghiệp có thể phát triển nhanh ở khu vực còn rất nhiều khó khăn này .Bởi chỉ có như vậy,mới đạt được mục tiêu tạo nhiều việc làm ,tăng thêm thu nhập cho dân cư khu vực nông thôn . Và cũng chỉ có như vậy ,nền kinh tế mới đủ động lực để phát triển và bộ mặt nông thôn nước ta cũng mới có thể có một diện mạo mới. Đó cũng là việc thực hiện đường lối công - nông - trí thức liên minh của Đảng mà các ngành các cấp không thể đứng ngoài cuộc. Chương III Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy CNH-HĐH ở Nông thôn việt nam trong thời gian tới I.Thực trạng công nghiêp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam . 1.Thuận lợi và thành tựu đạt được . 1.1 Thuận lợi . -Với nhiều loại đât,sự phân hóa khí hậu... tạo điều kiện cho nước ta có thể phân bố nhiều loại cây con khác nhau để có thể tạo ra một nền công nghiệp đa canh với cơ cấu sản phẩm đa dạng,mặt khác cũng tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển các ngành chuyên canh và vùng cây đăc thù ... -Xu thế chung của thế giới và khu vực là hoà bìng,hợp tác và phát triển.Nước ta đạng hôi nhập nền kinh tế thế giới có điêu kiện thuận lợi để tranh thủ sự giúp đỡ và học hỏi của các nước trong việc lựa chọn con đường CNH-HĐH vừa có thể đi nhanh vừa có thể tránh được những vấp váp mà các nước đi trước gặp phải ... -Nhiều chính sách mới được ban hành và thử nghiệm có kết quả. -Nguồn lao động khá rồi rào,và nguồn dự trữ lao động khá phong phú.Dân số trẻ, đây là nguồn lực rất nhạy bén với khoa học và công nghệ tiên tiến,cộng với truyền thống lao động cần cù,chăm chỉ thì có thể nói đây là một thuân lợi to lớn của nước ta . 1.2 Những thành tựu đạt được : -Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn liên tục phát triển với tốc độ khá cao :Từ năm 1989 đến nay,sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng bình quân 4,5% năm .Ngoài ra các ngành sản xuất hàng hoá như :chè,cà phê,cây ăn quả,mía đường...cũng phát triển khá. Chăm sóc ,bảo vệ rừng,phủ xanh đất trống đồi trọc có tiến bộ,bước đầu chặn được tình trạng xa xút về rừng, Kim ngạch xuất khẩu nông lâm ,thuỷ sản năm 2000 đạt 4,3 tỉ USD,cao gấp 1,7 lần năm 1995. Hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới . -Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn bước đầu đã có sự chuyển dịch đúng hướng,hiệu quả kinh tế đang được tăng lên :Giá trí sản lượng chăn nuôi trong tổng giá trị sản lượng nghiệp từ 21,8%(1991) lên 23,5% (1995) .Năm 2000 đạt 1,4 triệu tấn thịt lợi hơi gấp 1,5 lần năm 1995.Giá trị sản lượng cây phi lương thực từ 33,7% (1993) lên 36,22%(1995) và trên 38% năm 1999 .Giá trị sản lượng chế biến so với giá trị sản lượng nông nghiệp từ 33,6%(1990) lên trên 42%(1999) .Giá trị sản lượng một héc ta gieo trồng bình quân mỗi năm tăng2%. Mặt khác,công nghiệp chế biến bao gồm các hoạt động tiểu thủ công nghiệp,sau thời gian suy giảm mất thị trường nay bắt đầu tìm lại thị trường,đổi mới công nghệ khôi phục nghề cũ,tim kiếm nghề mới.Đến nay đã suất hiên nhiều làng nghề,có nơi chiếm tới 60-70% thu nhập của làng như Hà tây,Hải hưng...đã làm cho tốc độ nông thôn tăng 7,8%/ năm.Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp ,cùng các cây công nghiệp tập trung theo hướng tập trung hàng hoá,nhiều vùng cây ăn quả đã tăng lên đáng kể như vải thiều Lục Ngạn,vùng bởi cam ở Hương Sơn,Hương Khê( Hà tĩnh),vung nho (Ninh thuận ).Các vùng cây ăn quả mới được hình thành cùng với kinh tế vườn ở Nam bộ và hoạt động kinh tế VAC trong các hộ nông dân đã hình thành nghề mới nhăm tăng thu nhập ,xoá đói giảm nghèo,tạo thêm việc làm ,thúc đẩy kinh tế nông thôn,các vùng nông nghiệp sinh thái một cách hiệu quả.Kinh tế VAC ở nước ta đã trở thành một hiện tượng mới,vừa có hiệu quả kinh tế xã hội ,vừa bảo vệ môi trường ,tạo ra nguồn lực sáng tạo mạnh mẽ. Nhiều hình thức tổ chức nông nghiệp kiểu mới rất đa dạng :Hình thức kinh doanh cây công nghiệp,cây ăn quả,trang trại trồng rừng nông lâm kết hợp,trang trại nuôi trồng thuỷ sản... Về mặt quan hệ sản xuất ,thay cho mô hình hợp tác xã kiểu cũ,nhiều nhân tố mới về đổi mới hợp tác xã cũ cũng suất hiện như :Hợp tác xã dịch vụ,hợp tác xã cổ phần,liên kết giữa các kinh tế hộ với các doanh nghiệp nhà nước hình thành kiểu hợp tác kinh tế đa thành phần . -Tiêu thụ nông lâm sản hàng hoá và xuất khẩu đều có bước phát triển khá : Đảm bảo gia lương thực và các mặt hàng khác tương đối ổn định trên địa bàn cả nước ,hạn chế cơn sốt giá. Khối lượng xuất khâủ một số nông sản hàng hóa tương đối lớn và ổn định.Trong 11 năm qua xuất khẩu hơn 20 triệu tấn gạo, 2,5 triệu tấn cà phê, hơn một triệu tấn cao su mủ khô. So với năm 1989 khối lương xuất khẩu năm 2001 :gạo gấp 2,53 lần,cà phê7 lân , cao su mủ khô 3,4 lần... Đã hình thành nhiều vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa tập trung như :lúa, cà phê, cao su , điều,mía... Theo hiệp định với các nước trong khối SEV cũ khi chuyển sang cơ chế mới,các vùng cây công nghiệp đã có bước chuyển biến đáng kể. Các chính sách như khoán cây,làm vườn liên kết,giao đất làm trang trại gia đình ,doanh nghiệp.Nhà nước làm nhiệm vụ đầu vào,đầu ra đã thúc đẩy mở rộng các vùng cây công nghiệp 150 000 ha cà phê,sản lưởng đứng thứ tám trong số những nước xuất khẩu cà phê trên thế giới,kim ngạch xuất khẩu đạt từ 300-400 triệu USD /năm ,70.000 ha chè ,251 000 ha cao su,19.400 ha dâu tằm .Việc mở rộng diện tích canh tác,tạo thêm việc làm ,xây dựng cơ sở công nghiệp chế biến ,hình thành cơ cấu kinh tế mới :nông nghiệp – công nghiệp- dịch vụ .