Tài liệu Đánh giá vai trò của chụp bụng cắt lớp điện toán có cản quang trong chẩn đoán đau hố chậu phải cấp: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 86
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CHỤP BỤNG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
CÓ CẢN QUANG TRONG CHẨN ĐOÁN ĐAU HỐ CHẬU PHẢI CẤP
Nguyễn Thị Thiên Kim*, Đặng Quốc Quân*, Huỳnh Nhất Cao Nhân*, Nguyễn Đô*,
Nguyễn Ngoc Nghị*, Huỳnh Thanh Long*
TÓM TẮT
Mở đầu: Đau bụng cấp vùng hố chậu phải là một trong những vấn đề thường gặp tại khoa cấp cứu, chụp cắt
lớp điện toán vùng bụng được xem như phương tiện chẩn đoán hình ảnh nhanh và có độ chính xác cao trong chẩn
đoán sớm nguyên nhân của đau bụng cấp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả của chụp
cắt lớp điện toán vùng bụng trong chẩn đoán nguyên nhân đau bụng cấp vùng hố chậu phải
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. Những trường hợp bệnh
nhân đau hố chậu phải cấp tính được chỉ định chụp cắt lớp điện toán vùng bụng có tiêm thuốc tương phản tĩnh
mạch, tại bệnh viện Nguyễn...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 173 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá vai trò của chụp bụng cắt lớp điện toán có cản quang trong chẩn đoán đau hố chậu phải cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 86
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CHỤP BỤNG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
CÓ CẢN QUANG TRONG CHẨN ĐOÁN ĐAU HỐ CHẬU PHẢI CẤP
Nguyễn Thị Thiên Kim*, Đặng Quốc Quân*, Huỳnh Nhất Cao Nhân*, Nguyễn Đô*,
Nguyễn Ngoc Nghị*, Huỳnh Thanh Long*
TÓM TẮT
Mở đầu: Đau bụng cấp vùng hố chậu phải là một trong những vấn đề thường gặp tại khoa cấp cứu, chụp cắt
lớp điện toán vùng bụng được xem như phương tiện chẩn đoán hình ảnh nhanh và có độ chính xác cao trong chẩn
đoán sớm nguyên nhân của đau bụng cấp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả của chụp
cắt lớp điện toán vùng bụng trong chẩn đoán nguyên nhân đau bụng cấp vùng hố chậu phải
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. Những trường hợp bệnh
nhân đau hố chậu phải cấp tính được chỉ định chụp cắt lớp điện toán vùng bụng có tiêm thuốc tương phản tĩnh
mạch, tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 30/09/2014 đến 30/09/2016.
Kết quả: 437 bệnh nhân đau hố chậu phải cấp, 286 (65,4%) nam và 151 (34,6%) nữ, có 214 bệnh nhân có
nguyên nhân không phải viêm ruột thừa (49%) và 223 bệnh nhân viêm ruột thừa (51%). Cắt lớp điện toán giúp
chẩn đoán chính xác nguyên nhân không phải viêm ruột thừa ở 214 trường hợp (100%) gồm viêm ruột (n = 92),
viêm túi thừa đại tràng (n = 76), viêm đài bể thận (n = 6), u nang buồng trứng xoắn (n = 5), nang buồng trứng
xuất huyết (n = 5), u xơ tử cung (n = 2), viêm phần phụ (n = 17), viêm hạch mạc treo (n =17). Trong chẩn đoán
viêm ruột thừa cấp cắt lớp điện toán có độ nhạy 87,5% và độ đặc hiệu 85%.
Kết luận: Có nhiều nguyên nhân gây đau hố chậu phải cấp trong đó viêm ruột thừa chiếm tỉ lệ cao nhất
(45%). Chụp cắt lớp điện toán có độ chính xác khá cao trong chẩn đoán viêm ruột thừa và có thể phát hiện những
nguyên nhân khác gây đau bụng cấp vùng hố chậu phải.
