Tài liệu Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn: Tập 183, số 07, 2018
Tập 183, Số 07, 2018
Tạp chí Khoa học và Công nghệ
CHUYấN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ
Mục lục Trang
Hoàng Thị Phương Nga - Mụ hỡnh du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3
Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lúng trong truyện về đề tài giỏo dục của Văn Thành Lờ 9
Ngụ Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Võn - Vài nột về cỏc phương thức thể hiện tỡnh vợ chồng trong văn
học trung đại Việt Nam 15
Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - í thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thụng
qua những nhõn vật nữ trong tập truyện Khụng ai qua sụng 21
Đặng Thị Thựy, Nguyễn Diệu Thương - Lụ gớch của cỏc hiện tượng “phi lụ gớch” trong ca dao, tục ngữ
người Việt 27
Đinh Thị Giang - Những nhõn tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33
Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phỳng 39
Nguyễn Thu Quỳnh, Vỡ Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thỏi ở ...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập 183, số 07, 2018
Tập 183, Số 07, 2018
T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ
CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ
Môc lôc Trang
Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3
Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9
Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn
học trung đại Việt Nam 15
Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông
qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21
Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ
người Việt 27
Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33
Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39
Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45
Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai
đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51
Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57
Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ
dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63
Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc
tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69
Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73
Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại
khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên hiện nay 79
Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường
Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85
Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử
tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91
Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho
học sinh trung học phổ thông 97
Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105
Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên
vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học
Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111
Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng
phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117
Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123
Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên
ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129
Journal of Science and Technology
183(07)
N¨m 2018
Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh
viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135
Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141
Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây
dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147
Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất
lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153
Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159
Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165
Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính
kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171
Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học
thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177
Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn 183
Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên
minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189
Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản
lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195
Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại
học Thái Nguyên 201
Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207
Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213
Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219
Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may
Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227
Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên
cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233
Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239
Đỗ Thị Hồng Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 183 - 188
183
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Đỗ Thị Hồng Hạnh*, Hoàng Mai Phương
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
T Ó M T ẮT
Trong những năm vừa qua, đào tạo nghề cho lao động nông thôn được xác định là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của huyện Chợ Mới, Bắc Kạn. Huyện đã thực hiện mở được nhiều lớp dạy nghề
cho lao động nông thôn, trang bị cho người lao động kiến thức, kỹ năng, năng lực sản xuất.... tạo tiền đề
cho người lao động trong tìm kiếm cơ hội việc làm, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, mở thêm các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn, nâng cao thu
nhập giảm nghèo bền vững. Việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
Chợ Mới nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp, cơ cấu lại nền kinh tế của địa phương trong quá trình hội nhập.
Từ khóa: Đào tạo nghề; lao động nông thôn; chất lượng đào tạo nghề; Chợ Mới; Bắc Kạn.
MỞ ĐẦU *
Tỉnh Bắc Kạn là tỉnh miền núi thuộc vùng
Đông Bắc Việt Nam, kinh tế chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Sản
xuất công nghiệp và dịch vụ còn kém phát
triển. Lao động của tỉnh Bắc Kạn nói chung và
huyện Chợ Mới nói riêng chủ yếu là lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Nguồn lao động dồi dào về số lượng và thấp về
chất lượng, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm
tỷ trọng rất thấp. Vì vậy nguồn lao động nông
thôn được đào tạo nghề được tỉnh Bắc Kạn xác
định là một trong những giải pháp chiến lược
trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã
hội và nông thôn của huyện Chợ Mới nói riêng
và tỉnh Bắc Kạn nói chung.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập thông tin
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các thông tin
công bố chính thức của các cơ quan Nhà nước,
các nghiên cứu cá nhân, tổ chức về đào tạo
nghề lao động nông thôn và các thông tin được
công bố trên website, sách, tạp chí, các tài liệu
đã công bố tại tỉnh Bắc Kạn, UBND tỉnh, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc
Kạn, phòng Lao động Thương binh và Xã hội
tỉnh Bắc Kạn, các trung tâm dạy nghề huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, Phòng Thống kê
huyện Chợ Mới và UBND các huyện Chợ Mới
và các báo cáo liên quan khác.