Điều này có ý nghĩa rất lơn ,nhất là các miền trung du miền núi ,vốn là kinh tế tự nhiên nay nhờ chính sách phù hợp đã được phát triển ,trở thành vùng kinh tế hàng hóa. Như vậy,chúng ta đã thực hiện được hai nét mới,tiến bộ trong thực tiễn : Một là: an toàn lương thực được thực hiện trên phạm vi cả nước,cho phép cơ cấu sản xuất nông nghiệp vận động theo hướng đa dạng hoá sản phẩm,chuyển dịch cơ cấu cây trồng,vật nuôi phù hợp với đặc điểm và lợi thế từng vùng sinh thái ,nhằm mục tiêu tạo việc làm,tăng thu nhập trên diện tích đất sử dụng. Hai là: cơ cấu kinh tế nông thôn đang vận động theo hướng mở mang các hoạt động ngoài nông nghiệp như công nghiệp,xây dựng, dịch vụ. Có nhiều nhân tố mới xuất hiện trên nhiều vùng với cách làm mới,sáng tạo, đem lại hiệu quả.Tuy nhiên cũng có những vấn đề mới nẩy sinh mà các cấp quản lý trên tầm vĩ mô cần quan tâm để hướng dẫn thực hiện . 2.Khó khăn thách thức và những vấn đề tồn tại. 2.1 Khó khăn thách thức: Hiện nay nước ta là một trong những nước nghèo nhất trên thế giới. Đăc biệt ở nông thôn, trình độ phát triển kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh rất thấp. Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn thì còn nhiều khó khăn và thách thức đang đặt ra : -Thứ nhất:Sự phát triển của sản xuất tại Việt Nam lại diễn ra trong bối cảnh mức tăng dân số và tỷ lệ nghèo đói cao,đặc biệt mức tăng dân số ở nông thôn rất cao và cao hơn ở thành thị.Lao động,việc làm,thu nhập đang là một vấn đề bức xúc hiện nay ở nông thôn,số lao động chưa có việc làm tăng lên hàng năm, binh quân ruộng đất giảm đi nhanh ,hạn chế cơ giới hoá các khâu trong sản xuất nông ,lâm ,ngư nghiệp. -Thứ hai:Cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông đô thị ,hệ thống phúc lợi công cộng và các vấn đề xã hội khác còn một khoảng cách xa so với yêu cầu.Thị trường giao lưu hàng hoá phát triển chậm ,làm cho nông sản hàng hoá tuy chưa nhiều nhưng tiêu thụ đang rất khó khăn,người sản xuất dễ bi thua lỗ . -Thứ ba :Công tác giáo dục và đào tạo ,đặc biệt là vùng sâu ,vùng xa, vùng miền núi cao còn nhiều khó khăn ,hạn chế.Do đó trình độ sản xuất và công nghệ còn thấp kém ,lạc hậu,dẫn tới năng suất lượng hàng nông lâm,thuỷ sản, nhất là các hàng chế biến xuất khẩu chưa đủ mạnh để hội nhập và cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới -Thứ tư: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp,nông thôn chuyển dịch chậm và về cơ bản vẫn là thuần nông,tỉ trọng ngành nghề còn thấp,cách kéo giá giữa hàng nông sản , hàng công nghiệp dịch vụ chưa tương xứng và ngày càng cách xa, trong khi đó sự phân bố đầu tư của nhà nước chưa thoả đáng .Do đó cho tới hiện nay số người nghèo của cả nước hầu như tập trung ở nông thôn,và mức sống chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày càng xa,điều đó cản trở cho việc ổn định và phát triển kinh tế – xã hội nông thôn. -Thứ năm: Căng thẳng về nguồn nhân lực dư thừa ngày càng trở nên nóng bỏng.Tốc độ tăng dân số ở nông thôn cao lên nguồn lao động ngày càng dồi dào .Trong khi diện tích đất canh tác vẫn giữ nguyên ,việc làm ngoài nông nghiệp (dịch vụ,chế biến ) còn chưa nhiều,do đó dẫn đến thiếu việc làm cho người lao động là điều tất yếu. -Thứ sáu : Kết quả sản xuất nông,lâm,ngư nghiệp còn chịu ảnh hưởng năng nề của thiên tai,cho đến nay ta chưa chủ động hạn chế đươc.Bão lũ đã làm hư hỏng hàng trăm công trình lớn nhỏ,làm thiệt hại hàng ngàn tấn lương thực . -Thứ bảy:Trong nhiều năm phát triển chiến lược kinh tế xã hội chưa chú ý đúng mức tới bảo vệ môi trường ,môi trướng sống trong lanh ở nông thôn cũng đang bị suy thoái nghiêm trọng.Hiện trạng môi trường sinh thái ở nước ta nói chung và ở nông thôn nói riêng đã xuống cấp nhanh chóng,sự cố môi trường có nơi có mức nghiêm trọng. Với những lý do trên đây,ta có thể thấy Việt Nam có một xuất phát điểm thấp,và đi lên trong môi trường cạnh tranh gay gắt.Nhưng đồng thời đây cũng là những yếu tố khiến cho việc hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn thành một nhiệm vụ mà chúng ta phải làm trên con đường xây dựng CNXH .Bàn về vấn đề này Đại hội Đảng làn thứ IX đã khẳng định : Dân giàu ,nước mạnh ,xã hội công bằng văn minh .