Tài liệu Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh theo ngày điều trị và liều dùng theo ngày tại Bệnh viện Quận 11 năm 2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 384
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH THEO NGÀY ĐIỀU
TRỊ VÀ LIỀU DÙNG THEO NGÀY TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 NĂM 2017
Phạm Đình Luyến*, Đào Duy Kim Ngà*, Ngô Ngọc Bình*
TÓM TẮT
Mở đầu: Việc sử dụng kháng sinh hợp lý vẫn đang là một thách thức lớn trên toàn thế giới. Bộ Y Tế đã ban
hành Quyết định 772/QĐ-BYT về “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” và “Dự thảo tiêu chí C9.7” của Bộ tiêu chí
chất lượng bệnh viện về kháng sinh từ đó có biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả điều trị, hạn chế các vấn đề
sử dụng kháng sinh bất hợp lý.
Mục tiêu: Khảo sát, đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh theo ngày điều trị DOT (Days of Therapy) và
liều dùng theo ngày DDD (Defined Daily Dose) để xây dựng công cụ phân tích DOT, LOT.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện trên người bệnh nội trú sử dụng kháng sinh tại Bệnh
viện Quận 11. Hồi cứu số liệu sử dụng và t...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh theo ngày điều trị và liều dùng theo ngày tại Bệnh viện Quận 11 năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 384
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH THEO NGÀY ĐIỀU
TRỊ VÀ LIỀU DÙNG THEO NGÀY TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 NĂM 2017
Phạm Đình Luyến*, Đào Duy Kim Ngà*, Ngô Ngọc Bình*
TÓM TẮT
Mở đầu: Việc sử dụng kháng sinh hợp lý vẫn đang là một thách thức lớn trên toàn thế giới. Bộ Y Tế đã ban
hành Quyết định 772/QĐ-BYT về “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” và “Dự thảo tiêu chí C9.7” của Bộ tiêu chí
chất lượng bệnh viện về kháng sinh từ đó có biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả điều trị, hạn chế các vấn đề
sử dụng kháng sinh bất hợp lý.
Mục tiêu: Khảo sát, đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh theo ngày điều trị DOT (Days of Therapy) và
liều dùng theo ngày DDD (Defined Daily Dose) để xây dựng công cụ phân tích DOT, LOT.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện trên người bệnh nội trú sử dụng kháng sinh tại Bệnh
viện Quận 11. Hồi cứu số liệu sử dụng và tiêu thụ kháng sinh từ 01/4/2017 đến 30/6/2017 trong bệnh án.
Kết quả: Từ 160 bệnh án, nhận thấy, đánh giá theo DDD thì Cefuroxim có DDD 58,9% và số lượng thuốc
sử dụng đối với 90% đơn thuốc chiếm tỷ lệ 28,3% cao nhất. Theo DOT và thời gian điều trị (LOT), nhóm
Cephalosporin thế hệ 3 chiếm tỷ lệ sử dụng 69,4%, tiêu thụ 76,4% là cao nhất. Sử dụng kháng sinh đơn trị chiếm
70% so với phối hợp.
Kết luận: Đề xuất 09 giải pháp và xây dựng công cụ phân tích DOT, LOT liên quan đến sử dụng kháng
sinh nhằm giảm bớt gánh nặng công việc cho khoa dược bệnh viện.
Từ khóa: DDD, DU90%, DOT, LOT
ABSTRACT
THE ASSESSMENT OF ANTIBIOTIC USING SITUATION ACCORDING TO DAYS OF THERAPY
AND DEFINED DAILY DOSE AT AT THE HOSPITAL OF DISTRICT 11 IN 2017
Pham Dinh Luyen, Dao Kim Duy Nga, Ngo Ngoc Binh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 384-388
Background: Using antibiotic reasonably is still a big challenge all over in the world. Ministry of Health
promulgated the Decision no. 772/QĐ-BYT about “Directing using antibiotic” và “Draft of norm C9.7” of
Ministry of hospital quality norm about antibiotic. From that, there was the method of managing and improving
the effectiveness of treatment, limiting the problems of using antibiotic unreasonably.
Objectives: Survey, assess the situation of using antibiotic according to days of Therapy and dose according
to Defined Daily Dose to build the tool of analyzing DOT, LOT.
Methods: Resident patient uses antibiotic at the Hospital in District 11. Researched using data and
antibiotic consumption from April 01st 2017 to June 30th 2017 in medical record.
