Tài liệu Đánh giá sự thay đổi góc tiền phòng sau laser cắt mống chu biên ở bệnh nhân góc hẹp bằng siêu âm sinh hiển vi: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 86
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI GÓC TIỀN PHÒNG
SAU LASER CẮT MỐNG CHU BIÊN Ở BỆNH NHÂN GÓC HẸP
BẰNG SIÊU ÂM SINH HIỂN VI
Đào Thị Phương Linh*, Lê Minh Thông*, Nguyễn Trí Dũng*
TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá sự thay đổi góc tiền phòng sau LASER cắt mống chu biên (LPI) ở bệnh
nhân góc tiền phòng hẹp bằng siêu âm sinh hiển vi (UBM).
Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, khảo sát 120 mắt góc tiền phòng hẹp có chỉ định LASER
cắt mống chu biên tại khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh Viện Mắt TPHCM từ 10/2015 – 5/2016 và đánh giá
đến thời điểm 2 tháng sau LASER cắt mống chu biên. Khảo sát những thông số cấu trúc góc tiền phòng
trên siêu âm sinh hiển vi trước và sau LASER cắt mống chu biên. Mối liên quan giữa độ dày mống mắt
trước LASER cắt mống chu biên với sự thay đổi góc tiền phòng sau LASER cắt mống chu biên được xác
định qua phân tích hồi quy đơn biến.
Kết quả: Sau LASER cắ...
11 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự thay đổi góc tiền phòng sau laser cắt mống chu biên ở bệnh nhân góc hẹp bằng siêu âm sinh hiển vi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 86
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI GÓC TIỀN PHÒNG
SAU LASER CẮT MỐNG CHU BIÊN Ở BỆNH NHÂN GÓC HẸP
BẰNG SIÊU ÂM SINH HIỂN VI
Đào Thị Phương Linh*, Lê Minh Thông*, Nguyễn Trí Dũng*
TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá sự thay đổi góc tiền phòng sau LASER cắt mống chu biên (LPI) ở bệnh
nhân góc tiền phòng hẹp bằng siêu âm sinh hiển vi (UBM).
Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, khảo sát 120 mắt góc tiền phòng hẹp có chỉ định LASER
cắt mống chu biên tại khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh Viện Mắt TPHCM từ 10/2015 – 5/2016 và đánh giá
đến thời điểm 2 tháng sau LASER cắt mống chu biên. Khảo sát những thông số cấu trúc góc tiền phòng
trên siêu âm sinh hiển vi trước và sau LASER cắt mống chu biên. Mối liên quan giữa độ dày mống mắt
trước LASER cắt mống chu biên với sự thay đổi góc tiền phòng sau LASER cắt mống chu biên được xác
định qua phân tích hồi quy đơn biến.
Kết quả: Sau LASER cắt mống chu biên, khoảng cách mở góc AOD500, diện tích hõm góc ARA và độ dày
mống mắt chu biên IT500 tăng lên một cách có ý nghĩa (p<0,05);khoảng cách chân mống – thể mi ICPD và độ
cong mống mắt IC giảm một cách có ý nghĩa (p<0,05). Độ dày mống mắt chu biên IT5000 trước LASER cắt
mống chu biên tương quan nghịch với diện tích hõm góc ARA sau LASER cắt mống chu biên (p<0,001); đồng
thời độ dày mống mắt trung tâm IT2000 trước LASER cắt mống chu biên có mối tương quan nghịch với độ cong
mống mắt IC sau LASER cắt mống chu biên (p<0,001).
Kết luận: Trên những bệnh nhân góc tiền phòng hẹp, LASER cắt mống chu biên đem lại hiệu quả mở rộng
góc tiền phòng ổn định và lâu dài. Độ dày mống mắt trước LASER cắt mống chu biên là yếu tố tiên lượng sự
thay đổi cấu trúc góc tiền phòng sau LASER cắt mống chu biên.
Từ khóa: góc tiền phòng, laser, cắt mống.
ABSTRACT
EVALUATION OF CHANGES IN ANTERIOR SEGMENT MORPHOLOGY
AFTER PROPHYLACTIC ARGON LASER PERIPHERAL IRIDOTOMY IN EYES
WITH NARROW DRAINAGE ANGLES USING ULTRASOUND BIOMICROSCOPY
Dao Thi Phuong Linh, Le Minh Thong, Nguyen Tri Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 86 - 96
Purposes: To assess the effect of prophylactic Argon LASER peripheral iridotomy (LPI) on anterior segment
morphology in eyes with narrow drainage angles using ultrasound biomicroscopy (UBM) and to evaluate the
association between baseline measurement of iris thickness and the change in anterior segment biometric
parameters after LPI.
Methods: This was a prospective clinical cohort study recruiting 120 eyes with narrow drainage angles of 64
patients who were admitted to The Diagnostic Imaging Department of Ho Chi Minh City Eye Hospital from
October of 2015 to May of 2016. UBM examination was carried out before and 2 months after LPI. Differences in
preoperative and postoperative measurements for anterior segment biometric parameters were compared by paired
* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. ** Bộ môn Mắt trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
*** Bệnh viện Mắt Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Đào Thị Phương Linh ĐT: 01226114543 Email: phuonglinhbsnt@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 87
Student t tests. Univariate linear regression models were used to examine the association between the baseline
measurements of iris thickness and the change in anterior segment biometric parameters after LPI.
Main outcome measures: Baseline iris thickness measured at 750 µm and 2000µm from the scleral spur
(IT750 and IT2000). Changes in UBM parameters including angle opening distance (AOD), angle recess area
(ARA), iris thickness measured at 750 µm from the scleral spur (IT500), iris curvature (IC), iris ciliary process
distance (ICPD).
Results: After LPI, the mean AOD at 500 microns increased from 0.055mm (standard deviation
(SD),0.011) to 0.091(0.013) mm (p<0.001); angle recess area increased from 0.062 (0.03) to 0.106 (0.035) mm2
(p<0.001); ICPD decreased from 0.149 (0.024)mm to 0.069 (0.111) (p<0.001); IT at 500 microns increased from
0.288 (0.043) to 0.329 (0.032) mm (p<0.05), and IC decreased from 0.332 (0.032) to 0.148 (0.022) mm (p<0.001).
Lower baseline IT500 was significantly associated with greater postoperative increases in ARA (p<0.05). Lower
baseline IT2000 were significantly associated with greater postoperative decrease in IC (p<0.05).
