Đánh giá sinh khả dụng trên thỏ của thuốc dán hấp thu qua da chứa Clonidin 7,5 mg

Tài liệu Đánh giá sinh khả dụng trên thỏ của thuốc dán hấp thu qua da chứa Clonidin 7,5 mg: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 293 ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG TRÊN THỎ CỦA THUỐC DÁN HẤP THU QUA DA CHỨA CLONIDIN 7,5 mg Trần Quốc Thanh*, Lê Quan Nghiệm*, Huỳnh Văn Hóa*, Nguyễn Thiện Hải*, Lê Hậu*, Nguyễn Đức Tuấn* TÓM TẮT Mở đầu – Mục tiêu: Dạng bào chế thuốc dán hấp thu qua da chứa hoạt chất clonidin 7,5mg dùng điều trị tăng huyết áp được bào chế thành công tại Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TPHCM) và Khoa Dược, Đại học Sungkyunkwan Hàn Quốc. Bước tiếp theo của đề tài là nghiên cứu so sánh sinh khả dụng trên thỏ của chế phẩm này với thuốc đối chiếu Catapres–TTSɌ-3 chứa 7,5 mg clonidin do công ty Boehringer Ingelheim sản xuất, thông qua việc so sánh các thông số dược động học AUC, Cmax, Tmax. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Thuốc dán clonidin 7,5mg. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát điều kiện xử lý mẫu huyết tương để tìm điều kiện xử lý mẫu thích hợp sao cho có t...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sinh khả dụng trên thỏ của thuốc dán hấp thu qua da chứa Clonidin 7,5 mg, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 293 ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG TRÊN THỎ CỦA THUỐC DÁN HẤP THU QUA DA CHỨA CLONIDIN 7,5 mg Trần Quốc Thanh*, Lê Quan Nghiệm*, Huỳnh Văn Hóa*, Nguyễn Thiện Hải*, Lê Hậu*, Nguyễn Đức Tuấn* TÓM TẮT Mở đầu – Mục tiêu: Dạng bào chế thuốc dán hấp thu qua da chứa hoạt chất clonidin 7,5mg dùng điều trị tăng huyết áp được bào chế thành công tại Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TPHCM) và Khoa Dược, Đại học Sungkyunkwan Hàn Quốc. Bước tiếp theo của đề tài là nghiên cứu so sánh sinh khả dụng trên thỏ của chế phẩm này với thuốc đối chiếu Catapres–TTSɌ-3 chứa 7,5 mg clonidin do công ty Boehringer Ingelheim sản xuất, thông qua việc so sánh các thông số dược động học AUC, Cmax, Tmax. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Thuốc dán clonidin 7,5mg. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát điều kiện xử lý mẫu huyết tương để tìm điều kiện xử lý mẫu thích hợp sao cho có thể phát hiện được clonidin với nồng độ thấp nhất và pic clonidin tách hoàn toàn. Thẩm định quy trình định lượng clonidin trong huyết tương bằng phương pháp HPLC với đầu dò PDA theo hướng dẫn của FDA Hoa Kỳ. Qui trình sau khi thẩm định được ứng dụng để định lượng clonidin trong huyết tương thỏ. So sánh sinh khả dụng trên thỏ của chế phẩm này với thuốc đối chiếu Catapres–TTSɌ-3 chứa 7,5 mg clonidin do công ty Boehringer Ingelheim sản xuất, thông qua việc so sánh các thông số dược động học AUC, Cmax, Tmax. Kết quả: Đã xác định được phương pháp xử lý mẫu huyết tương là tủa protein bằng acid percloric. Qui trình định lượng clonidin trong huyết tương bằng HPLC-PDA đã được thẩm định đạt yêu cầu trên các chỉ tiêu: tính phù hợp hệ thống, tính chọn lọc, khoảng tuyến tính, giới hạn định lượng dưới, hiệu suất chiết, độ chính