Result: From 160 medical records, assess according to Defined Daily Dose that Cefuroxim had Defined
Daily Dose about 58.9% and the quantity of using medicines with 90% prescription appropriating the highest
rate about 28.3%. According to DOT and time of treatment (LOT), the group of Cephalosporin of 3rd generation
appropriated an using rate about 69.4%, consuming 76.4% is the highest. Using monovalent antibiotic
appropriated 70% compared to the coordination.
*Khoa dược, Bệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: DSCKII. Đào Duy Kim Ngà ĐT: 0918297368 Email: dsdaoduykimnga@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 385
Conclusion: Propose 09 solutions and build the tools of analyzing related DOT, LOT to using antibiotic to
reduce the burden of jobs for ward of pharmacy at the hospital.
Keyword: DDD, DU90%, DOT, LOT
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đầu thế kỷ 20, với sự ra đời của kháng sinh,
đã đánh dấu một kỷ nguyên mới của nền y học
thế giới, cứu sống hàng triệu người thoát khỏi
các bệnh nhiễm khuẩn nguy hiểm. Bên cạnh đó,
sử dụng kháng sinh hợp lý vẫn đang là một
thách thức lớn của toàn thế giới và thuật ngữ “đề
kháng kháng sinh” đã trở nên quen thuộc trong
điều trị nhiễm khuẩn. Ngày sức khỏe thế giới
năm 2011, WHO đã lấy khẩu hiệu phòng chống
kháng thuốc là “Không hành động ngày hôm
nay, ngày mai không thuốc chữa” và kêu gọi các
quốc gia phải có kế hoạch kịp thời để đối phó
với tình trạng kháng thuốc. Hưởng ứng lời kêu
gọi đó, Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành Kế
hoạch hành động quốc gia về chống kháng
thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020
(Quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày 21/6/2013).
Kế hoạch phòng chống kháng thuốc là kế hoạch
liên ngành, đòi hỏi sự nỗ lực và cam kết của tất
cả các Bộ/ngành các cấp. Để triển khai kế hoạch
này, Bộ Y tế đã thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia
về phòng, chống kháng thuốc (Quyết định số
879/QĐ-BYT ngày 13/3/2014) và thành lập 9 tiểu
ban giám sát kháng thuốc; thành lập Đơn vị
giám sát kháng thuốc Quốc gia(1).
Bên cạnh đó, Bộ y tế đã ban hành các tài
liệu chuyên môn như “Hướng dẫn sử dụng
kháng sinh”, “Hướng dẫn thực hiện quản lý
kháng sinh trong bệnh viện” cùng với dự thảo
tiêu chí C9.7 của Bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng bệnh viện về quản lý sử dụng kháng
sinh cũng như quyết định 772/QĐ-BYT về
hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng
sinh trong bệnh viện. Trên cơ sở đó, với mong
muốn đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh
tại bệnh viện, từ đó có biện pháp quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng kháng sinh, chúng
tôi thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình sử
dụng kháng sinh theo ngày điều trị (DOT) và
liều dùng kháng sinh theo ngày (DDD) tại
Bệnh Viện Quận 11 năm 2017” với ba mục tiêu
sau:
- Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh giai
đoạn từ tháng 04/2017 đến tháng 06/2017.
- Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh
theo ngày điều trị kháng sinh (DOT) và liều
dùng kháng sinh theo ngày (DDD) để tìm ra các
đặc điểm quan trọng trong việc kê đơn kháng
sinh tại Bệnh viện Quận 11.
- Đề xuất dữ liệu để xây dựng công cụ phân
tích DOT, LOT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Người bệnh điều trị nội trú thuộc khoa Nội
tổng hợp tại Bệnh viện Quận 11.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương
pháp hồi cứu, thực hiện thông qua việc hồi cứu
số liệu về tiêu thụ kháng sinh tại Bệnh viện
Quận 11 bằng phương pháp phân tích sử dụng
thuốc theo mã ATC/DDD trong đó phân tích
theo nhóm thuốc dựa vào DU 90% (drug
utilization 90%) là số lượng thuốc sử dụng đối
với 90% đơn thuốc và phép phân tích định
lượng dựa trên ngày điều trị kháng sinh (DOT)
và liều DDD/100 giường/ngày.
Thu thập dữ liệu
Số lượng kháng sinh sử dụng, tổng số ngày
nằm viện của người bệnh được thu thập trong
bệnh án và định dạng mẫu trên phần mềm
Excel 2010.
