Tài liệu Đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội - Nguyễn Bá Quảng: 78 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG 79 S¬ 29 - 2018
KHOA H“C & C«NG NGHª
3.3. Bề mặt thế năng và các thông số nhiệt động
Trên bề mặt thế năng của hệ C3H3 và H2O (Hình 3), hệ
chất tham gia phản ứng ban đầu được kí hiệu là RA, các sản
phẩm kí hiệu là Pi, các hợp chất trung gian được kí hiệu là ISj,
các trạng thái chuyển tiếp được kí hiệu là i/j. Từ kết quả tính
năng lượng dao động điểm không và năng lượng điểm đơn
xác định được các mức năng lượng tương quan của các cấu
trúc so với năng lượng của hệ chất ban đầu tham gia phản
ứng C3H3 + H2O (RA) được quy ước bằng 0.
Từ bề mặt thế năng ta nhận thấy: theo cơ chế tách TS0/
P5 được hình thành do gốc C3H3 tách lấy hidro của phân tử
nước hình thành sản phẩm P5(CH2=C=CH2 + OH) có năng
lượng tương đối là 21,2 kcal/mol là năng lượng tương đối
thấp nhất nên sản phẩm P5 là thuận lợi nhất về mặt năng
lượng.
Sản phẩm P4(HOCH2CCH + H) được hình thành do gốc
C3H3 lấy OH của phân tử nước qua
TS0/P4 có hàng rào năng lư...
2 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội - Nguyễn Bá Quảng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
78 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG 79 S¬ 29 - 2018
KHOA H“C & C«NG NGHª
3.3. Bề mặt thế năng và các thông số nhiệt động
Trên bề mặt thế năng của hệ C3H3 và H2O (Hình 3), hệ
chất tham gia phản ứng ban đầu được kí hiệu là RA, các sản
phẩm kí hiệu là Pi, các hợp chất trung gian được kí hiệu là ISj,
các trạng thái chuyển tiếp được kí hiệu là i/j. Từ kết quả tính
năng lượng dao động điểm không và năng lượng điểm đơn
xác định được các mức năng lượng tương quan của các cấu
trúc so với năng lượng của hệ chất ban đầu tham gia phản
ứng C3H3 + H2O (RA) được quy ước bằng 0.
Từ bề mặt thế năng ta nhận thấy: theo cơ chế tách TS0/
P5 được hình thành do gốc C3H3 tách lấy hidro của phân tử
nước hình thành sản phẩm P5(CH2=C=CH2 + OH) có năng
lượng tương đối là 21,2 kcal/mol là năng lượng tương đối
thấp nhất nên sản phẩm P5 là thuận lợi nhất về mặt năng
lượng.
Sản phẩm P4(HOCH2CCH + H) được hình thành do gốc
C3H3 lấy OH của phân tử nước qua
TS0/P4 có hàng rào năng lượng
tương đối là +56,8 kcal/mol là năng
lượng cao nhất nên sản phẩm P4 là
khó được hình thành nhất về mặt
năng lượng.
Cơ chế cộng H-OH vào vào
cacbon C2 và C3 của gốc C3H3 qua
các TS0/1 (+52,4 kcal/mol) tạo thành
hợp chất trung gian IS1 (+0,05 kcal/
mol), rồi qua các TS1/2, hợp chất
trung gian IS2. Từ IS2 lại qua TS2/
P1, TS2/4, TS2/5 thì con đường qua
TS2/5 có năng lượng tương đối thấp
nhất nên về mặt động học thì thứ tự
sản phẩm ưu tiên là P3 >P2> P1.
Các thông số nhiệt động học
của các đường phản ứng được tính
bằng phương pháp phiếm hàm mật
độ và giá trị của chúng được trình
bày ở bảng 2.
Kết quả tính ở bảng 2 cho thấy
về mặt nhiệt động học thì các phản
ứng hình thành sản phẩm theo thứ
tự ưu tiên: P3> P2> P1> P5> P4. Qua so sánh chúng tôi thấy
kết quả tính toán ΔHo298 của 2 đường phản ứng P3 và P5 khá
sát thực nghiệm. Từ đó có thể kết luận những kết quả tính
toán theo lý thuyết sử dụng phương pháp B3LYP với bộ hàm
6-311++G(3df,2p) là đáng tin cậy.
