Tài liệu Đánh giá vai trò của nội soi đại tràng chậu hông trong tầm soát ung thư đại trực tràng ở nhóm nguy cơ trung bình: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 336
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA NỘI SOI ĐẠI TRÀNG CHẬU HÔNG TRONG
TẦM SOÁT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Ở NHÓM NGUY CƠ TRUNG BÌNH
Lê Đình Quang*, Quách Trọng Đức**
TÓM TẮT
Mở đầu: Nội soi đại tràng chậu hông (NSĐTCH) là một trong những phương tiện giúp tầm soát ung thư
đại trực tràng (UTĐTT). Vấn đề đặt ra là việc áp dụng NSĐTCH trên lâm sàng sẽ mang lại lợi ích như thế nào
và vai trò thực sự của NSĐTCH ra sao thì hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá.
Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ phát hiện polyp và UTĐTT ở nhóm nguy cơ trung bình bằng phương tiện
NSĐTCH; (2) Xác định tỉ lệ bỏ sót polyp và UTĐTT ở nhóm nguy cơ trung bình chỉ bằng phương tiện
NSĐTCH.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ được thực hiện trên 372 bệnh nhân (BN) nguy cơ trung
bình (BN từ 50 tuổi trở lên, gia đình không có UTĐTT). Tất cả BN được chuẩn bị ruột (PEG hoặc thụt tháo) cho
nội soi đại tràng (NSĐT) ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá vai trò của nội soi đại tràng chậu hông trong tầm soát ung thư đại trực tràng ở nhóm nguy cơ trung bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 336
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA NỘI SOI ĐẠI TRÀNG CHẬU HÔNG TRONG
TẦM SOÁT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Ở NHÓM NGUY CƠ TRUNG BÌNH
Lê Đình Quang*, Quách Trọng Đức**
TÓM TẮT
Mở đầu: Nội soi đại tràng chậu hông (NSĐTCH) là một trong những phương tiện giúp tầm soát ung thư
đại trực tràng (UTĐTT). Vấn đề đặt ra là việc áp dụng NSĐTCH trên lâm sàng sẽ mang lại lợi ích như thế nào
và vai trò thực sự của NSĐTCH ra sao thì hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá.
Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ phát hiện polyp và UTĐTT ở nhóm nguy cơ trung bình bằng phương tiện
NSĐTCH; (2) Xác định tỉ lệ bỏ sót polyp và UTĐTT ở nhóm nguy cơ trung bình chỉ bằng phương tiện
NSĐTCH.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ được thực hiện trên 372 bệnh nhân (BN) nguy cơ trung
bình (BN từ 50 tuổi trở lên, gia đình không có UTĐTT). Tất cả BN được chuẩn bị ruột (PEG hoặc thụt tháo) cho
nội soi đại tràng (NSĐT) tầm soát polyp và UTĐTT. 2 giai đoạn sẽ được đánh giá bao gồm: (1) NSĐTCH và (2)
NSĐT theo sau NSĐTCH.
Kết quả: NSĐTCH phát hiện 14% (52/372) polyp, adenoma 9,7% (36/372) và 5,4% (20/372) UTĐTT. Nếu
chỉ sử dụng NSĐTCH thì 7,8% (29/372) polyp, 5,6% adenoma (21/372) và 3,2% (12/372) UTĐTT bị bỏ sót.
5,4% BN có triệu chứng báo động (TCBĐ) và 3,8% BN ruột còn nhiều phân. BN có TCBĐ và tình trạng ruột
nhiều phân thường gặp ở nhóm polyp nguy cơ cao hơn là nhóm nguy cơ thấp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p lần lượt là p <0,0001 và p = 0,001. Chỉ với NSĐTCH sẽ không phải là lựa chọn tốt cho tầm soát UTĐTT ở
nhóm nguy cơ trung bình (p < 0,0001).
Kết luận: NSĐTCH nên được xem xét kết hợp với phương pháp khác trong tầm soát polyp và UTĐTT ở
nhóm nguy cơ trung bình.
