Tài liệu Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
228 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đẩy mạnh xuất khẩu
sang thị trường Nhật Bản
BỘ CÔNG THƯƠNG
®Èy m¹nh
xuÊt khÈu sang thÞ tr-êng nhËt b¶n
Nhà Xuất Bản Công Thương
Hà Nội - 2012
Mã số: KT 03 ĐH 12
LỜI NÓI ĐẦU
Quan hệ kinh tế -thương mại giữa Việt Nam và Nhật
Bản không ngừng phát triển. Hiện nay, Nhật Bản không chỉ
là nhà tài trợ ODA lớn nhất mà còn bạn hàng thương mại lớn
thứ hai của Việt Nam. Nhật Bản là một trong những thị
trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong nhiều năm. Đây là
một thị trường tiêu dùng vào loại lớn nhất thế giới, đặc biệt
đối với các mặt hàng nông, lâm, thủy sản-nhóm hàng xuất
khẩu thế mạnh của nước ta. Trong giai đoạn 2001-2010,
thương mại Việt Nam-Nhật Bản chiếm tỷ lệ trung bình
11,62% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Hiệp
định đối tác toàn diện ASEAN-Nhật Bản (AJCEP) và Hiệp
định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA) đã mở ra cơ
hội lớn cho hàng hóa xuất khẩu của nước ta thâm nhập vào
thị trường Nhật Bản nếu tận dụng và khai thác có hiệu quả
những ưu đãi trong các Hiệp định này.
Tuy nhiên, có một thực tế là tỷ trọng của thị trường
Nhật Bản trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam có xu hướng giảm dần, từ 34,46% trong năm 1991
xuống còn 10,70% trong năm 2010. Cùng với đó là sự sụt
giảm của tốc độ tăng trưởng kim ngạch với 12,67% trong
giai đoạn từ 2001-2010 so với 20,63% của giai đoạn 1991-
2000. Sự giảm sút này do nhiều nguyên nhân như: hoạt động
xuất khẩu của nước ta sang thị trường này đạt hiệu quả thấp,
hàng hóa xuất khẩu chưa đáp ứng tốt tiêu chuẩn chất lượng,
nghèo nàn về chủng loại, doanh nghiệp còn thiếu thông tin và
kinh nghiệm kinh doanh với thị trường này
Nhằm góp phần vào việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản, Nhà xuất bản Công Thương biên soạn và
xuất bản cuốn sách “Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản”. Nội dung chủ yếu của cuốn sách cung cấp thông
tin cơ bản về thị trường Nhật Bản, phân tích hoạt động
thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản hiện nay, thực trạng
và giải pháp để tận dụng tốt các ưu đãi theo các Hiệp định
AJCEP và VJEPA, kinh nghiệm kinh doanh một số mặt hàng
thế mạnh của Việt Nam như nội thất, nông sản, hải sản, dệt
may sang thị trường Nhật Bản.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trong quá trình tập
hợp tài liệu và biên soạn cuốn sách không khó tránh khỏi
thiếu sót. Chúng tôi rất hoan nghênh bạn đọc đóng góp ý kiến
cho cuốn sách và gửi đến :
Nhà xuất bản Công Thương-46 Ngô Quyền-Hà Nội
Điện thoại : 04 38260835 Fax: 04 39381764
Email: nxbct@moit.gov.vn
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
I. THÔNG TIN CHUNG 11
1. Các số liệu cơ bản 11
2. Điều kiện tự nhiên 11
3. Xã hội 12
4. Thể chế và cơ cấu hành chính 13
5. Hệ thống pháp luật 15
6. Ngày nghỉ lễ 16
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THƯƠNG
MẠI CỦA NHẬT BẢN
17
1. Tình hình phát triển kinh tế 17
2. Tình hình phát triển thương mại 22
2.1. Xu hướng xuất nhập khẩu của Nhật Bản theo khu
vực
25
2.2. Xu hướng xuất nhập khẩu theo chủng loại hàng hoá 30
3. Tình hình phát triển đầu tư 35
CHƯƠNG 2
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - NHẬT BẢN
I. CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – NHẬT BẢN 39
II. HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA VIỆT
NAM VÀ NHẬT BẢN
42
1. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật 42
Bản
1.1. Kim ngạch 42
1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính sang Nhật Bản 44
2. Nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nhật Bản 48
2.1. Kim ngạch 48
2.2. Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu chính 50
CHƯƠNG 3
TẬN DỤNG ƯU ĐÃI THEO CÁC HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC
KINH TẾ TOÀN DIỆN ASEAN - NHẬT BẢN (AJCEP) VÀ
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM -
NHẬT BẢN (VJEPA) ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
SANG NHẬT BẢN
I. HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN
ASEAN - NHẬT BẢN (AJCEP)
53
1. Giới thiệu về Hiệp định AJCEP 53
2. Lộ trình cam kết thuế quan 54
3. Tận dụng các ưu đãi trong hiệp định đối với hoạt động
xuất nhập khẩu của Việt Nam
57
3.1. Những thuận lợi 57
3.2. Những khó khăn, thách thức 59
II. HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM -
NHẬT BẢN (VJEPA)
60
1. Giới thiệu về Hiệp định VJEPA 60
2. Lộ trình cam kết thuế quan 62
2.1. Đối với các sản phẩm công nghiệp 63
2.2. Đối với các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản 65
3. Tận dụng các ưu đãi trong Hiệp định đối với hoạt
động xuất nhập khẩu của Việt Nam
73
3.1. Những thuận lợi 74
3.2. Những khó khăn, thách thức 89
4. Tình hình tận dụng ưu đãi trong Hiệp định VJEPA để
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nhật Bản
từ năm 2009 đến nay
90
4.1. Tình hình thực hiện tận dụng ưu đãi 90
4.2. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 96
4.3. Một số hạn chế và nguyên nhân 99
CHƯƠNG IV
MỘT SỐ THÔNG TIN CẦN BIẾT KHI KINH DOANH
VỚI NHẬT BẢN
I. CÁC QUY ĐỊNH VỀ XUẤT NHẬP KHẨU 103
1. Chứng từ nhập khẩu 103
2. Các luật và quy định liên quan 107
3. Các mặt hàng cấm nhập khẩu 111
II. CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ THUẾ SUẤT 111
1. Hệ thống thuế 112
2. Thuế xuất nhập khẩu 112
III. QUY ĐỊNH VỀ BAO GÓI NHÃN MÁC 113
IV. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG, THỰC VẬT 114
V. QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 117
VI. QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA DỊCH VỤ
118
1. Quy chuẩn tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản - JIS 119
2. Quy định tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản - JAS 121
3. Quy định tiêu chuẩn môi trường Ecomark 122
4. Một số quy định và dấu chứng nhận chất lượng khác 123
VII. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 124
1. Văn phòng đại diện 124
2. Văn phòng chi nhánh 125
3. Công ty liên doanh 125
4. Thủ tục thành lập văn phòng đại diện tại Nhật Bản 126
5. Thủ tục đăng ký thành lập chi nhánh tại Nhật Bản 127
VIII. VĂN HÓA KINH DOANH 129
1. Giờ làm việc 129
2. Một số nguyên tắc kinh doanh 130
3. Tập quán tiêu thụ 135
IX. KINH NGHIỆM KINH DOANH MỘT SỐ
MẶT HÀNG SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
140
1. Một số điểm cần lưu ý đầu tiên 140
2. Mặt hàng nội thất 144
3. Mặt hàng rau quả 156
4. Mặt hàng thủy sản 468
4.1. Đặc điểm thị trường 168
4.2. Các kênh phân phối hàng thủy sản tại Nhật Bản 179
4.3. Các quy định liên quan đến việc thâm nhập thị trường 183
5. Mặt hàng may mặc 209
X. MỘT SỐ ĐỊA CHỈ HỮU ÍCH 224
1. Các cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản 224
2. Các cơ quan của Việt Nam 225
Tổng quan về thị trường Nhật Bản
11
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Các số liệu cơ bản
Tên nước: Nhật Bản
Diện tích: 377.835 km2 trong đó diện tích đất liền là
374.744 km
2
và mặt nước là 3.091 km2.
Dân số: 126.804.443 người (7/2010)
Thủ đô: Tokyo
Ngôn ngữ chính thức: Tiếng Nhật
Đơn vị tiền tệ: Yên (JPY)
Thể chế chính phủ: Quân chủ lập hiến
2. Điều kiện tự nhiên
Tài nguyên: Tài nguyên về khoáng sản rất ít, có tiềm
năng về nguồn nuôi trồng đánh bắt hải sản.
Địa hình: Địa hình tương đối gập ghềnh, nhiều núi.
Khí hậu: Khí hậu Nhật Bản tương đối ôn hòa và có
bốn mùa rõ rệt. Tuy nhiên do địa hình Nhật Bản trải dài
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
12
hơn 3000 km từ Bắc tới Nam nên tạo ra các vùng có khí
hậu êm dịu. Mùa đông, khu vực giáp Biển Thái Bình
Dương khí hậu ôn hòa và nắng ấm, khu vực giáp biển Nhật
Bản thường nhiều mây và mưa.
Nhiệt độ trung bình trên 4 vùng cơ bản:
Hokkaido: 8-12
0
C
Tokyo: 15,6
0
C
Niigata: 13,2
0
C
Naha: 22,4
0
C
Các hiệp định quốc tế môi trường đã tham gia: Nghị
định thư Môi trường Nam cực, Tài nguyên sống Nam cực,
Hiệp ước Nam cực, Đa dạng sinh học, thay đổi khí hậu, Hiệp
ước Tokyo, Bảo vệ các loài tuyệt chủng, Khí thải độc hại,
Bảo vệ nguồn sinh vật biển, Bảo vệ tầng ôzôn, Ô nhiễm tàu
biển, Rừng nhiệt đới 94, Rừng nhiệt đới 83, Vùng ngập nước,
đánh bắt cá voi.
3. Xã hội
Dân số: 126.804.443 người (7/2010)
Cấu trúc tuổi:
+ 0-14 tuổi: 13,5% (nam 8.804.465/nữ 8.344.800)
+ 15-64 tuổi: 64,3% (nam 41.187.425/nữ 40.533.876)
+ 65 tuổi trở lên: 22,2% (nam11.964.694/nữ 6.243.419)
Tổng quan về thị trường Nhật Bản
13
Tỷ lệ tăng dân số: - 0,242% (ước 2010)
Tỷ suất sinh: 7,41/1000 dân (ước 2010)
Tuổi thọ bình quân: Toàn bộ dân số: 82,17 tuổi, trong
đó: nam giới: 78,87 tuổi và nữ giới: 85,66 tuổi
Tỷ lệ biết chữ: 99%
Các tỉnh thành phố chính: Gồm 47 tỉnh, thành phố:
Aichi, Akita, Aomori, Chiba, Ehime, Fukui, Fukuoka,
Fukushima, Gifu, Gunma, Hiroshima, Hokkaido, Hyogo,
Ibaraki, Ishikawa, Iwate, Kagawa, Kagoshima, Kanagawa,
Kochi, Kumamoto, Kyoto, Mie, Miyazaki, Nagano, Nagasaki,
Nara, Niigata, Oita, Okayama, Okinawa, Osaka, Saga,
Saitama, Shiga, Shiga, Shimane, Shizuoka, Tochigi,
Tokushima, Tokyo, Tottori, Toyama, Wakayama, Yamagata,
Yamaguchi, Yamanashi.
Tôn giáo: Gồm 2 đạo chính là Shinto (Thần đạo) và
Phật giáo 84%; các tôn giáo khác là 16% trong đó Thiên chúa
giáo là 0,7%
Ngày nghỉ quốc gia: 23/12/1933 (ngày sinh của Nhật
Hoàng Akihito)
4. Thể chế và cơ cấu hành chính
Thể chế
Thể chế: Theo Hiến pháp năm 1947, Nhật Bản theo thể
chế Quân chủ lập hiến kiểu Anh, trong đó:
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
14
+ Nhà Vua là nguyên thủ tượng trưng về mặt đối ngoại.
+ Nhà nước được tổ chức theo chế độ tam quyền phân lập.
+ Chính phủ hiện nay là chính phủ liên hiệp giữa Đảng
Dân chủ (DPJ) và Tân đảng quốc dân (PNP).
Cơ cấu hành chính
Các đảng phái chính trị:
Nhật Bản là quốc gia có chính quyền đa đảng phái.
Những đảng phái chính trị lớn gồm có:
+ Đảng Dân chủ Nhật Bản DPJ
+ Đảng Cộng sản Nhật Bản JCP
+ Đảng Komeito
+ Đảng Dân chủ tự do LDP
+ Đảng Dân chủ Xã hội SDP
Cơ quan hành chính:
+ Người đứng đầu Nhà nước: Nhật hoàng Akihito
(người Nhật gọi hoàng đế Nhật Bản là Thiên hoàng) sinh
ngày 23 tháng 12 năm 1933 tại Tokyo, lên ngôi ngày 7
tháng 1 năm 1989.
+ Người đứng đầu chính phủ: Thủ tướng Naoto Kan
- nhậm chức ngày 04/06/2010 (là thủ tướng thứ 94 của
Nhật Bản)
Tổng quan về thị trường Nhật Bản
15
+ Nội các: Các bộ trưởng được thủ tướng bổ nhiệm
5. Hệ thống pháp luật
Hệ thống luật pháp
Theo Hệ thống Luật Dân sự châu Âu với sự ảnh hưởng
của Luật Anh – Mỹ, Tòa án tối cao tham gia ý kiến vào các
Bộ luật hành pháp
Bầu cử Nghị viện chỉ định ra ứng cử viên thủ tướng,
hiến pháp quy định rằng thủ tướng phải được sự nhất trí của
đa số thành viên nghị viện. Sau khi bầu cử hiến pháp, lãnh
đạo của liên minh chính hoặc đảng chính trong Hạ viện
thường được bầu là thủ tướng. Thủ tướng mới có thể được
chỉ định vào thời gian kết thúc nhiệm kỳ của thủ tướng đương
nhiệm; nhà vua theo chế độ cha truyền con nối
Cơ quan lập pháp Quốc hội Nhật Bản là cơ quan lập
pháp cao nhất, gồm có Hạ viện (Chúng nghị viện) với 512 số
ghế và Thượng viện (Tham nghị viện) với 252 số ghế. Hạ
viện được bầu ra từ 130 đơn vị bầu cử với số nghị viện từ 2
đến 6 vị tùy theo dân số. Nhiệm kỳ của Thượng viện là 6
năm, cứ 3 năm một nửa thượng viện sẽ được bầu cử lại.
Hạ viện có quyền bỏ phiếu tín nhiệm hay bất tín nhiệm
Nội các, đây là một quyền lực chính trị quan trọng nhất của
nền chính trị đại nghị. Các công dân Nhật Bản trên 25 tuổi
đều có quyền ứng cử Dân biểu và trên 30 tuổi có thể tranh cử
ghế Thượng viện.
