Tài liệu Đánh giá tính bền vững của mô hình cộng đồng quản lý tài nguyên nước trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt tỉnh Cà Mau - Phạm Ngọc Anh: 78 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA Mô HÌNH CỘNG ĐỒNG QUẢN LÝ
TÀI NGUYÊN NƯỚC TRONG LĨNH VựC CẤP NƯỚC SINH HOẠT
TỈNH CÀ MAU
Phạm Ngọc Anh(1), Huỳnh Thị Lan Hương(2)
Đỗ Tiến Anh(2), Nguyễn Thị Liễu(2)*
(1)Cổng thông tin điện tử, Bộ Tài nguyên và Môi trường
(2)Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
Ngày nhận bài 9/10/2017; ngày chuyển phản biện 14/10/2017; ngày chấp nhận đăng 1/11/2017
Tóm tắt: Nghiên cứu mô hình cộng đồng quản lý tài nguyên nước (QLTNN) đối với lĩnh vực cấp nước sinh
hoạt chính là có xem xét đến khía cạnh tài nguyên nước như là một dạng hàng hóa. Hiện nay, trên địa bàn
tỉnh Cà Mau, mô hình cộng đồng QLTNN trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt có sự khác nhau giữa mô hình
cộng đồng QLTNN đối với mô hình cấp nước loại 1 và mô hình cấp nước loại 2, điều này được minh chứng
qua quá trình điều tra khảo sát của nhóm nghiên cứu tại địa phương. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
xây dựng bộ chỉ số để đánh ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 440 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tính bền vững của mô hình cộng đồng quản lý tài nguyên nước trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt tỉnh Cà Mau - Phạm Ngọc Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
78 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA Mô HÌNH CỘNG ĐỒNG QUẢN LÝ
TÀI NGUYÊN NƯỚC TRONG LĨNH VựC CẤP NƯỚC SINH HOẠT
TỈNH CÀ MAU
Phạm Ngọc Anh(1), Huỳnh Thị Lan Hương(2)
Đỗ Tiến Anh(2), Nguyễn Thị Liễu(2)*
(1)Cổng thông tin điện tử, Bộ Tài nguyên và Môi trường
(2)Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
Ngày nhận bài 9/10/2017; ngày chuyển phản biện 14/10/2017; ngày chấp nhận đăng 1/11/2017
Tóm tắt: Nghiên cứu mô hình cộng đồng quản lý tài nguyên nước (QLTNN) đối với lĩnh vực cấp nước sinh
hoạt chính là có xem xét đến khía cạnh tài nguyên nước như là một dạng hàng hóa. Hiện nay, trên địa bàn
tỉnh Cà Mau, mô hình cộng đồng QLTNN trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt có sự khác nhau giữa mô hình
cộng đồng QLTNN đối với mô hình cấp nước loại 1 và mô hình cấp nước loại 2, điều này được minh chứng
qua quá trình điều tra khảo sát của nhóm nghiên cứu tại địa phương. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
xây dựng bộ chỉ số để đánh giá tính bền vững của mô hình cộng đồng QLTNN tại tỉnh Cà Mau. Kết quả đánh
là 0,39 (mô hình không bền vững) đối với mô hình cộng đồng QLTNN mô hình cấp nước tập trung loại 1 và
0,8 (mô hình bền vững) đối với mô hình cộng đồng QLTNN mô hình cấp nước tập trung loại 2, đã cho thấy
một bức tranh toàn cảnh về vấn đề cộng đồng QLTNN tại tỉnh Cà Mau, từ đó góp phần cung cấp cơ sở khoa
học và thực tiễn giúp cho các nhà hoạch định chính sách có được định hướng trong vấn đề QLTNN nói chung
và nâng cao vai trò của cộng đồng QLTNN nói riêng tại địa phương
Từ khóa: Cộng đồng quản lý tài nguyên nước, cấp nước sinh hoạt, tính bền vững, mô hình cộng đồng
quản lý tài nguyên nước, Cà Mau.
