Tài liệu Đạo đức cách mạng trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa: 110
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Cù Đức Thọ *
TĨM TẮT
Với sự phản ánh đặc thù của cơ sở kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đạo đức cách mạng trong nền kinh tế thị trường là một nền đạo đức thống nhất nhưng
lại chứa đựng những quan niệm, những mơi trường đạo đức khác nhau, thậm chí đối lập nhau, tác
động ảnh hưởng lẫn nhau....Để đạo đức cách mạng khẳng định được địa vị chủ đạo trong đời sống
đạo đức xã hội, vấn đề căn bản nhất là phải xây dựng Đảng về mặt đạo đức.
Từ khĩa: đạo đức, kinh tế thị trường, xã hội chủ nghĩa.
MORAL REVOLUTION MARKET ECONOMY SOCIALIS ORIENTED
ABSTRACT
With a unique reflection of the economic base in the market economy oriented socialist,
revolutionary morality of the market economy is an ethics agreed but contains ideas, the environmental
ethics different, even opposite, effects influence each other ....to assert moral revolution...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đạo đức cách mạng trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
110
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Cù Đức Thọ *
TĨM TẮT
Với sự phản ánh đặc thù của cơ sở kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đạo đức cách mạng trong nền kinh tế thị trường là một nền đạo đức thống nhất nhưng
lại chứa đựng những quan niệm, những mơi trường đạo đức khác nhau, thậm chí đối lập nhau, tác
động ảnh hưởng lẫn nhau....Để đạo đức cách mạng khẳng định được địa vị chủ đạo trong đời sống
đạo đức xã hội, vấn đề căn bản nhất là phải xây dựng Đảng về mặt đạo đức.
Từ khĩa: đạo đức, kinh tế thị trường, xã hội chủ nghĩa.
MORAL REVOLUTION MARKET ECONOMY SOCIALIS ORIENTED
ABSTRACT
With a unique reflection of the economic base in the market economy oriented socialist,
revolutionary morality of the market economy is an ethics agreed but contains ideas, the environmental
ethics different, even opposite, effects influence each other ....to assert moral revolution is a key
position in the social moral life, the most basic problem is to Party building morally.
Keywords: ethics, market economy, socialism.
* GV. Bộ mơn Triết học, Học viện Chính trị, Bộ Quớc phòng. Imail: cuductho@yahoo.com. ĐT. 0979819769
91
Thiết lập mơ hình . . .
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Mơ đun dòng chảy Delft3D-FLOW giải
các phương trình nước nơng khơng ởn định 2
chiều (trung bình theo độ sâu) hoặc 3 chiều.
Hệ các phương trình bao gồm các phương
trình chuyển động, phương trình liên tục và
phương trình tải - khuếch tán. Các phương
trình được xây dựng trong hệ toạ độ cong trực
giao hoặc trong hệ toạ độ cầu. Trong mơ đun
Delft3D-FLOW với lưới chữ nhật (toạ độ Đề
các) được xem như dạng đơn giản nhất của
lưới cong. Trong toạ độ lưới cong thì mực
nước bề mặt và độ sâu cĩ liên quan đến mặt
phẳng nằm ngang quy chiếu, còn trong toạ
độ cầu là mặt phẳng tương ứng với đường
cong của trái đất. Dòng chảy bị tác động bởi
thủy triều ở biên mở, ma sát giĩ ở mặt thống,
chênh lệch áp suất do chênh lệch mực bề mặt
hoặc chênh lệch mật độ. Các sớ hạng thêm
vào và bớt đi (Source and Sink) cũng được
đưa vào trong các phương trình để mơ hình
hố nguồn vào và nguồn ra của nước.
Phương trình liên tục cho dịng chảy
Phương trình liên tục với độ sâu trung bình cho bởi:
(1)
với Q biểu diễn sự phân bớ trên mỗi đơn vị diện tích lưu lượng đi vào hoặc rút ra của nước,
giáng thủy và bớc hơi:
(2)
với q
in
và q
out
tương ứng là nguồn nước được bở sung và lấy đi. Plà lượng nước bở sung do
giáng thủy và E là lượng nước mất đi do bớc hơi. H=d+ζ là chiều cao cột nước; d và ζ tương
ứng là độ sâu đáy và mực nước so với mặt phẳng quy chiếu.