Từ khóa: Đau bụng cấp, đau hố chậu phải, chụp bụng cắt lớp điện toán
ABSTRACT :
THE ROLE OF ABDOMINAL COMPUTERIZED TOMOGRAPHY IN PATIENTS
WITH ACUTE RIGHT ILIAC FOSSA PAIN
Nguyen Thi Thien Kim, Dang Quoc Quan, Huynh Nhat Cao Nhan, Nguyen Do,
Nguyen Ngoc Nghi, Huynh Thanh Long
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 86 - 91
Background: Right lower quadrant pain is one of the most common issues at emergency department. CT
scan is fast and accurate to diagnose the causes of acute abdominal pain. The aim of this study is to evaluate the
role of contrast – enhanced computerized tomography in diagnosis of the causes in patients with acute right iliac
fosse pain. Methods: Retrospective cross – sectional study, we reviewed patients with acute right iliac fosse pain
were indicated abdominal computerized tomography using intravenous contrast agent at Nguyen Tri Phuong
Hospital from September 30th 2014 to September 30th 2016.
Results: 437 patients, 286 (65.4%) were male and 151 (34.6%) were female. 223 patients (45%) had
appendicitis and 214 patients (55%) had another cause for abdominal pain. CT showed another causes beyond
appendicitis in 214 patients including inflammatory bowel (n = 92), diverticulitis (n = 76), pyelonephritis (n = 6),
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Tác giả liên lạc: BS CKII Huỳnh Thanh Long ĐT: 0913662056 Email: bs.huynhlong@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 87
Twisted ovarian cyst (n = 5), Hemorrhage ovarian cyst (n = 6), Salinities (n = 17), Inflammation of mesentery
lymph node (n = 17). The sensitivity, specificity of CT in diagnosis acute appendicitis was 87.5%, and 85%,
respectively.
Conclusion: CT scan has high accuracy rate for diagnosis of acute appendicitis and find out the other causes
of right lower quadrant pain.
Key words: Acute abdominal pain, right iliac fosse pain, abdominal computerized tomography.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau bụng cấp vùng hố chậu phải là một
trong những nguyên nhân thường gặp nhất của
bệnh nhân đến khám bệnh tại khoa cấp cứu.
Nguyên nhân gây đau hố chậu phải có rất nhiều
như viêm đại tràng, viêm túi thừa, viêm phần
phụ, viêm hạch mạc treo, sỏi niệu quản..., trong
đó viêm ruột thừa là thường gặp nhất, chiếm
60%-70% các phẫu thuật cấp cứu bụng. Chẩn
đoán gợi ý các nguyên nhân gây đau bụng cấp
vùng hố chậu phải không khó nếu hỏi kỹ bệnh
sử, khám lâm sàng và các xét nghiệm cơ bản.
Tuy nhiên nguyên nhân gây ra đau bụng cấp
vùng hố chậu phải có rất nhiều và mỗi nguyên
nhân có cách xử lý khác nhau vì vậy đòi hỏi phải
có một phương tiên chẩn đoán nhanh và chính
xác. Ở nước ta hiện nay, siêu âm cũng đã được
áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán bệnh lý đau
bụng cấp. Ưu điểm của siêu âm là có thể thực
hiện ở bất kỳ nơi đâu, chi phí thấp và không có
tia xạ nhưng có nhược điểm là kết quả đọc mang
tính chủ quan, phụ thuộc bác sỹ siêu âm, gặp
khó khăn ở bệnh nhân mập, ruột chướng hơi.
Chụp cắt lớp điện toán trong đau hố chậu
phải cấp bắt đầu được áp dụng từ đầu thập niên
90 để chẩn đoán viêm ruột thừa với độ chính xác
cao(1,5) (độ nhạy và độ đặc hiệu là 91% và 90%)
khắc phục được nhược điểm của siêu âm bụng,
giảm tỉ lệ bỏ sót chẩn đoán và giúp loại trừ các
nguyên nhân khác gây đau bụng cấp vùng hố
chậu phải. Ngày nay, chụp cắt lớp điện toán đã
trở thành kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh thường
qui trong chẩn đoán các trường hợp đau hố chậu
phải cấp ở các nước phát triển. Còn ở nước ta do
còn hạn chế về cơ sở vật chất và bệnh nhân còn
nghèo nên chưa thể áp dụng thường quy ngay ở
những cơ sở y tế lớn.
