Tài liệu Đánh giá thích nghi đất đai phục vụ bố trí cây trồng tại huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk: 72
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ BỐ TRÍ CÂY TRỒNG
TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
Nguyễn Văn Bình1, Trình Công Tư1
TÓM TẮT
Huyện Krông Bông có 44.892,1 ha đất nông nghiệp, chiếm 35,7% diện tích tự nhiên. Để có cơ sở bố trí cây trồng
phù hợp với điều kiện tự nhiên địa phương, việc nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai đã được thực hiện trong
thời gian 2015 - 2016, thông qua phân tích đặc điểm địa hình và tính chất đất, bản đồ đơn vị đất đai huyện Krông
Bông đã được xây dựng. Kết quả cho thấy trên địa bàn huyện có 5 nhóm đất chính, với 37 đơn vị đất đai khác nhau
về chủng loại đất, địa hình, tầng dày, độ phì nhiêu, khả năng tưới và tiêu nước, hình thành nên 11 kiểu thích nghi
khác nhau đối với cây trồng. Theo đó, khu vực phía đông của huyện chỉ thích nghi với lúa 1 vụ nhờ nước trời (kiểu
thích nghi số 10), hoặc khoanh nuôi bảo vệ rừng, phát triển rừng trồng (kiểu thích nghi số 11); Phía tây là ...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thích nghi đất đai phục vụ bố trí cây trồng tại huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
72
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ BỐ TRÍ CÂY TRỒNG
TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
Nguyễn Văn Bình1, Trình Công Tư1
TÓM TẮT
Huyện Krông Bông có 44.892,1 ha đất nông nghiệp, chiếm 35,7% diện tích tự nhiên. Để có cơ sở bố trí cây trồng
phù hợp với điều kiện tự nhiên địa phương, việc nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai đã được thực hiện trong
thời gian 2015 - 2016, thông qua phân tích đặc điểm địa hình và tính chất đất, bản đồ đơn vị đất đai huyện Krông
Bông đã được xây dựng. Kết quả cho thấy trên địa bàn huyện có 5 nhóm đất chính, với 37 đơn vị đất đai khác nhau
về chủng loại đất, địa hình, tầng dày, độ phì nhiêu, khả năng tưới và tiêu nước, hình thành nên 11 kiểu thích nghi
khác nhau đối với cây trồng. Theo đó, khu vực phía đông của huyện chỉ thích nghi với lúa 1 vụ nhờ nước trời (kiểu
thích nghi số 10), hoặc khoanh nuôi bảo vệ rừng, phát triển rừng trồng (kiểu thích nghi số 11); Phía tây là nền đất
glây, thích hợp cho phát triển lúa nước 2 vụ (kiểu thích nghi số 1); Các loại cây công nghiệp dài ngày có rễ ăn sâu, ít
kén dinh dưỡng có thể được bố trí ở phía bắc huyện (kiểu thích nghi số 3, 4); Các loại cây ngắn ngày như ngô, sắn,
thuốc lá, đậu đỗ các loại... phù hợp với các kiểu thích nghi số 2, 5, 6, 7, 8, 9, tập trung ở khu vực trung tâm, phần
phía đông và đông bắc huyện.
Từ khóa: Bố trí cây trồng, đơn vị đất đai, kiểu thích nghi, nhóm đất chính, nông nghiệp
1 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk là nơi có chế độ
nhiệt và lượng bức xạ dồi dào, lượng mưa khá, phù
hợp cho sự phát triển của các loại cây trồng nhiệt đới.
Song, phần lớn diện tích huyện Krông Bông là đồi
núi, phân cắt mạnh, độ phì nhiêu đất không cao. Chế
độ mưa phân bố tập trung theo mùa nên thường gây
ra hạn hán trong mùa khô, ngập lụt và xói lở trong
mùa mưa, ảnh hưởng đến chất lượng mùa màng.
Trong khi đó trình độ và kinh nghiệm thâm canh
cây trồng cũng như sản xuất hàng hóa của nông dân
trong huyện, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số chưa
cao (UBND huyện Krông Bông, 2015). Việc chọn lựa
và bố trí các loại hình sử dụng đất nông nghiệp còn
nhiều lúng túng, thiếu cơ sở khoa học nên thường
bị rủi ro do thiên tai và sự biến động của thị trường.