xác, độ đúng và độ ổn định của dung dịch phân tích. Qui trình sau khi thẩm định đã được ứng dụng để định lượng clonidin trong huyết tương thỏ được dán thuốc đối chiếu và thuốc thử nghiệm. Kết quả phân tích Anova cho thấy thuốc dán clonidin 7,5 mg và thuốc đối chiếu có các thông số dược động học AUC, Cmax, Tmax không khác nhau về mặt thống kê tức là sinh khả dụng trên thỏ của hai thuốc tương đương. Kết luận: Chế phẩm thuốc dán qua da chứa clonidin 7,5mg do Khoa Dược, ĐHYD TPHCM bào chế có sinh khả dụng trên thỏ tương đương với thuốc dán Catapres-TTSR-3 chứa 7,5 mg clonidin do công ty Boehringer Ingelheim sản xuất. Từ khóa: Clonidin, huyết tương thỏ, thuốc dán qua da, sắc ký lỏng hiệu năng cao. ABSTRACT EVALUATION OF CLONIDINE 7.5 MG TRANSDERMAL PATCHES’ BIOAVAILABILITY IN RABBIT Tran Quoc Thanh, Le Quan Nghiem, Huynh Van Hoa, Nguyen Thien Hai, Le Hau, Nguyen Duc Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 293 - 301 Background - Objectives: The clonidine 7.5 mg transdermal patchesfor treatment of hypertension was successfully prepared by Faculty of Pharmacy, University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City and Faculty of Pharmacy, Sungkyunkwan University in Korea. This product is then compared its bioavailability in rabbit to Catapres-TTS-R-3’s one via evaluation of pharmacokinetics parameters such as AUC, Cmax, Tmax. Method: The subject of this study was clonidine 7.5 mg patches. Method: Treatment of rabbit plasma was *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Trần Quốc Thanh ĐT: 0903 389 214 Email: tranquocthanhdhyd@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Chuyên Đề Dược 294 investigated to find out the suitable condition so that clonidine can be detected at as low as possible concentration and separated at baseline, using HPLC-PDA. The HPLC assay of clonidine in rabbit plasma was validated on the base of US FDA guideline. The method was then applied for quantitation of clonidine in rabbit plasma. This product is then compared its bioavailability in rabbit to Catapres-TTS-R-3’s one via evaluation of pharmacokinetics parameters such as AUC, Cmax, Tmax. Results: The rabbit plasma containing clonidine was successfully treated by protein precipitation method, using perchloric acid. The HPLC-PDA method was validated and satisfied all requirements on system suitability, selectivity, linear range, lower limit of quantification (LLOQ), recovery, precision, accuracy and stability of standard and test solutions. This validated method was applied for quantitation of clonidine in plasma of rabbits patched test and reference drug. Results from Anova test showed that the value of pharmacokinetic parameters of the clonidine 7.5 mg patch and reference drug is not statistically significance difference and as a result, the test and reference drug’s bioavailability in rabbit is equivalent. Conclusion: The clonidine 7.5 mg transdermal patches prepared by Faculty of Pharmacy, University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City and reference Catapres-TTSR-3 from Boehringer Ingelheim show equivalent bioavailability