Mở đầu
Mô hình cộng đồng QLTNN trong lĩnh vực
cấp nước sinh hoạt là tập hợp các mô hình quản
lý có tính đặc thù, đặc trưng chủ yếu là dựa vào
sự tham gia của cộng đồng với mức độ khác
nhau. Mô hình này là tập hợp các tổ chức hình
thành theo nguyên tắc tự nguyện, do người dân
tự lập ra để giải quyết các nhu cầu về nước sạch
- vệ sinh nông thôn. Điểm mấu chốt của sự hình
thành và tồn tại của các tổ chức cộng đồng là chia
sẻ lợi ích chung, người sử dụng sẽ đưa ra những
quyết sách của chiến lược tổ chức [2]. Sự tham
gia của cộng đồng hiện nay đối với việc QLTNN
trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt được thể hiện
qua một số hình thức chủ yếu đó là: Tổ tự quản
xóm; nhóm sử dụng nước; hội đồng thôn bản;
nhóm điều phối nước; hội sử dụng nước hợp
đồng với doanh nghiệp tư nhân; tổ chức chính
trị xã hội được các cơ quan chức năng ủy quyền;
hội sử dụng nước liên thôn; hợp tác xã [1]. Ở
các vùng nông thôn, có 2 loại hình cấp nước sinh
hoạt có sự tham gia của cộng đồng thường gặp
là hợp tác xã cấp nước nông thôn và trạm cấp
nước do cộng đồng quản lý. Tại tỉnh Cà Mau,
thông qua kết quả điều tra khảo sát thực tế cho
thấy có đến 100% ý kiến người dân đồng thuận
cho rằng có tồn tại mô hình cộng đồng QLTNN
trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt với hình thức
chủ yếu là Nhà nước giao trực tiếp cho người
dân quản lý với cách hình thức quản lý đa dạng.
1. Phương pháp và số liệu sử dụng
1.1. Phương pháp
Để đánh giá tính bền vững của mô hình cộng
đồng QLTNN trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt
tại hai tỉnh Cà Mau, nghiên cứu này đã sử dụng
một số phương pháp chính đó là: Phương pháp
thu thập số liệu, điều tra xã hội học; phương
pháp Delphi và phương pháp xây dựng bộ chỉ
*Liên hệ tác giả: Nguyễn Thị Liễu
Email: lieuminh2011@gmail.com
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
79
số để đánh giá tính bền vững của mô hình cộng
đồng QLTNN.
1.1.1. Phương pháp thu thập số liệu, điều tra xã
hội học
Phương pháp được nhóm nghiên cứu trong
việc thiết lập các thông tin cần thu thập phục vụ
mục đích nghiên cứu của đề tài bao gồm: Các
thông tin liên quan đến sự tham gia của cộng
đồng; khả năng và sự sẵn sàng chi trả dịch vụ
của cộng đồng đối với dịch vụ cấp nước sinh
hoạt; thông tin liên quan đến yếu tố kinh tế, kỹ
thuật, môi trường và các lợi ích của dịch vụ cấp
nước; thông qua hệ thống các phiếu điều tra
cho người dân và cán bộ quản lý. Từ đó, nhóm
nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS để phân
tích nguồn dữ liệu đã thu thập được để thể hiện
kết quả khảo sát tại địa bàn nghiên cứu.
1.1.2. Phương pháp Delphi
Phương pháp Delphi được nhóm nghiên
cứu thể hiện nhằm lấy ý kiến của các chuyên
gia trong việc xác định các chỉ số cấp I và cấp II
và các trọng số cho chỉ số cấp I chính để phục
vụ việc đánh giá tính bền vững của mô hình
cộng đồng QLTNN tại địa bàn nghiên cứu.
Trước khi Delphi, trọng số của các chỉ số được
nhóm nghiên cứu phân bổ công bằng cho các
chỉ số để đảm bảo mức độ khách quan trong
việc tính toán và gán giá trị, tuy nhiên bằng
kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của các
chuyên gia tham gia quá trình Delphi, trọng
số của các chỉ số đã được điều chỉnh cho phù
hợp hơn (Bảng 1).