4. Kết luận
Chúng tôi đã tối ưu hóa được các các cấu trúc hình học
của chất phản ứng, hợp chất trung gian, trạng thái chuyển
tiếp và các chất sản phẩm của hệ phản ứng C3H3 với H2O
bằng phương pháp phiếm hàm mật độ B3LYP với bộ hàm
6-311++G(3df,2p). Đã thiết lập được bề mặt thế năng, giải
thích cơ chế phản ứng của hệ và tính toán được các thông số
nhiệt động của 5 sản phẩm. Từ đó cho thấy 5 sản phẩm đều
có thể được tạo thành trong đó sản phẩm P5 (CH2=C=CH2 +
OH) là dễ được tạo thành nhất về mặt năng lượng./.
Hình 3. Bề mặt thế năng của hệ phản ứng giữa C3H3 với H2O
T¿i lièu tham khÀo
1. Eugene V. Shafir, Irene R. Slagle and Vadim D.Knyarev. Kinetics
and products of the self-reaction of propargyl radicals, J. Phys.
Chem. A., Volume 107(42) 8893-8903, (2003).
2. Wolf D. Geppert, Arkke J. Eskola, Raimo S. Timonen, and Lauri
Halonen. Kinetics of the reactions of vinyl (C2H3) and propargyl
(C3H3) radicals with NO2 in the Temperature Range 220−340 K,
J. Phys. Chem. A., 108(19), pages 4232–4238, (2004).
3. Irene R. Slagle, Grzegorz W. Gmurczyk, Leslie Batt, David
Gutman. Kinetics of reaction between oxygen atoms and propargyl
radicals, Symposium (International) on combustion., Volume 23,
Issue 1, Pages 115–121; (1990).
4. Nguyễn Thị Minh Huệ, Đặng Thị Hồng Minh, Phạm Văn Tiến,
Trương Thị Cẩm Mai. Nghiên cứu lý thuyết cơ chế phản ứng giữa
gốc propargyl với phân tử oxi bằng phương pháp phiếm hàm mật
độ, Tạp chí Hoá học., T.51(2C), 851-856, (2013).
5. Andrea Maranzana, Antonius Indarto, Giovanni Ghigo, Glauco
Tonachini. First carbon ring closures started by the combustive
radical addition of propargyl to butadiyne, Combustion and
Flame., Volume 160, Issue 11, Pages 2333–2342, ( 2013).
6. Yunzhen Liu, Zhiqiang Zhang, Linsen Pei, Yang Chen, Congxiang
Chen. Reaction kinetic studies of CCl2 ( ~ X(0,0,0)) with C2H2
and H2O molecules, Chemical Physics., Volume 303, Issue 3,
Pages 255–263, (2004).
7. Z.-X Wang, M.-B Huang. Insertion reactions of CCl with NH3,
H2O, and CH4: a theoretical comparative study on reactivity of
CCl and CH, Journal of molecular structure., Volume 491, Issues
1–3, Pages 223–229, (1999).
8. Wang J1, Ding YH, Wu GB, Sun CC. Gaseous reaction mechanism
of C2F radical with water, Journal of computational of chemistry.,
Volume 27(3), pages 363-367, (2005).
9. Shaun A. Carl, Hue Minh Thi Nguyen, Rehab Ibrahim M.
Elsamra, Minh Tho Nguyen, and Jozef Peeters. Pulsed laser
photolysis and quantum chemical-statistical rate study of the
reaction of the ethynyl radical with water vapor, Journal of
Chemical Physics., 122, 114307 (2005).
10. Frank Jensen; Introduction to Computational Chemistry; Second
edition; John Wiley & Sons, Ltd (2007).
11. Joseph W.Ochterski; Thermochemistry in Gaussian, Inc, (2003).
12. M. J. Frisch, G. W. Trucks, H. B. Schlegel, J. A. Pople; Gaussian,
Inc, Pittsburgh PA, (2003).
13. P. J. Linstrom, and W. G. Mallard, Eds., NIST Chemistry
WebBook, NISTStandard Reference Database Number 69,
March 2003, National Institute of Standards and Technology,
Gaithersburg MD, 20899 (
Tóm tắt
Công nghệ thông tin (CNTT) là một trong các động lực
quan trọng nhất của sự phát triển. Ứng dụng và phát
triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh
vật chất, trí tuệ của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi
mới đất nước. Tuy nhiên, nguồn nhân lực về CNTT ở Việt
Nam hiện nay chưa thực sự mạnh, còn thiếu cả về chất
lượng và số lượng. Do vậy, cần có giải pháp, kế hoạch và lộ
trình hợp lý để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT
cho đất nước.
