Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của viên nang CTH(diệp hạ châu, linh chi, nghệ, đậu xanh, sâm đại hành) trên mô hình tổn thương gan bằng paracetamol ở chuột nhắt trắng

Tài liệu Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của viên nang CTH(diệp hạ châu, linh chi, nghệ, đậu xanh, sâm đại hành) trên mô hình tổn thương gan bằng paracetamol ở chuột nhắt trắng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 51 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA VIÊN NANG CTH (DIỆP HẠ CHÂU, LINH CHI, NGHỆ, ĐẬU XANH, SÂM ĐẠI HÀNH) TRÊN MÔ HÌNH TỔN THƯƠNG GAN BẰNG PARACETAMOL Ở CHUỘT NHẮT TRẮNG Nguyễn Thị Anh Đào*, Phạm Huy Hùng*, Huỳnh Thị Lưu Kim Hường*, Nguyễn Phương Dung* TÓM TẮT Mở đầu: Viêm gan là tình trạng tổn thương nhu mô gan, đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào viêm. Theo thống kê WHO (World Health Organization) trên toàn cầu có 1,45 triệu người tử vong do viêm gan mỗi năm. Gần đây, thuốc hướng gan Biphenyl dimethyl dicarboxylat (Nissel) đang sử dụng trong điều trị được ghi nhận có nhiều tác dụng phụ: dị ứng, vàng da, buồn nôn Hiện nay hướng về các thuốc có nguồn gốc tự nhiên như Silymarin trong điều trị các bệnh về gan. Viên nang cứng CTH với vai trò là thực phẩm chức năng có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý viêm gan. Đề tài này bước đầu muốn đánh giá tác dụng bảo vệ gan của chế phẩm viên nang CTH trê...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của viên nang CTH(diệp hạ châu, linh chi, nghệ, đậu xanh, sâm đại hành) trên mô hình tổn thương gan bằng paracetamol ở chuột nhắt trắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 51 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA VIÊN NANG CTH (DIỆP HẠ CHÂU, LINH CHI, NGHỆ, ĐẬU XANH, SÂM ĐẠI HÀNH) TRÊN MÔ HÌNH TỔN THƯƠNG GAN BẰNG PARACETAMOL Ở CHUỘT NHẮT TRẮNG Nguyễn Thị Anh Đào*, Phạm Huy Hùng*, Huỳnh Thị Lưu Kim Hường*, Nguyễn Phương Dung* TÓM TẮT Mở đầu: Viêm gan là tình trạng tổn thương nhu mô gan, đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào viêm. Theo thống kê WHO (World Health Organization) trên toàn cầu có 1,45 triệu người tử vong do viêm gan mỗi năm. Gần đây, thuốc hướng gan Biphenyl dimethyl dicarboxylat (Nissel) đang sử dụng trong điều trị được ghi nhận có nhiều tác dụng phụ: dị ứng, vàng da, buồn nôn Hiện nay hướng về các thuốc có nguồn gốc tự nhiên như Silymarin trong điều trị các bệnh về gan. Viên nang cứng CTH với vai trò là thực phẩm chức năng có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý viêm gan. Đề tài này bước đầu muốn đánh giá tác dụng bảo vệ gan của chế phẩm viên nang CTH trên thực nghiệm. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của viên nang CTH trên mô hình tổn thương gan bằng paracetamol thực nghiệm. Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng chuột nhắt trắng, đực, chủng Swiss albino, 4 – 6 tuần tuổi, cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh. Chuột thử nghiệm được nuôi ổn định và phân vào 2 mô hình thí nghiệm: Mô hình dự phòng: Chứng âm uống nước cất, chứng bệnh uống paracetamol liều 200 mg/kg, lô thử nghiệm uống viên nang CTH với 2 liều 0,9 g/kg (1/30 Dmax) và 1,5 g/kg (1/20 Dmax), uống trong 2 tuần. Thuốc đối chứng Silymarin liều 50 mg/kg chuột. Ngày thứ 15 lấy