Đây chính là yêu cầu tất yếu để nước ta đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và ổn định kinh tế,nhằm "xây dựng nước ta có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,cơ cấu kinh tế hợp lý ,quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ... đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp " . Muốn vậy, chúng ta cần nắm rõ những vấn đề đang đặt ra trước khi giải quyết nó 1.2 Những vấn đề đang đặt ra : -Bước vào giai đoạn công nghiệp hoá với xuất phát điểm thấp : + Về cơ cấu kinh tế : Kinh tế nông thôn Việt Nam về cơ bản vẫn là nông nghiệp ,80% dân số và đại bộ phận lao động xã hội làm nông nghiệp và sống ở nông thôn .Cơ cấu độc canh trong nông nghiệp là yếu tố làm hạn chế việc phát huy lợi thế so sánh các vùng nông nghiệp sinh thái ,đó là nguyên nhân làm giảm thu nhập của nông dân .Hiện nay,kinh tế nông thôn ở nhiều vùng còn ở trạng thái thuần nông mà nguồn lao động dư thừa còn nhiều ,làm GDP bình quân đầu người khu vực nông thôn ngày càng giảm xa so với thành thị . + Sự chênh lệch về cơ cấu dân số giữa nông thôn và thành thị : Dân số nông thôn năm 1991 là 79%,từ năm 1992 đến nay tỷ lệ đó hầu như không thay đổi.Mặt khác ,năm 1998 số lượng này là 3.166.000 người chiếm 20% tổng số lao động trong nước đồng thời tỉ lệ sinh đẻ ở nông thôn còn cao lao động dư thừa ngày càng lớn .Thực trạng trên đã tạo ra khoảng cách xa hơn giữa thành thị và nông thôn ,dẫn tới nhiều vấn đề phức tạp khác ,nhất là việc thực hiện công bằng xã hội và phát triển bền vững.Từ thực trạng trên ,trước mắt cũng như lâu dài về vấn đề lao động ,việc làm đang được đặt ra cho nên kinh tế nước nhà,không chỉ là vấn đề cấp bách mà còn là vấn đề xã hội phức tạp. +Bình quân đất nông nghiệp trên hộ nhân khẩu quá thấp ở nước ta ,dân số nông thôn tăng nhanh nên bình quân ruộng đất và nhân khẩu từ 1978-1994 liên tục giảm xuống trong vong 16 năm ,trên phạm vi cả nước một hộ nông dân quy mô đất nông nghiệp giảm đi 41% đất nông nghiệp trên nhân khẩu giảm 42,2% .Đây sẽ là một hạn chế đối với nông nghiệp nông thôn nước ta . - Một vấn đề bức xúc khác đang đặt ra là : Công nghiệp chưa gắn với nông nghiệp để hình thành cơ cấu hiệu quả và phát triển bền vững . -Đầu tư ngân sách cho sự phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn chưa tương xứng : Nhiều công trình thuỷ lợi sau một thời gian dài sử dụng đã có biểu hiện xuống cấp ,nếu không được đẩy mạnh sửa chữa ,củng cố thì giao thông ,thuỷ lợi sẽ cản trở sự phát triển của nông nghiệp .Để làm được điều này ,giai đoạn công nghiệp hoá ,hiện đại hóa không phải chỉ là đổi mới phương thức đầu tư ,tăng đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mà còn phải thị trường hoá vốn đến tận thôn ,xã với nhiều hình thức tín dụng đa dạng . -Mô hình hoạt động kinh tế : Hiên nay ,Việt Nam bắt đầu hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới ,trong bối cảnh vừa hợp tác ,vừa cạnh tranh nhau gay gắt.Nông nghiệp và các hoạt động kinh tế nông nghiệp ,dịch vụ ở nông thôn nước ta ,chủ yếu là quy mô nông hộ nhỏ và tiểu thủ .Hạn chế của loại hình kinh tế này là :Quy mô nhỏ ,manh mún phân tán ,chưa quen với hoạt động thị trường,thiếu thông tin,vốn ,công nghệ còn lạc hậu ,ở các vùng trung du miền núi trình độ lực lượng sản xuất còn thấp phổ biến là kinh tế tự cấp ,tự túc ,hơn nữa tự nhiên lại càng khó khăn nhiều hơn ,kinh tế nông hộ tiểu chủ dễ bị tổn thương trong nên sản xuất hàng hóa hoạt đông theo cơ chế thị trường .Kinh tế quốc doanh nông nghiệp tuy đã trải qua nhiều bước đổi mới song vẫn chưa đóng được vai trò chủ đạo,công nghệ lạc hậu ,cơ sở vật chất yếu kém ,thiếu vốn,hoạt đông tách rời với kinh tế nông hộ . + Trình độ khoa học công nghệ ứng dụng vào sản xuất nông ,lâm nghiệp,thuỷ sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp ;Về công nghệ sản xuất nông nghiệp chúng ta đã có nhiều chương trình ứng dụng giống mới,đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất nhưng mới tập trung cho cây lương thực,cây ăn quả ,cây công nghiêp ,chăn nuôi và thuỷ sản thì chúng ta còn thua kém nhiều so với các nước trong khu vực về công nghệ chế biến nông sản nhìn chung còn rất lạc hậu ,nhất là công nghệ chế biến chè,cao su ,rau quả ,súc sản và thuỷ sản .Về ngành nghề thủ công nghiệp chủ yếu là công nghệ truyền thống mẫu mã kém hấp dẫn ,chất lượng sản phẩm thấp . Do những tồn tại trên nông sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế sức cạnh tranh kém ,ngoài ra ,do thiếu vốn ,không đầu tư nhập thiết bị và công nghệ tiên tiến nên sản phẩm chế biến mới chỉ là sơ chế .Trong bối cảnh kinh tế ngày càng quốc tế hoá thì khoa học công nghệ có vai trò cực kỳ quan trọng đối với việc nâng cao năng suất ,chất lượng và hiệu quả ,nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế .Đây là vấn đề đặt ra trên tầm vĩ mô . II . Quan điểm và giải pháp thúc đẩy nông nghiệp nông thôn trong thời gian tới . 