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là cơ sở có bề dày truyền
thống đào tạo gần 50 năm. Thực hiện Nghị quyết của
Đảng ủy, Nhà trường đã và đang nghiên cứu mở thêm
một số mã ngành nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế; Trong
đó ngành Công nghệ thông tin được Nhà trường ưu tiên
số 1.
Bài báo này tập trung vào việc phân tích nhu cầu nhân
lực ngành CNTT và thực trạng đào tạo ngành CNTT tại Việt
Nam, từ đó đưa ra đề xuất thành lập Khoa Công nghệ
thông tin phát triển từ Trung tâm Tin học ứng dụng tại
Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Abstract
Information Technology (IT) was one of the most important
factor of the national development. IT application and
development contributed to liberate the physical strength the
intelligence of the whole nation, and promote the innovation of
the country. However, IT human resource in Vietnam nowadays
was lack of quality and quantity. Therefore, it was necessary to
had solutions, plans and reasonable route to train and cultivate
the IT human resource for the country.
Hanoi Architectural University had a long tradition of training
for nearly 50 years. Implementing the resolutions of the Party
Committee, the University had been researching to open some
new majors to respond the actual demand; and the Information
Technology discipline was given the number one priority.
This paper focuses on the analysis of IT human resource needs
and the situation of IT training in Vietnam, which proposes
the establwashment of the Faculty of Information Technology
from the Applied Information Technology Center at Hanoi
Architectural University.
ThS. Nguyễn Bá Quảng
Khoa Công nghệ thông tin
ĐT: 0932 243 589
Email: quangnb1@gmail.com
Ngày nhận bài: 01/9/2016
Ngày sửa bài: 17/9/2016
Ngày duyệt đăng: 16/11/2017
Đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin
tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Training in information technology at Hanoi Architectural University
Nguyễn Bá Quảng
1. Đặt vấn đề
Nguồn nhân lực cho ngành Công nghệ Thông tin ngày càng đối
mặt với nhiều thách thức khi nhu cầu và nhân lực của toàn xã hội tăng
nhanh, doanh nghiệp gặp sức ép mạnh trước yêu cầu ngày càng tăng
cao của khách hàng và sự cạnh tranh lẫn nhau, trong khi mô hình đào
tạo lại chuyển mình quá chậm.
Nhu cầu về nguồn nhân sự công nghệ thông tin trên thị trường hiện
nay đang tăng nhanh do nhiều yếu tố: sự tăng trưởng trong ứng dụng
Công nghệ Thông tin của Chính phủ và doanh nghiệp; sau giai đoạn
phát triển, Việt Nam bắt đầu hình thành thị trường có nhu cầu về nguồn
nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin; Hoạt động
đầu tư của các tập đoàn Công nghệ Thông tin đa quốc gia vào Việt Nam
ngày càng nhiều; Các ứng dụng với sự tăng trưởng của hạ tầng viễn
thông và Internet.
Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của
sự phát triển. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta
nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ của toàn dân tộc,
thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành
kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ
có hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế, nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng
đi tắt, đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Tác động của công nghệ thông tin đối với xã hội loài người vô cùng
to lớn, nó không chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, mà
còn kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng tạo của cải, trong lối
sống và tư duy của con người.
Công nghệ thông tin là chìa khóa để mở cánh cổng vào nền kinh
tế tri thức. Mạng thông tin là môi trường lý tưởng cho sự sáng tạo, là
phương tiện quan trọng để quảng bá và nhân rộng nhanh vốn tri thức,
động lực của sự phát triển, phát triển năng lực của con người.
Với tầm quan trọng như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
các lĩnh vực nhằm phục vụ việc xây dựng và bảo vệ đất nước là cần
thiết và cấp bách.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực về công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện
nay chưa thực sự mạnh, còn thiếu cả về chất lượng và số lượng. Do
vậy, cần có giải pháp, kế hoạch và lộ trình hợp lý để đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực công nghệ công tin cho đất nước.