Do đó, để tăng hiệu quả canh tác cây trồng cho
địa phương, việc đánh giá thích nghi đất đai phục vụ
bố trí cây trồng tại huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
là cần thiết.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Các tài liệu về khí hậu, thủy văn, địa hình, thổ
nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất, điều kiện kinh tế, xã
hội dưới dạng các báo cáo bảng số liệu, ảnh, sơ đồ...
được thu thập từ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Đắk Lắk, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Krông Bông.
- Nền bản đồ gốc làm cơ sở cho điều tra, phúc
tra và xây dựng các bản đồ đơn tính được lấy từ
bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Krông Bông
năm 2010.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông
thôn (RRA), điều tra hiệu quả sử sụng đất của 200
hộ nông dân trên địa bàn huyện về quy mô canh tác,
chi phí đầu tư ban đầu, đầu tư hàng năm, năng suất,
sản lượng, giá bán sản phẩm... Cụ thể: lúa: 40 hộ;
ngô: 40 hộ; đậu đỗ: 20 hộ; sắn: 20 hộ; cà phê: 20 hộ;
hồ tiêu: 20 hộ; thuốc lá: 10 hộ; điều: 10 hộ; ca cao:
10 hộ; cao su: 10 hộ.
- Lấy và phân tích bổ sung 200 mẫu đất theo
Quy phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ lớn của Bộ
Nông nghiệp (Tiêu chuẩn Ngành 10 TCN 68-84).
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (1/50.000) và bản đồ
thích nghi đất đai theo 10 TCN 343-98 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (1998), ISSS/ISRIC/
FAO (1998) và Sổ tay điều tra, phân loại, lập bản đồ
đất và đánh giá đất đai của Hội Khoa học Đất Việt
Nam (2015).
- Đánh giá thích nghi cây trồng theo FAO
(FAO, 1993):
- Sử dụng phân vị 4 bậc: S1: rất thích hợp; S2:
Thích hợp; S3: Ít thích hợp; N: Không thích hợp, làm
tiêu chí xây dựng kiểu thích nghi.
- Xây dựng, biên tập, chồng ghép và trình bày bản
đồ theo hệ thống thông tin địa lý (GIS) với bộ phần
mềm Mapinfo và ArcGIS.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong 2 năm (2015 -
2016), trên diện tích đất nông nghiệp huyện Krông
Bông, tỉnh Đắk Lắk.
73
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
3.1.1. Các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
- Loại đất: theo hệ thống phân loại FAO-
UNESCO-WRB, trên địa bàn huyện Krông Bông có
5 nhóm đất chính như sau:
+ Nhóm đất glây có diện tích 2.257,0 ha; chiếm
5,0% diện tích khảo sát, được tạo thành bởi vật liệu
phù sa không được bồi hàng năm, phân bố ở địa
hình thấp, trũng, bị ngập nước hoặc mực nước ngầm
nông tạo ra trạng thái khử thường xuyên. Các chất
Fe, Mn... bị khử và di chuyển trong đất, tích tụ lại
hình thành nên tầng glây. Đất có hình thái phẫu diện
đặc trưng kiểu ABC.
+ Nhóm đất phù sa có diện tích 4.592,8 ha; chiếm
10,2% diện tích khảo sát, được hình thành qua quá
trình bồi lấp bởi hệ thống sông ngòi kết hợp với lắng
đọng phù sa hàng năm.
+ Nhóm đất đỏ có diện tích 368,1 ha; chiếm 0,8%
diện tích khảo sát, được hình thành do sự phong hóa
của loại đá mẹ bazan, xuất hiện trên dạng địa hình
đồi núi thấp và có độ dốc thoải. Quá trình phong
hóa đá, biến đổi khoáng sét và tích tụ Al+++, Fe+++
xảy ra tương đối mạnh, tạo cho đất có mầu đỏ thẫm
hoặc đỏ vàng đặc trưng. Tầng đất dày và khá đồng
nhất. Hình thái phẫu diện đặc trưng kiểu A-Bs hoặc
A-Bs-C. Trong đó, tầng tích tụ sắt nhôm (tầng Bs)
thường có màu đỏ thẫm.
+ Nhóm đất đen có diện tích 416,6 ha; chiếm
0,9% tổng diện tích khảo sát, được hình thành do
quá trình tích luỹ các sản phẩm dốc tụ các loại đá mẹ
giàu kiềm, có tầng B - Argic. Nhóm này phân bố trên
địa hình bằng phẳng với độ dốc 0 - 80.