Các phương trình động lượng theo phương ngang
Phương trình động lượng theoξ và η được cho bởi:
(3)
và
(4)
92
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Trong đĩ: ξ và η là các tọa độ cong trực
giao trên mặt phẳng ngang; u, v là các thành
phần vận tớc trung bình theo độ sâu theo các
hướng ξ và η tương ứng; g là gia tớc trọng
trường; ρ
0
là mật độ nước; C
2D
là hệ sớ Chezy
thể hiện độ nhám đáy; f là tham sớ Coriolis;
là các hệ sớ chuyển đởi từ tọa
độ cong sang tọa độ thẳng; P là áp suất thủy
tĩnh; Fξ và Fη là thơng lượng mơ men rới
theo các phương ξ và η ; Mξ và Mη là động
lượng của nguồn bở sung hoặc mất đi theo các
phương ξ và η ;
Giả định áp suất thủy tĩnh: Với giả định
nước nơng, phương trình động lượng suy
giảm thành phương trình áp suất thủy tĩnh.
Gia tớc thẳng đứng gây ra bởi ảnh hưởng sức
đẩy nởi và do biến đởi áp suất
(5)
Sau khi tích phân 2 vế ta cĩ:
(6)
Nếu coi mật độ nước khơng biến đởi và đưa vào tính chung với áp suất khí quyển P
atm
thì áp
suất tởng cộng theo các hướng sẽ là:
(7)
(8)
Gradient của bề mặt tự do được gọi là
gradient hướng áp (khơng cĩ gradient áp suất
khí quyển) và sớ hạng thứ hai là gradient áp
suất khuynh áp. Trong gradient theo phương
ngang, đạo hàm theo phương thẳng đứng
được chuyển đởi vào hệ tọa độ sigma.
2. CÁC ĐIỀU KIỆN BIÊN
Các phương trình nước nơng trung bình
theo độ sâu (hoặc phương trình sĩng dài)
áp dụng trong Delft3D-Flow là các phương
trình vi phân đạo hàm riêng dạng hyperbolic
(trường hợp chất lỏng khơng nhớt) hoặc
parabolic (trường hợp chất lỏng nhớt). Để
tìm nghiệm duy nhất thì các điều kiện biên và
điều kiện ban đầu cho mực nước và các thành
phần vận tớc dòng chảy theo phương ngang
phải được xác định.
Điều kiện biên tại đáy: tại đáy điều kiện
biên cho các phương trình động lượng sẽ là:
93
Thiết lập mơ hình . . .
với τ
bξ
và τ
bη
là các thành phần ứng suất đáy theo các phươngξ và η tương ứng; Ứng suất
trượt đáy phát sinh do dòng chảy rới được giả thiết biến đởi theo quy luật ma sát tồn phương
như sau:
trong đĩ: là độ lớn của thành phần vận tớc theo phương ngang.
Điều kiện biên mặt thống:
Trong đĩ: θ là hướng của véc tơ ứng suất giĩ so với hướng η (hằng sớ). Độ lớn của ứng
suất trượt do giĩ được xác định theo cơng thức:
trong đĩ: ρ
a
là mật độ khơng khí; U
10
là vận tớc giĩ quan trắc tại độ cao 10m cách mặt nước
(biến đởi theo cả thời gian và khơng gian); C
d
là hệ sớ kéo của giĩ, phụ thuộc vào U
10
.
Delft3D-Flow hỗ trợ cho cả trường hợp giĩ tồn miền và giĩ cục bộ. Giĩ tồn miền tương
ứng với trường giĩ đồng nhất theo khơng gian và thay đởi theo thời gian. Còn giĩ cục bộ là
trường giĩ thay đởi theo cả khơng gian và thời gian.
Điều kiện biên tại biên lỏng:
Trong Delft3D-Flow cĩ các loại biên sau cĩ thể được đưa vào:
+ Biên mực mức biến đởi theo thời gian
+ Biên lưu lượng biến đởi theo thời gian
+ Biên vận tớc theo thời gian
+ Biên khơng đởi Riemann:
94
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Thơng thường các điều kiện biên được
xác định trong một giới hạn một sớ điểm
biên. Việc nội suy tuyến tính dọc biên được
sử dụng để gán các giá trị tại điểm biên,
vì vậy việc nội suy này cĩ thể tạo ra dòng
chảy khơng thực trong khu vực quan tâm.
Miền tính nên được mở rộng để ảnh hưởng
của điều kiện biên đến vùng quan tâm là
nhỏ nhất.