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là cơ sở có bề dày truyền thống
đào tạo gần 50 năm. Hiện tại, Trường có đội ngũ cán bộ giảng dạy đông
đảo có trình độ cao, cơ sở vật chất của Nhà trường ngày càng được bổ
sung hoàn thiện đáp ứng yêu cầu đào tạo.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy, Nhà trường đã và đang nghiên
cứu mở thêm một số mã ngành nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế, trong
đó ngành Công nghệ thông tin được Nhà trường ưu tiên số 1. Việc
nghiên cứu xây dựng đề án thành lập Khoa Công nghệ Thông tin trên
cơ sở phát triển từ Trung tâm Tin học ứng dụng là việc làm cần thiết,
cấp bách.
Mục tiêu của việc thành lập Khoa Công nghệ thông tin tại Đại học
Kiến trúc Hà Nội là:
- Đa dạng hóa ngành nghề đào tạo.
- Nâng cao vai trò, vị thế và uy tín của Nhà trường.
80 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG 81 S¬ 29 - 2018
KHOA H“C & C«NG NGHª
- Cung cấp nhân lực ngành Công nghệ Thông tin, đáp ứng
yêu cầu xã hội. Đặc biệt là đào tạo, chuyên sâu về Công nghệ
Thông tin phục vụ các lĩnh vực của ngành Xây dựng.
- Phát huy tiềm năng của đội ngũ giảng viên và cơ sở vật
chất của Nhà trường, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành Xây dựng và đất nước trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
- Kết hợp đào tạo với nghiên cứu để giải quyết những vấn
đề khoa học do thực tiễn xã hội đặt ra trong quá trình đô thị hóa.
- Nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên và tăng thu nhập cho
giảng viên, cán bộ công nhân viên của trường.
2. Nguồn nhân lực CNTT và thực trạng đào tạo CNTT tại
Việt Nam
2.1. Thông tin chung về nhân lực ngành CNTT
Theo “Sách trắng về Công nghệ thông tin – Truyền thông
Việt nam 2013” do Bộ Thông tin – Truyền thông công bố năm
2013:
- Số lượng trường Đại học và Cao đẳng có đào tạo về Công
nghệ thông tin - Truyền thông (CNTT-TT): hiện nay đã có gần
300 trường Đại học và Cao đẳng trong cả nước có đào tạo về
CNTT-TT (Hình 1).
- Chỉ tiêu tuyển sinh Đại học, Cao đẳng ngành CNTT-TT: Chỉ
tiêu tuyển sinh tăng dần theo từng năm (Hình 2).
Hình 1. Biểu đồ số lượng trường Đại học và Cao đẳng
có đào tạo về Công nghệ thông tin - Truyền thông
Hình 2. Biểu đồ chỉ tiêu tuyển sinh Đại học, Cao đẳng
ngành CNTT-TT
Hình 3. Biểu đồ tỷ lệ tuyển sinh Đại học, cao đẳng
ngành Công nghệ thông tin - Truyền thông
- Tỷ lệ tuyển sinh Đại học, cao đẳng ngành Công nghệ
thông tin - Truyền thông (Hình 3).
- Số lượng sinh viên ngành CNTT-TT đang theo học:
(Chỉ xét loại hình đào tạo Cao đẳng, Đại học hệ chính
quy) (Bảng 1)
- Số lượng lao động ngành CNTT-TT của Việt Nam
(Bảng 2).
Từ những số liệu trên ta có thể nhận thấy nhu cầu về
nguồn nhân lực trong ngành CNTT-TT liên tục tăng qua
các năm, cụ thể số lao động trong lĩnh vực công nghiệp
CNTT năm 2012 đã tăng gần 80% so với năm 2008 (qua
4 năm). Nắm bắt được nhu cầu về nhân lực CNTT-TT
nên hiện đã có gần 300 trường đại học và Cao đẳng trong
cả nước có đào tạo về lĩnh vực CNTT-TT.
2.2. Đào tạo CNTT tại một số trường Đại học khối kỹ
thuật ngành xây dựng
a. Khoa Công nghệ thông tin Đại học Giao thông Vận
tải
Trường Đại học Giao thông Vận tải là một trường đào
tạo chuyên ngành Giao thông vận tải. Tuy nhiên cùng với
sự phát triển của xã hội và nhu cầu nguồn nhân lực, từ
năm 2000 trường đã bắt đầu chuyển sang đào tạo đa
ngành, trong đó có ngành Công nghệ thông tin.
