Tài liệu Dấu ấn sinh học Galectin-3 trong suy tim cấp: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 135
DẤU ẤN SINH HỌC GALECTIN-3 TRONG SUY TIM CẤP
Đặng Quang Toàn*, Tạ Thị Thanh Hương**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Galectin-3 là một dấu ấn sinh học được đưa vào khuyến cáo của Hội Tim mạch học Hoa Kỳ và
Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) năm 2017 giúp tiên lượng bệnh nhân suy tim cấp. Tại Việt Nam chưa
có công trình nghiên cứu đánh giá vai trò này của galectin-3.
Mục tiêu: Khảo sát vai trò của nồng độ galectin-3 huyết tương trong tiên lượng tử vong do mọi nguyên
nhân 30 ngày suy tim cấp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên 113 bệnh nhân suy
tim cấp tại khoa Nội Tim mạch – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 3/2018 đến tháng 7/2018. Xét nghiệm galectin-3
được thực hiện bằng phương pháp ARCHITECT trên máy Architect i2000SR tại khoa Sinh hoá – Bệnh viện Chợ
Rẫy. Giá trị galectin-3 bình thường là 9,3 – 25,7 ng/mL.
Kết quả: Nồng độ galectin-3 ở bện...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dấu ấn sinh học Galectin-3 trong suy tim cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 135
DẤU ẤN SINH HỌC GALECTIN-3 TRONG SUY TIM CẤP
Đặng Quang Toàn*, Tạ Thị Thanh Hương**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Galectin-3 là một dấu ấn sinh học được đưa vào khuyến cáo của Hội Tim mạch học Hoa Kỳ và
Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) năm 2017 giúp tiên lượng bệnh nhân suy tim cấp. Tại Việt Nam chưa
có công trình nghiên cứu đánh giá vai trò này của galectin-3.
Mục tiêu: Khảo sát vai trò của nồng độ galectin-3 huyết tương trong tiên lượng tử vong do mọi nguyên
nhân 30 ngày suy tim cấp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên 113 bệnh nhân suy
tim cấp tại khoa Nội Tim mạch – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 3/2018 đến tháng 7/2018. Xét nghiệm galectin-3
được thực hiện bằng phương pháp ARCHITECT trên máy Architect i2000SR tại khoa Sinh hoá – Bệnh viện Chợ
Rẫy. Giá trị galectin-3 bình thường là 9,3 – 25,7 ng/mL.
Kết quả: Nồng độ galectin-3 ở bệnh nhân suy tim cấp có trung vị 34,6 (27,35 – 44,1) ng/mL. Diện tích dưới
đường cong ROC của galectin-3 trong tiên lượng tử vong do mọi nguyên nhân 30 ngày suy tim cấp là 0,844
(KTC 95%: 0,763 – 0,925, p < 0,001). Điểm cắt tốt nhất trong tiên lượng là 37,9 ng/mL có độ nhạy 81,3%, độ
đặc hiệu 70,4%. Sau khi đã hiệu chỉnh với tuổi, độ lọc cầu thận ước đoán và BNP, galectin-3 > 37,9 ng/mL có OR
= 9 (KTC 95%: 3,1 – 25,9; p < 0,001).
Kết luận: Galectin-3 có vai trò trong tiên lượng tử vong do mọi nguyên nhân 30 ngày bệnh nhân suy tim
cấp với diện tích dưới đường cong ROC là 0,844 và điểm cắt tốt nhất là 37,9 ng/mL.
Từ khoá: galectin-3, suy tim cấp
ABSTRACT
BIOMARKER GALECTIN-3 IN ACUTE HEART FAILURE
Dang Quang Toan, Ta Thi Thanh Huong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Suplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 135-141
Background: Galectin-3 as a biomarker has made its way to the American College of Cardiology and
American Heart Association (ACC/AHA) 2017 for prognosing patients with acute heart failure. In Vietnam,
there hasn’t been any study assessing this role of galectin-3.
Objectives: The aim of this study was to examine the role of plasma galectin-3 concentrations in predicting
30-day all-cause mortality in patients with acute heart failure.
Methods: The study was designed as a cross – sectional investigation, in which 113 patients with acute
heart failure were admitted to the Department of Cardiology, Cho Ray Hospital from March 2018 to July
2018. The plasma galectin-3 measurement was carried out in the Cho Ray Hospital ‘s Department of
Biochemistry by the ARCHITECT galectin-3 method on the Architect i2000SR system. Galectin-3 normal
range was 9.3 – 27.5 ng/mL.
