Tài liệu Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại phòng khám ngoại tiết niệu Bệnh viện Chợ Rẫy: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 6
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU
TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Ngô Xuân Thái*, Trần Kim Hùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại phòng khám Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện
Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp được chẩn đoán
nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại phòng khám Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2015 đến năm
2018. Tiêu chuẩn chọn bệnh dựa trên các tiêu chí về lâm sàng và kết quả vi sinh lâm sàng của Hội Tiết niệu
– Thận học Việt Nam.
Kết quả: Vị trí nhiễm khuẩn: 5,93% nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên (NKĐTN), 94,07% NKĐTN dưới.
Tính chất nhiễm khuẩn: 64,94% trường hợp NKĐTN phức tạp và 35,06% trường hợp NKĐTN đơn thuần.
Mức độ nặng của nhiễm khuẩn: NKĐTN ở mức độ nhẹ 93,83% và 5,93% trường hợp NKĐTN ở mức độ trung
bình (viêm thận - bể thận). Tác nhân...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại phòng khám ngoại tiết niệu Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 6
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU
TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Ngô Xuân Thái*, Trần Kim Hùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại phòng khám Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện
Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp được chẩn đoán
nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại phòng khám Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2015 đến năm
2018. Tiêu chuẩn chọn bệnh dựa trên các tiêu chí về lâm sàng và kết quả vi sinh lâm sàng của Hội Tiết niệu
– Thận học Việt Nam.
Kết quả: Vị trí nhiễm khuẩn: 5,93% nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên (NKĐTN), 94,07% NKĐTN dưới.
Tính chất nhiễm khuẩn: 64,94% trường hợp NKĐTN phức tạp và 35,06% trường hợp NKĐTN đơn thuần.
Mức độ nặng của nhiễm khuẩn: NKĐTN ở mức độ nhẹ 93,83% và 5,93% trường hợp NKĐTN ở mức độ trung
bình (viêm thận - bể thận). Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn Gram âm với Escherichia coli chiếm 86,89%
(58,02% trường hợp tiết ESBL) và Klebsiella pneumoniae species chiếm 10,38% (31,82% trường hợp tiết ESBL).
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh gần như hoàn toàn đối với nhóm Cephalosporin và Quinolone, chỉ còn nhạy cảm với
nhóm Carbapenem và Nitrofurantoin.
Kết luận: Tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy có tỉ lệ tiết ESBL và tình trạng
đề kháng kháng sinh ngày càng cao và chỉ còn rất ít kháng sinh nhạy cảm (nhóm Carbapenem).
Từ khóa: nhiễm khuẩn đường tiết niệu
ABSTRACT
ASSESSMENT OF URINARY TRACT INFECTIONS AT THE UROLOGICAL CLINIC IN CHO RAY
HOSPITAL
Ngo Xuan Thai, Tran Kim Hung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 06-10
Objective: Assessment of urinary tract infections at the Urological Clinic at Cho Ray Hospital.
Subjects and methods: The study describes a series of cases diagnosed with urinary tract infections at the
Urological Clinic, Cho Ray Hospital, from 2015 to 2018. Criteria for selection based on criteria Clinical and
clinical microbiological results of The Vietnam Urological & Nephrology Association.
Results: 5.9% of upper urinary tract infections (UTIs), 94.1% of lower urinary tract infections. 64.94% of
complicated urinary tract infections and 35.1% of uncomplicated urinary tract infections. Severity of Infection:
mild 93.8% and 5.9% of cases of moderate UTIs (pyelonephritis). The main pathogens are Gram negative bacteria
with Escherichia coli accounting for 86.9% (58.0% producing ESBL) and Klebsiella pneumoniae species
accounting for 10.4% (31.8% producing ESBL). Antibiotic resistance rates were almost entirely the same for
Cephalosporin and Quinolone groups, only susceptible to Carbapenem and Nitrofurantoin.