* Tel:0989.537.468; Email:dohanhkt.sfl@tnu.edu.vn
Phương pháp xử lý thông tin
Các dữ liệu thu thập được tiến hành hệ thống
hóa, chọn lọc để tính toán các chỉ tiêu phù
hợp cho việc phân tích đề tài bằng cách thiết
lập các bảng thống kê, sơ đồ, đồ thị thống kê,
phân tổ thống kê.
Phương pháp phân tích thông tin
Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
phân tích, phương pháp so sánh đã được dùng
để phân tích, đánh gia các thông tin trong
nghiên cứu.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả đào tạo nghề lao động nông thôn
huyện Chợ Mới, Bắc Kạn
Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
Hàng năm, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ
quan trong huyện phối hợp mở các lớp tuyên
truyền, các buổi tư vấn cho người lao động về
đào tạo nghề. Thông qua các buổi nói chuyện
này, người dân cơ bản nhận thức được và tự ý
thức việc học nghề là cần thiết, tuy nhiên mới
dừng ở mức độ nhất định, nhu cầu học nghề
tại các nhóm nghề vẫn có chênh lệch đáng kể
do người lao động học nghề theo trào lưu,
theo cảm tính và sở thích (xem bảng 1).
Theo đó, lao động nông thôn trên địa bàn
huyện có nhu cầu học tập chiếm chủ yếu ở
nhóm ngành nông lâm nghiệp (chiếm 46,76%
năm 2016), tiếp đến là nhóm ngành công
nghiệp và xây dựng (chiếm 32,79%), nhóm
thương mại và dịch vụ chiếm 6,69%.
Những đối tượng đăng ký học các lớp này với
mong muốn sau khi tốt nghiệp có thể tự tìm
Đỗ Thị Hồng Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 183 - 188
184
việc được tại địa phương, hay phần lớn để mở rộng quy mô sản xuất tại gia đình hoặc chuyển
hướng làm ăn.
Bảng 1. Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
theo từng ngành học của huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: người, %
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
2015/2014 2016/2015 BQ
% % %
I. Công nghiệp 90 31,26 371 34,58 380 32,79 76 118,91 8 102,43 110,36
-Sửa chữa NN 30 6,71 63 5,87 89 7,68 -4 94,03 26 141,27 115,25
-Hàn 0 6,51 85 7,92 69 5,95 20 130,77 -16 81,18 103,03
-Điện dân dụng 0 5,81 75 6,99 80 6,90 17 129,31 5 106,67 117,44
-Sửa chữa xe máy 0 4,71 65 6,06 50 4,31 18 138,30 -15 76,92 103,14
-Chế biến bảo quản nông sản
sau thu hoạch
30 6,51 60 5,59 70 6,04 -5 92,31 10 116,67 103,77
-Sản xuất chế biến bún khô 0 3,01 32 2,98 41 3,54 2 106,67 9 128,13 116,90
-Mây tre đan 30 6,01 80 7,46 60 5,18 20 133,33 -20 75,00 100
-Khác 75 7,52 83 7,74 92 7,94 8 110,67 9 110,84 110,75
II.Nông lâm nghiệp 496 49,70 491 45,76 542 46,76 -5 98,99 51 110,39 104,53
-Kỹ thuật trồng rau 82 8,22 70 6,52 85 7,33 -12 85,37 15 121,43 101,81
-Chăn nuôi và phòng trị bệnh
cho gà
100 10,02 90 8,39 93 8,02 -10 90,00 3 103,33 96,43
-Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 60 6,01 71 6,62 100 8,63 11 118,33 29 140,85 129,09
-Sử dụng thuốc thú y
trong chăn nuôi
34 3,41 36 3,36 32 2,76 2 105,88 -4 88,89 97,01
-Kỹ thuật trồng nấm 55 5,51 50 4,66 69 5,95 -5 90,91 19 138,00 112,00
-Trồng và khai thác rừng 82 8,22 85 7,92 76 6,56 3 103,66 -9 89,41 96,27
-Khác 83 8,32 89 8,29 87 7,51 6 107,23 -2 97,75 102,38
III.Thương mại và dịch vụ 35 3,51 39 3,63 66 5,69 4 111,43 27 169,23 137,32
TỔNG SỐ LAO ĐỘNG 998 100 1.109 100 1.159 100 75 111,12 86 104,51 107,76
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Chợ Mới
Bảng 2. Số lượng lớp dạy nghề đã được tổ chức qua các năm (2014-2016)
Đơn vị: lớp, %
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
2015/2014 2016/2015 BQ
% % %
Công nghiệp-xây dựng 8 44,40 11 64,70 10 58,8 3 137,50 -1 90,91 111,80
Nông lâm thủy sản 16 55,56 6 35,30 6 35,29 -10 37,50 0 100,00 61,23
Dịch vụ 0 0 0 0 1 5,91 0 0 1 100,00 -
Tổng 18 100 17 100 17 100 -1 94.44 0 100,00 97,18
Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới [3],[4]
Số lớp dạy nghề được tổ chức
Bình quân mỗi năm huyện Chợ Mới tổ chức
được khoảng 17 lớp dạy nghề cho lao động
nông thôn. Nhu cầu đào tạo có sự biến động
đáng kể, nhóm nghề công nghiệp - xây dựng
trong 3 năm qua số lượng lớp dạy nghề tăng
bình quân 11,8%; nhóm nghề nông lâm thủy
sản giảm 38,77%; nhóm nghề dịch vụ tăng
thêm 1 lớp.
Thông các các lớp học đào tạo nghề nông thôn,
nhiều chính sách hỗ trợ người nông dân, hỗ trợ
các gia đình chính sách cũng như các gia đình
có hoàn cảnh khó khăn ở vùng sâu vùng xa,
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện đã được áp
dụng. Người lao động qua các lớp học này
được trang bị kiến thức, năng lực sản xuất, tạo
tiền đề trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm,
phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp,
Số lao động nông thôn được học nghề
qua các năm phân theo ngành nghề
Theo số liệu của phòng LĐTBXH cung cấp
(bảng 3), 100% lao động nghề có nhu cầu,
được đào tạo đều tốt nghiệp. Trong đó, trên
dưới 80% là nghề nông lâm thủy sản, còn lại
Đỗ Thị Hồng Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 183 - 188
185
là ngành công nghiệp, và một phần nhỏ là khối ngành dịch vụ. Quy mô lao động nghề tham gia
đào tạo tốt nghiệp tăng qua các năm. Nhiều đối tượng sau khi học xong đã áp dụng các kiến thức
mình được học vào cuộc sống như: trong chăn nuôi, mở các xưởng mộc hoặc mở các quầy sửa
chữa nhỏ...
Bảng 3. Số lượng học viên tốt nghiệp theo các ngành nghề qua các năm (2014-2016)
Đơn vị: người, %
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
2015/2014 2016/2015 BQ
% % %
I.Công nghiệp-xây dựng 100 18,53 90 17,64 90 16,98 -10 90,00 0 100,00 94,86
-Sửa chữa máy nông nghiệp 30 5,56 0 0 30 5,66 -30 0,00 30 0,00 -
-Hàn 0 0 30 5,88 0 0 30 0,00 -30 0,00 -
-Điện dân dụng 40 7,41 30 5,88 0 0 -10 75,00 -30 0,00 0
-Sửa chữa xe máy 0 0 0 0 0 0 0 0,00 0 0,00 -
-Chế biến bảo quản nông sản sau thu hoạch 30 5,56 0 0 30 5,66 -30 0,00 30 0,00 -
-Sản xuất chế biến bún khô 0 0 30 5,88 0 0 30 0,00 -30 0,00 -
-Mây tre đan 0 0 0 0 30 5,66 0 0,00 30 0,00 -
II.Nông lâm thủy sản 460 85,18 420 82,34 400 75,47 -40 91,30 -20 95,24 93,25
-Kỹ thuật trồng rau 120 22,22 160 31,37 90 16,98 40 133,33 -70 56,25 86,60
-Chăn nuôi và phòng trị bệnh cho gà 60 11,11 90 17,65 120 22,64 30 150,00 30 133,33 141,4
-Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 120 22,22 60 11,76 75 14,15 -60 50,00 15 125,00 79,05
-Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi 60 11,11 30 5,88 30 5,66 -30 50,00 0 100,00 70,71
