Tài liệu Đánh giá tác động kháng candida albicans của bài thuốc dị hoàng thang gia giảm vị hoàng bá trên in vitro: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
65
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG KHÁNG CANDIDA ALBICANS CỦA BÀI THUỐC
DỊ HOÀNG THANG GIA GIẢM VỊ HOÀNG BÁ TRÊN IN VITRO
Phan Thị Mỹ Linh*, Lê Thị Lan Phương*
TÓM TẮT
Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Cao chiết bài thuốc Dị hoàng thang được nghiên cứu cho thấy
có tác dụng kháng Candida albicans (C. albicans) ở nồng độ 1000 mg/mL và 2000 mg/mL, giá trị MIC là 1000
mg/mL. Qua khảo sát sơ bộ, Hoàng bá là thành phần chính trong bài thuốc có khả năng kháng C. albicans tốt
nhất. Ở đề tài này, chúng tôi tiếp tục tiến hành nghiên cứu tác dụng kháng C. albicans in vitro của bài thuốc Dị
hoàng thang khi gia giảm vị Hoàng bá nhằm đưa ra khuyến cáo về liều lượng Hoàng bá sử dụng trong bài thuốc
khi muốn điều trị bệnh nhiễm nấm do C. albicans.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bài thuốc Dị hoàng thang với lượng vị Hoàng bá khác nhau: 6 g,
8 g, 10 g, 12 g (ký hiệu lần lượt là DHT (6), DHT (8), DHT (10) và DHT (12)) đư...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác động kháng candida albicans của bài thuốc dị hoàng thang gia giảm vị hoàng bá trên in vitro, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
65
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG KHÁNG CANDIDA ALBICANS CỦA BÀI THUỐC
DỊ HOÀNG THANG GIA GIẢM VỊ HOÀNG BÁ TRÊN IN VITRO
Phan Thị Mỹ Linh*, Lê Thị Lan Phương*
TÓM TẮT
Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Cao chiết bài thuốc Dị hoàng thang được nghiên cứu cho thấy
có tác dụng kháng Candida albicans (C. albicans) ở nồng độ 1000 mg/mL và 2000 mg/mL, giá trị MIC là 1000
mg/mL. Qua khảo sát sơ bộ, Hoàng bá là thành phần chính trong bài thuốc có khả năng kháng C. albicans tốt
nhất. Ở đề tài này, chúng tôi tiếp tục tiến hành nghiên cứu tác dụng kháng C. albicans in vitro của bài thuốc Dị
hoàng thang khi gia giảm vị Hoàng bá nhằm đưa ra khuyến cáo về liều lượng Hoàng bá sử dụng trong bài thuốc
khi muốn điều trị bệnh nhiễm nấm do C. albicans.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bài thuốc Dị hoàng thang với lượng vị Hoàng bá khác nhau: 6 g,
8 g, 10 g, 12 g (ký hiệu lần lượt là DHT (6), DHT (8), DHT (10) và DHT (12)) được sắc với nước theo tỷ lệ dược
liệu: nước là 1:10. Khảo sát một số tiêu chuẩn của cao chiết: Độ ẩm, độ tro theo Dược điển Việt Nam IV. Khảo sát
tác dụng kháng nấm C. albicans theo phương pháp khoanh giấy khuếch tán và tìm MIC theo phương pháp pha
loãng đĩa thạch.
Kết quả: DHT (6) và DHT (8) chỉ tạo vòng kháng nấm ở nồng độ khảo sát 500 mg/mL, 1000 mg/mL và
2000 mg/mL, MIC của DHT (6) >2000 mg/mL và của DHT (8) tại 1000 mg/mL. DHT (10) và DHT (12) tạo
vòng kháng nấm ở tất cả nồng độ khảo sát (125 mg/mL, 250 mg/mL, 500 mg/mL, 1000 mg/mL và 2000 mg/mL),
MIC lần lượt là 250 mg/mL và 125 mg/mL. Như vậy, tác động kháng nấm C. albicans trên in vitro của cao chiết
nước bài thuốc Dị hoàng thang tỷ lệ thuận với lượng Hoàng bá khi gia giảm trong bài thuốc.
