Đề án Nghiên cứu khảo sát tình hình chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam

Tài liệu Đề án Nghiên cứu khảo sát tình hình chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam: Lời nói đầu Quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra với tốc độ nhanh và bao trùm lên tất cả là các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Thị trường may mặc đang xâm nhập vào từng ngõ ngách của từng hoạt động kinh tế xã hội. Nó mang đến tính cách của một cá nhân trong xã hội phát triển mạnh, xoá đi ranh giới giàu nghèo và ranh giới địa lý giữa con người ở các quốc gia. Thị trường may mặc của thế giới có tốc độ tăng trưởng khá nhanh nhưng chủ yếu tăng trưởng ở các nước như Trung Quốc và ấn độ. Còn ở nước ta chưa được tốc độ tăng nhanh như vậy, tuy tốc độ có tăng nhưng chưa cao. Người ta còn dự báo ngành may trong tương lai sẽ có tốc độ nhanh hơn trong tương lai. Những nhân tố trên mang lại thời cơ và thách thức cho ngành dệt may Việt Nam. Thời cơ đó là nhu cầu về hàng dệt may và đặc biệt là sản phẩm mặt hàng áo phông trên thế giới ngày càng gia tăng. Người Việt Nam với những tính cách thông minh cần cù chịu khó, nguồn nguyên liệu và sức lao động rẻ hơn nhiều so vớ...

doc53 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề án Nghiên cứu khảo sát tình hình chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra với tốc độ nhanh và bao trùm lên tất cả là các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Thị trường may mặc đang xâm nhập vào từng ngõ ngách của từng hoạt động kinh tế xã hội. Nó mang đến tính cách của một cá nhân trong xã hội phát triển mạnh, xoá đi ranh giới giàu nghèo và ranh giới địa lý giữa con người ở các quốc gia. Thị trường may mặc của thế giới có tốc độ tăng trưởng khá nhanh nhưng chủ yếu tăng trưởng ở các nước như Trung Quốc và ấn độ. Còn ở nước ta chưa được tốc độ tăng nhanh như vậy, tuy tốc độ có tăng nhưng chưa cao. Người ta còn dự báo ngành may trong tương lai sẽ có tốc độ nhanh hơn trong tương lai. Những nhân tố trên mang lại thời cơ và thách thức cho ngành dệt may Việt Nam. Thời cơ đó là nhu cầu về hàng dệt may và đặc biệt là sản phẩm mặt hàng áo phông trên thế giới ngày càng gia tăng. Người Việt Nam với những tính cách thông minh cần cù chịu khó, nguồn nguyên liệu và sức lao động rẻ hơn nhiều so với các nước phát triển đó cũng là thế mạnh của ngành dệt may Việt Nam. Điều này tạo cho sản phẩm áo phông Việt Nam sẽ có lợi thế hơn hẳn về giá. Tuy nhiên ta cần xem xét để phát triển ngành dệt để không phải nhập khẩu cho ngành may chúng ta sẽ tiếp tục hạ giá cả sản phẩm hơn nữa, và có thể tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động trong ngành dệt giải quyết số lao động thất nghiệp ở nước ta. Nhưng còn về mặt chất lượng sản phẩm của hàng dệt may thì sao ? Chất lượng hàng dệt may của chúng ta vẫn chưa được đánh giá cao, còn thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Còn về giá cả vẫn cao hơn Trung Quốc và ấn Độ. Như vậy để mặt hàng dệt may của chúng ta có thể cạnh tranh với các nước khác trên thế giới thì chúng ta chỉ có một con đường duy nhất là liên tục nâng cao chất lượng hàng dệt may và hạ giá thành sản phẩm của mặt hàng này. Trong thời gian qua mặt hàng áo phông của Tổng công ty may Việt Nam vẫn chưa được phong phú về chủng loại và màu sắc, chất lượng áo phông còn chưa cao. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông nói riêng cũng như hàng dệt may nói chung và hàng dệt may là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam nên em đã chọn đề tài này để đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông nói riêng cũng như hàng dệt may nói chung tại Tổng công ty may Việt Nam. Mục đích nghiên cứu của đề tài : Làm rõ những vấn đề chung tại Tổng công ty may Việt Nam Đề xuất một ssố giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm này Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Nghiên cứu khảo sát tình hình chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm ba phần : Chương I : Những vấn đề lý luận nói chung về chất lượng và chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam. Chương II : Thực trạng chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam. Chương III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông để xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Tiến sĩ Trương Đoàn Thể cùng các thầy cô giáo đã dạy môn chuyên ngành Quản trị chất lượng để em có thể hoàn thành tốt đề án môn học với đề tài này. Chương I những vấn đề lí luận chung về chất lượng vàchất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam I . các quan niệm về chất lượng sản phẩm và vai trò của chất lượng sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh 1. Các quan niệm về chất lượng sản phẩm và chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm . Các quan điểm về chất lượng sản phẩm . . Theo quan niệm cổ điển : Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản phẩm là tổng hợp có thể đo được hoặc so sánh được nó được phản ánh giá trị sử dụng và tính năng của sản phẩm đó đáp ứng những yêu cầu qui định trước cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội . Theo quan niệm hiện đại : * Philip Crosby : chất lượng là sự tuân thủ các yêu cầu. Theo quan điểm này thì các nhà thiết kế phải đưa ra được yêu cầu đối với sản phẩm và những người công nhân sản xuất phải tuân thủ những yêu cầu này . Chức năng của chất lượng ở đây là chức năng thanh tra , kiểm tra xem những yêu cầu đưa ra đã được tuân thủ một cách chăt chẽ hay chưa. * Joseph juran : chất lượng là phù hợp với mục đích . Định nghĩa này của juran đã đề cập tới nhu cầu của khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp định cung cấp . Chức năng của chất lượng ở đây không phải chỉ là chưc năng thanh tra , kiểm tra mà còn là một bộ phận của công tác quản lý của tất cả các chức năng trong tổ chức . * Deming và Ishikawa : Chất lượng là một quá trình chứ không phải là một cái đích . Theo định nghĩa này thì chất lượng là một trạng thái liên quan tới sản phẩm, dịch vụ, con người , quá trình đáp ứng hoặc vượt qua kì vọng của khách hàng . vì vậy nó đòi hỏi các tổ chức phải liên tục cải tiến chất lượng . * Chất lượng là lợi thế cạnh tranh của chúng ta : Định nghĩa này cho rằng yếu tố chất lượng là yếu tố quan trọng nhất đem lại thành công cho một tổ chức một lợi thế cho một tổ chức so với các đối thủ cạnh tranh khác và nó cũng thể hiện sức mạnh cạnh tranh của một tổ chức trên thi trường . * Chất lượng là sự thoả mãn của khách hàng : Định nghĩa này cho chúng ta thấy một sản phẩm được sản xuất ra có chất lượng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách hàng . Nếu sản phẩm đó làm khách hàng thoả mãn và vượt trên sự mong đợi của họ thì sản phẩm đó có chất lượng cao ,còn những sản phẩm không làm cho khách hàng hài lòng thì những sản phẩm đó không có chất lượng . *ISO 9000:2000: Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu . Các đặc tính bao gồm: vật lý, cảm quan ,hành vi, thời gian, ergonomic, chức năng và các đặc tính này phải đáp ứng được các yêu cầu xác định, ngầm hiểu chung hay bắt buộc . Trong số các định nghĩa trên về chất lượng thì định nghiã theo ISO9000:2000 là định nghĩa tổng quát và được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận . 1.2. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm . Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh được. Là chỉ tiêu có thể tính toán được dựa trên cơ sở các số liệu điều tra ,thu thập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Nhóm chỉ tiêu chất lượng nay bao gồm : + Chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm sai hỏng : chi tiêu này dùng để đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh . Dùng thước đo hiện vật để tính toán : Dùng thước đo giá trị để tính: Chi phí về sản phẩm hỏng Tỷ lệ sai hỏng = x100% Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm hàng hoá + Độ lệch chuẩn và tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng: Độ lệch chuẩn = Trong đó: : là chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn (lấy làm mẫu để so sánh ). Xi: là chất lượng sản phẩm đem ra so sánh. n: là số lượng sản phẩm đem ra so sánh. Số sản phẩm đạt chất lượng Tỉ lệ sản phẩm đạt chất lượng= x 100% Tổng số sản phẩm được kiểm tra + Chỉ tiêu hệ số phẩm cấp bình quân: chỉ tiêu này ding để phân tích thứ hạng của chất lượng sản phẩm. H= Trong đó: H : hệ số phẩm cấp bình quân Qi : số lượng sản phẩm loại i Pi : đơn giá sản phẩm loại i P1 : đơn giá sản phẩm loại 1 b. nhóm chỉ tiêu không thể so sánh được . - Độ bền (tuổi thọ sản phẩm ) là thời gian sử dụng sản phẩm cho đến khi sản phẩm đó hư hỏng hoàn toàn , nó được tính bằng thời gian sử dụng trung bình . - Độ tin cậy của sản phẩm là thời gian sử dụng trong điều kiện bình thường vẫn giữ nguyên được đặc tính của nó , các chỉ tiêu phản ánh bao gồm : xác suất sử dụng không hỏng ,cường độ xảy ra khi hỏng , khối lượng công việc trung bình đến khi hỏng . 2. Đặc điểm chất lượng sản phẩm - Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu . Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà không đáp ứng được nhu cầu , không được thị trường chấp nhận thì bị coi là chất lượng kém , cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại . - Do chất lượng được do bởi sự thoả mãn nhu cầu . Mà nhu cầu thì lại luôn biến đổi nên chất lượng cũng phải luôn biến đổi theo thời gian theo nhu cầu của khách hàng , theo thời gian và không gian trong mỗi điều kiện sử dụng . Vì vậy , phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng . - Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng , ta phải xét và chỉ xét tới mọi đặc tính của đối tượng có liên quan tới sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể. Trong tình huống hợp đồng hay đã được định chế thì thường các nhu cầu đã qui định trong các tình huống khác , các nhu cầu tiềm ẩn cần được tìm ra và xác định . - Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm ,hàng hoá mà ta vẫn hiểu hàng ngày. chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể ,đo có thể là sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay môt con người. - Cần phân biệt giữa chất lượng và cấp chất lượng . Cấp chất lượng là phẩm cấp hay thứ hạng định cho các đối tượng có cùng chức năng sử dụng nhưng khác nhau về yêu cầu chất lượng . 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm * Nhu cầu thị trường . Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Việc sản xuất cái gì ? với khối lượng bao nhiêu ? sản xuất bằng công nghệ gì ? và với mức chất lượng như thế nào hoàn toàn do thị trường quyết định . Cơ cấu ,tính chất và xu hướng vận động của nhu cầu tác động lớn tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp . chất lượng có thể được đánh giá cao ở thị trường này nhưng lại thấp ở thị trường khác. Vì vậy chất lượng sản phẩm luôn được gắn với nhu cầu thị trường. * Lực lượng lao động của doanh nghiệp . Con người giữ vị trí quan nhất trong doanh nghiệp , quyết định tới sự thành bại và đạt được mục tiêu cuả doanh nghiệp , đăc biệt với doanh nghiệp det may can nhiêu sưc lao động chân tay và trí óc cho một sản phẩm . Tuy với trình độ tay nghề của công nhân không nhất thiết phải cao lắm nhưng cũng đòi hỏi độ khéo léo cao nhận thức rõ về qui trình công nghệ và kỹ thuật chuyên môn , kinh nghiệm , kỹ năng thực hành của người lao động với tay nghề phù hợp với công nghệ sản xuất nhưng chất lượng không chỉ phụ thuộc vào trình độ của lao động mà còn phụ thuộc vào ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác của tham gia của người lao động . Do vậy muốn đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thì phải quan tâm tới đầu tư phát triển không ngừng nâng cao cao chất lượng nguồn nhân lưc . Đây cũng là nhiệm vụ cục kỳ quan trọng của quản chất lượng . *Khả năng về công nghệ của doanh nghiệp . Với mỗi doanh nghiệp ,công nghệ luôn là những yếu tố quan trọng tác động nhiều nhất tới chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ công nghệ hiên đại hay không ? cơ cáu tính đồng bộ …. đặc biệt là với những doanh nghiệp có trình độ tự động hoá cao mặc dù với doanh nghiệp det may thì không cân thiết trình độ hiên đại hoá quá cao sẽ gây ra sự tốn kém không cần thiết nhưng cũng cần trình độ hiện đại hoá ở một số khâu kỹ thuật cao sẽ nâng cao chất lượng và năng xuất hơn . Trình độ công nghệ của doanh nghiệp không thể tách dời trình độ công nghệ trên thế giới . Do đó , doanh nghiệp muốn sản xuất sản phẩm có chất lượng có đủ sức cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải có các chính sách công nghệ phù hợp , cho phép ứng dụng các thành tựu khoa học của thế giới đồng thời khai thác tối đa nguồn công nghệ sẵn có nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao với chi phí hợp lý . *Nguyên vật liệu . Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng đặc biệt với ngành dệt may thì nó lại càng khẳng định tầm quan trọng của mình hơn nữa vì trong ngành dệt may nó là yếu tố chủ yếu làm lên sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm . Nó là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm *Trình độ quản lý của doanh nghiệp . Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng là một nhân tố quan trọng cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất lượng sản phẩm . Các chuyên gia chất lượng cho rằng trong thục tế có tới 80% các vấn đề là do quản lý gây ra. Vì vậy ngày nay nói đến quản lý chất lượng người ta cho rằng đó chính là chất lượng quản lý . * Sự phức tạp của sản phẩm . Ngoài ra các yếu tố trên ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm còn có một yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng đó chính là sự phúc tạp của sản phẩm . Một sản phẩm càng phức tạp thì đòi hỏi độ chính xác càng cao , và trình độ công nghệ cũng phải hiện đại hơn ,cũng như vậy đối với trình độ tay nghề của công nhân cũng phải cao hơn và thành thạo hơn . 4. Vai trò của chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm đã được chú trọng từ năm 1700 trươc công nguyên. Khi đó vua sứ babykon , ông Hammurabi đã cho ra đời bộ luật rất nghiêm ngặt về yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm xây dựng có tên là Codex Hammurabi . Theo bộ luật này nếu công trình xây dựng không phù hợp với yêu cầu thì các chuyên gia xây dựng phải chịu những hình phạt rất nặng lề . Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật -công nghệ trong nền công nghiệp hiện đại và những quan niệm mới về chất lượng , những yêu cầu về chất lượng đã trở lên đồng bộ và đầy đủ hơn . Đặc biệt với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế và sự hình thành các khu vực kinh tế trên thế giới đã đặt doanh nghiệp trước sức ép lớn của thị trường . Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là lợi nhuận, lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà doanh nghiệp bỏ vốn ra để kinh doanh . Nhưng để có được lợi nhuận cao , trước đây các doanh nghiệp dùng các công cụ sản lượng , giá cả để cạnh tranh nhưng tới nay điều đó không còn phù hợp nữa mà thứ để cạnh tranh phù hợp giờ là chất lượng sản phẩm . Đối với doanh nghiệp , chất lượng cao sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh , đẳm bảo an toàn cho người sử dụng khi sử dụng sản phẩm , tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Còn đối với nền kinh tế quốc dân , chất lượng sản phẩm tốt , đặc biệt đối với những sản phẩm xuất khẩu , sẽ làm tăng uy tín của nước đó trên thị trường quốc tế . Việc Việt Nam gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và trong tương lai sẽ hình thành khu vực mậu dịch tự do (FTA) bao gồm các nước ASEAN và Trung Quốc –một thị trường to lớn gần 2 tỷ dân – sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước những cơ hội kinh doanh mới cùng với những thách thức to lớn từ thị trường trong nước và khu vực . Khi đó hàng rào thuế quan không còn là yếu tố ngăn cản sự thâm nhập vào thị trường Việt Nam của các doanh nghiệp trong khối mà chỉ còn lại một hàng rào duy nhất đó là chất lượng . Điều này buộc các doanh nghiệp Việt Nam từ bây giờ phải tìm mọi cách để nâng cao chất lượng , tạo dựng uy tín và thương hiệu sản phẩm trong lòng người tiêu dùng . Nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp . chất lượng , giá cả và thời gian giao hàng là một trong ba yếu tố quan trọng nhất quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Trong điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế như hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm được thế mạnh cạnh tranh của mình . chất lượng sản phẩm là một trong những chiến lược cạnh tranh cơ bản nhất của rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới hiện nay. Nhờ chất lượng cao làm tăng uy tín của doanh nghiệp , giữ được khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới mở rông thị trường , tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động . Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao động của doanh nghiệp nhờ sản phẩm lam ra có giá trị lớn hơn , bảo vệ môi trường , và đảm bảo an toàn khi sử dụng , nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp . Đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao động xã hội, chất lượng sản phẩm tăng sẽ dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế xã hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, tiết kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nâng cao chất lượng không chỉ là vấn đề của doanh nghiệp mà còn là chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 5. Một số yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Thứ nhất, Nâng cao chất lượng sản phẩm là để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng. Đây là yêu cầu đầu tiên và là quan trọng nhất. Nhu cầu của người tiêu dùng luôn biến động theo xu hướng tăng lên vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm cũng phải tuân theo xu hướng này. Thứ hai, Nâng cao chất lượng phải đi đôi với giảm chi phí. Xu hướng của người tiêu dùng là muốn có những sản phẩm có chất lượng cao hơn nhưng với giá thấp hơn. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp khi nâng cao chất lượng sản phẩm là không được làm chi phí tăng lên một cách đội biến mà phải luôn tìm cách giảm thiểu những chi phí không phù hợp. Thứ ba, Nâng cao chất lượng cần gắn với nâng cao trách nhiệm với xã hội. Nâng cao chất lượng phải đồng thời giảm được ô nhiễm môi trường, các chất thải trong quá trình sản xuất phải được xử lý trước khi thải ra môi trường bên ngoài và sản phẩm phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng. Mặt khác, nâng cao chất lượng phải đi đôi với đảm bảo an toàn lao động cho người lao động, thời gian làm thêm giờ phải tuân theo luật định của quốc gia và quốc tế , phải phù hợp với khả năng của người lao động , lực lượng lao động phải trong độ tuổi lao động. Một sản phẩm dù có chất lượng cao đến đâu nhưng no được sản xuất trong điều kiện không an toàn vời người lao động , gây ô nhiễm môi trường cũng không được thị trường chấp nhận , đặc biệt với các thị trường khó tính như Mỹ- Eu-Nhật bản . Đây là tiêu chuẩn bắt buộc trong tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000. II. chất lượng sản phẩm dệt may và chất lượng áo phông . 1. Một số khái niệm có liên quan - Chất lượng của ngành dệt( hay chất lượng của chất vải ) Đó là chất lượng sản phẩm đầu ra của ngành dẹt nó cũng co liên quan trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của ngành may vì đó là nguyên vật liệu chính cấu tạo lên sản phẩm của ngành may đặc biệt với chất lượng mặt hàng áo phông thì điều này càng trở lên quan trọng hơn bởi vì khi ta mặc một chiếc áo ta sẽ cảm nhận được ngay chất lượng chất vải của chiếc áo đó đặc biệt là áo phông một loại áo được làm từ chất liệu rất mền nên người ta có thể cảm nhận được ngay vì vậy chất lượng áo phông phụ thuộc khá nhiều yếu tố này . Chất liệu chỉ may chất lượng áo phông hay sản phẩm dệt may nói chung thì một yếu tố không kém phần quan trọng đó là chất liệu của chỉ may vì xã hội càng hiện đại và càng văn minh thì trình độ chuyên môn hoá càng cao do đó người ta sẽ rất ngại khi phải khâu một chiếc áo bị tuột chỉ dù đó là một chiếc áo tốt đi nũa thì rất có thể nó sẽ bị bỏ đi vì vậy ta có thể thấy được tầm quan trọng của yếu tố nay dù nhỏ nhưng không thể bỏ qua được tuy nó không phải nguyên liệu chính cấu thành lên chiếc áo nhưng cũng là nguyên vật liệu để may áo. Kỹ thuật thiết kế áo phông là việc thiết lập thời gian ra đời của một sản phẩm áo phông mới với những yếu tố nào để thu được một sản phẩm áo phông mới mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Nó gồm ba yếu tố chủ chốt là: phương pháp công nghệ và thủ tục. Quá trình sản xuất áo phông tập hợp các hoạt động, phương pháp, thực hành, biến đổi mà con người làm để phát triển và duy trì các sản phẩm đó và nhiều sản phẩm kết hợp như: các kế hoạch dự án, tài liệu thiết kế, mã nguồn các tài liệu kiểm tra,sự so sánh sản phẩm thiết kế và đơn đặt hàng... Năng lực quá trình áo phông miêu tả phạm vi kết quả mong đợi có thẻ đạt được do tuân thủ một quá trinh sản xuất khép kín. Năng lực của quá trình sản xuất áo phông là thị phần của sản phẩm mới tung ra ngoài thị trường và các kế hoạch phát triển của một doanh nghiệp dệt may. Ngoài ra còn có sự đáp ứng nhanh chóng về tiến độ thời gian theo hợp đồng hoàn thành nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào năng lực của doanh nghiệp. 2. Đặc điểm chất lượng áo phông và các yếu tố nguyên vật liệu có liên quan ảnh hưởng tới chất lượng áo phông. 2.1 Đặc điểm của mặt hàng áo phông . *. Thứ nhất về thiết kế mẫu . Một sản phẩm dệt may bất kỳ thì đầu tiên là thiết kế và sử lý mẫu . Đây là một khâu cực kỳ quan trọng đòi hỏi độ sáng tạo cao và hàm lượng chất sám chứa trong khâu này cũng rất nhiều có thể với mẫu khác nhau nó có giá trị khác nhau nhưng với tính toán từ trước tới nay thì có những mẫu thiết kế lên tới hàng ngàn USD đây chỉ là thống kê được với mặt hàng áo phông cũng vậy những mẫu thiết kế đẹp và hợp lý luôn là vấn đề được quan tâm đối với những nhà sản xuất . *. Thứ hai là thực hiện hoàn thành sản phẩm Đó chính là quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm áo phông . Đầu tiên người ta mang vải cắt theo mẫu và lắp ráp thành một chiếc áo hoàn chỉnh những công việc này sẽ được đảm nhiệm bởi các công nhân trong xưởng sản xuất . *. Thứ ba vai trò của các nhà quản lý. Đối với sản phẩm này thì cũng như các sản phẩm khác thì yếu tố này cũng là một yếu tố quan trong để nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông. Các nhà quản lý sẽ đua ra các quyết định sẽ cho sản xuất những sản phẩm nào và nhập khẩu những dây chuyền sản xuất nào điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của sản phẩm mặt hàng này. *. Mẫu mã của thiết kế luôn thay đổi theo nhu cầu của khách hàng vì vậy sự đánh giá mức độ chất lượng sản phẩm áo phông cũng thay đổi ,doanh nghiệp phải luôn làm mới mẫu thiết kế sao cho nó phù hợp với thực tế . *. Yếu tố công nghệ cũng ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm khi công nghệ thay đổi thì doanh nghiệp cũng phải thay đổi công nghệ sao cho phù hợp với thời đại để nâng cao chất lượng của sản phẩm này . *. Dễ nhân bản và dễ bị ăn cắp bản quyền sở hữu đối với sản phẩm mới. Do yếu tố của sản phẩm áo phông là một sản phẩm theo mốt vì vậy các sản phẩm này phải thường ra đúng khoảng thời gian và phù hợp với người tiêu dùng. Bởi vậy mà các sản phẩm này dễ bị nhái mốt ăn cắp mẫu mốt bởi các doanh nghiệp tư nhân nhỏ khác. *. Chu kỳ sống của sản phẩm ngắn. Chính vì lý do theo mốt theo thời gian mà chu kỳ của sản phẩm áo phông thường ngắn không dài, do đó cần phải đầu tư cho phát triển nhiều hơn chú trọng vào thay đổi mẫu mốt cho phù hợp với nhu cầu thị trường về loại sản phẩm hay mặt hàng này. *. Tích hợp bởi nhiều yếu tố : Từ các đặc điểm của sản phẩm áo phông chúng ta có thể thấy được sự tích hợp của nhiều yếu tố trê lại thì chúng ta có thể thấy rõ được đặc điểm của sản phẩm này để có thể nghiên cứu rõ quá trình cải tiến chất lượng cũng như các biện pháp khả thi hơn để áp dụng cho việc nâng cao chất lượng của sản phẩm náy một cách hiệu quả nhất. 2.2. Đặc điểm chất lượng của mặt hàng áo phông. * Chất lượng áo phông thay đổi theo thời gian sử dụng : Những thời kỳ trước đây thì quá trình sản xuất áo phông là thủ công nay được thay thế bằng máy móc và đây chuyền công nghệ thì vẫn được chấp nhận ngay và lúc đầu khách hàng chưa đòi hỏi cao về chất lượng của chất vải nguyên vật liệu làm áo phông vì họ nghĩ là như hiện tại là khá thoả mãn song sau nay nhu cầu luôn thay đổi và đòi hỏi áo phông cần có chất lượng cao hơn như chất liệu vải mẫu mã hay mầu sắc vv... Cũng chính do yêu cầu về hợp mốt mà các sản phẩm áo phông luôn thay đổi theo thời gian sử dụng một chu kỳ sống của sản phẩm áo phông chỉ trong thời gian khá ngắn không dài lắm như có thể chỉ hơn một năm hoặc tới gần hai năm là nhiều. *Chất lượng sản phẩm áo phông thụ thuộc rất lớn vào công nhân sản xuất trực tiếp ra sản phẩm này. Chất lượng sản phẩm áo phông không chỉ phụ thuộc nhiều vào nhà thiết kế mà còn phụ thuộc nhiều vào những người công nhân trực tiếp sản xuất các mặt hàng này một số thực tế đã chứng minh điều này cho thấy khi một mẫu thiết kế đẹp nhưng may chật hoạc rộng thì sản phẩm đó sẽ khó được khách hàng chấp nhận hoạc nhiều nỗi khác mà không thẻ kể hết ra ở đây. Vì vậy ở đây cần sự phối hợp chặt chẽ từ nhà thiết kế mẫu tới các nhân viên thực hiện mẫu đó để có được một sản phẩm có chất lượng cao. *Công nghệ mới thay đổi. Khi một công nghệ mới thay đổi có thể làm cho các sản phẩm này có chất lượng cao hơn hay năng suet cao hơn vì vậy khi có sự thay đổi về công nghệ thì các nhà quản lý cần có quyết định xem có nên thay đổi công nghệ ngay hay không để nâng cao chất lượng của sản phẩm. *Tích hợp nhiều yếu tố lại ta có: Nhìn các nguyên nhân rõ hơn và có thể nêu ra một số biện pháp khác phục đó phải là sự liên kết chặt chẽ của tất cả các cán bộ trong công ty để thực hiện một dự án thành