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
16
Cơ quan Tư pháp Tòa án tối cao thực hiện quyền tư
pháp. (Chánh án tòa tối cao được Nhật hoàng chỉ định sau khi
được sự nhất trí của chính phủ; các thành viên khác của tòa
được chính phủ chỉ định)
Các tổ chức quốc tế đã tham gia: AFDB, APEC,
APT, ARF,ASDB, ASEAN (đối tác đối thoại), Australia
Group, BIS, CE (quan sát viên), CERN (quan sát viên), CP,
EAS, EBRD, FAO, G-5, G-7, G-8, G-10, IADB, IAEA,
IBRD, ICAO, ICC, ICFTU, ICRM, IDA, IEA, IFAD, IFC,
IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, IOM, ISO,
ITU, LAIA, MIGA, NAM, NEA, NSG, OAS (quan sát viên),
OECD, OPCW, OSCE (đối tác), Paris Club, PCA, PIF
(Partner), SAARC (quan sát viên), UN, Hội đồng bảo an
LHQ (tạm thời), UNCTAD, UNDOF, UNESCO, UNHCR,
UNIDO, UNITAR, UNMOVIC, UNRWA, UPU, WCL,
WCO, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTO, ZC
6. Ngày nghỉ lễ
1/1: Ngày mồng một Tết
Thứ 2 của tuần thứ 2 trong tháng 1: Ngày lễ trưởng
thành
11/2: Ngày kỷ niệm kiến quốc
20/3: Ngày xuân phân
29/4: Ngày Midori, ngày cây cối xanh tươi
Tổng quan về thị trường Nhật Bản
17
3/5: Ngày kỷ niệm thành lập hiến pháp
4/5: Ngày nghỉ quốc dân
5/5: Ngày trẻ con
Thứ 2 của tuần thứ 3 trong tháng 7: Ngày của biển
Thứ 2 của tuần thứ 3 trong tháng 9: Ngày kính trọng
người già
23/9: Ngày thu phân
Thứ 2 của tuần thứ 2 trong tháng 10: Ngày thể thao
3/11: Ngày văn hóa
23/11: Ngày cảm tạ lao động
23/12: Ngày sinh nhật của Thiên Hoàng
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THƯƠNG
MẠI CỦA NHẬT BẢN
1. Tình hình phát triển kinh tế
Nhật Bản có nền kinh tế phát triển, đứng thứ 2 thế giới
sau Mỹ, với năng suất và kỹ thuật tiên tiến, Nhật Bản đạt
được những thành tựu này từ một điểm xuất phát hầu như bị
phá hủy hoàn toàn sau chiến tranh, làm nên “Sự thần kỳ kinh
tế Nhật Bản” trong những năm 70. Hiện nay, Nhật Bản đang
thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế để tìm cách thoát khỏi tình
trạng trì trệ kéo quá dài. Trong tương lai, với truyền thống
cần cù, sáng tạo của người Nhật, với tiềm lực về khoa học
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
18
công nghệ và tài chính hùng mạnh, kinh tế Nhật sẽ phục hồi,
phát triển và tiếp tục khẳng định vai trò đầu tàu cho kinh tế
khu vực và kinh tế thế giới.
Một số chỉ số kinh tế của Nhật Bản
2009 2010 2011
GDP (ppp) 4.194 tỷ USD 4.414 tỷ USD 4.310 tỷ USD
Tăng trưởng GDP -6% 5,2%
GDP theo đầu người 33.300 USD 34.600 tỷ USD 34.300 USD
GDP theo ngành
(2011)
Nông nghiệp: 1,1% - công nghiệp: 23% - Dịch
vụ: 75,9%
Lực lượng lao động
65,69 triệu
người
65,9 triệu
người
65,7 triệu
người
Tỷ lệ thất nghiệp 5,1% 5% 4,8%
Tỷ lệ lạm phát - 1,34% - 0,7% -1,4%
Mặt hàng nông nghiệp Gạo, củ cải đường, gia cầm, cá, trứng, trái cây
Các ngành công
nghiệp
Thiết bị điện tử, động cơ xe máy, ô tô, máy công
cụ, thép và kim loại màu, hóa chất, tàu, dệt may
và thực phẩm chế biến
Tăng trưởng công
nghiệp
-17% 15,5% -1,5%
Kim ngạch xuất
khẩu
516,3 tỷ USD 730,1 tỷ USD 800,8 tỷ USD
Mặt hàng chính
Xe máy, linh kiện bán dẫn, máy văn phòng, hóa
chất
Kim ngạch nhập
khẩu
490,6 tỷ USD 639,1 tỷ USD 794,7 tỷ USD
Mặt hàng chính Nguyên liệu, năng lượng, hóa chất, dệt may
Tổng quan về thị trường Nhật Bản
19
Chương trình hợp tác công nghiệp của Chính phủ, cùng
với kỷ luật lao động tốt, nắm bắt được các thành tựu khoa học
công nghệ kỹ thuật cao trong khi chi phí cho quốc phòng thấp
(1% GDP) đã giúp Nhật Bản phát triển với tốc độ thần kỳ.
Một đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Nhật là mối liên kế chặt
chẽ giữa nhà sản xuất, cung cấp và phân phối trong một
nhóm liên kết được gọi là Keirstsu. Một đặc điểm nữa là việc
bảo đảm công ăn việc làm cho đại bộ phận dân thành thị.
Tuy nhiên, hai đặc điểm trên dần dần bị lu mờ. Nền
kinh tế Nhật Bản phụ thuộc mạnh mẽ vào nguyên liệu thô
nhập khẩu. Nền nông nghiệp vốn nhỏ bé đang được Chính
phủ hỗ trợ mạnh mẽ, và đang có năng suất vào loại cao nhất
thế giới. Nhật Bản có thể tự túc về gạo trong khi phải nhập
khẩu khoảng 50% các loại ngũ cốc khác.
Hiện tại, đội tàu đánh cá Nhật Bản được coi là hùng
hậu nhất thế giới mang lại khoảng 15% tổng sản lượng đánh
bắt cá của toàn thế giới.
Trong vòng 3 thập kỷ qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế
của Nhật Bản đạt mức kỷ lục: khoảng 10% trong những năm
60,5% trong những năm 70 và 4% trong những năm 80. Tốc
độ tăng trưởng đã chậm lại trong những năm 90 chỉ được
khoảng 1,7%, chủ yếu là do ảnh hưởng của đầu tư quá nóng
trong những năm 80 và chính sách nội địa gây tranh cãi về
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
20
việc thắt chặt quá trình đầu cơ tích trữ ngân sách và thị
trường bất động sản và tiến tới tái cơ cấu nền kinh tế.
Từ năm 2000 tới năm 2003, nỗ lực của Chính phủ
nhằm khôi phục lại tốc độ tăng trưởng kinh tế đã gặt hái được
một chút thành công nhưng lại bị cản trở bởi sự trì trệ của các
nền kinh tế khác như Mỹ, châu Âu và châu Á. Trong năm
2004 và 2005, tốc độ tăng trưởng đã được cải thiện và mối
quan ngại về giảm phát và trì trệ của hoạt động kinh tế đã
không còn nữa. Nợ Chính phủ, chiếm 170% của GDP và lực
lượng lao động như già đi là hai yếu tố dài hạn chính mà
Nhật Bản đang đối mặt. Tăng thuế có thể coi như một nguy
cơ đối với tăng trưởng kinh tế. Xung đột trong bộ máy lãnh
đạo trong việc tìm kiếm con đường thích hợp để cải tổ hệ
thống tài chính sẽ còn tiếp tục diễn ra khi hệ thống ngân hàng
bưu điện, bảo hiểm và dịch vụ giao nhận tư nhân hóa vào
năm 2007-2017.
Nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu suy giảm từ tháng
11/2007. Tổng sản phẩm quốc nội của Nhật Bản liên tục
giảm trong vòng 4 quí liên tiếp vào năm 2008. Nền kinh tế
nước này giảm tới 10% trong vòng 12 tháng. Tổng sản phẩm
quốc nội thực của Nhật Bản trong năm tài khóa 2008 (từ
tháng 4 năm 2008 đến tháng 4 năm 2009) giảm tới 3,7%, đưa
Nhật Bản rơi vào tình trạng kinh tế tồi tệ nhất kể từ thời sau
chiến tranh thế giới thứ hai. Nền kinh tế Nhật Bản đã thực sự
Tổng quan về thị trường Nhật Bản
21
chạm đáy vào tháng 3 vừa qua. Song bắt đầu từ tháng 4, nền
kinh tế Nhật Bản đã bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc.
Tại thời điểm đầu năm 2010, mặc dù nền kinh tế Nhật
Bản vẫn còn một số vấn đề tồn tại như tình trạng giảm phát
và đồng Yên tăng giá bất thường song tình hình sản xuất
trong nước đã lạc quan trở lại. Có hai nhân tố đứng sau sự
phục hồi kinh tế nước này. Thứ nhất là xuất khẩu của Nhật
Bản sang Trung Quốc và các khu vực châu Á tăng mạnh,
đồng thời lượng xuất khẩu sang Mỹ và châu Âu cũng đưa dần
về trạng thái cân bằng. Yếu tố thứ hai là hiệu quả các biện
pháp hỗ trợ kinh tế của Chính phủ Nhật Bản đã bắt đầu phát
huy tác dụng. Nổi bật là cuối năm vừa qua, Chính phủ Nhật
Bản đã công bố chiến lược phát triển kinh tế trong nước từ
nay đến năm 2020. Theo đó Nhật Bản sẽ trở thành một nước
tỏa sáng tại khu vực châu Á với mục tiêu đạt mức tăng
trưởng kinh tế Tổng sản phẩm quốc nội là 3% vào năm 2020.
Ngoài ra, Chính phủ Nhật Bản cũng thực hiện một loạt các
chính sách hỗ trợ các lĩnh vực đồng thời mở rộng tự do hóa
thương mại đầu tư trong khu vực châu Á. Theo dự đoán của
các chuyên gia kinh tế, trong năm tài khóa 2010 tổng sản
phẩm quốc nội của Nhật Bản sẽ tăng 1%.
Cơ sở hạ tầng kinh tế
- Thuê bao điện thoại: 44,364 triệu (2009)
- Thuê bao di động: 114,917 triệu (2009)
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
22
- Thuê bao internet: 54,846 triệu (2010)
- Sử dụng internet: 90,91 triệu (2010)
- Tên miền internet: .jp
- Đài truyền hình: 211 và 7.341 đài phát lại (lực lượng
Mỹ có 3 đài phát sóng và 2 cáp truyền hình)
- Sóng phát thanh: AM 215 và 370 đài phát lại, sóng
ngắn 21
Giao thông vận tải
- Đường bộ: 1.203.777 km
- Cảng: Chiba, Kawasaki, Kiire, Kisarazu, Kobe,
Mizushima, Nagoya, Osaka, Tokyo, Yohohama
- Đường biển: 1770 km (2007)
- Vận tải biển: 683 tàu (tải trọng 1.000 GRT và hơn)
tổng cộng 10.149.196 GRT/12.680.544 DWT
- Hàng không: 176 sân bay (2010)
- Sân bay lên thẳng: 15 sân bay (2010)
- Đường ống: Gas 3.879 km; dầu 167 km; dầu/gas/nước
53 km (2009)
- Đường sắt: 26.435 km
2. Tình hình phát triển thương mại
Kim ngạch thương mại hai chiều của Nhật Bản từ năm
2000-2010 liên tục tăng theo từng năm
Tổng quan về thị trường Nhật Bản
23
(Đơn vị 1000 Yên)
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu
2000 51,654,197,760 40,938,422,968
2001 48,979,244,311 42,415,533,022
2002 52,108,955,735 42,227,505,945
2003 54,548,350,172 44,362,023,352
2004 64,619,979,094 49,216,636,346
2005 65,656,544,157 56,949,392,181
2006 75,246,173,392 67,344,293,072
2007 83,931,437,612 73,135,920,427
2008 81,047,860,998 78,891,793,578
2009 54,182,355,614 51,377,616,226
10/2010 55,853,239,592 49,969,109,909
(Nguồn: kanzei.or.jp)
Năm 2008 xuất khẩu của Nhật Bản đã tăng 7 năm liên
tục và đạt ở mức cao 775,9 Tỷ USD,. Tuy thế, năm 2009 xuất
khẩu của nước này lại giảm mạnh xuống còn 580,9 tỷ USD
(giảm 25,1% so với năm trước), phản ánh tác động từ suy
thoái kinh tế tiếp theo sự khủng hoảng kinh tế và tài chính
toàn cầu.
Tương tự , năm 2008 nhập khẩu của Nhật Bản tăng 6
năm liên tục và đạt ở mức cao 756,1 tỷ USD nhưng giảm
mạnh còn 551 tỷ USD vào năm 2009 (giảm 27,1% so với
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
24
năm trước), nguyên nhân do sự giảm giá nguyên liệu sau sự
tăng cao của năm trước và sự suy thoái kinh tế ở Nhật Bản.
Điều này dẫn đến thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng lên
đáng kể (50,9%), từ 19,8 tỷ USD năm 2008 lên 29,9 tỷ USD
năm 2009.
Thay đổi trong xuất nhập khẩu của Nhật Bản (USD)
Năm
Xuất
khẩu
(USD)
Nhập
khẩu
(USD)
Thay đổi theo năm Cán cân
thương
mại (USD)
Thay
đổi
theo
năm
(%)
Xuất
khẩu
(%)
Nhập
khẩu
(%)
2000 480,7 381,1 - - 99,6 -
2001 405,2 351,1 -15,7% -7,9% 54,1 -45,7%
2002 415,9 336,8 2,6% -4,1% 79,0 46,2%
2003 469,9 381,5 13,0% 13,3% 88,3 11,8%
2004 565,0 454,7 20,3% 19,2% 110,4 24,9%
2005 598,2 518,6 5,9% 14,2% 79,6 -27,9%
2006 647,3 579,3 8,2% 11,7% 68,0 -14,6%
2007 712,7 621,1 10,1 7,2% 91,7 34,8%
2008 775,9 756,1 8,9% 21,7% 19,8 -78,4%
2009 580,9 551,0 -25,1% -27,1% 29,9 50,9%
(Nguồn: Tổng hợp dựa trên số liệu thống kê “Thương mại quốc tế của Nhật
Bản” trên Website của JETRO - Cục XTTM Nhật Bản tháng 4/2010)
Tổng quan về thị trường Nhật Bản
25
2.1. Xu hướng xuất nhập khẩu của Nhật Bản theo
khu vực
a) Xuất khẩu
Nhìn vào số liệu xuất khẩu của Nhật Bản theo khu vực
cho thấy xuất khẩu sang khu vực Đông Á bao gồm Trung
Quốc, Asia NIEs - Các nước công nghiệp mới ở châu Á (Hàn
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Xingapo) và các nước ASEAN
chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 50% tổng kim ngạch xuất
khẩu năm 2009 của Nhật Bản, tiếp đó là Bắc Mỹ (tỷ trọng
17%) và châu Âu (14%).
Xuất khẩu sang Mỹ và châu Âu đều giảm mạnh vào
khoảng hơn 30% so với năm trước. Xuất khẩu sang Mỹ, tâm
điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu, đạt
93,8 tỷ USD (giảm 31,2% so với năm trước), trong khi xuất
khẩu sang EU đạt 72,4 tỷ USD (giảm 33,8% so với năm
trước). Khi khi xuất khẩu sang các nước và khu vực Đông Á
giảm 20% so với năm trước thì xuất khẩu sang Trung Quốc
chỉ giảm 11,6% còn 109,7 tỷ USD. Vốn là nơi cung cấp các
mặt hàng thành phẩm cho Mỹ và châu Âu, Trung Quốc cũng
không tránh khỏi tác động của suy thoái toàn cầu. Nhập khẩu
nguyên vật liệu và phụ tùng từ Nhật Bản của Trung Quốc
giảm sút do việc xuất khẩu sang Mỹ và châu Âu bị giảm. Tuy
nhiên, sự gia tăng nhu cầu nội địa của Trung Quốc giúp hạn
chế giảm sút tổng nhập khẩu của nước này từ Nhật Bản.
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
26
Xuất khẩu của Nhật Bản theo khu vực ( USD)
Xuất khẩu
2007
(Triệu
USD)
2008
(Triệu
USD)
2009
(Triệu
USD)
Thay đổi
theo năm
(%)
Tỷ trọng
(%)
Tổng toàn cầu 712,735 775,918 580,911 -25,1% 100,0%
Bắc Mỹ 153,093 146,891 101,519 -30,9% 17,5%
U.S.A 143,383 136,200 93,771 -31,2% 16,1%
Châu Âu 112,492 118,411 81,467 -31,2% 14,0%
EU27 *1 105,270 109,383 72,380 -33,8% 12,5%
Đông Á 327,727 363,134 298,647 -17,8% 51,4%
Asia NIEs *2 159,581 171,106 136,291 -20,3% 23,5%
ASEAN 4 *3 59,085 67,993 52,689 -22,5% 9,1%
Trung Quốc 109,060 124,035 109,666 -11,6% 18,9%
Đài Loan 44,780 45,708 36,446 -20,3% 6,3%
Hàn Quốc 54,119 58,985 47,275 -19,9% 8,1%
Châu Đại Dương 17,891 21,069 15,130 -28,2% 2,6%
Trung & Nam Mỹ 35,063 40,684 32,997 -18,9% 5,7%
Tổng quan về thị trường Nhật Bản
27
Nga và các nước SNG 12,482 19,139 4,135 -78,4% 0,7%
Trung Đông 26,184 33,722 21,661 -35,8% 3,7%
Châu Phi 11,602 13,344 9,499 -28,8% 1,6%
Chú thích:
*1: Đức, Pháp, Anh, Ý, Đan Mạch, Ireland, Hà Lan, Bỉ, Luxembourg, Tây
ban Nha, Thổ Nhĩ Kỹ, Hy lạp, Úc, Thuỵ Điển, Ba Lan, Cộng Hòa Séc, Slovakia,
Hungải, Esitonia, Latvia, Lithuania, Slovenia, Cyprus, Malta, Rumani, Bulgari
*2: Các nước công nghiệp mới ở châu Á (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài
Loan, Xingapo)
*3: Thái Lan, Malaysia, Philippines và Indonexia
(Nguồn: Tổng hợp dựa trên số liệu thống kê “Thương mại quốc tế
của Nhật Bản theo khu vực” trên Website của JETRO - Cục XTTM Nhật
Bản tháng 4/2010)
b) Nhập khẩu
Nhìn vào số liệu nhập khẩu theo nước và khu vực nhập
khẩu thì khu vực Đông Á bao gồm Trung Quốc, Asia NIEs -
Các nước công nghiệp mới ở châu Á (Hàn Quốc, Hồng
Kông, Đài Loan, Xingapo) và các nước ASEAN chiếm tỷ
trọng lớn nhất, khoảng 40% tổng kim ngạch nhập khẩu năm
2009 của Nhật Bản, tiếp đó là Trung Đông (tỷ trọng 16,8%),
Bắc Mỹ (12,4%) và châu Âu (12,3%).
Tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản giảm 27,1%
so với năm trước, nhưng tổng nhập khẩu từ Trung Quốc,
nước chiếm tỷ trọng lớn nhất với tỷ trọng 22,2% trong tổng
nhập khẩu của Nhật Bản, chỉ giảm 13,9%. Trong khi đó nhập
khẩu từ 4 nước chủ yếu của ASEAN (Thái Lan, Malaysia,
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
28
Philippines và Indonexia, chiếm tỷ trọng tổng cộng là 11%)
giảm mạnh hơn, 27,9%, đó là do kim ngạch dầu thô bị giảm
sút. Tổng nhập khẩu từ Trung Đông giảm thậm chí còn mạnh
hơn nhiều do nhập khẩu dầu thô bị giảm về giá trị, giá mặt
hàng này tăng đột biến vào năm 2008, nhưng năm 2009 giảm
tới 43,9%. Tổng nhập khẩu của Nhật Bản từ Mỹ và Châu Âu
giảm lần lượt 24,1% và 14,4% .
Nhập khẩu của Nhật Bản theo khu vực ( USD)
Nhập khẩu
2007
(Triệu
USD)
2008
(Triệu
USD)
2009
(Triệu
USD)
Thay
đổi theo
năm (%)
Tỷ trọng
(%)
Tổng toàn cầu 621,084 756,068 550,981 -27,1% 100,0%
Bắc Mỹ 80,857 89,780 68,133 -24,1% 12.4%
U.S.A 70,836 77,018 58,963 -23,4% 10,7%
Châu Âu 72,510 79,053 67,648 -14,4% 12,3%
EU27 *1 65,009 69,915 59,085 -15,5% 10,7%
Đông Á 253,976 286,898 230,801 -19,6% 41,9%
Asia NIEs *2 55,541 60,259 47,525 -21,%1 8,6%
Tổng quan về thị trường Nhật Bản
29
ASEAN 4 *3 70,791 84,302 60,760 -27,9% 11,0%
Trung Quốc 127,644 142,337 122,516 -13,9% 22,2%
Đài Loan 19,809 21,637 18,333 -15,3% 3,3%
Hàn Quốc 27,252 29,248 21,987 -24,8% 4,0%
Châu Đại Dương 35,529 51,658 37,858 -26,7% 6,9%
Trung & Nam Mỹ 24,117 27,448 19,623 -28,5% 3,6%
Nga và các nước SNG 11,514 14,743 9,654 -34,5% 1,8%
Trung Đông 113,824 165,445 92,828 -43,9% 16,8%
Châu Phi 14,770 20,768 9,098 -56,2% 1,7%
Chú thích:
*1: Đức, Pháp, Anh, Ý, Đan Mạch, Ireland, Hà Lan, Bỉ, Luxembourg, Tây
ban Nha, Thổ Nhĩ Kỹ, Hy lạp, Úc, Thuỵ Điển, Ba Lan, Cộng Hòa Séc, Slovakia,
Hungải, Esitonia, Latvia, Lithuania, Slovenia, Cyprus, Malta, Rumani, Bulgari
*2: Các nước công nghiệp mới ở châu Á (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài
Loan, Xingapo)
*3: Thái Lan, Malaysia, Philippines và Indonexia
(Nguồn: Tổng hợp dựa trên số liệu thống kê “Thương mại quốc tế
của Nhật Bản theo khu vực” trên Website của JETRO - Cục XTTM Nhật
Bản tháng 4/2010)
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
30
2.2. Xu hướng xuất nhập khẩu theo chủng loại hàng hoá
a) Xuất khẩu
Phân loại theo chủng loại hàng xuất khẩu, năm 2009
máy móc và thiết bị chiếm trên 60% tổng xuất khẩu của Nhật
Bản. Trong tổng xuất khẩu máy móc và thiết bị thì thiết bị
vận tải, máy móc điện tử và máy móc chung mỗi loại chiếm
khoảng 20% . So với năm trước thì xuất khẩu thiết bị vận tải
và máy móc chung mỗi loại giảm khoảng hơn 30%, trong khi
đó máy móc điện tử giảm 21,6%. Thiết bị chính xác (tỷ trọng
3,6%) giảm với tỷ lệ tương đối thấp, 13,3%. Xuất khẩu hóa
chất (tỷ trọng 10.7%) và các sản phẩm kim loại chế tạo (tỷ
trọng 8,7%), đứng thứ hai và thứ ba trong nhóm hàng xuất
khẩu lớn nhất của Nhật Bản cũng giảm lần lượt là 10,9% và
26,1% so với năm trước. Xuất khẩu thực phẩm (tỷ trọng
0,7%) là nhóm hàng duy nhất tăng trưởng nhưng cũng ở mức
độ rất khiêm tốn 1,4%.
b) Nhập khẩu
Phân loại theo nhóm hàng nhập khẩu thì chất đốt rắn như
dầu mỏ (tỷ trọng 27,7%) và máy móc & thiết bị (tỷ trọng 26%)
chiếm quá nửa tổng nhập khẩu của Nhật bản năm 2009, tiếp đó
là thức phẩm (tỷ trọng 9,7%) và hóa chất (tỷ trọng 8,9%).
Nhập khẩu chất đốt rắn giảm 42,3% so với năm trước
do giá dầu thô giảm và đồng Yên lên giá trong nửa cuối năm
Tổng quan về thị trường Nhật Bản
31
do suy thoái kinh tế. Nhập khẩu kim loại chế tạo, bao gồm
nhập khẩu các sản phẩm sắt, thép từ Trung Quốc và Hàn
Quốc giảm mạnh, 46,5%. Trong các nhóm hàng hoá khác,
nhập khẩu nguyên liệu thô (tỷ trọng 6,4%) giảm 33,2%, các
sản phẩm kim loại màu (tỷ trọng 5,8%) giảm 20% và máy
móc thiết bị làm từ kim loại màu giảm 19,3% so với năm
trước. Thế nhưng, nhập khẩu thực phẩm và hoá chất giảm ít
hơn, khoảng 11%. Trong khi đó các sản phẩm dệt ( tỷ trọng
1%) chỉ giảm 0,7% do tác động tích cực bởi sự gia tăng của
nhóm người tiêu dùng “thời trang mì ăn liền - Fast Fashion”.
Theo báo cáo của Bộ Thương mại Nhật Bản, trong năm
2010, thặng dư thương mại của nước này đạt 6.770 tỷ Yên
(tương đương 82 tỷ USD), tăng tới 153,4% so với năm 2009.
Trong đó, xuất khẩu tăng 24,4% lên 67.410 tỷ Yên, nhập
khẩu tăng 17,7% lên 60.640 tỷ Yên.
Đây là lần đầu tiên trong vòng 3 năm qua, xuất khẩu
của Nhật Bản tăng trưởng. Thặng dư thương mại của Nhật
Bản trong năm 2010 tăng cao là nhờ xuất khẩu sang các nền
kinh tế mới nổi ở châu Á, như Trung Quốc, đạt mức kỷ lục.
Các số liệu này cho thấy dấu hiệu nền kinh tế Nhật Bản sẽ
mở rộng trong năm 2011, đồng thời tăng trưởng nhanh hơn
Mỹ và Trung Quốc trong lĩnh vực xuất khẩu.
Tuy nhiên, do hậu quả của trận động đất và sóng thần
vừa qua, thặng dư thương mại của Nhật Bản giảm mạnh. Bộ
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
32
Tài chính Nhật Bản công bố kim ngạch xuất khẩu trong tháng
3/2011 giảm khoảng 2,2% so với cùng kỳ năm 2010. Thặng
dư thương mại của Nhật Bản đã bị sụt giảm đến 78,9% so với
năm 2010. Lần đầu tiên kể từ 16 tháng, xuất khẩu của Nhật
đã bị giảm, còn nhập khẩu lại tăng đến 11,9%.
Doanh số nhập khẩu tăng lên là do các công ty phải
mua vào nhiều hơn, đặc biệt là sản phẩm ngành luyện kim và
dệt may, trong khi giá dầu tăng đến 15% vì các biến động ở
các nước Ả-rập. Nhật Bản cũng phải nhập than đá nhiều hơn
cho nhiệt điện để bù đắp cho công suất của nhà máy điện
nguyên tử Fukushima đã bị ngưng hoạt động sau tai nạn, mà
giá than đá lại tăng gần 40%. Lượng rau quả nhập khẩu cũng
tăng lên, do vùng cung ứng gần Fukushima bị nhiễm xạ.
Ngược lại, doanh thu các ngành xuất khẩu chủ yếu của
Nhật Bản như xe hơi và hàng điện tử lại bị sút giảm nặng nề,
do nhiều dây chuyền sản xuất phải ngưng hoạt động. Thảm
họa kép đã phá hủy hoặc gây hư hại hàng loạt nhà máy sản
xuất ở khắp vùng Đông Bắc Nhật Bản và làm sụt giảm lượng
điện cung cấp trên cả nước, khiến hoạt động sản xuất và các
dây chuyền cung ứng bị đình đốn.
Tổng quan về thị trường Nhật Bản
33
Thay đổi trong xuất nhập khẩu của Nhật Bản theo chủng loại hàng hóa (USD)
Hàng hóa
2004
(Triệu
USD)
2005
(Triệu
USD)
2006
(Triệu
USD)
2007
(Triệu
USD)
2008
(Triệu
USD)
2009 (Triệu USD)
Thay đổi theo
năm
Tỷ trọng
Xuất khẩu:
Thực phẩm 2,617 2,894 3,078 3,548 3,877 3,932 1,4 % 0,7%
Hóa chất 48,245 53,273 58,445 65,749 69,486 61,904 -10,9% 10,7%
Kim loại màu 6,263 6,947 7,406 8,037 8,691 7,739 -11,0% 1,3%
Kim loại chế tạo 37,513 43,493 49,762 57,023 68,559 50,686 -26,1% 8,7%
Máy móc & thiết bị 403,629 416,308 444,657 484,584 516061 367,048 -28,9% 63,2%
-Máy móc 116,453 121,776 127,344 141,167 152,721 103,733 -32,1% 17,9%
-Máy móc điện tử 132,708 132,459 138,262 143,952 147,170 115,379 -21,6% 19,9%
-Thiết bị vận tải 130,360 138,524 156,898 177,030 192,195 127,139 -33,8% 21,9%
-Thiết bị chính xác 24,108 23,549 22,153 22,435 23,975 20,979 -13,3% 3,6%
Các loại khác 66,773 75,301 83,942 93,794 109,244 89,602 -18.0% 15,4%
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
34
Cộng: 565,039 598,215 647,290 712,735 775,918 580,911 -25,1% 100%
Nhập khẩu:
Thực phẩm 48,994 50,710 49,122 51,270 59,694 53,418 -10,5% 9,7%
Nguyên liệu thô 28,429 31,945 40,724 48,061 53,056 35,438 -33,2% 6,4%
Chất đốt rắn 98,636 132,204 160,496 172,009 264,226 152,440 -42,3% 27,7%
Hóa chất 35,245 39,445 42,239 46,414 55,030 49,080 -10,8% 8,9%
Thiết bị & máy móc 142,183 153,199 165,221 169,543 177,107 142,987 -19,3% 26,0%
Sợi và vải 27,062 28,301 29,796 29,971 32,178 31,938 -0,7% 5,8%
Kim loại mầu 5,466 5,873 6,192 6,121 6,552 5,243 -20,0% 1,0%
Kim loại chế tạo 23,370 27,235 32,767 38,974 44,814 23,993 -46,5% 4,4%
Các loại khác 45,284 49,726 52,738 58,721 63,429 56,444 -11,0% 10,2%
Cộng: 454,669 518,638 579,294 621,084 756,086 550,981 -27,1% 100%
Cán cân thương mại 110,370 79,577 67,997 91,651 19,832 29,930 50,9% -
(Nguồn: Tổng hợp dựa trên số liệu thống kê “Thương mại quốc tế của Nhật Bản theo chủng loại hàng hóa” trên Website
của JETRO - Cục XTTM Nhật Bản tháng 4/2010).
Tổng quan về thị trường Nhật Bản
35
3. Tình hình phát triển đầu tư
Ở Nhật FDI tăng đáng kể từ nửa sau thập niên 90. Sự
tăng trưởng này bắt nguồn từ những cuộc cải tổ ở những lĩnh
vực khác nhau như là các hệ thống luật phá sản, doanh
nghiệp, hệ thống kế toán doanh nghiệp, và sự mở rộng các
lĩnh vực kinh doanh.
Nhật Bản tiếp tục thu hút FDI. Trong những năm gần
đây, các biện pháp chính trị và sự cải cách về kết cấu đã
khuyến khích FDI, khởi đầu bởi chính phủ Koizumi và các
thủ tướng Abe và Fukuda đã góp phần làm tăng FDI. Lượng
vốn FDI đã tăng tới 15,1 ngàn tỷ Yên vào cuối năm 2007
(Ước tính 130 tỷ USD với tỷ giá 117 Yên/1 USD, tỷ giá hối
đoái trung bình hàng năm của các thông số tài chính IMF
trong năm 2007). Trong 15,1 ngàn tỷ Yên này, đầu từ trực
tiếp từ Mỹ ước tính 5 ngàn tỷ Yên, Đầu tư từ EU là 6,2 tỷ
Yên và đầu tư từ ASEAN là 0,5 tỷ Yên. Năm 2008 là năm
thứ hai FDI đầu tư vào Nhật Bản tăng cao kỷ lục đạt 22,55 tỷ
USD tăng 10,7% so với 22,181 tỷ USD băn 2007. Bước sang
năm 2009, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu trực tiếp từ nước ngoài vào nên Nhật Bản giảm
mạnh chỉ đạt 11,8 tỷ Yên.
37
CHƯƠNG 2
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - NHẬT BẢN
Nhật Bản - nền kinh tế lớn thứ hai thế giới - là một thị
trường lớn với dân số khoảng 128 triệu và có sức mua lớn.
Người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng sự đa dạng của sản
phẩm. Sản phẩm có vòng đời ngắn nhưng chất lượng tốt, kiểu
dáng đẹp, hoàn hảo, tiện dụng là phù hợp với yêu cầu của
người tiêu dùng Nhật Bản hiện nay.
Hợp tác Kinh tế ASEAN và Nhật Bản tiếp tục làm sâu
sắc hơn và mở rộng quan hệ thương mại giữa hai bên. Tổng
giá trị thương mại giữa ASEAN và Nhật Bản được mở rộng
21,1%, từ 173,1 tỷ USD trong năm 2007 lên 211,4 tỷ USD
trong năm 2008. ASEAN xuất khẩu sang Nhật Bản tăng
22,8%, từ 85,1 tỷ USD trong năm 2007 lên 104,5 tỷ USD
trong năm 2008. Trong cùng thời gian này, ASEAN nhập
khẩu từ Nhật Bản cũng tăng từ 87,9 tỷ USD lên 106,8 tỷ
USD, tương ứng với 21,5%. Nhật Bản là đối tác thương mại
lớn nhất của ASEAN với 12,4% tổng giá trị thương mại của
ASEAN. Về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ASEAN,
luồng FDI từ Nhật Bản giảm 8,4%, từ 8,3 tỷ USD trong năm
2007 xuống 7,7 tỷ USD trong năm 2008. Trong số các đối tác
đối thoại của ASEAN, Nhật Bản là quốc gia lớn thứ hai về
nguồn FDI đổ vào ASEAN. ASEAN và Nhật Bản đã ký kết
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
38
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện (AJCEP) ASEAN -
Nhật Bản vào tháng 4 năm 2008.