Kết luận: Cao chiết nước bài thuốc Dị hoàng thang thể hiện tác động kháng C. albicans hiệu quả hơn khi
lượng vị Hoàng bá được tăng lên 10 g, 12 g so với bài thuốc gốc là 8 g.
Từ khoá: Kháng nấm, Candida albicans, Dị hoàng thang.
ABSTRACT
EVALUATING THE ANTIFUNGAL EFFECT OF “DI HOANG THANG” EXTRACT AGAINST
CANDIDA ALBICANS IN VITRO WHEN INCREASE OR DECREASE OF PHELLODENDRON
AMURENSE
Phan Thi My Linh, Le Thi Lan Phuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 65 - 69
Background and Aims: The previous results of our study showed that the extract from Di hoang thang had
the potential to be effective of anti – C. albicans at 1000 mg/mL, 2000 mg/mL, and the MIC value is 1000 mg/mL.
Our previous study also showed that Phellodendron amurense is a major component of Di hoang thang which had
the best activity against C. albicans. Therefore, we conducted this study to evaluate the anti – C. albicans
efficiency when increase or decrease Phellodendron amurense in order to make a recommendation about
Phellodendron amurense dose in Di hoang thang for the treatment of C. albicans infections.
Materials and Methods: The Di hoang thang with different Phellodendron amurense doses: 6g, 8g, 10g,
12g (denote by DHT (6), DHT (8), DHT (10) và DHT (12) respectively) were extract with water (1:10 w/v).
Survey moisture content test, total ash according Vietnamese Pharmacopoeia IV. Anti – C. albicans activity was
Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Phan Thị Mỹ Linh ĐT: 0931101250 Email: phanlinh173@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
66
invvestigated by the disk diffusion method and MIC value by the agar dilution method.
Results: DHT (6) and DHT (8) only showed inhibitory zone at 500 mg/mL, 1000 mg/mL và 2000 mg/mL,
and MIC value of DHT (6) is >2000 mg/mL, MIC value of DHT (8) is 1000 mg/mL. DHT (10) and DHT (12)
showed inhibitory zone at tested concentrations (125 mg/mL, 250 mg/mL, 500 mg/mL, 1000 mg/mL và 2000
mg/mL), and MIC value are 250 mg/mL and 125 mg/mL, respectivevly. The results obtained from this study
indicated that the anti – C. albicans effect of Di hoang thang extract in propotional to Hoang ba dose.
Conclusions: The water extracts of Di hoang thang was more effective in control of C. albicans when
Phellodendron amurense is increased up to 10 g and 12g.
Keywords: Antifungal activity, Candida albicans, Di hoang thang.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Có đến 75% phụ nữ bị nấm âm đạo ít nhất
một lần trong đời và một trong ba tác nhân chính
gây viêm nhiễm âm đạo là do C. albicans)(1).
Trong y học cổ truyền, không có khái niệm
tương đồng về bệnh viêm âm đạo do nhiễm nấm
Candida mà có chứng Đới hạ. Tùy vào các thể
bệnh trên lâm sàng mà có các bài thuốc điều trị
thích hợp(7). Trong đó, Dị hoàng thang là một bài
thuốc cổ phương, theo y học cổ truyền bài thuốc
này trên lâm sàng chữa chỗ hư yếu của nhâm
mạch, trừ thấp, thanh thận hỏa được sử dụng để
chữa các chứng thuộc Đới hạ(7). Ở nghiên cứu
trước, chúng tôi đã tiến hành đề tài “Đánh giá
tác động kháng Candida albicans của cao chiết Dị
Hoàng thang trên in vitro” và kết quả cho thấy
cao chiết nước bài thuốc Dị Hoàng thang ở nồng
độ 2000 mg/mL và 1000 mg/mL cho vòng kháng
nấm lần lượt 12,67 mm và 8,83 mm. Nồng độ
1000 mg cao chiết nước/mL ức chế tối thiểu sự
phát triển của C. albicans sau 24 - 48 giờ nuôi
cấy(6). Bên cạnh đó, trong 5 vị của bài thuốc Dị
hoàng thang: Hoài sơn, Khiếm thực, Hoàng bá,
Xa tiền tử, Bạch quả ở cùng một nồng độ khảo
sát thì Hoàng bá cho tác dụng kháng C. albicans
tốt nhất. Trong các sách y học, liều dùng của
Hoàng bá trên lâm sàng dưới dạng thuốc sắc
hoặc hoàn tán dao động từ 3 - 12g/ngày(2,4,8).