Results: The median galectin-3 plasma concentration of patients with acute heart failure was 34.6
(27.35 – 44.1) ng/mL. Galectin-3 had an area under the curve ROC of 0.844 (95% CI, 0.763 – 0.925, p <
0.001) for predicting outcome with the best cut-off being 37.9 ng/mL (sensitivity: 81.3%, specificity: 70.4%).
*Bác sĩ nội trú, Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Đặng Quang Toàn ĐT: 0919795490 Email: dangqtoan178@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 136
After adjustment for age, estimated glomerular filtration rate and BNP, galectin-3 > 37.9 ng/mL has an OR
= 9 (95% CI: 3.1 – 25.9, p < 0.001).
Conclusions: Galectin-3 had the ability to predict 30-day all-cause mortality with good discriminatory
capacity, AuROC is 0.844, best cut-off is 37.9 ng/mL.
Key words: galectin-3, acute heart failure
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim cấp là vấn đề sức khoẻ cộng đồng.
Dù cho có những tiến bộ trong điều trị, tỷ lệ tử
vong và bệnh tật còn cao. Tỷ lệ tử vong 1 năm ở
bệnh nhân suy tim cấp là 20% trong khi tỷ lệ tái
nhập viện trong 30 ngày là 25%(1). Sự ra đời của
các dấu ấn sinh học đã làm thay đổi và giúp ích
trong việc quản lý bệnh nhân suy tim. Các
peptide bài niệu tuy có giá trị nhưng bản thân
một mình không đủ giúp tiên lượng hay phân
tầng nguy cơ bệnh nhân một cách chính xác
nhất. Do đó, các dấu ấn sinh học khác nhau phản
ánh quá trình sinh lý bệnh khác nhau trong suy
tim đang được quan tâm. Trong đó galectin-3,
một protein gắn β-galactoside có liên quan đến
quá trình viêm và xơ hóa tim qua các công trình
nghiên cứu trên thế giới đã được chứng minh có
vai trò trong tiên lượng bệnh nhân suy tim
cấp(4). Khuyến cáo của Trường môn Tim và Hội
Tim Hoa Kỳ năm 2017 cho phép thực hiện xét
nghiệm galectin-3 nhằm tiên lượng hay phân
tầng nguy cơ thêm vào bệnh nhân suy tim cấp
với mức khuyến cáo IIb(10). Tại Việt Nam, công
trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thúy Nga
cho thấy nồng độ galectin-3 ở bệnh nhân suy tim
cao hơn người bình thường và chưa có công
trình nào đề cập đến vai trò tiên lượng của
galectin-3 ở bệnh nhân suy tim cấp(7,8).
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát vai trò của nồng độ galectin-3 huyết
tương trong tiên lượng ngắn hạn suy tim cấp với
mục tiêu cụ thể là:
Xác định nồng độ galectin-3 huyết tương ở
bệnh nhân suy tim cấp.
Xác định mối liên quan giữa nồng độ
galectin-3 với tuổi, giới, độ lọc cầu thận ước
đoán, peptide natri lợi niệu nhóm B (Brain
natriuretic peptide - BNP).
Xác định giá trị của nồng độ galectin-3 huyết
tương trong tiên lượng tử vong do mọi nguyên
nhân trong vòng 30 ngày (tính từ ngày xuất
viện) ở bệnh nhân suy tim cấp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.
Dân số nghiên cứu
Bệnh nhân nhập khoa Nội Tim mạch Bệnh
viện Chợ Rẫy từ 03/2018 đến 07/2018.
Tiêu chuẩn chọn vào
Bệnh nhân ≥ 16 tuổi, nhập viện được chẩn
đoán suy tim cấp dựa trên hướng dẫn chẩn đoán
suy tim cấp của Hội tim Châu Âu 2012(5).
Tiêu chuẩn loại ra
Bệnh nhân có ung thư, xơ hóa phổi, xơ gan,
suy thận mạn giai đoạn cuối, creatinine huyết
thanh ≥ 3 mg/dL, choáng nhiễm trùng, bệnh
nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Cỡ mẫu
Tính cỡ mẫu theo các công thức sau
n ≥ Z
1-
α
2
2 x
σ2
d2
x 1,1
Với α = 0,05 (độ tin cậy 95%), Z0,975 = 1,96 (trị số từ phân
phối chuẩn), σ = 20,61 ng/mL (độ lệch chuẩn của nồng độ
trung bình galectin-3 trong bệnh nhân suy tim, theo nghiên
cứu của Nguyễn Thúy Nga(7)), d = 5 ng/mL (sai số cho
phép), tỷ lệ mất mẫu dự kiến 10%, ta có: n ≥ 73 đối tượng.
Nghiên cứu chúng tôi thu nhận được 113
bệnh nhân suy tim cấp.