Quan hệ kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Nhật
Bản đã không ngừng phát triển trong 35 năm qua. Với sự nỗ
lực của cả hai bên, quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện
giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng tiến triển khả quan
hơn trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo
dục, khoa học - kỹ thuật. Đặc biệt, kinh tế thương mại đã phát
triển nhanh chóng và đang có nhiều triển vọng tốt đẹp trong
thời kỳ mới. Hai bên đã ký kết một số hiệp định về kinh tế
thương mại như:
- Hiệp định Hàng không (5/1994);
- Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (9/1995);
- Hiệp định hợp tác kỹ thuật (10/1998);
- Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (12/2004);
- Các Hiệp định vay ODA hàng năm (từ 1992);
- Hiệp định hợp tác khoa học và công nghệ (8/2006);
- Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam - Nhật
Bản (2006);
- Hiệp định Đối tác kinh tế (EPA) Việt Nam - Nhật
Bản (2008);
- Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật
Bản (AJCEP).
Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
39
Những hiệp định trên s là nền tảng cho phát triển
thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản.
Cùng các hiệp định song phương Việt Nam - Nhật
Bản, Việt Nam đã ký kết các hiệp đinh tương tự với các
đối tác khác trong khuôn khổ đa phương như ASEAN -
Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Nhật Bản.
Những cơ hội mà hiệp định này mang lại như vấn đề ưu đãi
thuế, xuất khẩu hàng hoá, qua đó nâng cao năng lực cạnh
tranh của các sản phẩm Việt Nam trên trường quốc tế,
trước hết là ở các thị trường mà Việt Nam tham gia ký kết
hiệp định tự do thương mại.
I. CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - NHẬT BẢN
Nhật Bản là một trong những đối tác kinh tế quan trọng
hàng đầu của Việt Nam. Quan hệ thương mại và đầu tư song
phương Việt - Nhật trong những năm qua đã có những bước
tiến tích cực.
Trong 5 năm qua, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng
năm giữa hai nước luôn ở mức từ 5 tỉ đến 9 tỉ USD, chiếm tỷ
trọng khoảng 14% - 16% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
Việt Nam với tất cả các nước khác trên thế giới. Đáng lưu ý,
kim ngạch xuất khẩu của ta sang Nhật Bản luôn tăng trưởng
với tốc độ cao, trung bình từ 15% - 20% và từ nhiều năm qua
Việt Nam là nước xuất siêu sang Nhật Bản.
Nhật Bản là bạn hàng thứ 2 của Việt Nam sau Trung
Quốc và là thị trường xuất khẩu thứ 2 sau Mỹ. Năm 2007,
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
40
kim ngạch thương mại hai chiều đạt 12,2 tỷ USD, tăng hơn 3
lần so với năm 2000. Bước sang năm 2008, với sự nỗ lực của
cộng đồng doanh nghiệp hai nước, kim ngạch thương mại hai
chiều đạt 16,79 tỷ USD, vượt mức 15 tỷ USD vào năm 2010
mà hai chính phủ dự kiến đề ra.
Năm 2009, do chịu tác động của khủng hoảng kinh tế
thế giới nên kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước giảm
18%, đạt 13,76 tỷ USD. Tuy nhiên, 10 tháng đầu năm 2010
kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đã tăng trở lại đạt
13,3 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản
đạt 6,1 tỷ USD (tăng 23% so cùng kỳ 2009) và nhập khẩu từ
Ấn Độ là 7,2 tỷ USD (tăng 22% so cùng kỳ 2009). Trong 10
tháng đầu năm 2011, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa
giữa Việt Nam và Nhật Bản đạt 16.945,8 triệu USD, xuất
khẩu đạt 8. 543,6 triệu USD, nhập khẩu đạt 8.402.2 triệu
USD. Việt Nam xuất siêu sang Nhật Bản 141,4 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu tăng 25,27% so với 10 tháng đầu năm
2010, xuất khẩu tăng 37,71% và nhập khẩu tăng 14,73%.
Việt Nam có khả năng xuất khẩu khá nhiều mặt hàng
như dầu thô, nông sản, thủy sản, đồ gỗ, may mặc, giày dép,
thủ công mỹ nghệ... Ngược lại, Nhật Bản cung cấp cho ta
máy móc, thiết bị điện, sản phẩm công nghệ cao, sắt thép,
hóa chất...
Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
41
Biểu đồ quan hệ th n i h n h a Việt Na -Nhật Bản
iai đo n nă 2000- 2010 v 10 thán nă 2011
( Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam)
Cán cân thương mại giữa hai nước tương đối cân bằng.
Từ năm 2000 - 2004, Việt Nam nhập siêu khoảng trên 50
triệu USD/năm; Năm 2005 - 2006 Việt Nam xuất siêu trên
800 triệu USD/năm và đến năm 2007, nhập siêu khoảng 108
triệu USD. Năm 2008, Việt Nam xuất siêu 297 triệu USD;
Năm 2009, nhập siêu 118 triệu USD (chủ yếu là do nhập
khẩu máy móc thiết bị gia tăng do có sự gia tăng trong đầu tư
trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam)
-2,000
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
Tỷ USD
Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân thương mại
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
42
h n i n h t đ tăn iả i n h u t
h u nhậ h u v án n th n i h n h a i a Việt
Nam - Nhật Bản iai đo n 2002 - 2011 ( ỷ USD)
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
10T
/2011
Xuất ->
Nhật
2,438 2,909 3,502 4,411 5,232 6,069 8,538 6,29 7,78 8,544
Nhập <-
Nhật
2,509 2,993 3,552 4,092 4,700 6,177 8,241 7,47 9,016 5,097
Cán cân
thương
mại
-71 -84 -50 319 532 -108 297 -1.180 -1,288 0,141
Tổng kim
ngạch
4,94 5,90 7,05 8,50 9,93 12,24 16,79 13,76 16,743 16,945
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)
II. HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA
VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN
1. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản
1.1. Kim ngạch
Theo số liệu thống kê của Tổng Cục Hải quan Việt
Nam, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
Nhật đạt 6,0 tỷ USD vào năm 2007, tăng 16% so năm 2006.
Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật đạt
8,5 tỷ USD, tăng 41% so với năm 2007. Nhật Bản tiếp tục là
thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam.
Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
43
Năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu kéo theo nhu cầu của thị trường này giảm nên xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang Nhật gặp khó khăn . Vì vậy,
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Nhật
Bản đạt 6,3 tỉ USD, giảm 26% so với cùng kỳ năm trước.
Bước sang năm 2010, xuất khẩu sang thị trường Nhật
Bản có nhiều tín hiệu khả quan. Xuất khẩu sang Nhật Bản cả
năm 2010 đạt 7,73 tỷ USD, tăng 22,8% so cùng kỳ ( chiếm
10,70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả
nước ). Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
Nhật bản năm 2011 ước đạt khoảng 10,62 tỷ USD, tăng
38,61% so với năm 2010 và chiếm 11,11% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa của cả nước. Nhìn chung, kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong
giai đoạn từ 2001 đến 2010 tăng bình quân 13,31% mặc dù tỷ
lệ tăng giảm có thất thường.
Biểu đồ i n h u t h u h n h a Việt Na - Nhật Bản
iai đo n từ 2002 đến 2010
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
44
( Nguồn: Tổng cục hải quan)
đ tăn tr ởn i n h u t h u h n h a san
Nhật Bản qua á nă từ 2003 đến 2010
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tăng trưởng
so với năm
trước (%)
19 20 26 19 16 41 -26 23
(Nguồn: Tính toán trên cơ sở số liệu của Tổng cục Hải quan)
ỷ trọn ủa thị tr ờn Nhật Bản tron tổn i n h u t
h u h n h a ủa Việt Na
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
KNXK sang Nhật
Bản (triệu USD)
4.411 5.232 6.069 8.538 6.290 7.727
Tỷ trọng trong
tổng KNXK (%)
13,60 13,14 12,50 13,62 11,02 10,70
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ USD
Xuất khẩu
Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
45
(Nguồn: Tính toán trên cơ sở số liệu của Tổng cục Hải quan)
1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính sang Nhật Bản
Các mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản
trong những năm qua vẫn là hàng dệt may, đồ gỗ, dây điện và
dây cáp điện, máy móc thiết bị dụng cụ, hàng thủy sản,
phương tiện vận tải và phụ tùngCơ cấu hàng xuất khẩu của
Việt Nam sang Nhật Bản cũng đã được cải thiện đáng kể, tỷ
trọng nguyên liệu thô và sản phẩm mới qua sơ chế đã giảm
xuống còn khoảng 60% trong giai đoạn từ 2001 đến 2010 so
với 70% của giai đoạn từ 1996 đến 2000.
Mặt hàng dệt may
Nhật Bản là thị trường lớn thứ hai trên thế giới về tiêu
thụ hàng dệt may, trong đó thị trường thời trang hàng ngày
cho tầng lớp phụ nữ trẻ chiếm khoảng 60% trong tổng thể thị
trường quần áo và có trị giá khoảng 28 tỷ USD.
Xuất khẩu dệt may sang Nhật trong năm 2010 đạt
khoảng 1,154 tỷ USD.
Biểu đồ i n h u t h u dệt ay ủa Việt Na – Nhật Bản
nă 2008 nă 2009 v nă 2010
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
46
( Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam)
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Triệu USD
2008 2009 10T/2010 Hàng dệt may
Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
47
Mặt hàng thủy sản
Kim ngạch xuất khẩu
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia
có nguồn lợi thủy, hải sản giàu có phong phú trong khu vực,
trên thế giới và có tốc độ tăng trưởng thủy sản nhanh nhất,
đứng thứ 4 về sản lượng sản xuất và qui mô xuất khẩu thủy
sản (sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia). Kim ngạch xuất
khẩu thủy sản không ngừng tăng, trung bình 18%/ năm giai
đoạn 1998 - 2008. Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đạt 8,940 tỷ USD,
tăng 17,53% so với năm 2009.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản có sự thay đổi rõ
nét từ năm 2000. Nếu như trước đây Việt Nam chỉ xuất khẩu
qua hai thị trường trung gian là Hồng Kông và Xingapo thì
nay sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đã có mặt tại 170 quốc
gia trên thế giới và được nhiều quốc gia ưa chuộng. Trong số
các thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, thị trường
Nhật Bản được coi là thị trường xuất khẩu thủy sản chiến
lược của Việt Nam với thị phần chiếm 19% tổng kim ngạch
xuất khẩu (so với Mỹ 16% và Eu 25,7%), đưa Việt Nam trở
thành một trong 6 nước xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu thế giới.
Nhật Bản là bạn hàng lớn thứ hai của hàng thủy sản xuất
khẩu Việt Nam.
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
48
Các mặt hàng thuỷ sản trọng điểm xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản gồm tôm, mực, bạch tuộc đông lạnh, cá ngừ
đại dương. Hiện tôm và mực là hai mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu lớn.
Tôm của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng cao và được người tiêu
dùng Nhật Bản ưa chuộng. Nhu cầu nhập khẩu tôm của thị
trường Nhật Bản rất lớn (khoảng 1,9 tỷ USD/năm).
Đối với mặt hàng mực, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật
Bản tăng trưởng bình quân 12%/năm, hiện Việt Nam đang
chiếm 7,6% thị phần và đứng thứ 5 trong số các nước xuất
khẩu mực vào Nhật Bản. Như vậy, nếu tính gộp cả tôm và
mực, kim ngạch xuất khẩu hàng năm của ta sang Nhật Bản
đạt khoảng 550 triệu USD, chiếm hơn 18,3% tổng kim ngạch
xuất khẩu thủy sản của ta sang các thị trường khác.
Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ
Bên cạnh mặt hàng thủy sản, thì mặt hàng gỗ và sản
phẩm gỗ cũng là mặt hàng rất tiềm năng cho xuất khẩu. Hiện
mặt hàng này đang tăng trưởng với tốc độ nhanh, chiếm 8,3%
thị phần nhập khẩu đồ gỗ của Nhật Bản và đang có xu hướng
tăng hơn nữa.
Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của
Việt Nam sang Nhật Bản đạt 286 triệu USD, xếp thứ 2 sau
Trung Quốc. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm
gỗ đạt 307 triệu USD, tăng 7,3% so với năm 2006. Sau thời
Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
49
kỳ sụt giảm năm 2009, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm
gỗ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đạt 454 triệu USD
trong năm 2010, tăng 27,92% so với cùng kỳ.
Các mặt hàng đồ gỗ của Việt Nam xuất vào Nhật Bản
khá đa dạng, bao gồm đồ gỗ nội thất, đồ gỗ công nghiệp ván
sàn, khung tranh, hòm, hộp, đồ gỗ trang trí Trong đó đồ gỗ
nội thất chiếm tỉ trọng áp đảo (từ 72 – 82% từng năm), đứng
thứ 2, sau Trung Quốc xuất khẩu vào Nhật Bản.
Dây điện và dây cáp điện
Nhật Bản là thị trường lớn nhất cho dây điện và cáp
điện xuất khẩu của Việt Nam. Tỷ trọng trong kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng này ở thị trường Nhật lên tới 91 - 93%. Kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng dây và cáp điện sang Nhật Bản
vẫn trong xu thế tăng, năm 2010 đạt 920 triệu USD, tăng
43,87% so với cùng kỳ.
2. Nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nhật Bản
2.1 Kim ngạch
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu tiềm năng lớn đối với
nhiều mặt hàng của Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu phục vụ
cho tiêu dùng và phát triển kinh tế trong nước, Việt Nam đã
nhập khẩu một số lượng lớn hàng hóa từ Nhật Bản. Kim
ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nhật Bản ngày
càng tăng. Nếu như năm 2002, kim ngạch nhập khẩu từ Nhật
Bản mới đạt 2,5 tỷ USD, thì năm 2007 đẵ tăng lên 6,1 tỷ
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
50
USD; năm 2008 đạt 8,2 USD và tăng 228% so năm 2002,
tăng 33% so năm 2007;
Năm 2009, kim ngạch nhập khẩu đạt 7,4 tỷ USD, giảm
9% so năm 2008. 10 tháng năm 2010, kim ngạch nhập khẩu
đạt 7,2 tỷ USD, tăng 22% so cùng kỳ 2009 (chiếm 10 %
trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước 10
tháng năm 2010).
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
ỷ trọn nhậ h u từ Nhật Bản tron tổn i n h nhậ
h u h n h a ủa Việt Na
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
KNNK sang Nhật
Bản (triệu USD)
4.092 4.700 6.177 8.241 7.470 9.016
Tỷ trọng trong
tổng KNNK (%)
11,07 10,47 9,94 10,21 10,68 10,7
(Nguồn: Tính toán trên cơ sở số liệu của Tổng cục Hải quan)
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
10,000
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ USD
Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
51
2.2. Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu chính
Những mặt hàng Việt Nam cần nhập khẩu là: máy móc,
thiết bị phục vụ sản xuất, máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện, sắt thép các loại, linh kiện phụ tùng ô tô, sản phẩm
từ chất dẻo, nông sản, hải sản, may mặc, gỗ và các sản phẩm
từ gỗ
Giai đoạn 2007 - 2008: Đây là giai đoạn mà kim ngạch
nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản vào Việt Nam tăng tương
đối ổn định. Hàng hóa Nhật Bản xuất sang Việt Nam khá
phong phú và đa dạng. Hàng năm Việt Nam nhập khẩu gần
31 mặt hàng từ thị trường Nhật Bản.