-Kỹ thuật trồng nấm 30 5,56 50 9,8 30 5,66 20 166,67 -20 60,00 100
-Trồng và khai thác rừng 70 12,96 30 5,88 55 10,38 -40 42,86 25 183,33 88,64
III. Dịch vụ 0 0 0 0 40 7,55 0 0,00 40 100,00 -
Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới [3],[4]
Bảng 4. Thực trạng vay vốn của lao động nông thôn sau khi học nghề
Đơn vị: hộ, triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
2015/2014 2016/2015 BQ
% % %
Số hộ có người qua đào tạo nghề 132 29,2 156 34,6 164 36,2 24 118,18 8 105,13 111,46
Hộ được vay vốn 94 40,6 104 31,6 131 39,8 10 110,64 27 125,96 118,05
Số tiền vay vốn 573 6,5 637 32,7 738 37,8 64 111,17 101 115,86 113,48
Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới [3],[4]
Số hộ được vay vốn qua các năm
Theo báo cáo của phòng Lao động Thương
binh và xã hội huyện Chợ Mới, số lao động
sau khi tốt nghiệp các khóa đào tạo nghề cho
lao động nông thôn được vay vốn để khuyến
khích và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo đề án 1956,
nhiều chính sách hỗ trợ sau đào tạo nghề như
liên kết giới thiệu lao động với doanh nghiệp
trên địa bàn, hỗ trợ lao động sau đào tạo vay
vốn để tự tạo việc làm (xem bảng 4). Tuy
nhiên, số hộ có lao động tham gia học nghề
được vay vốn để tự tạo việc làm, chuyển đổi cơ
cấu làm ăn, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, chưa
được cao. Tỷ lệ cho vay thấp này chủ yếu là các
hộ này không đáp ứng được tài sản đảm bảo
cho vay, ngoài ra nhiều hộ gia đình không dám
vay vì sợ không trả được nợ cho ngân hàng.
Tỷ lệ được học nghề so với nhu cầu đào tạo
nghề qua các năm
Nhìn chung số lao động được đào tạo nghề ở
các nhóm ngành đều thấp hơn so với nhu cầu
đào tạo nghề (xem biểu đồ 1). Đặc biệt nhóm
ngành dịch vụ hầu như không tổ chức được
các lớp dành cho lao động nông thôn. Đến
năm 2016, ngành dịch vụ đã bắt đầu được
Huyện quan tâm, lao động nông thôn được
tham gia học nghề.
Kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn
Với sự hộ trợ từ kinh phí nhà nước hàng năm
huyện đã tổ chức được nhiều lớp đào tạo nghề
cho lao động nông thôn. Kinh phí đầu tư cho
Đỗ Thị Hồng Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 183 - 188
186
công tác dạy nghề của huyện trong thời gian qua 100% từ ngân sách trung ương, vì vậy công tác
dạy nghề chưa thật sự đựơc chủ động, mặc dù kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn huyện
Chợ Mới tăng qua các năm, xong không đáng kể (xem bảng 5).
0
100
200
300
400
500
600
I.Công
nghiệp-xây
dựng
II.Nông lâm
thủy sản
III. Dịch vụ
Nhu cầu đào tạo năm 2014
Thực tế đào tạo năm 2014
Nhu cầu đào tạo năm 2015
Biểu đồ 1. So sánh số lao động được đào tạo so với nhu cầu đào tạo nghề huyện Chợ Mới
Bảng 5. Kinh phí cho đào tạo lao động nông thôn huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
2015/2014 2016/2015
BQ
2014-2016
% % %
Công nghiệp- XD 285,5 46,8 262,7 42,8 293 44,41 -22,8 92,01 30,30 111,53 101,30
Nông lâm thủy sản 324 53,2 352 57,2 317 48,05 28,0 108,64 (35,00) 90,06 98,91
Dịch vụ 0 0 0 0 49,7 7,53 0 0.00 49,70 0.00 -
Tổng 609,5 100 614,7 100 659,7 100 5,20 100,85 45,00 107,32 104,03
Nguồn: Báo cáo số 378/BC-BCĐ của UBND huyện Chợ Mới [3], [4].