Từ khóa: Nội soi đại tràng chậu hông, ung thư đại trực tràng
ABSTRACT
EVALUATING THE ROLE OF FLEXIBLE SIGMOIDOSCOPY FOR SCREENING COLORECTAL
CANCER IN AVERAGE RISK GROUP
Le Dinh Quang, Quach Trong Duc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 336 - 340
Background: Flexible sigmoidoscopy (FS) has been one of the tests for screening colorectal cancer (CRC).
The question is what benefits FS can bring and what its real role is in clinical practice. Actually, there has not
been much researchs yet regarding this problem.
Objective: (1) Identifying the proportion of polyp and CRC by FS in average risk group (ARG); (2)
Identifying the missing proportion of polyp and CRC by using FS only in ARG.
Method: A prospective study was proceed on 372 patients (pts) with ARG (at least 50 years old, no family
history of CRC). All of pts had bowel preparation (BP) (PEG or colonic lavage) for screening polyp and CRC by
colonoscopy. Two phases were evaluated including (1) FS and (2) colonoscopy after FS.
* Bộ môn Nội Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên hệ: BS Lê Đình Quang ĐT: 84 0985 938 040 Email: dinhquangledr@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 337
Result: FS found out 14% (52/372) polyps, adenoma 9.7% (36/372) and 5.4% (20/372) CRCs. By using FS
only, 7.8% (29/372) polyps, 5.6% adenoma (21/372) and 3.2% (12/372) CRCs were missed. 5.4% pts had alarm
symptoms and 3.8% pts had poor BP. Pts with alarm symptoms and poor BP in advanced polyps group were
higher than low risk polyp group. These differences were statistic significance with p <0.0001 and p = 0.001,
respectively. The single FS was not proper choice for screening CRC in ARG (p < 0.0001).
Conclusion: FS should be considered to combine others for screening polyp and CRC in ARG.
Key words: flexible sigmoidoscopy (FS), colorectal cancer (CRC).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bắt đầu từ năm 1992, một vài nghiên cứu
quan sát gợi ý nội soi đường tiêu hóa dưới
(đặc biệt là NSĐTCH và NSĐT) có vai trò bảo
vệ chống lại UTĐTT bằng cách phát hiện và
loại bỏ tổn thương tiền ung thư(3). Những
nghiên cứu gần đây ở Mỹ về tần suất mới mắc
và tử vong do UTĐTT gợi ý việc tăng sử dụng
nội soi đường tiêu hóa dưới làm giảm đáng kể
tần suất mới mắc và tử vong do UTĐTT(9).
Trong thập niên 90, có 4 thử nghiệm đối
chứng ngẫu nhiên với cỡ mẫu lớn nhằm đánh
giá vai trò tầm soát của NSĐTCH và những
kết quả đã được đăng báo vào những năm
2009(5), 2010(2), 2011(8) và 2012(7). NSĐTCH
được xem là một trong những phương tiện
tầm soát UTĐTT đã được Hội Tiêu Hóa Mỹ
khuyến cáo(4). Thực tế, vấn đề đặt ra là việc áp
dụng NSĐTCH trên lâm sàng sẽ mang lại lợi
ích như thế nào và vai trò thực sự của
NSĐTCH ra sao thì hiện nay chưa có nhiều
nghiên cứu đánh giá.