Điều kiện biên cứng:
Biên cứng được đặt ở vị trí chuyển
tiếp giữa đất và nước. Tại biên cứng bắt
buộc phải thoã mãn hai điều kiện. Điều
kiện thứ nhất đới với dòng chảy tại biên
và điều kiện thứ hai là ứng suất trượt
dọc biên.
Điều kiện biên đới với dòng chảy tại
biên đĩ là: Khơng cĩ dòng chảy qua biên
(điều kiện khơng thấm)
Đới với ứng suất trượt dọc biên thì
một trong hai điều kiện sau phải được
thỏa mãn:
1. Ứng suất trượt tiếp tuyến bằng
khơng (điều kiện khơng trượt)
2. Điều kiện trượt từng phần
Với các tính tốn trong phạm vi rộng
thì ảnh hưởng của ứng suất trượt dọc biên
cứng cĩ thể được bỏ qua và điều kiện khơng
trượt được áp dụng cho tất cả các biên
cứng. Còn với các tính tốn trong phạm vi
hẹp (ví dụ: trong phòng thí nghiệm) thì ảnh
hưởng của bề mặt biên cứng trở nên đáng
kể. [4],[12]
3. DỮ LIỆU ĐẦU VÀO
3.1. Lưới tính và địa hình
3.1.1. Lưới tính
Dòng chảy tại vùng nghiên cứu được
hình thành trên một địa hình đáy và bờ phức
tạp, bị chia cắt bởi nhiều cửa sơng, cửa
biển, đảo, các lạch triều, rừng ngập mặn các
luồng chạy tàu tự nhiên cĩ các hoạt động
nạo vét duy tu (luồng sơng Dinh, Lòng Tàu,
Cái Mép, Thị Vải, Lộc An, cửa sơng Chùa,
cửa Hà Lãng), các bãi triều (bãi Cần Giờ,
bãi trước Vũng Tàu, Bãi Dứa, bãi Chà Và,
bãi Long Sơn) Theo tính chất phức tạp
của địa hình tại khu vực nghiên cứu, việc
lựa chọn lưới tính cong là lựa chọn hợp lý
để tính tốn dòng chảy ở đây. Việc sử dụng
lưới cong loại này sẽ cho phép nâng cao độ
phân giải theo phương ngang để mơ phỏng
xấp xỉ các ngõ ngách, đường bờ quanh co,
các luồng tàu, các cơng trình bến, bể cảng,
3.1.2. Địa hình đáy
Sớ liệu địa hình đáy khu vực biển Cần
Giờ và một sớ sơng chính như trong hình
5 là sớ liệu được trích rút từ hải đồ tỉ lệ
1:200.000 do Hải quân Nhân dân Việt Nam
tái bản lần thứ 1 năm 1993 và tu chỉnh dựa
trên ảnh vệ tinh GoogleEarth và ETOPO2
(Hình 3 và hình 4). Đồng thời kết hợp với
dữ liệu địa hình thực năm 2009 được thu
thập từ Viện Kỹ Thuật biển và Cơng ty cở
phần Tư vấn Thiết kế cảng - Kỹ thuật biển
Portcoast [6].
95
Thiết lập mơ hình . . .
Hình 2. Hệ thống lưới tính cong được xây dựng cho vùng nghiên cứu
Sau khi sớ hĩa địa hình, thu thập sớ liệu
độ sâu tại khu vực, chúng tơi tiến hành tởng
hợp lại thành bộ sớ liệu địa hình cho khu
vực nghiên cứu như hình bên dưới.
Từ các sớ liệu địa hình trên, tiến hành
nội suy địa hình đáy theo lưới tính cho khu
vực biển Cần Giờ và các con sơng chính
nhằm phục vụ cho mơ hình DELFT3D để
tính tốn và tính tốn mực nước tại hạ lưu
sơng Đồng Nai.
Hình 4. Địa hình khu vực nghiên cứu
96
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3.2. Số liệu mực nước
Sớ liệu mực nước thu thập từ Đài Khí tượng Thủy văn Nam bộ.
4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TÍNH TỐN
Dữ liệu thực đo dùng để so sánh tại các trạm (hình 7) Đồng Tranh, Cái Mép, Ngã Bảy, Vàm
Cỏ và Vàm Sát được đo đạc trong 4 tháng như sau:
+ Tháng 3 : 9 giờ ngày 1/3/2010 đến 9 giờ ngày 3/3/2010.