in rabbit. Key words: Clonidine, rabbit plasma, transdermal patches, HPLC. ĐẶT VẤN ĐỀ Dạng bào chế thuốc dán hấp thu qua da chứa hoạt chất clonidin 7,5mg dùng điều trị tăng huyết áp được bào chế thành công tại Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TPHCM) và Khoa Dược, Đại học Sungkyunkwan Hàn Quốc. Bước tiếp theo của đề tài là nghiên cứu so sánh sinh khả dụng trên thỏ của chế phẩm này với thuốc đối chiếu Catapres–TTSɌ-3 chứa 7,5mg clonidin do công ty Boehringer Ingelheim sản xuất, thông qua việc so sánh các thông số dược động học AUC, Cmax, Tmax. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Thuốc dán clonidin 7,5mg. Nguyên vật liệu Động vật thử nghiệm Thỏ khỏe mạnh từ 12 – 14 tuần tuổi, trọng lượng 2,5 – 3 kg do Viện Pasteur cung cấp, được dùng trong nghiên cứu và không sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào. Thuốc thử nghiệm Thuốc dán clonidin 7,5mg hấp thu qua da được sản xuất tháng 8/2011. Lô thuốc đã đáp ứng tiêu chuẩn cơ sở có hạn dùng khoảng 30 tháng. Thuốc đối chiếu Thuốc dán Catapress-TTSɌ -3 chứa clonidin 7,5 mg của Công ty Boehringer Ingelheim. Số lô: 1005895. Hạn dùng: 05/2013. Các mẫu thuốc thử và thuốc đối chiếu có hàm lượng clonidin trung bình trong miếng thuốc dán khác nhau không quá 1%. Chất chuẩn Clonidin HCl do Viện Kiểm nghiệm thuốc TPHCM cung cấp, số lô 20110429WA, hàm lượng 99,38%, hàm ẩm 0,11%, bảo quản 5oC. Hóa chất, dung môi Acid hydrocloric, acid phosphoric, natri 1- heptansulfonat, acid percloric, kali hydroxyd đạt tiêu chuẩn phân tích (Merck). Methanol và acetonitril đạt tiêu chuẩn sắc ký lỏng (Merck). Trang thiết bị Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Waters Alliance 2695, đầu dò dãy diod quang 2996. Cân phân tích Sartorius CP 224S(Đức). Máy đo pH Metrohm 744(Mỹ). Máy vortexVX100 (Mỹ). Bể siêu âm Elma (Đức). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 295 Phương pháp nghiên cứu Khảo sát điều kiện xử lý mẫu huyết tương Áp dụng phương pháp tủa protein huyết tương bằng methanol, acid percloric hoặc phương pháp chiết pha rắn để tìm ra điều kiện xử lý mẫu thích hợp sao cho có thể phát hiện được clonidin với nồng độ thấp nhất và pic clonidin tách hoàn toàn. Thẩm định qui trình định lượng clonidin trong huyết tương bằng phương pháp HPLC-PDA Điều kiện sắc ký để định lượng clonidin trong thuốc dán được áp dụng để định lượng clonidin trong huyết tương. Điều kiện sắc ký: cột sắc ký Phenomenex Luna C18 (150 x 4,6 mm; 5 µm), pha động: hòa tan 1,21 g natri heptansulfonat trong 600 ml nước, thêm 400 ml methanol và 1 ml acid phosphoric, điều chỉnh đến pH 3 bằng dung dịch KOH 30%, tốc độ dòng 1 ml/ phút, đầu dò PDA với bước sóng phát hiện 210 nm, thể tích tiêm mẫu 100 µl(2). Tiến hành thẩm định quy trình định lượng clonidin trong huyết tương bằng phương pháp HPLC với đầu dò PDA theo hướng dẫn của FDA Hoa Kỳ(3). Ứng dụng qui trình định lượng clonidin trong huyết tương thỏ Qui trình định lượng clonidin sau khi được thẩm định sẽ được áp dụng để định lượng clonidin trong huyết tương thỏ ở một số thời điểm sau khi dán thuốc đối chiếu và thuốc thử nghiệm. Chọn thú thử nghiệm Thỏ khỏe