Hiện nay, chụp bụng cắt lớp điện toán có sử
dụng thuốc cản quang (CBLĐTCCQ) đường tĩnh
mạch được sử dụng nhiều trong chẩn đoán
nguyên nhân đau bụng cấp trong những trường
hợp lâm sàng quá khó và triệu chứng không rõ
ràng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm
đánh giá vai trò của CBCLĐTCCQ ở bệnh nhân
đau hố chậu phải cấp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Bênh nhân > 15 tuổi nhập viện vì đau bụng
câp vùng hố chậu phải nhâp Bệnh viện Nguyễn
Tri Phương từ 9/2014 đến tháng 9/2016.
Nơi thực hiện khoa Ngoại Tiêu hóa và Nội
Tiêu hóa.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
BN đau bung cấp được chỉ định chụp bụng
CLĐT có sử dụng thuốc cản quang tại khoa chẩn
đoán hình ảnh bệnh viên Nguyễn Tri Phương và
được theo dõi điều trị tại bệnh viện.
Trang thiết bị
Máy GE VCT 64-slices
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân suy thận cấp không thể chụp
bụng CLĐT với thuốc cản quang.
Cỡ mẫu
n = Z21-α/2 × p(1-p) / d2
Với n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu cần có
Z: trị số phân phối chuẩn (tra bảng) là 1,96
P: 0,82(6) (Tỉ lệ phát hiện viêm ruột thừa cấp với
CBCLVTCCQ)
d: độ chính xác (sai số cho phép so với thực tế 5%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 88
Từ đó tính ra cỡ mẫu tối thiểu n = 226. Trong
nghiên cứu, chúng tôi lấy cỡ mẫu là 437 bệnh
nhân.
Phương pháp tiến hành
Thu thập số liệu
BN đau bung cấp vùng hố chậu phải được
bác sĩ lâm sàng chỉ định CBCLĐTCCQ có sử
dụng chất cản quang tại khoa Chẩn đoán hình
ảnh được ghi chép các thông tin về hành chính,
tình trạng bệnh và kết quả CBCLVTCCQ theo
protocol được thiết kế sẵn.
Xử lý số liệu
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được ghi chép chi
tiết trong phiếu thu thập dữ liệu.
Tất cả số liệu được thu thập mã hóa, tính
toán bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0.
Tiêu chuẩn vàng
Chẩn đoán trong mổ
Tính độ nhạy độ đặc hiệu gồm:
+ Độ nhạy (sensity) Sn = Dương tính thật /
(Dương tính thật + Âm tính giả).
+ Độ đặc hiệu (specificity) Sp = Âm tính thật /
(Âm tính thật + Dương tính giả).
+ Độ chính xác (accuracy) Acc = (Âm tính
thật + Dương tính thật) / Số bệnh nhân nghiên
cứu.
+ Giá tri tiên đoán dương (positive predictive
value) PPV = Dương tính thật / (Dương tính thật
+ Dương tính giả).
+ Giá trị tiên đoán âm (negative predictive
value) NPV = Âm tính thật / (Âm tính thật + Âm
tính giả).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi theo dõi được 437 bệnh nhân thỏa
tiêu chuẩn chọn bệnh.
Đặc điểm bệnh nhân, lâm sàng
Phân bố theo tuổi
Tuổi nhỏ nhất: 15 tuổi, tuổi lớn nhất: 83 tuổi.
Tuổi trung bình: 35,40 15,8. Nhóm tuổi thường
gặp 30 - 50 tuổi.
Bảng 1 Bảng phân bố theo tuổi
Nhóm tuổi TH %
15- 29 23 5,3
30-50 230 56,8
40-60 120 24,7
> 60 64 6,2
Tổng 437 100
Phân bố theo giới
Có 286 nam (65,4%), 151 nữ (34,6%).