Hoàng bá trong bài thuốc Dị hoàng thang được
sử dụng trong nghiên cứu trước là 8g (Hoài sơn
40g, Khiếm thực 40g, Hoàng bá 8g, Xa tiền tử 4g,
Bạch quả 10 quả)(7). Ở đề tài này, chúng tôi tiếp
tục đánh giá hiệu quả kháng nấm C. albicans của
bài thuốc Dị hoàng thang khi gia giảm vị Hoàng
bá ở các lượng 6g, 10g và 12g trên in vitro nhằm
đưa ra khuyến cáo về liều lượng vị Hoàng bá sử
dụng trong bài thuốc khi muốn làm tăng tác
dụng điều trị bệnh nhiễm nấm do C. albicans.
PHƯƠNG TIỆN-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương tiện nghiên cứu
Các dược liệu Hoài sơn, Khiếm thực, Hoàng
bá, Xa tiền tử, Bạch quả đươc mua tại nhà thuốc
của Viện Y Dược học Dân tộc TP Hồ Chí Minh.
Tất cả các dược liệu được lưu mẫu tại Phòng thí
nghiệm Y Dược Cổ Truyền – Khoa Y Học Cổ
Truyền – Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
Chủng vi sinh vật thử nghiệm: Candida
albicans ATCC 90028TM của hãng Microbiologics
– Mỹ. Môi trường thạch Sabouraud nuôi cấy
nấm (BD, USA) và thạch Mueller-Hinton (MHA)
thử hoạt tính kháng nấm (BD, USA). Thuốc đối
chứng Fluconazole 150mg (Stada, Việt Nam).
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập.
Chiết xuất cao
Các bài thuốc Dị hoàng thang gia giảm vị
Hoàng bá được sắc riêng từng bài với nước theo
tỷ lệ dược liệu: nước là 1:10 (kl/tt), dịch chiết
được cô đặc, sấy để thu được cao khô với hàm
lượng nước còn lại trong cao không quá 5%(2,4).
Khảo sát một số tiêu chuẩn của cao chiết
Hình thức cảm quan: Màu sắc, mùi vị, thể chất
và độ đồng nhất.
Xác định độ ẩm, độ tro toàn phần của cao chiết:
Theo Dược Điển Việt Nam IV (DĐVN IV)(2).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
67
Đánh giá tác dụng kháng C. albicans(3)
Tác dụng kháng C. albicans của cao chiết bài
thuốc Dị hoàng thang được tiến hành bằng
phương pháp khoanh giấy khuếch tán theo
hướng dẫn của CLSI (Clinical and Laboratory
Standards Institute). Vi nấm thử nghiệm có mật
độ 106 CFU/ml được trải đều trên đĩa thạch
MHA bằng que bông vô trùng. Đặt các khoanh
giấy có đường kính 6 mm đã được thấm dịch cao
chiết ở các nồng độ khảo sát (125 mg/mL, 250
mg/mL, 500 mg/mL, 1000 mg/mL và 2000
mg/mL) lên đĩa thạch đã láng đều C. albicans
trước đó. Ủ 24 giờ ở 35oC (± 2oC), sự khuếch tán
của cao chiết ra môi trường thạch sẽ ức chế sự
tăng trưởng của C. albicans tạo thành vòng kháng
nấm xung quanh khoanh giấy. Xác định đường
kính vòng kháng nấm (mm).