1. Quan điểm . Các chính sách của nhà nước tác động đến nông nghiệp nông thôn . Nông nghiệp, nông thôn là khu vực đặc biệt quan trọng của nền kinh tế. Sự phát triển của khu vực này có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Nhưng vai trò đó không tự phát,mà tuỳ thuộc rất nhiều vào sự tác động của Nhà Nước .Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nhà nước ta cần tác động vào vào nông nghiệp ,nông thôn bằng các chính sách sau đây : 1.1 Chính sách ruộng đất. Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, do đó chính sách ruộng đất sẽ tác động rất mạnh đến nông nghiệp, nông thôn. ở nước ta, về nguyên tắc, người lao động là chủ của đất đai vì đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Nhưng trong hợp tác xã kiểu cũ, người lao động chỉ là chủ trên danh nghĩa, còn thực tế người lao động thờ ơ, xa lạ với đất đai. Từ khi có"khoán hộ" người nông dân được giao đất, giao ruộng và vì thế họ gắn bó với đất đai. Đó là nguyên nhân quan trọng làm cho sản xuất nông nghiệp đạt được những thành tựu to lớn trong những năm qua. Điều đó chứng tỏ, chính sách ruộng đất đã đáp ứng được lợi ích của người nông dân. Hiện nay Đảng và Nhà nứơc chủ trương tiếp tục đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho nông dân với thời hạn dài, thậm chí quyền sử dụng ruộng đất có thể được có thể được kế thừa, thế chấp vv... Đó là chủ trương đúng, cần tiếp tục thực hiện. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện đầy đủ, đúng pháp lụât các quyền về sử dụng đất đai, khuyến khích nông dân thực hiện" dồn điền, dồn thửa" trên cơ sở tự nguyện, nông dân được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết ... Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 1.2 Chính sách đầu tư . Sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn phụ thuộc rất nhiều vào các công trình công cộng như : hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông, hệ thống cung ứng điện,giống... Việc xây dựng các công trình đó đòi hỏi phải có đầu tư rất lớn, vượt xa khả năng kinh tế nông thôn. Vì vậy , Nhà nước phải có chính sách đầu tư hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, Nhà nước phải có chính sách huy động các nguồn lực tại chỗ nhằm xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho nông nghiệp, nông thôn. Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn rất cần có chiến lược tổng thể. Chiến lược đó phải xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từ đặc điểm riêng về tự nhiên, kinh tế -xã hội của mỗi vùng, địa phương, từ nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới... 1.3 Chính sách thuế. Ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước thay mặt toàn dân thực hiện quyền sở hữu đó. Do đó, việc Nhà nước thu địa tô là cần thiết và chính đáng. Chính sách thuế nông nghiệp vừa phải xuất phát từ lý luận địa tô của C.Mác, vừa phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, vào những định hướng lớn của nền kinh tế. Chính sách thuế còn có ý nghĩa rất to lớn trong việc điều tiết lợi ích giữa các thành phần kinh tế, thực hiện công bằng xã hội ở nông thôn. Chính sách thuế đối với nông nghiệp, nông thôn cần phải lưu ý những vấn đề sau: Thứ nhất: trình độ phát triển của nông nghiệp, nông thôn thấp kém hơn so với các ngành, các khu vực kinh tế khác. Do đó, mức thuế suất, chính sách thuế áp dụng cho nông nghiệp , nông thôn sẽ phải khác với các ngành, các khu vực khác. Thứ hai: Kinh tế nông nghiệp, nông thôn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Do vậy, khi thời tiết không thuận lợi hoặc thiên tai, cần có sự điều chỉnh chính sách thuế cho phù hợp. Thứ ba: cư dân nông thôn chiếm tỷ lệ rất lớn trong dân số cả nước nhưng có mức thu nhập, mức sống rất thấp. Sự ổn định về kinh tế- xã hội ở khu vực này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc ổn định kinh tế – xã hội của đất nước. Do đó, chính sách thuế phải đặt trong mối quan hệ và phải phù hợp với các chính sách xã hội. 1.4 Chính sách khoa học - công nghệ Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ là một nội dung của phát rriển kinh tế nông nghiệp nông thôn .Nhưng việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào nông nghiệp nông thôn gặp rất nhiều trở ngai như :khả năng có hạn về vốn liếng , tiếp cận thông tin kém, sự cản trở của những lề thói ,thủ tục lạc hậu...của người nông dân .Do đó phát triển nông nghiệp nông thôn đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước về khoa học - công nghệ . Chính sách khoa học công nghệ phải tính tới những đặc điểm của sản lượng nông nghiệp,khả năng kinh tế và nhận thực,phong tục ,tập quán,lề thói canh tác của cư dân nông thôn... Đồng thời, chính sách khoa học - công cghệ còn xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới, chiến lược sản phẩm xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới... Các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp như: công ty giống, vật nuôi, cây trồng, công ty thuỷ lợi, phân bón; công ty xuất khẩu nông sản... có