Thu thập và xử lý số liệu
Bệnh nhân thoả tiêu chuẩn, đồng ý tham gia
nghiên cứu được thu thập thông tin theo mẫu,
với mẫu xét nghiệm galectin-3 lấy 2mL máu tĩnh
mạch trong 24 giờ đầu sau nhập viện. Xét
nghiệm galectin-3 được thực hiện tại khoa Sinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 137
hoá Bệnh viện Chợ Rẫy bằng phương pháp
ARCHITECT trên máy Architect i2000SR,
Abbott, Hoa Kỳ. Giá trị galectin-3 bình thường là
9,3 – 27,5 ng/mL.
Glucose được thực hiện theo phương pháp
enzyme, creatinine được thực hiện theo phương
pháp Jaffe, albumin được thực hiện theo phương
pháp so màu trên máy ADVIA 1800, Siemens,
Hoa Kỳ. Troponin I được thực hiện theo phương
pháp vi hạt hóa phát quang trên máy ADVIA
Centaur XP, Siemens, Hoa Kỳ. BNP thực hiện
theo phương pháp vi hạt hóa phát quang trên
máy Architect i2000SR, Abbott, Hoa Kỳ. Độ lọc
cầu thận ước đoán được tính theo công thức
CKD-EPI creatinine (2009).
Siêu âm tim thực hiện bởi bác sĩ khoa Nội
Tim mạch.
Thống kê phân tích số liệu bằng SPSS 23.0 và
Medcalc 18.9. Biến số liên tục trình bày dưới
dạng trung bình nếu phân phối chuẩn, hoặc
trung vị nếu không phân phối chuẩn. Biến số
định danh trình bày dưới dạng phần trăm. So
sánh biến số định lượng phân phối chuẩn dùng
T-test, không phân phối chuẩn dùng Mann
Whitney, Kruskall – Wallis. So sánh tỷ lệ dùng
Chi bình phương, Fisher’s Exact Test. Hệ số
tương quan Spearman dùng khi phân phối
không chuẩn. So sánh 2 diện tích dưới đường
cong dùng DeLong et al Hồi quy logistic để tính
OR. Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Y đức
Đề tài đã thông qua Hội đồng Y đức. Xét
nghiệm ngoài quy trình được chi trả bởi nghiên
cứu viên.
KẾT QUẢ
Từ tháng 3/2018 đến tháng 7/2018, có 113
bệnh nhân suy tim cấp tham gia nghiên cứu.
Kết quả phân tích trên nhóm dân số nghiên
cứu này như sau:
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Nồng độ galectin-3 (ng/mL) ở bệnh nhân
suy tim cấp không có phân phối chuẩn có
trung vị 34,6, tứ phân vị thứ nhất 27,3, tứ phân
vị thứ ba 44,1, trung bình 40,2, độ lệch chuẩn
2,16, giá trị nhỏ nhất 13,7, giá trị lớn nhất 180,6.
Khi so sánh, nồng độ galectin-3 ở nhóm tử
vong lớn hơn nhóm không tử vong có ý nghĩa
thống kê (p < 0,001).
Các đặc điểm khác đạt sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa nhóm tử vong và không tử
vong là tuổi, tiền căn đái tháo đường, kiểu hình
huyết động, glucose, độ lọc cầu thận ước đoán
(eGFR), albumin, troponin I, BNP, điều trị thở
máy, vận mạch tĩnh mạch, chẹn beta, lợi tiểu
kháng aldosterone và ngày nằm viện (Bảng 1).
Mối liên quan giữa nồng độ galectin-3 với
tuổi, giới, độ lọc cầu thận ước đoán, BNP
Có mối tương quan nghịch, yếu giữa nồng
độ galectin-3 huyết tương và độ lọc cầu thận
ước đoán, hệ số tương quan r = -0,33, p < 0,001.
Không có mối tương quan giữa nồng độ
galectin-3 huyết tương với tuổi hay BNP (Bảng 2).
Bảng 3 cho thấy nồng độ galectin-3 ở nam
nhỏ hơn ở nữ, sự khác biệt không đạt ý nghĩa
thống kê với p = 0,284.
Giá trị của nồng độ galectin-3 trong tiên lượng
Diện tích dưới đường cong ROC (AuROC)
của galectin-3 trong tiên lượng là 0,844 (KTC
95%: 0,763 – 0,925). Khi so sánh, galectin-3 có
AuROC lớn hơn BNP, sự khác biệt giữa 2 diện
tích có ý nghĩa thống kê (p = 0,0018). Khi kết
hợp galectin-3 và BNP cho AuROC là 0,853 lớn
hơn của galectin-3. Tuy nhiên sự khác biệt
giữa 2 diện tích không đạt ý nghĩa thống kê (p
= 0,48). Từ đường cong ROC chọn ra điểm cắt
tốt nhất của galectin-3 trong tiên lượng là 37,9
ng/mL có độ nhạy 81,3%, độ đặc hiệu 70,4%, tỷ
số khả dĩ dương 2,75, tỷ số khả dĩ âm 0,27
(Biểu đồ 1, Bảng 4).