Bảng 1. Các trọng số của chỉ số cấp I trước và sau khi dùng phương pháp Delphi
Trọng số trước khi Delphi Trọng số sau khi Delphi
STT Các chỉ số Trọng số Các chỉ số Trọng số
1 Xã hội 0,25 Xã hội 0,28
2 Kinh tế 0,25 Kinh tế 0,24
3 Môi trường 0,25 Môi trường 0,24
4 Kỹ thuật 0,25 Kỹ thuật 0,24
1.2.3. Phương pháp xây dựng bộ chỉ số đánh giá
tính bền vững của mô hình cộng đồng QLTNN tại
tỉnh Cà Mau
Đây là phương pháp quan trọng nhất trong
việc sử dụng để đánh giá tính bền vững của các
mô hình cộng đồng QLTNN bền vững tại địa bàn
nghiên cứu. Phương pháp này được nhóm tác
giả một phần kế thừa các nghiên cứu đánh giá
của các tác giả trong và ngoài nước thông qua
việc đánh giá tính phù hợp của các chỉ số mà các
tác giả đề cập trong các nghiên cứu của họ, điển
hình như các nghiên cứu của N.C Shah, 2012 [4];
Kamalesh Panthi và Shashi Bhattarai, 2012 [6]; I.
Juwana, 2012 [5]; Nguyễn Thị Lan Hương, 2010
[2]; Hoàng Thái Đại, 2007 [3]; từ đó kết hợp
với thực tế khảo sát tại địa phương để xây dựng
nên bộ chỉ số chung và bộ chỉ số riêng cho lĩnh
vực đánh giá. Phương pháp gồm có 05 bước cụ
thể như sau:
Bước 1: Xây dựng giới hạn của hệ thống
đánh giá
Mục tiêu của bước này là xác định rõ lĩnh vực
được phạm vi của việc đánh giá, phạm vi của các
chỉ số đánh giá (bao gồm cả chỉ số cấp I và chỉ
số cấp II). Các chỉ số cấp I là các chỉ số chính đặc
trưng cho mô hình cộng đồng QLTNN bao gồm
(chỉ số về xã hội, kinh tế, môi trường và kỹ thuật)
và các chỉ số cấp II là các chỉ số được xây dựng
biểu thị cho các chỉ số cấp I.
Bước 2: Chọn các chỉ số cấp I và chỉ số cấp II
Các chỉ số cấp I và cấp II được lựa chọn dựa
trên các tiêu chí: (1) Tính khả thi của dữ liệu;
(2) Tính đơn giản; (2) Tính hợp lệ. Nếu đảm bảo
được các yếu tố trên thì khả năng đánh giá tính
bền vững của mô hình đưa ra là có căn cứ và
đảm bảo độ chính xác. Trên cơ sở đó, các chỉ số
cấp I và cấp II được nhóm nghiên cứu thiết lập
dựa trên phương pháp Delphi kết hợp với khảo
sát tình hình thực tế tại địa phương bao gồm: (i)
Bền vững về mặt xã hội của mô hình cộng đồng
QLTNN là các chỉ số phản ánh: Mức độ tham gia
của cộng đồng vào các hoạt động sử dụng nước;
80 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
Trình độ của cộng đồng tham gia vào quản lý và
vận hành các hoạt động sử dụng nước; sự tham
gia của cộng đồng vào việc tập huấn về kỹ thuật
liên quan đến các hình sử dụng nước; chính sách
phát triển của địa phương đối với các loại hình
sử dụng nước có sự tham gia của cộng đồng; (ii)
Bền vững về mặt kinh tế của mô hình cộng đồng
QLTNN là các chỉ số phản ánh: Nguồn vốn được
cộng đồng đầu tư xây dựng các dịch vụ sử dụng
nước; nguồn vốn được cộng đồng đầu tư vận
hành, sửa chữa các hoạt động sử dụng nước;
mức độ sẵn sàng chi trả của cộng đồng đối với
việc sử dụng các hoạt động sử dụng nước và Khả
năng chi trả của cộng đồng đối với việc sử dụng các
hoạt động sử dụng nước; (iii) Bền vững về mặt môi
trường là các chỉ số phản ánh: Chất lượng nguồn
nước và Khả năng cung cấp nước/ khả năng giữ
nước của mô hình sử dụng nước; (iv) Bền vững về
mặt kỹ thuật là các chỉ số phản ánh: Tỷ lệ thất thoát
nước; độ bao phủ của mô hình và thời gian ngừng
cấp nước/tần suất gặp sự cố phải ngừng hoạt động
của các loại hình sử dụng nước.