Xác định nồng độ ức chế tối thiểu sự phát triển
C. albicans (MIC)(3)
Bằng phương pháp pha loãng trong môi
trường thạch MHA. Cao chiết bài thuốc Dị
hoàng thang đã phân tán trong nước thành các
nồng độ khảo sát được pha loãng tỷ lệ 1:10 (tt/tt)
với môi trường thạch MHA. Chấm 1µL huyền
dịch C. albicans khoảng 104 CFU lên mặt đĩa
thạch. Ủ 24 và 48 giờ ở 35oC (± 2oC), quan sát và
đếm lượng khúm nấm men mọc trên đĩa thạch.
Nồng độ ức chế tối thiểu C. albicans (MIC) được
xác định tại đĩa thạch có nồng độ cao chiết thấp
nhất mà ở đó C. albicans bị ức chế phát triển, chỉ
có 1 – 3 khúm nấm mọc.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Kết quả được tính bằng Microsoft Excel 2013
và được biểu diễn dưới dạng trung bình ± sai số
chuẩn (Mean ± SD).
KẾT QUẢ
Chiết xuất cao
Hiệu suất chiết cao các bài thuốc Dị hoàng
thang gia giảm khá thấp, không khác biệt đáng
kể và dao động từ 11,79 – 12,54% (bảng 1).
Khảo sát một số tiêu chuẩn của cao chiết
Cao chiết nước các bài thuốc Dị hoàng thang
gia giảm đều có thể chất rắn, khô rời nhau, màu
vàng cánh gián, mùi thơm nhẹ, vị ngọt hơi đắng.
Độ ẩm trung bình từ 4,09 – 4,32% < 5%, như vậy
các cao chiết đạt tiêu chuẩn về độ ẩm cao khô
theo qui định của DĐVN IV(2). Độ tro toàn phần
trung bình từ 5,16 – 5,92% (bảng 2).
Bảng 1. Hiệu suất chiết của các bài thuốc Dị hoàng
thang gia giảm
Cao
chiết
Tổng dược liệu ban
đầu
Cao chiết thu
được (g) Hiệu
suất
chiết
(%)
Khối
lượng
(g)
Độ ẩm (%)
Khối
lượng
(g)
Độ ẩm (%)
DHT (6) 103,6 4,91±0,32 12,45 4,09±0,12 12,12
DHT (8) 105,7 4,82±0,31 12,39 4,18±0,20 11,79
DHT (10) 107,8 4,96±0,34 13,30 4,10±0,16 12,45
DHT (12) 109,7 5,06±0,22 13,65 4,32±0,15 12,54
Bảng 2. Độ ẩm trung bình và độ tro toàn phần trung
bình của các bài thuốc Dị hoàng thang gia giảm
Cao chiết Độ ẩm trung bình (%)
Độ tro toàn phần trung
bình (%)
DHT (6) 4,09±0,12 5,45±0,73
DHT (8) 4,18±0,20 5,92±0,63
DHT (10) 4,10±0,16 5,55±0,51
DHT (12) 4,32±0,15 5,16±0,70
Đánh giá tác dụng kháng C. albicans
Hình 1. Hoạt tính kháng C. albicans của các vị
thuốc trong bài thuốc Dị hoàng thang.
Bảng 3. Đường kính vòng kháng C. albicans của
các vị thuốc trong bài thuốc Dị hoàng thang.
Tác nhân
kháng
C. albicans
Nồng độ
(20 µL/khoanh
giấy)
Đường kính vòng
kháng (mm)
Nước cất - Không tạo vòng kháng
Fluconazol
25 µg/khoanh
giấy
29,33±1,53
Hoàng bá
Dịch chiết nước
tỷ lệ 2:1 (w/v)
15,33±1,15
Hoài sơn
Không xác định được
vòng kháng
Khiếm thực
Xa tiền tử
Bạch quả
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
68
Kết quả ở hình 1 và bảng 3 cho thấy, trong 5
vị của bài thuốc Dị hoàng thang: Tại cùng một
nồng độ khảo sát ngoại trừ Hoàng bá tạo vòng
kháng nấm 15,33±1,15 mm, các vị còn lại Hoài
sơn, Khiếm thực, Xa tiền tử, Bạch quả không
xác định được vòng kháng nấm.