+ Nhóm đất xám có diện tích 37.105,1 ha; chiếm
82,7% diện tích khảo sát, được hình thành tại chỗ,
phân bố trên nhiều dạng địa hình khác nhau, từ
dạng bằng thấp đến dốc núi cao. Quá trình rửa trôi
sét và cation kiềm xẩy ra mạnh, tạo cho đất có tầng
tích tụ sét với dung tích hấp thu và độ no bazơ thấp.
Đất có hình thái phẫu diện kiểu A-Bt hoặc A-Bt-C.
- Độ dốc: Trên địa bàn huyện Krông Bông, diện
tích đất có độ dốc 0 - 3o là 16.901,7 ha, chiếm 37,6%
diện tích khảo sát. Đây là những vùng đất nằm ở vị
trí thấp trũng, mùa mưa thường bị ngập, hiện được
khai thác trồng lúa nước 2 vụ. Cấp độ dốc 3 - < 8o
chiếm 15,3% diện tích khảo sát, với 6.861,0 ha. Đây
là những vùng trồng màu chủ lực ở địa phương; Độ
dốc 8 - < 150 có 1.976,9 ha, chiếm 4,4% diện tích
khảo sát; Cấp độ dốc từ 150 trở lên chiếm đến 42,7%
diện tích khảo sát.
- Độ dày tầng đất mặt: Toàn huyện có 14.802,4 ha
đất có độ dày tầng mặt > 90 cm, chiếm 33,0% diện
tích được khảo sát. Đây là cấp tầng dày thích hợp
cho hầu hết các loại cây trồng. Tầng dày 70 - < 90 cm
gồm 2.363,7 ha, chiếm 5,3% diện tích khảo sát, phân
bố rải rác trên địa bàn; Tầng dày 50 - < 70 cm gồm
4.573,6 ha, chiếm 10,2%; Tầng dày 30 - <50 cm gồm
2.601,6 ha, chiếm 5,8%. Đặc biệt, đất có độ dày < 30
cm chiếm đến 45,8%, với 20.548,8 ha. Cấp tầng dày
này hầu như ít thích hợp với yêu cầu của cây trồng.
- Thành phần cơ giới đất: Đất Krông Bông có
thành phần cơ giới chủ yếu là thịt pha cát; thịt pha
cát, sét; phù hợp với hầu hết các loại cây trồng hiện
có trong vùng như: lúa, ngô, đậu đỗ, sắn, mía bông,
cà phê, tiêu, điều, cao su
Bảng 1. Các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Chỉ tiêu Phân cấp Ký hiệu Diện tích
Loại đất
Dystric Gleysols So1 2.257,0
Eutric Fluvisol So2 4.745,3
Xanthic Ferralsols So3 368,1
Gleyic Luvisols So4 416,6
Ferralic Acrisols So5 35.711,3
Haplic Acrisols So6 1.393,8
Độ dốc
0o - <3o Sl1 16.901,7
3o - <8o Sl2 6.861,0
8o - <15o Sl3 1.976,9
15o - <20o Sl4 0,0
20o - 25o Sl5 19.152,5
> 25o Sl6 0,0
Tầng dày
> 90 De1 14.802,4
70 - 90 De2 2.363,7
50 - < 70 De3 4.573,6
30 - < 50 De4 2.601,6
< 30 De5 20.548,7
Thành
phần cơ
giới
Thịt nặng đến sét Te1 3.573,6
Thịt pha cát, sét Te2 7.657,8
Thịt pha cát Te3 33.660,7
Cát mịn pha thịt Te4 0,0
Cát pha thịt Te5 0,0
Cát Te6 0,0
Khả năng
tưới
Chủ động Ir1 12.854,6
Bán chủ động Ir2 11.953,0
Nhờ nước trời Ir3 20.084,5
Khả năng
tiêu nước
Chủ động Dr1 33.301,3
Bán chủ động Dr2 7.838,9
Không chủ động Dr3 3.751,9
Hữu cơ
> 6 OM1 2.935,8
4 - 6 OM2 4.851,2
2 - < 4 OM3 11.649,5
< 2 OM4 25.455,6
74
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
- Khả năng tưới nước: Nhìn toàn cục, sản xuất
nông nghiệp tại Krông Bông theo hướng canh tác
nhờ nước trời là chính, hệ thống cung cấp nước tưới
cho cây trồng còn kém, 71,4% diện tích không có
điều kiện tưới thuận lợi nên thường bị hạn hán đe
dọa.
