Đánh giá tình hình tử vong trước viện trong 5 năm (từ năm 2013 đến 2017) tại Bệnh viện Quân y 103

Tài liệu Đánh giá tình hình tử vong trước viện trong 5 năm (từ năm 2013 đến 2017) tại Bệnh viện Quân y 103

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tình hình tử vong trước viện trong 5 năm (từ năm 2013 đến 2017) tại Bệnh viện Quân y 103, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 64 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỬ VONG TRƯỚC VIỆN TRONG 5 NĂM (TỪ NĂM 2013 ĐẾN 2017) TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Mai Xuân Hiên1; Bùi Văn Mạnh1 Phạm Thái Dũng1; Tô Vũ Khương1 TÓM TẮT Mục tiêu: xác định nguyên nhân gây tử vong trước viện của bệnh nhân quân tại Bệnh viện Quân y 103 và đánh giá tình trạng cấp cứu, vận chuyển ở tuyến trước. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, thống kê số liệu trên bệnh án bệnh nhân quân được chuyển đến Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm gần đây (từ tháng 1 - 2013 đến 12 - 2017). Kết quả: 20 bệnh nhân quân tử vong trước viện trong 5 năm, 80% trong độ tuổi 31 - 60, sỹ quan cấp úy 55%, sỹ quan cấp tá 35%, hạ sỹ quan 10%. Nguyên nhân tử vong trước viện chủ yếu do tai nạn (50%), bệnh lý nội khoa (20%) và không rõ nguyên nhân (30%). Ngừng tim ở nơi xảy ra tai nạn 55%, trên đường vận chuyển 25%. Phương tiện vận chuyển chủ yếu bằng xe cứu thương (85%), phương tiện khác 15%. 100% nạn nhân được cấp cứu cơ bản tại chỗ nơi xảy ra tai nạn do có hệ thống quân, dân y kết hợp. Cấp cứu ngừng tim phổi chủ yếu bằng phương pháp ép tim tại chỗ. Chẩn đoán của tuyến trước phù hợp với bệnh viện có tỷ lệ cao (60%), không phù hợp 30%, phù hợp một phần 10%. Kết luận: nguyên nhân tử vong trước viện của bệnh nhân quân chủ yếu do tai nạn, bệnh lý nội khoa chiếm tỷ lệ thấp. Nạn nhân được cấp cứu cơ bản tại chỗ nơi xảy ra tai nạn do hệ thống quân, dân y kết hợp. Phương tiện vận chuyển được đảm bảo tốt, chủ yếu bằng xe cứu thương quân y hoặc dân y. Chẩn đoán của tuyến trước hầu hết phù hợp với bệnh viện. * Từ khóa: Tử vong trước bệnh viện; Cấp cứu ngừng tim phổi. Evaluating the Situation of Pre-hospital Death of Military Patients in 5 Years (from 2013 to 2017) in 103 Military Hospital Summary Objectives: To determine some causes of pre-hospital death of military patients in 103 Military Hospital and evaluate pre-hospital situation of emergency care and transportation. Subjects and methods: A retrospective study, data were collected from medical records of military patients who were transferred to 103 Military Hospital in five years, from 1 - 2013 to 12 - 2017. Results: 20 military patients with pre-hospital death in five years, aged 31 - 60 (80%), company grade officers (55%), field-grade officers (35%), noncommissioned officers (10%). The leading cause of pre-hospital death was accidents (50%), internal diseases (20%) and idiopathic diseases (30%). Cardiac arrest took place at site where the accidents occurred accounted for 55%, and during transportation was 25%. Mode of transport was mainly ambulance (85%) and the others (15%). All of the patients were given basic emergency care at site by the civilian and 1. Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Phạm Thái Dũng (dzungdocfor@gmail.com) Ngày nhận bài: 06/09/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/10/2018 Ngày bài báo được đăng: 21/11/2018 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 65 military medical system. CPR was mainly chest compression at site. 60% of diagnosis of pre-hospital lines was similar to the hospital, unsuitable 30% and partly suitable 10%. Conclusion: The leading cause of pre-hospital death was accidents, internal diseases accounted for the lower rate. The patients were given emergency care at site by the civilian and military medical system. Means of transport was good, and mainly ambulance by either the military or civilian. 60% of diagnosis of pre-hospital lines was similar to the hospital. * Keywords: Pre-hospital death; Respiratory resuscitation. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột tử, đột qụy do tai nạn nặng gây tử vong trước khi đến bệnh viện là một vấn đề đang được các cấp, các ngành y tế hết sức quan tâm. Hệ thống cấp cứu trước bệnh viện hiện nay chưa được tổ chức chặt chẽ, thiếu về phương tiện cấp cứu. Vì vậy, hiệu quả cấp cứu còn thấp, tỷ lệ tử vong trước viện cao. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về cơ cấu tử vong trước bệnh viện, nhưng đánh giá khách quan tình hình cấp cứu bước đầu và xác định nguyên nhân tử vong ở các tuyến quân y vẫn chưa đầy đủ. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: - Xác định nguyên gây tử vong trước viện của nạn nhân là quân nhân tại Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm từ 2013 đến 2017. - Đánh giá tình trạng cấp cứu và vận chuyển ở tuyến trước. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Nạn nhân là quân nhân được chuyển đến Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm gần đây. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 - 2013 đến 12 - 2017. * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân (BN): BN là quân nhân tử vong trước bệnh viện do nhiều nguyên nhân khác nhau. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN đến viện sau thời gian mới tử vong. 2. Phương pháp nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, thống kê số liệu. * Xác định nguyên nhân gây tử vong trước viện: - Tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian vào viện, nơi chuyển đến Bệnh viện Quân y 103, nơi chuyển đến Khoa Hồi sức Cấp cứu. - Phân loại BN tử vong trước viện theo nguyên nhân. - Chẩn đoán tuyến trước và tại bệnh viện. - Khai thác nguyên nhân tử vong qua người hộ tống và người nhà. * Đánh giá tình trạng cấp cứu và vận chuyển ở tuyến trước: - Thực trạng BN đến cấp cứu. - Ưu, nhược điểm trong công tác cấp cứu. * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 66 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Xác định nguyên nhân gây tử vong trước bệnh viện. Bảng 1: Tuổi và giới nạn nhân tử vong trước bệnh viện. Nam Nữ Tổng Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 18 - 30 4 20 0 0 4 20 31 - 40 6 30 3 15 9 45 41 - 60 7 35 0 0 7 35 Tổng 17 85 3 15 20 100 Nạn nhân tử vong hầu hết trong độ tuổi 31 - 40. Đây là lứa tuổi lao động và công tác chủ yếu trong quân đội. Tỷ lệ nam gấp gần 6 lần nữ. Tỷ lệ tử vong nữ ít hơn nam, do cơ cấu biên chế trong quân đội chủ yếu là nam. * Phân bố theo quân hàm: Hạ sỹ quan: 2 BN (10%); sỹ quan cấp úy: 11 BN (55%); sỹ quan cấp tá: 7 BN (35%). Nạn nhân gặp chủ yếu là sỹ quan cấp úy, tiếp theo là sỹ quan cấp tá, ít gặp hạ sỹ quan. Điều này phù hợp với lứa tuổi 31 - 40 chiếm tỷ lệ cao. * Nguyên nhân tử vong trước bệnh viện: Tai nạn pháo nổ: 6 BN (30%); tai nạn giao thông: 2 BN (10%); tai nạn lao động: 1 BN (5%); đuối nước, điện giật: 1 BN (5%); không rõ nguyên nhân: 6 BN (30%); ung thư giai đoạn cuối: 2 BN (10%); bệnh mạn tính: 1 BN (5%); thắt cổ: 1 BN (5%). Nguyên nhân tử vong trước viện thường gặp do tai nạn (50%), bao gồm tai nạn do pháo nổ, lao động, tai nạn giao thông, đuối nước, điện giật. Không rõ nguyên nhân chiếm 30%, khả năng do bệnh lý tim mạch, đột tử, đột quỵ não. Những BN này tử vong trước khi đến viện nên khó xác định được nguyên nhân. Ung thư giai đoạn cuối chiếm 10%. Những BN này thường nằm ở nhà và tử vong trước khi đến bệnh viện. Tử vong do thắt cổ nguyên nhân chính do rối loạn tâm thần. * Địa điểm ngừng tim: Tại nơi xảy ra tai nạn: 11 BN (55%); trên đường vận chuyển: 5 BN (25%); tại nhà: 3 BN (15%); tại đơn vị: 1 BN (5%). Ngừng tim thường gặp ở nơi xảy ra tai nạn và trên đường vận chuyển, ít gặp tại đơn vị. Ngừng tim tại nơi xảy ra tai nạn chiếm tỷ lệ cao, do tổn thương nặng gây tử vong ngay. Ngừng tim trên đường vận chuyển chiếm tỷ lệ khá cao, do phương tiện theo dõi khó khăn cũng như trang thiết bị cấp cứu còn hạn chế. 2. Đánh giá tình trạng xử trí cấp cứu tại tuyến trước. * Tình hình sơ cứu trước bệnh viện: Sơ cứu bước đầu tại nơi xảy ra tai nạn: 100% (10 BN); cấp cứu tại quân y đơn vị tuyến trước: 100% (20 BN); cấp cứu cơ bản tại các bệnh viện quân y tuyến trước: 25% (5 BN); không BN nào không được cấp cứu. Hầu hết nạn nhân quân được cấp cứu cơ bản tại chỗ nơi xảy ra tai nạn do hệ thống quân, dân y kết hợp trong thời bình, đặc biệt tai nạn giao thông hoặc tai nạn do pháo nổ. Trường hợp tử vong do tai nạn hoặc ở nhà và đơn vị được chuyển thẳng đến bệnh viện, rất ít qua bệnh viện quân y tuyến trước. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 67 * Phương tiện vận chuyển: Phương tiện vận chuyển nạn nhân được đảm bảo bằng xe cứu thương quân đội (15 BN = 75%); xe cứu thương 115 (2 BN = 10%); xe taxi chỉ gặp trong tai nạn giao thông (2 BN = 10%); phương tiện khác (xe ô tô tải hoặc xe con) gặp rất ít (1 BN = 5%). Bảng 2: Các biện pháp cấp cứu. Biện pháp cấp cứu Số lượng (n = 20) Tỷ lệ (%) Thổi ngạt, úp masque, bóp bóng ambu 18 90 Đặt nội khí quản 2 10 Ép tim ngoài lồng ngực đúng cách 19 95 Dùng thuốc vận mạch 14 70 Hầu hết nạn nhân được cấp cứu bằng phương pháp ép tim tại chỗ. Các biện pháp hồi sức hô hấp (thổi ngạt, úp masque, bóp bóng ambu) không được chú trọng. Kỹ thuật ép tim thường không đúng phương pháp, do vậy ít hiệu quả. Quá trình vận chuyển và kiểm soát các chức phận sống trên xe gặp khó khăn do thiếu phương tiện theo dõi. * Sự phù hợp chẩn đoán tuyến trước với bước đầu tại bệnh viện: Chẩn đoán phù hợp sau ngừng tim ở tuyến trước với bước đầu tại bệnh viện chiếm tỷ lệ cao (12 BN = 60%); không phù hợp chiếm tỷ lệ thấp (6 BN = 30%); phù hợp một phần (2 BN = 10%). KẾT LUẬN * Nguyên nhân tử vong BN quân trước viện: chủ yếu do tai nạn (50%), các bệnh lý nội khoa 20% và không rõ nguyên nhân 30%: - BN tử vong hầu hết trong độ tuổi 31 - 60 (80%), thường gặp sỹ quan cấp úy (55%), sỹ quan cấp tá (35%), ít gặp hạ sỹ quan (10%). - Địa điểm xảy ra ngừng tim thường gặp ở nơi xảy ra tai nạn và trên đường vận chuyển. - Phương tiện vận chuyển được đảm bảo tốt, chủ yếu bằng xe cứu thương quân y hoặc dân y. * Đánh giá tình trạng cấp cứu vận chuyển tuyến trước: - Nạn nhân được cấp cứu cơ bản tại chỗ nơi xảy ra tai nạn do hệ thống quân, dân y kết hợp (100%). - Thời gian đưa nạn nhân tới trung tâm cấp cứu nhanh, kịp thời. - Kỹ thuật cấp cứu ngừng tim phổi chủ yếu bằng phương pháp ép tim tại chỗ. Các biện pháp hồi sức hô hấp như thổi ngạt, úp masque, bóp bóng ambu chưa được chú trọng. Kỹ thuật ép tim thường không đúng phương pháp, do vậy ít hiệu quả. - Phù hợp chẩn đoán của tuyến trước với bệnh viện chiếm tỷ lệ cao (60%). KIẾN NGHỊ Qua cấp cứu BN tử vong trước viện trong 5 năm, chúng tôi có kiến nghị cần triển khai ngay những biện pháp cấp thiết bao gồm: - Phổ cập kỹ thuật cấp cứu ngừng tim phổi cho mọi quân nhân theo hướng dẫn mới. - Tăng cường trang bị kỹ thuật cấp cứu cho các tuyến cơ sở, đặc biệt các phương tiện hồi sức hô hấp. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 68 - Khi có tai nạn xảy ra cần đánh giá hiện trường, tổ chức đưa nạn nhân ra khỏi vùng nguy hiểm. Đánh giá nhanh BN, xử lý cấp cứu cơ bản: đường thở, hô hấp, huyết động, cố định cột sống cổ, cầm máu, giảm đau, cố định xương gãy để có biện pháp xử trí đúng và kịp thời. - Các bệnh cấp cứu nội khoa: tim mạch, đột quỵ não cần kiểm tra định kỳ và có biện pháp dự phòng sớm. - Cấp cứu ngoại khoa cần được phân loại sớm và xử lý cơ bản ngay ở cơ sở y tế gần nhất, tránh vận chuyển xa. - Quá trình tiếp cận, xử trí, vận chuyển phải có thông tin về khoa cấp cứu bệnh viện khu vực để kịp thời ứng phó. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Quốc Huy, Phạm Văn Tiến và CS. Đánh giá kết quả cấp cứu BN ngừng tuần hoàn trước bệnh viện tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Quân y 103 năm 2016 - 2017. Kỷ yếu chào mừng 10 năm ngày truyền thống Khoa Cấp cứu Bệnh viện Quân y 103. 2018, tr.13-20. 2. Đỗ Ngọc Sơn và CS. Đặc điểm lâm sàng BN ngừng tuần hoàn ngoại viện vào Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam. 2016, 3, tr.3-7. 3. Bryan McNally, Rachel Robb, Monica Mehta. Out-of hospital cardiac arrest surveillance - cardiac arrest registry to enhance survival (CARES). United States, October 1st, 2005 - December 31st, 2010. Morbidity and Morbidity Weekly Report. Surveillance Summaries. 2011, 60 (8). 4. Drezner J.A et al. Outcomes from sudden cardiac arrest in US high schools: A 2 year prospective study from the national registry for AED use in sports. Br Sport Med. 2013, 47 (18), pp.1179-1183. 5. Grubb N.R, Elton R.A, Fox K.A. In- hospital mortality after out-of-hospital cardiac arrest. Lancet. 1995, 346 (8972), pp.417-421.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_tinh_hinh_tu_vong_truoc_vien_trong_5_nam_tu_nam_201.pdf