Conclusions: Urinary tract infections at Cho Ray Hospital have an increased rate of bacteria producing
ESBL and increased antibiotic resistance and only susceptible Carbapenem group antibiotics.
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Trần Kim Hùng ĐT: 0909516008 Email: bstrankimhung@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 7
Keyworks: Urinary tract infections (UTIs)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) là
một thuật ngữ dùng để chỉ nhiều tình trạng lâm
sàng khác nhau, thay đổi từ sự hiện diện không
triệu chứng của vi khuẩn trong nước tiểu đến
tình trạng nhiễm khuẩn nặng của thận với kết
quả là nhiễm khuẩn huyết (4). Đây là một trong
những vấn đề y khoa thường gặp, có gần một
nửa số phụ nữ trải qua NKĐTN ít nhất một lần
trong suốt cuộc đời của họ(2). Ở Mỹ hàng năm có
khoảng 1 đến 2 triệu bệnh nhân NKĐTN liên
quan cộng đồng phải vào khoa cấp cứu, có
khoảng 100.000 bệnh nhân phải nhập viện và hệ
thống chăm sóc sức khỏe phải tiêu tốn từ 1,6 đến
3,5 tỉ đô la Mỹ cho những bệnh nhân này(10).
Việc phát minh ra kháng sinh ở thế kỷ 20 đã
đóng một vai trò quan trọng trong việc khống
chế các bệnh nhiễm khuẩn. Nhưng từ khi nhóm
kháng sinh sau cùng ra đời năm 1985 thì cho đến
nay vẫn chưa có thêm nhóm kháng sinh nào
mới, số lượng kháng sinh được FDA phê duyệt
giảm dần mỗi năm.
Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn lại xảy
ra nhanh chóng, trong tự nhiên phần lớn các vi
khuẩn đều sở hữu riêng các gen đề kháng kháng
sinh, không những thế, vi khuẩn còn truyền
được tính đề kháng các kháng sinh mà nó sở
hữu cho các vi khuẩn cùng loài hay khác loài, do
vậy sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
thường xuất hiện rất nhanh ngay sau khi kháng
sinh được đưa vào sử dụng(14).
Trong thời gian gần đây, khoảng 70% các
chủng vi khuẩn gây bệnh trong bệnh viện đã
kháng lại ít nhất một loại kháng sinh thường
dùng trong điều trị, đặc biệt một số vi khuẩn
như E. coli, K. pneumoniae, P. aeruginosa và A.
Baumannii đã kháng lại tất cả các loại kháng
sinh bao gồm cả các kháng sinh mạnh nhất
hiện nay như Cephalosporin và Carbapenem.
Đây là mối lo ngại và thách thức lớn đối với
nền y học hiện đại(1,5,14,15).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân đến khám tại Phòng khám
Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện Chợ Rẫy đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu
dựa trên các tiêu chí về lâm sàng và kết quả vi
sinh lâm sàng của Hội Tiết niệu – Thận học Việt
Nam tại phòng khám Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện
Chợ Rẫy từ năm 2015 đến năm 2018.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp NKĐTN không có chỉ định
cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp với
cách chọn mẫu thuận tiện liên tục những trường
hợp đủ tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian
nghiên cứu.
Thu thập số liệu bằng cách thăm khám trực
tiếp và dữ liệu trên tất cả hồ sơ bệnh án ngoại trú
của đối tượng trong nhóm nghiên cứu dựa trên
phiếu thu thập số liệu được thiết kế sẵn. Nhập
liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Xử lý số liệu
bằng phần mềm Stata 13.
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2015
đến tháng 2/2018 có 405 trường hợp thỏa tiêu
chuẩn được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 244
trường hợp phân lập được tác nhân vi khuẩn.
Chúng tôi rút ra được kết quả như sau:
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Độ tuổi trung bình là 46,97 ± 15,44 tuổi, nhỏ
nhất là 17 tuổi và lớn nhất là 93 tuổi.