Bước 3: Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập dựa trên các chỉ số
cấp I và các chỉ số cấp II, trong đó các chỉ số cấp
I bao gồm dữ liệu liên quan đến các yếu tố là: Xã
hội, kinh tế, môi trường và kỹ thuật. Các chỉ số
cấp 2 là chi tiết hóa các chỉ tiêu cấp I và được thể
hiện thông qua hoạt động điều tra khảo sát tại
địa bàn nghiên cứu và thông qua hệ thống các
văn bản pháp luật có quy định về các quy chuẩn
đối với chỉ tiêu cấp II được nhóm nghiên cứu tập
trung thể hiện trong nghiên cứu này.
Bước 4: Tính chỉ số bền vững
Giá trị chỉ số bền vững SI của mô hình được
tính toán trực tiếp thông qua giá trị của bốn chỉ
số cấp I là kinh tế, xã hội, môi trường và kỹ thuật
theo công thức
Chỉ số bền vững
(1)
Trong đó,
M
i
: Giá trị chỉ số cấp I thứ i;
W
j
: Trọng số của chỉ số chỉ số cấp I;
m : Số lượng chỉ số cấp I;
Giá trị chỉ số cấp I thứ i được tính thông qua
các chỉ số cấp II theo công thức:
(2)
Trong đó, X
ij
: Giá trị chuẩn hóa của chỉ số
cấp II thứ j; n: Số lượng chỉ số cấp 2 thuộc chỉ số
cấp I thứ i;
Đối với các chỉ số cấp II, việc chuẩn hóa giá trị
trong nghiên cứu được nhóm tác giả tham khảo
và áp dụng cách thức chuẩn hóa các giá trị cấp
2 như sau:
- Với các chỉ số cấp II có giá trị chuẩn được
tính theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn của Việt
Nam sẽ được chuẩn hóa theo công thức:
+) Đối với các chỉ số cấp II phản ánh giá trị
tích cực được tính theo công thức:
(2.1)
Hoặc:
+) Đối với các chỉ số cấp II phản ánh giá trị
tiêu cực:
(2.2)
Trong đó:
X
ij
: Giá trị chuẩn hóa của chỉ số cấp II thứ j;
a
ij
: Giá trị thực tế của chỉ số cấp II thứ j;
a
j
max, a
j
min: Giá trị chuẩn của chỉ số cấp II
(tính theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của Việt Nam)
- Với các chỉ số cấp II không nằm trong quy
chuẩn, tiêu chuẩn của Việt Nam, giá trị chuẩn sẽ
được xác định thông qua điều tra khảo sát thực
tế và tham vấn ý kiến chuyên gia. Theo đó, giá trị
chuẩn hóa các chỉ số cấp II được tính theo công
thức dưới đây:
+) Đối với các chỉ số cấp II phản ánh giá trị
tích cực được tính theo công thức:
(2.3)
Hoặc:
+) Đối với các chỉ số cấp II phản ánh giá trị
tiêu cực:
(2.4)
Trong đó:
X
ij
: giá trị chuẩn hóa của chỉ số cấp II thứ j
a
ij
: giá trị thực tế của chỉ số cấp II thứ j;
b
j
max, a
j
min: giá trị chuẩn của chỉ số cấp II
(tính theo điều tra và ý kiến chuyên gia)
Bước 5 : Xác định khoảng đánh giá
Sau khi tính toán được giá trị của chỉ số bền
vững cần phải xác định mức độ đánh giá các giá
trị. Bằng việc tham khảo cách phân chia khoảng
( ) 1 *W
m
i ii
SI M
=
=∑
ij
1
n
i
X
Mi
n=
=∑
ij
ij maxj
a
X
a
=
ij
ij
ij
mina
X
a
=
ij
ij maxj
a
X
b
=
j
ij
ij
minb
X
a
=
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
81
cách bền vững của các tác giả trong và ngoài
nước, kết hợp với tham vấn ý kiến chuyên gia
và thực tiễn tính toán các chỉ số tại địa phương,
nhóm nghiên cứu chia ra các khoảng giá trị để
thể hiện các mức độ bền vững cho mô hình cộng
đồng QLTNN cho các lĩnh vực tính toán như sau:
SI: Từ 0,7 - 1 : Bền vững