Galectin-3 > 37,9 ng/mL khi chưa hiệu
chỉnh có OR = 10,3 (KTC 95%: 3,7 – 28,2; p <
0,001) và sau khi hiệu chỉnh với tuổi, độ lọc
cầu thận ước đoán và BNP có OR = 9 (KTC
95%: 3,1 – 25,9; p < 0,001). Galectin-3 có giá trị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 138
độc lập trong tiên lượng tử vong ngắn hạn bệnh nhân suy tim cấp (Bảng 5).
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
Chung
(n = 113)
Tử vong chung 30 ngày do mọi nguyên nhân
Tử vong (n = 32) Không tử vong (n = 81) p
Dân số học:
Tuổi
Giới nam
66,28 ± 17,41
63 (56%)
72,84 ± 13,22
15 (46,9%)
63,69 ± 18,24
48 (59,3%)
0,011
0,232
Tiền căn
Hút thuốc lá
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Rung nhĩ
Bệnh mạch vành
Suy tim mạn
Suy tim cấp trước đó
57 (50,4%)
73 (64,6%)
36 (31,9%)
11 (9,7%)
83 (73,5%)
84 (74,3%)
61 (54%)
15 (46,9%)
23 (71,9%)
16 (50%)
2 (6,3%)
23 (71,9%)
22 (68,8%)
17 (53,1%)
42 (51,9%)
50 (61,7%)
20 (24,7%)
9 (11,1%)
60 (74,1%)
62 (76,5%)
44 (54,3%)
0,634
0,31
0,009
0,726
0,811
0,393
0,909
Lâm sàng
Huyết áp tâm thu (mmHg)
Huyết áp tâm trương (mmHg)
Tần số tim (lần/phút)
Phù 2 chân
Ran ẩm 2 đáy phổi
Kiểu hình huyết động
Ấm – ướt
Lạnh – ướt
115,2 ± 21,9
69,5 ± 12,2
92,3 ± 17
63 (55,8%)
41 (36,3%)
107 (94,7%)
6 (5,3%)
112,9 ± 22,6
69,3 ± 14,8
96,3 ± 18,2
18 (56,3%)
15 (46,9%)
26 (81,3%)
6 (18,7%)
116,1 ± 21,7
69,6 ± 11,1
90,8 ± 16,3
45 (55,6%)
26 (32,1%)
81 (100%)
0 (0%)
0,487
0,921
0,118
0,947
0,141
<0,001
Cận lâm sàng (lúc nhập viện)
Glucose (mg/dL)
Creatinine (mg/dL)
eGFR (mL/phút/1,73 m
2
)
Albumin (mg/dL)
Troponin I (ng/mL)
BNP (ng/mL)
EF (%)
115 (91,5 – 175)
1,3 (1,1 – 1,6)
49 (33,6 – 61,9)
3,3 (3,0 – 3,6)
0,78 (0,09 – 7,85)
2673 ± 1262
28 ± 8,83
162 (105 – 233)
1,4 (1,1 – 2,0)
40 (30,6 – 53,3)
3,1 (2,7 – 3,3)
6,2 (0,2 – 15,4)
3045,9 ± 1334,4
28,3 ± 7,5
111 (89 – 145)
1,3 (1,1 – 1,6)
53,6 (35,1 – 64,1)
3,4 (3,1 – 3,7)
0,28 (0,08 – 1,8)
2525,8 ± 1209,4
27,8 ± 9,3
0,019
0,089
0,004
0,002
0,003
0,048
0,796
Điều trị cấp cứu
Thở máy
Vận mạch tĩnh mạch
Nitrate tĩnh mạch
Lợi tiểu tĩnh mạch
Điều trị sau cấp cứu
Lợi tiểu
Ức chế men chuyển
Chẹn thụ thể
Chẹn beta
Lợi tiểu kháng aldosterone
Digoxin
Thời gian nằm viện
Ngày nằm viện
20 (17,7%)
58 (51,3%)
29 (25,7%)
99 (87,6%)
97 (85,8%)
76 (67,3%)
32 (28,3%)
33 (29,2%)
82 (72,6%)
17 (15%)
9,51 ± 6,98
16 (50%)
23 (71,9%)
12 (37,5%)
27 (84,4%)
26 (81,3%)
22 (68,8%)
7 (21,9%)
2 (6,3%)
16 (50%)
5 (15,6%)
12,78 ± 9,82
4 (4,9%)
35 (43,2%)
17 (21,0%)
72 (88,9%)
71 (87,7%)
54 (66,7%)
25 (30,9%)
31 (38,3%)
66 (81,5%)
12 (14,8%)
8,22 ± 4,99
<0,001
0,006
0,070
0,534
0,382
0,832
0,339
0,001
0,001
1,000
0,017
Galectin-3 (ng/mL) 34,6 (27,3 – 44,1) 51,9 (38,7 – 73,6) 31,6 (24,9 – 39,2) <0,001