+ Tháng 4 : 9 giờ ngày 1/4/2010 đến 9 giờ ngày 3/4/2010.
+ Tháng 9 : 9 giờ ngày 9/9/2010 đến 9 giờ ngày 11/9/2010.
+ Tháng 10: 9 giờ ngày 8/10/2010 đến 9 giờ ngày 10/10/2010.
Hình 5. Vị trí các điểm đo đạc phục vụ kiểm định mơ hình[6]
Chỉ tiêu đánh giá được dùng là chỉ tiêu Nash-Sutcliffe [6] được sử dụng để kiểm định kết
quả chạy của mơ hình bằng cách so sánh hai giá trị thực đo và tính tốn:
Ở đây H
tj
và H
dj
là giá trị tính tốn và thực đo, H
bqd
là giá trị bình quân của chuỗi số liệu
thực đo, n là độ dài chuỗi số liệu.
97
Thiết lập mơ hình . . .
Bảng 2. Tiêu chuẩn đánh giá tương quan giữa số liệu thực đo và tính tốn[6], [7]
Đánh giá Đạt Khá Tớt
N2 0,4 – 0,65 0,65 – 0,85 >0,85
(Theo Tổ chức khí tượng thế giới-WMO)
Ngồi ra, đánh giá mức độ tương quan giữa kết quả tính tốn và thực đo bằng hệ sớ tương
quan R2.
Kết quả so sánh giữa tính tốn và thực đo trong 2 ngày của tháng 3, tháng 4, tháng 9 và
tháng 10 tại một sớ vị trí như đã nêu trên, với hệ sớ Nash (N2) và hệ sớ tương quan R2 tính tốn
được như sau:
Bảng 3. Hệ số Nash (N2) và hệ số tương quan (R2) được tính tốn giữa số liệu đo đạc và
tính tốn cho một số trạm vào tháng 3 và tháng 4
Trạm
Mực nước tháng 3 Mực nước tháng 4
N2(Số Nash) R
2 (Độ lệch
chuẩn) N
2(Số Nash) R
2 (Độ lệch
chuẩn)
Vàm Sát 0.850 0.973 0.971 0.984
Vàm Cỏ 0.942 0.984 0.929 0.969
Đồng Tranh 0.934 0.983 0.983 0.983
Ngã Bảy 0.973 0.985 0.964 0.981
Cái Mép 0.908 0.964 0.967 0.968
Bảng 4. Hệ số Nash (N2) và hệ số tương quan (R2) được tính tốn giữa số liệu đo đạc và
tính tốn cho một số trạm vào tháng 9 và tháng 10
Trạm
Mực nước tháng 9 Mực nước tháng 10
N2(Số Nash) R
2 (Độ lệch
chuẩn) N
2(Số Nash) R
2 (Độ lệch
chuẩn)
Vàm Sát 0.883 0.903 0.983 0.989
Vàm Cỏ 0.969 0.986 0.926 0.956
Đồng Tranh 0.970 0.986 0.987 0.989
Ngã Bảy 0.976 0.977 0.973 0.976
Cái Mép 0.916 0.923 0.948 0.951
98
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Dưới đây là biểu đồ thể hiện kết quả so sánh giữa tính tốn (đường màu xanh) và thực đo
(đường màu đỏ) tại các trạm:
Hình 6. Kết quả so sánh giữa tính tốn và
thực đo tại trạm Cái Mép vào tháng 4
Hình 8. Kết quả so sánh giữa tính tốn
và thực đo tại trạm Ngã Bảy vào tháng 4
Hình 10. Kết quả so sánh giữa tính tốn
và thực đo tại trạm Vàm Sát vào tháng 4
Hình 7. Kết quả so sánh giữa tính tốn và
thực đo tại trạm Đồng Tranh vào tháng 4
Hình 9. Kết quả so sánh giữa tính tốn
và thực đo tại trạm Vàm Cỏ vào tháng 4
Hình 11. Kết quả so sánh giữa tính tốn
và thực đo tại trạm Cái Mép vào tháng 10
99
Thiết lập mơ hình . . .