vai trò hết sức to lớn trong việc tuyên truyền, phổ biến khoa học - công nghệ cho nong dân. Chính sách khoa học - công nghệ phải được triển khai dựa trên các hình thức kinh tế này. 1.5 Chính sách giá cả và sản lượng Trong cơ chế thị trường, giá cả nông phẩm không chỉ ảnh hưởng đến mức thu nhập, mức sống của người nông dân mà còn ảnh hưởng đến sản lượng nông sản, đến sự ổn định xã hội. Do đó, sự can thiệp của Nhà nước vào giá cả và sản lượng nông phẩm là rất cần thiết. Trong những năm được mùa, giá cả nông phẩm thường giảm sút nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến đời sống của nông dân và quy mô sản xuất trong những năm tiếp theo. Nhà nước cần quy định giá sàn đối với nông phẩm. Để gía sàn được thực hiện trên thực tế, Nhà nước cần có hỗ trợ về tài chính cho các nông dân thu mua nông sản. Nhà nước cũng cần có dự trữ nhất định về nông sản phẩm để ổn định giá cả vào những lúc giáp vụ, những năm thời tiết không thuận lợi, thiên tai, lũ lụt ... Để ổn định sản xuất nông nghiệp, Nhà nước cần có dự báo về nhu cầu và hướng dẫn sản xuất với quy mô phù hợp. Nhà nước cần có chính sách khuyến khích xuất khẩu nông sản, tìm kiếm và mở rộng thị trường nông sản. 1.6. Chính sách tín dụng Thu nhập của cư dân nông thôn nhìn chung rất thấp, vì sản xuất nông nghiệp lại rất nhạy cảm và còn lệ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Do vậy, từ nghìn đời nay, hiện tượng vay nợ lãi vẫn còn tồn tại phổ biến ở nông thôn. Điều này ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông nghiệp và đời sống của dân nông thôn. Không ít gia đình nông dân bị bần cùng vì nạn cho vay nặng lãi, vì nợ truyền kiếp. Ngày nay, thu nhập và đời sống của người nông dân đã được cải thiện đáng kể nhưng tình trạng thiếu vốn trong sản xuất – kinh doanh vẫn tồn tại phổ biến ở nông thôn, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Không ít gia đình nông dân vì không có vốn sản xuất, kinh doanh mà rơi vào tình trạng nghèo đói. Trong cơ chế thị trường hiện nay, chức năng của các ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ và lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất của họ. Xét thuần tuý về kinh tế, cho người nghèo vay tiền có nghĩa là đầu tư vào lĩnh vực có độ rủi ro cao và vì thế tất yếu ngân hàng thương mại không muốn cho người nghèo vay tiền, nếu cho vay thì số lượng ít và lãi xuất cao. Điều đó có nghĩa là người nông dân khó vay tiền, phải chịu lãi suất cao và do đó khó có cơ hội để cải thiện và nâng cao mức thu nhập, mức sống.Đây là nghịch lý xét về phương diện xã hội và trái với việc thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa. Bởi vậy, Nhà nước cần có chính sách tín dụng phù hợp hỗ trợ cho nông dân. Chính sách tín dụng phải đáp ứng được các yeu cầu chủ yếu sau đây: Thứ nhất: Tạo điều kiện cho nông dân có thể vay được tiền sản xuất kinh doanh với lãi suất thị trường. Thứ hai: Giúp đỡ nôngdân sử dụng có hiệu quả đồng vốn, vừa hạn chế rỉu ro khi cho vay, vừa giúp nông dân nâng cao mức thu nhập, mức sống. 1.7- Chính sách xã hội Sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo ra những tiền đề thuận lợi để phát triển văn hoá - xã hội ở nông thôn. Tuy nhiên, trong điều kiện cơ chế thị trường, sự phát triển đó không tránh khỏi làm nảy sinh các vấn đề xã hội: dư thừa lao động,phân hoá giầu nghèo, các tệ nạn xã hội, sự xuất hiện những tầng lớp xã hội mới... Do đó , Nhà nước phải có các chính sách nhằm giải quyết và hạn chế các vấn đề xã hội như: chính sách xoá đói giảm nghèo; chính sách phát triển văn hoá, y tế, giáo dục; thực thi lụât pháp và thực hiện công bằng, dân chủ ở nông thôn... 2. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam . Công nghiệp hoá -hiện đại hoá nông nghiệp,nông thôn là lĩnh vực rất rộng lớn,bao trùm nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội và cần những giải pháp cụ thể,đồng bộ cụ thể hoá đường lối của Đảng .Đó là : 2.1 Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật,đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến . Vấn đề mấu chốt đặt ra là làm sao tăng năng suất trong khu vực kinh tế nông nghiệp;thực hiện cơ giới hóa,đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ .Muốn tăng năng suất lao động, giảm bớt chi phí đầu vào,thay đổi hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp .Sản xuất máy nông nghiệp phải được coi là hướng đầu tư chủ yếu của công nghiệp cơ khí . Hiện nay, cả nước có trên 115 000 máy kéo các loại, gấp 1,5 lần so với năm 1985, nhưng mức bình quân như vậy vẫn thấp hơn nhiều so với các nước nông nghiẹp phát trỉên trong khu vực như: Thái Lan, Trung Quốc. Song song với quá trình cơ khí hoá, cần đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, tăng cường vốn ngân sách cho các công trình thuỷ lợi trọng diẻm, đặc biệt là các dự án nằm trong chương trình phát triển kinh tế – xã hội và kiểm soát quá trình sống chung với lũ ở