Bảng 6. Việc làm của lao động nông thôn huyện Chợ Mới sau đào tạo nghề, GĐ 2014-2016
Đơn vị: người, %
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
2015/2014 2016/2015
BQ
2014-2016
% % %
Số LĐ NT thành lập
THT, HTX
3 0,55 10 1,96 15 2,83 7 333,33 5 150,00 223,60
Số LĐ tự tạo việc làm 455 84,26 389 76,28 382 72,08 -66 85,49 -7 98,20 91,62
Số LĐ được DN
tuyển dụng
82 15,19 111 21,76 133 25,09 29 135,37 22 119,82 127,35
Tổng số lao động
được học nghề qua
các năm
540 100 510 100 530 100 -30 94,44 20 103,92 99,06
Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới [3],[4]
Hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Chợ Mới
Công tác đào tạo nghề đã đem lại một số hiệu
quả nhất định, góp phần thay đổi đời sống
người dân trên địa bàn huyện, đóng góp vào
thị trường lao động có chất lượng cao.
Số lao động nông thôn có việc làm sau khi
học nghề
Theo báo cáo của Phòng Lao động - Thương
binh xã hội huyện Chợ Mới, lao động nông
thôn huyện Chợ Mới sau đào tạo nghề chủ
yếu là tự tạo việc làm cho mình thông qua
việc ứng dụng các kiến thức học nghề cho sản
xuất nông nghiệp của gia đình (chiếm trên
70% số lao động nông thôn đã qua đào tạo
nghề); một số ít lao động mạnh dạn thành lập
THT, HTX (chiếm 2,83% năm 2016); một số
Đỗ Thị Hồng Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 183 - 188
187
lao động đã qua đào tạo nghề được tuyển dụng vào các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước
(xem bảng 6).
Bảng 7. Số lao động sau khi học nghề làm đúng nghề được đào tạo phân theo nhóm ngành
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số lao
động được
đào tạo
nghề
Số lao động được
làm đúng ngành
nghề đào tạo
Số lao động
được đào
tạo nghề
Số lao động được
làm đúng ngành
nghề đào tạo
Số lao
động được
đào tạo
nghề
Số lao động
được làm đúng
ngành nghề đào
tạo
Công nghiệp-XD 54 48 77 68 69 60
-Nghề công nghiệp 43 38 62 53 37 32
-Tiểu thủ công
nghiệp - làng nghề
11 10 15 15 32 28
Nông lâm thủy sản 301 289 330 310 295 276
Dịch vụ 0 0 0 0 40 20
Tổng 355 337 407 378 392 356
Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới [3],[4]
Số lao động nông thôn sau học nghề làm đúng
với nghề được đào tạo
Qua bảng 7 ta thấy, số lao động nông thôn sau
khi đào tạo được làm đúng nghề được đào tạo
chủ yếu là nghề nông lâm nghiệp (năm 2014
chiếm 84,79%, năm 2016: 75,26%), nhóm
ngành công nghiệp sau khi được đào tạo đang
có xu hướng được tuyển dụng đúng ngành
nghề, từ 15,21% năm 2014 lên 17,06% năm
2016, trong đó, nghề tiểu thủ công nghiệp và
làng nghề cũng có xu hướng phát triển trong
những năm gần đây, số lượng lao động nông
thôn sau khi tham gia học các lớp về tiểu thủ
công nghiệp (làng nghề) đã tự tạo việc làm
tăng lên đáng kể.