SI: Từ 0,5 - 0,7 : Tương đối bền vững
SI: <0,5 : Không bền vững
Tuy nhiên, để phân chia được khoảng bền
vững như trên cần phải dựa trên các yếu tố sau:
- Các nghiên cứu đánh giá trong và ngoài
nước liên quan đến hướng nghiên cứu và một
số các chỉ số được đánh giá theo quy chuẩn,
đặc biệt là các chỉ số đặc thù đó là: Nguồn vốn
đầu tư xây dựng mô hình; tỷ lệ khiếu nại dịch
vụ; tỷ lệ thất thoát nước; khả năng ứng phó của
mô hình trước điều kiện tự nhiên,... sẽ có ảnh
hưởng đến phân cấp các chỉ số cấp I cũng như
phân khoảng các giá trị bền vững;
- Mức độ bền vững của các mô hình cộng
đồng QLTNN trên thế giới, ở Việt Nam và đồng
bằng sông Cửu Long được xem xét, đánh giá trên
khía cạnh tương đồng;
- Các mức đánh giá khoảng bền vững ở trên
phụ thuộc rất lớn vào điều kiện hoạt động của
mô hình được đánh giá trong thời điểm hiện tại.
Các yếu tố cấu thành mô hình được xem xét và
đánh giá đảm bảo tính khách quan.
1.2. Số liệu sử dụng
Đối với mô hình cộng đồng QLTNN trong lĩnh
vực cấp nước sinh hoạt tại Cà Mau (Hình 1): Qua
khảo sát điều tra, nhóm nghiên cứu nhận thấy,
hiện nay tại địa phương trong lĩnh vực cấp nước
sinh hoạt tồn tại hai loại hình cấp nước chính,
đó là: (1) Loại 1: Hệ thống các giếng khoan được
bơm theo đường ống lên hệ thống chứa nước,
từ đó bơm đến các hộ gia đình theo đường ống
nhựa, mỗi hộ gia đình có 1 van dẫn từ đường
ống chính vào. Nhược điểm của hệ thống này là
không kiểm soát được lượng nước thất thoát vì
không có hệ thống van tại hệ thống chứa nước,
ngoài ra đường ống dẫn nước bằng nhựa hay
xảy ra các sự cố hỏng hóc khiến tình trạng thất
thoát nước thường xuyên xảy ra và gây ảnh
hưởng đến tình trạng dùng nước của bà con. Hệ
thống cấp nước loại này cũng không có hệ thống
xử lý nước khiến chất lượng nước không đảm
bảo. (2) Loại 2: Hệ thống các giếng khoan được
bơm theo đường ống lên hệ thống chứa nước,
từ đó bơm đến các hộ gia đình theo đường ống
kim loại, mỗi hộ gia đình có 1 van dẫn từ đường
ống chính vào. Ưu điểm của hệ thống này là
kiểm soát được lượng nước thất thoát vì có
thống van điều khiển tại hệ thống chứa nước,
ngoài ra đường ống dẫn nước bằng kim loại nên
không xảy tình trạng thất thoát nước do hỏng
đường ống. Như vậy, có thể khẳng định mô hình
cộng đồng QLTNN trong lĩnh vực cấp nước sinh
hoạt ở tỉnh Cà Mau là mô hình quản lý đối với
các “trạm cấp nước do cộng đồng quản lý” [1].
Đối với hình thức quản lý cộng đồng đối với
hai loại hình cấp nước trên như sau:
Trạm cấp nước tập trung do Trung tâm
NS&VSMTNT xây dựng, bàn giao cho các địa
phương quản lý. Hình thức hoạt động của các
trạm cấp nước này là kinh doanh nước, nhưng
còn mang tích chất phúc lợi và không được khấu
hao để tái đầu tư nâng cấp. Khả năng quản lý
của các địa phương thường không có chuyên
môn và thiếu kinh nghiệm. Ủy ban nhân dân
tỉnh nên thu hồi các trạm cấp nước này giao cho
Trung tâm NS&VSMTNT quản lý bằng hình thức
hoạt động kinh doanh nước. Các trạm cấp nước
này thường có quy mô nhỏ và không có các điều
kiện, phương tiện (như nhà quản lý, phòng làm
việc,...).