Conclusions: Laser peripheral iridotomy results in a significant increase in the angle width in eyes with
narrow angles. Our results showed that lower baseline measurements of iris thickness are associated with greater
decrease in IC and increases in ARA after LPI. This suggests that eyes with thinner irides undergoing LPI were
more likely to exhibit greater magnitude of change in terms of flattening of the iris convexity and widening of the
anterior chamber angle.
Keywords: anterior segment, laser, irodotomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) năm 2012, trong các bệnh lý nhãn khoa,
Glaucoma là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 (8%)
gây mất thị lực sau đục thể thủy tinh (51%). Bệnh
Glaucoma ảnh hưởng đến 50% dân số ở các
nước phát triển và tỉ lệ này là 90% ở những nước
đang phát triển. Bệnh glaucoma góc đóng thì
phổ biến hơn ở những bệnh nhân gốc Á. Góc
đóng cấp là một cấp cứu nhãn khoa thường gặp
trên lâm sàng, do tình trạng tắc nghẽn đột ngột
của góc tiền phòng dẫn đến tăng nhãn áp trầm
trọng, gây mù chiếm tỉ lệ cao ở người Đông Á. Tỉ
lệ góc đóng cấp ở người trên 30 tuổi nằm ở
khoảng 4,7/100.000 người ở Châu Âu đến
15,5/100.000 ở người Singapore.Từ trước đến
nay, trong chẩn đoán lâm sàng, soi góc tiền
phòng được xem là tiêu chuẩn vàng trong đánh
giá độ mở góc tiền phòng. Tuy nhiên hạn chế
của phương pháp này là tính chủ quan và khó
định lượng cấu trúc góc, hơn nữa phương pháp
soi góc tiền phòng khó tái tạo lại hình ảnh, giới
hạn khả năng đánh giá sự thay đổi của hình thái
góc tiền phòng sau thủ thuật LASER cắt mống
mắt chu biên. Siêu âm sinh hiển vi là một
phương tiện không xâm lấn cho phép khảo sát
cấu trúc phần trước nhãn cầu với độ phân giải
cao và cung cấp hình ảnh tái tạo trực tiếp với độ
chính xác tương tự hình ảnh trên kính sinh hiển
vi. Đặc điểm ứng dụng của siêu âm sinh hiển vi
còn thể hiện qua khả năng đo đạc và đưa ra
những thông số định lượng cấu trúc góc tiền
phòng, ngoài việc khảo sát đặc điểm cấu trúc góc
tiền phòng trên những bệnh nhân góc tiền
phòng hẹp, siêu âm sinh hiển vi còn giúp đánh
giá hiệu quả phòng ngừa của LASER cắt mống
chu biên trên những trường hợp trên thông qua
đánh giá sự thay đổi cấu trúc góc tiền phòng sau
LASER bằng những thông số định lượng khách
quan.
Nhiều nước Châu Á đã tiến hành nghiên cứu
đánh giá sự thay đổi cấu trúc góc tiền phòng
bằng siêu âm sinh hiển vi sau thủ thuật LASER
cắt mống chu biên ở những người có cấu trúc
góc tiền phòng hẹp, kết quả cho thấy cấu trúc
góc tiền phòng đều thay đổi đáng kể sau thủ
thuật LASER cắt mống chu biên; đồng thời từ
những đặc điểm cấu trúc và mối liên quan về
mắt giải phẫu giữa các cấu trúc góc tiền phòng
trên Siêu âm sinh hiển vi có thể tiên lượng được
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 88
hiệu quả điều trị phòng ngừa của LASER cắt
mống chu biên. Mặc dù vậy, những nghiên cứu
nêu trên chỉ dừng lại ở thời điểm 2 tuần sau
LASER để đánh giá hiệu quả tức thời của LASER
cắt mống chu biên. Tại Việt Nam, chưa có
nghiên cứu đánh giá sự thay đổi góc tiền phòng
bằng siêu âm sinh hiển vi sau thủ thuật LASER
cắt mống chu biên trên bệnh nhân góc tiền
phòng hẹp vói thời gian đủ dài để đánh giá được
tính ổn định trong hiệu quả phòng ngừa của
LASER cắt mống chu biên.. Do đó, chúng tôi
quyết định thực hiện đề tài này, với các mục tiêu
nghiên cứu gồm:
Mô tả các đặc điểm chung bao gồm đặc điểm
dịch tễ học (tuổi, giới, nơi cư trú); đặc điểm lâm
sàng (thị lực, nhãn áp, phân độ góc tiền phòng
trên soi góc) và đặc điểm cấu trúc góc tiền phòng
trên siêu âm sinh hiển vi của các bệnh nhân góc
tiền phòng hẹp được chẩn đoán và điều trị tại
Bệnh viện Mắt TPHCM.
Xác định sự thay đổi cấu trúc góc tiền phòng
trên siêu âm sinh hiển vi sau LASER cắt mống
chu biên 2 tháng thể hiện qua sự thay đổi các
thông số khoảng cách mở góc AOD500, diện tích
hõm góc ARA, khoảng cách chân mống – nếp
thể mi ICPD, độ dày mống mắt cách cựa củng
mạc 500µm IT500, độ cong mống mắt IC.
Xác định sự phù hợp giữa kết quả LASER cắt
mống chu biên trên soi góc tiền phòng với kết
quả LASER cắt mống chu biên trên siêu âm sinh
hiển vi.
Xác định mối tương quan giữa sự thay đổi
cấu trúc góc tiền phòng trên siêu âm sinh hiển vi
sau LASER cắt mống chu biên 2 tháng với độ
dày mống mắt trước LASER cắt mống chu biên.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu.
Dân số đích
Toàn bộ bệnh nhân đến khám tại bệnh viện
Mắt thành phố Hồ Chí Minh được chẩn đoán
góc tiền phòng hẹp trên lâm sàng.
Dân số nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán góc tiền phòng
hẹp trên lâm sàng được gửi đến khoa chẩn đoán
hình ảnh bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh
để LASER cắt mống chu biên trong thời gian từ
tháng 10/2015 đến tháng 5/2016.
Phương pháp chọn mẫu
Mẫu nghiên cứu được chọn lọc từ các trường
hợp được gửi đến khoa Chẩn đoán hình ảnh
bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh để
LASER cắt mống chu biên với chẩn đóan lâm
sàng là góc tiền phòng hẹp.
Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên
cứu sẽ được hỏi bệnh sử, ghi nhận thị lực,
nhãn áp, soi góc tiền phòng và khám đáy mắt
bằng đèn kính hiển vi kết hợp với kính Volk
90D superfield. Việc thăm khám được thực
hiện bởi bác sỹ chuyên khoa Glaucoma. Sau
khi khám, bệnh nhân được hướng dẫn đến
phòng Siêu âm sinh hiển vi và tiến hành siêu
âm bởi kỹ thuật viên khoa Chẩn đoán hình
ảnh. Khi tiến hành Siêu âm, chúng tôi tiến
hành ghi nhận lại tất cả những thông số về cấu
trúc góc tiền phòng ở năm vị trí: bốn vị trí ở
bốn góc phần tư và vị trí góc tiền phòng tại
nơi LASER cắt mống chu biên.
Sau khi thăm khám và Siêu âm sinh hiển vi,
bệnh nhân tiến hành LASER cắt mống chu biên.
Sau 30 phút LASER và theo dõi ổn định và
không xảy ra biến chứng, bệnh nhân được hẹn
tái khám theo đúng lịch.
Vào thời điểm 2 tuần, 1 tháng và 2 tháng sau
LASER, bệnh nhân quay lại tái khám. Bệnh nhân
được soi góc tiền phòng và tiến hành Siêu âm
sinh hiển vi. Ngoài bốn góc phần tư được siêu
âm thường qui, vị trí góc tiền phòng nơi tiến
hành LASER cắt mống chu biên cũng được đánh
giá trong mỗi lần thăm khám. Khi tiến hành siêu
âm, chỉ một vài thông số phản ánh một cách
đúng và ý nghĩa nhất về sự thay đổi cấu trúc góc
tiền phòng được chúng tôi ghi nhận. Tất cả kết
quả đều được lưu lại trong máy Siêu âm sinh
hiển vi.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 89
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán góc
tiền phòng hẹp trên lâm sàng đồng ý tham gia
nghiên cứu và có khả năng hợp tác tốt.
Bệnh nhân có nhãn áp < 21 mmHg (đo bằng
nhãn áp kế Goldmann).
Bệnh nhân không có tổn thương thị thần
kinh.
Bệnh nhân không bị đục hay phù giác mạc,
có thể soi góc tiền phòng và thực hiện LASER cắt
mống chu biên.
Kết quả siêu âm sinh hiển vi hình ảnh tốt.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường phòng góc tiền phòng hẹp thứ
phát.
Bệnh nhân có các bất thường bẩm sinh của
nhãn cầu.
Bệnh nhân chấn thương mắt.
Các trường hợp LASER cắt mống chu biên
thất bại.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một
nghiên cứu mô tả tiến cứu.
2
2
2
)1()2/1(
d
ZZ2n
n: cỡ mẫu tối thiểu.
Z: trị số giới hạn của độ tin cậy.
Chọn xác suất sai lầm loại I, α = 0,05. Tra
bảng ta có Z1- /2 = 1,96.
Chọn xác suất sai lầm loại II, β = 0,2. Tra bảng
ta có Z1-= 0,842.
Dựa theo nghiên cứu của Mingguang He, để
có 80% khả năng (power) tìm thấy sự khác biệt là
0,039mm giữa ICPD trung bình trước và sau thủ
thuật LASER cắt mống chu biên (2 đuôi với p ≤
0,05).
d = 0,039mm; σ = 0,054. Thay vào công thức
ta tính được: n = 30,06.
Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 31 mắt.
Các biến số nghiên cứu
Biến số nền
Tuổi
Là biến định lượng, được tính bằng năm dựa
theo năm sinh đến thời điểm thăm khám.
Giới tính
Là biến định tính gồm hai giá trị nam và nữ.
Khu vực sinh sống
Là biến định tính gồm hai giá trị sống
trong thành phố Hồ Chí Minh và khu vực tỉnh
thành khác.
Thị lực
Là biến định lượng không liên tục, dựa theo
thị lực có chỉnh kính. Thị lực được ghi nhận dưới
dạng thập phân từ 1/10 đến 10/10 (tương ứng từ
0,1 đến 1). Nếu mắt có thị lực thấp hơn 1/10 thì sẽ
được đo thị lực đếm ngón tay, sau đó sẽ được
chuyển qua thị lực thập phân theo công thức
sau:
Thị lực thập phân = ĐNT x m / 50 (với x tính
bằng mét).
Sau đó, thị lực thập phân sẽ được phân
loại theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới
năm 2009.
Tốt: thị lực ≥ 8/10.
Trung bình: 3/10 ≤ Thị lực ≤ 8/10.
Thấp: 1/10 ≤ Thị lực ≤ 3/10.
Kém: Thị lực ≤ 1/10.
Nhãn áp
Là biến định lượng liên tục, được đo bằng
mmHg dựa theo nhãn áp kế Goldmann.
Độ mở góc tiền phòng qua soi góc.
Là biến số định tính, được ghi nhận thông
qua việc soi góc tiền phòng bằng kính 4 gương
và sử dụng phân độ Schaffer hiệu chỉnh để
đánh giá.
Biến số kết quả điều trị
Các biến số trên siêu âm sinh hiển vi bao
gồm:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 90
khoảng cách mở góc AOD500: biến số định
lượng liên tục, được tính bằng milimet. Trên
hình ảnh siêu âm sinh hiển vi khảo sát góc tiền
phòng, xác định vị trí cựa củng mạc là điểm
trong cùng nhất của đường thẳng phân cách
giữa cơ thể mi và những sợi củng mạc. Sau đó,
xác định điểm cách cựa củng mạc 500 µm về
phía trước dọc theo nội mô giác mạc, vẽ đoạn
thẳng từ điểm trên tới mống mắt đối diện và
vuông góc với nội mô giác mạc. Chiều dài
đoạn thẳng vẽ được là khoảng cách mở góc tại
vị trí 500µm.
diện tích hõm góc ARA: biến số định lượng
liên tục, được tính bằng milimet² (mm²). Diện
tích hõm góc là khu vực hình tam giác bao
quanh bởi ba cạnh: một cạnh là mặt trước mống
mắt, cạnh thứ hai là nội mô giác mạc và cạnh thứ
ba là đoạn thẳng AOD 750.
khoảng cách chân mống – nếp thể mi
ICPD: biến số định lượng liên tục, được tính
bằng milimet, là khoảng cách từ mống mắt
đến nếp thể mi.
