Tài liệu Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam: 31
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Bích Thủy*
TÓM TẮT
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia. Nguồn vốn trong nước không thể đảm bảo
cho nhu cầu về vốn trong quá trình phát triển
kinh tế đặc biệt là đối với các quốc gia đang
phát triển. Bài báo này, tác giả tập trung làm
rõ sự tác động của FDI đến chuyển dịch cơ
* ThS. NCS. GV. Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM.
Email: nguyenthithuy@iuh.edu.vn
cấu ngành kinh tế ở Việt Nam dựa trên thực
trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở việt nam hiện
nay và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
Từ khoá: FDI; chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
GDP.
FOREIGN DIRECT INVESTMENT PROMOTES ECONOMIC
RESTRUCTURING IN VIETNAM
ABSTRACT
Investment capital is the key factor...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
31
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Bích Thủy*
TÓM TẮT
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia. Nguồn vốn trong nước không thể đảm bảo
cho nhu cầu về vốn trong quá trình phát triển
kinh tế đặc biệt là đối với các quốc gia đang
phát triển. Bài báo này, tác giả tập trung làm
rõ sự tác động của FDI đến chuyển dịch cơ
* ThS. NCS. GV. Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM.
Email: nguyenthithuy@iuh.edu.vn
cấu ngành kinh tế ở Việt Nam dựa trên thực
trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở việt nam hiện
nay và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
Từ khoá: FDI; chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
GDP.
FOREIGN DIRECT INVESTMENT PROMOTES ECONOMIC
RESTRUCTURING IN VIETNAM
ABSTRACT
Investment capital is the key factor
affecting the economic growth of a nation.
Domestic capital could not meet the capital
demand during the economic development
process, especially for developing countries.
In this paper, the author focuses on impacts of
FDI on the economic restructuring in Vietnam
based on the current circumstance of foreign
direct investment promoting the economic
restructuring in Vietnam and proposes
solutions in order to enhance the effectiveness
of attracting the foreign direct investment
to promote the economic restructuring in
Vietnam.
Key word: FDI; economic restructuring;
GDP
1. GIỚI THIỆU
Để tăng trưởng và phát triển kinh tế, mỗi
quốc gia đều dựa vào rất nhiều nguồn lực khác
nhau như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, nhân
lực, khoa học công nghệ...Trong các nguồn
lực đó thì nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan
trọng, nhiều khi mang tính quyết định. Nếu
quốc gia nào có nhiều vốn hoặc thu hút được
nhiều nguồn vốn đầu tư ở trong nước cũng
như ở ngoài nước, đồng thời sử dụng nguồn
vốn đó có hiệu quả thì sẽ là động lực rất quan
trọng để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
(CDCCKT), giúp cho kinh tế - xã hội phát
triển.
Đối với thực tiễn Việt Nam cho thấy, sau
hơn 30 năm tiến hành mở cửa, đổi mới mạnh
mẽ nền kinh tế đã khẳng định nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò tích cực
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu
tư phát triển và đã tác động trực tiếp đến việc
cân đối ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán
đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
thông qua chuyển vốn vào Việt Nam và mở
rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp. Khu vực có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng phát
triển, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh
tế và thành công của công cuộc đổi mới. Đồng
thời, là cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát
triển thương mại, du lịch, dịch vụ và tạo điều
kiện để Việt Nam chủ động hội nhập ngày càng
sâu hơn vào đời sống kinh tế thế giới. Đặc biệt,
trong thời gian qua, đầu tư nước ngoài đã góp
phần thay đổi cục diện, gương mặt và đời sống
kinh tế, xã hội, CDCCKTcủa nhiều địa phương
từ các tỉnh vốn thuần nông trở thành tỉnh công
nghiệp phát triển năng động và hiệu quả.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng
của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
những năm qua, Việt Nam nói chung và nhiều
địa phương khác trong cả nước nói riêng đã có
nhiều nỗ lực như: hoàn thiện cơ chế, chính sách,
pháp luật về đầu tư, cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nên việc thu hút FDI của Việt Nam đã đạt được
nhiều kết quả to lớn, đóng góp không nhỏ vào
tăng trưởng, phát triển và CDCCKTtrong cả
nước. Tuy nhiên, mỗi địa phương khác nhau
lại có sự khác biệt về mức độ thành công cũng
như hiệu quả của việc thu hút và sử dụng nguồn
vốn FDI để thúc đẩy CDCCKT. Bởi vì, mức độ
thu hút FDI phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lợi
thế so sánh, cơ chế đặc thù của địa phương, khả
năng xúc tiến đầu tư...