Bảng 2. Mối tương quan giữa nồng độ galectin-3 với tuổi, eGFR, BNP
Yếu tố r p
Tuổi 0,161 0,088
eGFR -0,33 <0,001
BNP 0,145 0,126
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 139
Bảng 3. Nồng độ galectin-3 huyết tương ở nam và nữ
Nam Nữ p
Galectin-3 (ng/mL) 34,3 (26,2 – 44,1) 37,1 (28,5 – 45,7) 0,284
Bảng 4. Diện tích dưới đường cong của galectin-3, BNP trong tiên lượng
Mô hình Galectin-3+BNP Galectin-3 BNP
AUC 0,853 0,844 0,624
KTC 95% 0,77 – 0,935 0,763 – 0,925 0,505 – 0,743
p < 0,001 < 0,001 0,041
∆AUC 0,0086, p
*
= 0,48
0,22, p
*
= 0,0018
Biểu đồ 1. Đường cong ROC của galectin-3, BNP trong tiên lượng
Bảng 5. Các mô hình hồi quy logistic của galectin-3 trong tiên lượng
Mô hình Chưa hiệu chỉnh Hiệu chỉnh tuổi Hiệu chỉnh eGFR Hiệu chỉnh BNP
Yếu tố OR p OR p OR p OR p
Galectin-3 ≤ 37,9 ng/mL
Galectin-3 > 37,9 ng/mL
1
10,3
< 0,001
1
10,1
< 0,001
1
9,1
< 0,001
1
9
< 0,001
Tuổi 1,04 0,031
eGFR (mL/phút/1,73m
2
) 0,98 0,289
BNP (pg/mL) 1 0,471
BÀN LUẬN
Nồng độ galectin-3 huyết tương ở bệnh nhân
suy tim cấp
Nồng độ galectin-3 huyết tương ở bệnh nhân
suy tim cấp trong nghiên cứu của chúng tôi có
trung vị 34,6 (27,3 – 44,1) ng/mL. Kết quả này
tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thúy Nga
với nồng độ galectin-3 của 80 bệnh nhân suy tim
tại bệnh viện Bạch Mai là 35,01 ± 20,61 ng/mL(7).
Cả 2 nghiên cứu đều sử dụng phương pháp
ARCHITECT, Abbott để xét nghiệm galectin-3.
Các nghiên cứu trên thế giới cho kết quả nồng
độ galectin-3 ở bệnh nhân suy tim cấp khác nhau
tùy thuộc vào cỡ mẫu lớn nhỏ và phương pháp
thực hiện xét nghiệm khác nhau. Nghiên cứu
của Òscar Miró có nồng độ galectin-3 (phương
pháp VIDAS, BioMériux) của 115 bệnh nhân suy
tim cấp là 26 (21 – 38) ng/mL(6). Nghiên cứu của
Demissei có nồng độ galectin-3 (phương pháp
Alere) của 2023 bệnh nhân suy tim cấp là 36,3
(27,6 – 48,6) ng/mL(3). Riêng nghiên cứu của tác
giả Roland R. van Kimmenade sử dụng bộ kit
của hãng Bender Medsystems không còn thấy
trong các nghiên cứu hiện nay cho thấy nồng độ
galectin-3 của 209 bệnh nhân suy tim cấp là 9,2
(7,4 – 12,1) ng/mL(9).
Mối liên quan giữa nồng độ galectin-3 huyết
tương với tuổi, giới, độ lọc cầu thận ước đoán, BNP
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có
mối tương quan giữa nồng độ galectin-3 với
tuổi, r = 0,161, p = 0,088. Nghiên cứu của Nguyễn
Thúy Nga có hệ số tương quan này là r = 0,228, p
> 0,05. Do đó điểm cắt galectin-3 có thể áp dụng
cho mọi lứa tuổi(8).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 140
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có
mối liên quan giữa nồng độ galectin-3 với giới.