ĐBSCL. Làm tốt công tavs thuỷ lợi hoá sẽ nông cao hiệu quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Chie thị số 63/CT-TƯ đã chỉ rõ " Củng cố và tăng đầu tư cho một số trung tâm nghiên cứu khoa học cơ bản hiện đại,nhất là công nghệ sinh học ,tạo bước chuyển hoá mới về giống; có quy định trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông - lâm- hải sản để trước mắt khắc phục những yếu kém về năng suất,chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam; tiến tới có thể xâm nhập sâu rộng vào thị trường nước ngoài " Theo đó chúng ta cần đầu tư mạnh mẽ vào khoa học công nghệ sinh học nhất là công nghệ gen. Một kiểu gen mới cho giống cây trồng vật nuôi có thể làm cho năng suất lao động tăng lên gấp nhiều lần.Trong đó điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và hướng ra xuất khẩu, chúng ta phải nhanh chóng đưa khoa học công nghệ vào khâu bảo quản nông sản. Kinh nghiệm cho thấy, với công nghệ tiên tiến, thời gian bảo quản dài hơn và số lượng tổn thất chỉ khoảng 0,1%-0,2% năm; còn theo cách cũ thì thời gian bảo quản ngắn hơn tổn thất lên tới 1%-1,2% năm, áp dụng công nghệ bảo quản tiên tiến sẽ góp phần nâng cao chất lượng nông sản và mang lại hiệu quả kinh tế cao . 2.2- Quy hoạch tổng thể gắn liền với chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật, nuôi và phân bố nguồn lực chủ yếu . Để làm tốt các công tác này. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ khoa học công nghệ và các ban ngành liên quan căn cứ vào điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và các tập quán tâm lý xã hội của từng địa phương ra quy hoạch tổng thể mang tính chiến lược đối với từng vùng kinh tế, nhất là các vùng nông nghiệp trọng điểm: trồng lúa ở đồng bằng Sông Cửu Long, đồng bằng Bắc Bộ; nuôi tôm ở các tỉnh miền Tây nam bộ; trồng cà phê ở tây nguyên; trồng chè ở Trung Du Bắc Bộ, trồng cao su, tiêu , điều ở Đông Nam Bộ vv...Tuy nhiên, việc quy hoạch tổng thể này phải đặt trong mối tương quan với việc phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội ở từng vùng, từng khu vực cụ thể. Việc phân bổ nguồn lực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nhằm đẩy mạnh chuyên canh, thâm canh và khai thác tối đa các nguồn nhân lực. Kinh nghiệm ở Cà Mau cho thấy, thông qua chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhiều vùng trong tỉnh như : Đầm Dơi, Cái Nước, Ngọc Hiển và thành phố Cà Mau đã có nhiều thay đổi đáng kể.Trong năm 2001, Cà Mau đã đạt doanh số xuất khẩu thuỷ sản là 300 triệu USD. Đến nay tỉnh Cà Mau đã có tới 202 nghìn ha nuôi tôm, trong đó có 18 nghìn ha nuôi tôm rừng; 10 nghìn ha nuôi tôm vườn; 26 nghìn ha nuôi tôm - lúa; phổ biến nhất là nuôi tôm sinh thái với 148 nghìn ha, ở thời điểm hiện nay, chúng ta đã vượt qua mức đảm bảo an ninh lương thực, sản xuất nông nghiệp cần có chuyển đổi để đảm bảo hiệu quả kinh tế; phải có quy hoạch trồng lúa chuyên về xuất khẩu cũng như có kế hoạch chuyển một phần trồng lúa sang nuôi trồng thuỷ sản. Gắn với quy hoạch các vùng nông nghiệp trọng điểm, cần xây dựng các khu chế biến, công nghệ sau thu hoạch và các hoạt động dịch vụ để nâng cao tỷ suất hàng hoá nông nghiệp, nâng cao chất lượng và hạ giá thành, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam có thể đứng vững và cạnh tranh được với hàng hoá của các quốc gia khác trên thị trường quốc tế .Việc điều chỉnh cơ cấu và nguồn lực phải gắn liền với tăng cường điều chỉnh cơ cấu đầu tư.Trong thời gian tới, cần phải nâng mức đầu tư cho nông nghiệp, ưu tiên cho những vùng trọng điêm và ưu tiên cho xuất khẩu; tạo môi trường thuận lợi về pháp lý, thông thoáng trong kinh doanh để thu hút nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn tài trợ khác. 2.3 - Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển dịch từ sản xuất nhỏ,tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá. Các mặt hàng nông sản không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước mà còn hướng ra xuất khẩu. Bình quân hàng năm giai đoạn tư 1999-2000, nước ta đã xuất khẩu 2,6 triệu tấn gạo, 280 tấn cà phê, 21,1nghìn tấn tiêu, 23,35 nghìn tấn điều, 155 nghìn tấn cao su, 24 nghìn tấn chè, đặc biệt xuất khẩu thuỷ sản năm 1980 chỉ đạt 11 triêu USD,đến năm 2000 đạt 1,47 tỉ USD và năm 2001 đạt 1,74 tỉ USD kim ngạch xuất khẩu với sản lượng là 2,2triệu tấn).Thành tựu đó góp phần quan trọng từ tăng ngoại tệ từ xuất khẩu các sản phẩm nông - lâm- thuỷ sản trong những năm qua chiếm tỷ trọng từ 45%-47% tổng giá trị xuất khẩu cả nước . Bước sang thế kỷXXI toàn cầu hoá nền kinh tế là một tất yếu khách quan .Việt Nam đã và đang hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Với áp lực hội nhập ngày càng gia tăng, nhất là khi Trung Quốc đã gia nhập WTO; Hiệp định thương mại Việt Nam –Hoa Kỳ đã được Quốc hội hai nước thông qua; chúng ta đang cam kết về thuế quan để thực hiện AFTA vào năm 2006...,là những điều kiện vừa tạo những cơ hội mới, nhưng cũng không ít thách thức mới. Thị trường nông sản Việt Nam phải đặt trong mối tương quan với thị trường nông sản thế giới.