Tỉ lệ bệnh nhân nữ (51,85%) > nam (48,15%).
Đặc điểm lâm sàng của nhiễm khuẩn đường
tiết niệu
Vị trí nhiễm khuẩn: 5,93% NKĐTN trên,
94,07% NKĐTN dưới. Trong đó 77,28% viêm
bàng quang, 9,38% viêm niệu đạo, 7,41% viêm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 8
tuyến sinh dục nam và 5,93% viêm thận - bể thận.
Tính chất nhiễm khuẩn: 64,94% NKĐTN
phức tạp và 35,06% NKĐTN đơn thuần.
Mức độ nặng của nhiễm khuẩn: NKĐTN ở
mức độ nhẹ 93,83% và 5,93% trường hợp
NKĐTN ở mức độ trung bình (Viêm thận - bể thận).
Các yếu tố nguy cơ của NKĐTN: yếu tố
nguy cơ ngoài đường tiết niệu là yếu tố nguy cơ
phổ biến nhất chiếm tỉ lệ 50,37%, tiếp sau là bệnh
lý hệ tiết niệu chiếm 19,26%, các trường hợp đặt
thông đường tiết niệu chiếm tỉ lệ 17,62%.
Tỉ lệ các chủng vi khuẩn và tình trạng đề kháng
kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây
NKĐTN
Vi khuẩn Gram dương chiếm 32/244 trường
hợp (13,11%) và vi khuẩn Gram âm chiếm
212/244 trường hợp (86,89%). Trong đó vi khuẩn
Gram âm chiếm tỉ lệ cao nhất là Escherichia coli
(76,42%), kế đến là Klebsiella pneumoniae species
(10,38%). Vi khuẩn Gram dương phổ biến nhất
là Staphylococcus haemolyticus (34,38%), tiếp đến
là Enterococcus faecalis (21,88%).
Tỉ lệ vi khuẩn Gram âm tiết ESBL: 94/162
(58,02%) trường hợp phân lập được vi khuẩn
E. coli có tiết ESBL. Ghi nhận 7/22 (31,82%)
trường hợp phân lập được vi khuẩn Klebsiella
spp có tiết ESBL.
Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn E.
coli tiết ESBL: E. coli tiết ESBL đề kháng gần
như hoàn toàn với nhóm kháng sinh
Cephalosporin, kể cả Cephalosporin thế hệ thứ
4 (Cefepime) (tỉ lệ nhạy cảm từ 0% - 1,54%).
Nhóm kháng sinh Quinolone (Ciprofloxacin
và Levofloxacin) tỉ lệ nhạy cảm khá thấp, lần
lượt là 8,79% và 12,12%. Nhóm kháng sinh
Carbapenem nhạy cảm 95,74% đến 100%.
Kháng sinh Nitrofurantoin 96,67%.
Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn
Klebsiella spp tiết ESBL: Đề kháng hoàn toàn
(nhạy cảm 0%) với Cephalosprin, kể cả
Cephalosporin thế hệ thứ 4 (Cefepime). Nhóm
kháng sinh Carbapeneme nhạy cảm 100%.
Nhóm kháng sinh Quinolone (Ciprofloxacin và
Levofloxacin) có sự nhạy cảm khá thấp, lần lượt
từ 28,57% đến 33,33%.
Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Nghiên cứu của chúng tôi đa phần là
nhiễm khuẩn cộng đồng 76,54%, nhiễm khuẩn
liên quan đến cơ sở y tế 23,21% và nhiễm
khuẩn bệnh viện 0,25%.
Kết quả điều trị
Tỉ lệ kháng sinh dùng theo kinh nghiệm
chiếm tỉ lệ nhiều nhất là Fosfomycin (36,54%),
tiếp đến là Levofloxacin (28,89%), và
Ciprofloxacin (15,8%). Tỉ lệ sử dụng kháng sinh
theo kinh nghiệm phù hợp trước cấy là 63,93%,
trong đó Co-trimoxazol phù hợp 85% và
Fosfomycin phù hợp 81,25%.