độ dày mống mắt tại vị trí cách cựa củng
mạc 500 µm IT500: biến số định lượng liên tục,
được tính bằng milimet.
độ cong mống mắt IC: biến số định lượng
liên tục, được tính bằng milimet, là khoảng cách
từ vị trí mống mắt có độ cong nhất đến đoạn
thẳng đi qua điểm xa nhất ngoại biên và điểm
trung tâm mống mắt.
Sự thay đổi trị số trung bình của biến số
diện tích hõm góc ARA và độ cong mống mắt
IC sau LASER cắt mống chu biên: được tính
bằng công thức:
dARA = ARA sau LPI – ARA trước LPI.
dIC = IC sau LPI – IC trước LPI.
Đối với biến số ARA, đánh giá mức độ thay
đổi của diện tích hõm góc qua các mức độ:
Cải thiện: dARA > 0.
Không cải thiện: dARA ≤ 0.
Độ mở góc tiền phòng qua soi góc:đánh giá
mức độ thay đổi của độ mở góc tiền phòng qua
các mức độ:
Cải thiện: độ mở góc TP sau LPI – độ mở góc
TP trước LPI > 0.
Không cải thiện: độ mở góc TP sau LPI – độ
mở góc TP trước LPI ≤ 0.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập, xử lý và trình bày bằng
phần mềm thống kê SPSS 20.0. Dữ liệu nghiên
cứu được quản lý bằng phần mềm Endnote. Biểu
đồ được vẽ bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0
và văn bản được soạn bằng phần mềm Microsoft
Word 2007.
Với giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa
thống kê.
Trong đó các biến số được xử lý như sau:
Các biến định tính.
Tính tần suất và tỷ lệ.
Nếu các tần suất quan sát được lớn hơn hoặc
bằng 5: sử dụng kiểm định Chi – bình phương
để so sánh các tỷ lệ.
Nếu các tần suất quan sát được nhỏ hơn 5: sử
dụng kiểm định Fisher’s để so sánh các tỷ lệ.
Các biến định lượng
Tính giá trị trung bình, trung vị và độ lệch
chuẩn.
Nếu các giá trị tuân theo luật phân phối
chuẩn: so sánh giá trị trung bình của hai mẫu
độc lập bằng phép kiểm t.
Nếu các giá trị không tuân theo phân phối
chuẩn: dùng phép kiểm Mann – Whitney U để
so sánh giữa hai giá trị trung bình.
Chỉ số Kappa (k) được sử dụng đo mức độ
phù hợp kết quả hai phương pháp đo lường
(một phương pháp định lượng là thông số đo
lường trên siêu âm sinh hiển vi và một phương
pháp định tính là kết quả soi góc tiền phòng).
0 - 0,2: độ phù hợp yếu.
0,21 - 0,4: độ phù hợp nhẹ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 91
0,41 - 0,6: độ phù hợp trung bình.
0,61 - 0,8: độ phù hợp cao.
0,81 - 0,1: độ phù hợp gần hoàn toàn.
Để đánh giá sự tương quan giữa hai biến
định lượng (sự thay đổi cấu trúc góc tiền phòng
trên siêu âm sinh hiển vi sau LASER cắt mống
chu biên 2 tháng với độ dày mống mắt trước
LASER cắt mống chu biên): dùng phân tích hồi
quy đơn biến với hệ số tương quan R.
R > 0,7: tương quan rất chặt chẽ.
R = 0,5 – 0,7: tương quan khá chặt.
R = 0,3 – 0,5: tương quan vừa.
R < 0,3: tương quan yếu.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu khảo sát tổng cộng 120 mắt góc
tiền phòng hẹp của 64 bệnh nhân có chỉ định
LASER cắt mống chu biên tại khoa Chẩn đoán
hình ảnh của Bệnh viện Mắt TP.HCM từ 10/2015
đến 5/2016.
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học của dân số nghiên cứu
Đặc điểm
Số lượng
(N= 64)
Tỉ lệ %
Giới tính
Nam 4 6,00
Nữ 60 94,00
Tuổi (trung bình ± độ lệch chuẩn)
(đơn vi: năm)
53,85 ± 7
Khu vực sinh sống
TP.HCM 29 45,00
Tỉnh 35 55,00
Bảng 2: Đặc điểm thị lực và nhãn áp của mẫu
nghiên cứu
Đặc điểm
Số lượng
(N= 120)
Tỉ lệ %
Thị lực
≥ 8/10 55 45,8
7/10 – 5/10 63 52,5
4/10 – 3/10 1 0,8
≤ 2/10 1 0,8
Nhãn áp (trung bình ± độ lệch
chuẩn) (đơn vị: mmHg)
17,242±1,9
Bảng 3: Phân độ góc tiền phòng theo Shaffer ở từng
phần tư
Trên Dưới Mũi Thái Dương
Độ 0 33 (27,5%) 0 8 (6,67%) 13 (10,83%)
Độ 1 64 (53,33%) 49 (40,83%) 78 (65%) 81 (67,5%)
Độ 2 23 (19,17%) 71 (59,17%) 34 (28,33%) 26 (21,67%)
Trên Dưới Mũi Thái Dương
Tổng 120 (100%) 120 (100%) 120 (100%) 120 (100%)
Bảng 4: Giá trị trung bình cấu trúc góc tiền phòng
trên siêu âm sinh hiển vi trước và sau LASER cắt
mống chu biên 2 tuần
Trước LPI
(TB ± đlc)
Sau LPI
2 tuần
(TB ± đlc)
Khoảng
cách cặp
(TB ± đlc)
p
AOD500 0,055 ± 0.011 0,084 ± 0,02 0,029 ± 0,01 0,001*
ARA 0,062 ± 0,03 0.087 ± 0.028
0,025 ±
0,026
0,001*
ICPD 0,149 ± 0,024 0.125 ± 0,023 0,024 ± 0,02 0,001
IT500 0,288 ± 0,043 0.302 ± 0.04
0,014 ±
0,047
0,006
IC 0,332 ± 0,032 0.18 ± 0.028
0,152 ±
0,025
0,001
TB ± đlc: trung bình ± độ lệch chuẩn.
p*: kiểm định Wilcoxon.
p: kiểm định paired t test.