Mặt hàng nhập khẩu lớn trong thời kỳ này là máy móc,
thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, năm 2007 đạt 1,9 tỷ USD, tăng
41% so năm 2006; năm 2008 con số này đã tăng lên 2,4 tỷ
USD, tăng 26% so năm 2007, chiếm 29% trong tổng kim
ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản. Nước ta nhập khẩu
máy móc, thiết bị phụ tùng từ 34 thị trường chính, nhưng
nhiều nhất vẫn là từ Trung Quốc, Nhật Bản. Xu hướng này
bắt đầu tăng lên từ những tháng cuối năm 2008, cộng với nhu
cầu phục vụ cho tiêu dùng và phát triển kinh tế trong nước
tăng, hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị cho các ngành
công nghiệp tăng nhanh. Máy móc thiết bị nhập khẩu chủ yếu
trong giai đoạn này là máy móc nông nghiệp và chế biến
nông, lâm sản, thiết bị sản xuất xi măng lò đứng, máy móc
cho ngành dệt, thiết bị sản xuất phân bón
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
52
Tiếp đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện,
năm 2007 đạt 592, tăng 18 % so năm 2006; đến năm 2008 là
928 triệu USD, tăng 57% so năm 2007, tỷ trọng chiếm 11%.
Mặt hàng sắt thép, năm 2007 là 655 triệu USD, tăng 38% so
năm 2006; năm 2008 đạt 1,0 tỷ USD, tăng 59% so năm 2007,
chiếm 12% trong tổng kim ngạch nhập khẩu từ Nhật Bản.
Ngoài ra, mặt hàng linh kiện, phụ tùng ô tô, vải các
loại, chất dẻo nguyên liệu, ô tô nguyên chiếc, hóa chất,
nguyên phụ liệu dệt may cũng được nhập khẩu nhiều trong
giai đoạn này.
Biểu đồ i n h nhậ h u t s ặt h n ủa Việt
Nam – Nhật Bản iai đo n 2006-2010
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
Máy móc, thiết
bị, dụng cụ, phụ
tùng khác
Máy vi tính, sản
phẩm điện tử và
linh kiện
Sắt thép các loại Linh kiện, phụ
tùng ô tô
Vải các loại
Triệu USD
2006
2007
2008
2009
2010
Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
53
Trong giai đoạn 2009 - 2010, cơ cấu mặt hàng Việt
Nam nhập khẩu từ Nhật Bản đứng đầu vẫn là nhóm hàng máy
móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, máy vi tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện, sắt thép các loại.
Năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoàng kinh tế toàn
cầu nên các mặt hàng nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển sản xuất trong nước gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa, vì vậy, hầu hết các mặt hàng chủ lực nhập khẩu
từ Nhật Bản đều giảm. Trong đó, mặt hàng máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng đạt 2,2 tỷ USD, giảm 6% so năm 2008,
chiếm 30%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 839
triệu USD, giảm 10% so năm 2008, chiếm 11%; sắt thép các
loại đạt 839,3 triệu USD, giảm 19% so năm 2008, chiếm 11%
trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ
Nhật Bản
Tuy nhiên, một số mặt hàng có tốc độ tăng kim ngạch
trong năm 2009 là: Linh kiện phụ tùng ô tô đạt 394 triệu
USD, tăng 17% so năm 2008, chiếm 5%; chất dẻo nguyên
liệu đạt 222 triệu USD, tăng 19% so năm 2008, chiếm 2%; ô
tô nguyên chiếc đạt 176 triệu USD, tăng 22% so năm 2008,
chiếm 2% trong cơ cấu kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của
Việt Nam từ Nhật Bản. Năm 2010, kim ngạch nhập khẩu
hàng hóa từ Nhật Bản đạt 9,016 tỷ USD, tăng 20,73% so với
cùng kỳ năm trước.
53
CHƯƠNG 3
TẬN DỤNG ƯU ĐÃI THEO CÁC HIỆP
ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN ASEAN -
NHẬT BẢN (AJCEP) VÀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC
ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM - NHẬT BẢN
(VJEPA) ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SANG
NHẬT BẢN
I. HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN
ASEAN - NHẬT BẢN (AJCEP)
1. Giới thiệu về hiệp định AJCEP
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản
(AJCEP) là hiệp định toàn diện, bao gồm các quy tắc căn bản
về thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và các
hoạt động hợp tác kinh tế khác. Trong đó, quan trọng nhất là
các cam kết về lộ trình giảm thuế, tiến tới loại bỏ phần lớn thuế
nhập khẩu giữa các nước ASEAN và Nhật Bản.
Quá trình đàm phán Hiệp định (AJCEP) được thực hiện
theo chỉ đạo của nguyên thủ các nước tại Thỏa thuận khung về
Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản ký tại Bali,
Indonesia ngày 08/10/2003. Việc ký kết Hiệp định AJCEP diễn
ra tại thủ đô của 10 nước ASEAN và Nhật Bản theo hình thức
ký luân phiên. Đến ngày 01/12/2008, hiệp định đối tác kinh tế
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
54
toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP) đã chính thức có hiệu
lực. Theo kế hoạch, đến năm 2018, ASEAN và Nhật Bản cơ
bản trở thành một khu vực thương mại tự do về hàng hoá.
2. Lộ trình cam kết thuế quan
Theo hiệp định này, Việt Nam cam kết loại bỏ thuế quan
đối với 82% giá trị nhập khẩu từ Nhật Bản trong 16 năm và
69% giá trị nhập khẩu trong vòng 10 năm. Đổi lại, Nhật Bản
loại bỏ thuế quan đối với gần 94% giá trị nhập khẩu từ Việt
Nam trong vòng 10 năm. Ngay khi Hiệp định có hiệu lực, Nhật
Bản ngay lập tức loại bỏ thuế quan đối với 7287 dòng thuế,
tương đương 80% biểu thuế.
+ Đối với sản phẩm nông sản: Do Nhật Bản là nước có
bảo hộ cao về nông sản, thủy sản nên theo cam kết mặt hàng
nông sản sẽ giảm chậm so với mức giảm trung bình. Hiện có
khoảng 4.000 dòng sản phẩm đã được hưởng thuế suất 0%
trước khi hiệp định có hiệu lực. Các sản phẩm nông sản, củ quả
được hưởng thuế 0% gồm: gừng, tỏi, sầu riêng, chôm chôm,
mơ, vải đóng hộp, măng tươi, nấm, khoai tây, măng tây, chè, cà
phê, cá đông lạnh, tôm, cua biển.
+ Đối với các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam: Ngay khi Hiệp định có hiệu lực, 95% số dòng thuế
chiếm đến 94,5% giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghiệp xuất
khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản sẽ có mức thuế 0%. Trong
thời gian 10 năm, 98% số dòng thuế chiếm 98% giá trị thương
mại các sản phẩm công nghiệp của Việt Nam sẽ không bị áp
thuế nhập khẩu.
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
55
Lộ trình giảm thuế chi tiết các mặt hàng theo AJCEP
STT M t h n M HS
Cam kết thuế quan
c a n ớc NK ( %)
Thuế
MFN (%)
2010 2015 2019
1 Thuỷ sản 03,1604,1605 4,84 3,74 3,41 5,71
2 Rau quả 06,07,08 9,19 7,33 6,16 11,8
3 Hạt điều 200819 4,25 1,89 0 10,9
4 Cà phê 901 3,33 3,33 3,33 6
5 Gạo 1006 0% hoặc 341
6 Hạt tiêu 904 0 0 0 1,7
7
Sắn và các sản
phẩm từ sắn
71410 5,36 3,37 0 6
8
Bánh kẹo và
các sản phẩm
từ ngũ cốc
1704.19 MFN
9 Than đá 2701 0 0 0 0,4
10 Dầu thô 2709 0 0 0 0
11
Xăng dầu các
loại
2707,2710, 252,41 0 0 385,14yen/kg
12
Quặng và
khoáng sản
khác
2610.2617 0 0 0 0
13
Hoá chất, sản
phẩm hóa chất
28,29,38 0,01 0 0 2,6
14
Chất d o
nguyên liệu,
sản phẩm từ
chất d o
39 0,07 0,02 0 3,7
15
Cao su, sản
phẩm từ cao su
40 0 0 0 0,16
16
Túi xách, mũ,
vali, ví và ô dù
4202,65,66 3,02 1,34 0 7,1
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
56
17
Sản phẩm
mây, tre, cói,
thảm
46.57 0,24 0,01 0 5,8
18
Gỗ và sản
phẩm từ gỗ
44 1,51 1,2 1,07 3,4
19
Giấy và sản
phẩm từ giấy
48 0 0 0 0
20 Hàng dệt, may 61,62,63 0 0 0 8,8
21
Giày dép các
loại
64 19,43 19,26 18,97 21,5
22
Sản phẩm
gốm, sứ
69 0 0 0 1,2
23
Thuỷ tinh và
các sản phẩm
từ thuỷ tinh
70 0,17 0,07 0 1,3
24
Đá quý, kim
loại quý và sản
phẩm
71 0 0 0 1,3
25
Sắt th p các
loại, sản phẩm
từ sắt th p
72.73 0 0 0 0,3
26
Máy vi tính,
sản phẩm điện
tử và linh kiện
8471.8473 0 0 0 0
27
Máy móc, thiết
bị, dụng cụ
phụ tùng khác
84 0 0 0 0
28
Dây điện và
dây cáp điện
8544 0 0 0 2,7
30
Phương tiện
vận tải và phụ
tùng
86,87,88,89 0 0 0 0
(Nguồn: Tổng hợp của Vụ Đa biên, Bộ Công Thương)
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
57
3. Tận dụn các u đ i tron hiệp định đối với hoạt
độn xuất nhập khẩu c a Việt Nam
Nhờ tính bổ trợ cao trong cơ cấu kinh tế của hai nước,
quan hệ đầu tư và thương mại của hai nước hầu như không tạo
ra cạnh tranh đối đầu. Nhật Bản là nước nhập siêu lớn về nông
sản và các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng như dệt may, giày
da, thực phẩm chế biến trong khi Việt Nam lại là nước có lợi
thế xuất khẩu các sản phẩm này. Ngược lại, với ưu thế về vốn
và công nghệ, Nhật Bản là nguồn cung ứng thiết bị, công nghệ,
nguyên liệu cho sản xuất và vốn đầu tư rất cần thiết cho nước ta
trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay. Những
mặt hàng được kỳ vọng là có nhiều thuận lợi nhất từ việc tham
gia hiệp định AJCEP của Việt Nam là giày d p, may mặc, thiết
bị điện tử, dây dẫn điện, đồ sứ vệ sinh, đồ gỗ.
3.1. Nhữn thuận lợi
a) Về xuất khẩu
Đối với xuất khẩu nhóm hàng nông lâm thủy sản:
Nhật Bản cam kết giảm và loại bỏ thuế quan đối với trên
81% giá trị xuất khẩu nông thuỷ sản trong vòng 10 năm. Các
mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu như tôm, cá, cua đông lạnh và chế
biến, rau quả nhiệt đới, các sản phẩm gỗ sẽ hưởng mức thuế ưu
đãi thấp hơn nhiều so với mức thuế hiện hành. Chỉ tính riêng
mặt hàng thuỷ sản, 61 mặt hàng chiếm 70% giá trị xuất khẩu
thủy sản Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế nhập khẩu 0%
ngay khi Hiệp định có hiệu lực và 144 mặt hàng chiếm 83% giá
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
58
trị xuất khẩu sẽ không còn chịu thuế nhập khẩu trong vòng 10
năm. Cùng với lợi ích nhờ giảm thuế, hàng nông thủy hải sản
của Việt Nam có điều kiện tiếp cận thị trường Nhật Bản thuận
lợi hơn một khi chương trình hợp tác về vệ sinh, an toàn thực
phẩm được triển khai theo đúng mục tiêu.
Đối với xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp:
Nhiều mặt hàng công nghiệp mà nước ta có lợi thế xuất
khẩu cũng phát huy được lợi ích do mức thuế giảm nhanh hơn so
với nhóm hàng nông sản. Các mặt hàng hưởng thuế suất 0% khi
xuất khẩu vào Nhật Bản gồm: cơ khí, cáp điện, máy tính, linh
kiện, đồ gỗ, dệt may. Mặt hàng dệt may xuất khẩu vào Nhật Bản
từ 01/12/2008 được hưởng thuế suất 0% cho hầu hết các nhóm
hàng, thay cho 5% thuế hàng dệt, 10% hàng may mặc trước đây.
Hàng dệt may được giảm thuế 5 - 10% là động lực lớn cho các
doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, nhất là khi dệt may hiện
là một trong những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất
và ổn định qua các năm.
b) Về nhập khẩu
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ Nhật Bản các mặt hàng
máy móc thiết bị công nghệ cao. Tham gia hiệp định AJCEP,
Việt Nam mở cửa thị trường cho nhiều mặt hàng công
nghiệp, hàng công nghệ cao, do vậy các doanh nghiệp trong
nước có cơ hội tiếp cận các máy móc, thiết bị, nguyên liệu
chất lượng cao từ Nhật Bản để phục vụ cho hoạt động sản
xuất, đầu tư. Cùng với dòng đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản tại
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
59
Việt Nam đang ngày một gia tăng, việc giảm thuế trong các
nhóm hàng nguyên vật liệu, thiết bị sẽ là động lực quan trọng
để các doanh nghiệp Nhật Bản mở rộng đầu tư tại Việt Nam.
3.2. Nhữn khó khăn, thách thức
- Bên cạnh những lợi thế mà hiệp định AJCEP mang lại
cho hàng hóa xuất khẩu Việt Nam, hiệp định này cũng đưa ra
những qui định phi thuế quan rất chặt chẽ từ phía Nhật Bản đối
với hàng xuất khẩu của các nước ASEAN vào thị trường này,
trong đó có hàng hóa của Việt Nam. Đối với những nước có
nền sản xuất hàng hóa chưa hiện đại như Việt Nam, các rào cản
phi thuế là những thách thức lớn. Ví dụ, để hưởng thuế suất
0%, hàng dệt may xuất khẩu vào Nhật Bản phải đáp ứng được
tiêu chí: sử dụng nguyên phụ liệu, vải nhập từ Nhật Bản, của
các nước ASEAN hoặc nguồn vải trong nước sản xuất. Trong
khi đó, ngành công nghiệp phụ trợ dệt vải của Việt Nam còn
yếu, nhiều dự án sản xuất vải chưa đi vào hoạt động. Tiêu chí đối
với giày da cũng khá chặt, không được nhập khẩu các bộ phận
sản xuất giày từ ngoài khối. Để giải quyết rào cản về an toàn vệ
sinh thực phẩm (ATVSTP) vào thị trường Nhật Bản, các cơ quan
của Việt Nam - Nhật Bản sẽ thành lập một ủy ban để xử lý các
tiêu chí ATVSTP, các nước sẽ cử đại diện làm việc trong ủy ban
này. Nhật Bản cũng cam kết sẽ hỗ trợ Việt Nam xây dựng một
trung tâm về ATVSTP để đáp ứng tốt các tiêu chí.
- Một thách thức khác là hiệp định AJCEP được áp
dụng chung cho các nước thành viên ASEAN, do đó những
thuận lợi mà các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng cũng
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
60
là những thuận lợi của các nước có nhiều hàng xuất khẩu
cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam như Thái Lan. Trong bối
cảnh đó, nếu hàng hóa của Việt Nam không nhanh chóng
được cải thiện về chất lượng, khả năng đáp ứng các đơn hàng
lớn và thích ứng với các hàng rào phi thuế quan của Nhật
Bản, cơ hội sẽ nghiêng về các nước khác trong khu vực thay
vì Việt Nam.
II. HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM -
NHẬT BẢN (VJEPA)
1. Giới thiệu về Hiệp định VJEPA
Ngày 25/12/2008, Việt Nam và Nhật Bản đã chính thức
ký Hiệp định VJEPA. Hiệp định này, cùng với các thoả thuận
kinh tế đã ký trước đó, đã tạo thành một khuôn khổ pháp lý ổn
định, thuận lợi cho hoạt động thương mại và đầu tư giữa doanh
nghiệp hai nước. Hiệp định có hiệu lực từ ngày 01/10/2009.
Hiệp định VJEPA là Hiệp định FTA song phương đầu tiên của
Việt Nam, các hiệp định FTA Việt Nam ký kết và thực hiện
trước đó đều trong khuôn khổ ASEAN.