Can thiệp ngoại khoa có 28 trường hợp rút
thông JJ, 18 trường hợp mổ mở bể thận, nhu mô
thận và niệu quản lấy sỏi, 5 trường hợp đặt
thông JJ, 4 trường hợp dẫn lưu thận, cạnh thận
ra da, 5 trường hợp nội soi tán sỏi niệu quản
ngược chiều sau khi kiểm soát nhiễm khuẩn và 7
trường hợp cắt đốt nội soi TTL, mở bàng quang
lấy sỏi.
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Độ tuổi trung bình là 46,97 ± 15,44 tuổi, nhỏ
nhất là 17 tuổi và lớn nhất là 93 tuổi. Kết quả này
gần tương đồng với tác giả khác Vũ Đức Huy
(2009) với độ tuổi trung bình là 50,1 ± 13,7 tuổi(13).
Tỉ lệ bệnh nhân nữ (51,85%) > nam (48,15%),
kết quả này cũng tương đồng với 1 số tác giả
trong nước như Vũ Đức Huy (2009) với tỉ lệ
bệnh nhân nữ/nam là 1,53(13), tác giả Trần Lê Duy
Anh tỉ lệ nữ/nam là 2,09(11). Sự khác biệt trong tỉ
lệ giữa nam và nữ có thể được giải thích do ở nữ
niệu đạo ngắn, gần hậu môn, miệng niệu đạo ở
sát âm đạo, âm hộ nên vi khuẩn từ vùng hội âm
dễ dàng xâm nhập NKĐTN ngược dòng(6).
Tỉ lệ các chủng vi khuẩn và tình trạng đề kháng
kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây
NKĐTN
Vi khuẩn Gram dương chiếm 32/244
trường hợp (13,11%) và vi khuẩn Gram âm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 9
chiếm 212/244 trường hợp (86,89%). So sánh
với một số nghiên cứu khác trong và ngoài
nước cũng ghi nhận được tỉ lệ vi khuẩn Gram
âm chiếm chủ yếu. Tác giả Nguyễn Thế Hưng
ghi nhận có 85,99% vi khuẩn Gram âm và
14,01% vi khuẩn Gram dương, trong đó có
56,9% là E.Coli và 14,5% là Klebsiella spp(7), còn
tác giả Qiao Lu-Dong cũng ghi nhận được tỉ lệ
vi khuẩn Gram âm chiếm 66,3% với 50% là
E.Coli, 9% Klebsiella spp, vi khuẩn Gram dương
chiếm 33,7%(9). Các yếu tố gây độc của vi
khuẩn E.Coli là chất bám dính bề mặt và chất
này làm trung gian gắn E.Coli với receptor trên
tế bào biểu mô đường đường tiết niệu, điều
này giải thích được vì sao tác nhân gây
NKĐTN đa phần là vi khuẩn E.Coli.
Tỉ lệ vi khuẩn Gram âm tiết ESBL: 94/162
(58,02%) trường hợp phân lập được vi khuẩn
E. coli có tiết ESBL. Ghi nhận 7/22 (31,82%)
trường hợp phân lập được vi khuẩn Klebsiella
spp có tiết ESBL. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu khác
trong và ngoài nước, theo như nghiên cứu
SMART cũng ghi nhận được tỉ lệ tiết ESBL của
E.Coli và Klebsiella tại Việt Nam lần lượt là 60%
và 54%, tại Trung Quốc lần lượt là 67% và
61%(8). Tại Việt Nam theo nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Thế Hưng (2016) tỉ lệ tiết ESBL của
E.Coli là 63,4% và Klebsiella là 50%(7).
Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn E.
coli tiết ESBL: E. coli tiết ESBL đề kháng gần như
hoàn toàn với nhóm kháng sinh Cephalosporin,
kể cả Cephalosporin thế hệ thứ 4 (Cefepime) (tỉ
lệ nhạy cảm từ 0% - 1,54%). Nhóm kháng sinh
Quinolone (Ciprofloxacin và Levofloxacin) tỉ lệ
nhạy cảm khá thấp, lần lượt là 8,79% và 12,12%.