Để các mặt hàng nông sản Việt Nam có chỗ đứng vững chắc trên thương trường quốc tế, chúng ta cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau: (1) – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ thương mại kết hợp với Bộ ngoại giao thông qua đại sứ quán ở các nước để tìm các đối tác kinh tế hữu hiệu, tìm thị trường và quảng cáo cho hàng hoá Việt Nam. Dự đoán xu hướng cung- cầu về hàng nông sản trên thị trường quốc tế, trên cơ sở đó đề ra chiến lược phát triển lâu dài về xuất khẩu, đồng thời phải có chiến lược thông tin về thị trường quốc tế thông qua các trung tâm xúc tiến thương mại được lập ở nước ngoài để nắm nhu cầu thị yếu của khách hàng( cả về chủng loại, mẫu mã, giá cả, thị yếu của người tiêu dùng); tạo chủ động trong xuất khẩu hàng nông sản. (2)-Các bộ có liên quan cần đưa ra các chính sách thuế ưu đãi đối với khu vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn, nhất là những vùng kinh tế nông nghiệp trọng điểm (miễn giảm thuế sử dụng đất, giảm thuế suất đối với các loại vật tư nông nghiệp...); hình thành quỹ hỗ trợ hoặc bảo hiểm giá đối với các mặt hàng nông sản xuất khẩu. Xây dựng chính sách hỗ trợ về lãi suất đối với kinh tế nông nghiệp; đẩy mạnh tín dụng đầu tư trung, dài hạn đối với các vùng nông nghiệp trọng điểm; đơn giản hoá thủ tục vay vốn ngân hàng, nhất là đối với người nông dân. Ngân hàng nhà nước phối hợp với các ngành hữu quan sớm cho ra đời Ngân hàng hỗ trợ xuất-nhập khẩu, một nhân tố quan trọng để xuất khẩu hàng nông sản. (3)- Hiện nay, trình độ lao động tại khu vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn nhìn chung còn yếu về chất lượng và thiếu về số lượng, cơ bản vẫn là lao động thủ công.Trong một thời gian dài , chúng ta chưa chú ý đến đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực này, đặc biệt là những ngành nghề gắn liền với quá trình bảo quản chế biến- khâu quan trọng làm tăng giá trị nông sản. Kiến thức của người nông dân về khoa hoc- kỹ thuật(nhất là công nghệ sinh học), về thị trường còn rất hạn chế(chưa hiểu thế nào là AFTA, ra nhập AFTA thì có lợi thế và hạn chế gì,vv...).Vì vậy, đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp và nông thôn phải được coi là một giải pháp lớn và phải chiếm một tỷ trọng đáng kể trong ngân sách nhà nước dành cho nông nghiệp. Cần cho xây dựng mới và củng cố các trường dạy nghề phục vụ cho phát triển nông nghiệp; có chính sách thoả đáng cho đội ngũ trí thức làm việc tại các vùng nông thôn; "khuyến nông","khuyến ngư"; đây là một biện pháp hết sức quan trọng nhằm nâng cao trình độ của người nông dân trong điều kiện chúng ta tiếp cận với nền kinh tế trí thức. Phát triển mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa bàn nông thôn,giúp cho nông dân hiểu biết hơn về thị trường trong nước và thế giới. Gắn liền với quá trình đổi mới và kiện toàn lại các loại hình hợp tác xã, cần áp dụng mô hình hợp tác xã kinh doanh đa ngành hoặc chuyên ngành.thí điểm mô hình hợp tác xã công - nông - thương tín trong điều kiện phát triển nền kinh tế nông nghiệp hướng ra xuất khẩu.Thực hiện tốt cơ chế liên kết các thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp nhà nước;đây là hình thức biểu hiện sinh động mối liên minh công - nông kinh tế.(Hiện một số hợp tác xã ĐBSCL ngay từ khi thành lập đã có sự hỗ trợ của Nhà Nước, nhờ đó, các công ty lương thực, vật tư, bảo vệ thực vật...các tỉnh đã mua sắm được một số may nông nghiệp, cải thiện điều kiện lao động cho nông dân).Việc mở rộng các hình thức liên kết kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác sẽ mang lại sức mạnh to lớn trong phát triển các tổ chức hợp tác, hợp tác xã trong thời kỳ mới, phấn đấu để kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc trong nền kinh tế quốc dân. Đó cũng chính là vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp phát huy mọi tiềm năng vốn có của lực lượng sản xuất, tạo bước phát triển mới về chất trong sản xuất nông nghiệp. Phần III Phần tổng kết Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn theo định hướng XHCN đang được tiến hành ở Việt Nam theo một quy luật tất yếu khách quan. Với xuất phát điểm thấp và những khó khăn do bối cảnh lịch sử tạo ra, nhưng với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở nước ta đã đạt được những bước tiến đáng kể .. Như chúng ta đã biết, công nghiệp hóa là quá trình thực hiện được gắn liền với những chặng đường nhất định.Trong mỗi chặng đường đó, công nghiệp hoá được tiến hành với những nội dung khác nhau và tất yếu được hoàn thành không giống nhau, ở nước ta nội dung chính của quá trình công nghiệp hóa ở chặng đường đầu là: tập trung sức mạnh phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp thực sự