máu chuột định lượng AST, ALT và sinh thiết gan chuột. Mô hình điều trị: gây tăng enzym gan trên thực nghiệm bằng paracetamol liều 200 mg/kg, qua đường uống trong 14 ngày, sau đó điều trị lô chứng dùng Silymarin liều 50 mg/kg, lô thử nghiệm dùng viên nang CTH với 2 liều 0,9 g/kg và 1,5 g/kg trong 7 ngày tiếp theo. Ngày thứ 21 định lượng AST, ALT trong máu và sinh thiết gan chuột cuối thử nghiệm. Kết quả: Mô hình dự phòng viên nang CTH ở liều 0,9 g/kg (1/30 Dmax) sử dụng trong 2 tuần đã làm giảm AST 34,78% (p < 0,05), ALT 25,36% (p < 0,05) có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh (uống paracetamol 200 mg/kg), đồng thời kết quả giải phẫu bệnh làm giảm mức độ viêm tế bào gan so với lô chứng bệnh. Mô hình điều trị viên nang CTH với 2 liều 0,9 g/kg và liều 1,5 g/kg trong 3 tuần có tác dụng hạ enzym gan AST 38,11% (p < 0,05), ALT 46,06% (p < 0,01) có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh, hình ảnh giải phẫu gan giảm tổn thương so với lô chứng bệnh và tương đương với lô Silymarin. Kết luận: Viên nang CTH bước đầu thể hiện tác dụng bảo vệ gan trên chuột nhắt trắng tổn thương gan bằng paracetamol. Từ khoá: Viên nang CTH, AST, ALT, paracetamol. * Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: Ths.BS. Nguyễn Thị Anh Đào ĐT: 0984 530 594 Email: ntanhdao@ump.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 52 ABSTRACT EVALUATING THE PROTECTIVE EFFECT OF CTH CAPSULE (PHYLLANTHUS URINARIA, GANODERMA LUCIDUM, CURCUMA LONGA, PHASEOLUS AYREUS, ELUTHERINE SUBAPHYLLA) ON PARACETAMOL-INDUCED ACUTE HEPATOTOXICITY IN MICE Nguyen Thi Anh Dao, Pham Huy Hung, Huynh Thi Luu Kim Huong, Nguyen Phuong Dung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 51 - 57 Backgrounds: Hepatitis is a condition of the parenchymal liver, characterized by the presence of inflammatory cells. According to the World Health Organization (WHO), 1.45 million people die caused hepatitis each year. Recently biphenyl-dimethyl dicarboxylate (Nissel) used in treatenzymt that has been reported to have many problems such as allergic reactions, jaundice, and nausea It now targets natural remedies like silymarin for treating liver disease. CTH capsules is a functional food for treatenzymt of hepatitis. This study was originally intended to evaluate the protective effects of the CTH capsules in experienzymtal model. Objectives: Evaluating the hepatoprotective effects of CTH capsules in the model of paracetamol-induced hepatic injury. Methods: Studying on male Swiss albino mice, 4 - 6 weeks old, were used in the study and were provided by Pasteur Institute, Ho Chi Minh City, Experienzymtal mice were kept stable and were divided into groups: using distilled water group, using 200 mg/kg paracetamol group and using two doses of 0.9 g/kg and 1.5 g/kg CTH capsule group in two weeks. Silymarin at 50 mg/kg in reference group. On the 15th day, measured AST, ALT in the blood and liver biopsy. Evaluating the treatenzymt model of CTH capsules, increasing liver enzyme levels in the experienzymt by paracetamol 200 mg/kg in 14 days, followed by treatenzymt; using 50 mg/kg Silymarin group, and using two doses of 0.9 g/kg and 1.5 g/kg CTH capsule in the next 7 days. On the 21th day, measured AST, ALT in the blood, and liver