Nhóm kháng sinh Carbapenem nhạy cảm
95,74% đến 100%. Kháng sinh Nitrofurantoin
96,67%. Kết quả này đều tương đồng với báo cáo
của nghiên cứu SMART và các tác giả khác như
Nguyễn Thế Hưng, Trần Lê Duy Anh(7,10,11).
Điều này cho thấy tình trạng đề kháng
kháng sinh của vi khuẩn ngày càng tăng đáng
báo động và cũng có thể Bệnh viện Chợ Rẫy là
bệnh viện tuyến cuối với đa số bệnh nhân có
bệnh lý nặng, phức tạp, môi trường vi sinh của
bệnh viện tập trung nhiều chủng vi khuẩn có
mức độ kháng thuốc cao.
Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Nghiên cứu của chúng tôi đa phần là
nhiễm khuẩn cộng đồng 76,54%, nhiễm khuẩn
liên quan đến cơ sở y tế 23,21% và nhiễm
khuẩn bệnh viện 0,25%. So sánh với tác giả
Nguyễn Thế Hưng cũng cho kết quả tương tự
với tỉ lệ nhiễm khuẩn cộng đồng cao nhất
chiếm đến 68,8%, tuy nhiên tác giả này ghi
nhận có đến 19,9% nhiễm khuẩn bệnh viện(7).
Sự khác biệt này có thể giải thích do tác giả
này tiến hành nghiên cứu trên những bệnh
nhân nhập viện điều trị, điều này dẫn đến tỉ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện cũng tăng theo.
Kết quả điều trị
Kháng sinh dùng theo kinh nghiệm được
đánh giá là phù hợp kháng sinh đồ khi một
trong các kháng sinh dùng theo kinh nghiệm
được ghi nhận là nhạy trên kết quả kháng sinh đồ.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được tỉ
lệ kháng sinh dùng theo kinh nghiệm phù hợp
chiếm 63,93% (156/244 trường hợp). Kết quả này
gần tương đồng với một số tác giả khác như
trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân
Chiến ghi nhận tỉ lệ này là 55,6%(3), tác giả Trịnh
Đăng Khoa là 64,3%(12), và tác giả Trần Lê Duy
Anh thì tỉ lệ này là 52,78%(11).
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có
64,94% (263/405 trường hợp) NKĐTN phức
tạp, trong đó các yếu tố gây NKĐTN phức tạp
được chia thành 2 nhóm: nhóm các yếu tố có
thể loại bỏ hoàn toàn và nhóm các yếu tố
không thể loại bỏ hay loại bỏ không hoàn toàn.
Có 26,62% (70/263 trường hợp) được can thiệp
ngoại khoa để loại bỏ các yếu tố gây NKĐTN
phức tạp. Điều này nói lên sau khi điều trị ổn
định NKĐTN cần có một kế hoạch theo dõi,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 10
quản lý thích hợp đặc biệt ở bệnh nhân có các
yếu tố nguy cơ không thể loại bỏ.
KẾT LUẬN
Tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu
tại phòng khám Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện
Chợ Rẫy chủ yếu là vi khuẩn gram âm, trong
đó chủ yếu là vi khuẩn E. Coli và Klebsiella spp
với tỉ lệ tiết ESBL khá cao và tỉ lệ đề kháng
kháng sinh rất cao, chỉ còn nhạy cảm với rất ít
kháng sinh, điển hình là kháng sinh nhóm
Carbapenem. Điều này cho thấy tình trạng gia
tăng đáng báo động của các vi khuẩn gram âm
tiết ESBL ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn
đường tiết niệu. Vì vậy đứng trước một bệnh
nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu cần luôn
lưu tâm đến nhóm vi khuẩn này, cần tuân thủ
chặt chẽ hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn
đường tiết niệu của Hội Tiết Niệu – Thận học
Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anderson KF, Lonsway DR, Rasheed JK, et al (2007),
"Evaluation of methods to identify the Klebsiella pneumoniae
carbapenemase in Enterobacteriaceae", J Clin Microbiol. 45, pp.