Hiệp định VJEPA được xây dựng phù hợp với các chuẩn
mực và nguyên tắc của Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Hiệp định VJEPA có nội dung toàn diện, bao gồm nhiều lĩnh
vực như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, cải
thiện môi trường kinh doanh, di chuyển của thể nhân. Hiệp
định này, cùng với các thoả thuận kinh tế đã ký trước đó giữa
hai nước Việt Nam và Nhật Bản, sẽ tạo nên một khung khổ
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
61
pháp lý toàn diện, ổn định và thuận lợi cho hoạt động thương
mại và đầu tư của doanh nghiệp hai nước.
X t về cấu trúc, hiệp định VJEPA có cấu trúc “hai lớp”,
gồm Hiệp định giữa Nhật Bản và Việt Nam về Đối tác kinh tế
(gọi là HIệp định Chính) và Hiệp định thực thi giữa Chính phủ
Nhật Bản và Chính phủ Việt Nam (gọi là Hiệp định thực thi).
Hiệp định chính gồm 14 chương, 129 điều và 7 phụ lục quy
định cam kết của hai nước trong các lĩnh vực thương mại hàng
hóa, dịch vụ, di chuyển lao động, đầu tư, sở hữu trí tuệ, cải
thiện môi trường đầu tư, thuận lợi hóa thương mại, tiêu chuẩn
kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, giải quyết tranh chấp và
các nội dung kinh tế khác. Hiệp định thực thi gồm 37 điều; là
hiệp định có tính pháp lý phụ thuộc với Hiệp định chính, nhằm
thiết lập cơ chế và biện pháp cần thiết để triển khai các cam kết,
nội dung của Hiệp định chính. Hiệp định này chú trọng xây
dựng cơ chế hợp tác kinh tế giữa hai nước; gồm 12 chương quy
định cơ chế, nội dung hợp tác trong lĩnh vực hải quan, sở hữu
trí tuệ, nông lâm thủy sản, xúc tiến thương mại, đầu tư, hỗ trợ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quản lý và phát triển nguồn nhân
lực, du lịch, giao thông, môi trường, thông tin truyền thông.
Ngoài ra, Bộ Công Thương Việt Nam và Bộ Kinh tế, Công
nghiệp và Thương mại Nhật Bản cũng đã ký kết Biên bản ghi
nhớ về việc Nhật Bản hỗ trợ Việt Nam phát triển ngành công
nghiệp phụ trợ thông qua các hoạt động như lựa chọn các
ngành, sản phẩm ưu tiên hợp tác, thực hiện các chương trình
xây dựng năng lực và phát triển nguồn lực, khuyến khích các
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
62
doanh nghiệp đầu tư sản xuất linh kiện, phụ kiện Nhật Bản tại
Việt Nam, đẩy mạnh cơ hội thương mại đầu tư cho các doanh
nghiệp Việt Nam và tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp hai
nước trong các lĩnh vực này.
Về tính pháp lý, Hiệp định VJEPA là một thỏa thuận
khu vực thương mại tự do, được xây dựng phù hợp với các
chuẩn mực căn bản của Tổ chức thương mại thế giới. Hiệp định
này đáp ứng hai điều khoản cơ bản của WTO là Điều XXIV
thuộc Hiệp định GATT/WTO và Điều V thuộc Hiệp định
GATS/WTO.
2. Lộ trình cam kết thuế quan
Theo Hiệp định này, trong vòng 10 năm, khoảng 92%
hàng hóa sẽ được miễn thuế khi vào thị trường của mỗi bên.
Hàng nông sản, may mặc và thủy sản của Việt Nam sẽ được
miễn thuế khi vào thị trường Nhật Bản. Ngược lại hàng công
nghiệp, gồm cả phụ tùng ôtô và sản phẩm điện tử của Nhật Bản
khi vào Việt Nam sẽ được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu.
X t về tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa,
Việt Nam cam kết tự do hóa đối với 87,66% kim ngạch thương
mại trong vòng 10 năm. Nhật Bản cam kết tự do hóa 94,53%
kim ngạch thương mại trong vòng 10 năm. Mức cam kết mà
Việt nam đưa ra cho Nhật Bản là khá thấp so với các nước
ASEAN đã ký Hiệp định song phương với Nhật Bản. Ví dụ,
Philippines và Thái Lan cam kết tự do hóa tới 99% kim ngạch
thương mại trong vòng 10 năm.
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
63
2.1. Đối với các sản phẩm côn n hiệp
Là một nước có nền công nghiệp phát triển và sản xuất
xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm công nghiệp, Nhật Bản
không có chính sách bảo hộ bằng thuế quan đối với các sản
phẩm này. Mức thuế trung bình đối với các sản phẩm công
nghiệp của Nhật Bản chỉ dưới 5%.
Trong Hiệp định VJEPA, Nhật Bản cam kết cắt giảm
thuế suất bình quân từ mức 6,51% năm 2008 xuống còn
0,4% vào năm 2019 (sau 10 năm thực hiện Hiệp định). Sản
phẩm dệt may của ta xuất khẩu sang Nhật Bản được hưởng
thuế 0% (giảm từ mức trung bình 7%) ngay từ khi Hiệp
định có hiệu lực ngày 01/10/2009. Các sản phẩm da, giày
của Việt Nam cũng sẽ được hưởng thuế nhập khẩu 0% trong
vòng từ 5 - 10 năm.
Phân bố dòng thuế các sản phẩm công nghiệp theo cam kết
thuế quan của Nhật Bản
Công
n hiệp
Kim n ạch
xuất khẩu
(1000 USD)
Số dòn
thuế
Tỷ trọn %
Số dòn
thuế
Th ơn
mại
A 3.243.661 6450 95,39 94,56
B5 248 27 0.4 0,01
B7 15 0.22 0
B10 108.933 93 1,38 3,18
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
64
B10** 14.689 37 0,55 0,43
B10*** 934 37 0,55 0,03
C10 4.403 4 0.06 0.13
C10** 13 20 0.3 0
C10*** 20 0.3 0
D 16 1 0.01 0
X 57.166 58 0.86 1.67
Tổn 3.430.159 6.762 100 100
Trong đó:
Ký hiệu Diễn iải cam kết
A Xóa bỏ thuế quan ngay
B3 Xóa bỏ thuế quan vào 01/4/2012, theo 4 đợt cắt giảm đều
B5 Xóa bỏ thuế quan vào 01/4/2014, theo 6 đợt cắt giảm đều
B7 Xóa bỏ thuế quan vào 01/4/2016, theo 8 đợt cắt giảm đều
B10 Xóa bỏ thuế quan vào 01/4/2019, theo 11 đợt cắt giảm đều
B15 Xóa bỏ thuế quan vào 01/4/2024, theo 16 đợt cắt giảm đều
B10** Lộ trình giảm thuế và xóa bỏ thuế ngoài hạn ngạch trong
10 năm
B10*** Thuế trong hạn ngạch (không giảm thuế)
C10** Lộ trình giảm thuế ngoài hạn ngạch xuống 5% trong 10 năm
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
65
C10*** Thuế trong hạn ngạch (không giảm thuế)
C2 Không cam kết cắt giảm thuế quan, sẽ đàm phán lại sau 5
năm thực hiện Hiệp định
C3 Giảm thuế đến một mức nhất định theo quy định cụ thể
tại cột Ghi chú (Note)
C4 Thuế nhập khẩu áp dụng ở mức thuế theo Chương trình
ưu đãi phổ cập (GSP)
C4’
Thuế nhập khẩu áp dụng ở mức thuế MFN tại thời điểm
01/4/2008
Áp dụng hạn ngạch thuế quan quy định cụ thể tại cột Ghi
chú
X Không cam kết
2.2. Đối với các sản phẩm nôn n hiệp v th y sản
Đối với nông sản, lĩnh vực mà Việt Nam có thế mạnh
xuất khẩu nhưng cũng là lĩnh vực Nhật Bản bảo hộ mạnh mẽ,
Nhật Bản cam kết giảm thuế suất bình quân từ mức 8,1% năm
2008 xuống còn 4,74% vào năm 2019.
Theo Biểu thuế của Nhật Bản năm 2007, số lượng các
dòng thuế nông sản của nước này là 2350, trong đó có 2020
dòng thuế nông nghiệp và 330 dòng thuế thủy sản. Ngay khi
Hiệp định VJEPA có hiệu lực, 847 dòng thuế sẽ có thuế suất là
0%, chiếm 36% tổng số dòng thuế nông sản và 67,6% giá trị
xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
66
Phân bố dòng thuế nông nghiệp và thủy sản theo cam kết
thuế quan của Nhật Bản
Nôn n hiệp
v th y sản
Kim n ạch
th ơn mại
(1000 USD)
Số dòn
thuế
Tỷ trọn %
Kim
n ạch
Số dòn
thuế
A 739.049 847 67.6 36
B10 9.800 254 0.9 11
B7 10.817 84 1.0 4
B5 80.677 67 7.4 3
B3 63.317 9 5.8 0
C1 1.959 96 0.2 4
C2 29.045 157 2.7 7
C3 11.582 22 1.1 1
C4(GSP) 5.889 17 0.5 1
C’4(MFN) 3.881 61 0.4 3
X 137.041 735 12.5 31
TRQ 147 1 0
Tổn 1.093.204 2.350
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
67
Trong đó:
Ký hiệu Diến iải cam kết
A Xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực
B3 Xóa bỏ thuế quan vào ngày 01/4/2012, theo 4 đợt cắt giảm
đều
B5 Xóa bỏ thuế quan vào ngày 01/4/2014, theo 6 đợt cắt giảm
đều
B7 Xóa bỏ thuế quan vào ngày 01/4/2016, theo 8 đợt cắt giảm
đều
B10 Xóa bỏ thuế quan vào ngày 01/4/2019, theo 11 đợt cắt
giảm đều
C1 Xóa bỏ thuế quan vào ngày 01/4/2024, theo 16 đợt cắt
giảm đều
C2 Không cam kết cắt giảm thuế quan, sẽ đàm phán lại sau 5
năm thực hiện Hiệp định
C3 Giảm thuế đến một mức nhất định theo quy định cụ thể tại
cột Ghi chú (Note)
C4 Thuế nhập khẩu áp dụng ở mức thuế theo Chương trình ưu
đãi phổ cập (GSP)
C4’ Thuế nhập khẩu áp dụng ở mức thuế MFN tại thời điểm
01/4/2008
TRQ Áp dụng hạn ngạch thuế quan quy định cụ thể tại cột Ghi
chú
X Không cam kết
Nguồn: Những điều doanh nghiệp cần biết về Hiệp định đối tác kinh
tế Việt Nam-Nhật Bản- Bộ Công Thương (2009)
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
68
Theo cam kết này, rau quả tươi của Việt Nam xuất khẩu
sang Nhật Bản sẽ được hưởng thuế suất 0% sau 5 - 7 năm kể từ
ngày Hiệp định có hiệu lực. Ngoài ra, Nhật Bản cũng dành cho
Việt Nam hạn ngạch thuế quan đối với mật ong với lượng hạn
ngạch lên tới 150 tấn một năm, đây là cam kết cao nhất mà
Nhật Bản từng đưa ra đối với sản phẩm này.
Một số mặt hàng tiêu biểu được hưởng thuế suất 0% ngay khi
Hiệp định VJEPA có hiệu lực
Mã hàng
hóa
Mô tả chi tiết Thuế
MFN
%
Thuế
GSP
%
460210029 Hàng mây tre, liễu gai và các mặt
hàng khác, và các mặt hàng làm
từ vật liệu họ mướp, hoặc các loại
cây
7.9 4.74
460210023 Hàng mây tre, liễu gai và các mặt
hàng khác làm bằng tre
7.9 4.74
081190220 Quả đu đủ, đu đủ lùn, bơ, ổi, sầu
riêng, bilimbis, chempeder, mít,
quả dầy cơm, chôm chôm, quả
doi, jambosa diambookaget,
chicomamey,cherimoya, kehapi,
na, xoài, bullock’s-heart, chanh
leo, dookoo kokosan, măng cụt,
mãng cầu xiêm và vải, sấy không
có pha thêm đường, đã hoặc chưa
hấp chín hay luộc chính trong
nước đông lạnh
7.2 3.6
441900010 Waribashi 4.7 2.82
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
69
090240210 Chè đen, trừ loại không phù hợp
làm đồ uống, đóng gói sẵn, trọng
lượng gói không quá 3 kg
3 2.5
140490499 Các sản phẩm thực vật 6 3
140110000 Tre 8.5
070490090 Cải bắp, trừ cải Brucxen, su hào,
cải xoăn và các loại rau thuộc họ
bắp cải ăn được tương tự, trừ cây
bông cải xanh, tươi hoặc ướp lạnh
3
070310020 Hành tăm, tươi hoặc ướp lạnh 3
081340021 Quả đu đủ, đu đủ lùn, bơ, ổi, sầu
riêng, bilimbis, chempeder, mít,
quả dầy cơm, chôm chôm, quả
gioi, jambosa diabookaget,
chicomamey, cherimoya, kehapi,
na, xoài, bullock’s-heart, chanh
leo, dookoo kokosan, măng cụt,
mãng cầu xiêm và vải sấy khô
7.5 3.8
071239090 Nấm và nấm cục (nấm củ) (trừ
nấm thuộc chi Agaricus, mộc nhĩ
(Auricularia spp.), nấm Jelly
(Tremella spp.) và nấm hương), ở
dạng nguyên, cắt, thái lát, vụn
hoặc ở dạng bột, sấy khô
9
071333210 Đậu tây, kể cả đậu trắng
(Phaseolus vulgaris), được chứng
nhận là hạt giống phù hợp với các
quy định trong sắc lệnh của Nội
các, đã lột vỏ, sấy khô
6 3
(Nguồn: Những điều doanh nghiệp cần biết về Hiệp định đối tác kinh
tế Việt Nam-Nhật Bản. Bộ Công Thương (2009))
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
70
Những mặt hàng có lộ trình giảm thuế trong 3 năm
HS 2007 M t h n Thuế
MFN
%
Thuế
cơ sở
%
200819224 Dừa, lạc Brazil, quả phi, chế biến
hoặc bảo quản không đường
10 4
292242100 Mì chính 6.5 5.2
071030000 Rau bina, rau bina NewZealand và
rau lê bina (rau bina trồng trong
vườn), đã hoặc chưa hấp chín hoặc
luộc chín, đông lạnh
6
6
071029010 Đậu tương xanh, đã hoặc chưa hấp
chín hoặc luộc chín, đông lạnh
6 6
071080090 Các loại rau khác, đã hoặc chưa hấp
chín hoặc luộc chín, đông lạnh
6 6
200899219 Quả, có đường, đã chế biến hoặc
bảo quản, trừ dạng nghiền
16.8 16.8
200190250 Gừng non, đã chế biến hoặc được
bảo quản bằng dấm hoặc axit acetic,
không đường
12 9
091010100 Gừng, được bảo quản tạm thời,
ngâm nước muối, ngâm nước lưu
huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch
9 9
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
71
bảo quản khác, đóng contenơ để bán
l
460120010 Thuộc loại lgusa (Juncus effuses)
hoặc loại Shichitoi (Cyperus
tegetiformis)
6 6
200892110 Hoa quả hỗn hợp, sa lát trái cây,
cốc tai trái cây, đã chế biến hoặc
bảo quản, có đường
6 6
200899225 Chuối, bơ, xoài, ổi và măng cụt, đã
chế biến hoặc bảo quản, không
đường, trừ dạng nghiền
9.6 4.8
071090200 Hỗn hợp các loại rau, trừ loại bao
gồm chủ yếu là ngô ngọt, đã hoặc
chưa hấp chín hoặc luộc chín, đông
lạnh
6 6
200899216 Sầu riêng, chôm chôm, quả lạc tiên,
vải, khế đã chế biến hoặc bảo quản,
có đường, trừ dạng nghiền
14 7
460191219 Các sản phẩm làm từ vật liệu tết
bện, được gh p thành dải, thuộc họ
lgusa (juncus effuses) hoặc họ
Shichitoi (Cyperus tegetiformi)
6 6
070390010 Hành xứ Wales (allium fistulisum
L.), tươi hoặc ướp lạnh
3 3
070960090 Các loại quả thuộc chi Capsicum 3 3
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
72
hoặc Pimeta, tươi hoặc ướp lạnh
170310020 Mật được sử dụng để sản xuất axit
glutamic và muối, men, lysine, 5’-
ribonu-cleotide và muối và các sản
phẩm khác theo đơn đặt hàng của
chính phủ
3 3
081090290 Các loại hoa quả tươi khác 6 6
081190120 Quả đu đủ, đu đủ lùn, bơ, ổi, sầu
riêng, bilimbis, chempeder, mít, quả
dầy cơm, chôm chôm, quả gioi,
jambosa diambookaget,
chicomamey, cherimoya, kehapi, na,
xoài, bullock’s heart, chanh leo,
dookoo kokosan, măng cụt, mãng
cầu xiêm và vải, có pha thêm đường
12 6
081290420 Quả đu đủ, đu đủ lùn, bơ, ổi, sầu
riêng, bilimbis, chempeder, mít, quả
dầy cơm, chôm chôm, quả gioi,
jambosa diambookaget,
chicomamey, cherimoya, kehapi, na,
xoài, bullock’s heart, chanh leo,
dookoo kokosan, măng cụt, mãng
cầu xiêm và vải, được bảo quản
12 6
160239290 Các loại thịt được chế biến hoặc bảo
quản khác, thịt phụ phẩm hoặc tiết;
thịt của các loại gia cầm thuộc nhóm
01.05, trừ gà tây, bao gồm thịt hoặc
phụ phẩm của bất kỳ động vật nào
6 6
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
73
151790010 Hỗn hợp mỡ động vật và dầu,
không qua chế biến
6.4 6.4
200590293 Tỏi bột, được chế biến hoặc bảo
quản, không thêm đường, không
làm lạnh
10.5 8
200590291 Tỏi bột, được chế biến hoặc bảo
quản, không thêm đường, không
làm lạnh
9.6 9.6
(Nguồn: Những điều doanh nghiệp cần biết về Hiệp định đối tác kinh
tế Việt Nam-Nhật Bản. Bộ Công Thương (2009))
3. Tận dụn các u đ i tron Hiệp định đối với hoạt
độn xuất nhập khẩu c a Việt Nam
3.1. Nhữn thuận lợi
a) Đối với xuất khẩu
Dệt may, giày d p, thủy sản, sản phẩm thịt được đánh giá là
những mặt hàng xuất khẩu có thể tận dụng lợi thế lâu dài từ FTA
giữa Việt Nam và Nhật Bản. Sau khi sụt giảm trong năm 2009 do
ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản năm 2010
đã có sự hồi phục rõ n t so với năm 2009, đạt trên 7,7 tỷ USD, tăng
22,8% so với năm 2009, nhưng vẫn thấp hơn mức của năm 2008
(gần 8,5 tỷ USD).