Khoa CNTT Đại học Giao thông Vận tải được thành
lập trên cơ sở Bộ môn Tin học vào tháng 10 năm 2003.
Cho đến nay trường Đại học Giao thông Vận tải đã đào
tạo được hơn 10 khóa kỹ sư Công nghệ thông tin.
Từ năm học 2013-2014 Khoa đào tạo theo ngành
Công nghệ thông tin tại trường và tại cơ sở 2 ở bậc đại
học và cao học.
Một số thông tin vể tuyển sinh tại khoa CNTT Đại học
Giao thông Vận tải:
(Nguồn: Một số kinh nghiệm đào tạo ngành CNTT tại
trường Đại học Giao thông vận tải - TS. Phạm Thanh Hà
- Trưởng khoa CNTT – ĐH GTVT; Kỷ yếu Hội thảo Nâng
cao chất lượng đào tạo CNTT tại Đại học Kiến trúc Hà
Nội 9/2014)
Kết quả tuyển sinh khóa 54: có 1200 thí sinh đăng ký
thi ngành Công nghệ thông tin và Nhà trường đã tuyển
được 261 thí sinh với điểm chuẩn 16, xấp xỉ điểm chuẩn
của trường.
Kết quả tuyển sinh khóa 55: có 1650 thí sinh đăng
ký thi ngành CNTT và số thí sinh đạt điểm 16.5 trở lên là
520 và Nhà trường đã tuyển được 299 thí sinh với điểm
chuẩn 18.5, hơn điểm sàn của Trường 1.5 điểm.
Về đào tạo sau đại học: Năm 2013-2014 khoa CNTT
đã tuyển sinh được 02 khóa cao học 21.1 và 21.2 với 70
học viên ở Hà Nội và TPHCM, khóa 22.1 đã tuyển sinh
được 15 học viên tại Hà Nội và 11 học viên tại TPHCM.
Cơ cấu tổ chức:
Khoa CNTT được tổ chức thành 3 bộ môn: Bộ môn
Mạng và các hệ thống thông tin; Bộ môn Công nghệ phần
mềm; Bộ môn Khoa học máy tính.
b. Khoa Công nghệ thông tin Đại học Xây dựng
Khoa Công nghệ thông tin Đại học Xây dựng được
thành lập vào năm 2001. Tiền thân của Khoa là Bộ môn
Máy tính, được thành lập năm 1970. Khoa đào tạo Tin
học Xây dựng từ năm 1991, đào tạo Tin học từ năm 2001
và đào tạo Cao học Toán ứng dụng từ 1991.
Hai ngành đào tạo chính của Khoa là:
- Ngành Kỹ sư Tin học: Cấp bằng Kỹ sư Công nghệ thông
tin.
- Ngành Kỹ sư Tin học Xây dựng: Cấp bằng Kỹ sư Xây
dựng, chuyên ngành Tin học Xây dựng.
Cơ cấu tổ chức
Khoa CNTT ĐH Xây dựng được tổ chức thành 6 bộ môn:
Bộ môn Toán học; Bộ môn Toán học ứng dụng; Bộ môn Kỹ
thuật hệ thống và Mạng máy tính; Bộ môn Công nghệ phần
mềm; Bộ môn Tin học Xây dựng; Bộ môn Kỹ thuật máy tính.
c. Khoa Công nghệ thông tin Đại học Thủy lợi
Khoa CNTT- Trường Đại học Thủy Lợi được thành lập từ
ngày 19/11/2001.
Từ lúc ban đầu, với sự hợp nhất của Bộ môn Toán và
Trung tâm tin học, với một lực lượng giáo viên, cán bộ công
nhân viên chỉ khoảng 30 người; ngày nay, số cán bộ giáo
viên trong Khoa và Trung tâm tin học đã lên tới 60 người. Là
một trong những khoa non trẻ trong nhà trường song ngay
từ năm 2007, hàng năm khoa tuyển sinh 2 lớp với khoảng từ
120- 140 sinh viên. Số lượng kỹ sư ra trường nhận được việc
làm ngay sau khi tốt nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó có
nhiều bạn được đánh giá tốt về năng lực chuyên môn cũng
như đạo đức nghề nghiệp.