Mục tiêu nghiên cứu
(1) Xác định tỉ lệ phát hiện polyp và UTĐTT
ở nhóm nguy cơ trung bình bằng phương tiện
NSĐTCH;
(2) Xác định tỉ lệ bỏ sót polyp và UTĐTT ở
nhóm nguy cơ trung bình chỉ bằng phương tiện
NSĐTCH.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
BN nhóm nguy cơ trung bình (từ 50 tuổi trở
lên và gia đình không có UTĐTT)
Tiêu chuẩn loại trừ
BN không hoàn thành được NSĐT, BN có
tiền sử polyp hoặc UTĐTT đã phẫu thuật
Thiết kế nghiên cứu
Đoàn hệ
Cỡ mẫu
372 BN được thu thập theo mẫu thuận tiện
Phương pháp thống kê
Xử lý số liệu với phần mềm SPSS 16.0
Biến định lượng: kiểm định bằng phép kiểm
T-Test
Biến định tính: kiểm định bằng phép kiểm
Chi - Square hoặc Fisher
Giá trị có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05
Kiểm định Mc Nemar
Cách thức tiến hành
BN nhóm nguy cơ trung bình được chỉ định
NSĐT tầm soát polyp và UTĐTT. Phương pháp
chuẩn bị ruột sẽ được quyết định bởi BS tư vấn
bao gồm PEG và thụt tháo. Bước 1: BN sẽ được
NSĐTCH. Bước 2: BN sẽ được NSĐT. Các chỉ số
ghi nhận bao gồm tình trạng ruột, polyp không
tân sinh, polyp tân sinh, polyp tân sinh nguy cơ
cao (kích thước ≥1 cm hoặc loạn sản độ cao hoặc
có thành phần u tuyến nhánh) và UTĐTT.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu: Tuổi
trung bình: 60,88 ± 8,66 (50 – 96). Tỉ lệ nam/nữ :
0,79. Trong 372 BN nhóm nguy cơ trung bình,
phát hiện81 polyp, trung bình 2,18 ± 1,84 (1 – 10)
và 32 BN có UTĐTT.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 338
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu (n = 372)
Tần số Tỉ lệ %
Giới Nữ 208 55,9
Nam 164 44,1
Lâm sàng Không TCBĐ* 352 94,6
Có TCBĐ 20 5,4
Tình trạng
ruột
Sạch 358 96,2
Nhiều phân 14 3,8
*TCBĐ bao gồm sụt cân, đau bụng gò cục, đi tiêu máu,
phân nhỏ dẹt, tiêu chảy+/-táo bón
NSĐTCH phát hiện: 52/372 (14%) polyp,
adenoma 36/372 (9,7%) và 20/372 (5,4%) UTĐTT.
NSĐTCH bỏ sót: 29/372 (7,8%) polyp,
adenoma 21/372 (5,6%) và 12/372 (3,2%) UTĐTT
(Bảng 2).
Bảng 2: Đặc điểm tổn thương tân sinh được phát
hiện và bỏ sót (n = 372)
NSĐTCH phát
hiện (n, %)
NSĐTCH bỏ sót
(n, %)
Bình thường 300 (80,6)
Polyp không tân sinh 16 (4,3) 8 (2,2)
Polyp tân sinh 30 (8,1) 18 (4,8)
Polyp tân sinh nguy
cơ cao
6 (1,6) 3 (0,8)
UTĐTT 20 (5,4) 12 (3,2)
Bảng 3: So sánh về giới, lâm sàng và tình trạng ruột của tổn thương tân sinh được phát hiện bằng NSĐTCH
Nhóm nguy cơ cao*
n = 26
Nhóm nguy cơ thấp
n = 346
Giới (n,%) Nữ 12 (46,2) 196 (56,6) p = 0,299
Nam 14 (53,8) 150 (43,4)
Lâm sàng (n,%) Có TCBĐ 4 (20) 16 (80) p = 0,042 (F)
OR = 3,75
(1,15 – 12,17)
Không TCBĐ 22 (24,6) 330 (93,8)
Tình trạng ruột (n,%) Nhiều phân 4 (28,6) 10 (71,4) p = 0,012 (F)
OR = 6,11
(1,77 – 21,05)
Sạch 22 (6,1) 336 (93,9)
*Nhóm nguy cơ cao là nhóm BN có polyp nguy cơ cao bao gồm polyp tân sinh nguy cơ cao và UTĐTT
Phân tích cho thấy ở nhóm nguy cơ cao, BN
có TCBĐ nhiều gấp 3,75 (1,15 – 12,17, p = 0,042)
lần và tình trạng ruột không sạch nhiều gấp 6,11
(1,77 – 21.05, p = 0,012) lần ở nhóm nguy cơ thấp.
Phân tích đa biến cũng cho thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,02 và 0,001.