công. Những lý do khác nằm trong chính quá trình thực hiện dự án ví dụ như trong nhiều trường hợp sản xuất , sản xuất theo kế hoạch thì ít mà theo ý tưởng bất chit thì nhiều vì vậy quản lý dự án về sản phẩm mới thì khó và quản lý dự án về sản phẩm áo phông mới thường không đạt yêu cầu. Những yêu cầu của sản phẩm áo phông thường khó để đưa ra một cách thoả đáng. Khi những yêu cầu được ghi nhận dưới hình thức ý tưởng hay khái niệm thì các định nghĩa trong đó lại không được rõ ràng, gây nhầm lẫn hoặc mâu thuẫn với nhau. Tóm lại, chất lượng sản phẩm áo phông là kết quả lỗ lực của một loạt các quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau từ khâu bắt đầu đến khâu kết thúc. 2.3. các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm áo phông. * Nhu cầu thị trường : Cũng như các sản phẩm khác, áo phông được sản xuất ra là để cung cấp cho người sử dụng thông qua thị trường. Nhu cầu thị trường sẽ là yếu tố quyết định tới các mức chất lượng mà một chiếc áo phông cần phải có. Thông qua thị trường các nhà sản xuất áo phông sẽ biết được mẫu thiết kế nào mà mình định sản xuất ra cần bao gồm những yếu tố gì, với mức chất lượng là bao nhiêu? giá cả như thế nào? để có thể làm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng. * Nhân tố thời gian : Bởi những đặc điểm dễ sản xuất, dễ thiết kế những mẫu tương tự nhau, các mẫu thiết kế luôn luôn thay đổi đa dạng phong phú. Nên có thể một mẫu thiết kế vừa ra đời nếu không phù hợp sẽ bị lỗi thời ngay tức thì. Điều này đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh mặt hàng áo phông phải chớp thời cơ không chỉ là ý tưởng mà cả thời cơ đưa sản phẩm ra ngoài thị trường. Do đó nhân tố thời gian là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm áo phông * Nhân tố chi phí : Để yếu tố chi phí cho một sản phẩm áo phông ( chi phí thiết kế) là tương đối khó khăn vì mẫu thiết kế là một sản phẩm thuần tuý chứa đựng nhiều chất xám. trong quá trình sản xuất áo phông thường phát sinh chi phí nên có sự chênh lệch tương đối giữa chi phí dự kiến và chi phí thực tế. Sự chênh lệch này nguyên nhân là do một phần người ta thường sản xuất theo ý tưởng chợt đến chứ không theo mẫu thiết kế nên chi phí thực tế khác so với chi phí dự kiến, nếu sản xuất theo mẫu thiết kế chiếm phần nhỏ . Hơn so với tiến độ thì cơ hội cạnh tranh trên thị trường giảm do nhân tố thời gian và chất lượng sản phẩm cũng bị giảm do ra đời muộn. Hầu như mọi người đều biết sự ước tính chi phí cho sản phẩm này tươnbg đối khó do vậy họ thường tính toán sau khi sản xuất xong. Tuy nhiên điều này sẽ hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp do đó họ dùng các đơn vị đo như Man-day( ngày công ),Man-month( tháng công) và Line of code (dòng lệnh). * Nhân tố con người Khi đi vào xem xét quá trình sản xuất áo phông và thực tế quá trình đưa sản phẩm áo phông ra thị trường có một số vấn đề liên quan tới kỹ năng trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên : Các lỗi thường được phát hiện muộn cho tới khi khách hàng thử sản phẩm khi họ mua sau đó các sai sót mới được sửa chữa điều này gây ra sự tốn kém cho doanh nghiệp. Chất lượng với tư cách là một mục tiêu thường ít được quan tâm bởi các nhân viên sản xuất trong doanh nghiệp mà họ lại là những người quyết định nên chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp do vậy những người quản lý cần đưa ra các biện pháp để tuyên truyền tới các nhân viên để họ hiểu và phát huy trách nhiệm của mình trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Các vấn đề trên đây giúp chúng ta nhận biết được việc lập kế hoạch và sản xuất một sản phẩm áo phông phải có tính hệ thống và được thực hiện một cách nghiem túc bởi các thợ may lành nghề. Muốn vậy mọi thành viên phải nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống chất lượng. * Nhân tố quản lý : Vai trò quản lý ở đây được thể hiện rất nhiều qua các nội dung sau : Thứ nhất cần tuyên truyền cho các công nhân viên tích cực tham gia vào các dự án trong các mục tiêu phát triển và đa dạng hoá sản phẩm áo phông trước những thay đổi của nhu cầu thị trường thì về công nghệ phải được thay đổi một cách liên tục , điều này dẫn đến độ rủi ro khá cao nên vai trò của nhà quản lý càng được khẳng định vị trí quan trọng của mình. Vì vậy nói đến chất lượng là nói đến chất lượng của hoạt động quản lý. Hoạt động quản lý tác động đến chất lượng sản phẩm áo phông ở các khâu : thông qua mẫu thiết kế, lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra, kiểm soát, xem xét để tìm kiếm lỗi, xác định phương pháp khắc phục, sửa chữa phù hợp và cung cấp những thông tin chắc chắn đảm bảo dược sự ổn dịnh về chất lượng của sản phẩm và uy tín trên thị trường của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. 3. Vai trò của chất lượng áo phông trong các quá trình sản xuất áo phông 3.1. Vai trò của chất lượng áo phông . Giống như tất cả những sản phẩm ,trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm áo phông muốn đảm bảo năng suất cao , giá thành hạ và tăng lợi nhuận các nhà sản xuất không còn con đường lần khác là dành mọi ưu tiên cho mục tiêu hàng đầu là chất lượng. Nâng cao chất lượng sản phẩm là con đường kinh tế nhất, đồng thời cũng chính là một trong những chiến lược quan trọng , đảm bảo sự phát triển chắc chắn nhất của doanh nghiệp . Chất lượng là chiếc chìa khoá vàng đem lại phồn vinh cho các doanh nghiệp, các quốc gia thông qua việc chiếm lĩnh thị trường , phát triển kinh tế . ở Việt Nam trong những năm gần đây trong bước tiếp cận với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước , chúng ta ngày càng nhận rõ tầm quan trọng của những vấn đề liên quan đến chất lượng .Đặc biệt , sản phẩm áo phông là một sản phẩm mà các doanh nghiệp Việt Nam còn nhập khẩu nguồn nguyên liệu chính để sản xuất loại sản phẩm này , chưa có nhiều uy tín trên thị trường thế giới , chúng ta cần nâng cao chất lượng sản phẩm này để khẳng định tầm quan trọng trên thị trường thế giới và để chiếm lĩnh thị trường với mặt hàng này . Ngày nay, sản phẩm áo phông đã trở thành một sản phẩm rất gần gũi với người tiêu dùng và nó không thể thiếu trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống, văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội. Nó có ảnh hưởng lớn tới rất nhiều lĩnh vực ví dụ như có thể sản phẩm này sẽ làm cho người ta tự tin hơn để hoàn thành tốt công việc và từ đây có thể thấy được sự ảnh hưởng của sản phẩm này tới tất cả các lĩnh vực . 3.2 Tầm quan trọng của một qua trình sản xuất áo phông Dự án phát triển sản xuất áo phông theo thiết kế phải thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong phạm vi thời gian và chi phí thực hiện nhất định . Bất kỳ một tổ chức nào cũng muốn sản phẩm áo phông của mình được thị trường chấp nhận và đón chào , luôn được người tiêy dùng tin tưởng lựa chọn và sử dụng . Như vậy một sản phẩm áo phông thành công như thế nào? nhân tố để quyết định sự thành công đó là gì ? Một dự án xây dựng sản phẩm áo phông mới được chấp nhận trên thị trường được coi là thành công nếu nó ra đời và chiếm được thị trường một cách nhanh chóng nhất có thể vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng vì sản phẩm này theo thời gian khác nhau có những mẫu mốt khác nhau và theo mùa . Ngoài ra chúng ta không thể không kể đến hai nhân tố nũa là chất lượng sản phẩm và chi phí thấp . Nhiều dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới đạt chất lượng cao và trong thời gian ngắn nhưng nếu chi phí cao thì nó vẫn chưa được coi là thành công vì chi phí thực hiện quả mức ngân quĩ cho phép , nhưng nếu thời gian thực hiện quá so với dự kiến thì cũng không được coi la thành công . Theo số liệu thống kê và phân tích cho thấy có khoảng hơn 30% số dự án có chi phí tăng hơn so với dự kiến , còn về thời gian hoàn thành thì có tới 55% dư án hoàn thành chậm hơn dự kiến. Nguyên nhân làm cho dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới bị thất bại là do: Thứ nhất là do: Mất khả năng quản lý nhu cầu của khách hàng như là khi nhận ra nhu cầu của khách hàng suất hiện nhà sản xuất có y tưởng sản xuất ra sản phẩm mới nhưng nhu cầu đó lại thay đổi mà ta không lắm bắt kịp thì có thể sản xuất ra sản phẩm mới sẽ khó bán hay nói cách khác là thị trường không chấp nhận sản phẩm đó dễ bị tồn kho nếu ta không nhạy bén. Thứ hai là do: Không quản lý được rủi do có thể rủi do về sản phẩm mới liệu nó có được chấp nhận hay không rồi chi phí dự kiến thế nào ? doanh thu va lợi nhuận ra sao ? Thứ ba là do: Các công nghệ sản xuất kém hiệu quả gây nhiều lỗi cho sản phẩm làm cho chất lượng sản phẩm áo phông mới suống cấp ... Thứ tư là do: Trình độ tay nghề khả năng sản xuất cũng như kinh nghiệm chuyên môn của công nhân viên chưa cao con thấp về nhiều mặt ví dụ như một thợ cắt theo dây chuyền nếu tay nghề không cao có thể một lúc làm hỏng rất nhiều sản phẩm cùng một lúc. Và nhiều nguyên nhân khác tuy nhiên không gặp thường xuyên lắm lên không được kể tới ở đây. Song tất cả các nguyên nhân này kết hợp với nhau tao nên các quá trính sản xuất yếu kém . Và thông thường một dự án thất bại bởi vì quá trình thực hiện dự án được sắp xếp một cách chưa hợp lý. Mặt khác nguyên nhân chính làm mất khả năng điều khiển dự án bao gồm: Mục tiêu không rõ ràng, kế hoạch chưa được vạch rõ ,công nghệ chưa hiện đại, không có phương pháp quản lý dự án, thiếu nguồn nhân lực có khả năng và trình độ để sử dụng công nghệ mới. Trong 5 nguyên nhân này, ba nguyên nhân đầu coi là nguyên nhân làm cho quá trình sản xuất yếu kém, hai nguyên nhân sau coi là rủi do của ban lãnh đạo. Tham số cho một dự án thành công là các quá trình thực hiện trong dự án phải ổn định. Nếu các tiêu chuẩn đạt ra cho các quá trình thực hiện trong dự án phải ổn định. Nếu các tiêu chuẩn đạt ra cho quá trình lựa chọn cẩn thận, phù hợp và được thực hiện nghiêm túc thì khả năng thành công của một dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới sẽ rất cao. Khi năng suất cao có thể giảm chi phí và tối thiểu hoá thời gian thực hiện dự án. Chất lượng cao và năng suất cao được coi là mục tiêu kép của dự án hoàn thành sản phẩm áo phông. Mặc dù, các quá trình cần cho việc thực hiện các mục tiêu của dự án nhưng cũng cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên, bất kỳ một tổ chức nào cũng muốn các dự án của mình được thành công. Tuy nhiên, những mục tiêu mong muốn của tổ chức vượt xa cả những mục tiêu của dự án. Một dự án có năng suất và chất lượng cao chưa đủ mà mục tiêu của tổ chức là phải dự đoán, dự báo, ước lượng được năng suất và chất lượng của dự án. Đó cũng chính là mong muốn đầu tiên của tổ chức. Nếu một tổ chức không có khả năng dự đoán thì sẽ không thể đánh giá được chính xác, sát thực được công việc xây dựng các ước lượng hợp lý là cần thiết để định hướng kinh doanh. Mục tiêu thứ hai của doanh nghiệp là liên tục cải tiến để nâng cao năng suất và chất lượng. Năng suất và chất lượng của một dự án phụ thuộc vào ba nhân tố: quá trình, con người và công nghệ. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và được mô tả bằng tam giác chất lượng được vẽ và biểu diễn như hình sau đây. Q & P: Năng suất và chất lượng Quá trình Công nghệ Con người Tam giác chất lượng Vì quá trình có ảnh hưởng quan trọng tới năng suất và chất lượng. Nên một trong những cải tiến năng suất và chất lượng là cải tiến các quá trình sử dụng trong tổ chức. Như vậy,các quá trình sử dụng trong một tổ chứa không chỉ tham gia vào quá trình sản xuất mà còn là nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng. Chương II Thực trạng chất lượng sản phẩm áo phông tại tổng công ty may Việt Nam I. Quá trình hình thành và phát triển Hoàn cảnh ra đời Hoàn cảnh ra đời của ngành dệt may ở nước ta đã có từ rất lâu đời không ai có thể nắm được chính xác nó ra đời vào thời gian cụ thể nào nữa, nhưng chắc chắn một điều là nó ra đời từ rất lâu đời và cho tới nay thì ngành này đã rất phát triển và là một trong những thế mạnh xuất khẩu của nước ta tuy ngành này không phát triển và lớn mạnh bằng ngành dệt may của Trung Quốc hay ấn độ nhưng chúng ta sẽ tiến tới phát triển vượt họ. Tại cuộc họp thứ 6, quốc hội khoá IX . Quốc hội đã nhất trí và có những nhận định sau Thứ nhất: Khẳng định vai trò của ngành dệt may là một trong số những ngành thế mạnh xuất khẩu nước ta cần phải đẩy mạnh suất khẩu mặt hanhg này nhiều hơn nữa có thể ngang bằng với các nước có thế mạnh về mặt hàng này như Trung Quốc và ấn độ có thể còn tiến xa hơn nữa. Thứ hai: Khẳng định thị trường mỹ là một thị trường khó tính nhưng rất rộng mở và đầy hứa hẹn chúng ta cần cố gắng chinh phục được thị trường này, nhưng để làm được việc này thì đầu tiên chúng ta cần phải nâng cao chất lượng của toàn bộ các sản phẩm của ngành dệt may hiện nay. Đó cũng là một vấn đề tương đối khó mà chúng ta phải thực hiện nếu muốn đưa sản phẩm cào thị trường này. Thứ ba:Ngành dệt may cần phát triển các thế mạnh sẵn có của mình như giá nhân công thấp thị trường trong nước khá rộng mở và cần đào tạo được đội ngũ công n+ân viên lành nghề có trình độ chuyên môn và khả năng sử dụng các công nghệ mới cao. Từ đó có thể giải quyết số lao động thất nghiệp trong nước và cũng cần khôi phục ngành dệt làm nguyên liệu phục vụ cho ngành may để ngành này không phải nhập khẩu nguyên vật liệu như vậy có thể hạ hơn nữa về giá thành sản phẩm và có thể cạnh tranh về giá đối với các nước như Trung Quốc và ấn Độ. Quá trình xây dựng và phát triển. Quá trình phát triển của ngành dệt may Việt Nam. Ngành dệt may có lịch sử phát triển đã từ rất lâu mà không ai có thể biết nó có từ bao giờ ngành dệt may dần dần lớn mạnh và phát triển đã trở thành thế mạnh xuất khẩu của nước ta vì nó cũng là một trong những ngành mà nứơc ta rất có thế mạnh để phát triển. Hiện nay ở nước ta ngành dệt may ở nước ta cũng rất được quan tâm đẩy mạnh cho phát triển song chúng ta muốn phát triển ngành này thì ngành dệt cần đi trước một bước.Với một số lượng các công ty may khá lớn như hiện nay thì chúng ta cần đẩy mạnh và tạo điều kiện về môi trường kinh doanh và xuất khẩu cho các công ty này để họ có thể sản xuất hết khả năng của mình. 3. Chức năng và nhiệm vụ của tổng công ty may việt nam. Hiện nay tổng công ty may việt nam hoạt động trong các lĩnh vực sau: *Sản xuất mặt hành may mặc tiêu dùng trong cả nước và xuất khẩu sang thị trường các nước khác trên thế giới *thiết kế mẫu cho các công ty nhỏ hoặc xuất khẩu các mặt hàng của các công ty này đóng vai trò đầu đàn trong sản xuất và xuất nhập khẩu. *Bán buôn bán lẻ các mặt hàng dệt may của các công ty chi nhánh của mình. *chuyển nhượng quata xuất khẩu cho các công ty chi nhánh để xuất khẩu. *Đào tạo cán bộ công nhân viên không những cho tổng công ty mà còn cho các công ty chi nhánh khi họ có nhu cầu. Với các chức năng kinh doanh gồm. *Ngiên cứu thiết kế mẫu mã sản phẩm áo phông mới cho các doanh nghiệp nhỏ hơn, chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng công nghệ, xuất nhập khẩu các nguyên vật liệu cho ngành may đó là các sản phẩm của ngành dệt mà hiện nay nước ta vẫn phải nhập khẩu với số lượng khá lớn. *Xuất nhập khẩu và uỷ thác xuất khẩu cho các công ty khác hoặc phân phối quata.... *Nhập khẩu và kinh doanh các thiết bị dùng cho may như máy may các công cụ khác như máy cắt, máy vắt sổ.... *Nghiên cứu phát triển sản xuất kinh doanh, tư vấn đầu tư chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường. Trong đó lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của tổng công ty may Việt Nam là xuất khẩu và phát triển các mặt hàng trong và ngoài nước đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sản phẩm này trong nước và xuất khẩu. II. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm áo phông của tổng công ty may Việt Nam. 1. Đặc điểm sản phẩm. Cũng như sản phẩm may mạc khác thì sản phẩm áo phông cũng vậy trước hết là khâu thiết kế khâu này cũng là loại mẫu áo phông mới phần thực hiện công việc này khá khó cần nhà thiết kế có trình độ chuyên môn khá cao và đòi hỏi đây là một sản phẩm chứa nhiều chất xám. áo phông của tổng công ty may Việt Nam khá đa dạng phong phú nhiếu màu sắc có qui mô khá lớn đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu.Song chúng ta cần xem xét để nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông hơn nũa và làm đa dạng phong phú hơn nũa về mẫu mốt và chủng loại nhưng chúng ta cũng cần xem xét nhu cầu của thị trường để sản xuất vừa đủ không bị tồn kho không lên sản xuất hàng loạt mà cần sản xuất đúng loại với số lượng theo nhu cầu thị trường với mục tiêu đáp ứng theo nhu cầu thị trường với chất lượng sản phẩm cao. Hiện nay ở nước ta cũng nhu trên thế giới nhu cầu về sản phẩm này khá cao nhưng chúng ta cần thận trọng với sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng để tránh sự tồn kho của sản phẩm. Cần liên tục nghiên cứu nhu cầu thị trường một cách thường xuyên liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 2. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm áo phông hiện nay. Trước hết ta cần xem xét thị trường trong nước của sản phẩm này. ở nước ta hiện nay với sản phẩm này thì nhu cầu khá lớn và tương đối rộng mở trong nước hiện nay mặt hàng này cũng là một trong những mặt hàng bán chạy ở nước ta và chiếm doanh số tương đối. tính đến sáu tháng đầu năm 2004 giá xăng dầu tăng làm cho thị trường trong nước và thế giới biến động đương nhiên ngành dệt may cũng bị ảnh hưởn tuy không nhiều nhu ngành vận tải hay các ngành khác nhưng cũng làm nó tăng giá 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ số giá tăng 26,6% giá đô la Mỹ tăng 0,2% ... mặc dù giá tăng không phải do mất cân bằng giữa cung và cầu mà chủ yếu do nguyên nhân khách quan, nhưng bộ thương mại vẫn thẳng thắn khẳng định trong nguyên nhân giá tăngcó sự yếu kém của quản lý nhà nước mà điển hình là chưa thiết lập tốt các mối liên hệ chặt chẽ giữa người sản xuất và nhà buôn, giữa thương mại trung ương và thương mại địa phương, giữa các doanh nghiệp nhà nước với các doanh nghiệp thành phân kinh tế khác ... Để tạo thành các kênh lưu thông ổn định từ sản xuất đến tiêu thụ... “công tác dự báo thị trường chất lượng không cao, hệ thống thông tin thị trường của các cơ quan báo chí tản mạn, chất lượng và độ tin cậy thấp chưa giúp nhiều cho người sản xuất- kinh doanh để hoạt động đó trở lên có hiệu quả hơn. Việc quan tâm tới công tác quản lý của các bộ, ngành, địa phương chưa thực sự thường xuyên, do vậy nhiều chính sách của chính phủ được triển khai chậm làm ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển thị trường” – Thứ trưởng Bộ thương mại phan thế ruệ nhận định: Vai trò của các doanh nghiệp nhà nước và nhiều hiệp hội ngành hàng thời gian qua là quá mờ nhạt, không quan tâm tới lợi ích của nhà nước vad lợi ích người tiêu dùng, bình ổn thị trường phát triển chung mà chỉ lo bảo vệ quyền lợi riêng của doanh nghiệp, cũng góp phần làm giá cả có nhiều biến động. Tự tạo ra những “cơn sốt hàng hóa ảo” để tăng giá sản phẩm của doanh nghiệp mình, không nghĩ tới lợi ích cuả người tiêu dùng lên không lo cải tiển chất lượng để nâng cao chất lượng mà chỉ muốn đạt được lợi ích của mình. Những động thái này dẫn đến đã làm ảnh hưởng lớn tới giá thành sản phẩm, tiến độ của nhiều công trình lớn, gây ảnh hướng lớn tới tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. “Sắp tới bên cạnh việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dự báo, điềuhành thị trường trong nước, nhất là giá cả các mặt hành trọng yếu, cần phát huy vai trò của các Bộ, ngành đối với chỉ đạo hệ thống doanh nghiệp ngành hàng, phát huy vai trò của các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các Tổng công ty, 90,91, các bộ, ngành xây dựng Quy chế quản lý ngành hàng, trước hết các ngành hàng là doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn như: Bộ Công Nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế”- Thứ Trưởng Phan Thế Ruệ cho biết. Bên cạnh đó, một loạt các giải pháp lớn cũng được Bộ Thương mại đưa ra, như xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thốnh phân phối hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đăc biệt là các mặt hàng thiết yếu như lương thực thưc phẩm, may mặc. Thông qua phát triển mạng lưới bán hàng và đại lý bán hàng trên cơ sở đó, thực hiện kiểm tra, kiểm soát, chống độc quyền, đầu cơ lũng đoạn thị trường; hình thành từng bước các tập đoàn, các tổng công ty kinh doanh thương mại lớn trên cơ sở thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung, phát triển theo hướng văn minh và hiện đại nhằm nâng cao khách hàngả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay; tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường ngăn chặn tệ nạn buôn lậu, buôn bán hàng giả, gian lận thương mại, nhái nhãn mác hàng hoá, vi phạm bản quyền sở hữu công nghiệp... Mục tiêu hàng đầu là phải bảo đảm thị trường phát triển ổn định, giá cả biến động trong độ cho phép, không có “sốt giá” do mất cân đối cung-cầu, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng đối với các mặt hàng thiết yếu và đủ nguồn hàng cho nhu cầu xuất khẩu... Bộ Trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển nhấn mạnh xuất khẩu phải tập trung và trọng điểm. Đây là một trong những quyết định cơ bản của nước ta về thị trường nước ngoài. Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2004 đạt 11.798 triệu USD, tăng 19,8%so với cùng kỳ năm 2003 (bình quân mỗi tháng đạt 1,996 tỷ USD ). Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu có kim ngạch tăng cao so với năm 2003 là nông nghiệp và dệt may, công nghiệp tăng ít, hàng mỹ nghệ tiểu thủ công nghiệp có tăng, thuỷ sản có tăng... Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2004 đạt 14.162 triệu USD (bình quân mỗi tháng đạt hơn 2,3 tỷ USD, là mức cao nhất trong nhiều năm trở lại đây), tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2003. Tính chung, nhập siêu trong 6 tháng đầu năm 2004 là hơn 2,364 tỷ USD, bằng 20% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá; trong đó doanh nghiệp trong nước nhập siêu là 3,753 tỷ USD, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu 1,389 tỷ USD. “ Nhập siêu chủ yếu do tăng nhập khẩu ở các mặt hàng là tư liệu sản xuất, nhằm đáp ứng đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu dần nhuyển dịch theo hướng tích cực: nhóm hàng phục vụ sản xuất (máy móc, thiết bị, phụ tùng, linh kiện điện tử) chiếm tỷ trọng ngày càng cao trongkim ngạch nhập khẩu, đạt khoảng 22,6% trong 6 tháng đầu năm. Trong số 31 mặt hàng nhập khẩu chủ yếu, có 25 mặt hàngcó kim ngạch tăng cao trên 40% như bông, kim loại, cao su, gỗ và nguyên liệu, bột giấy và vải, chất dẻo...”-Thứ trưởng Bộ Thương mại Phan Thế Ruệ cho biết: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế và hoàn thành vượt mức mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu 12% trong năm 2004 do Quốc hội đề ra, kim ngạch xuất khẩu 6 tháng cuối năm phải đạt 11,8 tỷ USD, bình quân mỗi tháng hơn 1,97 tỷ USD, tương đương với mức đạt được 6 tháng đầu năm. Bộ thương sẽ tập trung 2 hướng chính: thứ nhất tập trung phát triển những mặt hàng lớn vì các mặt hàng này tăng trưởng sẽ tạo ra giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn, giải quyết nhiều lao động và các vấn đề xã hội khác. Thứ hai, tập trung vào các mặt hàngcó kim ngạch xuất khẩu tuy chưa lớn nhưng vừa qua có tốc độ tăng trưởng nhanh, có tiềm năng, không bị hoặc chưa bị hạn chế về thị trường, hạn ngạch. “Về thị trường xuất khẩu, chúng ta duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân trong giai đoạn 2004-2005 đối với các thị trường Châu á, Châu Âu, Châu Đại Dương là 12%/năm; khu vực Bắc Mỹ,Châu Phi, Mỹ La Tinh là 15-17%/năm. Trong đó, các thị trường trọng điểm cần tiến hành công tác xúc tiến thương mại mạnh mẽ trong thời kỳ 2004-2005 là thị trường Hoa Kỳ(một thị trường khó tính nhưng đầy rộng mở). Ngoài ra cũng cần tập trung xúc tiến thương mại vào các thị trường sau: EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Nga, Trung Đông, Châu Phi,Châu Mỹ La Tinh, thị trường biên mậu”-Bộ trưởng Trương Đình Tuyển nhấn mạnh và cho biết thêm, công tác xúc tiến thương mại cũng cần có những đổi mới để theo kịp đà phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu. “Trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài cũng được nâng cao hơn nữa, nhằm cung cấp thông tin thị trường ngoài nước cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại, nhất là thông tin về chính sách nhập khẩu, hàng rào kỹ thuật, hàng rào chất lượng, nhu cầu, thị hiêú tiêu dùng của người nước ngoài...”