Bảng 5: Giá trị trung bình cấu trúc góc tiền phòng
trên siêu âm sinh hiển vi trước và sau LASER cắt
mống chu biên 1 tháng
Trước LPI
(TB ± đlc)
Sau LPI
1 tháng
(TB ± đlc)
Khoảng
cách cặp TB
± đlc)
p
AOD500 0,055 ± 0.011 0,087 ± 0,02 0,032 ± 0,01 0,001*
ARA 0,062 ± 0,03
0.088 ±
0.021
0,026 ± 0,026 0,001*
ICPD 0,149 ± 0,024 0.125 ± 0,02 0,024 ± 0,02 0,001
IT500 0,288 ± 0,043 0.32 ± 0.03 0,032 ± 0,047 0,005
IC 0,332 ± 0,032 0.17 ± 0.028 0,162 ± 0,025 0,001
TB ± đlc: trung bình ± độ lệch chuẩn.
p*: kiểm định Wilcoxon.
p: kiểm định paired t test.
Bảng 6: Giá trị trung bình cấu trúc góc tiền phòng
trên siêu âm sinh hiển vi trước và sau LASER cắt
mống chu biên 2 tháng
Trước LPI
(TB ± đlc)
Sau LPI
2 tháng
(TB ± đlc)
Khoảng
cách cặp
(TB ± đlc)
p
AOD500
0,055 ±
0.011
0,091 ±
0,013
0,036 ± 0,01 0,001*
ARA 0,062 ± 0,03
0.099 ±
0.034
0,044 ±
0,036
0,001*
ICPD
0,149 ±
0,024
0.124 ±
0,045
0,032 ± 0,04 0,001
IT500
0,288 ±
0,043
0.329 ±
0.032
0,002 ±
0,047
0,001
IC 0,332 ± 0.148 ± 0,184 ± 0,03 0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 92
Trước LPI
(TB ± đlc)
Sau LPI
2 tháng
(TB ± đlc)
Khoảng
cách cặp
(TB ± đlc)
p
0,032 0.023
TB ± đlc: trung bình ± độ lệch chuẩn.
p*: kiểm định Wilcoxon.
p: kiểm định paired t test.
Bảng 7: Kết quả phân loại sau điều trị LASER cắt
mống chu biên của mẫu nghiên cứu dựa trên soi góc
tiền phòng và dựa trên sự thay đổi ARA trên UBM
Siêu âm sinh hiển vi
Tổng p
Cải thiện
Không
cải thiện
Soi góc tiền
phòng
Cải thiện 29 54 83
0,027
*
Không cải
thiện
37 0 37
Tổng 66 54 120
p*: kiểm định chi bình phương.
Sử dụng chỉ số kappa (k) để đo mức độ phù
hợp giữa hai phương pháp soi góc tiền phòng và
siêu âm sinh hiển vi: k = 0,021 (p<0,001). Sự phù
hợp giữa hai phương pháp ở mức độ yếu và có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 8: Mối tương quan giữa sự thay đỗi cấu trúc
góc tiền phòng sau LASER cắt mống chu biên với độ
dày mống mắt trước LASER cắt mống chu biên
Kết quả Yếu tố tiên lượng Hệ số hồi quy R p
dARA IT500 trước LPI -0,525 <0,001
dIC IT2000 trước LPI -0,693 <0,001
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm dịch tễ học
Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nữ giới có góc tiền
phòng hẹp chiếm đa số (bảng 1), khá tương đồng
với các nghiên cứu khác(2,4). Nguyên nhân có lẽ là
do nữ giới thường có tiền phòng nông và góc
tiền phòng hẹp hơn so với nam giới, nên khi
chúng tôi dùng phương pháp Van Herick chọn
mẫu ngẫu nhiên thì nữ giới đủ tiêu chuẩn lựa
chọn nhiều hơn, dẫn đến sự chênh lệch giới tính
như vậy.
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 53,85
± 7 (năm) (bảng 1). Khi đối chiếu tuổi của dân số
trong nghiên cứu hiện tại với nghiên cứu của tác
giả Mingguang He(5)(76,1 năm), Gus Gazzard(4)
(60,1 năm), chúng tôi nhận thấy tuổi trung bình
của nghiên cứu hiện tại có phần trẻ hơn so với
nghiên cứu của các tác giả trên. Nhóm tuổi 51 -
60 tuổi chiếm hơn một nửa (51,67%). Do đó về
mặt lý thuyết, có thể độ mở góc tiền phòng của
nghiên cứu hiện tại sẽ lớn hơn so với nghiên cứu
của các tác giả trên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 45% bệnh
nhân trong nghiên cứu đến từ thành phố Hồ
Chí Minh, số còn lại chia đều cho các tỉnh
miền Nam và miền Trung (bảng 1) Điều này
cho thấy sự cần thiết của việc ứng dụng UBM
trên các cơ sở lâm sàng ở khu vực tỉnh thành
khác, đặc biệt nơi không có đầy đủ phương
tiện chẩn đoán hình hiện đại, nhằm tăng khả
năng chẩn đoán chính xác bệnh nhân nguy cơ
glaucoma góc đóng, từ đó giúp các bác sĩ đưa
ra hướng giải quyết tốt nhất cho bệnh nhân
trước khi giới thiệu bệnh nhân.
Đặc điểm lâm sàng
Kết quả cho thấy, thị lực trước LASER cắt
mống chu biên chiếm trên 50% là nhóm thị lực
từ 5/10 – 7/10 chiếm đa số (52,5%)(bảng
2).Nguyên nhân thị lực ban đầu cao là do những
bệnh nhân có góc tiền phòng hẹp thương không
có triệu chứng lâm sàng hay dấu hiệu gây giảm
thị lực, tuy nhiên mức thị lực này không đạt tối
đa vì độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là
trên 50 tuổi, lúc này đa số các bệnh nhân đã có
tình trạng đục thủy tinh thể kèm theo. Nhãn áp
trung bình của mẫu nghiên cứu là 17,242
±1,9mmHg (nhỏ nhất 13mmHg và lớn nhất
21mmHg)(bảng 2), nằm trong giới hạn bình
thường do tiêu chuẩn chọn mẫu là những bệnh
nhân có góc tiền phòng hẹp và nhãn áp đo bằng
Goldmann trong giới hạn bình thường
(17mmHg ± 4mmHg).