Cơ cấu tổ chức:
Khoa CNTT được tổ chức thành 4 bộ môn: Bộ môn Công
nghệ phần mềm; Bộ môn Khoa học máy tính; Bộ môn Kỹ
thuật máy tính và mạng; Bộ môn Toán học.
3. Thực trạng đào tạo CNTT tại Đại học Kiến trúc Hà Nội
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đang có một Trung tâm
Tin học ứng dụng.
* Chức năng:
Là một đơn vị đào tạo của Trường, có chức năng tổ chức
giảng dạy các môn tin học cho các đối tượng sinh viên, học
viên của Trường; tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ, các hoạt động hợp tác trong
nước và Quốc tế trong các lĩnh vực liên quan.
* Nhiệm vụ:
+ Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy,
học tập và chủ trì tổ chức giảng dạy các môn tin học; tham
gia các hoạt động giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch
giảng dạy chung của Nhà trường;
+ Tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công
nghệ, chủ động khai thác các dự án hợp tác Quốc tế; phối
hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất
kinh doanh và đời sống xã hội;
+ Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên thuộc Trung tâm
theo phân cấp của Hiệu trưởng; Quản lý cơ sở vật chất, trang
thiết bị vật tư do Nhà trường giao để thực hiện nhiệm vụ
được giao;
+ Quản lý chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và
nghiên cứu khoa học;
+ Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu
giảng dạy, đề cương các môn học do Hiệu trưởng giao; tổ
chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập;
đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học,
thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ giáo
viên, viên chức, tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và viên chức thuộc
Trung tâm;
+ Chủ trì, phối hợp hoặc tham gia với các đơn vị khác có
liên quan để thực hiện những nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Hiệu trưởng.
* Đội ngũ cán bộ giảng dạy
Đội ngũ CBGD của Trung tâm có: 12 người (cộng thêm
02 thỉnh giảng). Trong đó: Bộ môn Tin học ứng dụng: 07
người; Bộ môn Tin học đại cương: 05 người. Trình độ: Tiến
sĩ: 01 người; Thạc sĩ: 09 người; Kỹ sư: 02 người.
* Về công tác giảng dạy các môn tin học
Trung tâm Tin học ứng dụng bao gồm 2 bộ môn: Tin học
đại cương và Tin học ứng dụng.
- Bộ môn Tin học đại cương phụ trách giảng dạy môn
học Tin học đại cương cho tất cả sinh viên và học viên trong
Trường. Môn học Tin học đại cương có thời lượng 02 tín chỉ.
Môn học cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản về công
nghệ thông tin phục vụ cho việc học tập các môn Tin học ứng
dụng và các môn chuyên ngành của trường.
- Bộ môn Tin học ứng dụng phụ trách công tác giảng
dạy các môn học Tin học ứng dụng phù hợp với các chuyên
ngành cho sinh viên và học viên trong trường. Môn Tin học
Bảng 1. Số lượng sinh viên ngành CNTT-TT đang theo học (Chỉ xét loại hình đào tạo Cao đẳng, Đại học hệ
chính quy)
2010 2011 2012
2.1.4.1 Số lượng sinh viên đại học, cao đẳng CNTT-TT thực tế được tuyển 56.338 55.197 57.917
2.1.4.2 Số lượng sinh viên đại học, cao đẳng CNTT-TT đang học 169.156 173.107 169.302
2.1.4.3 Số lượng sinh viên đại học, cao đẳng CNTT-TT đã tốt nghiệp 34.498 41.908 40.233
Bảng 2. Số lượng lao động ngành CNTT-TT của Việt Nam
STT Số lao động 2008 2009 2010 2011 2012
3.1 Lĩnh vực công nghiệp CNTT 200.000 226.300 250.290 306.754 352.742
3.1.1 Công nghiệp phần cứng 110.000 121.300 127.548 167.660 208.680
3.1.2 Công nghiệp phần mềm 57.000 64.000 71.814 78.894 80.820
3.1.3 Công nghiệp nội dung số 33.000 41.000 50.928 60.200 63.242
3.2 Lĩnh vực viễn thông - - - 79.799 78.819
3.3 Lĩnh vực bưu chính 54.834 54.685 48.964 49.295 47.673
3.4 Lĩnh vực phát thanh truyền hình - - - 18.054 10.854*
Ghi chú: “-” Không có số liệu
“*” Chưa bao gồm lao động của doanh nghiệp
(xem tiếp trang 87)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 159_586_2163343.pdf