Vì thế, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận
và thực tiễn của thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài thúc đẩy CDCCKT ở Việt Nam cũng
như ở các địa phương khác nhau trên cả nước
có ý nghĩa hết sức quan trọng, đây sẽ là căn cứ
khoa học làm cơ sở để đánh giá thực trạng và
tìm ra các giải pháp hữu hiệu trong thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy CDCCKT ở
các địa phương hiện nay.
2. TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ
2.1. Khái niệm FDI
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia. Nguồn vốn trong nước không thể đảm
bảo cho nhu cầu về vốn trong quá trình phát
triển kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia
đang phát triển. Chính vì vậy, mỗi quốc gia
đều phải bổ sung nguồn vốn cho mình bằng
cách thu hút vốn từ bên ngoài. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) là một trong những kênh thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.
2.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là
việc thay đổi cấu trúc nội tại và mối quan hệ
giữa các bộ phận hợp thành của nền kinh tế
có hướng đến mục tiêu đã xác định. Chuyển
dịch CCKT là sự thay đổi CCKT từ trạng thái
này sang trạng thái khác cho phù hợp với phân
công lao động xã hội, trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, các điều kiện về kinh tế xã
hội trong những giai đoạn phát triển kinh tế
nhất định. Thực chất, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế là quá trình làm thay đổi cơ cấu cũ, lạc hậu
hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới
tiên tiến, hoàn thiện, bổ sung cơ cấu cũ thành
cơ cấu mới phù hợp hơn.
y Đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Sự chuyển động của CCKT là một đại
lượng khá phức tạp, do đó không thể biểu diễn
với một chỉ số duy nhất. Có những phương
pháp phản ánh liên quan đến định hướng cường
độ của CDCCKT; có những phương pháp biểu
diễn mức độ cụ thể hay sự đa dạng của CCKT;
hay có các phương pháp đánh giá ảnh hưởng
của chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu nguồn
lực đối với hiệu quả Tuy nhiên, có thể thấy
một số phương pháp để xác định CDCCKT
như sau:
33
Mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua
các thời kì khác nhau, được xác định bằng
công thức:
Trong đó:
• Si(t) là tỷ trọng ngành i trong GDP ở năm
t (t
1
: năm nguồn, t
2
: năm đích);
• φ (0 ≤ φ ≤ 900): là góc giữa hai véc tơ cơ
cấu kinh tế;
• Nếu φ = 00 : không có sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế;
• Nếu φ = 900 : sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế là lớn nhất.
Nói cách khác, nếu Cos φ = 1 thì sẽ không
có sự CDCCKT và nếu Cosφ = 0,CCKT
chuyển dịch lớn nhất.
Tuy nhiên, công thức theo các mô hình
này chỉ đánh giá được các ngành đã có trong
nền kinh tế, nhưng không xem xét được các
ngành hoàn toàn mới đang xuất hiện trong
nền kinh tế và sẽ xuất hiện trong nền kinh tế.
Ngay trong lĩnh vực dịch vụ, những ngành đã
có sẽ xuất hiện nhiều nghiệp vụ hoàn toàn mới
Chẳng hạn, ngành ngân hàng sẽ xuất hiện rất
nhiều nghiệp vụ mới theo đà tăng trưởng của
thị trường chứng khoán, thị trường bất động
sản, thương mại điện tử cùng với các hình
thức thương mại vô hình mới xuất hiện của
nền kinh tế thế giới.
y Tác động của FDI tới chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan
hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Theo De
Mello (1995), FDI tác động lên tăng trưởng
kinh tế thông qua hai yếu tố sau:
– Thông qua vốn đầu tư vào nền kinh tế,
FDI được kỳ vọng làm tăng đầu vào mới và
công nghệ nước ngoài áp dụng trong sản xuất
và dịch vụ trong nền kinh tế.