- Khả năng tiêu nước: Vùng Krông Bông có lượng
mưa trung bình 1.800 - 2.200 mm/năm, song mưa
tập trung theo mùa, từ tháng 5 đến tháng 11. Trong
khi đó các con suối ở vùng này thường hẹp, thoát
nước chậm, gây nên ngập lụt cục bộ, việc gieo trồng
trong vụ 2 (tháng 7, 8) gặp khó khăn, nhiều năm bị
mất trắng. Trên địa bàn huyện có 25,9% diện tích đất
canh tác thuộc loại khó và rất khó tiêu thoát nước
trong mùa mưa.
3.1.2. Bản đồ đơn vị đất đai
Sau khi lựa chọn và phân cấp các yếu tố, tiến hành
xây dựng các bản đồ đơn tính, sử dụng kỹ thuật GIS
chồng xếp các bản đồ đơn tính thành lập bản đồ đơn
vị đất đai. Kết quả cho thấy toàn huyện có 37 ĐVĐĐ
thuộc 6 tổ hợp đất (Bảng 2).
- Tổ hợp đất glây chua, gồm đơn vị đất đai số 1:
Đất có địa hình bằng phẳng, có tầng canh tác dày,
thành phần cơ giới thịt nặng đến sét. Đất có hàm
lượng hữu cơ ở mức khá. Khả năng tưới thuận lợi,
nhưng đây là những vùng thấp, trũng, rất khó tiêu
nước, thích hợp cho việc phát triển cây lúa nước.
- Tổ hợp đất phù sa trung tính ít chua, gồm 2
đơn vị đất đai, ký hiệu 2, 3: Đất có địa hình bằng
phẳng, có tầng canh tác dày, thành phần cơ giới thịt
nặng đến trung bình, hàm lượng hữu cơ từ khá đến
giàu. Khả năng tưới tương đối thuận lợi, tuy nhiên
do phân bố gần các sông và vùng thấp nên dễ xảy ra
ngập úng. Đất thích hợp cho việc phát triển lúa và
cây ngắn ngày.
- Tổ hợp đất nâu vàng, gồm 2 đơn vị đất đai, có ký
hiệu từ 4 và 5: Nhìn chung đất có độ dốc thấp, độ dày
tầng đất mặt > 90 cm, thành phần cơ giới từ thịt pha
đến sét, hàm lượng hữu cơ khá, thích hợp với hầu
hết các loại cây trồng hiện có tại địa phương.
- Tổ hợp đất đen trên sản phẩm dốc tụ bazan,
gồm các đơn vị đất đai có ký hiệu 6, 7, 8: Đất giàu
hữu cơ, thành phần cơ giới thịt pha cát sét, song tầng
đất canh tác mỏng, chỉ thích hợp cho sự phát triển
các loại cây ngắn ngày.
- Các tổ hợp đất xám feralit và xám bạc màu, gồm
các đơn vị đất đai có ký hiệu từ 9 đến 37. Đất có
thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng chất hữu cơ thấp,
độ dày tầng mặt rất biến động, thích hợp chủ yếu
cho các loại cây ngắn ngày. Cũng có thể bố trí một số
cây công nghiệp dài ngày không đòi hỏi khắt khe về
dinh dưỡng đất như điều, cao su vào những đơn vị
đất đai có tầng dày thích hợp.