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
74
Biểu đồ diễn biến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Nhật
Bản giai đoạn 2007-2010
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)
Năm tháng đầu năm 2011, kim ngạch xuất khẩu sang
Nhật Bản đạt gần 2,9 tỷ USD, tăng 20,8% so với năm tháng
đầu năm 2010. Xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản trong nửa
đầu năm 2011 vừa gặp khó khăn do nhu cầu tiêu thụ nhiều mặt
hàng sụt giảm trong bối cảnh người Nhật Bản phải thắt lưng
buộc bụng sau thảm họa sóng thần; đồng thời có những thuận
lợi trong xuất khẩu các mặt hàng mà Nhật Bản bị sụt giảm sản
xuất do thiên tai và các mặt hàng Nhật Bản có nhu cầu cao để
tái thiết đất nước sau thảm họa.
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
2007 2008 2009 2010
Năm
K
im
n
g
ạ
c
h
x
u
ấ
t
k
h
ẩ
u
(
tr
iệ
u
U
S
D
)
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
75
Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản 5 tháng đầu năm 2011
so cùng kỳ năm 2010 (Triệu USD)
5T/2011 5T/2010
5T/2011 so
5T/2010 (%)
Tổn KNXK 3470 2873,2 20,77
Th y sản 301,3 288,9 4,29
Rau quả 17,2 13,8 24,63
Gỗ và sản phẩm từ gỗ 205,8 155 32,77
Dệt may 581,1 400,6 45,05
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)
Nhóm hàng công nghiệp
Về lý thuyết, theo cam kết VJEPA, 95% dòng thuế hàng
công nghiệp, chiếm gần 95% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
công nghiệp của Việt Nam sang Nhật Bản được hưởng ưu đãi
thuế nhập khẩu là 0%. Nếu tính cả lộ trình 10 năm thì 97%
dòng thuế, tương đương với khoảng 98% giá trị xuất khẩu hàng
công nghiệp của nước ta sẽ được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi
vào Nhật Bản là 0%. Đây là một thuận lợi rất lớn cho hàng
công nghiệp của Việt Nam do với trình độ công nghệ hiện nay,
việc tinh giản chi phí sản xuất hàng công nghiệp vẫn còn là một
thách thức lớn đối với ngành sản xuất công nghiệp của Việt
Nam, khiến việc giảm giá do tinh giản chi phí sản xuất để tăng
tính cạnh tranh là khó khăn. Trong bối cảnh đó, việc được
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
76
hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu vào Nhật Bản sẽ giúp hàng
công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam nâng cao tính cạnh tranh
so với hàng hóa từ các nước khác trong khu vực và trên thế
giới. Những mặt hàng có lợi thế (về lý thuyết) bao gồm dệt
may, giày d p, linh kiện điện tử.
Đối với mặt hàng dệt may, chính sách của Nhật Bản là
không bảo hộ ngành may mặc thành phẩm nhưng khuyến khích
phát triển ngành dệt do nước này vẫn còn lợi thế cạnh tranh đối
với các loại vải chất lượng cao. Thị trường may mặc của Nhật
Bản lớn nhưng tính cạnh tranh rất cao. Hàng dệt may của Việt
Nam khi vào thị trường Nhật Bản phải chịu sự cạnh tranh khốc
liệt của hàng dệt may từ các nước khác trong khu vực như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan. Hiện hàng may mặc Trung
Quốc vẫn chiếm khoảng 70% thị phần hàng dệt may nhập khẩu
tại Nhật Bản (về lượng), trong khi thị phần của hàng dệt may
chỉ chưa tới 5%. Theo biểu thuế quan của Nhật Bản, hàng dệt
may gồm có 1978 dòng thuế. Khi tham gia VJEPA, Nhật Bản
cam kết giảm thuế về mức 0% cho tất cả các dòng thuế này.
Như vậy, nếu không tính đến các yếu tố khác thì ưu đãi về thuế
sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh lớn cho hàng dệt may xuất khẩu
của Việt Nam vào Nhật Bản.
Đối với mặt hàng da giầy, các mặt hàng thuộc các nhóm
HS 3902, 41, 4202 (các loại túi, cặp sách, găng tay, nguyên liệu
da) sẽ có nhiều thuận lợi trong xuất khẩu sang Nhật Bản. Phần
lớn các mặt hàng này có lộ trình giảm thuế trong vòng 10 năm,
gồm khoảng 93 sản phẩm với giá trị xuất khẩu trên 100 triệu
USD. Nếu không có hiệp định VJEPA, nhiều mặt hàng thuộc
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
77
nhóm này sẽ phải chịu mức thuế nhập khẩu vào Nhật Bản cao (
một số sản phẩm có mức thuế suất 18%, 9 sản phẩm có mức
thuế suất 16%); các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu phổ biến
sang Nhật Bản như túi, cặp, găng tay da chịu mức thuế trung
bình khoảng 10%. Với hiệp định VJEPA, theo lộ trình 10 năm,
nhiều mặt hàng da giầy của nước ta sẽ được hưởng mức thuế
suất 0% khi xuất khẩu sang Nhật Bản, đây là một thuận lợi lớn
trong bối cảnh thị trường da giầy Nhật Bản ngày càng có tính
cạnh tranh cao hơn.
Trong số các mặt hàng công nghiệp, Nhật Bản không cam
kết giảm thuế đối 58 sản phẩm gồm các mặt hàng quần áo sử
dụng các loại da, lông động vật thuộc các chương 41, 4203,
4303 và một số loại giày da thuộc các nhóm 6403, 6404, 6405.
Các sản phẩm này có mức thuế suất MFN (tối huệ quốc) cao từ
10 - 30%. Một số sản phẩm da chịu hạn ngạch thuế quan (các
sản phẩm được quản lý bằng hạn ngạch với mục đích bảo vệ
nguồn động vật quý hiếm như cá sấu, phù hợp với Điều XX của
Hiệp định WTO và Điều IXX của Hiệp định VJEPA)
Trên thực tế, các mặt hàng xuất khẩu chính trong nhóm
này sang Nhật Bản gồm có hàng dệt may, sản phẩm điện và dây
cáp điện, máy móc thiết bị phụ tùng. Hầu hết các mặt hàng này
đều có kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản năm 2010 tăng so
với năm 2009. Kim ngạch xuất khẩu dệt may sang Nhật Bản
năm 2010 đạt 1.154,5 triệu USD, tăng 21% so với năm 2009,
tiếp theo là sản phẩm điện và dây cáp điện (đạt kim ngạch 920
triệu USD, tăng 44%); máy móc thiết bị (đạt kim ngạch 903
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
78
triệu USD, tăng 51%); gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 424,5 triệu
USD, tăng 27,9% so với năm 2009.
Đối với những mặt hàng xuất khẩu phải sử dụng nguồn
nguyên liệu nhập khẩu ví dụ như hàng dệt may, da giầy, sản
phẩm nhựa, những lợi ích từ việc cắt giảm thuế theo hiệp
định VJEPA còn tùy thuộc vào chính sách kinh doanh và điều
kiện tài chính của từng doanh nghiệp, cụ thể ở đây là việc sử
dụng nguyên liệu cho sản xuất. Ví dụ đối với mặt hàng dệt
may, theo hiệp định VJEPA và trước đó là hiệp định đối tác
kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP), có hiệu lực vào
ngày 01/12/2008, hàng dệt may xuất khẩu sử dụng nguyên liệu
có nguồn gốc từ các nước ASEAN hoặc Nhật Bản sẽ được cắt
giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0%. Công ty May Sài Gòn 3,
sau khi các hiệp định AJCEP, VJEPA có hiệu lực, đơn đặt hàng
tăng nhanh nên doanh thu từ xuất khẩu sản phẩm quần kaki và
jean sang thị trường Nhật Bản của công ty năm 2009 tăng rõ
n t so với năm 2008. Nguyên nhân chính là do nguyên liệu vải
công ty sử dụng chủ yếu có nguồn gốc trong nước nên nằm
trong danh mục được miễn thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, không
phải doanh nghiệp nào cũng chứng minh được nguồn gốc
nguyên liệu để được hưởng ưu đãi về thuế. Nguyên liệu sử
dụng cho ngành hiện nay vẫn phải nhập khẩu tới 70%, trong đó
nhiều nhất vẫn từ Trung Quốc. Nhiều doanh nghiệp vẫn phải sử
dụng nguồn vải từ Trung Quốc do nguyên liệu vải từ Trung
Quốc r hơn các nước khác trong khi chất lượng thì chấp nhận
được nhưng khi xuất khẩu sang Nhật Bản nếu sử dụng nguồn
vải này sẽ không được cắt giảm thuế. Theo tính toán của một số
doanh nghiệp, việc hưởng thuế 0% có thể không mang lại lợi
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
79
ích bằng việc sử dụng nguyên liệu r và duy trì được đơn hàng
xuất khẩu trong điều kiện kinh tế khó khăn.
Nhóm hàng nông lâm thủy sản
Trong nhóm hàng nông lâm thủy sản, một số mặt hàng
mà Nhật Bản sẽ có nhu cầu lớn như thực phẩm chế biến, sản
phẩm chế biến từ thịt lợn, rau quả tươi, hoa tươi Có 24 dòng
thuế Nhật Bản cam kết cho Việt Nam ở mức được xem là tốt
nhất như mật ong, gừng, tỏi, sầu riêng, tôm, cua, ghẹ... 23 dòng
thuế trong số các mặt hàng nông lâm thủy sản có giá trị xuất
khẩu cao nhất của Việt Nam sang Nhật Bản sẽ được hưởng
thuế suất 0% ngay lập tức hoặc qua lộ trình không quá 10 năm
khi nhập khẩu vào Nhật Bản.
Cụ thể, Nhật Bản dành cho Việt Nam hạn ngạch 100 tấn
mật ong/năm và tăng dần lên 150 tấn, thuế suất trong hạn ngạch
là 12,8%. Đối với hoa quả, sầu riêng xuất khẩu sang Nhật Bản
sẽ được hưởng thuế suất 0%. Nhật Bản sẽ xóa bỏ dần thuế quan
đối với tiêu, ngô ngọt trong vòng 5 - 7 năm. Đồng thời sẽ cắt
giảm dần thuế suất đối với các mặt hàng chè và cà phê xuống
mức 0% trong vòng 15 năm... Đối với nông sản chế biến, Nhật
Bản sẽ bỏ thuế suất đối với cà ri và sản phẩm cà ri trong vòng 7
năm và cắt giảm thuế suất đối với nước sốt cà chua trong vòng
4 năm. Đối với thủy sản, tôm Việt Nam được hưởng thuế 0%
khi hiệp định có hiệu lực; mực, bạch tuộc cũng được hưởng
mức thuế suất này sau 5 năm. Đối với gỗ và sản phẩm từ gỗ,
ngay khi Hiệp định VJEPA có hiệu lực, Nhật Bản sẽ loại bỏ
thuế suất đối với gỗ x . Tới năm 2016, sẽ loại bỏ thuế suất đối
với gỗ ván.
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
80
Có hai nhóm sản phẩm không thuộc đối tượng cam kết
cắt giảm thuế quan bao gồm nhóm loại trừ (X) và nhóm C2
(nhóm đàm phán sau). Các sản phẩm trong nhóm này đang
được Nhật Bản áp dụng các biện pháp quản lý nhập khẩu
chặt chẽ như hạn chế định lượng, hạn ngạch thuế quan phù
hợp với các quy tắc của WTO. Nhóm C2 phần lớn là những
mặt hàng mà Nhật Bản đang tiến hành cải cách cơ cấu nuôi
trồng trong nước.
X t về lợi ích tiềm năng, trong số 2020 dòng thuế nông
sản, Nhật Bản cam kết xóa bỏ thuế quan ngay đối với 784 dòng
thuế khi Hiệp định VJEPA có hiệu lực. Nhưng đã có tới 451
dòng thuế có thuế suất MFN 0%, 333 dòng thuế có thuế suất từ
1,2%-21% sẽ giảm về 0% ngay, 202 dòng có thuế GSP dành
cho Việt Nam là 0% nên thực tế chỉ có 131 sản phẩm thực sự
được hưởng lợi giảm thuế về 0% từ VJEPA. Trong đó, x t về
lợi thế sản xuất của Việt Nam cũng như nhu cầu từ phía thị
trường Nhật Bản, chỉ có trên 10 dòng thuế có thể tận dụng ngay
lợi ích từ Hiệp định VJEAP, gồm có nhóm hàng mây tre, liễu
gai và các sản phẩm làm bằng tre; các loại trái cây nhiệt đới đặc
trưng như quả đu đủ, bơ, ổi, sầu riêng, mít, chôm chôm, quả
doi, chanh leo, măng cụt, mãng cầu xiêm, vải; waribashi; chè
đen, trừ loại không phù hợp làm đồ uống, đóng gói sẵn, trọng
lượng không quá 3kg; tre; hành tăm, tươi hoặc ướp lạnh; một số
loại nấm và nấm cục, đậu tây, đậu trắng được chứng nhận là hạt
giống phù hợp với các quy định trong sắc lệnh của Nội các
Nhật Bản, đã lột vỏ hoặc sấy khô; một số loại thực vật khác.
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
81
Trong vòng 3 - 5 năm, một số sản phẩm nông lâm nghiệp
khác cũng sẽ được cắt giảm thuế suất, trong đó những mặt hàng
Việt Nam thực sự có lợi thế xuất khẩu gồm có dừa, đậu tương,
gừng, mì chính, các loại hoa quả như chuối, sầu riêng, chôm
chôm, vải chế biến, rau bina. Ước tính ban đầu, kim ngạch xuất
khẩu nhóm hàng này sẽ chiếm khoảng 14 - 15% tổng kim
ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Nhật Bản. Các
sản phẩm trên cũng có tiềm năng gia tăng cả về chất và sản
lượng khi Việt Nam tăng cường đầu tư áp dụng các tiêu chuẩn
kỹ thuật hiện đại trong sản xuất nông sản. Nhu cầu của thị
trường Nhật Bản đối với các sản phẩm sạch ngày càng cao do
với dân số lão hóa và ngày càng quan tâm tới sức khỏe, việc
tiêu thụ các nông sản bổ dưỡng thay vì các thực phẩm công
nghiệp sẽ được ưa chuộng hơn tại Nhật Bản. Nếu đáp ứng được
các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, đây sẽ là một thị trường
quan trọng và ổn định cho hàng nông sản của Việt Nam.