Tác động kháng nấm C. albicans của các
cao chiết bài thuốc Dị hoàng thang gia giảm
được xác định dựa trên khả năng ức chế sự
phát triển của C. albicans thể hiện qua đường
kính vòng kháng nấm như hình 2. Kết quả ở
bảng 4 và biểu đồ 1 cho thấy đường kính vòng
kháng C. albicans của các cao chiết DHT (6),
DHT (8), DHT (10) và DHT (12) đều tỷ lệ
thuận với nồng độ cao chiết khảo sát và ở
cùng một nồng độ cao chiết thì đường kính
vòng kháng tăng tỷ lệ thuận với lượng Hoàng
bá sử dụng trong bài thuốc.
Hình 2. Hoạt tính kháng C. albicans của các cao chiết bài thuốc Dị hoàng thang gia giảm
Bảng 4. Đường kính vòng kháng C. albicans của
các cao chiết bài thuốc Dị hoàng thang gia giảm
Tác nhân kháng
C. albicans
Nồng độ
(mg/mL)
Đường kính vòng
kháng (mm)
Fluconazol 25 µg/ khoanh giấy 29,83±2,14
Nước cất - -
Cao chiết DHT
(6)
2000 9,67±0,82
1000 8,50±1,05
500 7,17±0,75
250 -
125 -
Cao chiết DHT
(8)
2000 12,83±0,98
1000 10,17±0,75
500 8,50±1,05
250 -
125 -
Cao chiết DHT
(10)
2000 18,50±1,05
1000 16,00±1,26
500 13,83±0,98
250 11,00±1,41
125 8,67±1,03
Cao chiết DHT
(12)
2000 22,83±1,47
1000 19,50±1,05
500 17,17±1,47
250 13,83±1,17
125 11,67±1,03
“-”: Không xác định được vòng kháng nấm.
Biểu đồ 1. Hoạt tính kháng C. albicans của cao
chiết các bài thuốc Dị hoàng thang gia giảm.
Xác định nồng độ ức chế tối thiểu sự phát
triển C. albicans
Thông qua kết quả khảo sát ở bảng 5 có thể
nhận thấy MIC đối với C. albicans của DHT (6)
khá cao > 2000 mg/mL, DHT (8) là 1000
mg/mL, riêng đối với DHT (10) và DHT (12)
cần một nồng độ khá thấp lần lượt 250 mg/mL
và 125 mg/mL là có thể ức chế được sự phát
triển của C. albicans.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
69
Bảng 5. Mật độ khúm nấm C. albicans xuất hiện
trên đĩa thạch
Nồng
độ
(mg/
mL)
Số lượng khúm nấm C. abicans trên đĩa thạch
sau 24h và 48h thử nghiệm
DHT (6) DHT (8) DHT (10) DHT (12)
24h 48h 24h 48h 24h 48h 24h 48h
2000 >3 >3 0 0 0 0 0 0
1000 >18 >23 <3 <3 0 0 0 0
500 >24 >30 >14 >16 0 0 0 0
250 >31 >37 >25 >27 1 2 0 1
125 >48 >51 >36 >42 3 3 1 1
BÀN LUẬN
Hoàng bá có chứa 1,6% berberin và một ít
palmatin(2), berberin và palmatin được xem là
những chất có khả năng kháng nhiều vi khuẩn,
vi nấm(9). Một nghiên cứu của nhóm các nhà
nghiên cứu Hàn Quốc cũng chỉ ra Hoàng bá ở
nồng độ 400 µg/khoanh giấy ức chế đáng kể các
chủng nấm Candida như C. albicans, C. glabrata, C.
krusei, C. parapsilosis, nghiên cứu này cũng cho
thấy các thành phần hoạt động kháng nấm chủ
yếu là berberin và palmatin, nồng độ ức chế tối
thiểu (MIC) bởi berberin đối với C. albicans là
125-250 mg/L, C. krusei là 4 mg/L, C. parapsilosis
>500 mg/L, bởi palmatin đối với C. parapsilosis là
15,6 mg/L(5).