Nhận xét: bệnh nhân nam 1,5 lần bệnh nhân
nữ. Tỉ lệ nam / nữ = 3:2
Thời gian đau bụng
Bảng 2 Bảng phân bố theo thời gian đau bụng
Thời gian (giờ) TH %
< 12 151 34,6
12 – 24 189 43,2
24 - 48 75 17,3
> 48 22 4,9
Tổng 437 100
Nhận xét:
Thời gian trung bình: 20,3 5,8 giờ
Phần lớn các trường hợp đau bụng dưới 24
giờ (77,8%)
Phương pháp điều trị
Bảng 3 Các phương pháp điều trị
Phương pháp TH %
Phẫu thuật 229 52,4
Nội khoa 208 47,6
Đặc điểm cận lâm sàng
Bạch cầu
Bảng 4. Phân bố số lượng bạch cầu tăng trong máu
Bạch cầu tăng TH %
Có 339 77,8
Không 98 22,2
Nhận xét: Phần lớn các trường có bạch cầu
tăng cao trong máu. Bạch cầu đa nhân trung tính
tăng ưu thế chiếm 77,8% (339/437).
Siêu âm bụng
Bảng 5. Kết quả đọc của siêu âm bụng
Chẩn đoán TH %
Viêm ruột thừa 216 49,3
Nang buồng trứng xuất huyết 11 2,5
Tổn thương khác 118 27,1
Bình thường 92 21
Tổng 437 100
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 89
Kết quả của chụp CBCLĐTCCQ
Các nguyên nhân gây đau hố chậu phải
Bảng 6 Nguyên nhân gây đau hố chậu phải
Nguyên nhân TH Tỉ lệ (%)
Nhóm VRT
(phẫu thuật)
VRT nung mủ/hoại tử 211 48,2
Áp-xe RT 6 1,2
Viêm phúc mạc 6 1,2
Nhómkhông
phẫu thuật
Viêm hồi manh tràng 6 1,2
Viêm đại tràng lên 76 17,3
Viêm phần phụ 17 3,7
Viêm túi thừa đại tràng 76 17,4
Nang buồn trứng (P) 6 1,2
Viêm đài bể thận phải 6 1,2
Viêm hạch mạc treo 17 3,7
Viêm hồi tràng 10 2,4
Nhóm nang buồng trứng xoắn (phẫu thuật) 5 1,2
Tổng số 437 100
Nhận xét: VRT chiếm tỉ lệ cao nhất 223/437
TH (50,4 %), các nguyên nhân khác chiếm 49,6%
Nhóm viêm ruột thừa: Dấu hiệu VRT cấp
trên phim CLĐTCCQ
Bảng 7. Các dấu hiệu trên phim CLĐTCCQ trong
VRT.
Dấu hiệu VRT (+) (%) VRT (-) (%)
Ruột thừa dãn
đường kính > 10mm)
205 (92,7%) 32 (14,6%)
Thâm nhiễm mỡ quanh RT 205 (92,7%) 32 (14,6%)
Dịch quanh RT 97(43,9%) 16 (2,4%)
Sỏi phân RT 86 (39%) 16 (7,3%)
Mất liên tục thành RT 43 (19,5%)
Bóng khí cạnh RT 43 (19,5%)
Dịch tự do ổ bụng 11 (4,8%)
Nhận xét: Có 2 dấu hiệu chiếm tỉ lệ cao là
ruột thừa dãn và thâm nhiễm mỡ.
Vai trò của chụp bụng CLĐTCCQ trong
chẩn đoán VRT
Bảng 8. Vai trò CBCLĐTCCQ trong chẩn đoán VRT
cấp
CBCLĐT
VRT
CBCLĐTCCQ (+)
CBCLĐTCCQ
(-)
Tổng
số
VRT (+) 216 7 223
VRT(-) 32 182 214
Tổng số 248 189 437
Nhận xét: trong 223 ca VRT cấp có 216 ca có
hình ảnh VRT trên CBCLĐTCCQ. Và có 32 TH
có hình ảnh VRT trên CBCLĐTCCQ nhưng trên
lâm sàng không phù hợp với chẩn đoán viêm
ruột thừa, được điều trị nội.khoa.