– Thông qua chuyển giao kiến thức, kinh
nghiệm đối với nền kinh tế. Đó là đào tạo nhân
lực, đào tạo kỹ năng làm việc, kỹ năng tổ chức
và quản trị.
Kết quả là các nhà đầu tư nước ngoài có
thể làm tăng năng suất đối với nền kinh tế,
FDI còn được coi như chất xúc tác thúc đẩy
tăng trưởng đầu tư và phát triển công nghệ
trong nước. Đó cũng là các tác động của FDI
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
Theo Nguyễn Minh Kiều và các tác giả
(2016), FDI tại các nước Asean có thực sự thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển tài chính có
tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và sự
phát triển tài chính không làm ảnh hưởng đến
mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế.
FDI với CDCCKT của một địa phương
hoặc một quốc gia, đây là quan hệ hai chiều.
Trong đó, có sự tác động hoặc ảnh hưởng của
FDI tới CDCCKT và CDCCKT ảnh hưởng
đến thu hút FDI. Như đã xem xét ở trên, có
rất nhiều nhân tố tác động đến CDCCKT, bao
gồm có cả các nhân tố trực tiếp và gián tiếp,
nhân tố chủ quan và khách quan, nhân tố định
lượng và nhân tố định tính; ngoài CDCCKT
thì còn có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thu
hút FDI, bao gồm các nhân tố bên trong (thu
hút) và các nhân tố bên ngoài (đẩy).
Tác động của FDI tới CDCCKT cần phải
xác định mức độ tác động cả mặt định tính và
định lượng. Về mặt định tính, cần xác định dựa
trên các tiêu chí định tính để khẳng định FDI
tác động tích cực hay tiêu cực tới CDCCKT
của địa phương. Về mặt định lượng, cần phải
sử dụng mô hình toán kinh tế, mô hình kinh tế
lượng để xác định mức độ tác động của FDI
tới CDCCKT và ngược lại; ở đây có thể sử
dụng mô hình hồi quy tuyến tính để tìm ra quy
luật tác động, tính toán mức độ tác động của
đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
FDI so với các yếu tố khác đến CDCCKT của
địa phương.
Một là, CDCCKT vừa là động lực vừa
phản ánh chất lượng của tăng trưởng kinh tế.
Có nhiều cách thức CDCCKT như đã phân
tích, trong đó có CDCCKT theo chiều rộng
và theo chiều sâu; CDCCKT theo ngành, theo
vùng và theo thành phần thì cần phải kết hợp
tăng GDP của từng ngành, vùng và thành phần
kinh tế với thay đổi tỷ trọng giữa các ngành,
các vùng và các thành phần kinh tế trong GDP
của địa phương, của tỉnh. Có nghĩa là, ngoài
những nhân tố ảnh hưởng tới CDCCKT của
địa phương thì nhu cầu về vốn đầu tư là không
thể thiếu được. Trong khi CDCCKT phản
ánh chất lượng của phát triển kinh tế, vì vậy
FDI có vai trò quan trọng đối với CDCCKT.
Để thấy rõ hơn ta xét quan hệ giữa vốn cho
CDCCKT trong mô hình Harrod - Domar thể
hiện như sau:
Trong đó:
g: là tốc độ tăng trưởng GDP của ngành,
vùng, thành phần kinh tế
S: là tỷ lệ tiết kiệm (có mối quan hệ với đầu
tư - biến I)
ICOR: hệ số phản ánh trình độ kỹ thuật,
tính hiệu quả của sử dụng vốn FDI
Hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư, trong đó có vốn FDI và sự đóng góp của
vốn đầu tư vào tăng trưởng GDP của ngành
kinh tế, vùng kinh tế và thành phần kinh tế;
nếu càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn cho
tăng trưởng kinh tế càng lớn và ngược lại (Thí
dụ: năm 2007, hệ số = 5,5; tức là để tăng 1%
GDP thì phải huy động lượng vốn đầu tư tương
đương 5,5% GDP). Do vậy, để CDCCKT của
địa phương, của cả nước thì vốn FDI có vai trò
quan trọng.