2723–2725.
2. Foxman B (2003), "Epidemiology of Urinary Tract Infections:
Incidence, Morbidity, and Economic Costs", Dis Mon 2003,
49:53-70.
3. Nguyễn Xuân Chiến (2017), Đánh giá kết quả chẩn đoán và
điều trị viêm bàng quang cấp ở phụ nữ tại phòng khám tiết
niệu, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược Thành
Phố Hồ Chí Minh.
4. Nguyen, Hiep T (2013), "Chapter 14: Bacterial infections of the
genitourinary tract". In: Jack W. McAninch, Tom F. Lue.
Smith’s general urology, pp.197-222.
5. Nordmann P, Dortet L ADN Poirel L (2012), "Carbapenem
resistance in Enterobacteriaceae: here is the storm!", Trends in
Molecular Medicine. 18(5), pp. 263-272.
6. Ngô Gia Hy (1999), Các dạng nhiễm trùng niệu, In: Ngô Gia Hy.
Nhiễm trùng niệu, NXB Y Học Hà Nội.
7. Nguyễn Thế Hưng (2016), Đánh giá chẩn đoán và điều trị
nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp, Luận án chuyên khoa
cấp 2, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Po LL, Liub YC, Tohc HS, Leed YL, Liue YM, Hof CM, (2012),
"Epidemiology and antimicrobial susceptibility profiles of
Gram-negative bacteria causing urinary tract infections in the
Asia-Pacific region: 2009-2010 results from the Study for
Monitoring Antimicrobial Resistance Trends (SMART)",
International Journal of Antimicrobial Agents. 40(1), pp. 37-43.
9. Qiao LD, Chen SY, Yong ZK, Zheng B, Guo HF, Yang B, Niu
YJ, Wang Y, Shi BK (2013), "Characteristics of urinary tract
infection pathogens and their in vitro susceptibility to
antimicrobial agents in China: data from a multicenter study",
BMJ open. 3(12), pp. e004152.
10. Steiger SN, Comito RR, Nicolau DP. (2017), "Clinical and
economic implications of urinary tract infections", Expert
Review of Pharmacoeconomics & Outcomes Research. 17(4), pp.
377-383.
11. Trần Lê Duy Anh (2015), Kết quả chẩn đoán nhiễm khuẩn
đường tiết niệu do vi khuẩn tiết ESBL và hiệu quả kháng sinh
liệu pháp tại khoa Tiết niệu Bệnh viện Nhân Dân Gia Định,
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí
Minh.
12. Trịnh Đăng Khoa (2017), Đánh giá chẩn đoán và điều trị
nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở bệnh nhân đái tháo đường,
Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thành
Phố Hồ Chí Minh.
13. Vũ Đức Huy (2009), Đánh giá kết quả điều trị ngoại sỏi
đường tiết niệu trên kèm theo nhiễm trùng niệu, Luận văn tốt
nghiệp Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
14. Walsh TR (2003), "Section III: Antibiotic Resistance, In:
Antibiotics: Action, Origins, Resistance", Am. Soci. Mirobiol,
pp. 89-155
15. Yong D, Toleman MA, Giske CG, Cho HS, Sundman K, Lee
K, Walsh TR (2009), "Characterization of a new metallo-beta-
lactamase gene, bla (NDM-1), and a novel erythromycin
esterase gene carried on a unique genetic structure in
Klebsiella pneumoniae sequence type 14 from India",
Antimicrob Agents Chemother. 53(12), pp. 5046–5054.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_tinh_hinh_nhiem_khuan_duong_tiet_nieu_tai_phong_kha.pdf