=>Sn = 87,5%, Sp = 85%, Acc = 91,3%, PPV =
87%, NPV = 97,1%.
Nhóm không viêm ruột thừa
182 TH không có hình ảnh viêm ruột thừa và
do chẩn đoán nguyên nhân khác.
Bảng 9 Dấu hiệu các nguyên nhân không phải VRT
trên CBCLĐTCCQ
Chẩn đoán Hình ảnh CBCLĐTCCQ
Nang buồng
trứng (P) xuất
huyết
Cấu trúc dạng nang cạnh tử cung, có đậm độ
cao không đồng nhất/dịch ổ bụng ít + nang
cạnh tử cung thành không đều.
Sỏi niệu quản
P
Hình ảnh sỏi, thâm nhiễm mỡ xung quanh
Viêm hồi
manh tràng
Dày đồng tâm thành hồi manh tràng, thâm
nhiễm mỡ
Viêm túi thừa
manh tràng
Dày thành đại tràng, thâm nhiễm mỡ nhiều
xung quanh
Viêm phần
phụ
Tai vòi dãn, chứa dịch, thâm nhiễm vùng
chậu
Viêm đài bể
thận (P)
Thận to, bờ không đều, thâm nhiễm mỡ xung
quanh
Viêm hạch
mạc treo
Thâm nhiễm xung quanh hạch dọc theo bó
mạch hồi kết tràng
Viêm hồi
tràng
Dày thành đồng tâm quai hồi tràng, thâm
nhiễm mỡ
Viêm đại
tràng lên
Dày đồng tâm thành đại tràng, thâm nhiễm
mỡ
Nhận xét: CBCLĐTCCQ cho chẩn đoán chính
xác 182 trường hợp không phải VRT (85%).
Riêng 5 trường hợp nang buồng trứng xoắn thì
CBCLVTCCQ cho kết quả chính xác 100%.
BÀN LUẬN
Vai trò CBCLĐTCCQ trong nhóm có VRT
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có
7 trường hợp âm tính giả, là những trường hợp
CBCLVTCCQ không thấy có hình ảnh viêm ruột
thừa nhưng trong quá trình theo dõi trên lâm
sàng vẫn nghĩ là viêm ruột thừa và chỉ định mổ
cấp cứu, kết quả trong mổ và giải phẫu bệnh sau
mổ là viêm ruột thừa cấp. Điều này có thể lý giải
do trên CBCLVTCCQ vẫn có một tỉ lệ không thể
xác định được RT. Theo nghiên cứu của tác giả
Kim(7), những yếu tố ảnh hưởng đến việc không
thấy RT bình thường trên X quang CLĐT là do vị
trí manh tràng thấp, quá ít mỡ quanh manh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 90
tràng, nhiều dịch xung quanh manh tràng và vị
trí van hồi manh không xác định được. Một
nghiên cứu khác của tác giả Ege G và cs(3) cho
thấy đối với bệnh nhân đau HCP có tỉ lệ không
thấy ruột thừa và dấu hiệu viêm nhiễm vùng
HCP (13-15%), và trên những BN này có tỉ lệ
VRT rất thấp (2%).
Theo tác giả Lee(9) nghiên cứu trên BN đau
HCP với CBCLĐTCCQ, tỉ lệ không thấy RT và
dấu hiệu viêm nhiễm vùng HCP là 1,2% tỉ lệ này
lên đến 14,8% theo Hlibczuk(5). Những trường
hợp không thấy RT sẽ gây khó khăn trong việc
loại trừ VRT cấp. Tuy nhiên, tỉ lệ VRT cấp trên
những trường hợp không thấy RT và bất thường
khác ở vùng HCP thì rất thấp, 2% theo nghiên
cứu của của Hlibczuk(5) và 13% theo nghiên cứu
của Van Randen(10).