Đối với ban quản lý: Số lượng gồm 03 người
do Ủy ban nhân dân xã bầu ra, trong đó có 01
người nằm trong ban quản lý của xã, còn lại là
trưởng thôn và hộ dân. Họ hoạt động và tuân
thủ theo quy tắc đã được thảo luận. Trong đó,
nhiệm vụ của họ là thu phí nước từ các hộ gia
đình, quản lý các trạm cấp nước trong quá trình
sử dụng và bảo trì, bảo dưỡng. Việc quản lý mô
hình cấp nước trên của ban quản lý có vai trò rất
quan trọng, góp phần tạo nên sự hoạt động ổn
định của mô hình cấp nước.
+ Về vấn đề thu phí nước: Ban quản lý bầu ra
một người có trách nhiệm đi thu tiền phí dùng
nước đối với từng hộ gia đình;
+ Về vấn đề vận hành mô hình: Ban quản lý
có trách nhiệm nhắc nhở đến người dân cần
phải có hành động sử dụng nước một cách hiệu
quả, tiết kiệm, không lãng phí và không có các
82 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
hành động làm ô nhiễm nguồn cung cấp nước
sạch cho cộng đồng dân cư;
+ Về bảo dưỡng mô hình: ban quản lý luôn
quan tâm đến sự hoạt động hiệu quả của hệ
thống cấp nước cho cộng đồng, thường xuyên
kiểm tra để phát hiện ra những sự cố trong quá
trình hoạt động mà hệ thống gặp phải để đảm
bảo yếu tố hoạt động bình thường cho hệ thống.
Việc làm này góp phần quan trọng trong việc điều
tiết nguồn cấp nước và bảo vệ nguồn nước tránh
bị lãng phí, ô nhiễm và gây ra những tác hại cho
môi trường từ việc hỏng hóc thiết bị dẫn nước.
2. Kết quả và thảo luận
Với các chỉ số được xây dựng bao gồm 04 chỉ
số cấp I (xã hội, kinh tế, môi trường và kỹ thuật)
và 22 chỉ số cấp II thể hiện miêu tả chi tiết cho
chỉ số cấp I đối với 2 loại mô hình QLTNN cho
lĩnh vực cấp nước sinh hoạt loại 1 và loại 2 (Bảng
2). Kết quả như sau:
2.1. Đối với mô hình cộng đồng QL TNN loại 1
- Chỉ số xã hội: Kết quả cho các chỉ số cấp II
được đánh giá là “Số hộ được tiếp cận nguồn
cung cấp nước (0,02); tỷ lệ tham gia cộng đồng
vào việc lấy ý kiến xây dựng mô hình (0,06); tỷ
lệ tham gia của cộng đồng vào việc quản lý mô
hình (0,05); tỷ lệ tham gia của cộng đồng vào
việc vận hành mô hình (0,06); khiếu nại dịch
vụ liên quan đến mô hình cấp nước sinh hoạt
(0,03); trình độ của cán bộ quản lý, vận hành
mô hình (0,13); tỷ lệ cán bộ quản lý, vận hành
mô hình được tham gia tập huấn về kỹ thuật và
quản lý vận hành (0,10); tỷ lệ người dân được
tham gia tập huấn kỹ thuật về cách thức vận
Hình 1: Mô hình cộng đồng QLTNN trong lĩnh vực sinh hoạt
hành và sử dụng mô hình (0,04)”.
- Các chỉ số về kinh tế : Kết quả cho các chỉ số
cấp II là “Gián đoạn dịch vụ và mất nước (0); chi
phí vận hành, duy trì (0,08); mức độ sẵn sàng chi
trả của cộng đồng đối với việc sử dụng mô hình
(0,08); khả năng chi trả của cộng đồng đối với
việc sử dụng mô hình (0,18)”.
- Các chỉ số môi trường: Kết quả cho các chỉ
số cấp II là “Chất lượng nguồn nước (0); khả
năng cung cấp nước (0,19); chất lượng nước sử
dụng (0,13); tiêu thụ năng lượng (0);.