Nghiên cứu của Nguyễn Thúy Nga cũng cho
thấy nồng độ galectin-3 (ng/mL) ở bệnh nhân
nam là 36,57 ± 20,58 không đạt sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với nữ là 33,11 ± 20,58(7).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có mối
tương quan nghịch yếu giữa nồng độ galectin-3
huyết tương với độ lọc cầu thận ước đoán, r = -
0,33, p < 0,001. Kết quả này tương tự với nghiên
cứu của Òscar Miró với hệ số tương quan r = -
0,314, p = 0,001(6). Do đó, độ lọc cầu thận càng
thấp nồng độ galectin-3 càng cao.
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có
mối tương quan giữa nồng độ galectin-3 huyết
tương và BNP, r = 0,145, p = 0,126. Do BNP phản
ánh quá trình căng dãn thành tim còn galectin-3
phản ánh quá trình viêm và xơ hóa trong suy
tim nên không có mối tương quan này.
Giá trị của nồng độ galectin-3 huyết tương
trong tiên lượng ngắn hạn
Nghiên cứu của chúng tôi với kết cục là tử
vong do mọi nguyên nhân trong vòng 30 ngày
cho thấy galectin-3 có khả năng tiên lượng tốt
với AuROC = 0,844 (p < 0,001) với điểm cắt tốt
nhất là 37,9 ng/mL. Khi so sánh, galectin-3 tốt
hơn BNP (AuROC = 0,624, p = 0,041) trong tiên
lượng và không khác biệt khi kết hợp cả
galectin-3 và BNP (AuROC = 0,853, p < 0,001).
Các nghiên cứu trên thế giới cũng đã xác định
vai trò galectin-3 trong tiên lượng tử vong chung
ngắn hạn. Tác giả Òscar Miró đánh giá kết cục tử
vong chung trong 30 ngày cho thấy galectin-3
với AuROC = 0,732 (p = 0,041) có khả năng tiên
lượng tốt hơn NT-proBNP với AuROC = 0,586 (p
= 0,446) và troponin I với AuROC = 0,639 (p =
0,222)(6). Nghiên cứu của Roland R. van
Kimmenade cho thấy galectin-3 có khả năng tiên
lượng tử vong chung trong 60 ngày tốt hơn NT-
proBNP và apelin với AuROC = 0,74 (p =
0,0001)(9). Bệnh nhân có nồng độ galectin-3 > 9,42
ng/mL và NT-proBNP > 5,562 pg/mL có nguy cơ
tử vong cao nhất. Tác giả Berardinis khi đánh giá
tử vong chung trong 30 ngày cho thấy galectin-3
có AuROC là 0,69 (p = 0,002) và khi kết hợp với
đánh giá vector trở kháng sinh học sẽ làm tăng
AuROC lên thành 0,764 (p = 0,0001)(2). Nghiên
cứu của tác giả Demissei đặc biệt hơn với cỡ
mẫu lớn là 2023 bệnh nhân suy tim cấp đánh giá
khả năng tiên lượng của galectin-3 tại các thời
điểm khác nhau trong lúc nằm viện, cụ thể là
vào lúc nhập viện, ngày thứ 3, ngày thứ 7 và
ngày thứ 14. Kết quả cho thấy galectin-3 thực
hiện tại thời điểm nhập viện có AuROC = 0,785
trong dự đoán tử vong chung 30 ngày và khả
năng tiên lượng tại các thời điểm xét nghiệm
khác nhau là tương đương. Điều này phản ánh
bản chất ổn định của galectin-3 trong suy tim và
đồng nghĩa không cần thực hiện lặp lại xét
nghiệm trong lúc nằm viện để tiên lượng bệnh(3).
Biểu đồ 2. Diện tích dưới đường cong ROC của
galectin-3 tại các thời điểm xét nghiệm khác nhau(3)
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sau khi
đã hiệu chỉnh với tuổi, eGFR, và BNP, galectin-
3 > 37,9 ng/mL có OR = 9 (KTC 95%: 3,1 – 25,9;
p < 0,001) cho thấy galectin-3 là một yếu tố độc
lập trong tiên lượng ngắn hạn suy tim cấp. Kết
quả này là tương đồng với nghiên cứu của tác
giả Òscar Miró, sau khi đã hiệu chỉnh với
creatinine, eGFR và tuổi, nồng độ galectin-3 >
42 µg/L có OR = 6,18 (KTC 95%: 1,2 – 31,78; p =
0,029) trong dự đoán tử vong chung 30 ngày(6).
Còn tác giả Roland R. van Kimmenade sau khi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 141
phân tích đa biến với các yếu tố đưa vào là
galectin-3, NT-proBNP, tuổi, phân độ NYHA,
eGFR cho thấy log galectin-3 có OR = 10,3
(KTC 95%: 1,6 – 174,1; p = 0,007) trong tiên
lượng tử vong chung 60 ngày(9).