Nằm trong cơ cấu của nguồn vốn, FDI là
một trong những nguồn vốn quyết định tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hình 1. Sơ đồ mối quan hệ giữa FDI và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việc thu hút FDI đã giúp các địa phương
không ngừng tranh thủ được nguồn vốn lớn
cho đầu tư trong tỉnh mà cả công nghệ và
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh có tác động
làm tăng năng suất lao động các ngành, các
vùng và các thành phần kinh tế kéo theo sự
phát triển của các ngành, các vùng, các thành
phần kinh tế. Đồng thời đẩy nhanh quá trình
phát triển các ngành nghề trong tỉnh, tạo điều
kiện cho CDCCKT diễn ra nhanh chóng hơn.
Hai là, FDI làm tăng GDP của địa phương
tiếp nhận đầu tư. Các doanh nghiệp FDI hoạt
động ở địa phương sở tại trong quá trình sản
xuất kinh doanh đã tạo ra GDP và đóng góp
vào GDP của địa phương này, qua đó mà thúc
đẩy CDCCKT của địa phương sở tại.
– FDI làm tăng GDP của các ngành kinh
tế từ đó thúc đẩy CDCCKT diễn ra nhanh
chóng hơn.
35
– FDI đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu,
thúc đẩy xuất khẩu từ đó làm chuyển dịch cơ
cấu xuất khẩu.
– FDI làm tăng GO của ngành và nhóm
ngành kinh tế. Vốn đầu tư là một trong các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất, do vậy có tác
động trực tiếp đến sản lượng đầu ra của ngành
kinh tế và toàn bộ nền kinh tế địa phương.
Ba là, dựa vào mô hình Bozeinstein de
George và Lee năm 2000 đã phân tích một
cách định lượng tác động của FDI đến tăng
trưởng ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn
1996 - 2001 và đưa ra kết luận từ mô hình đã
được lượng hóa như sau:
– Tỷ trọng của nguồn vốn FDI trong GDP
của một ngành kinh tế mà tăng lên 1% thì GDP
của ngành kinh tế đó sẽ tăng lên 0,041%. Kết
quả này có tính cả các dự án FDI đã hết hạn và
giải thể hàng năm.
– Tỷ trọng của nguồn vốn FDI trong
GDP của một ngành kinh tế mà tăng lên 1%
thì sẽ thúc đẩy tăng trưởng GDP ngành đó là
0,053%. Kết quả này phản ánh chính xác hơn
do loại bỏ các dự án đã hết hạn và giải thể sẽ
không tham gia vào quá trình sản xuất nữa và
kết quả là FDI có tác động mạnh hơn đến tăng
trưởng của ngành kinh tế.
– Còn nếu FDI trong GDP của một ngành
kinh tế giảm đi 1% sẽ có tác động làm giảm
trực tiếp GDP của ngành đó 0,183%.
Như vậy, từ kết quả phân tích ở trên,
cho thấy FDI có tác động không nhỏ tới tăng
trưởng của ngành kinh tế. Sự tác động này có
thể làm cho tỷ trọng các ngành trong cơ cấu
tổng thể tăng lên hoặc giảm xuống theo các tỷ
lệ khác nhau từ đó dẫn đến CDCCKT. Do vậy,
cần tăng cường thu hút FDI để tăng tỷ trọng
của FDI trong GDP nói chung và tỷ trọng của
FDI trong GDP ở ngành kinh tế, từ đó tạo ra
sự tăng trưởng đối với từng ngành kinh tế góp
phần CDCCKT.
Bốn là, kết hợp giữa nghiên cứu của nhà
kinh tế Simon Kuznet và những phân tích nêu
trên có thể đưa ra mô hình quan hệ sau:
Hình 2. Sơ đồ mối quan hệ giữa FDI với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và GDP
Xuất phát từ đặc điểm của FDI là vì mục
tiêu lợi nhuận nên các chủ đầu tư thường chỉ
hướng vào tập trung đầu tư cho một số ngành
có khả năng thu được lợi nhuận cao, do vậy
sẽ làm cho các ngành này tăng trưởng và phát
triển, điều này đã dẫn đến việc làm mất cân
đối giữa các ngành kinh tế của nơi tiếp nhận
đầu tư. Đó là sự chênh lệch của những ngành
được khuyến khích phát triển lại không được
tập trung vốn đầu tư, thay vào đó là các ngành
không nằm trong mục tiêu đầu tư và phát triển
lại có số vốn FDI tập trung cao. Sự mất cân
đối này có thể làm ảnh hưởng không nhỏ đến
CDCCKT và hơn thế nữa là có thể dẫn tới
khủng hoảng nền kinh tế.
đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...
36
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI THÚC ĐẨY CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
3.1. Tác động của thu hút FDI đến
CDCCKT ở Việt Nam
Những năm gần đây, cùng với việc thu
hút ngày càng nhiều nguồn vốn FDI thì CCKT
của Việt Nam đã và đang có sự chuyển dịch
hết sức tích cực. Sự chuyển dịch đó thể hiện
trên cả 3 nội dung là: CDCC ngành kinh tế,
CDCC vùng kinh tế và CDCC thành phần
kinh tế. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu
của chuyên đề, tác giả tập trung làm rõ sự tác
động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế ở Việt Nam.
Cơ cấu các ngành kinh tế của Việt Nam
thời gian qua đã có sự thay đổi đáng kể theo
hướng tích cực, hiện đại. Tức là tỷ trọng của
ngành nông nghiệp trong GDP đã giảm nhanh,
trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp và
dịch vụ trong GDP ngày càng tăng. Điều
này chứng tỏ CCKT của Việt Nam đã có sự
chuyển dịch phù hợp với xu thế tiến bộ của thế
giới và phù hợp với nhiệm vụ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng ta
lãnh đạo.
Sự CDCC ngành kinh tế của Việt Nam
được thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Theo bảng số liệu trên chúng ta thấy, từ
năm 2001 đến năm 2016, tỷ trọng ngành nông
nghiệp trong GDP của nước ta đã giảm rõ rệt,
giai đoạn sau giảm nhanh hơn giai đoạn trước
(từ 2001-2010, tỷ trọng ngành nông nghiệp
giảm từ 23,24% xuống 20,3%; đến năm 2016
chỉ còn 16,32%). Trong khi đó, tỷ trọng đóng
góp vào GDP của 2 ngành công nghiệp và
dịch vụ ngày càng tăng. Đặc biệt, ngành dịch
vụ có sự chuyển dịch mạnh mẽ hơn (từ năm
2011 đến nay, tỷ trọng ngành dịch vụ tăng liên
Bảng 3.1. Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2001-2016
Nguồn: Tổng cục Thống kê
lục và đến năm 2016 đã đóng góp gần 40,92%
vào tổng GDP).
Để thấy được tác động FDI tới CDCCKT
của Việt Nam, chúng ta sử dụng hệ số cosφ
để phân tích theo bảng số liệu 2.7. Nếu
φ = 00: không có sự CDCCKT, nếu φ = 900:
sự CDCCKT là lớn nhất; nói cách khác,
nếu cos φ = 1: sẽ không có sự CDCCKT và
nếu cos φ = 0: CCKT dịch chuyển lớn nhất.
Góc φ càng lớn (cos φ càng nhỏ) thì mức độ
CDCCKT càng mạnh.
37
Bảng 3.2. Tác động của FDI đến CDCCKT theo ngành của Việt Nam
Năm
GDP
(%)
Tỷ trọng trong GDP
(%)
Vốn FDI trong các
ngành kinh tế
Cos φ φ (0)Nông
nghiệp
Công
nghiệp
Dịch
vụ
Thuế, sản
phẩm từ
trợ cấp
Vốn đăng
ký
(tr. USD)
Vốn thực
hiện (tr.
USD)
2001 100 23,24 38,13 38,63 - 3.265,7 2.225,6
2010 100 20,30 41,10 38,60 - 19.886,8 11.000,3
2011 100 19,57 32,24 36,74 11,45 15.598,1 11.000,1 0,999 366 2004’
2012 100 19,22 33,55 37,27 9,96 16.348,0 10.046,6 0,999 018 2054’
2013 100 17,96 33,20 38,74 11,57 22.352,2 11.500,0 0,998 518 3012’
2014 100 17,70 33,22 39,40 9,68 21.921,7 12.500,0 0,999 071 2047’
2015 100 17,00 33,25 39,73 10,02 24.115,0 14.500,0 0,997 159 4032’
2016 100 16,32 32,72 40,92 10,04 24.368,6 15.182,0 0,998 081 3055’
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Như vậy, từ năm 2011 đến năm 2016, giá
trị góc φ hằng năm luôn trên 20 (trung bình
khoảng 3001’), chứng tỏ đã có sự chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam. Trong đó,
tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế không đều
nhau giữa các năm. Năm 2013, 2015, 2016 có
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế lớn hơn các năm
còn lại, đồng thời chúng ta thấy các năm này
có số vốn đăng ký đầu tư nước ngoài cũng như
số vốn thực hiện có mức độ tăng nhiều hơn so
với các năm trước đó. Điều này cho thấy khi
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên thì sự
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta
cũng mạnh hơn.