Bên cạnh đó, trong 5 vị của bài thuốc Dị
hoàng thang: Hoài sơn, Khiếm thực, Hoàng bá,
Xa tiền tử, Bạch quả ở cùng một nồng độ khảo
sát thì Hoàng bá cho tác dụng kháng C. albicans
tốt nhất (hình 1, bảng 3).
Với những kết quả thử nghiệm như trên có
thể nói trong bài thuốc Dị hoàng thang, Hoàng
bá được xem như thành phần chính có tác dụng
kháng nấm C. albicans và khi Hoàng bá được gia
thêm lên 10 g, 12 g (liều lượng này phù hợp với
những khuyến cáo về liều lượng sử dụng Hoàng
bá trong các sách y học(2,4,8)) thì làm tăng hiệu quả
kháng C. albicans của bài thuốc.
KẾT LUẬN
Đánh giá và so sánh được tác động kháng C.
albicans của 4 bài thuốc Dị hoàng thang gia giảm
vị Hoàng bá DHT (6), DHT (8), DHT (10) và
DHT (12). Tác động kháng nấm C. albicans trên in
vitro của cao chiết nước các bài thuốc Dị hoàng
thang tỷ lệ thuận với lượng Hoàng bá khi gia
giảm. Như vậy, có thể tăng thêm lượng Hoàng
bá sử dụng trong bài thuốc Dị hoàng thang lên
10 g, 12 g để đạt hiệu quả tốt hơn khi muốn điều
trị bệnh nhiễm nấm do C. albicans.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn phụ sản – Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
(2011). Viêm âm đạo. Sản phụ khoa – Tập II. NXB Y học, TP Hồ
Chí Minh, tr. 753-754.
2. Bộ Y Tế (2009). Cao thuốc, Độ ẩm, Độ tro toàn phần, Hoàng bá.
Dược điển Việt Nam IV. NXB Y Học, Hà Nội, tr. PL9, PL182,
PL183, 778-779.
3. Clinical and Laboratory Standards Institute (2009). Method for
Antifungal Disk diffusion susceptibility Testing of Yeasts, Approved
Guideline - Second edition. CLSI document M44-A2 Clinical
and Laboratory Standards Institute, Wayne, PA.
4. Nguyễn Phương Dung (2016). Hoàng bá. Dược học cổ truyền.
NXB Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh, tr. 79-80
5. Park K et al (1999). “Differential inhibitory effects of
protoberberines on sterol and chitin biosyntheses in Candida
albicans”. Journal Antimicrobial Chemotherapy; 43(5): 667-674.
6. Phan Thị Mỹ Linh, Võ Thanh Phong, Lê Thị Lan Phương (2017).
“Đánh giá tác dụng kháng Candida albicans của cao chiết Dị
hoàng thang trên in vitro”. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh; 21(6):
181-184.
7. Phó Thanh Chủ (2007). Bệnh Đới hạ. Dịch giả Lương Y Nguyễn
Văn Nghĩa. Nữ khoa và nhi khoa. NXB Phương Đông, Cà Mau,
tr. 18-32.
8. Trần Quốc Bảo, Trần Quốc Bình (2011). Hoàng bá. Thuốc y học
cổ truyền và ứng dụng lâm sàng. NXB Y học, Hà Nội, tr. 49-50.
9. Williamson E, Driver S, Baxter K (2009). Berberin. Stockley’s
Herbal Medicines Interactions. Pharmaceutical Press, London, pp.
58-60.
Ngày nhận bài báo: 25/04/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_tac_dong_khang_candida_albicans_cua_bai_thuoc_di_ho.pdf