biopsy. Results: In prevent pattern, CTH capsules at dose of 0.9g/kg for 2 weeks of treatenzymt reduced AST 34.78%, ALT 25.36% (p < 0.05), that were statistically significant compared with control group (200 mg/kg paracetamol), histopathological finding reduces inflammatory cells level compared wiht P200 group. In treatenzymt pattern, CTH capsules at dose of 0.9g/kg and 1.5g/kg for 3 weeks of treatenzymt reduced AST 38.11% (p < 0.05), ALT 46.06% (p < 0.01), had statistically significant compared with control group, CTH capsules also reduced inflammatory cells level compared with control group and equivalent to Silymarin group. Conclusion: CTH capsules exhibited the protective effect in liver of paracetamol - induced hepatic injury at doses investigated. Keywords: CTH capsules, AST, ALT, paracetamol. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan là tình trạng tổn thương nhu mô gan, đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào viêm(1). Trong điều trị viêm gan, chủ yếu là điều trị nguyên nhân, nhưng nếu không ổn định được enzym gan sẽ góp phần dẫn đến nhiều hậu quả xấu như viêm gan mạn, xơ gan, ung thư gan. Hiện nay trên thế giới việc kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại đang được quan tâm. Nên xu thế hiện nay hướng về các thuốc có nguồn gốc tự nhiên như silymarin đã được sử dụng trong điều trị các bệnh về gan, bao gồm viêm gan virus cấp tính và mãn tính, viêm gan do độc tố hoặc do thuốc, xơ gan và bệnh gan do rượu(2). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 53 Viên nang cứng CTH gồm 5 vị thuốc nam: Diệp hạ châu (Herba Phyllanthus urinaria), Linh chi (Ganoderma lucidum), Nghệ (Curcumae longae), Đậu xanh (Seenzym Vignae aurei), Sâm đại hành (Bulbus Eleutherinis subaphyllae) là một sản phẩm đã được lưu hành ở Việt Nam với vai trò là thực phẩm chức năng có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh lý viêm gan. Như vậy việc phối hợp các vị thuốc trên trong cùng một chế phẩm có làm tăng tác dụng bảo vệ gan hay không là câu hỏi được đặt ra. Đề tài này bước đầu muốn đánh giá tác dụng bảo vệ gan của chế phẩm viên nang CTH trên thực nghiệm, là tiền đề cho các thử nghiệm lâm sàng tiếp theo. Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu khảo sát tác dụng bảo vệ gan của viên nang CTH trên mô hình tổn thương gan bằng paracetamol. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu Viên nang CTH (Diệp hạ châu, Linh chi, Nghệ, Đậu xanh, Sâm đại hành) với tỷ lệ thành phần tương ứng: 3: 2: 2: 1,5: 1,5 được công ty TNHH TM SX Đông Nam Dược Hồng Vượng cung cấp số ĐK:21055/2014/ATTP-XNCB, ngày sản xuất 27/08/2016, hạn sử dụng 3 năm. Động vật thí nghiệm Chuột nhắt trắng đực, chủng Swiss albino, 4 – 6 tuần tuổi, trọng lượng 24 ± 2 gram, khỏe mạnh, được cung cấp bởi Viện Pasteur TP, HCM, Chuột được cung cấp đầy đủ thức ăn và nước uống, nuôi ổn định và đưa vào thử nghiệm. Hoạt chất và thuốc thử Nước cất, nước muối sinh lý, paracetamol (Efferalgan 500 mg, BRISTOL – MYERS SQUIBB) Số lô: R8108, ngày sản xuất 15/06/2016, hạn sử dụng 15/06/2019, Silymarin dạng bột mịn – Sigma Ltd, Co, Formalin 10%. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập. Mô hình đánh giá tác dụng dự phòng(4) Chuột được nuôi ổn định 01 tuần và xét nghiệm AST, ALT ban đầu trước khi tiến hành thử nghiệm, Chuột được chia làm 5 lô (n =10) Lô 1 (chứng): Uống nước cất. Lô 2 (bệnh): Uống paracetamol 200 mg/kg + nước cất. Lô 3 (đối chiếu): Uống paracetamol 200 mg/kg + Silymarin 50 mg/kg. Lô 4 (thử 1): Uống paracetamol 200 mg/kg + CTH liều 0,9 g/kg. Lô 5 (thử 2): Uống paracetamol 200 mg/kg + CTH liều 1,5 g/kg. Chuột thử nghiệm được cho uống paracetamol vào 8 – 9 giờ sáng, Silymarin, viên nang CTH và nước cất vào 3 – 4 giờ chiều với thể tích 0,1 ml/10g trong vòng 14 ngày. Ngày thứ 15, gây mê, mổ chuột lấy máu tim thực hiện các xét nghiệm định lượng AST, ALT(3), và phẫu thuật lấy gan, bảo quản trong dung dịch formalin 10%. Sau khi xử lý bằng các phương pháp thường quy, đúc tiêu bản bằng paraffin, cắt những lát gan dày 4 µm và nhuộm trong hematoxylin eosin(5). Gửi mô bệnh phẩm và đọc kết quả tại Khoa giải phẫu bệnh – Bệnh viện Chợ Rẫy. Mô hình đánh giá tác dụng điều trị Chuột được nuôi ổn định 01 tuần và xét nghiệm AST, ALT ban đầu trước khi tiến hành thử nghiệm, Chuột được chia làm 2 lô: Lô 1 (chứng) (n = 10): Uống nước cất. Lô B (paracetamol) (n = 50): Uống paracetamol 200 mg/kg trong 2 tuần gây mô hình tăng enzym gan, tiêu chuẩn chọn chuột vào mô hình điều trị khi enzym gan AST, hoặc ALT tăng 1,5 lần – 2 lần. Sau đó chuột lô B (paracetamol) được chia làm 4 lô: Lô 2 (bệnh): Uống paracetamol 200 mg/kg + nước cất. Lô 3 (đối chiếu): Uống paracetamol 200 mg/kg + Silymarin 50 mg/kg. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 54 Lô 4 (thử 1): Uống paracetamol 200 mg/kg + CTH liều 0,9 g/kg. Lô 5 (thử 2): Uống paracetamol 200 mg/kg + CTH liều 1,5 g/kg. Chuột thử nghiệm được cho uống paracetamol vào 8 – 9 giờ sáng; uống Silymarin, viên nang CTH và nước cất vào 3 – 4 giờ chiều với thể tích 0,1 ml/10 g trong vòng 07 ngày. Ngày thứ 08 gây mê, mổ chuột lấy máu tim thực hiện các xét nghiệm định lượng AST, ALT, và phẫu thuật lấy gan bảo quản trong dung dịch formalin 10%. Sau khi xử lý bằng các phương pháp thường quy, đúc tiêu bản bằng paraffin, cắt những lát gan dày 4 µm và nhuộm trong hematoxylin eosin. Chọn ngẫu nhiên 4 mô bệnh phẩm và đọc kết quả tại Khoa giải phẫu bệnh – Bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp thống kê – xử lý dữ liệu Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn (M ± SD). Phân tích số liệu bằng phép kiểm t-test và Anova một chiều, một yếu tố với phần mềm MS. EXCEL 2013. KẾT QUẢ Tác dụng dự phòng bảo vệ gan của viên nang CTH trên chuột nhắt trắng Viên nang CTH có tác dụng bảo vệ gan trên mô hình dự phòng tổn thương gan thực nghiệm bằng paracetamol liều 200 mg/kg. Về tác dụng dự phòng tăng enzym gan, viên nang CTH ở liều 0,9 g/kg giảm AST (34,78 %), ALT (25,36 %), liều 1,5 g/kg AST (29,32 %), ALT (24,01 %). Bảng 1. Kết quả định lượng AST, ALT của các nhóm sau 14 ngày thử nghiệm (n=10) LÔ AST(U/L) ALT (U/L) C 57,2 ± 11,3 44,9 ± 15,61 P200 108,1 ± 32,5* 96,2 ± 23,2 ** SL 50 79 ± 21,9 # 63,4 ± 15,2 ## CTH 0,9 70,4 ± 20,4 # 71,8 ± 15,9 # CTH 1,5 76,4 ± 22,2 # 73,1 ± 20,5 # *: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô C (p < 0,05), #: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô P200 (p < 0,05), ##: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô P200 (p < 0,01). C: Lô chứng (nước cất); P200: Lô paracetamol 200mg/kg; CTH 