là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lớn lên sản xuất lớn XHCN. Một số nước trên thế giới đã tiến hành thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp ở nông thôn, và họ đã có một nền nông nghiệp rất phát triển, nông thôn hiện đại (như Mỹ, Anh ...). Chúng ta muốn phát triển một nền nông nghiệp đạt được tới trình độ đó là một vấn đề lớn, vô cùng khó khăn. Do đó, chúng ta cần có chủ trương chính sách đúng đắn và thực hiện những bước đi đúng đắn và thực hiện những bước đi hết sức hợp lý thì mới có thể thành công. Nhưng liệu quá trình đó diễn ra trong bao lâu? . Trong giai đoạn hiện nay, trong bối cảnh của thời đại này, chúng ta có nhiều cơ hội mới song cũng có nhiều thách thức mới nảy sinh, đặc biệt là sự chống phá chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa đế quốc. Điều này làm cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta bị cản trở. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối chủ trương, chính sách nhằm đưa công cuộc đổi mới lên một tâm cao mới, đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc mà trọng tâm là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc chú trọng tới công nghiệp hoá nông thôn vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh, vững bước đi lên CNXH. Với tư cách là sinh viên Việt Nam nói chung và Đại Học Kinh Tế Quốc Dân nói riêng, chúng ta phải phấn đấu trở thành lực lượng đi đầu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Việt Nam ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng đường đại học, cố gắng hết sức mình học tập. Làm như vậy là ta góp phần xây dựng một đất nước Việt Nam vững mạnh trong tương lai . Tài liệu tham khảo 1/ Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lê Nin. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội,2002. 2/ Hỏi đáp về công nghiệp hoá ,hiện đại hoá. NXB Thanh Niên,1999. 3/ Nông nghiệp Việt Nam bước vào thế kỷ XXI. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội,1998. 4/Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 301 (6/2003). Đỗ Hoài Nam:CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn theo lô gíc rút ngắn. 5/ Tạp chí công sản số 22+23(8/2003). Võ Hồng Dũng:Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đồng bằng Sông Cửu Long. 6/ Tạp chí công sản số 17 (6/2003). Nguyễn Việt Bích:Phát triển công nghiệp nông thôn là khâu mấu chốt trong chiến lược phát triển nhanh bền vũng Nông nghiệp –Nông thôn. 7/ Tạp chí cộng sản số28 (10/2002). Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa tiến trình công nghiệp hóa – nông nghiệp –Nông thôn. 8/ Văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ VIII. Chính trị quốc gia Hà Nội,1996. 9/ Văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ IX. Chính trị quốc gia Hà Nội,2001. 10/ Báo nhân dân số 17005 tháng 2-2002. Số 17006 tháng 2-2002. 11/Báo Hà Nội mới số11782 tháng 11/2001. 12/ Đề án phát triển công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn- Việt Nam thời kỳ1998-2000. Mục Lục Phần I: Phần Mở Đầu 1 Phần II Phần Nội Dung 3 Chương I : Khái quát về CNH-HĐH ở nông thôn Việt Nam 3 I. Các quan niệm 3 II. Công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn 3 III.Hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. 4 Chương II :Tính tất yếu và tầm quan trọng của công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn 6 I.Tính tất yếu của CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. 6 II.Tầm quan trọng của CNH-HĐH nông nghiệp ở nông thôn 7 1. Cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội. 8 2. Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ. 8 3.Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá. 8 4.Nông nghiệp nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ. 8 5. Phát triển nông nghiệp là cơ sở để ổn định kinh tế, chính trị , xã hội. 9 III. Nội dung của công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước 9 1. Nội dung hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn 12 2.Phát triển chế biến nông lâm sản. 13 3.Trung tâm công nghiệp ở nông thôn. 15 4.Phát triển hệ thống dịch vụ ở nông thôn theo hướng CNH-HĐH. 17 5.Cơ khí hoá,điện khí hoá ở nông thôn. 18 6.Phát triển công nghiệp nông thôn,khâu mẫu chốt trong việc phát triển nhanh bền vững. 19 Chương III.Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy CNH-HĐH ở nông thôn trong thời gian tới. 25 I.Thực trang công nghiệp hóa ,hiện đại hoá ở nông thôn Việt Nam. 25 1.Thuận lợi và những thành tựu đạt được. 25 2.Khó khăn thách thức và những vấn đề tồn tại. 27 II.Quan điểm và những giải pháp thúc đẩy nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới. 29 1.Quan điểm thúc đẩy nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới. 29 2.Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá,hiện đại hoá. 33 Chương III. Phần tổng kết. 37

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA058.Doc
Tài liệu liên quan