Xử lý số liệu
Bằng công cụ phân tích DDD.
Thời gian và phạm vi nghiên cứu
Từ 01/04/2017 đến 30/06/2017 tại Bệnh viện
Quận 11.
Nhiễm khuẩn
Là sự tăng sinh của các vi khuẩn, virus hoặc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 386
ký sinh trùng dẫn tới phản ứng tế bào, tổ chức
hoặc toàn thân, thông thường biểu hiện trên lâm
sàng là một hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc.
Các dấu hiệu của nhiễm khuẩn phụ thuộc vào
loại và mức độ nặng nhẹ của bệnh như mệt
mỏi, chán ăn, ho, chảy nước mũi, sốt. Ngoài ra
cần phải thực hiện các phương pháp cận lâm
sàng để chẩn đoán như xét nghiệm công thức
máu, soi hay nuôi cấy mẫu bệnh phẩm.
KẾT QUẢ
Kết quả sử dụng kháng sinh tại bệnh viện theo
DU90% và DDD/100 giường/ngày
Có 5 hoạt chất trong khoảng DU 90 % với
tổng tỷ lệ % DDD sử dụng là 89,36%. Trong đó
Cefuroxime thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 2
chiếm tỉ lệ cao nhất (28,37%) (Bảng 1).
Bảng 1. Báo cáo phân tích liều xác định trong ngày theo số lượng thuốc sử dụng đối với 90% đơn thuốc (DDD
theo DU90%)
STT ATC Hoạt chất
Tổng lượng
hoạt chất
Đơn vị Số lượng DDD
Tỷ lệ
% DDD
Tỷ lệ % DDD
cộng dồn
1 J01DC02 Cefuroxime 3.182,00 g 6.364,00 28,37 28,37
2 J01MA02 Ciprofloxacin 5.650,40 g 5.674,80 25,30 53,67
3 J01DD08 Cefixime 1.757,40 g 4.393,50 19,59 73,26
4 J01DD02 Ceftazidime 8.146,00 g 2.036,50 9,08 82,34
5 J01MA12 Levofloxacin 787,50 g 1.575,00 7,02 89,36
6 J01CR02 Amoxicillin And Enzyme Inhibitor 1.258,00 g 1.258,00 5,61 94,97
7 J01FA09 Clarithromycin 353,50 g 707,00 3,15 98,12
8 J01XD01 Metronidazole 247,00 g 164,67 0,73 98,85
9 J01DD04 Ceftriaxone 263,00 g 131,50 0,59 99,44
10 J01DD07 Ceftizoxime 402,00 g 100,50 0,45 99,89
11 J01DD62 Cefoperazone, Combinations 47,00 g 11,75 0,05 99,94
12 J01DD12 Cefoperazone 47,00 g 11,75 0,05 99,99
13 J05AB01 Aciclovir 7,40 g 1,85 0,01 100,00
* Cột (2) mã ATC là mã được xác định tại dược thư quốc gia Việt Nam
Bảng 2: Báo cáo phân tích theo liều xác định trong ngày trên 100 giường trong ngày (DDD/100 giường/ngày)
STT ATC Hoạt chất DDD WHO Đơn vị Số lượng DDD
DDD/100
giường/ngày
1 J01DC02 Cefuroxime 0,5 g 6.364,00 58,93
2 J01MA02 Ciprofloxacin 1 g 5.674,80 52,54
3 J01DD08 Cefixime 0,4 g 4.393,50 40,68
4 J01DD02 Ceftazidime 4 g 2.036,50 18,86
5 J01MA12 Levofloxacin 0,5 g 1.575,00 14,58
6 J01CR02 Amoxicillin And Enzyme Inhibitor 1 g 1.258,00 11,65
7 J01FA09 Clarithromycin 0,5 g 707,00 6,55
8 J01XD01 Metronidazole 1,5 g 164,67 1,52
9 J01DD04 Ceftriaxone 2 g 131,50 1,22
10 J01DD07 Ceftizoxime 4 g 100,50 0,93
11 J01DD62 Cefoperazone, Combinations 4 g 11,75 0,11
12 J01DD12 Cefoperazone 4 g 11,75 0,11
13 J05AB01 Aciclovir 4 g 1,85 0,02
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 387
Cefuroxime có liều xác định trong ngày
DDD/100 giường/ngày cao nhất (58,93).