64 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có góc từ
độ 0 đến độ 2 theo phân độ Shaffer khi soi góc
tiền phòng ở vị trí nhìn thẳng, không liếc (bảng
3). Trong số những góc được phân loại là đóng
thì phần tư trên có tỷ lệ góc đóng nhiều nhất
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 93
(27,5%). Dựa vào bảng kết quả trên chúng tôi ghi
nhận kết quả nghiên cứu của chúng tôi là phù
hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả
Mingguang He(5).
Đặc điểm trên siêu âm sinh hiển vi
Khi so sánh với nghiên cứu của tác giả
Mingguang He(5)thì thông số cấu trúc góc tiền
phòng trung bình trước LASER cắt mống chu
biên trong nghiên cứu hiện tại nhỏ hơn. Lý do có
thể từ những khác biệt về chủng tộc cũng như
trong thiết kế nghiên cứu.
Sự thay đổi cấu trúc góc tiền phòng trên
siêu âm sinh hiển vi sau LASER cắt mống
chu biên
Khoảng cách mở góc AOD500 có khuynh
hướng tăng một cách có ý nghĩa giữa thời điểm
trước LASER cắt mống chu biên và 2 tuần, 1
tháng, 2 tháng sau LASER cắt mống chu biên
(p<0,05) và ổn định theo thời gian so với thời
điểm khám trước LASER cắt mống chu biên.
Diện tích hõm góc (ARA) là một thông số quan
trọng khi đánh giá tiền phòng vì ARA chứa các
thông tin để đánh giá độ mở của góc tiền phòng.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để đánh giá
diện tích hõm góc như Pentacam, AS- OCT, siêu
âm sinh hiển vi. Siêu âm sinh hiển vi là phương
tiện đơn giản, dễ thực hiện, cho phép tái tạo hình
ảnh góc tiền phòng cũng như đánh giá diện tích
hõm góc một cách trực tiếp và nhanh chóng.
ARA có khuynh hướng tăng một cách có ý nghĩa
giữa thời điểm trước LASER cắt mống chu biên
và 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng sau LASER cắt mống
chu biên (p<0,05) và ổn định theo thời gian so
với thời điểm khám trước LASER cắt mống chu
biên. Khoảng cách mống mắt – nếp thể mi
(ICPD) có khuynh hướng giảm một cách có ý
nghĩa giữa thời điểm trước LASER cắt mống chu
biên và 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng sau LASER cắt
mống chu biên (p<0,05) và ổn định theo thời gian
so với thời điểm khám trước LASER cắt mống
chu biên. Khoảng cách mống mắt – nếp thể mi
càng giảm chứng tỏ góc tiền phòng càng được
mở rộng nhiều hơn. Lý do giải thích có thể do
sau LASER cắt mống chu biên, mống mắt chu
biên trở nên dẹt hơn, làm giảm khoảng cách mặt
sau mống mắt và nếp thể mi. Độ dày mống mắt
chu biên (IT500) là trị số phản ánh gián tiếp độ
hẹp của góc tiền phòng thông qua phản ánh áp
lực thủy dịch hậu phòng tác động lên mặt sau
mống mắt qua cơ chế nghẽn đồng tử. Hiện nay
siêu âm sinh hiển vi là phương tiện duy nhất
giúp đánh giá được một cách chi tiết cấu trúc
cũng như kích thước mống mắt thông qua hình
ảnh được tái tạo trực tiếp (1,7,10). Trị số IT500 có
khuynh hướng tăng một cách có ý nghĩa giữa
thời điểm trước LASER cắt mống chu biên và 2
tuần, 1 tháng, 2 tháng sau LASER cắt mống chu
biên (p<0,05) và ổn định theo thời gian so với
thời điểm khám trước LASER cắt mống chu
biên. Trong cấu tạo của mống mắt, nhu mô chứa
Collagen tuýp I. Collagen tuýp I làm giảm độ
đàn hồi của mống mắt. Mống mắt càng dày thì
càng chứa nhiều collagen tuýp I khiến cho độ
chun giãn của mống mắt càng giảm nhiều hơn.
Khi góc tiền phòng hẹp, thủy dịch trong hậu
phòng tác động lực rất lớn lên mặt sau mống
mắt làm giảm kích thước mống mắt. Khi giải
phóng được áp lực này, mống mắt càng mỏng
thì độ chun giãn càng lớn, dẫn đến kích thước
mống mắt thay đổi nhiều sau LASER cắt mống
chu biên. Độ cong mống mắt là thông số phản
ánh sự chênh lệch áp lực thủy dịch giữa tiền
phòng và hậu phòng, và sự thay đổi độ cong
mống mắt gián tiếp phản ánh sự thay đổi độ sâu
tiền phòng trung tâm. Rất nhiều nghiên cứu
trước đây(3,10) cho thấy rằng đối với những mắt có
cấu trúc góc tiền phòng hẹp tiến triển thành góc
đóng cấp do cơ chế nghẽn đồng tử, sự chênh
lệch áp lực thủy dịch giữa tiền phòng và hậu
phòng rất cao, tác động lên cấu trúc mống mắt
làm mống đẩy phồng ra phía trước, gia tăng độ
cong mống mắt. Trị số IC có khuynh hướng
giảm một cách có ý nghĩa giữa thời điểm trước
LASER cắt mống chu biên và 2 tuần, 1 tháng, 2
tháng sau LASER cắt mống chu biên (p<0,05) và
ổn định theo thời gian so với thời điểm khám
trước LASER cắt mống chu biên. Độ cong mống
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 94
mắt càng giảm, chứng tỏ áp lực thủy dịch trong
hậu phòng càng giảm, độ sâu tiền phòng trung
tâm càng tăng.
Phân tích sự phù hợp giữa kết quả LASER
cắt mống chu biên trên soi góc tiền phòng
với kết quả LASER cắt mống chu biên trên
siêu âm sinh hiển vi
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
sự phù hợp giữa kết quả LASER cắt mống chu
biên trên soi góc tiền phòng với kết quả LASER
cắt mống chu biên trên siêu âm sinh hiển vi chỉ ở
mức độ nhẹ và có ý nghĩa (kappa = 0,201;
p<0,001).