0,9: Lô điều trị CTH liều 0,9 g/kg; CTH 0,6: Lô điều trị CTH liều 0,6 g/kg; CTH 1,5: Lô điều trị CTH liều 1,5 g/kg; SL 50: Lô điều trị Silymarin 50 mg/kg. Bảng 2. Kết quả giải phẫu bệnh gan chuột đánh giá tác dụng dự phòng viên nang CTH (n=5) Lô Tế bào gan Hoại tử Tăng sinh tái tạo TB gan Tế bào gan phản ứng Hoại tử tế bào gan Vôi hóa khoảng cửa Nhân đông Thoái hóa mỡ Thoái hóa nước Hoại tử quanh tĩnh mạch trung tâm Hoại tử quanh khoảng cửa Hoại tử vùng giữa C 1/5 + 0/5 0/5 2/5 + 4/5 + 5/5 + 0/5 1/5 + 0/5 0/5 P200 1/5 + 1/5 + 0/5 5/5 + 5/5 +++ 5/5 + 0/5 2/5 + 0/5 2/5 ++ SL 50 0/5 0/5 0/5 4/5 + 4/5 + 2/5 + 0/5 1/5 + 1/5 + 2/5 + CTH 0,9 1/5 + 0/5 0/5 5/5 + 5/5 + 4/5 ++ 0/5 1/5 + 2/5 +++ 1/5 ++ CTH 1,5 3/5 + 1/5 + 0/5 5/5 + 4/5 + 3/5 + 2/5 + 3/5 + 1/5 + 0/5 Mức độ tổn thương: nhẹ (+); trung bình (++); nặng (+++). Bảng3. Quan sát hình thái trực quan gan chuột ở các lô thí nghiệm Lô Quan sát hình thái trực quan của gan C Gan bình thường, nhu mô gan đồng nhất. P200 4/5 mẫu gan bị hoại tử rải rác và sung huyết toàn bộ gan, nhu mô sần sùi không mịn. SL 50 Gan bình thường, nhu mô gan đồng nhất. CTH 0,9 2/5 mẫu gan bị tổn thương, nhu mô gan không đều. CTH 1,5 1/5 mẫu gan bị tổn thương, nhu mô gan không đều. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 55 Hình 1. Hình ảnh đại thể gan chuột các nhóm thử nghiệm Hình 2. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào gan ở độ phóng đại 200X các nhóm thử nghiệm Kết quả cho thấy viên nang CTH có tác dụng dự phòng: CTH sử dụng trong 2 tuần đã làm giảm AST, ALT (p < 0,05) có ý nghĩa thống kê so với lô P200 (uống paracetamol 200 mg/kg), đồng thời kết quả giải phẫu bệnh làm giảm mức độ viêm tế bào gan so với lô P200. Hiệu quả liều 0,9 g/kg có tác dụng giảm AST là 34,78%, ALT là 25,36%. Ở liều 1,5 g/kg sử dụng trong 2 tuần làm giảm AST (p < 0,05), ALT (p < 0,05). Hiệu quả liều 1,5 g/kg có tác dụng làm giảm AST là 29,32%, ALT là 24,01%. Tác dụng điều trị bảo vệ gan của viên nang CTH trên chuột nhắt trắng Về tác dụng điều trị tăng enzym gan trên mô hình tổn thương gan thực nghiệm bằng paracetamol liều 200 mg/kg: viên nang CTH ở liều 0,9 g/kg giảm AST (38,11%), ALT (46,06%). Liều 1,5 g/kg giảm AST (34,7%), ALT (48,65%). Tác dụng điều trị bảo vệ gan của bột thuốc CTH trên mô hình gây tổn thương gan ở chuột bằng paracetamol: kết quả cho thấy CTH sử dụng trong 1 tuần đã làm giảm AST, ALT có ý nghĩa thống kê so với lô P200 (p < 0,01). Đồng thời kết quả giải phẫu bệnh làm giảm mức độ viêm tế bào gan so với lô P200. Với liều điều trị 0,9 g/kg giảm được AST là 38,11%, ALT là 46,06%. Ở liều 1,5 g/kg sử dụng trong 1 tuần làm giảm AST, ALT có ý nghĩa thống kê so với lô P200 (p < 0,01). Với liều 1,5 g/kg giảm được AST là 34,7%, ALT là 48,65%. Bảng 4. Kết quả định lượng AST, ALT của các nhóm sau 21 ngày thử nghiệm LÔ AST(U/L) ALT (U/L) C 41,3 ± 9,93 30,6 ± 10,55 P200 114,4 ±32,57* 88,8± 24,76 * SL 50 77,2 ± 33,3 # 47,4 ± 15,6 ## CTH 0,9 70,8 ± 34,2 # 47,9 ± 21,1 ## CTH 1,5 74,7 ± 37,47 # 45,6 ± 20,23 ## *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô C (p < 0,05), #: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô P200 (p < 0,05), ##: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô P200 (p < 0,01). Bảng5. Kết quả giải phẫu bệnh gan chuột đánh giá