Bảng 4: So sánh về giới, lâm sàng và tình trạng ruột của tổn thương tân sinh bị bỏ sót nếu không NSĐT
Nhóm nguy cơ cao
n = 15
Nhóm nguy cơ thấp
n = 357
Giới (n,%) Nữ 8 (3,8) 200 (96,2) p = 0,837
Nam 7 (4,3) 157 (95,7)
Lâm sàng (n,%) Có TCBĐ 4 (20) 16 (80) p = 0,006 (F)
OR = 7,75
(2,22 – 27,03)
Không TCBĐ 11 (3,1) 341 (96,9)
Tình trạng ruột (n,%) Nhiều phân 3 (21,4) 11 (78,6) p = 0,015 (F)
OR = 7,86
(1,94 – 31,89)
Sạch 12 (3,4) 346 (96,6)
Phân tích cho thấy ở nhóm nguy cơ cao, BN
có TCBĐ nhiều gấp 7,75 (2,22 – 27,03, p = 0,006)
lần và tình trạng ruột không sạch nhiều gấp 7,86
(1,94 – 31,89, p = 0,015) lần ở nhóm nguy cơ thấp.
Phân tích đa biến cũng cho thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p lần lượt là <0,0001 và 0,001.
Phân tích hiệu quả của NSĐTCH và NSĐT
trong tầm soát polyp và UTĐTT dựa vào kiểm
định Mc Nemar cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,0001.
BÀN LUẬN
UTĐTT là ung thư thường gặp xếp hạng thứ
3 trên thế giới và chiến lược tầm soát đã được áp
dụng tại nhiều quốc gia(6). Riêng tại Việt Nam thì
chưa có chiến lược tầm soát UTĐTT. Theo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 339
khuyến cáo của Hội Tiêu Hóa Mỹ có ít nhất 9
phương tiện khác nhau để tầm soát UTĐTT bao
gồm NSĐT, FIT, FOBT, FIT – fecal DNA,
NSĐTCH, NSĐTCH kết hợp FOBT, chụp cắt lớp
dựng hình đại tràng, chụp baryte đại tràng, xét
nghiệm huyết thanh Septin9(10). Hiện nay chúng
ta vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá vai trò
thực sự của các phương tiện tầm soát. Một trong
những phương tiện tầm soát chúng tôi muốn đề
cập đến là NSĐTCH vì sự đơn giản và ít nguy cơ
cho BN.
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy NSĐTCH
giúp phát hiện 52/372 (14%) polyp, adenoma
36/372 (9,7%) và 20/372 (5,4%) UTĐTT. Như vậy,
chỉ với NSĐTCH có ích lợi cho phát hiện 15,1%
tổn thương tân sinh ở đại trực tràng. Trong số
những BN tham gia chương trình tầm soát
UTĐTT ở Mỹ, tần suất mới mắc UTĐTT giảm
33%, riêng đối với UTĐTT phía xa thì giảm 50%
và tử vong do UTĐTT giảm 43%. Những thử
nghiệm đối chứng ngẫu nhiên cho thấy sự giảm
tần suất mới mắc và/hoặc tử vong do UTĐTT
phía xa từ 29 đến 79% bằng NSĐTCH(1).
Tuy nhiên, nếu BN không được NSĐT sau
đó thì chúng ta có thể bỏ sót tổn thương ở đại
tràng phía gần. Cụ thể, nghiên cứu chúng tôi
cho thấy chỉ với NSĐTCH có thể bỏ sót 29/372
(7,8%) polyp, adenoma 21/372 (5,6%) và 12/372
(3,2%) UTĐTT. Điều này cũng có nghĩa là
chúng ta có thể bỏ sót 8,8% tổn thương tân
sinh ở đại tràng phía gần. Đây là điều chúng
ta cần phải suy nghĩ khi quyết định chọn lựa
phương tiện tầm soát UTĐTT.
Như chúng ta đã biết, ưu điểm của NSĐTCH
bao gồm lợi ích kinh tế và ít nguy cơ hơn so với
NSĐT, chuẩn bị ruột đơn giản hơn và không cần
gây mê. Tuy nhiên, qua các nghiên cứu bệnh
chứng và đoàn hệ cho thấy nhược điểm lớn nhất
của NSĐTCH là ít giá trị trong bảo vệ chống lại
ung thư đại tràng phía gần so với NSĐT. Mặt
khác, NSĐTCH không gây mê nên gây những
khó chịu nhất định cho BN, chính vì vậy BN
không sẵn sàng chấp nhận nội soi lập lại nhiều
lần so với NSĐT gây mê(1). Hơn nữa, khái niệm
nội soi chỉ một phần đại tràng không phổ biến ở
Mỹ vì vậy tầm soát UTĐTT bằng NSĐTCH
không được sử dụng trong chiến lược tầm soát
UTĐTT cơ hội ở Mỹ(2).