-Bộ trưởng Phan Đình Tuyển nói: “Dù trước hay sau nước ta cũng phải mở hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế nên trách nhiệm của các doanh nghiệp ở trên cần phải đạt được để đẩy mạnh xuất khẩu.” Cũng như các sản phẩm thiết yếu khác sản phẩm áo phông cũng là một trong những sản phẩm bán chạy và đươc coi là một trong những mặt hàng thiết yếu như lương thực thực phẩm. Và thị trường của nó cũng có đặc điểm như trên đối với thị trường trong nước và quốc tế thì đặc điểm đã được nêu rõ ở trên. Dưới đây là biểu đồ so sánh doanh thu của ngành dệt may giữa doanh thu trong nước và doanh thu xuất khẩu để ta có thể biết được thị trường trong nước và thị trường thế giới ở đâu có doanh thu cao hơn. Từ biểu đồ dưới cho ta thấy với các mặt hành của các doanh nghiệp dệt may thì doanh thu xuất khẩu lớn hơn nhiều so với doanh thu ở trong nước như vậy cũng là dấu hiệu đáng mừng với ngành này song không vì chỉ quan tâm tới xuất khẩu mà bỏ qua thị trường trong nước với đặc điểm nước ta là một nước khá đông dân.Vì vậy thị trường trong nước cũng khá rộng lớn ta cũng cần khai thác tối đa không để lỡ mất cơ hội làm tăng doanh thu trong nước lên khi đó sẽ làm tăng tổng doanh thu của tổng công ty may Việt Nam. Trong những năm vừa qua thì tốc độ tăng trưởng của nước ta cũng khá tốt nhưng vẫn còn thua kém so với các nước phát triển mạnh về ngành này như Trung Quốc hay ấn độ thì ngành dệt may nước ta còn chưa băng họ được chúng ta còn phải cố gắng nhiều hơn nữa . Với biểu đồ trên ta còn có thể biết được cơ cấu thị trường qua sự thể hiện ở biểu đồ dưới đây. Như vậy ta có thể thấy được đặc điểm chủ yếu của mặt hàng này là xuất khẩu vì xuất khẩu là chiếm ưu thế ở đây mặt hàng này trong nước vẫn còn hạn chế song chúng ta vẫn cần phải đẩy mạnh xuất khẩu và cả thị trường trong nước không nên chỉ có chú trọng tới xuất khẩu song cũng không nên không đẩy mạnh nó. Song chúng ta cần đẩy mạnh thị trường xuất khẩu thì chúng ta cần phải nâng cao chất lượng để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường của hàng Việt Nam. Khi hàng hoá của chúng ta có chất lượng cao thì chúng ta sẽ chiếm lĩnh được thị trường và cũng chính vì vậy mà chúng ta có thể tiêu thụ được nhiều sản phẩm từ đó cũng chính là cơ sở để chúng ta có thể đẩy mạnh xuất khẩu nhiều hơn nữa. 3. Đặc điểm của quá trình sản xuất áo phông. Sơ đồ tổng thể quá trình áo phông Xây dựng và quản lý hợp đồng sản xuất áo phông Xác định nhu cầu khách hàng về sản phẩm áo phông Thiết kế mẫu mốt áo phông chuẩn bị các yếu tố cho sản xuất Triển khai sản xuất Test Quản trị dự án sản suất áo phông Thầu phụ dự án sản suất áo phông Hỗ trợ khách hàng Quản lý dự án từ sản xuất đến tiêu thụ Qua sơ đồ tổng thể quá trình áo phông trên cho ta thấy quá trình sản xuất áo phông của các công ty sản xuất mặt hàng này bao gồm 10 qui trình khép kín có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó hai qui trình thiết kế áo phông và thiết kế mẫu phù hợp với nhau đây là chương hai qui trình phức tạp nhất và hai qui trình này đòi hỏi phải có sự chính xác cao nhất trong tất cả các khâu khác. Bất kỳ một sai sót nhỏ nào trong hai qui trình này đều gây ra lỗi sai nhiều khó chấp nhận đối với khách hàng điều này đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ các nhà thiết kế mẫu chuyên nghiệp và có trình độ chuyên môn cao. Mục tiêu từng qui trình trong quá trình sản xuất áo phông là: + Xác định và quản lý hợp đồng đặt hàng về các sản phẩm áo phông: kể cả cũ và mới bằng cách xây dựng và quản lý một cách có hiệu quả nhất tất cả các hợp đồng trong và ngoài nước của doanh nghiệp. + Xác định yêu cầu của người sử dụng: hay khách hàng về sản phẩm ví dụ như sản phẩm được sử dụng vào mùa hè nên cũng phải xác định yêu cầu sử dụng của khách hàng là khác so với sản phẩm sử dụng vào mùa đông. + Thiết kế mẫu áo phông: Chuyển các yêu cầu người khách hàng thành mẫu cũng có thể ngược lại, đưa ra các thiết kế phù hợp và là các sản phẩm thiết yếu của hệ thống, làm thiết kế phù hợp với mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. + Lập trình: xây dựng và phát triển các sản phẩm (bao gồm các thành phần của các giai doạn sản xuất của sản phẩm và hệ thống các sản phẩm) áo phông đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn được xác định của người tiêu dùng. + Triển khai: thực hiện các dự án cho tốt đó cũng là một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp thiết kế sản phẩm, đào tạo cán bộ đưa vào khai thác triệt để các sản phẩm áo phông của Tổng công ty may việt nam cung cấp. + test: Lập kế hoạch và triển khai việc kiểm tra và thử nghiệm các sản phẩm áo phông(bao gồm cả các thành phần sản phẩm, các hệ thống sản phẩm áo phông) để làm rõ một số vấn đề sau: Xác nhận rằng mọi yêu cầu từ khâu bắt đầu tới khâu kết thúc đều thực hiện một cách đúng đắn. Xác định và đảm bảo rằng các lỗi được phát hiện trước khi triển khai sản xuất sản phẩm. + Quản lý cấu hình: Thiết lập, lưu giữ, phát hành các sản phẩm áo phông và cả thành phần của sản phẩm này cũng được quản lý một cách chặt chẽ kiểm soát một cách có hệ thống các thay đổi của chúng. + Hỗ trợ khách hàng: Hỗ trợ khách hàng ở đay được hiểu là thứ nhất là giúp khách hàng lựa chọn cho mình một sản phẩm phù hợp với họ để họ thấy được tính năng tốt tối đa của sản phẩm thứ hai là hướng dẫn họ cách sử dụng cũng như bảo quản một cách tốt nhất sản phẩm để sản phẩm có tuổi thọ cao nhất. + Quản trị dự án áo phông: Xây dựng và quản lý một cách có hiệu quả các dự án của sản phẩm áo phông. + Thầu phụ của sản phẩm áo phông: Lựa chọn các nhà thầu phụ có khả năng đáp ứng các yêu cầu của các nhà thầu phị sản phẩm này cũng giống như các sản phẩm khác cũng cần lựa chọn các nhà thầu phụ phù hợp nhất để đảm bảo vai trò cơ bản của một nhà thầu phụ của sản phẩm một cách có hiệu quả nhất. 4. Đặc điểm lao động của ngành dệt may. Tình hình nguồn lực và đặc điểm của lao động ở ngành dệt may ở nước ta hiện nay như sau: Bảng : cơ cấu nguồn lực của ngành dệt may. Năm Trình độ chuyên môn Tổng cộng (%) Trình độ Độ tuổi trung bình Tổng quỹ lương (triệu USD) Thu nhập BQ (triệu đ) Lao động đã qua đào tạo (%) Lao động chưa qua đào tạo (%) Trên ĐH (%) ĐH (%) Dưới ĐH (%) 2000 36.0 64.0 100 17.0 20.4 62.6 30.3 115.2 1.02 2001 41.1 58.9 100 18.2 20.8 61.0 30.8 142.1 1.10 2002 42.8 57.2 100 19.2 21.0 59.8 31.6 143.5 1.20 2003 45.6 54.4 100 19.6 21.4 59.0 32.1 146.7 1.32 2004 51.5 48.5 100 20.1 21.9 58 31.2 152.1 1.42 Cơ cấu lao động đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo. Từ trên cho ta thấy rằng trình độ lao động của ngành dệt may vẫn còn thấp chưa cao nhìn bảng trên cho ta thấy, lao động chưa qua đào tạo chiếm phần lớn và có giảm dần trong giai đoạn hiện nay và hiện nay lao đông đã qua đào tạo đã lớn hơn rất nhiều so với trước chứng tỏ ngành dệt may cũng đã chú trọng vào đào tạo và phát triển lao động của ngành trình độ của lao động thể hiện qua học thức cũng rất nhiều đó là những người có bằng cấp bằng Đại Học chiếm số ít rơi chủ yếu vào các nhà thiết kế mẫu mốt hoặc quản lý. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ lao động như sau thể hiện qua biểu đồ sau: Với đặc điểm lao động của ngành dệt may thì cần tới sự nhanh nhạy khéo léo lên độ tuổi của lao động càng trẻ càng tốt chất lượng của lao động phụ thuộc vào độ tuổi sức khoẻ và trình độ chuyên môn nếu một lao động của ngành dệt may được coi là có chất lượng cao thì người lao động này thường có những đặc tính như trẻ tuổi được đào tạo bài bản, trình độ văn hoá cao từ phổ thông trung học trở lên và có chuyên môn cao có sức khoẻ tốt... Độ tuổi lao động thể hiện sức khoẻ của lao động ngành này: Ngoài ra ta còn biết thêm về đặc điểm của lao động ngành này là có nhiều lao động nữ hơn lao động nam được thể hiện ở nước ta hiện nay thì sự chênh lệch về giới trong tỷ lệ lao động của ngành dệt may là ít hơn trước có nhiều lao động là nam giới cũng vào làm ở ngành này nhiều hơn so với trước kia. Vì vậy sự chênh lệch về số lượng lao động nữ và nam đã và đang được rút ngắn khoảng cách đó lại so với trước kia. 5.Đặc điểm tài chính. Các công ty may của Việt Nam có rất nhiều và qui mô của các công ty này cũng rất khác nhau do vậy qui mô về cốn của các công ty này cũng hoàn toàn khác nhau. Các công ty này thường huy động vốn ở các nguồn tài chính, vốn tự có, vốn chiếm dụng và vống vay của các ngân hàng. Các công ty cần huy động vốn với số lượng phù hợp phải cân đối được về qui mô tài sản, về lợi nhuận, về tỷ xuất thanh toán tức thời, tỷ xuất thanh toán nhanh và về tỷ xuất thanh toán dài hạn của các công ty để đảm bảo sử dụng vốn một cách có hiệu quả dựa trên nguồn lực và tình hình tiêu thụ sản phẩm của các công ty để đảm bảo cân đối giữa thu và chi sao cho hợp lý nhất. Về tài chính cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm và vấn đề về chi phí chất lượng nếu như phần chi cho chi phí chất lượng sản phẩm lớn về chi phí phòng ngừa và chi phí thẩm định đánh già thì sẽ giảm được thiệt hại và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng cao hơn. 6. Đặc điểm về cơ chế và bộ máy quản lý. Các bộ phận trong các công ty may thường bao gồm. Các bộ phận hỗ trợ: Thực hiện các công việc của quá trình hỗ trợ của công ty, các bộ phận hỗ trợ của công ty được tổ chức theo mô hình phòng ban chức năng. Các bộ phận sản xuất kinh doanh: Thực hiện các công việc của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Các bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty có thể được tổ chức dưới hình thức hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc, hạch toán báo sổ hoặc các hình thức khác. Các bộ phận nghiên cứu và phát triển: Thực hiện các công việc cuả quá trình nghiên cứu phát triển của công ty có thể được tổ chức theo mô hình các viện, các trường hoặc các trung tâm. Ngoài ra, các phòng đại diện của công ty tại các địa phương trong và ngoài nước. Các chi nhánh của công ty thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của công ty tại các địa phương trong và ngoài nước. Đó là cách phân chia theo những mảng lớn, nhưng nếu chia thành các phòng ban chức năng tại các công ty may cũng như các công ty khác thường được chia thành các phòng ban như phòng nhân sự, phòng quản lý chất lượng III. Thực trạng chất lượng sản phẩm áo phông trong những năm qua tại Tổng công ty may Việt Nam. 1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lược áo phông. a. Các qui định chung. Các nhà thiết kế mẫu sẽ tạo ra các mẫu phù hợp với kế hoạch quản trị các dự án và có trách nhiệm tạo ra các qui định chi tiết trên cơ sở sổ tài liệu hướng dẫn công việc phổ biến cho cán bộ thiết kế của công ty tham gia dự án, các thành viên dự án có trách nhiệm tuân thủ các qui định của qui trình dự án. Trong quá trình phát triển và sử lý lỗi của các sản phẩm do qui định chuẩn chi tiết về các kích cỡ đặc điểm cụ thể của từng sản phẩm nhưng cần đảm bảo thực hiện các qui định chung về sản phẩm của các doanh nghiệp. Khâu đầu tiên của quá trình sản xuất ra sản phẩm áo phông là khâu thiết kế mẫu do các nhà thiết kế mẫu của công ty đảm nhận vì vậy các nhà thiết kế mẫu cần phải nắm rõ các thông tin về thị trường và nghiên cứu khách hàng của thị trường này xem thị hiếu của khách hàng ở thị trường này đòi hỏi các sản phẩm áo phông phải có kiểu dáng mẫu mốt như thế nào để có thể đáp ứng một cách tốt nhất khách hàng ở thị trường đó. b. Các qui định chi tiết về sản phẩm sản xuất. Các mẫu thiết kế của các nhà tạo mẫu phải rõ ràng và sản xuất với kích cỡ cụ thể các kích cỡ này sẽ tương ứng với số đo là bao nhiêu sẽ được qui định rõ để các công nhân khi thực hiện sẽ không phải thắc mắc về những vấn đề này và khâu cắt vải để may sản phẩm cũng sẽ chính xác hơn. Hơn nữa khâu cắt này cũng phải tuân theo tiêu chuẩn về tong sản phẩm cụ thể của các nhà thiết kế sản phẩm. Khi thực hiện cần có những chú ý về sản phẩm thì các nhà thiết cần phổ biến cho những công nhân thực hiện tong khâu của sản phẩm. Khâu may sản phẩm cần cụ thể với từng sản phẩm phụ thuộc vào chất vải mà may phải khác nhau. Cách may của từng sản phẩm cũng khác nhau với mẫu mã khác nhau thường cách cắt may và thực hiện từng công việc đều khác nhau. Cách làm việc ở khâu Là sản phẩm cũng khác nhau tuỳ thuộc vào chất liệu vải mà người công nhân thực hiện phải có biện pháp và qui định cụ thể. Để có một chiếc áo có chất lượng cao thì các khâu đều phải thực hiện tốt không có lỗi chỉ cần một khâu thực hiện không tốt hoặc chưa tốt thì chất lượng của các sản phẩm đó đều không cao hoặc có thể đó còn là một phế phẩm, do vậy để có được một sản phẩm có chất lượng cao thì cần có qui định chi tiết về các sản phẩm sản xuất các qui định này cần rõ ràng và cụ thể cho từng khâu. 2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm áo phông. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm áo phông có rât nhiều và đây là một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng sản phẩm này. Chỉ tiêu thứ nhất là về chất liệu vải: Đối với sản phẩm áo phông thì chất liệu vải là rất quan trọng có thể đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để đánh giá chất lượng sản phẩm áo phông và giá trị của một chiếc áo phông không thể cao nếu tất cả các khâu đều làm tốt nhưng chất lượng vải không cao. Người tiêu dùng có thể cảm nhận được chất liệu vải và khi mua một sản phẩm áo phông cũng như một sản phẩm dệt may nói chung thì bao giờ họ cũng quan tâm tới chất liệu vải đây là một yếu tố quan trọng thường được ưu tiên hàng đầu. Chỉ tiêu thứ hai là kiểu dáng áo phông: Kiểu dáng áo phông cũng rất quan trọng đây là một yếu tố khảng định sản phẩm của các công ty may có phù hợp với khách hành hay không, tuỳ vào người tiêu dùng mà họ thích kiểu dáng cho phù hợp cũng đôi phần dựa vào dang người mà khách hàng thường chọn cho mình những kiểu nhất định phù hợp với từng người. Chỉ tiêu mầu sắc của chiếc áo: Mầu sắc của một số sản phẩm có thể không quan trọng lắm nhưng với một chiếc áo thì mầu sắc là một yếu tố không thể không nói đến khi chọn áo. Tuỳ thuộc vào mầu da của từng người mà họ sẽ chọn cho mình một gam mầu phù hợp, ví dụ như một người da den thi họ thường chọn những gam mầu sáng, đối với những người da trắng chuyện chọn gam mầu áo có phần đơn giản hơn đây cũng là một yếu tố để các công ty nghiên cứu với từng thị trường thì lên sản xuất ra những chiếc áo với mầu sắc thế nào cho phù hợp. Chỉ tiêu về kích cỡ của chiếc áo: Thường thì nhà sản xuất phải có nhiều kích cỡ của sản phẩm để khách hàng có thể chọn cho mình một kích cỡ phù hợp và vừa vặn nhất, một sản phẩm áo phông có chất lượng thường có nhiều kích cỡ rất gần với nhau đó cũng tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái khi lựa chọn sản phẩm. Đây là một số chỉ tiêu cơ bản ngoài ra đứng trên các quan điểm khác nhau sẽ có rất nhiều các chỉ tiêu đánh giá chất lượng áo phông khác nhau. 3. Thực trạng chất lượng sản phẩm áo phông của các công ty may tại Việt Nam. a. Tình hình chất lượng sản phẩm áo phông tại các công ty may của Việt Nam. Hiện nay tại các công ty may của Việt Nam các sản phẩm áo phông cũng có chất lượng khá tốt so với trước thì chất lượng được tăng lên rất nhiều, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cuả thị trường về sản phẩm một cách tốt nhất đặc biệt là thị trường xuất khẩu thử so sánh hàng hoá của chúng ta với các nước khác thì đôi khi chúng ta vẫn thua họ về chất lượng sản phẩm và giá cả, như sản phẩm áo phông của Trung Quốc họ thường được đánh giá là có chất lượng khá cao và giá thành rẻ hơn của chung ta . Cũng không thể phủ nhận sự cố gắng lỗ lực của ngành dệt may trong những năm qua đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để có những sản phẩm tốt hơn đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hiện nay một phần do sự hạn chế về năng xuất chất lượng sản phẩm trong ngành mà khách hàng của dệt may của Việt Nam sang thị trường thế giới còn nhỏ mới chỉ chiếm 0.95% thị trường thị trường EU, 2.9% tại thị trường Nhật Bản, 3.2% tại thị trường Mỹ và chiếm khoảng 1% tổng thương mại dệt may của toàn thế giới trước đay các doanh nghiệp dệt may còn bị hạn chế bởi han ngạch nhưng bây giờ với chính sách mới của nhà nước trong năm 2005 đã xoá bỏ hạn ngạch cho các công ty dệt may điều này kích thích các công ty tăng năng xuất nâng cao chất lượng sản phẩm để thúc đẩy xuất khẩu. Do vậy chất lượng sản phẩm của các công ty dệt may ở Việt Nam ngày một nâng cao hơn trước và sản xuất cũng sẽ được đẩy mạnh hơn. b. Các hoạt động khác phục phòng ngừa để nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay chất lượng của sản phẩm này ở các công ty may của chúng ta còn yếu ở những điểm nào chúng ta cần xem xét và khắc phục ngay. Năng xuất của các công ty may ở nước ta còn thấp so với các nước khác do vậy không những chúng ta phải nâng cao chất lượng sản phẩm mà năng xuất cũng phải đẩy mạnh nhờ việc cải tiến máy móc và nâng cao trình độ của CBCNV. c. Các phản hồi và khác phục những khiếu nại của khách hàng. Các khiếu nại về sản phẩm của khách hàng thông qua hệ thống các nhân viên bán hàng cho thấy kết quả một số khách hàng vẫn chưa được hài lòng về một số các đặc điểm của sản phẩm, do đó các nhân viên này sẽ phản ánh lại với các phòng ban quản lý chất lượng sản phẩm các nhân viên của các phòng ban sẽ phân tích phát hiện ra lỗi và tìm cách khắc phục cho những lần sản xuất sau các sản phẩm sẽ đáp ứng được một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng. Chúng ta phải luôn luôn làm việc với phương châm khách hàng luôn đúng và tìm mọi cách để thoả mãn khách hàng tốt nhất mà doanh nghiệp có thể. IV. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm áo phông tại các công ty may ở Việt Nam. 1. Những kết quả đã đạt được. Trong những năm qua ngành dệt may của chung ta đã cải tiến chất lượng một cách rõ nét và cụ thể là chúng ta đã đẩy mạnh xuất khẩu và xuất khẩu hàng dệt may hiện cũng là một thế mạnh xuất khẩu của chúng ta và ngành này cũng góp phần tăng GDP đáng kể cho nền kinh tế. Ngành dệt may của chúng ta đã có nhứng chuyển mình đáng khen ngợi mỗi năm với tốc độ tăng trưởng của ngành là hơn 20% là một ngành có xu thế là thế mạnh xuất khẩu của nước ta. Với sức mua ngày càng tăng về các sản phẩm dệt may càng làm cho cơ hội phát triển của ngành này nhanh hơn nữa. Hiện nay chúng ta đã xuất khẩu đến hơn một trăm quốc gia trên thế giới đặc biệt là các thị trường nhập khẩu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản trong thời gian qua ba thị trường này đã chiếm tới 90% tổng kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may (trong đó thị trường Hoa Kỳ chiếm khoảng 50-55%, EU là 25-27% và Nhật Bản chiếm 12-15%) Trước hết chúng ta có lợi thế là sức mua của thị trường thế giới về các sản phẩm dệt may ngay càng tăng ( Tổng khối lượng buôn bán hàng dệt may trên toàn thế giới vao khoảng 350 tỷ USD) do vậy chúng ta phải pháp huy đẩy mạnh tốc độ phất triển của ngành dệt may. 2. Về những vấn đề chất lượng còn tồn tại. Hiện nay các sản phẩm dệt may của các công ty may của chúng ta còn chưa cao so với đối thủ các nước khác trên thế giới , nguyên nhân thứ nhất là do chúng ta con thiếu chuyên môn cần phải nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên hơn nữa để khắc phục vấn đề còn tồn tại này, nguyên nhân thứ hai là do máy móc thiết bị của chúng ta còn chưa hiện đại điều này cũng là do đất nước chúng ta còn nghèo do đó công nghệ máy móc chưa thể một lúc mà có thể hiện đại ngay bằng các nước đã phát triển do vậy nguyên nhân này chúng ta cần khắc phục từ từ và thay thế các máy móc đã quá lạc hậu cần lưu ý máy móc cũng phải phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của đất nước chưa hản là càng hiện đại càng tốt đôi khi gây lãng phí và tốn kém không cần thiết cho các doanh nghiệp. 3. Những vấn đề đặt ra đối với chất lượng sản phẩm của các công ty may việt nam trong thời gian tới để đẩy xuất khẩu. Chất lượng sản phẩm để đẩy mạnh xuất khẩu là một yếu tố hết sức quan trọng. Hiện nay hạn ngạch đã được bỏ qua vào năm 2005 khi chính phủ quyết định bỏ qua hạn ngạch xuất khẩu của ngành dệt may thi đây là một tín hiệu đang mừng đối với ngành dệt may song hiện nay vấn đề của ngành không phải chỉ là chất lượng sản phẩm mà để đáp ứng nhu cầu của thị trường các doanh nghiệp cần đẩy mạnh nâng cao năng xuất và mở rộng sản xuất để đáp ứng đủ với nhu cấu của thị trường. Qua sự phân tích cho ta thấy chất lượng sản phẩm áo phông của các công ty đã được cải tiến nhiều, dần dần tạo dựng được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Nhưng để thực hiện chiến lược phát triển các dự án về xuất khẩu sản phẩm này trên thị trường thế giới. Đến năm 2010 đẩy mạnh vị thế xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, thì ban lãnh đạo các công ty cần phải làm nhiều việc nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của sản phẩm này từ đó tạo dựng uy tín cho ngành dệt may Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước. Để làm được điều này các công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Xây dựng các bộ phận sản xuất áo phông một chính sách chất lượng được coi là con đường dẫn dắt doanh nghiệp tiến đến sự thành công, nó giống như con mắt của doanh nghiệp, tạo cho mọi thành viên trong doanh nghiệp có sự nhận thức đúng đắn về chất lượng sản phẩm và cùng phấn đấu vì mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mặt khácnó còn là một công cụ cạnh tranh trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế. Nhưng hiện nay bộ phận sản xuất sản phẩm của các công ty vẫn chưa có một chính sách chất lượng cho riêng mình, trong khi các công ty lại xác định tập trung vào mặt trận xuất khẩu các mặt hàng khác trong thập kỷ 21. - Đào tạo và đào tạo cán bộ nhân viên trong công ty nhận thức về chất lượng đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ các nhà thiết kế may. - Thiết lập các nhóm chất lượng (nhóm chất lượng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chất lượng và giải quyết các vấn đề chất lượng phát sinh, ở đó các ý kiến được đưa ra và tập hợp lại). Nhưng người Nhật đã nói "Một người Việt Nam có thể thắng 3 người Nhật Bản, nhưng 3 người Việt Nam không thể thắng nổi một người Nhật Bản". Tổ chức mạng lưới thu thập và xử lý ý kiến đánh giá và khiếu nại của khách hàng. Những ý kiến của khách hàng có vai trò quan trọng giữ cho các công ty khắc phục và phòng ngừa các lỗi có thể xảy ra. Đối với dự án sản phẩm áo phông sau đồng thời tạo cho các nhà thiết kế các kinh nghiệm sau những lần mắc lỗi của họ sẽ có trình độ chuyên môn cao hơn. - Quản lý tốt chi phí chất lượng. Chất lượng phản ánh những chi phí phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm này, đồng thời nó cho thấy các khoản không phù hợp phát sinh nhiều hay ít và nó chỉ cho các thành viên trong công ty thấy được cần giảm thiểu chi phí nào. - áp dụng mô hình trưởng thành năng lực mức 4. Đây là một mô hình phát triển dự án sản xuất áo phông liên tục từ mức 1 đến mức 5. Nếu áp dụng thành công các công ty sẽ có nhiều lợi nhuận để ký kết các hợp đồng với các đối tác nước ngoài. - Nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng ISO9001: 2000, ISO9002:2000, ISO14000… Ngoài ra các công ty khác cũng còn phải quản lý hiệu quả, lập kế hoạch chi tiết cho các dự án về các sản phẩm mới, phân công và sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất. Chương 3 các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường mỹ I. Mục tiêu chất lượng từ năm 2005 đến năm 2010 Xuất phát từ xu thế phát triển thương mại thế giới đến năm 2010. Thực trạng sản xuất của ngành dệt may của tổng công ty may Việt Nam có thể dự báo và định hướng chất lượng từ nay tới năm 2010 như sau: Một là: Lấy đẩy mạnh xuất khẩu để làm mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm của ngành vì với ngành này thì xuất khẩu là chủ yếu và thị trường thế giới có số lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều hơn ở trong nước cụ thể là doanh số xuất khẩu lờn hơn nhiều so với doanh số trong nước với ngành này là như vậy. Hai là: Đào tạo cho cán bộ công nhân để nâng cao trình độ và hiểu rõ được vấn đề quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông và để cải tiến chất lượng có hiệu qủa thì doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề có trình độ chuyên môn cao. Ba là: Với các yếu tố đầu vào cũng phải được chuẩn bị tốt và chu đáo về mặt chất lượng và số lượng phải đạt các tiêu chuẩn của các nhà quản trị trong sản xuất. Điều này muốn hiểu rõ thì chúng ta cần hiểu thêm về môn quản trị sản xuất trong doanh nghiệp và các nhà quản trị sản xuất chác chắn hiểu rõ và nắm rõ được vấn đề này. Bốn là: Về mặt máy móc thiết bị phải chuẩn bị chu đáo và không phạm phải lỗi sai hỏng do máy móc và công nghệ chưa phù hợp phải liên tục cải tiến máy móc thiết bị công nghệ cũng như dây chuyền sản xuất cũng vậy phải liên tục kiểm tra kiểm soát để phát hiện lỗi và khắc phục một cách kịp thời tránh lỗi sai hàng loạt và như vậy sẽ dẫn đến tốn kém cho doanh nghiệp mà điều này là chi phí không phù hợp cần được khác phục và loại bỏ hoàn toàn. Ngoài ra các qui định của chính phủ cũng rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm các mặt hàng xuất khẩu của nước ta để hàng hoá của chúng ta có vị trí tốt hơn trên thị trường thế giới hiện nay. Và mục tiêu cụ thể của tổng công ty may Việt Nam được thể hiện qua sự cố gắng được thể hiện ở bảng sau. Đây là mục tiêu chất lượng của Tổng công ty may Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2010 STT Chỉ tiêu đánh giá ĐVT Năm 2005 Năm 2010 1 Tính đúng hạn: % >=92 >=95 2 Tính chính xác: Số lỗi/S X <=0.9 <=0.7 3 số lỗi/số lỗi <=0.15 <=0.1 4 số lỗi/MM <=2.1 <=1.6 5 Tính hiệu quả: % >=100 >=110 6 Thời gian thực hiện: % <=120 <=110 7 Thời gian đáp ứng: Thời gian tối đa đáp ứng một yêu cầu của khách hàng H <=52 <=42 8 Thời gian khắc phục một Nghiên cứu do BVQL đưa ra ngày <=36 <=21 ở Tổng công ty may Việt Nam hiện nay chất lượng của sản phẩm hiện nay không những là chất lượng sản phẩm đơn thuần mà còn là chất lượng phục vụ khách hàng như các chỉ tiêu ở trên đáp ứng triệt để về thời gian để có thể thực hiện và hoàn thành dự án một cách nhanh nhất có thể đó cũng là mục tiêu chất lượng của các công ty khác chứ không chỉ là mục tiêu chất lượng của Tổng công ty may Việt Nam. Đây cũng chỉ là mục tiêu chất lượng của Tổng công ty may Việt Nam còn việc lên kế hoạch thực hiện và phương hướng để thực hiện được vạch rõ dưới đây. II. phương hướng nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông ở Tổng công ty may Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu chất lượng đã đặt ra, Tổng công ty may Việt Nam cũng đặt ra một số phương hướng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông của Tổng công ty may Việt Nam đó là: Thứ nhất: tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là các nhà thiết kế mẫu áo. Thứ hai: Nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý chất lượng cũng như sự làm việc có hiệu quả hay không của ban quản lý trong doanh nghiệp cần xem xét nếu ban quản lý làm việc chưa có hiệu quả và cố gắng nâng cao hiệu quả làm việc của ban quản lý. Thứ ba: Tiến hành thu hồi phản ánh và sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm áo phông do Tổng công ty may Việt Nam cung cấp. Thứ tư : quản lý chi phí chất lượng một cách có hiệu quả nhất. Thứ năm: Tăng cường công tác Accepted test và System test. Thứ sáu: Lập kế hoạch chi tiết về thời gian thực hiện và hoàn thành dự án sản xuất một mẫu áo phông. Thứ bảy: Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên bán hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng về mặt tháI độ cũng như chuyên môn. iii. một số giảI pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt nam. Tổng công ty may Việt Nam đã ra đời khá lâu do điều kiện cần một sự thông nhất giữa các công ty may của nước ta để nâng cao khả năng xuất khẩu và có khả năng chiếm lĩnh thị trường trong nước tốt hơn. Ngành may ở nước ta là một trong những ngành có thế mạnh xuất khẩu và là một ngành quan trọng trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế ở nước ta. Trong một thời gian ngắn Tổng công ty may Việt Nam đã phát huy tốt vai trò của mình xứng đáng là một tổng công ty của ngành dệt may việc tạo dưng uy tín của Tổng công ty may Việt Nam là việc hướng dẫn các công ty thành phần để sao cho các sản phẩm của Tổng công ty may Việt Nam càng ngày càng có chất lượng cao hơn và sau khi nguyên cứu khá kỹ về Tổng công ty may Việt Nam, em xin mạnh dạn nêu lên một số ý kiến của mình nhằm góp một phần nhỏ nhoi vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông của tổng công ty: Giải pháp 1: Xây dựng chính sách chất lượng cho bộ phận sản xuất áo phông. 