Bảng 2. Thống kê diện tích
và thuộc tính các đơn vị đất đai
ĐVĐĐ So Sl De Te Ir Dr OM Ha %
1 1 1 1 1 1 2 2 2.257,0 5,03
2 2 1 1 2 1 2 1 2.519,2 5,61
3 2 1 1 2 1 2 2 2.226,1 4,96
4 3 1 1 1 1 1 2 329,8 0,73
5 3 2 1 1 1 1 2 38,3 0,09
6 4 1 1 1 1 2 1 160,2 0,36
7 4 1 2 1 3 1 1 66,2 0,15
8 4 2 2 1 1 1 1 190,2 0,42
9 5 1 1 2 1 2 3 2.912,5 6,49
10 5 1 1 3 2 1 3 1.319,7 2,94
11 5 1 2 3 1 2 3 676,4 1,51
12 5 1 3 3 1 3 3 662,7 1,48
13 5 1 3 3 2 1 3 805,1 1,79
14 5 1 3 3 3 1 3 331,7 0,74
15 5 1 4 3 2 1 4 343,1 0,76
16 5 1 5 3 2 1 4 2.115,3 4,71
17 5 2 1 3 2 1 3 1.494,2 3,33
18 5 2 2 3 1 2 3 89,9 0,20
19 5 2 3 3 1 1 3 705,5 1,57
20 5 2 4 1 2 1 4 531,9 1,18
21 5 2 5 3 2 1 4 2.638,9 5,88
22 5 2 5 3 3 1 4 515,0 1,15
23 5 3 1 3 2 1 3 340,7 0,76
24 5 3 3 3 2 1 3 402,1 0,90
25 5 3 4 3 2 1 4 371,1 0,83
26 5 3 5 3 2 1 4 817,4 1,82
27 5 5 1 3 3 1 4 894,5 1,99
28 5 5 2 3 3 1 4 739,4 1,65
29 5 5 3 3 2 1 3 471,4 1,05
30 5 5 3 3 3 1 4 881,7 1,96
31 5 5 4 3 3 1 4 1355,5 3,02
32 5 5 5 3 3 1 4 14.295,6 31,84
33 6 1 1 3 1 3 3 176,7 0,39
34 6 2 5 3 2 1 4 166,6 0,37
35 6 2 2 3 3 1 3 490,5 1,09
36 6 3 1 3 2 1 3 45,6 0,10
37 6 5 3 3 3 1 4 514,4 1,15
Tổng 44.892,1 100,0
Ghi chú: ĐVĐĐ: đơn vị đất đai; So (Soil) - loại đất;
Sl (Slope) - độ dốc; De (Depth) - tầng dày; OM (Ogranic
Matter) - hữu cơ; Te (Texture) - thành phần cơ giới;
Ir (Irrigation) - khả năng tưới; Dr (Drainage) - khả năng
tiêu nước.
75
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
Hình 1. Bản đồ đơn vị đất đai - tỷ lệ 1:50.000
3.2. Đánh giá thích nghi đất đai đối với cây trồng
3.2.1. Lựa chọn các cây trồng
Từ kết quả điều tra và phân tích hiệu quả kinh
tế, những loại cây trồng được đưa vào đánh giá bao
gồm: lúa, ngô, đậu đỗ, sắn, thuốc lá, tiêu, điều, ca
cao, cà phê, cao su.
3.2.2. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai
Sau khi xác định yêu cầu sử dụng đất và đánh giá
khả năng thích nghi đất đai cũng như các yếu tố hạn
chế của từng cây trồng, tổng hợp các đơn vị đất đai
có cùng một dạng thích nghi với các cây trồng đã lựa
chọn thành một kiểu thích nghi.
Kết quả phân tích cho thấy mức độ thích nghi
của 37 đơn vị đất đai gồm có 11 kiểu. Mỗi kiểu thích
nghi cho thấy khả năng thích nghi của cây trồng với
các đơn vị đất đai cụ thể (Bảng 3).
Các loại cây trồng được đánh giá thích nghi với
hầu hết các đơn vị đất đai, trừ một số đơn vị đất đai
có mã số 27, 28, 29, 31, 32, 37. Tuy nhiên, mức độ
thích nghi cao (S1) chỉ chiếm số lượng nhỏ; Mức độ
thích hợp trung bình (S2) và ít thích hợp (S3) tương
đối nhiều, vì vậy cần có các biện pháp cải tạo đất hợp
lý trong quá trình sử dụng đất, giảm thiểu các yếu tố
hạn chế để nâng cao mức độ thích nghi cây trồng.
- Các kiểu số 2 và 9: Thich nghi với các loại cây
ngắn ngày; Không trồng được cây lâu năm có rễ ăn
sâu, do hạn chế về tầng dày. Phân bố rãi rác trên địa
bàn huyện.
- Các kiểu số 3 và 4: Thích nghi với hầu hết các
loại cây trồng hiện có tại địa phương theo các mức
độ khác nhau. Muốn canh tác đạt hiệu quả tốt phải
tăng cường công tác cải tạo độ phì đất. đầu tư phân
bón đầy đủ và cân đối, đặc biệt là phân hữu cơ; bố
trí các loại cây trồng có rễ ăn nông, chịu hạn tốt ở
những nơi có tầng đất mặt mỏng. Nếu trồng cây
lâu năm phải đào hố rộng và sâu, tối thiểu 80 cm ˟
80 cm ˟ 80 cm, bón lót nhiều hữu cơ, thường xuyên
tạo và tu sửa bồn để giữ nước, giữ phân, v.v... Phân
bố ở phía Bắc của huyện.