Đánh giá chung về công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
Kết quả đạt được
Với các lỗ lực mà các cấp chính quyền kết
hợp với các trung tâm đào tạo việc làm lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới
đã đạt được những thành công nhất định. Góp
phần thay đổi diện mạo kinh tế của huyện
trong những năm gần đây [1], [3], [4]:
Thứ nhất: các chương trình đào tạo gắn liền
với mục tiêu phát triển của địa phương: bằng
việc xây dựng kế hoạch, đặt ra các mục tiêu
cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu lao động chất
lượng cao phục vụ cho quá trình phát triển
của địa phương, nên nhiều lao động qua đào
tạo tìm được việc làm mới, nâng cao thu nhập
cho bản thân và gia đình.
Thứ hai: số lượng lao động qua đào tạo ngày
càng tăng: tư tưởng và quan điểm sống của
người dân thay đổi, người học cũng tìm được
việc làm mới với thu nhập cao hơn, ngoài ra
người học có thể lựa chọn các chương trình
học phù hợp với bản thân minh nên nhiều
người đăng ký học với mong muốn tím kiếm
cơ hội cho bản thân mình.
Thứ ba: nội dung đào tạo ngày càng phù hợp
với tình hình thực tế: việc lựa chọn được thỏa
mái, ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu
của thị trường, kiến thức được học sát với nhu
cầu của các nhà tuyển dụng. Nhiều nhà tuyển
dụng đã có nhu cầu tuyển dụng các lao động
qua đào tạo, đây là cơ hội tốt cho những học
viên sau tốt nghiệp tìm kiếm được việc làm.
Thứ tư: hiệu quả hoạt động dạy nghề cho lao
động nông thôn ngày càng cao:
Hàng năm số lao động đã qua đào tạo nghề
đều có việc làm (chiếm khoảng 97%), một số
ít lao động mạnh dạn thành lập THT, HTX
(chiếm khoảng 3%); Hầu hết số lao động đã
qua đào tạo nghề đều làm đúng với ngành
nghề đào tạo. Nhiều lao động chuyển đổi
nghề nghiệp của mình từ nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ. Với các lao động
trong nông nghiệp đã tạo ra những sản phẩm
có chất lượng cao hơn, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường. Điều này góp phần tích cực
vào công cuộc chuyển dịch cơ cấu lao động
trên địa bàn huyện Chợ Mới.
Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thành công đạt được trong
công tác đào tạo nghề lao động nông thôn thì
nó cũng tồn tại một số những hạn chế nhất
định đó là [1],[3],[4]:
Đỗ Thị Hồng Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 183 - 188
188
Thứ nhất: trình độ lao động còn thấp nên tiếp
nhận kiến thức còn nhiều hạn chế: là huyện
miền núi, đa phần người dân là dân tộc ít
người nên trình độ không cao. Nhiều người
qua các lớp học là lần đầu tiếp xúc với công
nghệ mới nên trong quá trình học, tiếp thu
kiến thức gặp khó khăn.
Thứ hai: hạn chế trong công tác xác định nhu
cầu đào tạo: trong quá trình khảo sát lượng
nhu cầu học nghề của những lao động nông
thôn chưa thực sự khoa học, thiếu chính xác,
dẫn đến công tác xây dựng mục tiêu và xây
dựng kế hoạch chưa sát với tình hình thực tế
của người dân trên địa bàn.
Thứ ba: Mục tiêu đào tạo còn khá xa với tình
hình thực tại: trong điều kiện và hoàn cảnh
của địa phương còn nhiều khó khăn, ý thức và
tư tưởng lạc hậu nhưng các cấp chính quyền
và các trung tâm đào tạo đã đặt ra mục tiêu
quá xa, số lượng nhiều hơn so với nhu cầu
thực tế người dân.
Thứ tư: Xây dựng kế hoạch đào tạo chưa phù
hợp: việc xây dựng kế hoạch đào tạo dự trên
nhu cầu học tập người dân, mà nhu cầu
thường được đánh giá dựa trên số lượng hồ sơ
đăng ký nên trong quá trình đào tạo khác khá
xa so với thực hiện đào tạo lao động nông
thôn trên địa bàn.