Các dấu hiệu chính của VRT cấp trên
CBCLĐTCCQ là RT dãn (đường kính RT >
6mm), thâm nhiễm mỡ, tụ dịch quanh RT và sỏi
phân lòng RT với tỉ lệ lần lượt là 92,7% - 92,7% -
43,9% - 39,%. Trong đó, ba dấu hiệu quan trọng
nhất trong chẩn đoán là RT dãn; thành RT dày
tăng quang sau tiêm thuốc tương phản và thâm
nhiễm mỡ quanh RT. Tác giả Van Randen(10), nếu
kết hợp từ 2 dấu hiệu chính trở lên độ nhạy, độ
đặc hiệu đạt 96%, 95%. Theo Huwart(6) kích
thước RT bình thường trung bình là 6,7mm (5 -
11mm) và 87% có chứa khí. Nghiên cứu của
chúng tôi ghi nhận có 205/223 ca VRT cấp có
đường kính > 10mm. Vì thế, nếu chỉ dùng tiêu
chẩn này để chẩn đoán VRT cấp thì độ nhạy (Sn)
= 87,5%, độ đặc hiệu (Sp) = 85%, độ chính xác
(Acc) = 88,8%, giá trị dự đoán dương (PPV) =
86,4%, giá trị dự đoán âm (NPV) = 89,4%, nghiên
cứu của chúng tôi cũng cho thấy có 32 trường
hợp (16,4%) kích thước ruột thừa trên 10mm
nhưng trên lâm sàng không nghĩ là viêm ruột
thừa chỉ điều trị nội khoa. Kết quả trên của
chúng tôi cũng tương đương với kết quả của một
số tác giả(3,6), tuy nhiên có một số tác giả đưa ra tỉ
lệ cao hơn(2,8).
Sỏi phân đóng vai trò quan trọng trong bệnh
sinh của VRT cấp, tuy nhiên đây không phải là
nguyên nhân duy nhất gây VRT, còn có các
nguyên nhân khác như, dị vật, chít hẹp, u...
trong đó nguyên nhân chủ yếu là do phì đại
hạch bạch huyết do đáp ứng với 1 tình trạng
nhiễm trùng của cơ thể làm bít hẹp, gây tắc
nghẽn lòng RT. Theo y văn, tỉ lệ sỏi phân trong
VRT cấp là 28% ở người lớn. Sỏi phân không
được xem là tiêu chẩn chẩn đoán VRT cấp nếu
không kèm theo các dấu hiệu khác. Có khoảng
1/3 sỏi phân hiện diện ở RT hoàn toàn bình
thường. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ sỏi
phân trong VRT cấp chiếm tỉ lệ 39% và có 16 ca
có sỏi phân trên RT bình thường (7,3%).
Ngoài ra còn có các dấu hiệu phụ khác như
hạch vùng HCP, dịch tự do ổ bụng (4,8%) do
ảnh hưởng của tình trạng viêm nhiễm vùng
HCP và các dấu hiệu biến chứng của VRT cấp
như mất liên tục thành RT (19,5%), khí tự do
cạnh RT (19,5%).
Vai trò CBCLĐTCCQ trong nhóm không
có VRT
Nghiên cứu của chúng tôi có 32/248 trường
hợp CBCLĐTCCQ có thấy hình ảnh viêm ruột
thừa nhưng theo dõi trên lâm sàng vẫn không
phù hợp tất cả những bệnh nhân này được
điều trị nội khoa, tất cả đều bớt đau bụng sau
24 giờ và xuất viện mà không phải mổ, tương
đương với kết quả của tác giả Đỗ Đình Công(2)
là 10%. Có 214 trường hợp CBCLĐTCCQ cho
kết quả: viêm ruột non, viêm hồi tràng, viêm
manh tràng, viêm đại tràng, viêm túi thừa
manh tràng) chiếm tỉ lệ cao nhất (35,9%), kế
đến là các nguyên nhân phụ khoa (4,9%) và
đường tiết niệu (1,2%). Kết quả của chúng tôi
cũng tương tự với kết quả của một số tác giả
nước ngoài(8,10). Rõ ràng vai trò của
CBCLĐCCQ đã giúp chúng tôi giải quyết
phần lớn các trường hợp đau bụng cấp vùng
hố chậu phải.