Từ trước đến nay, chúng ta biết rằng u tuyến
sẽ tiến triển thành UTĐTT. Do đó, chiến lược
tầm soát hiện nay tập trung phát hiện u tuyến,
nhưng u tuyến không phải là con đường duy
nhất tiến triển đến UTĐTT(6). Thật vậy, u tuyến là
tổn thương tiền ung thư và khoảng 70% tiến
triển thành UTĐTT.Nhưng gần đây, u tuyến
răng cưa cũng được xem là tổn thương tiền ung
thư và chịu trách nhiệm 30% UTĐTT(4).
Cụ thể trong 1 nghiên cứu cho thấy 52% BN
có u tuyến răng cưa tiến xa ở đại tràng phía gần
(những u tuyến răng cưa kích thước ≥10 mm
kèm loạn soạn hoặc u tuyến răng cưa cổ điển)
không có tổn thương ở đại tràng phía xa có thể
phát hiện bằng NSĐTCH mà cần phải NSĐT để
phát hiện. Cũng trong nghiên cứu này, u tuyến ở
đại tràng phía xa thường kết hợp với u tuyến đại
tràng phía gần nhưng không đi kèm với u tuyến
răng cưa tiến xa ở đại tràng phía gần. Do đó,
NSĐTCH có thể không thích hợp trong phát
hiện tổn thương này(6).Trong nghiên cứu của
chúng tôi thì không phát hiện tổn thương u
tuyến răng cưa.
Tần suất mới mắc và tử vong do UTĐTT
phía gần giảm không ý nghĩa 5% và 12%. Lý do
của tác động nhỏ này là NSĐT theo sau
NSĐTCH chỉ được tiến hành giới hạn ở nhóm
polyp nguy cơ cao và kết quả là chỉ 5% BN nhóm
tầm soát mới được tiến hành NSĐT. Những thử
nghiệm khác có tiêu chuẩn dễ dàng hơn cho
NSĐT theo sau NSĐTCH cho kết quả là BN
được NSĐT nhiều hơn và có tác động nhiều hơn
trên UTTĐTT phía gần(1).
Sự tăng UTĐTT phía gần theo tuổi nhấn
mạnh tầm quan trọng của phương tiện tầm soát
UTĐTT phía gần như NSĐT. Trong một nghiên
cứu quan sát trên 88902 người trong 22 năm,
NSĐT giúp giảm 27% tần suất mới mắc UTĐTT
phía gần (HR 0,73 (95%CI 0,57 – 0,92). Thêm nữa,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 340
tần suất mới mắc UTĐTT phía gần ở Mỹ giảm
2,3 – 2,6%/mỗi năm trong khoảng 2000 – 2008,
trùng với thời gian gia tăng sử dụng NSĐT (tần
suất mới mắc UTĐTT phía xa cũng giảm 2,9 –
3,5%/mỗi năm)(1). Như vậy chúng ta có thể thấy
rằng để tăng giá trị của NSĐTCH trong tầm soát
UTĐTT, chúng ta nên kết hợp với một phương
khác (ví dụ FOBT) hoặc tiến hành NSĐT theo
sau NSĐTCH ở nhóm nguy cơ trung bình.
Một vài lý do để tin rằng có sự khác biệt
trong hiệu quả tầm soát UTĐTT bằng NSĐTCH
ở giới nam và nữ. Giới nữ có tổn thương tân sinh
ở đại tràng phía gần không kèm u tuyến ở đại
tràng phía xa là thường gặp hơn ở giới nam, do
đó NSĐT thường được đề nghị để tầm soát
UTĐTT. Hơn nữa, trong thập niên vừa qua, có
sự chuyển hướng của vị trí UTĐTT về phía gần,
điều này có vẻ ưu thế ở nữ hơn nam, đặc biệt là
nữ lớn tuổi. Do đó, hiệu quả tầm soát của
NSĐTCH là ít giá trị ở phụ nữ lớn tuổi(6).