Thứ năm: quá trình tổ chức đào tạo nghề lao
động nông thôn còn thể hiện nhiều yếu kém
như trang thiết bị phục vụ cho đào tạo chưa
thực sự hiện đại, nhiều trang thiết bị đã mua
từ lâu không còn phù hợp. Giáo viên đứng lớp
vẫn mang tính lý thuyết chưa hướng dẫn thực
hành cụ thể, địa điểm học không đạt yêu cầu
như mong muốn, nhiều học viên xa nhà
không có ký túc xá mà phải trọ ngoài.
KẾT LUẬN
Để các hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn thực sự hiệu quả, tạo được sự đồng
thuận cao của người dân, cần phải có sự “vào
cuộc” mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị ở
địa phương. Nhận thức đúng về đào tạo nghề
cho nông dân và lao động nông thôn là cơ hội
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
địa phương, nâng cao chất lượng, năng
suất lao động; góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm nông nghiệp của Huyện
Chợ Mới trên thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 - Tỉnh Bắc Kạn
từ năm 2011 đến 2016, Báo cáo kết quả thực hiện Đề án
1956 từ năm 2011 đến 2016.
2. Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020”.
3. UBND huyện Chợ Mới (2015), Báo cáo số 1245/BC
- BCĐ ngày 8 tháng 11 năm 2015 về Đánh giá tình hình
thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TU của Ban Thường vụ
tỉnh ủy về công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn giai đoạn 2011 - 2015 và việc tổ chức thực hiện
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Chợ Mới năm 2015.
4. UBND huyện Chợ Mới (2015), Báo cáo số 1765/BC
- BCĐ ngày 5 tháng 11 năm 2016 về Đánh giá tình
hình thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới năm 2016.
SUMMARY
VOCATIONAL TRAINING FOR RURAL WORKERS IN CHO MOI DISTRICT,
BAC KAN PROVINCE
Do Thi Hong Hanh*, Hoang Mai Phuong
TNU - University of Economics and Business Administration
In recent years, vocational training for rural workers has been identified as one of the important tasks of Cho
Moi district, Bac Kan province. The district has opened many vocational training courses for rural laborers,
equipping laborers with knowledge, skills and production capacities... creating premise for laborers in looking
for job opportunities, to serve the agricultural production, to open more industries and cottage industries, etc.,
thus contributing to the economic restructuring in rural areas, raising sustainable poverty reduction incomes.
Improving the quality of vocational training for rural workers in Cho Moi district in particular and Bac Kan
province is generally important in the context of restructuring agricultural production and restructure the local
economy. in the integration process.
Keywords: Vocational training; rural workers; vocational training quality; Cho Moi; Bac Kan.
Ngày nhận bài: 13/4/2018; Ngày phản biện: 03/5/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018
* Tel:0989.537.468; Email:dohanhkt.sfl@tnu.edu.vn
oµ soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ
SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS
Content Page
Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3
Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9
Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal
sentiments in the Vietnam medieval literature 15
Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional
literature via the main female characters in Khong ai qua song 21
Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27
Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33
Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39
Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45
Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period
1954 – 1975 and some lessons learned 51
Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village
convention in Thai Nguyen province 57
Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and
"commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63
Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968
general offensive 69
Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73
Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular
activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79
Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85
Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non-
examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from
2013 to 2017 91
Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics
to high school 97
Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai
district, Thai Nguyen province 105
Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in
English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of
Medicine and Pharmacy 111
Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s
thought in building work style for key caders at present period 117
Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123
Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai
Nguyen Medical College and some solutions 129
Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first-
year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135
Journal of Science and Technology
183(07)
N¨m 2018
Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at
Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141
Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative
learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147
Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of
teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153
Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development
for students at Thai Nguyen University of Technology 159
Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching
and learning 165
Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education
for students at the center for defense and security education in the current phase 171
Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors
through intensive reading 177
Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac
Kan province 183
Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on
exploitative abuses 189
Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators
for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195
Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource
Center of Thai Nguyen University 201
Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207
Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213
Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219
Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong
grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227
Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical
study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233
Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the
business efficiency of Vietnam banks 239
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 411_441_1_pb_0236_2127113.pdf