Acyclovir có liều xác định trong ngày DDD/100
giường/ngày thấp nhất (0,02). Tổng DDD/100
giường/ngày là 207,7. DDD/100 giường/ngày
trung bình là 16 (Bảng 2).
Kết quả sử dụng kháng sinh tại bệnh viện theo
DOT/1000 ngày nằm viện
Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=160)
Bảng 3: Đặc điểm giới tính
Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%)
Nam 78 48,8
Nữ 82 51,2
Tỷ lệ người bệnh nữ cao hơn người bệnh
nam (51,2% so với 48,8%) (Bảng 3).
Bảng 4: Phân bố độ tuổi
Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
< 30 tuổi 4 2,5
≥ 30 tuối - < 60 tuổi 48 30,0
≥ 60 tuổi 107 66,9
Khác 1 0,6
Độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là
65,2 tuổi. Đối tượng người cao tuổi (≥ 60 tuổi)
chiếm tỷ lệ cao nhất (66,9%). Ở người cao tuổi do
tình trạng sức khỏe suy giảm, có nhiều bệnh mắc
kèm, có sự thay đổi về các thông số dược động
học nên đây là đối tượng nhạy cảm với tác dụng
có hại của thuốc và có nguy cơ cao xuất hiện các
biến cố bất lợi trong quá trình sử dụng thuốc
(Bảng 4).
Bảng 5: Kiểu phác đồ trị liệu
Trị liệu Số lượng Tỷ lệ (%)
Đơn trị 112 70,0
Kết hợp 48 30,0
Đơn trị liệu chiếm tỷ lệ 70%, cao hơn gấp
đôi so với trị liệu phối hợp (30%). Theo
khuyến cáo việc sử dụng kháng sinh theo đơn
trị liệu vẫn là phác đồ ưu tiên hàng đầu trong
sử dụng kháng sinh (Bảng 5).
Bảng 6: Thời gian nằm viện
Ngày nằm viện Số lượng Tỷ lệ (%)
≤ 6 ngày 28 17,5
> 6 ngày 131 81,9
Khác 1 0,6
Số ngày nằm viện trung bình là 9,4 ngày.
Nằm viện dài ngày (> 6 ngày) chiếm 131 trường
hợp (với tỷ lệ 81,9%) bởi các người bệnh nhập
viện với chẩn đoán ban đầu liên quan đến nhiễm
khuẩn, bên cạnh đó là do có các bệnh mắc kèm
(như tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm dạ
dày, suy tim...) làm kéo dài thời gian điều trị
(Bảng 6).
Bảng 7: Sự hiện diện của bệnh mắc kèm
Bệnh mắc kèm Số lượng Tỷ lệ (%)
Có bệnh mắc kèm 123 76,9
Không có bệnh mắc kèm 37 23,1
Sự hiện diện của bệnh mắc kèm chiếm số
lượng là 123 với tỷ lệ 76,9% (Bảng 7).
Bảng 8: Đặc điểm sử dụng kháng sinh
Lý do chỉ định kháng sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
Có chẩn đoán nhiễm khuẩn và dấu
hiệu nhiễm khuẩn
114 71,3
Không có chẩn đoán nhiễm khuẩn –
có dấu hiệu nhiễm khuẩn
3 1,9
Không có chẩn đoán nhiễm khuẩn
và dấu hiệu nhiễm khuẩn
1 0,6
Có chẩn đoán nhiễm khuẩn – không
có dấu hiệu nhiễm khuẩn
42 26,2
Việc sử dụng kháng sinh có chẩn đoán
nhiễm khuẩn và dấu hiệu nhiễm khuẩn chiếm tỷ
lệ cao nhất (71,3%) (Bảng 8).
Nhóm cephalosporin thế hệ 3 chiếm tỷ lệ sử
dụng (69,4%) và tiêu thụ (76,4%) là cao nhất
(Bảng 9).