1494 người trong nhóm tầm soát được chẩn
đoán UTĐTT so với 2663 người trong nhóm
chứng. Điều này cho thấy giảm nguy cơ 21% (RR
0,79; 95%CI 0,74 – 0,84). Đối với tần suất mới mắc
UTĐTT phía xa, hiệu quả tầm soát của NSĐTCH
là giống nhau ở 2 giới và ở nhóm < 60 tuổi so với
> 60 tuổi. Tử vong do UTĐTT giảm 27% (RR 0,73;
95%CI 0,64 – 0,83), 33% ở nam (0,67; 95%CI 0,57 –
0,80) và 18% ở nữ (0,82; 95%CI 0,67 – 1,00, p =
0,048)(6). Trong nghiên cứu của chúng tôi thì
không thấy có sự khác biệt về giới giữa nhóm
tổn thương nguy cơ cao và nhóm tổn thương
nguy cơ thấp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho
thấy ở nhóm BN có tổn thương nguy cơ cao
được ghi nhận TCBĐ nhiều gấp 3,75 (1,15 –
12,17; p = 0,042) lần ở nhóm BN có tổn thương
nguy cơ thấp. Như vậy với BN có TCBĐ chúng
ta không nên sử dụng NSĐTCH để phát hiện
tổn thương tân sinh.
KẾT LUẬN
NSĐTCH nên được xem xét kết hợp với
phương pháp khác trong tầm soát polyp và
UTĐTT ở nhóm nguy cơ trung bình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Atkin W, Wooldrage K, Maxwell DP et al (2017), “Long-term
effects of once-only flexible sigmoidoscopy screening after 17
years of follow-up: the UK Flexible Sigmoidoscopy Screening
randomised controlled trial”, Lancet, 389:1299–311.
2. Atkin WS, Edwards R, Kralj-HansIetal(2010), “Once-only
flexible sigmoi doscopy screening in prevention of colorectal
cancer: a multicentre randomised controlled trial”, Lancet,
375:1624-33.
3. Brenner H, Stock C, Hoffmeister M (2014), “Effect of screening
sigmoidoscopy and sreening colonoscopy on colorectal cancer
incidence and mortality: systematic review and meta-analysis
of randomised controlled trials and observational
studies”, BMJ, 348:g2467.
4. Douglas KR, Richard CB, Jason AD et al (2017), “Colorectal
Cancer Screening: Recommendations for Physicians and
Patients from the U.S. Multi-Society Task Force on Colorectal
Cancer, “Am J Gastroenterol” ; 112(7):1016-30.
5. HoffG, Grotmol T, Skovlund E, Bretthauer M for the
Norwegian Colorectal Cancer Prevention Study Group (2009),
“Risk of colorectal cancer seven years after flexible
sigmoidoscopy screening: randomised controlled trial”, BMJ,
338:b1846.
6. HolmeØ, Robert ES, Senore C, et al (2017), “Effectiveness of
flexible sigmoidoscopy screening in men and women and
different age groups: pooled analysis of randomised
trials”, BMJ, 356:i6673.
7. Schoen RE, Pinsky PF, Weissfeld JL, et al (2012), “Colorectal-
cancer incidence and mortality with screening flexible
sigmoidoscopy”, N Engl J med, 366:2345-57.
8. Segnan N , Armaroli P , Bonelli L, et al (2011), “Once-only
sigmoidoscopy in colorectal cancer screening: follow-up
findings of the Italian Randomized Controlled Trial—
SCORE”, J Natl Cancer Inst, 103:1310-22.
9. Stock C, Pulte D, Haug U, et al (2012), “Subsite-specific
colorectal cancer risk in the colorectal endoscopy
era”, Gastrointest Endosc, 75:621-30.
10. US Preventive Services Task Force, Bibbins DK, Grossman
DC, Curry SJ, et al (2016), “Screening for colorectal cancer: US
Preventive Services Task Force recommendation
statement”, JAMA, 315:2564–75.
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_vai_tro_cua_noi_soi_dai_trang_chau_hong_trong_tam_s.pdf