- Các chỉ số kỹ thuật: Kết quả cho các chỉ số
cấp II là “Thất thoát nước (0,27); độ bao phủ của
mạng lưới cấp nước của mô hình (0,12); thời
gian ngừng cấp nước (0,01); tỷ lệ mô hình được
kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ (0); tỷ lệ đường
ống dẫn nước của mô hình đạt chuẩn (0)”.
2.2. Đối với mô hình cộng đồng QL TNN loại 2
- Chỉ số xã hội: Kết quả cho các chỉ số cấp II
là “Số hộ được tiếp cận nguồn cung cấp nước
(0,05); tỷ lệ tham gia cộng đồng vào việc lấy ý
kiến xây dựng mô hình (0,12); tỷ lệ tham gia của
cộng đồng vào việc quản lý mô hình (0,10); tỷ lệ
tham gia của cộng đồng vào việc vận hành mô
hình (0,11); khiếu nại dịch vụ liên quan đến mô
hình cấp nước sinh hoạt (0,06); trình độ của cán
bộ quản lý, vận hành mô hình (0,13); tỷ lệ cán
bộ quản lý, vận hành mô hình được tham gia tập
huấn về kỹ thuật và quản lý vận hành (0,1); tỷ lệ
người dân được tham gia tập huấn kỹ thuật về
cách thức vận hành và sử dụng mô hình (0,06)”.
- Các chỉ số về kinh tế : Kết quả cho các chỉ số
cấp II là “gián đoạn dịch vụ và mất nước (0); chi
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
83
phí vận hành, duy trì (0,17); mức độ sẵn sàng chi
trả của cộng đồng đối với việc sử dụng mô hình
(0,20); khả năng chi trả của cộng đồng đối với
việc sử dụng mô hình (0,22)”.
- Các chỉ số môi trường: Kết quả cho các chỉ
số cấp II là “Chất lượng nguồn nước (0); Khả
năng cung cấp nước (0,21); chất lượng nước sử
dụng (0,42); tiêu thu năng lượng (0,2);.
- Các chỉ số kỹ thuật: Kết quả cho các chỉ số
cấp II là “Thất thoát nước (0,8); độ bao phủ của
mạng lưới cấp nước của mô hình (0,2); thời gian
ngừng cấp nước (0,04); tỷ lệ mô hình được kiểm
tra và bảo dưỡng định kỳ (0,2); tỷ lệ đường ống
dẫn nước của mô hình đạy chuẩn (0,08)”.
Bảng 2. Kết quả thể hiện cho các chỉ số cấp I và chỉ số bền vững chung
cho hai mô hình cộng đồng QLTNN đối với hai loại hình cấp nước sinh hoạt
STT Chỉ số cấp 1 Mô hình 1 Mô hình 2
1 Xã hội (0,28) 0,13 0,20
2 Kỹ thuật (0,24) 0,10 0,32
3 Môi trường (0,24) 0,08 0,20
4 Kinh tế (0,24) 0,08 0,14
Chỉ số bền vững 0,39 0,86
Như vậy, ở tỉnh Cà Mau hai mô hình cộng đồng
QLTNN cho các trạm cấp nước sinh hoạt loại 1 và
loại 2 được nhóm nghiên cứu tính toán và đã nhận
thấy có sự khác nhau cơ bản. Đối với loại loại 1, chỉ
số bền vững chỉ có giá trị đạt là 0,39. Tuy nhiên ở
loại hình cấp nước 2 chỉ số bền vững lên đến 0,86.
Đối chiếu theo khung đánh giá về mức độ bền vững
thì mô hình QLTNN cho các trạm cấp nước loại 1 là
không bền vững, mô hình QLTNN cho các trạm cấp
nước loại 2 được đánh giá là bền vững. Kết quả này
phản ánh đúng thực trạng quản lý TNN nói chung
và các dịch vụ cấp nước nói riêng tại địa phương
trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt, từ đó có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn cho các nhà hoạch định sách
tại địa phương có được định hướng phát triển
và biết được các hạn chế mà mô hình cộng đồng
QLTNN trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt hiện tại
đang phải đối mặt, từ đó nhằm thúc đẩy vai trò
của cộng đồng cũng như các hoạt động nhằm thúc
đẩy dịch vụ cấp nước tại địa phương phát triển bền
vững hơn.