mạnh từ 12– 14 tuần tuổi, trọng lượng 2,5 – 3 kg do Viện Pasteur cung cấp, được dùng trong nghiên cứu và không sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào. Thiết kế nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu trong 1 giai đoạn dùng mô hình song song, chia thỏ làm 2 lô, mỗi lô 6 thỏ, lô 1 dán thuốc thử, lô 2 dán thuốc đối chiếu, tiếp tục lấy mẫu của 2 lô theo các thời điểm quy định. Quy trình thử nghiệm Ngày 1: thỏ được cạo sạch lông vùng bên lưng trước ngày thử nghiệm. Sau đó giữ ổn định trong ít nhất 10 giờ. Các thỏ được cung cấp đầy đủ thức ăn, nước uống trong thời gian làm nghiên cứu. Ngày 2: Giữ thỏ trong khung giữ chuyên dùng (không cho phép gậm nhấm miếng dán), lấy mẫu 0 giờ. Dán thuốc thử và thuốc đối chiếu theo đúng thiết kế: lô 1 dán thuốc thử, lô 2 dán thuốc đối chiếu, tiếp tục lấy mẫu của 2 lô theo các thời điểm quy định. Lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu Các mẫu máu được lấy tại các thời điểm 0, 3, 6, 12, 24, 36, 48, 60, 72 và 78 giờ; sau khi dán thuốc. Mỗi mẫu lấy 1 ml máu. Lấy máu qua tĩnh mạch vành tai thỏ. Các mẫu máu được cho vào ống nghiệm có chứa chất chống đông EDTA. Các mẫu máu được ly tâm ở tốc độ 5000 vòng/phút trong 10 phút, thu được khoảng 0,5 ml huyết tương, mẫu huyết tương được bảo quản ở -200 C để được chờ phân tích. Các ống đựng mẫu huyết tương được dán nhãn ghi rõ các thông tin: số hiệu của thỏ, số hiệu mẫu thuốc dán, thời điểm lấy mẫu. Theo dõi trong quá trình thử nghiệm Quan sát ghi nhận những bất thường của thỏ nếu có. Xác định các thông số dược động học và đánh giá kết quả Nồng độ clonidin trong huyết tương thỏ tại các thời điểm lấy máu được xác định bằng phương pháp HPLC đã được thẩm định. Từ đó vẽ đồ thị biểu diễn sự biến thiên nồng độ thuốc trong máu theo thời gian, xác định các thông số dược động học Cmax, Tmax và tính diện tích dưới đường cong AUC (Area Under Curve) bằng phương pháp hình thang(1). )( )( 2 1 ... )( )( 2 1 1 1 12 21          nn nn tO tt CC tt CC AUC Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Chuyên Đề Dược 296 Trong đó: AUC 0-t (g/ml.h): diện tích dưới đường cong nồng độ hoạt chất theo thời gian từ thời điểm 0 đến thời điểm t C1 (g/ml): nồng độ hoạt chất trong huyết tương tại thời điểm thứ 1 (0 giờ) C2 (g/ml): nồng độ hoạt chất trong huyết tương tại thời điểm thứ 2 Cn-1 (g/ml): nồng độ hoạt chất trong huyết tương tại thời điểm kế cuối Cn (g/ml): nồng độ hoạt chất trong huyết tương tại thời điểm cuối cùng t1 (giờ): thời điểm lấy máu lần thứ 1 (0 giờ) t2 (giờ): thời điểm lấy máu lần thứ 2 tn-1 (giờ): thời điểm lấy máu kế lần cuối cùng tn (giờ): thời điểm lấy máu cuối cùng Diện tích dưới đường cong toàn thể được tính theo công thức: e n t K C AUCAUC   00 (1) Trong đó: AUC 0-  (g/ml.h): diện tích dưới đường cong nồng độ hoạt chất theo thời gian từ thời điểm 0 đến vô cực Ke: hằng số tốc độ thải trừ, là độ dốc của đường thẳng biểu diễn logarit nồng độ thuốc theo thời gian. Phân tích thống kê các thông số dược động học Cmax, AUC0-,Tmax bằng phương pháp ANOVA 2 yếu tố để chứng minh sự khác nhau không có ý nghĩa của các dữ liệu với giá trị p > 0,05. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Khảo sát điều kiện xử lý mẫu huyết tương Kết quả khảo sát cho thấy phương pháp kết tủa protein trong huyết tương bằng methanol có ưu điểm là xử lý mẫu nhanh, sau một tuần khảo sát, tỷ lệ methanol/huyết tương để tủa hoàn toàn protein là 3:1. Tuy nhiên nồng độ clonidin bị pha loãng, mẫu huyết tương sau khi được xử lýcòn lẫn nhiều tạp nên khi tiến hành sắc ký, pic clonidin không tách hoàn toàn; Phương pháp chiết pha rắn có thời gian xử lý mẫu lâu hơn, mẫu huyết tương sau khi được xử lý vẫn còn khá nhiều tạp và pic clonidin không tách hoàn toàn với các pic tạp khác; Với phương pháp tủa protein bằng acid percloric, tỷ lệ huyết tương/acid percloric để tủa hoàn toàn protein là 10:1, thời gian xử lý mẫu nhanh, mẫu huyết tương ít tạp hơn so với 2 phương pháp trên và khi tiến hành sắc ký, pic clonidin tách hoàn toàn và có thể phát hiện được với nồng độ mẫu rất thấp (45 ng/ml). Do đó phương pháp xử lý mẫu huyết tương bằng acid percloric được lựa chọn. Chuẩn bị mẫu Mẫu huyết tương thêm chuẩn Cân chính xác 11,8 mg chuẩn clonidin HCl, cho vào bình định mức 100 ml, hòa tan và bổ sung bằng dung dịch KOH 0,0025% (g/ml) đến vạch, lắc đều. Pha loãng dung dịch thu được với nước để thu được 3 dung dịch chuẩn ở 3 mức nồng độ sao cho nồng độ clonidin sau xử lý mẫu huyết tương là 45 ng/ml, 400 ng/ml và 800 ng/ml. Cho 0,01 ml dung dịch chuẩn clonidin vào 0,49 ml huyết tương trắng, lắc rung (vortex) 1 phút, thêm 0,05 ml dung dịch HCl 0,2%, lắc rung 1 phút, tiếp tục thêm 0,05 ml dung dịch acid percloric 70%, lắc rung 1 phút. Ly tâm 14.000 vòng/phút trong 10 phút, lọc dịch trong qua màng lọc 0,45 µm, tiến hành sắc ký. Mẫu thử Lấy 0,5 ml huyết tương thỏ, thêm 0,05 ml dung dịch HCl 0,2%, lắc rung 1 phút, thêm 0,05 ml dung dịch acid percloric 70%, lắc rung 1 phút. Ly tâm 14.000 vòng/phút trong 10 phút, lọc dịch trong qua màng lọc 0,45 µm, tiến hành sắc ký. Thẩm định qui trình định lượng clonidin trong huyết tương bằng phương pháp HPLC-PDA Khảo sát tính phù hợp của hệ thống Kết quả phân tích lặp lại 6 lần mẫu huyết tương thêm chuẩn clonidin được trình bày ở bảng 1. RSD của các thông số sắc kýđều < 2%, chứng tỏ qui trình đạt tính phù hợp hệ thống. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 297 Bảng 1: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống trên mẫu huyết tương thêm chuẩn (n=6) Diện tích pic (µAu x giây) Thời gian lưu (phút) Hệ số bất đối (As) Số đĩa lý thuyết (N) Độ phân giải (Rs) TB 334818 12,014 1,2 26891 4,25 RSD 1,03% 0,27% 0,87% 1,92% 0,92% Tính chọn lọc Tiến hành sắc ký mẫu chuẩn, mẫu huyết tương thêm chuẩn và mẫu huyết tương trắng theo điều kiện sắc ký đã chọn. Kết quả cho thấy: phổ UV-Vis tại thời gian lưu của pic clonidin trong mẫu huyết tương thêm chuẩn và mẫu chuẩn giống nhau (hình1), thời gian lưu của pic trong mẫu huyết tương thêm chuẩn (hình4) tương đương với thời gian lưu của pic clonidin trong mẫu chuẩn (hình 5), mẫu huyết tương trắng (hình2) không có pic trùng với pic clonidin, sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết của pic cho thấy pic clonidin trong mẫu huyết tương thêm chuẩn tinh