- Kiểu số 5: Thích nghi với ngô, đậu đỗ, sắn, mía
và thuốc lá; Không thích nghi với lúa, cà phê và cao
su. Đây là những đơn vị đất khó khăn về nước tưới,
chính vì vậy chỉ thích hợp với những cây trồng có
khả năng chịu hạn và theo mùa vụ. Phân bố ở khu
vực phía Bắc của huyện.
76
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
Bảng 3. Tổng hợp các kiểu thích nghi đất đai
KTN Lu Ng Đđ Sa Mi Tl Ti Đi/Cc Cf Cs Ha %
1 S1 N N N N N N N N N 2.257,0 5,03
2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 N N N N 8.671,1 19,32
3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 368,1 0,82
4 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S3 S3 S3 190,2 0,42
5 N S2 S2 S2 S2 S2 N S1 N S1 66,2 0,15
6 S3 S3 S3 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S3 5.847,3 13,02
7 S3 S3 S3 S2 S3 S3 S3 S2 S3 S3 177,7 0,40
8 S3 S3 S3 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S3 662,7 1,48
9 S3 S3 S3 S3 S3 S3 N N N N 1.246,1 2,78
10 S3 N N N N N N N N N 5.738,2 12,77
11 N N N N N N N N N N 19.667,5 43,81
Tổng 44.892,1 100,0
Ghi chú: KTN: kiểu thích nghi; Lu: lúa; Ng: ngô; Đđ: đậu đỗ; Sa: sắn; Tl: thuốc lá; Ti: tiêu; Đi: điều; Cc: ca cao;
Cf: cà phê; Cs: cao su.
- Các kiểu số 6, 7 và 8: Thích nghi với tất cả các
loại cây trồng nhưng ở mức kém (S3). Riêng cây sắn
có mức thích nghi vừa (S2). Phân bố rãi rác trên địa
bàn huyện.
- Kiểu số 10: Có thể trồng lúa 1 vụ theo kiểu nhờ
nước trời. Thích nghi với các loại cây có rễ ăn nông,
ít kén đất như dứa, chuối. Khoanh nuôi diện tích
rừng hiện có, hoặc trồng bổ sung các loại cây rừng
thích hợp, kết hợp phát triển đồng cỏ phục vụ chăn
nuôi. Phân bố ở khu vực phía Đông của huyện.
- Kiểu số 11: Hầu như không canh tác được các
loại cây trồng hiện có tại địa phương do hạn chế về
độ dốc, tầng dày và thiếu nước tưới. Phân bố ở khu
vực phía đông của huyện.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Huyện Krông Bông có 44.892,1 ha đất nông
nghiệp, thuộc 5 nhóm đất chính, với 37 đơn vị đất
đai khác nhau về chủng loại đất, địa hình, tầng dày,
độ phì nhiêu, khả năng tưới, tiêu, hình thành nên
11 kiểu thích nghi khác nhau: Kiểu số 1: chỉ bố trí
được cây lúa nước; Các kiểu số 2 và 9: có thể trồng
cây ngắn ngày nhưng phải chú ý đến ngập lụt xảy ra
vào đầu vụ 2; Kiểu số 5: có thể trồng các loại cây nhờ
nước trời như điều, mía, sắn, ngô; Các kiểu số 3, 4,
6, 7 và 8: thích hợp với cây ngắn ngày song phải tăng
cường chống xói mòn bảo vệ đất, đầu tư phân bón
đầy đủ và cân đối; Kiểu số 10: thích hợp trồng lúa 1
vụ nhờ nước trời; Kiểu số 11 : hầu như không canh
tác được các loại cây trồng hiện có tại địa phương do
hạn chế về độ dốc, tầng dày và nước tưới.
4.2. Đề nghị
Căn cứ vào kết quả đánh giá thích nghi đất đai,
từng bước bố trí lại hệ thống cơ cấu cây trồng trên
toàn huyện Krông Bông cho thích hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội địa phương, giảm
thiểu rủi ro, tăng hiệu quả sản xuất và ổn định đời
sống cư dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 1984. 10TCN 68-84. Quy
phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ lớn.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 1998. 10TCN 343-98. Quy
trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp.
Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2015. Sổ tay điều tra,
phân loại, lập bản đồ đất và đánh giá đất đai. NXB
Nông nghiệp. Hà Nội.
UBND huyện Krông Bông, 2015. Đề án nghiên cứu
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại huyện
Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk.
FAO, 1993. Land evaluation, Part III, crop requirements.
Rome.
ISSS/ISRIC/FAO, 1998. World Reference Base for Soil
Resources. World Soil Resources reports No. 84. Rome.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12_8969_2209486.pdf