tác dụng điều trị viên nang CTH Lô Tế bào gan Hoại tử Vôi hóa khoảng cửa Tế bào gan phản ứng Hoại tử tế bào gan Nhân đông Thoái hóa mỡ Thoái hóa nước Hoại tử quanh tĩnh mạch trung tâm Hoại tử quanh khoảng cửa Hoại tử vùng giữa C 0/2 0/2 0/2 0/2 2/2 + 2/2 + 0/2 0/2 0/2 P200 0/4 0/4 0/4 0/4 4/4 +++ 4/4 +++ ¼ + 0/4 0/4 SL 50 0/4 0/4 0/4 0/4 4/4 ++ 4/4 ++ 0/4 0/4 0/4 CTH 0,9 0/4 0/4 0/4 0/4 ¾ + ¾ + ¼ + ¾ + 0/4 CTH 1,5 0/4 0/4 0/4 0/4 4/4 + 4/4 + 0/4 0/4 0/4 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 56 Quy ước mức độ tổn thương: nhẹ (+); trung bình (++); nặng (+++) Bảng 6. Quan sát hình thái trực quan gan chuột ở các lô thí nghiệm Lô Quan sát hình thái trực quan của gan C Gan bình thường, nhu mô gan đồng nhất. P200 4/4 mẫu gan bị thâm nhiễm rải rác, nhu mô sần sùi không mịn. SL 50 2/4 mẫu gan thâm nhiễm rải rác, nhu mô gan tương đối đồng nhất. CTH 0,9 2/4 mẫu gan bị tổn thương, nhu mô gan tương đối đồng nhất. CTH 1,5 1/4 mẫu gan bị tổn thương, nhu mô gan tương đối đồng nhất. Hình 3. Hình ảnh đại thể gan chuột các nhóm thử nghiệm Hình 4. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào gan chuột phóng đại 200X ở các nhóm thử nghiệm BÀN LUẬN Tác dụng dự phòng bảo vệ gan của bột thuốc trên mô hình gây tổn thương gan ở chuột bằng paracetamol Mô hình đã gây tăng được men gan AST, ALT của chuột thử nghiệm có ý nghĩa thống kê p < 0,01. Và kết quả giải phẫu bệnh gan cũng cho thấy sự tổn thương gan ở chuột thử nghiệm gây độc. Gây được mô hình bệnh viêm gan ở chuột với liều paracetamol 200 mg/kg trong 2 tuần. Mô hình dự phòng gây tăng men gan so với lô chứng là AST 88,98%, ALT 114,2%, tương đồng cho thấy mức độ tổn thương gan tăng chủ yếu là ALT ưu thế. Thuốc được sử dụng đối chiếu trong thử nghiệm là Silymarin, đây là một hợp chất được sử dụng phổ biến làm thuốc đối chứng. Trong thí nghiệm này chuột được cho uống Silymarrin 50 mg/kg, mô hình dự phòng uống trong 2 tuần sáng uống paracetamol, chiều uống Silymarin, kết quả cho thấy Silymarin giảm được AST, ALT (p < 0,05) có ý nghĩa thống kê và đánh giá giải phẫu bệnh gan chuột cũng giảm so với lô bệnh. Về thuốc thử nghiệm viên nang CTH, kết quả cho thấy tác dụng dự phòng ở liều 0,9 g/kg CTH sử dụng trong 2 tuần đã làm giảm AST (p < 0,05), ALT (p < 0,05) có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh (uống paracetamol 200 mg/kg), đồng thời kết quả giải phẫu bệnh làm giảm mức độ viêm tế bào gan so với lô bệnh. Hiệu quả liều 0,9 g/kg có tác dụng giảm AST là 34,78%, ALT là 25,36%. Ở liều 1,5 g/kg sử dụng trong 2 tuần làm giảm AST (p < 0,05), ALT (p < 0,05). Hiệu quả liều 1,5 g/kg có tác dụng làm giảm AST là 29,32%, ALT là 24,01%. Như vậy liều 0,9 g/kg tác dụng hạ AST, ALT cao hơn so với liều 1,5 g/kg tương đương với thuốc chứng Silymarin. Tác dụng điều trị bảo vệ gan của bột thuốc trên mô hình gây tổn thương gan ở chuột bằng paracetamol Mô hình đã gây tăng được men gan AST, ALT của chuột thử nghiệm có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Và kết quả giải phẫu bệnh gan cũng cho thấy sự tổn thương gan ở chuột thử nghiệm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 57 gây độc. Gây được mô hình bệnh viêm gan ở chuột với liều paracetamol 200 mg/kg trong 2 tuần. Mô hình điều trị của chúng tôi tăng men gan so với lô chứng là