khiết (hình 3). Do đó, có thể khẳng định qui trình phân tích có tính chọn lọc. (a) (b) Hình 1: (a) Phổ UV-Vis tại thời gian lưu của pic clonidin trong mẫu chuẩn và (b) mẫu huyết tương thêm chuẩn Hình 2: Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng Hình 3: Sắc ký đồminh họa độ tinh khiết của pic clonidin trong mẫu huyết tương thêm chuẩn Hình 4: Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng thêm dung dịch chuẩn Hình 5: Sắc ký đồ mẫu chuẩn Khoảng tuyến tính, giới hạn định lượng dưới, độ chính xác, độ đúng, hiệu suất chiết, độ ổn định Bảng 2 : Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính, giới hạn định lượng dưới, độ chính xác, độ đúng, hiệu suất chiết và độ ổn định Chỉ tiêu thẩm định Clonidin HCl Phương trình hồi qui Ŷ = 472,9X; R 2 = 0,9999 Khoảng tuyến tính (ng/ml) 45 – 800 Giới hạn định lượng dưới (ng/ml) 45 Hiệu suất chiết* 73,1% - 77,0% ; RSD = 0,65% - 5,20% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Chuyên Đề Dược 298 Chỉ tiêu thẩm định Clonidin HCl Độ chính xác trong ngày và khác ngày* (RSD, n= 18) 2,42% - 18,25% Độ đúng trong ngày và khác ngày* (tỷ lệ hồi phục, n=18) 92,80% - 115,85% Độ ổn định* (**). *Được thực hiện tại 3 nồng độ khác nhau 45 ng/ml, 400 ng/ml và 800 ng/ml. **Dung dịch chuẩn gốc vẫn ổn định sau 7 ngày bảo quản ở 0 – 4oC. Mẫu huyết tương chứa clonidin có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ, bảo quản ở - 70oC trong khoảng 1 tháng, ổn định sau 3 chu kỳ đông, rã đông và sau khi xử lý mẫu 12 tiếng ở nhiệt độ phòng Nhận xét: Dựa vào các kết quả thực nghiệm thu được, phương pháp định lượng clonidin trong huyết tương thỏ đạt yêu cầu thẩm định của quy trình phân tích thuốc trong dịch sinh học về tính phù hợp của hệ thống, tính chọn lọc, hiệu suất chiết, giới hạn định lượng dưới, tính tuyến tính, độ đúng và độ chính xác, độ ổn định theo hướng dẫn của FDA Hoa Kỳ (3). Ứng dụng qui trình định lượng clonidin trong huyết tương thỏ, xác định các thông số dược động học Bảng 3 và bảng 4 lần lượt trình bày kết quả định lượng clonidin trong huyết tương thỏ tại một số thời điểm sau khi dán thuốc thử nghiệm và thuốc đối chứng. Hình 6 minh họa đường biểu diễn nồng độ clonidin trong huyết tương thỏ theo thời gian sau khi dán thuốc clonidin 7,5 mg và thuốc dán Catapres 7,5 mg Bảng 3: Nồng độ clonidin trong huyết tương thỏ được dán thuốc thử nghiệm(n=2) Giờ Nồng độ clonidin trong huyết tương thỏ được dán thuốc thử nghiệm (ng/ml) Thỏ 1 Thỏ 2 Thỏ 3 Thỏ 4 Thỏ 5 Thỏ 6 TB 0 3 6 12 24 36 48 60 72 78 0 0 0 60,78 70,43 62,56 56,83 36,23 0 0 0 0 0 49,45 63,76 78 65,38 41,35 0 0 0 0 0 43,78 75,89 59,11 59,67 36,89 0 0 0 0 0 54,36 62,17 76,39 66,43 45,23 0 0 0 0 0 49,72 64,96 70,65 62,98 38,63 0 0 0 0 0 48,62 65 72,96 66,27 42,11 0 0 0 0 0 51,12 67,04 69,95 62,93 40,07 0 0 Cmax(ng/ml) 70,43 78 75,89 76,39 70,65 72,96 74,05 Tmax(giờ) 24 36 24 36 36 36 32 AUC12-60(ng/ml.h) 2589,90 3030,48 2820,06 3057,42 2913,2 2995,1 2946,03 Bảng 4: Nồng độ clonidin trong huyết tương thỏ được dán thuốc đối chiếu (n=2) Giờ Nồng độ clonidin trong huyết tương thỏ được dán thuốc đối chiếu (ng/ml) Thỏ 1 Thỏ 2 Thỏ 3 Thỏ 4 Thỏ 5 Thỏ 6 TB 0 