HẠN CHẾ
Nghiên cứu của chúng tôi chưa đánh giá
được khả năng của galectin-3 trong tiên lượng
các kết cục khác như tử vong do tim, tái nhập
viện do mọi nguyên nhân, tái nhập viện do
suy tim trong khoảng thời gian trung hạn hay
dài hạn.
KẾT LUẬN
Từ tháng 3/2018 đến tháng 7/2018, qua
nghiên cứu trên 113 bệnh nhân suy tim cấp,
chúng tôi đưa ra các kết luận như sau:
Nồng độ galectin-3 (ng/mL) huyết tương ở
bệnh nhân suy tim cấp có trung vị 34,6 (27,3 –
44,1), trung bình 40,2 ± 2,16, giá trị nhỏ nhất 13,7,
giá trị lớn nhất 180,6.
Có mối tương quan nghịch yếu giữa nồng độ
galectin-3 với độ lọc cầu thận ước đoán, hệ số
tương quan r = - 0,33, p < 0,001. Không có mối
liên quan hay tương quan giữa nồng độ galectin-
3 với tuổi, giới, BNP.
Galectin-3 có khả năng tiên lượng bệnh
nhân suy tim cấp với AuROC = 0,844 (KTC
95%: 0,77 – 0,935; p < 0,001) với điểm cắt tốt
nhất là 37,9 ng/mL có độ nhạy 81,3%, độ đặc
hiệu 70,4%, tỷ số khả dĩ dương 2,75, tỷ số khả
dĩ âm 0,27. Galectin-3 có giá trị độc lập trong
tiên lượng với OR = 9 (KTC 95%: 3,1 – 25,9; p <
0,001) sau khi đã hiệu chỉnh với tuổi, độ lọc
cầu thận ước đoán và BNP.
Từ đó, chúng tôi kiến nghị thực hiện xét
nghiệm galectin-3 ở bệnh nhân suy tim cấp nhập
viện để tiên lượng bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abraham WT, Adams KF, Fonarow GC, Costanzo MR,
Berkowitz RL et al (2005). “In-hospital mortality in patients
with acute decompensated heart failure requiring intravenous
vasoactive medications: an analysis from the Acute
Decompensated Heart Failure National Registry (ADHERE)”.
J Am Coll Cardiol, 46 (1). pp. 57-64.
2. De Berardinis B, Magrini L, Zampini G, Zancla B, Salerno G et
al (2014). “Usefulness of combining galectin-3 and BIVA
assessments in predicting short- and long-term events in
patients admitted for acute heart failure”. Biomed Res Int, 2014,
pp. 983098.
3. Demissei BG, Cotter G, Prescott MF, Felker GM, Filippatos G
et al (2017). “A multimarker multi-time point-based risk
stratification strategy in acute heart failure: results from the
RELAX-AHF trial”. Eur J Heart Fail, 19 (8). pp. 1001-1010.
4. Maisel AS, Choudhary R (2012). “Biomarkers in acute heart
failure--state of the art”. Nat Rev Cardiol, 9(8). pp. 478-90.
5. McMurray JJ, Adamopoulos S, Anker SD, Auricchio A, Bohm
M et al (2012). “ESC Guidelines for the diagnosis and
treatment of acute and chronic heart failure 2012: The Task
Force for the Diagnosis and Treatment of Acute and Chronic
Heart Failure 2012 of the European Society of Cardiology.
Developed in collaboration with the Heart Failure Association
(HFA) of the ESC”. Eur Heart J, 33 (14). pp. 1787-847.
6. Miro O, Gonzalez de la Presa B, Herrero-Puente P, Fernandez
Bonifacio R, Mockel M et al (2017). “The GALA study:
relationship between galectin-3 serum levels and short- and
long-term outcomes of patients with acute heart failure”.
Biomarkers, 22 (8). pp. 731-739.
7. Nguyễn Thúy Nga, Đỗ Doãn Lợi, Phạm Thiện Ngọc (2015).
“Nghiên cứu nồng độ Galectin-3 huyết tương bệnh nhân suy
tim”. Y Học Việt Nam, 433, tr. 122 - 126.
8. Nguyễn Thúy Nga, Trịnh Thị Quế, Đỗ Doãn Lợi, Phạm Thiện
Ngọc (2016). “Nghiên cứu sự liên quan giữa Galectin-3 và
một số dấu hiệu sinh học khác ở bệnh nhân suy tim”. Y học
thực hành, 993, tr. 81-83.