Từ trước đến nay, trong chẩn đoán lâm
sàng, soi góc tiền phòng vẫn được xem là tiêu
chuẩn vàng trong việc đánh giá độ mở góc
tiền phòng, tuy vậy, phương pháp này mang
tính chủ quan và khó khan trong việc định
lượng cấu trúc góc. Vì vậy mức độ chính xác
của phương pháp soi góc tiền phòng trong
đánh giá độ mở góc tiền phòng vẫn còn nhiều
bàn cãi. Trong thời đại của sự phát triển và
tiến bô, phương pháp siêu âm sinh hiển vi với
khả năng cung cấp hình ảnh tái tạo cấu trúc
góc tiền phòng trực tiếp có độ phân giải cao
cùng khả năng định lượng cấu trúc góc tiền
phòng đã giúp việc xác định và đánh giá sự
thay đổi ở mức độ vi thể cấu trúc góc tiền
phòng sau LASER cắt mống chu biên(1,5,9). Tuy
nhiên việc nghiên cứu về siêu âm sinh hiển vi
trên cấu trúc góc tiền phòng đến nay chỉ dừng
lại ở mức độ đo đạc thông số, chưa có một tiêu
chuẩn vàng nào được đề ra để phân biệt và
đánh giá giới hạn bình thường hay nguy cơ
trong sinh bệnh học glaucoma góc đóng.
Vì thế, qua việc đánh giá sự phù hợp giữa
hai phương pháp lâm sàng (soi góc tiền
phòng) và phương pháp cận lâm sàng (siêu
âm sinh hiển vi) trong việc đánh giá sự thay
đổi cấu trúc góc tiền phòng sau LASER cắt
mống chu biên, chúng tôi nhận thấy chưa có
sự phù hợp trong việc đánh giá hiệu quả điều
trị LASER cắt mống chu biên giữa hai phương
pháp, đồng thời chúng tôi chưa thể kết luận
phương pháp nào chính xác và có độ tin cậy cao
hơn. Lý do có thể cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ
lớn và không đại diện được cho một quẩn thể
tiêu chuẩn. Vì vậy cần những nghiên cứu với cỡ
mẫu lớn hơn với những tiêu chuẩn chặt chẽ và
thời gian theo dõi lâu dài để đưa đến những kết
luận mang tính chính xác cao hơn.
Phân tích mối tương quan giữa sự thay đổi
cấu trúc góc tiền phòng sau LASER cắt
mống chu biên với độ dày mống mắt trước
LASER cắt mống chu biên
Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng
độ dày mống mắt chu biên là yếu tố tiên lượng
độc lập tình trạng góc tiền phòng hẹp và cơn góc
đóng cấp(3,6,7). Theo cấu trúc giải phẫu học, thành
sau của góc tiền phòng thuộc mống mắt chu
biên, vì thế độ dày mống mắt chu biên giữ vai
trò quan trọng trong việc xác định độ rộng góc
tiền phòng cũng như trong cơ chế bệnh sinh của
góc đóng. Mống mắt chu biên dày sẽ làm
khoảng cách giũa thành trước và thành sau góc
tiền phòng thu hẹp lại, làm cho độ rộng của góc
tiền phòng càng hẹp đi nhiều. Cùng phân tích
tương quan giữa dARA và độ dày mống mắt
IT500 trước LASER cắt mống chu biên như
chúng tôi, tác giả Lee(7) cũng có sự tương đồng
khi kết luận có mối tương quan giữa sự thay đổi
dARA và độ dày mống mắt IT500 trước LASER
cắt mống chu biên, tuy nhiên mức độ tương
quan giữa sự thay đổi ARA và độ dày mống mắt
IT750 trước LASER cắt mống chu biên trong
nghiên cứu của Lee(7) khá yếu (hệ số tương quan
R= -0,164, p=0,03). Sự khác biệt này có thể giải
thích do đặc điểm dân số, đặc điểm chọn mẫu
cũng như thiết kế nghiên cứu của tác giả khác
với chúng tôi.
Mặt khác, kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy mống mắt chu biên trước LASER cắt
mống chu biên càng dày có ảnh hưởng đến sự
thay đổi diện tích hõm góc ở mức độ ít thông
qua cơ chế không nghẽn đồng tử. LASER cắt
mống chu biên làm góc tiền phòng mở rộng hơn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 95
thông qua việc tạo lỗ trên mống mắt chu biên,
giải phòng áp lực thủy dịch tồn lưu tại hậu
phòng thông qua cơ chế nghẽn đồng tử, tuy
nhiên một vài trường hợp độ mở góc tiền phòng
không cải thiện sau LASER cắt mống chu biên(13).
Cơ chế đóng góc không do nghẽn đồng tử điển
hình là hình thái mống mắt phẳng khiến góc tiền
phòng hẹp không cải thiện sau LASER cắt mống
chu biên. Những trường hợp này, cơ thể mi bám
dịch ra trước và tiếp xúc với mống mắt chu biên
gây đóng rãnh thể mi. Khi đồng tử dãn, chân
mống mắt sẽ dồn lên bít vào vùng bè gây đóng
góc và tình trạng này không cải thiện sau LASER
cắt mống chu biên(10). Nhận định này tương đồng
với kết quả của một số nghiên cứu trên thế giới(8)
tuy nhiên cần được xem xét; nghiên cứu của
chúng tôi chưa đủ phương tiện đánh giá chi tiết
cấu trúc thể mi để có thể xác định mối liên quan
giữa vị trí cơ thể mi và sự thay đổi độ mở góc
tiền phòng.Như vậy, trị số nền của độ dày mống
mắt chu biên là yếu tố tiên đoán sự thay đổi diện
tích hõm góc sau LASER cắt mống chu biên.
Những mắt có độ dày mống mắt trung tâm
càng mỏng thì độ cong mống mắt thay đổi càng
nhiều sau LASER cắt mống chu biên. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, độ dày mống mắt
IT2000 trước LASER cắt mống chu biên mỏng có
liên quan có ý nghĩa với sự giảm đáng kể của độ
cong mống mắt sau LASER cắt mống chu
biên(7,11,12). Sự gia tăng áp lực trong hậu phòng bắt
nguồn từ nguyên nhân nghẽn đồng tử làm
mống mắt bị đẩy phồng ra phía trước, LASER
cắt mống chu biên làm giảm độ phồng mống
mắt bằng cách cân bằng áp lực giữa tiền phòng
và hậu phòng thông qua việc tạo thành lỗ trên
mống mắt chu biên, cho phép thủy dịch lưu
thông trực tiếp từ hậu phòng ra tiền phòng.