Bên cạnh sự chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của 3 ngành chính là công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ thì FDI còn tác động không
nhỏ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nội bộ các ngành đó. Cụ thể: cơ cấu sản xuất
nông nghiệp đã bước đầu phát huy được lợi thế
của từng vùng; một số sản phẩm nông nghiệp
đã trởthành mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có
năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Cơ cấu công nghiệp đã có sự chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; một số
ngành công nghiệp quan trọng đã bắt đầu hình
thành, trở thành động lực cho tăng trưởng nói
chung và tăng trưởng công nghiệp nói riêng.
Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, một số
loại dịch vụ hiện đại, giá trị gia tăng cao phát
triển rất nhanh. Các vùng kinh tế trọng điểm
phát triển khá nhanh, đóng góp lớn vào GDP
và tăng trưởng GDP của cả nước.
3.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc
thu hút vốn FDI thúc đẩy CDCCKT ở Việt
Nam trong những năm qua còn một số hạn
chế sau:
Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài dù đang có nhiều khởi sắc nhưng vẫn
chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của
đất nước và còn thấp hơn nhiều so với thời
điểm 2008. Môi trường đầu tư và kinh doanh
của nước ta tuy đã được cải thiện nhưng thủ
tục hành chính vẫn còn rườm rà, kết cấu hạ
tầng và chất lượng lao động còn thấp nên tính
cạnh tranh trong thu hút FDI của Việt Nam so
đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...
38
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
với các nước trong khu vực chưa thật sự cao.
Vẫn còn tình trạng có dự án sau khi nhà đầu
tư khảo sát tại Việt Nam đã thôi không đầu tư
nữa hoặc chuyển sang đầu tư nước khác.
So với yêu cầu đặt ra, tốc độ chuyển dịch
CCKT còn chậm và chất lượng chưa cao.
Ngành công nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng
cao, nhưng yếu tố hiện đại trong toàn ngành
chưa được quan tâm đúng mức, trình độ kỹ
thuật công nghệ nhìn chung, vẫn ở mức trung
bình. Công nghiệp chế biến, đặc biệt là những
ngành công nghệ cao chưa phát triển. Những
ngành dịch vụ có hàm lượng chất xám và giá
trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính - tín
dụng, dịch vụ tư vấn chậm phát triển. Tình
trạng độc quyền, dẫn tới giá cả dịch vụ cao,
chất lượng dịch vụ thấp còn tồn tại ở nhiều
ngành như điện lực, viễn thông, đường sắt.
Một số ngành có tính chất động lực như giáo
dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, tính chất
xã hội hoá còn thấp, chủ yếu dựa vào nguồn
vốn của Nhà nước.
Tỷ trọng của sản xuất nông nghiệp vẫn
còn khá lớn; thủy sản phát triển chưa đồng bộ
về nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và các dịch
vụ khác. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá còn chậm. Dịch vụ phát triển
chậm so với tiềm năng. Tỷ trọng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài cho ngành nông nghiệp
rất thấp và xu hướng tăng lên rất chậm trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năm 2007, tỷ
trọng này chiếm 0,8% trong tổng vốn đầu tư
toàn xã hội, đến năm 2015, tỷ trọng này cũng
chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng số.
Vẫn còn sự mất cân đối trong thu hút FDI
vào các ngành, lĩnh vực, vùng miền. Các dự
án đầu tư hầu hết chỉ tập trung vào các khu
vực trung tâm, có nhiều thuận lợi, ưu thế về vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng,
nguồn nhân lực...hoặc tập trung vào những
lĩnh vực, ngành, nghề, dự án có tỷ suất sinh
lời cao, rủi ro thấp. Còn ở vùng sâu, vùng xa,
những nơi có điều kiện khó khăn và các ngành
nghề có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao thì
không được sự quan tâm của các nhà đầu tư
nước ngoài. Vì vậy, sự chênh lệch giữa các
vùng, miền ngày càng lớn.