AST 176,9%, ALT 190%. Trong thí nghiệm này chuột được cho uống Silymarrin 50 mg/kg, mô hình điều trị uống trong 1 tuần, kết quả cho thấy Silymarin giảm được AST (p < 0,05), ALT (p < 0,01) có ý nghĩa thống kê, và đánh giá giải phẫu bệnh gan chuột cũng giảm so với lô bệnh. Như vậy liều và thời gian sử dụng Silymarin trong nghiên cứu này đã làm giảm tổn thương gan ở chuột thí nghiệm. Về thuốc thử nghiệm viên nang CTH, kết quả cho thấy tác dụng điều trị ở liều 0,9 g/kg CTH sử dụng trong 1 tuần đã làm giảm AST (p < 0,05), ALT (p < 0,01) có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh, đồng thời kết quả giải phẫu bệnh làm giảm mức độ viêm tế bào gan so với lô bệnh. Với liều điều trị 0,9 g/kg giảm được AST là 38,11%, ALT là 46,06%. Ở liều 1,5 g/kg sử dụng trong 1 tuần làm giảm AST (p < 0,05), ALT (p < 0,01) có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh. Với liều 1,5 g/kg giảm được AST là 34,7%, ALT là 48,65%. Như vậy liều 0,9 g/kg tác dụng hạ AST cao hơn liều 1,5 g/kg, liều 1,5 g/kg có tác dụng hạ ALT cao hơn liều 0,9 g/kg. Đối với bệnh lý đánh giá chức năng gan, men ALT điển hình cho tổn thương mô gan hơn là AST, vì men ALT chủ yếu có trong gan và ở trong phần bào tương của tế bào, chỉ một số ít trong tế bào cơ vân và cơ tim, còn men AST có nhiều ở mô khác nhau như mô cơ tim, cơ vân, thận, não, gan. Cho nên liều thuốc có tác dụng điều trị tốt hơn là 1,5 g/kg. KẾT LUẬN Thuốc viên nang CTH đã thể hiện tác dụng bảo vệ gan trên chuột nhắt gây tổn thương tế bào gan bằng paracetamol 200 mg/kg trong 14 ngày. Về tác dụng dự phòng tăng enzym gan, viên nang CTH ở liều 0,9 g/kg giảm AST (34,78%), ALT (25,36%), liều 1,5 g/kg AST (29,32%), ALT (24,01%). Về tác dụng điều trị tăng enzym gan trên mô hình tổn thương gan thực nghiệm bằng paracetamol liều 200 mg/kg, viên nang CTH ở liều 0,9 g/kg giảm AST (38,11%), ALT (46,06%). Liều 1,5 g/kg giảm AST (34,7%), ALT (48,65%) và làm giảm mức độ viêm, hoại tử tế bào gan. Viên nang CTH có tác dụng bảo vệ gan tùy theo liều tác dụng. Theo Y học cổ truyền, bột thuốc CTH bao gồm sự kết hợp 5 vị thuốc phối hợp với nhau theo lý luận có tác dụng là thanh nhiệt trừ thấp, bổ Can Tỳ, tư âm, dưỡng huyết, hành khí, giải độc, tiêu viêm, Cần tiến hành nghiên cứu thêm cơ chế bảo vệ gan, độc tính bán trường diễn của viên nang để đủ cơ sở khoa học và ứng dụng thực tiễn về tính an toàn và tác dụng của viên nang. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Châu Ngọc Hoa (2012). Bệnh học nội khoa. Nhà xuất bản Y học, tr. 181-188. 2. Dixit N, Baboota S, Kohli K, Ahmad S, Ali J (2007). “Silymarin: A review of pharmacological aspects and bioavailability enhanceenzymt approaches”. Indian J Pharmacol; 39(4): 172 -179. 3. Đỗ Đình Hồ (2004). Sổ tay xét nghiệm hóa sinh lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, tr. 27-45. 4. Nguyễn Lê Việt Hùng (2014). “Đánh giá tác dụng hạ enzym gan của cao chiết nước Tiểu Sài hồ thang trên chuột nhắt trắng”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh; 18(1): 85-90. 5. Nguyễn Thế Khanh và Phạm Tử Dương (2005). Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, tr. 681. Ngày nhận bài báo: 25/04/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_tac_dung_bao_ve_gan_cua_vien_nang_cthdiep_ha_chau_l.pdf
Tài liệu liên quan