Qua kết quả so sánh giữa tính tốn
và thực đo cho thấy hệ sớ Nash và hệ sớ
tương quan đều rất tớt tại 5 vị trí kiểm
định là Cái Mép, Đồng Tranh, Ngã Bảy,
Vàm Cỏ và Vàm Sát. Các hệ sớ Nash và
tương quan đa sớ trên 0.9 trong 4 tháng
tính tốn, chỉ cĩ vị trí trạm Vàm Sát vào
tháng 3 và tháng 9 cĩ chỉ sớ Nash tương
đới nhỏ hơn lần lượt là 0.850 và 0.883. Vì
vậy, mơ hình Delft3D đã tính tốn mực
nước tại các cửa sơng khá tớt, mơ hình sẽ
được tiếp tục tính tốn mực nước ở cửa
sơng gĩp phần nâng cao chất lượng tính
tốn tại các vị trí nằm sâu trong sơng.
5. KẾT LUẬN
Mơ hình Delft3D tính tốn mực nước
triều trên sơng tại khu vực cần giờđã cho kết
quả tớt. Sớ liệu tính tốn và thực đo cĩ độ
tượng quan cao. Vì thế, cĩ thể dùng mơ hình
đã thiết lập sẵn này để tính tốn mực nước
trên sơng thuộc khu vực Cần Giờ.
Hình 12. Kết quả so sánh giữa tính tốn và
thực đo tại trạm Đồng Tranh vào tháng 10
Hình 14. Kết quả so sánh giữa tính tốn
và thực đo tại trạm Vàm Cỏ vào tháng 10
Hình 13. Kết quả so sánh giữa tính tốn
và thực đo tại trạm Ngã Bảy vào tháng 10
Hình 15. Kết quả so sánh giữa tính tốn
và thực đo tại trạm Vàm Sát vào tháng 10
100
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hồng Văn Huân và ctv (2004). Báo cáo tởng kết Dự án điều tra cơ bản Điều tra thực trạng sạt lở bờ
sơng Sài Gòn-Đồng Nai khu vực Tp HCM và định hướng các giải pháp phòng tránh. Viện Khoa
học Thuỷ lợi Miền Nam.
Hồng Văn Huân (2006). Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học cơng nghệ để ởn định lòng dẫn hạ
du hệ thớng sơng Đồng Nai-Sài gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đơng Nam Bộ. Đề tài
cấp nhà nước mã sớ KC08-29.
Hồng Văn Huân (2008). Diễn biến lòng dẫn hệ thớng sơng hạ du sơng Đồng Nai – Sài Gòn và kiến nghị
các giải pháp phòng tránh. Tuyển tập kết quả nghiên cứu khoa học cơng nghệ, trang 347-357. Tạp
chí Tài nguyên nước và Kỹ thuật Mơi trường, sớ 23.
Lê Quớc Huy (2010). Ứng dụng mơ hình Delft3D tính nước dâng trong bão vùng biển ven bờ Việt Nam.
Luận văn cao học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quớc gia Hà Nội.
Nguyễn Kỳ Phùng, La Thị Cang, Huỳnh Cơng Hồi, Đăng Văn Tỏ (2009). “Nghiên cứu quá trình tương
tác biển - lục địa và ảnh hưởng của chúng đến hệ sinh thái ven bờ Đơng và bờ Tây Nam Bộ”. Đề
tài cấp nhà nước.
Nguyễn Thị Thụy Hằng (2012). Nghiên cứu sự thay đởi chế độ thủy động lực học và hình thái sơng Sồi
Rạp do nạo vét. Luận văn cao học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quớc gia TP.HCM.
Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Phương Nhung (2010). Kết quả ứng dụng mơ hình NAM trong MIKE 11 khơi
phục sớ liệu dòng chảy lưu vực sơng Gianh - tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa
học Tự nhiên và Cơng nghệ 26, sớ 3S, trang 405 - 412.
Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Mơi trường (1996). Đánh giá tác động mơi trường dự án nạo vét
luồng tàu sơng Sồi Rạp.
CERC (1984). Shore protection manual. Vol. I&II. US Army Corps of Egineers, Coastal Egineering
Research Center, US Govt. Priting Office.
E. van Meerendonk (ed.) (1990). Coastal Engineering, DELFT Hydraulics.
Holthuijsen (2007): Waves in oceanic and coastal waters. Cambridge University Press.
WL Delft Hydraulics,Delft-3d User Manual, Delf, The Netherlands, 2007
WL/Hydraulics (2003). Simulation of short-crested waves with HISWA or SWAN (SWAN user manual).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32_8733_2121726.pdf