1. Cơ sở lý luận. Chính sách chất lượng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nó được coi là con đường dẫn dắt mọi thành viên trong doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của công việc mà mình đang thực hiện, thấy được trách nhiệm của mình đối với người tiêu dùng, xã hội và doanh nghiệp. Chính sách chất lượng khuyến khích mọi người cố gắng hết sức mình vì mục tiêu chất lượng chung của doanh nghiệp. Bên cạnh đó chính sách chất lượng còn là một công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn ký kết được hợp đồng kinh tế với khách hàng, các đối tác và xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường quốc tế nhất là các thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản ..... Thì doanh nghiệp đó phảI có chính sách chất lượng hợp lý và cụ thể. Không phải ngẫu nhiên mà chính sách chất lượng lại là một trong những yêu cầu trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000. 2. Cơ sở thực tiễn. Trong Tổng công ty may Việt Nam hiện nay bộ phận sản xuất sản phẩm may mặc không có chính sách chất lượng cụ thể cho từng sản phẩm mà doanh nghiệp chỉ có chính sách chất lượng chung cho tất cả các sản phẩm chung cho toàn tổng công ty. Nhưng để sản xuất áo phông một cách có hiệu quả để có thể đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này trên thị trường thế giới và đặc biệt là thị trường khó tính như Mỹ thì doanh nghiệp cần phải có một chiến lược chất lượng cụ thể cho sản phẩm áo phông rõ ràng hơn trên cơ sở chính sách chất lượng chung cho các sản phẩm của tổng công ty. Đây là giải pháp quan trọng mang tính lâu dài vì nó sẽ tạo ra một nhận thức chung thống nhất cho mọi CBNV trong tổng công ty về chiến lược chất lượng của doanh nghiệp dẫn dắt họ hướng tới đáp ứng tốt yêu cấu của khách hàng. 3. Nội dung của giải pháp. Để xây dựng được chính sách chất lượng mang tính khả thi và mang lại hiệu quả cao tổng công ty cần thực hiện các công việc sau: Nắm được ý kiến đánh giá của khách hàng : Để thu được ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng áo phông do công ty đối thủ cạnh tranh cung cấp, công ty cần thành lập một nhóm khoảng 8 người chuyên trách công việc này trong một thời hạn 7 ngày. Nhóm điều tra sẽ được phân thành các nhóm từ 1 đến 2 người phụ trách các khu vực điều tra khác nhau. Công việc điều tra có thể được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp rồi ghi chép lại, gửi thư, qua báo hoặc tạp chí, trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo một mẫu điều tra thống nhất do công ty tự lập. Khi lập mẫu điều tra cần chú ý tới các câu hỏi phải đơn giản, dễ hiểu và các thuật ngữ càc được hiểu một cách thống nhất. Chi phí cho một điều tra viên trong một ngày là 80,000 đồng đến 100,000 đồng. Vậy tổng chi phí cho 8 nhân viên điều tra trong vòng 7 ngày là khoảng từ 8*7*80,000 = 4480000 đồng cho đến 8*7*100,000 = 5600000 đồng. Sau khi đã có mẫu điều tra, tiến hành đào tạo trong thời hạn một ngày cho các điều tra viên hiểu rõ về câu hỏi, thuật ngữ, cách thức tiến hành điều tra, mục đích của cuộc điều tra để họ hiểu thông tin cần thu nhập và giải thích cho đối tượng điều tra khi họ không hiểu câu hỏi. Chi phí cho việc đào tạo gồm chi phí cho người đào tạo, chi phí về tài liệu và các chi phí khác khoảng 1,500,000 đồng. Khi đào tạo song sẽ tiến hành điều tra. Công việc điều tra cần phải được tiến hành trong một thời gian cụ thể. Công ty cần chú ý nếu tiến hành điều tra qua thư hoặc qua báo thì cần phải có phần giải thích rõ về mục đích của cuộc điều tra, các câu hỏi, thuật ngữ, thời gian thu lại phiếu điều tra và địa điểm thu lại phiếu điều tra. So sánh với các đối thủ cạnh tranh: Qua kết quả phân tích cuộc điều tra lấy ý kiến của khách hàng cùng với việc đánh giá công tác quản lý chất lượng và quản lý chung của Công ty và các đối thủ cạnh tranh như : Công ty may của nứớc ngoài có ngành công nghiệp dệt may phát triển như Trung Quốc hay ấn độ. Nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích và so sánh giữa chất lượng của các sản phẩm dệt may, công tác quản lý chất lượng và quản lý chung của các Doanh nghiệp dệt may của chúng ta và các nước khác có ngành dệt may phát triển họ cũng là những đối thủ cạnh tranh mạnh mà chúng ta không thể coi thường. Tự đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm quản lý chất lượng và quản lý chung của Công ty: Thông qua việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh Công ty sẽ thấy được những điểm hơn và những điểm còn yếu kém so với đối thủ chăng hạn như tính đúng hạn, tính chính xác, và tính hiệu quả của sản phẩm áo phông của Công ty cao hơn hay còn thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Với những điểm yếu kém cần phải tập trung vào xác định xem đâu là nguyên nhân gây ra những yếu kém đó và đưa ra hương giải quyết. Tìm kiếm cơ hội phát triển các điểm mạnh hiện có và tiềm năng: Khi đã đánh giá được trình độ của bản thân Công ty cùng với việc so sánh với các đối thủ, Công ty sẽ tiến hành phân tích để tìm kiếm cơ hội phát triển các điểm mạnh hiện có và tiềm năng trong bối cảnh dự kiến có biến động về môi trường kinh doanh, pháp lý ... và tìm các biện pháp khắc phục các yếu kém. Để thực hiện ba công việc trên cần có 2 người phụ trách thực hiện trong 5 ngày. Chi phí cho mỗi người trong một ngày là 160,000 đến 200,000 đồng. Tức là tông chi phí trong 5 ngày của 2 người là vào khoảng từ 5*2*160,000 = 1,600,000 đồng đến 5*2*200,000 = 2,000,000 đồng. Đưa ra tầm nhìn trong 5 năm hay 10 năm: Ban lãnh đạo Công ty cần đưa ra tầm nhìn chung về bối cảnh phát triển của Công ty cũng như sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may, nền kinh tế quốc dân kinh tế khu vực và kinh tế thế giới sẽ phát triển ở mức độ nào, trong khoảng thời gian đó có chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế hay tài chính nào không. ý đồ phát triển của Công ty nói chung và chất lượng nói riêng: Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra ý đồ của Công ty là đến năm 2010 Công ty sẽ trở thành Công ty sản xuất hàng dệt may số 1 trong khu vực và tiến tới trên châu á, ban lãnh đạo cũng cần phải đưa ra được ý đồ của mình về chất lượng. Sau khi các công việc trên đã hoàn tất, Ban lãnh đạo Công ty cùng với những người chuyên trách sẽ họp để đưa ra những định hướng cơ bản để thực hiện ý đồ và những biện pháp cơ bản để thực hiện chính sách chất lượng. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra chính sánh chất lượng cho bộ phận áo phông. Vậy tổng chi phí là( chưa kể chi phí đi lại ăn ở) khoảng từ 7,580,000đồng đến 9,100,000đồng. 4. Hiệu quả của giải pháp. Với chính sách chất lượng được thiết lập cùng với những định hướng và giải pháp thực hiện chính sách chất lượng, mọi thành viên trong bộ phận sẽ có được sự thống nhất về chiến lược chất lượng của Công ty; thấy được những yêu cầu mà khách hàng mong đợi ở sản phẩm áo phông do tổng Công ty cung cấp từ đó tạo cho họ có ý thức, trách nhiệm đối với khách hàng, xã hội và Công ty; thấy được tương lai của mình do đó họ sẽ cố gắng hết mình để thực hiện chiến lược chất lượng của Công ty. 5. Điều kiện thực hiện giải pháp. Công ty cần lập kế hoạch cụ thể về thời gian thực hiện từng công việc và thời gian hoàn thành. Cần lựa chọn những người có năng lực, hiểu biết về chất lượng sản phẩm áo phông trong số nhưng nhân viên của Công ty để thực hiện. Nhóm điều tra cần được cung cấp các phương tiện đi lại phục vụ cho việc đi lại và các thiết bị cần thiết để phân tích sử lý các ý kiến của khách hàng thu được. Cần phải có nguồn tài chính nhất định đủ để công việc được tiến hành thường xuyên liên tục mà không bị dừng lại. Giải pháp 2: Tăng cường công tác đào tạo nhận thức về chất lượng cho CBNV và đào tạo nâng cao trình độ cho các nhà thiết kế mẫu. 1. Cơ sở lý luận. Con người là chủ thể của mọi quá trình kinh tế xã hội. Đào tạo và bồi duỡng cho nguời lao động là cơ sở để thưc hiện chiến lược phát huy nhân tố con nguời. Điều này sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. sản phẩm mẫu thiết kế áo phông là sản phẩm của trí tuệ, chứa đựng nhiều chất xám, do vậy sự thành bại của sản phẩm áo phông là yếu tố con nguời chiếm phần lớn. Vì vậy muốn nâng cao chất luợng sản phẩm áo phông thì việc cần thiết phải làm là nâng cao trình độ của lao động, kinh nghiệm cho các nhà thiết kế mẫu và công nhân viên nhận thức về chât luợng. Trong doanh nghiệp, chất luợng của nhà thiết kế mẫu là nhân tố cơ bản quyết định đến chất luợng của sản phẩm áo phông . Do vậy việc đào tạo bồi duỡng cho đội ngũ các nhà thiết kễ mẫu mốt áo phông là công việc cân phải được tiến hành một cách liên tục và thường xuyên. Việc đào tạo phải đươc tiến hành trên cơ sở dư báo nhu cầu thị truờng, sự phát triển của thị hiếu và theo mốt mà người tiêu dùng mong muốn phải được dự kiến trong chiến luợc phát triển của Công ty. 2. Cơ sở thực tiễn. Trong Công ty các nà tạo mẫu là lực lượng quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng của sản phảm áo phông . Măc dù các nhà tạo mẫu trong Công ty đều có trình độ đại học. Nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thiết kế thời trang đòi hỏi vấn đề kiến thức phải thường xuyên cập nhật một cách liên tục đều đặn. Lực lượng lao động hiện nay ở các Công ty dệt may phần lớn là CBNV trẻ họ nặng động, nhiệt tình được đào tạo bài bản song lại thiếu kinh nghiệm thưc tiễn cũng như điều kiện thực tế chưa đủ để đương đầu với những biến đổi nhanh chóng của thị trường như hiện nay. Và với sự thay đổi của mẫu môt Xuất phát từ lý do trên Công ty cần phải đào tạo nâng cao nhận thức về chất lượng cho CBNV và nâng cao trình độ cho đội ngũ các nhà thiết kế tạo mẫu để có thể nâng cao chất lượng tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường trong nước và thế giới. 3.Nội dung của giải pháp: Đối tượng đào tạo: - Các cán bộ quản lý. - Các chuyên gia thiết kế mẫu - Các kỹ sư thiết kế mẫu mốt đã làm việc ở Công ty từ 2 năm trở lên, đặc biệt là những nhà tạo mẫu có năng lực và có nhiều triển vọng. - Các nhà tạo mẫu còn trẻ chưa đáp ứng được công việc. Nội dung đào tạo: - Đào tạo kiến thức về quản lý chất lượng, các phương pháp quản lý chất lượng và sử dụng các công cụ thống kê trong quản lý chất lượng. - Đào tạo nâng cao trình độ cho các chuyên gia thiết kế mẫu và nhà tạo mốt như đào tạo về phương pháp thiết kế mới, đào tạo để tiếp thu công nghệ mới... - Đào tạo cách khắc phục và phòng ngừa. sau mỗi dự án thiết kế mẫu áo phông, Công ty nên tổ chức đúc rút kinh nghiệm, tìm ra những hạn chế, những khó khăn mà các nhà tạo mẫu gặp phải trong quá trình thiết kế. Từ đó cùng bàn bạc để đưa ra các biện pháp khắc phục phòng ngừa. - Đào tạo theo chiến lược của Công ty. Công ty cần có một chiến lược kế hoạch hoá nguồn nhân lực trong 5 hoặc 10 năm nhằm mục tiêu thích ưng với cường độ cạnh tranh càng cao và nhu cầu tăng trưởng, phát triển của Công ty trong tương lai. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ giúp Công ty nắm bắt được trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của từng người, các tiềm năng cần khai thác để có thể nâng cao chất lượng thiết kế. Hình thức đào tạo: - Các CBNV được đào tạo về kiến thức chất lượng sẽ được đào tạo định kỳ 6 tháng một lần trong thời hạn 2 ngày còn các nhà tạo mẫu sẽ được gửi đi học để nâng cao trình độ cũng như chuyên môn kinh nghiệm. Để nâng cao nhận thức cho về chất lượng và nâng cao trình độ cho đội ngũ CBNV Công ty có thể thực hiện các hình thức sau: + Đối với CBNV được đào tạo nhận thức về chất lượng: ã Đào tạo tại chỗ do trưởng phòng chất lượng hoặc một người có kinh nghiệm hay thuê chuyên gia đào tạo chất lượng tại Công ty. Việc đào tạo tại chỗ sẽ giúp các học viên có thể vừa học vừa làm và vận dụng ngay lý thuyết vựa học vào thực tế. ã Kết hợp với các trường đào tạo chất lượng, tiến hành đào tạo cho họ tại trường. Hình thức này nên được kết hợp giữa học lý thuyết với thực hành nghĩa là học một thời gian tại trường sau đó trở về Công ty thực hành một thời gian rồi quay lại trường học tiếp. ã Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chất lượng. + Đối với các nhà tạo mẫu: ã Gửi đến học tập trung tại trung tâm đào tạo nhà tạo mẫu quốc tế tại trung tâm của Tổng Công ty. ã Gửi đi học ở các trường đào tạo thiết kế mẫu có chuyên môn cao. ã Gửi đi học ở các trường nước ngoài. ã Kết hợp đào tạo cùng với các Công ty thiết kế thời trang đồng thời cũng là đối tác làm ăn của Công ty như các Công ty dệt may của Trung Quốc hay ấn độ. ã Việc lựa chọn hình thức nào trong số các hình thức trên tuỳ thuộc vào yêu cầu của công việc, khả năng về tài chính và đièu kiện thực tế của Công ty và chọn ra một hình thức hay kết hợp các hình thức lại với nhau sao cho có hiệu quả nhất. Chi phí thực hiện giải pháp: Chi phí bình quân trong một khoá đào tạo kiến thức chất lượng vào khoảng gần chục triệu đồng. Chi phí đào tạo trong 2 năm cho một nhà tạo mẫu vào khoảng gần 8 triệu đồng. Nhà tạo mẫu thiết kế đi học thì được hưởng 50% lương vào khoảng hơn một triệu đồng trên một tháng. Mức lương một nhà tạo mẫu được hưởng trong 2 năm vào khoảng 30 đến hơn 30 triệu đồng. Giá trị sản xuất giảm do các nhà tạo mẫu đi học trong 2 năm khoảng 30 triệu đến hơn 30 triệu đồng. Tổng chi phí đi học của khoảng 6 nhà tạo mẫu vào khoảng =4*(8+24+30)=248 triệu đồng. Vậy tổng chi phí của giải pháp là vào khoảng=248+10=258 triệu đồng. Số tiền này tương đối lớn nhưng xét về lâu dài thì số tiền này lại là nhỏ. 4.hiệu quả của giải pháp. Với giải pháp trên, CBCNV trong công ty sẽ được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Nhận thức của cán bộ quản lý chất lượng và những thành viên khác trong Công ty về chất lượng được nâng cao. Trình độ chuyên môn của các nhà thiết kế mẫu đều được nâng cao một cách rõ rệt làm cho quá trình thiết kế mẫu của sản phẩm làm hoàn chỉnh và tốt ngay từ đầu hạn chế được các lỗi cho sản phẩm và từ đó giảm được chi phí sửa chữa, nâng cao được hiệu quả, tính chính xác của sản phẩm, và như vậy thì chất lượng sản phẩm được nâng cao chất lượng của tất cả các sản phẩm. Mặt khác không ngừng nâng cao trình độ của các nhà thiết kế mẫu và trình độ của CBNV trong công ty và sự hiểu biết của họ về dự án nâng cao chất lượng của doanh nghiệp. Khi trình độ của các nhà thiết kế tạo mẫu được nâng cao thì họ có thể nhanh chóng đảm nhận được công việc của mình như vậy sẽ tiết kiệm được một khoảng thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp, và do đó sẽ không làm lãng phí nguồn nhân lực của Công ty. Theo số liệu thống kê của các công ty dệt may của chúng ta thì mối quan hệ giữa chí phí đào tạo và doanh thu được thể hiện trong bảng sau: Bảng biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí đào tạo với doanh thu STT Chi phí cho đào tạo (x) doanh thu 1 20 200 2 27 300 3 38 400 4 45 500 tổng 130 1400 Sử dụng phương pháp hồi qui – tương quant a xác định được phương trình hồi qui thể hiện mối quan hệ giữa chi phí cho đào tạo và doanh thu như sau: Y=-24.7+11.5x Với x=281.5 triệu đồng thì y= 3212.6 triệu đồng Rõ ràng nâng cao nhận thức về chất lượng và nâng cao trình độ chuyên môn cho các CBCNV trong Công ty là một sự đầu tư thích hợp mang lại lợi ích cao và mang tính chiến lược đây là một chi phí thuộc chi phí phòng ngừa( hay phần chi phí phù hợp trong chi phí chất lượng ) là một chiến lược giúp mọi người thực hiện công việc có chất lượng hơn và họ làm việc một cách có hiệu quả hơn đó là những yếu tố quan trọng làm cho chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may của chúng ta ngày càng nâng cao được chất lượng sản phẩm hàng hoá của mình. 5.Điều kiện thực hiện giải pháp. Các Công ty dệt may của chúng ta cần phải lập kế hoạch cụ thể trên cơ sở đánh giá, phân loại nguồn lực lao động, đồng thời chuẩn bị các nguồn lực cần thiết cho công tác đào tạo. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá chất lượng của công tác đào tạo. Đòi hỏi phải có sự thường xuyên tha gia của mọi thành viên trong Công ty . Có nguồn kinh phí đào tạo cho các học viên đi học. Thật công băng và khách quan trong việc lựa chọn các học viên và công khai vì sao lại chọn. Các học viên được cử đi học phảI có tinh thần ham học hỏi, cố gắng tìm tòi để có những kiến thức mới để sau khoá học có thể đảm nhiệm công việc một cách tốt hơn và có trình độ chuyên môn cao hơn. Giải pháp 3:Thiết lập các nhóm chất lượng. 1.Cơ sở lý luận . Nhóm chất lượng được ra đời tại Nhật Bản vào năm 1962 và đã mang lại những thành quả to lớn cho người Nhật.Kể từ đó nhóm chất lượng đã được nhiều nước vận dụng.Hoạt động của nhóm chất lượng mang tính chất tập thể, ở đó mọi người cùng nhau giải quýêt ,đưa ra ý kiến và tập hợp lại thành một giải pháp tốt nhất cho vấn đề chất lượng . Sản phẩm phần mềm là sản phẩm của trí tuệ và có cấu trúc phức tạp vì vậy hoạt động theo nhóm sẽ đem lại một cấu trúc phần mềm đơn giản và hiều quả nhất đồng thời khi có vấn đề xảy ra cũng sẽ được giải quyết nhanh chóng. 2.Cơ sở thực tiễn. Hiện nay bộ phận sản xuất phần mềm của công ty có trên 200 CBNV,mỗi người đảm nhiệm một công việc khác nhau,họ không trao đổi ý kiến hay cùng làm việc với nhau trừ khi họ gặp vấn đề.Hoạt động của mỗi phòng ban cũng hoàn toàn cách biệt nhau và không có sự tham gia góp ý giữa các phòng ban với nhau.Mặt khác,thời gian dành cho khắc phục tương đối cao chiếm tới 33.3% thời gian thực hiện dự án. Vì các lý do trên mà bộ phận cần phải thiết các nhóm chất lượng. Nhóm chất lượng sẽ giúp các thành viên trong bộ phận thực hiện công việc tốt hơn đồng thời cũng giảm thời gian khắc phục dự án . 3.Nội dung của giải pháp Thu hút sự tham gia của mọi ngưòi :Việc làm đầu tiên khi xây dựng nhóm chất lượng là thu hút sự tham gia của mọi người trong bộ phận trên tinh thần tự giác không cưỡng ép.Trưởng các phòng ban trong công ty sẽ chịu trách nhiệm thu hút,lôi cuốn mọi người trong phòng ban mình phụ trách tham gia vào việc thiết lập các nhóm chất lượng thông qua phổ biến cho họ thấy được những lợi ích có thể đạt được khi nhóm chất lượng được thành lập và có sự tham gia của họ. Phân nhóm:Sau khi thu hút được sự tham gia của mọi ngưòi sẽ tiến hành phân nhóm .Mỗi người sẽ phát một phiếu đăng kí vào nhóm mà họ cảm thấy thích thú và có ích cho họ trong công việc .Người trong nhóm có thể là những người trong cùng phòng ban,cùng thực hiện một công việc,hay bao gồm những người thuộc các phòng ban khác nhau ,thực hiện các công việc khác nhau ,miễn sao họ cảm thấy thích thú khi tham gia vào hoạt động của nhóm Số lượng người trong một nhòm có thể từ 4 đến 6 người . Bầu nhóm trưởng :Cấc thành viên trong nhóm sẽ tiến hành bầu người đứng đầu nhóm.Nhóm trưởng phải là người có năng lực lãnh đạo nhóm hoặc được mọi người trong nhóm tín nhiệm. Bầu thư ký: Sau khi các nhóm đã được thiết lập các thành viên của các nhóm sẽ bầu một người làm thư ký.Thư ký sẽ là người ghi chép lại nội dung của cuộc họp khi có các nhóm cùng tham gia để giải quyết vấn đề về chất lượng hay hoạch định công tác chất lượng khi cần có sự tham gia của các nhóm khác nhau. Triển khai nhóm:Sau khi công việc trên hoàn thành ,nhóm chất lượng sẽ đi vào hoạt động.Mới đầu có thể ngày nào nhóm cũng họp sau đó có thể vài ba ngày họp một lần và khi nhóm đã đi vào hoạt động nền nếp thì số lần họp tốt nhất là 2 lần trong một tháng thời gian được tiến hành ngoài giờ làm việc,có thể trước khi làm việc,sau khi hết thời gian làm việc hay trong giờ giải lao.Đối với các nhóm mà số người trong nhóm cùng làm việc với nhau hay trong cùng một phòng ban thì số lần họp có thể ít hơn.Thời gian cho mỗi cuộc họp có thể kéo dài trong 15phút ,30phut hay 1 tiếng. 4.Hiệu quả của giải pháp Kết quả lớn nhất,quan trọng nhất do các nhóm chất lượng mang lại là chất lượng sản p hẩm phần mềm của công ty sẽ được đảm bảo và nâng cao do ý thức tự nguyện tham gia của mọi thành viên,cụ thể: - Mọi người trong công ty sẽ tự kiểm soát ,kiểm tra chất lượng công việc được giao. - Công tác kiểm soát ,kiểm tra chất lượng phần mềm trở thành một công tác của toàn công ty,do vậy có tính hệ thống,toàn diện và không chỉ phát hiện mà còn là phòng ngừa. - Trình độ và trách nhiệm của mọi người được nâng cao điều đó làm cho mọi người trong công ty gắn bó với công việc.Quan hệ giữa mọi người trong công ty được cải thiện. 5. Điều kiện thực hiện giải pháp - Được sự ủng hộ của ban lãnh đạo công ty - Mọi người trong công ty có tinh thần ham học hỏi - Sự tham gia của mọi người là tự nguyện không cưỡng ép - Có trợ cấp cho thời gian họp - Mọi người quyết tâm xây dựng nên một tập thể vững mạnh. Giải pháp 4 :Quản lý chi phí chất lượng. 1.Cơ sở lý luận. Chi phí chất lượng còn là một thuật ngữ mới đối với các doanh ngiệp Việt Nam.Lợi ích của việc sử dụng chi phí chất lượng là sẽ làm cho các chỉ số tài chính hiện tại của doanh nghiệp trở nên rõ ràng hơn.Việc đo lường chi phí chất lượng sẽ làm rõ những chi phí không phù hợp từ đó giúp mọi người trong doanh nghiệp thực hiện cắt giảm các chi phí không phù hợp này bằng việc làm đúng ngay từ đầu.Đồng thời chi phí chất lượng cũng sẽ chỉ cho mọi người thấy được hiệu quả của công tác chất lượng 2.Cơ sở thực tiễn. Hiện nay công ty không thể thống kê được các chi phí do vấn đề chất lượng gây ra do vậy công ty không thể tính toán được những thiệt hại về chất lượng để từ đó có các hành động phòng ngừa nhằm cắt giảm chi phí và không đánh giá được hiệu quả của các cải tiến chất lượng .Vì những lợi ichs mà chi phí chất lượng mang lại như đã nêu ở trên ,công ty cần phải quản lý tốt chi phí chất lượng . 3. Nội dung của giải pháp. Công việc của quản lý chi phi chất lượng sẽ được quản lý tập trung tại FQA do trưởng phòng FQA đảm nhận. Các phòng khác sẽ quản lý theo phòng và lập báo cáo chất lượng hàng tháng lên trưởng phòng FQA theo mẫu báo cáo đã được duyệt. Để thực hiện quản lý chi phí chất lượng, tất cả các phòng cần phải được đào tạo kiến thức về chi phí chất lượng. Trưởng phòng FQA sẽ lập kế hoạch đào tạo kiến thức chi phí chất lượng cho các trưởng phòng sau đó các trưởng phòng sẽ phổ biến cho các thành viên khác trong phòng mình phụ trách. Quản lý chi phí chất lượng theo phòng ban. Tăng cường nhận thức về chi phí chất lượng cho mọi người trong phòng. Người chịu trách nhiệm quản lý chi phí chất lượng(trưởng phòng) cần làm rõ các khái niệm, việc sử dụng chúng như thế nào,các loại chi phí, các ví dụ điển hình trong phòng mình, lý giải tại sao phải thực hiện quản lý chi phí chất lượng, phương pháp sử dụng để thu thập và đánh giá chi phí chất lượng. Xác định danh sách các yếu tố chi phí chất lượng và lập mẫu báo cáo chi phí chất lượng và lập báo cáo chi phí chất lượng.Mỗi phòng cần xác định các yếu tố chi phí chất lượng và phương án tính chi phí chất lượng trong nội bộ phạm vi phòng và xác định xem phòng đó chịu trách nhiệm đối với những loại chi phí nào.Bộ phận lập trình có thể tính các loại chi phí sau: Chi phí phòng ngừa: + Chi phí cho GD&DT= Tổng số NV được DT*(Tổng chi phí cho một NV đi học+giá trị một NV lẽ ra tạo ra nhưng do đi học đã không tạo ra). +Chi phí lập kế hoạch chất lượng =(Tổng số giờ dành cho lập kế hoạch chất lượng)* mước lương theo giờ của CBCL). 2. Chi phí thẩm định: +Chi phí kiểm tra quá trình SX=(Tổng số giờ kiểm tra quá trình)* (Mức lương theo giờ của cán bộ kiểm tra) +Chi phí kiểm tra sản phẩm trong quá trình sabr xuất = (Tổng số sản phẩm sản xuất)*(Số tiền công kiểm tra một sản phẩm) +Chi phí bảo hành và hiệu chỉnh độ chính xác của thiết bị kiểm tra=( Số thiết bị cần kiểm tra) * ( Chi phí cho một thiết bị ) +Chi phí mời cơ quan hiệu chỉnh hay vận chuyển thiết bị kiểm tra Chi phí thiệt hại bên trong; +Chi phí làm lại sản phẩm =(Tổng số sản phẩm làm lại)* (Số tiền làm lại một sản phẩm)-Chi phí thu hồi phế liệu của các sản phẩm. +Chi phí kiểm tra lại = ( Tổng số sản phẩm kiểm tra )*(Chi phí cho một sản phẩm kiểm tra) Chi phí thiệt hại bên ngoài : +Chi phí khảo sát và giải quyết khiếu nại của khách hàng = ( tổng số giờ công ) * ( Chi phí cho một giờ công ) + Chi phí ăn ở, phương tiện đi lại+Chi phí bị phạt + Số tiền bị khách hàng phạt do sản phẩm không đảm bảo chất lượng. - Trình danh sách các yếu tố chi phi và mẫu báo cáo chi phí lên trưởng phòng FQA. Khi danh sách các yếu tố chi phí và mẫu báo cáo chi phí được các định, trưởng các phòng phải trình danh sách này lên trưởng phòng FQA mục đích là loại bỏ và tổng hợp các chi phí chùng lặp cũng như dà soát lại danh sách yếu tố chi phí và thống nhất mẫu báo cáo cho các phòng. - Triển khai thu nhập chi phí chất lượng. Khi các yếu tố chi phí và mẫu báo cáo chi phí đã được thông qua các trưởng phòng sẽ triển klhai thu thập theo mẫu trong phòng mình phụ trách .Việc thu thập này cần được phối hợp với phòng kề toán. - Phân tích chi phí chất lượng. Việc phân tích chi phí chất lượng cần dựa vào việc tính toán và phân tích một số chỉ tiêu sau: - Tỷ trọng các yếu tố chi phí chất lượng phát sinh trong kì báo cáo so với tổng chi phí chất lượng. - Phần

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA226.doc
Tài liệu liên quan