3 6 12 24 36 48 60 72 78 0 0 0 48,9 65,3 68,31 64,84 36,83 0 0 0 0 0 49,38 63,6 69,31 64,7 37 0 0 0 0 0 48,11 62,36 70,26 63,98 36,47 0 0 0 0 0 56,98 66,77 73,21 66,49 38,79 0 0 0 0 0 48,34 64,51 70,27 65 36,02 0 0 0 0 0 50,02 65,52 69,94 65,27 37,05 0 0 0 0 0 50,29 64,68 70,22 65,05 37,03 0 0 Cmax(ng/ml) 68,31 69,31 70,26 73,21 70,27 69,94 70,22 Tmax(giờ) 36 36 36 36 36 36 36 AUC12- 60(ng/ml.h) 2895,78 2889,60 2866,68 3052,26 2904,60 2931,18 2932,35 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 299 Hình 6: Đồ thị biểu diễn nồng độ clonidin trong huyết tương thỏ theo thời gian sau khi dán thuốc clonidin 7,5 mg và thuốc dán Catapres 7,5 mg Nhận xét: Sau khi dán thuốc 6 giờ, chưa phát hiện được clonidin trong huyết tương. Nồng độ clonidin trong huyết tương tăng từ 12 đến 36 giờ, sau đó giảm dần và không còn phát hiện được sau 72 giờ. Cả hai thuốc đối chiếu và thuốc thử nghiệm đều có Tmax là 36 giờ với Cmax lần lượt là 70,22ng/ml và 69,95 ng/ml. Phân tích thống kê và đánh giá sinh khả dụng Các số liệu dược động học AUC12-60, Cmax,Tmax được phân tích bằng phương pháp thống kê Anova 2 yếu tố. Khoảng tin cậy 90% của các số liệu trung bình AUC12-60, Cmax,Tmax được tính toán dựa trên các số liệu thử nghiệm. Bảng 5: Các thông số dược động học trung bình của thuốc thử nghiệm clonidin và thuốc đối chiếu Catapres Thuốc thử nghiệm clonidin Thuốc đối chiếu Catapres AUC (ng/ml.h) 2946,03 2923,35 Tmax(giờ) 32 36 Cmax(ng/ml) 74,05 70,22 Bảng 6: Kết quả phân tích phương sai các số liệu dược động học Nguồn biến thiên Bậc tự do Tổng bình phương Bình phương trung bình F P F AUC12-60, Cmax ,Tmax 2 11073118,59 5536559,29 58875,88 1,7.10 -5 19 Thuốc thử nghiệm clonidin và Catapres 1 84,45 84,45 0,898043 0,443332 18,51282 Sai số 2 188,075 94,037 Tổng số 5 11073391,11 Kết quả phân tích Anova cho thấy FA= 0,898043 < F0,05 = 18,51282 nên thuốc thử nghiệm clonidin và thuốc đối chứng Catapres có các thông số dược động học không khác nhau về mặt thống kê, tức là có sinh khả dụng trên thỏ tương đương. KẾT LUẬN Chế phẩm thuốc dán qua da chứa clonidin 7,5 mg do Khoa Dược, ĐHYD TPHCM bào chế có sinh khả dụng trên thỏ tương đương với thuốc dán Catapres-TTSR-3 chứa 7,5 mg clonidin do công ty Boehringer Ingelheim sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Quan Nghiệm (2007), Sinh khả dụng và các hệ thống trị liệu mới, Nhà xuất bản Y học, thành phố Hồ Chí Minh, tr. 13 – 49. 2. Tran Quoc Thanh, Le Quan Nghiem, Huynh Van Hoa, Le Hau, Nguyen Duc Tuan (2011), “Quantitative Determination of Clonidine in Transdermal Patches By High Performance Liquid Chromatography with Photodiode Array Detector”, Proceeding of the seventh Indochina Conference on Pharmaceutical Sciences, Bangkok, Thailand, December 14-16, 2011, 439-442. N ồ ng đ ộ (n g /m l) Giờ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Chuyên Đề Dược 300 3. US Food and Drug Administration, Center for Drug Evaluation and Research (2001), Guidance for Industry:Bioanalytical method validation, pp. 3 – 15. Ngày nhận bài báo: 30/10/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf293_1_2483_2177590.pdf
Tài liệu liên quan