Mặt khác, sự khác biệt độ đàn hồi giữa mống
mắt dày và mỏng giúp giải thích mối liên quan
giữa độ dày mống mắt trước LASER cắt mống
chu biên với sự thay đổi độ cong mống mắt sau
LASER cắt mống chu biên. Collagen typ 1 hiện
diện trong nhu mô mống mắt có khả năng làm
giảm độ đàn hồi của mống mắt. Mống mắt càng
dày thì lượng collagen hiện diện trong mống
mắt càng nhiều, càng làm giảm độ đàn hồi của
mống mắt. Hậu quả là những mống mắt có độ
đàn hồi kém sẽ khó tạo ra những thay đổi thông
qua sự dịch chuyển vị trí sau LASER cắt mống
chu biên.
Cùng phân tích tương quan giữa dIC và độ
dày mống mắt IT2000 trước LASER cắt mống
chu biên như chúng tôi, tác giả Lee(7) cũng có
sự tương đồng khi kết luận có mối tương quan
giữa sự thay đổi IC và độ dày mống mắt
IT2000 trước LASER cắt mống chu biên (hệ số
tương quan R= -0,844; p<0,001). Như vậy, trị số
nền của độ dày mống mắt là yếu tố tiên đoán
sự thay đổi độ cong mống mắt sau LASER cắt
mống chu biên.
Qua việc phân tích mối tương quan giữa sự
thay đổi cấu trúc góc tiền phòng sau LASER cắt
mống chu biên với độ dày mống mắt trước
LASER, chúng tôi nhận thấy độ dày mống mắt
trước LASER cắt mống chu biên là yếu tố tiên
lượng sự thay đổi cấu trúc góc tiền phòng sau
LASER cắt mống chu biên với mức độ tương
quan khá chặt.
Tuy nhiên do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ
bao quát cho một quần thể lớn nên những thông
số kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi chưa
được xem là thông số tiêu chuẩn để kết luận độ
dày mống mắt ở ngưỡng giá trị bao nhiêu được
xem là yếu tố tiên lượng thành công sau điều trị
LASER cắt mống chu biên. Nghiên cứu của
chúng tôi chỉ được xem là tiền đề cho những
nghiên cứu sau này với cỡ mẫu đủ lớn và tiêu
chuẩn đánh giá chặt chẽ cùng thời gian theo dõi
lâu dài.
KẾT LUẬN
Trên những bệnh nhân góc tiền phòng
hẹp, LASER cắt mống chu biên đem lại hiệu
quả mở rộng góc tiền phòng ổn định và lâu
dài. Chưa có sự phù hợp trong việc đánh giá
hiệu quả điều trị LASER cắt mống chu biên
giữa hai phương pháp soi góc tiền phòng và
siêu âm sinh hiển vi, đồng thời chưa thể kết
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 96
luận phương pháp nào chính xác và có độ tin
cậy cao hơn.Độ dày mống mắt trước LPI là
yếu tố tiên lượng sự thay đổi cấu trúc góc tiền
phòng sau LASER cắt mống chu biên. Độ dày
mống mắt chu biên IT500 càng mỏng, diện tích
hõm góc sau LASER cắt mống chu biên tăng
càng nhiều. Độ dày mống mắt trung tâm
IT2000 càng mỏng, độ cong mống mắt sau
LASER cắt mống chu biên giảm càng nhiều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bhatt DC, (2014) Ultrasound biomicroscopy: An overview. J
Clin Ophthalmol. 15(2): p. 115-23.
2. Fechner and PU, (1990) Intraocular lenses for the correction of
myopia in phakic eyes: short-term success and longterm
caution,. 17(3): p. 150 - 3.
3. Foster PJ, (2001 Glaucoma in China. How big is the problem,.
36(9): p. 1277–82.
4. Gazzard, et al, (2003) A prospective ultrasound biomicroscopy
evaluation of changes in anterior segment morphology after
laser iridotomy in asian eyes. Ophthalmology, 17(1): p. 630-638.
5. Ishikawa H and Schuman JS, (2004) Anterior segment imaging:
ultrasound biomicroscopy. Ophthalmol Clin North Am, 36(9): p.
7–20.
6. Kaushik, S, Kumar S, Jain R, Bansal R, Pandav SS and Gupta
A., (2007) Ultrasound biomicroscopic quantification of the
change in anterior chamber angle following laser peripheral
iridotomy in early chronic primary angle closure glaucoma. Eye
(Lond), 21: p. 735-741.
7. Lee RY et al, (2014) Association between Baseline Iris Thickness
and Prophylactic Laser Peripheral Iridotomy Outcomes in
Primary Angle-Closure Suspects American Academy of
Ophthalmology,. 28(7): p. 852 -6
8. Nonaka A, Kondo T, Kikuchi M, et al (2013) and
Ophthalmology, Cataract surgery for residual angle closure
after peripheral laser iridotomy. Ophthalmology, 234(6): p. 974–
9.
9. Palvin C, Harasiewicz K, et al, (1992) Ultrasound
Biomicroscopy of anterior segment structures in normal and
glaucomatous eyes,. 27(5): p. 381-9.
10. Sun JH, Sung KR et al Yun SC, (2012) Factors associated with
anterior chamber narrowing with age: an optical coherence
tomography study. Invest Ophthalmol Vis Sci,. 5(3): p. 2607–10.
11. Wang B, Sakata LM, Friedman DS et al, (2010) Quantitative iris
parameters and association with narrow angles.
Ophthalmology,. 22(1): p. 11 - 17.
12. Wang BS, Narayanaswamy A, Amerasinghe N et al, (2011)
Increased iris thickness and association with primary angle
closure glaucoma.. Br J Ophthalmol,. 20(12): p. 46 - 50.
13. Yeung BY, Ng PW, Chiu TY et al, (2013) Prevalence and
mechanism of appositional angle closure in acute primary
angle closure after iridotomy. Clin Experiment Ophthalmol,. 2(4)
p. 478–482.
Ngày nhận bài báo: 25/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/01/2017
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_su_thay_doi_goc_tien_phong_sau_laser_cat_mong_chu_b.pdf