Đối với mặt hàng gạo - một trong những mặt hàng nông sản
có thế mạnh nhất của Việt Nam, nhu cầu của thị trường Nhật Bản
tương đối ổn định, tuy nhiên gạo thuộc nhóm áp dụng hạn ngạch
thuế quan. Mức thuế quan ngoài hạn ngạch áp dụng đối với mặt
hàng này quá cao, tương đương khoảng 300-400% (bao gồm cả
thuế thuyệt đối và các khoản thuế nội địa khác). Do đó gạo sẽ
không phải là một mặt hàng được hưởng nhiều lợi thế xuất khẩu
vào thị trường Nhật Bản khi tham gia Hiệp định VJEPA.
Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản
(trừ cà phê) sang Nhật Bản tăng trưởng so với năm 2009, trong đó
tăng mạnh nhất có cao su tăng 115,72%. Bánh kẹo và sản phẩm từ
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
82
ngũ cốc cũng có kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 10,9%. Năm
tháng đầu năm 2011, xuất khẩu các mặt hàng này tiếp tục tăng khả
quan hơn. Ví dụ, kim ngạch xuất khẩu rau quả tăng 24,63% so với
cùng kỳ năm 2010, cà phê tăng 43,43%, bánh kẹo và sản phẩm từ
ngũ cốc tăng 29,76%, cao su tăng 97,05%.
Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông lâm thủy
sản sang Nhật Bản từ năm 2009
KNXK
năm
2009
(triệu
USD)
KNXK
năm
2010
(triệu
USD)
KNXK
Năm
2010 so
năm
2009 (%)
KNXK
5T/201
1 (triệu
USD)
KNXK
5T/2010
(triệu
USD)
5T/201
1 so
5T/2010
(%)
Tổng
KNXK
6291,8 7727,6 22,82 3470 2873,2 20,77
Thủy sản 760,7 894 17,52 301,3 288,9 4,29
Rau quả 31,9 35,6 11,59 17,2 13,8 24,63
Cà phê 90,3 85,4 -5,43 60,1 41,9 43,43
Cao su 15,9 34,3 115,72 20,1 10,2 97,05
Bánh kẹo
và sản
phẩm từ
ngũ cốc
21,2 24,8 16,98 10,9 8,4 29,76
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
83
Đối với mặt hàng thủy sản, trên cơ sở cam kết thuế quan
thì đây là một trong những mặt hàng xuất khẩu có lợi ích lớn
nhất từ việc thực hiện VJEPA. Nhật Bản sẽ giảm thuế suất đối
với hàng thủy sản của ta từ mức bình quân 5,4% năm 2008
xuống còn 1,31% năm 2019. Đặc biệt, tôm, cua, ghẹ và một số
sản phẩm cá sẽ được hưởng thuế suất 0% ngay khi Hiệp định
có hiệu lực. Với việc Nhật Bản là thị trường xuất khẩu thủy sản
hàng đầu của Việt Nam thì cam kết này thực sự có ý nghĩa quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu.
Có 64 trong số 330 mặt hàng thủy sản được hưởng thuế
suất 0% ngay khi Hiệp định VJEPA có hiệu lực, nhưng thực
chất nếu trừ 8 mặt hàng có thuế suất MFN là 0% từ trước và 8
mặt hàng có thuế suất GSP là 0% thì chỉ có 28 dòng thuế được
hưởng lợi từ Hiệp định VJEPA. Các mặt hàng này đều là thế
mạnh xuất khẩu của Việt Nam, chiếm trên 70% giá trị xuất
khẩu thủy sản của nước ta sang Nhật Bản.
Các mặt hàng thủy sản được hưởng thuế suất 0% ngay khi Hiệp
định VJEAP có hiệu lực
HS 9 số Mô tả tiến Việt
Thuế
MFN
hiện
hành
%
GSP
%
Kim n ạch
XK san Nhật
Bản (1000
USD)
030613000
Tôm nhỏ (shrimps) và
tôm sú đông lạnh 1,0 450.832
160520029
Tôm và tôm Pan-đan đã
chế biến hoặc bảo quản 5,3 53.343
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
84
160520011
Tôm và tôm Pan-đan
(được nấu đơn giải với
nước hoặc ngâm nước
muối, được làm lạnh hoặc
đông lạnh sau khi đun sôi
với nước hoặc ngâm trong
nước muối
4,8 3.2 44.187
030614030
Ghẹ (Portunus spp.),
đông lạnh 4,0 5.257
030623200
Tôm nhỏ (Shrimps) và
tôm Pan-đan (prawns),
sấy khô, muối hoặc ướp
nước muối
5,0 4.0 2.037
030490030
Thịt lườn các loại khác,
đông lạnh
2,0 1.033
030375000
Cá nhám góc và các loại
cá mập khác (trừ thịt lườn
và các loại thịt khác của
cá, gan, và bọc trứng cá),
đông lạnh
2,5 334
030619010
Tôm biển lka (Ebi), kể
cả bột mịn, bột thô, bột
viên, thích hợp dùng làm
thức ăn cho người, đông
lạnh
2 260
030614090
Các loại của khác, trừ cua
Hoàng đế (Paralithodes
spp.), cua tuyết,
(chinoecetes spp.), ghẹ
(Portunus spp.), và cua
bờm ngựa, đông lạnh
4,0 213
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
85
160520019
Tôm và tôm Pan-đan
(được hun khói ngâm
nước muối, được làm lạnh
hoặc sấy khô sau khi đun
sôi với nước hoặc ngâm
trong nước muối)
4,8 3.2 97
030379031
Cá tráp biển (trừ thịt lườn
và các loại thịt khác của
cá, gan, và bọc trứng cá),
đông lạnh
2,0 65
030379039
Cá Barracouta
(Sphyraenidae và
Gempylidae và cá chồn
Nam Phi và các loại thịt
khác của cá, gan, và bọc
trứng cá), đông lạnh
2,0 29
030621100
Tôm hùm đá và các loại
tôm biển khác, sống, tươi
hoặc ướp lạnh
1,0 10
030265000
Cá nhám góc và các loại
cá mập khác (trừ thịt lườn
và các loại thịt khác của
cá, gan, và bọc trứng cá)
tươi hoặc ướp lạnh
2,5
030269021
Cá tráp biển (trừ thịt
lườn và các loại thịt khác
của cá, gan, và bọc trứng
cá), tươi hoặc ướp lạnh
2,0
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
86
030269029
Các Barracouta
(Sphyraenidae và Gempylidae)
và cá chồn Nam Phi (trừ
thịt lườn và các loại thịt
khác của cá, gan, và bọc
trứng cá), tươi hoặc ướp
lạnh
2,0
030379040
Cá Shishamo (trừ thịt
lườn cá và các loại thịt
khác của cá, gan, và bọc
trứng cá), đông lạnh
2,8
030410220
Gan và bọc trứng cá (trừ
của Nishin và Tara), đông
lạnh
2,0
030410230
Gan và bọc trứng cá (trừ
của các Nishin và cá
Tara), đông lạnh
2,5
030490040
Thịt lườn và cá loại cá
khác, đông lạnh 2,8
030490050
Thịt lườn và các loại cá
khác, đông lạnh
030611000
Tôm hùm đá và các loại
tôm biển khác (Palinurus
spp., Panulirus spp.,
Panulirus spp., Jassu
spp.), đông lạnh
1,0
030612000
Tôm hùm ( Homarus
spp,), đông lạnh
1,0
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
87
030622100
Tôm hùm (Homarus
spp.), sống, tươi hoặc ướp
lạnh
1,0
030623111
Tôm nhỏ (shrimps) và
tôm sú (prawns), làm
giống nuôi cá hoặc thả
nuôi xuống biển
(Penaeidae spp.), sống
1,0
030623119
Tôm nhỏ (Shrimps) và
tôm sú (prawns), sống
1,0
030623190
Tôm nhỏ (Shrimps) và
tôm sú (prawns), tươi
hoặc ướp lạnh
1,0
030629110
Tôm biển lka (Ebi),
sống, tươi hoặc ướp lạnh
2,0
(Nguồn: Những điều doanh nghiệp cần biết về hiệp định đối tác kinh
tế Việt Nam-Nhật Bản. Bộ Công Thương (2009))
Trên thực tế, năm 2010, kim ngạch xuất khẩu thủy sản
sang thị trường Nhật Bản đạt khoảng 894 triệu USD, tăng
17,5% so với năm 2009. Đây là mức tăng khiêm tốn và chưa
xứng với tiềm năng, bởi năm 2009 là năm xuất khẩu nói chung
bị ảnh hưởng lớn bởi suy thoái kinh tế. 5 tháng đầu năm 2011,
xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản chỉ tăng rất thấp là gần 4,3%,
trong khi đáng nhẽ ra mức tăng trưởng phải cao hơn do nguồn
thủy sản nội địa của Nhật Bản bị ảnh hưởng nặng nề bởi thảm
họa động đất, sóng thần và nguy cơ nhiễm phóng xạ. Nguyên
nhân chủ yếu là do mặc dù có các ưu đãi về thuế nhưng hàng
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
88
xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa chủ động được cả về chất và
lượng. Nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng thủy sản xuất
khẩu trong nửa đầu năm 2011 gặp khó khăn lớn do dịch bệnh
và áp lực cạnh tranh trong thu mua của các thương nhân Trung
Quốc. Ngoài ra, việc đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh
an toàn thực phẩm khắt khe của Nhật Bản cũng là một rào cản
lớn cho xuất khẩu hàng nông sản nói chung và thủy sản nói
riêng của Việt Nam.
b) Đối với nhập khẩu
Về phía Việt Nam, lộ trình cam kết giảm thuế của ta
trong VJEPA tương đối nhất quán về phạm vi và nguyên tắc
cam kết trong các FTA khác mà Việt Nam tham gia. Việt Nam
cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với 8.873 dòng thuế. Đến
năm 2025 có 8548 dòng thuế được xóa bỏ thuế quan, chiếm
khoảng 96% tổng số dòng thuế đưa vào cắt giảm. Ngay khi
HIệp định VJEPA có hiệu lực, có 30% dòng thuế được cắt
giảm. Đến năm 2019, có 80% số dòng thuế được cắt giảm.
Các lĩnh vực mà Việt Nam bảo hộ chính là đồ uống có
cồn, xăng dầu, ô tô và phụ tùng ô tô, sắt th p, vải các loại, đồ
uống. Ngay khi Hiệp định có hiệu lực, ta đã xóa bỏ thuế quan
đối với 2586 dòng thuế (chiếm 28% Biểu cam kết dòng), chủ
yếu là các mặt hàng hoá chất dược phẩm, máy móc điện tử. Sau
10 năm thực hiện Hiệp định (năm 2019), sẽ có thêm 3.717 mặt
hàng được ta xoá bỏ thuế quan, nâng tổng số mặt hàng của cả
Biểu được xoá bỏ thuế quan lên 6.303 chiếm 67% số dòng thuế
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
89
của Biểu cam kết. Những mặt hàng máy móc thiết bị, công
nghệ cao nhập khẩu từ Nhật Bản nhằm phục vụ sản xuất, xây
dựng sẽ có lợi thế khi thực hiện hiệp định VJEPA. Do các mặt
hàng của Nhật Bản mang tính bổ sung, hỗ trợ cho sản xuất
trong nước, trong đó có sản xuất hàng xuất khẩu nên việc giảm
thuế cho các mặt hàng này sẽ không hoàn toàn có tác động tiêu
cực tới Việt Nam (trừ việc làm giảm thu ngân sách từ thuế).
3.2. Nhữn khó khăn, thách thức
a) Đối với xuất khẩu
+ Hàng rào kỹ thuật: Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề
quan trọng nhất trong xuất khẩu hàng nông sản sang Nhật Bản.
Nhật Bản đang thắt chặt các biện pháp kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào thị trường này.
Người tiêu dùng Nhật Bản cũng ngày càng yêu cầu khắt khe về
chất lượng sản phẩm. Đây là những khó khăn, thách thức lớn
cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam mặc dù được
hưởng các ưu đãi thuế quan khi tham gia hiệp định VJEPA.
Các qui định về hàm lượng nội địa, như phân tích ở trên
cũng là những khó khăn lớn cho các doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu phải sử dụng nguyên liệu đầu vào từ nhập khẩu.
Hiện nay, nhiều mặt hàng chế tác của nước ta vẫn phải dùng
một lượng lớn nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài, trong
đó nguồn nguyên liệu giá r và ổn định từ Trung Quốc có tỷ
trọng lớn và được lựa chọn bởi nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ
có năng lực tài chính hạn hẹp.
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
90
Bên cạnh các khó khăn từ hàng rào phi thuế quan, nhiều
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện vẫn
thiếu thông tin về thị trường Nhật Bản cũng như kinh nghiệm
kinh doanh với các doanh nghiệp nước này. Các công ty Nhật
Bản thường tìm hiểu kỹ đối tác trước khi quyết định nhập khẩu.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải ngày càng
hoàn thiện hồ sơ doanh nghiệp, hạn chế những thiếu xót và gian
lận trong quá trình kinh doanh để tạo dựng hình ảnh tốt đẹp với
các đối tác Nhật Bản.
b) Đối với nhập khẩu
Đối với một số nhà nhập khẩu Việt Nam, kể từ khi Hiệp
định VJEPA có hiệu lực cho đến nay, tình hình kinh doanh sản
phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản chưa có nhiều thay đổi. Nguyên
nhân chính theo các doanh nghiệp là do lộ trình giảm thuế còn
dài nên những thay đổi về thuế suất chưa có những tác động
đáng kể lên giá cả hàng hóa trong thời gian qua. Trong khi đó,
hàng hóa từ Nhật Bản chủ yếu có giá cao nên càng khó được
chấp nhận trong bối cảnh kinh tế trong nước khó khăn.
4. Tình hình tận dụn u đ i tron Hiệp định VJEPA
để đẩy mạnh xuất khẩu h n hóa Việt Nam san Nhật Bản
từ năm 2009 đến nay
4.1. Tình hình thực hiện tận dụn u đ i
Hàng Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản muốn được
hưởng ưu đãi về thuế phải đảm bảo về xuất xứ sản phẩm. Để
thực hiện được điều này, doang nghiệp phải làm thủ tục tại Vụ
Tận dụng ưu đãi....xuất khẩu sang Nhật Bản
91
xuất nhập khẩu – Bộ Công Thương xin cấp giấy chứng nhận
xuất xứ cho hàng hóa.
Hiện nay có 2 mẫu C/O dành cho hàng xuất khẩu Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản là mẫu AJ (hưởng ưu đãi theo
Hiệp định AJCEP) và mẫu VJ (hưởng ưu đãi theo Hiệp định
VJEPA). Các doanh nghiệp sẽ lựa chọn sử dụng mẫu AJ hoặc
VJ tùy theo mức thuế hiệp định nào có lợi hơn với hàng hóa
xuất khẩu của doanh nghiệp mình.
Mức độ tận dụng những ưu đãi trong Hiệp định VJEPA
để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nhật Bản
được thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị
trường này sử dụng form VJ.
Tổng hợp tình hình cấp giấy phép xuất khẩu mẫu AJ và VJ năm
2009, 2010 và 9 tháng đầu năm 2011
Đơn vị: Triệu USD
STT Loại
Form
Số l ợn
(bộ)
Trị iá
các bộ
C/O
Kim
n ạch XK
san Nhật
Bản
Tỷ trọn
trong
kim
n ạch
XK (%)
Năm 2009
1 AJ 37018 1703,25
6291,8
27,07
2 VJ 954 46,26 0,74
Năm 2010
1 AJ 42693 2030,90
7727,7
26,28
2 VJ 6354 311,90
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- daymanhxuatkhausangthitruongnhatban_pdf_3593_2154844.pdf