Trong số các đối tác nước ngoài, thì Châu
Âu và Hoa Kỳ đầu tư vào Việt Nam chưa lớn
và chưa tương xứng với tiềm năng của họ. Tỷ
lệ các dự án đầu tư nước ngoài có sử dụng công
nghệ cao, công nghệ nguồn còn thấp. Vẫn còn
trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng
sơ hở của Luật pháp Việt Nam, quy định của
các địa phương; cũng như sự yếu kém trong
kiểm tra giám sát nên đã đưa những máy móc
thiết bị có công nghệ lạc hậu, thậm chí là công
nghệ phế thải từ các nước khác nên đã dẫn đến
tình trạng ô nhiễm môi trường.
Chất lượng một số dự án FDI trong các
ngành kinh tế còn thấp, quy mô vốn nhỏ, nhiều
dự án không có khả năng triển khai và phải thu
hồi giấy phép kinh doanh. Một số dự án FDI
lâm vào tình trạng thua lỗ kéo dài, không mở
rộng quy mô, chưa tạo ra giá trị gia tăng cho
ngành kinh tế, chưa tạo ra hiệu ứng lan tỏa
trong đầu tư để thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế mạnh mẽ.
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM
4.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch
– Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng
hoạt động nghiên cứu chiến lược, công tác quy
hoạch, kế hoạch, đặc biệt coi trọng các chỉ tiêu
và biện pháp về chất lượng phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội và môi trường
– Đổi mới nội dung, phương pháp xây
dựng, quy trình xây dựng, thông qua và phê
39
duyệt, triển khai thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với
yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế;
– Tăng cường chất lượng dự báo và các
nghiên cứu về thị trường trong các dự án quy
hoạch.
– Khắc phục tình trạng chồng chéo và
mâu thuẫn giữa quy hoạch ngành và quy
hoạch lãnh thổ.
– Đối với các quy hoạch mang tính hướng
dẫn như quy hoạch phát triển các ngành sản
xuất, kinh doanh, quy hoạch các sản phẩm chủ
yếu, phải coi trọng dự báo và phải điều chỉnh
linh hoạt theo yêu cầu của thị trường. Công tác
quy hoạch phải được triển khai đồng bộ từ quy
hoạch tổng thể đến quy hoạch cụ thể;
– Thu hút những chuyên gia giỏi, kể cả
chuyên gia nước ngoài trong việc xây dựng,
thẩm định quy hoạch. Tăng cường quản lý
thực hiện quy hoạch.
– Các kế hoạch 5 năm và hàng năm phải
cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch phát triển,
các cam kết quốc tế, khai thác và phát huy
các nguồn lực, thể hiện rõ nét hơn tính định
hướng, phân biệt rõ phần kế hoạch có tính bắt
buộc như kế hoạch đầu tư bằng vốn nhà nước,
dự toán ngân sách... với phần kế hoạch mang
tính dự báo, hướng dẫn. Phát huy tác dụng và
hiệu lực của kế hoạch cả ở cấp Trung ương và
cấp địa phương;
– Tăng cường các biện pháp kiểm tra,
giám sát, tổ chức thực hiện kế hoạch, nhất là
đối với phần kế hoạch có tính bắt buộc.
– Đổi mới công tác thống kê, nâng cao
chất lượng và tính kịp thời của các số liệu
thống kê nhằm đáp ứng tốt hơn cho việc xây
dựng chính sách, điều hành nền kinh tế, nhất là
các số liệu về chất lượng tăng trưởng, số liệu
về lao động, việc làm, môi trường, đầu tư, số
liệu về số lượng và chất lượng dịch vụ công...