Kết luận
Mô hình cộng đồng QLTNN trong lĩnh vực cấp
nước sinh hoạt có vai trò rất quan trọng trong việc
cấp nước sạch cho người dân; phát huy tối đa
nội lực của người dân; tạo môi trường đối thoại
tốt giữa nhân dân và cơ quan quản lý Nhà nước.
Thực tế cho thấy tại tỉnh Cà Mau, mô hình cộng
Hình 2: Kết quả tổng hợp kết quả chỉ số bền vững chung
cho hai mô hình cộng đồng QLTNN đối với hai loại hình cấp nước sinh hoạt
(a): Loại cấp nước 1 (b) Loại cấp nước 2
84 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
đồng QLTNN trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt
đối với loại 2 được đánh giá là bền vững, do đó
tỉnh cần triển khai và nhân rộng mô hình bằng
cách làm tốt công tác quy hoạch; hoàn thiện
khung pháp lý hỗ trợ đối với sự hoạt động của
mô hình quản lý; nâng cao hiệu quả việc sử dụng
vốn ngân sách, thu hút vốn đầu tư của nước
ngoài và doanh nghiệp tư nhân trong nước để
thúc đẩy hình thức quản lý cộng đồng cho hoạt
động trên; nâng cao năng lực quản lý của cộng
đồng thông qua việc đầu tư các khóa tập huấn
về kỹ thuật cho cộng đồng tiếp cận và có các cơ
chế tài chính phù hợp. Bên cạnh đó, đối với mô
hình cộng đồng QLTNN loại 1 được đánh giá là
không bền vững do có nhiều hạn chế liên quan
đến các vấn đề kỹ thuật, môi trường, xã hội và
kinh tế nên mô hình này trong tương lai nhóm
nghiên cứu khuyến nghị không nên nhân rộng
và thay thế dần bằng mô hình loại 2 sao cho phù
hợp với thực trạng nhu cầu, mức độ chi trả của
người dân và khả năng phát triển mô hình của
địa phương.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Danh Tĩnh (2006), Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ở Việt
Nam, Nghiên cứu tài liệu về kinh nghiệm và mô hình thành công. Hà Nội, 8/2006
2. Nguyễn Thị Lan Hương (2010), Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu hình thức quản lý dựa vào cộng đồng
các công trình cấp nước tập trung tại nông thôn Việt Nam”, mã số: 62.31.10.01 Trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân;
3. Hoàng Thái Đại, Mạnh Quân Phúc (2007), Đánh giá sự phát triển bền vững của một số công trình
cấp nước sạch tỉnh Bắc Giang.
4. Dr. NC Shah (2011), Evaluation of Sustainability index for Urban Water Management System.
5. I. Juwana, N.Muttil and B.J.C.Perera (2012). ,Indicator - based Water Sustainability Assessment - A
review.
6. Kamalesh panthi (2008), A Framework to Assess Sustainability of Commounity - based Water
Projects Using Multi - Criteria Analysis.
ASSESSINNG THE STABILITY OF WATER RESOURCES MANAGEMENT
COMMUNITY FOR DOMESTIC WATER SUPPLY SECTOR IN CA MAU PROVINCE
Pham Ngoc Anh(1), Huynh Thi Lan Huong(2)
Do Tien Anh(2), Nguyen Thi Lieu(2)
(1)Ministry of Natural Resources and Evironment Portal
(2)Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate Change
Abstract: Research of community-based water resource maagement in domestic water supply sector
requires researchers to look at water resource as a commodity. Currently, the province of Ca Mau,
community-based water resource management in domestic water supply sector is devided to type 1 and
type 2, as found by the research group in the field study.
Research uses indicators method to assess the sustainability of community-based water resource
management in Ca Mau province. The indication is results 0.39 for type 1 (unsustainable model) and is 0.8
for type 2 (sustainable model). Thus, showing a broad picture of the community-based water resource
management research results show issues in localities. This would later serve as practical-scientific
fundamentals for local policymakers get oriented in the field of water resources management in general and
enhancing the role of community-based water resource management in particular.
Keywords: Water resource management (WRM), domestic water supply, community-based water
resource management, Sustainability, Ca Mau.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70_0847_2159610.pdf