Bảng 9: Sự sử dụng, tiêu thụ kháng sinh theo nhóm
STT Nhóm Số đợt điều trị % Sử dụng DOT DOT/1000DP % Tiêu thụ
1 Cephalosporin TH2 12 4,4 22 14,7 1,4
2 Cephalosporin TH3 188 69,4 1213 809,2 76,4
3 Penicillin và phối hợp 10 3,7 25 16,7 1,6
4 Fluoroquinolon 58 21,4 316 210,8 19,9
5 Kháng virus 1 0,4 5 3,3 0,3
6 Macrolid 1 0,4 2 1,3 0,1
7 Nitroimidazol 1 0,4 4 2,7 0,3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 388
Bảng 10: Sự sử dụng, tiêu thụ kháng sinh theo từng kháng sinh cụ thể
STT Tác nhân Số đợt điều trị % Sử dụng DOT DOT/1000DP % Tiêu thụ
1 Ceftazidim 156 57,6 1076 717,8 67,8
2 Cefuroxim 12 4,4 22 14,7 1,4
3 Amoxicillin + A.clavulanic 10 3,7 25 16,7 1,6
4 Levofloxacin 46 17,0 267 178,1 16,8
5 Ciprofloxacin 12 4,4 49 32,7 3,1
6 Cefixim 17 6,3 47 31,4 3,0
7 Acyclovir 1 0,4 5 3,3 0,3
8 Cefoperazon + Sulbactam 2 0,7 21 14,0 1,3
9 Ceftizoxim 12 4,4 64 42,7 4,0
10 Ceftriaxon 1 0,4 5 3,3 0,3
11 Metronidazol 1 0,4 4 2,7 0,3
12 Clarithromycin 1 0,4 2 1,3 0,1
Ceftazidim chiếm tỷ lệ sử dụng (57,6%) và
tỷ lệ tiêu thụ (67,8%) cao nhất (Bảng 10).
BÀN LUẬN
Qua khảo sát, việc sử dụng kháng sinh có
chẩn đoán nhiễm khuẩn và dấu hiệu nhiễm
khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (71,3%). Kết quả này
cao hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Ánh tại
bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí
(50,46%)(2). Điều này cho thấy công tác ghi chép
các triệu chứng lâm sàng và lý do sử dụng
kháng sinh trong bệnh án tại Bệnh viện Quận 11
được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, một tỷ
lệ rất nhỏ (0,6%) phác đồ được chỉ định khi
người bệnh không có cả chẩn đoán và dấu hiệu
nhiễm khuẩn trước khi sử dụng kháng sinh. Đây
có thể là những trường hợp sử dụng kháng sinh
để dự phòng nhiễm khuẩn ở người bệnh có
nguy cơ nhiễm khuẩn cao (người bệnh nằm lâu
ngày, sức khỏe suy kiệt, thực hiện thủ thuật,
đang điều trị hóa trị liệu) và việc đánh giá tính
phù hợp của chỉ định kháng sinh trên người
bệnh này cần được căn cứ vào các hướng dẫn cụ
thể cho từng trường hợp.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh
cho thấy, các bác sĩ thường chỉ định kháng sinh
cho người bệnh ngay ngày đầu nhập viện với
112 trường hợp (70%). Việc đánh giá sử dụng và
tiêu thụ thuốc thông qua DOT và LOT đã góp
phần khắc phục những nhược điểm của phương
pháp DDD là không bị ảnh hưởng bởi những
thay đổi trong chuẩn DDD, có thể sử dụng cho
trẻ em và thông tin người bệnh cụ thể. Dựa vào
những đánh giá trên Khoa Dược có cái nhìn tổng
thể, từ đó xây dựng các giải pháp về quản lý,
giám sát và các quy trình liên quan đến kháng
sinh. Việc phân tích các nhóm thuốc sử dụng
qua phần mềm DDD đã được xây dựng thành
công cụ trước đó tại khoa Dược Bệnh viện Quận
11 đã chứng minh rằng việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý sử dụng kháng
sinh tại bệnh viện là vô cùng cần thiết, đem lại
hiệu quả cũng như tiết kiệm được thời gian,
nhân lực, giảm gánh nặng công việc cho khoa
Dược, giúp cho Hội đồng thuốc và điều trị có
được tầm nhìn quản lý tổng quan và chi tiết về
sử dụng thuốc tại bệnh viện. Vì vậy, trong tương
lai sẽ mở rộng cũng như xây dựng công cụ phân
tích bằng phương pháp DOT và LOT, góp phần
đẩy mạnh công tác dược lâm sàng và quản lý
dược tại bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2016). Phòng chống kháng thuốc vì thế hệ mai sau. Hà
Nội.
2. Trần Thị Ánh (2014). Đánh giá việc sử dụng kháng sinh tại Bệnh
viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ,
Trường Đại học Dược Hà Nội.
Ngày nhận bài báo: 31/01/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/02/2019
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_tinh_hinh_su_dung_khang_sinh_theo_ngay_dieu_tri_va.pdf