4.2. Cải thiện môi trường đầu tư
y Chính sách đầu tư
Đổi mới chính sách và cải thiện môi
trường đầu tư, xoá bỏ các hình thức phân biệt
đối xử trong tiếp cận các cơ hội đầu tư để khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ
các thành phần kinh tế trong nước và thu hút
vốn đầu tư từ nước ngoài.
y Chính sách tài chính, tiền tệ
Đổi mới theo hướng cởi mở, thông thoáng
để thu hút một cách tối đa mọi nguồn lực tài
chính. Xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù
hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Đổi mới chính sách quản lý
tài chính nhằm tiếp tục khơi thông, giải phóng
và phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Cơ cấu lại hệ thống thuế để tạo nguồn thu ổn
định và vững chắc cho ngân sách nhà nước,
qua đó đảm bảo vốn cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
y Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần:
Cần khuyến khích phát triển khu vực kinh
tế ngoài nhà nước hơn nữa và kiên quyết xoá
bỏ mọi rào cản đối với khu vực kinh tế này.
Đối với khu vực kinh tế nhà nước, chỉ nên
phát triển các lĩnh vực mà luật pháp cấm tư
nhân làm hoặc tư nhân chưa đủ khả năng hay
chưa muốn làm, song xã hội lại rất cần có nó.
y Hoàn thiện hệ thống luật pháp
Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, cơ
chế chính sách liên quan đến FDI theo hướng
thông thoáng, hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo
tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc
tế. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp
luật về đầu tư nước ngoài theo hướng: Thiết
lập một mặt bằng pháp lý chung cho cả đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài nhằm tạo lập
môi trường ổn định, bình đẳng cho sản xuất và
đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...
40
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
kinh doanh; đồng thời áp dụng các quy định
về điều kiện đầu tư và ưu đãi phù hợp với từng
đối tượng, lĩnh vực trong từng thời kỳ.
4.3. Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt
động xúc tiến đầu tư
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,
vận động để tạo dựng hình ảnh tốt cho thu hút
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói chung và
các địa phương khác nói riêng. Nâng cao hơn
nữa tính chuyên nghiệp năng động, hiệu quả
của các trung tâm xúc tiến thương mại, xúc
tiến đầu tư và xúc tiến du lịch. Tăng cường
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công
tác xúc tiến thương mại: kho ngoại quan, hạ
tầng công nghệ thông tin để xử lý thông tin
thương mại, phục vụ giao dịch trực tuyến
Tập trung xây dựng các trung tâm hội chợ
triển lãm, hội nghị quốc tế chuyên nghiệp có
quy mô lớn, trang bị hiện đại, gắn liền với các
khu dịch vụ phụ trợ khác.
Chú ý xúc tiến mạnh mẽ vào các nhà đầu
tư trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp, lĩnh vực xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp, các nhà đầu tư
Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, châu Âu. Cần có
quan hệ chặt chẽ với các tham tán thương mại
của Đại sứ quán nước ta ở nước ngoài thông
qua Bộ Ngoại giao để xây dựng được mạng
lưới thông tin kêu gọi các nhà đầu tư nước
ngoài và kiểm tra nắm chắc các đối tác nước
ngoài và có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
đối với nhà đầu tư trá hình, lừa đảo có ý đồ
xấu, phá hoại kinh tế - chính trị của nước ta.
5. KẾT LUẬN
Trong bài báo này, tác giả đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở Việt Nam. Dựa trên thực trạng
đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở việt nam hiện nay, tác
giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: công tác
quy hoạch, kế hoạch; cải thiện môi trường đầu
tư; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu
tư. Tác giả tin rằng nếu thực hiện tốt các giải
pháp đề xuất trên thì việc thu hút ngày càng
nhiều nguồn vốn FDI thì cơ cấu kinh tế của
Việt Nam sẽ chuyển dịch tích cực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Xuân Dũng (2002), Một số định
hướng đẩy mạnh CNH, HĐH ở Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2010, NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội.
[2]. Trần Thọ Đạt (2010), Tăng trưởng kinh tế
thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, NXB. Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Minh Kiều và các tác giả (2016),
Tác động của FDI và phát triển tài chính
đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia Asean
giai đoạn 1995-2014, Tạp chí Kinh tế phát
triển, Tp.HCM.
[4]. Luiz.R De Mello, Jr (1995), Foreign direct
investment-led growth: evidence from time
series and panel data, Oxford Economic
papers 51.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 60_3976_2136190.pdf