Theo tác giả Lee(9), trong bệnh cảnh lâm sàng
không điển hình của đau HCP cấp,
CBCLĐTCCQ giúp chẩn đoán chính xác 37%
các nguyên nhân thực thể khác ngoài VRT vượt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 91
trội hơn siêu âm, giúp can thiệp phẫu thuật cấp
cứu kịp thời ở 66,7% trường hợp (ngoài VRT). Có
độ chuyên biệt cao đối với nguyên nhân viêm túi
thừa manh tràng (100%). Đối với nguyên nhân
viêm đường tiêu hóa mà tiêu chuẩn chẩn đoán
chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm
sinh hóa, xét nghiệm phân thì trên
CBCLĐTCCQ cũng cho thấy hình ảnh tổn
thương thực thể (dày, thâm nhiễm mỡ xung
quanh) trên 56,5% các trường hợp.
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy
CBCLĐTCCQ có độ chính xác cao trong chẩn
đoán nguyên nhân đau bụng cấp vùng hố chậu
phải, đặc biệt là chẩn đoán các thể lâm sàng khó
của viêm ruột thừa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Caglayan K, Gunerhan Y , Koc A. (2010). The role of
computerized tomography in the diagnosis of acute
appendicitis in patients with negative ultrasonography
findings and a low Alvarado score. Turkish Journal of Trauma
& Emergency Surgery, 16(5), pp. 445-448.
2. Đỗ Đình Công & Phạm Công Khánh. (2013). Đánh giá kết quả
của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán nguyên nhân đau
bụng cấp vùng hố chậu phải. Y học TP. Hồ Chí Minh, 17(1),
pp. 7-11.
3. Ege G, Akman H, Sahin A, Bugra D & Kuzucu K. (2002).
Diagnostic value of unenhanced helical CT in adult patients
with suspected acute appendicitis. Br J Radiol, 75(897), pp.
721-725.
4. Gaitini D, Beck-Razi N, Mor-Yosef D, Fischer D, Ben Itzhak O
& Krausz MM. (2008). Diagnosing acute appendicitis in
adults: Accuracy of color Doppler sonography and MDCT
compared with surgery and clinical follow-up. AJR Am J
Roentenol, 190, pp. 1300-1306.
5. Hlibczuk V & et al. (2010). Diagnostic accuracy of noncontrast
computed tomography for appendicitis in adult. Ann Emerg
Med, 55(1), pp. 51-55.
6. Huwart L, El Khoury M, Lesavre A, Phan C, Rangheard AS,
Bessoud B, et al. (2007). What is the thickness of the normal
appendix on MDCT? J Radiol, 88(3), pp. 385-389.
7. Kim SY, Lee KH, Kim K & et al. (2011). Acute appendicitis in
young adults: low- versus standard-radiation-dose contrast-
enhanced abdominal CT for diagnosis. Radiology, 260, pp.
437-445.
8. Lane MJ, Katz DS, Ross BA, Clautice-Engle TL, Mindelzun RE
& Jeffrey RB. (1997). Unenhanced helical CT for suspected
acute appendicitis. AJR Am J Roentgenol, 168(2), pp. 405-409.
9. Lee JH, Rhea P.L, Lee J.K & et al. (1997). The etiology and
clinical characteristics of mesenteric adenitis in Korean adults.
J Korean Med Sci, 12(pp. 105-110).
10. Van Randen A, Bipat S, Zwinderman AH, Ubbink DT, Stoker
J & Boermeester MA. (2008). Acute appendicitis: meta-analysis
of diagnostic performance of CT and graded compression US
related to prevalence of disease. Radiology, 249(1), pp. 97-106.
Ngày nhận bài báo: 28/10/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_vai_tro_cua_chup_bung_cat_lop_dien_toan_co_can_quan.pdf