9. Van Kimmenade RR, Januzzi JL Jr, Ellinor PT, Sharma UC,
Bakker JA et al (2006). “Utility of amino-terminal pro-brain
natriuretic peptide, galectin-3, and apelin for the evaluation of
patients with acute heart failure”. J Am Coll Cardiol, 48 (6). pp.
1217-24.
10. Yancy CW, Jessup M, Bozkurt B, Butler J, Casey DE Jr et al
(2017). “2017 ACC/AHA/HFSA Focused Update of the 2013
ACCF/AHA Guideline for the Management of Heart Failure:
A Report of the American College of Cardiology/American
Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines
and the Heart Failure Society of America”. Circulation, 136 (6).
pp. e137-e161.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 142
BẤT THƯỜNG XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG GAN TRONG SUY TIM CẤP
Châu Ngọc Hoa*, Huỳnh Trung Tín*
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh gan do tim thường không có triệu chứng lâm sàng nổi bật, phát hiện tình cờ qua xét nghiệm
cận lâm sàng với đặc trưng dạng ứ mật hay hoại tử tế bào gan. Tỉ lệ bất thường xét nghiệm chức năng gan trong
suy tim cấp dao động 10 – 60%.
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ, đặc điểm bất thường xét nghiệm sinh hoá gan trên bệnh nhân suy tim cấp.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 98 bệnh nhân suy tim
cấp nhập viện tại khoa Nội Tim mạch – Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 4/2018 đến tháng 8/2018. Các
xét nghiệm sinh hoá gan AST, ALT, Bilirubin và GGT được thực hiện trong vòng 24 giờ sau nhập viện và được
định nghĩa bất thường khi giá trị các xét nghiệm này lớn hơn giới hạn trên bình thường theo tham số quy chiếu
phòng xét nghiệm sinh hoá bệnh viện Nhân dân Gia Định, lần lượt là AST > 37U/L, ALT > 40 U/L, Bilirubin >
17 µmol/L, GGT > 50 U/L ở nam và GGT > 32 U/L ở nữ.
Kết quả: Trên 98 bệnh nhân suy tim cấp, tỉ lệ bất thường các xét nghiệm sinh hoá gan Bilirubin, GGT,
AST, ALT lần lượt là 43,9%; 75,5%; 41,8%; 29,9%. Các xét nghiệm Bilirubin, GGT, AST, ALT lúc nhập viện
phần lớn bình thường hoặc tăng dưới 2 lần giới hạn trên của bình thường (GHTBT), 10 – 20% tăng 2 – 5 lần
GHTBT và dưới 5% tăng trên 5 lần GHTBT. Nhóm suy tim cấp có bất thường xét nghiệm AST, ALT có phân
suất tống máu thất trái thấp hơn so với nhóm không bất thường (p<0,05).
Kết luận: Tỉ lệ bất thường xét nghiệm sinh hoá gan trong suy tim cấp dao động 30-75%, khoảng 70%
trường hợp các xét nghiệm này bình thường hoặc tăng dưới 2 lần giới hạn trên bình thường. Nhóm suy tim cấp
có bất thường xét nghiệm AST, ALT có phân suất tống máu thất trái thấp hơn so với nhóm không bất thường.
Từ khoá: bất thường xét nghiệm chức năng gan, suy tim cấp, bệnh gan tim
ABSTRACT
LIVER FUNCTION ABNORMALITIES IN ACUTE HEART FAILURE
Chau Ngoc Hoa, Huynh Trung Tin
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Suplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 142-146
Introduction Cardiac hepatopathy may be asymptomatic and featured only by abnormal liver function tests
occasionally found at routine laboratory analysis. Primary laboratory findings of cardiac hepatopathy are elevated
serum cholestasis and hepatocellular lysis markers. The prevalence of liver function abnormalities in acute heart
failure is 10-60%.
Objectives: The aim of this study was to determine the prevalence, characteristics of liver function
abnormalities in patients admitted for acute heart failure.
Methods The study was designed as a cross – sectional investigation, in which a cohort of 98 patients
admitted for acute heart failure to Internal Cardiology Department - Gia Dinh People Hospital, from April 2018
to August 2018. Liver function test were extracted from samples drawn within 24 hours of admission. Based on
routine laboratory standards of Gia Dinh Hospital, the upper limit of normal for total bilirubin was greater than
17 µmol/L, for AST and ALT, was greater than 37 mmol/L and 40 mmol/L, and for GGT was greater than 50
U/L in male and 32 U/L in female.
Results: Among 98 patients studied, the prevalence of abnormal liver biochemical tests in patients with
*Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Lê Dưỡng ĐT: 0374538207 Email: duonglent123 @gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dau_an_sinh_hoc_galectin_3_trong_suy_tim_cap.pdf